Sở Kế hoạch - Đầu tư Thừa Thiên Huế (KH)

CHƯƠNG I: CHỨC NĂNG, CỦA NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỪA THIÊN HUẾ I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỪA THIÊN HUẾ Quá trình hình thành và phát triển của ngành Kế hoạch Ngành kế hoạch là một ngành lâu đời và truyền thống, gắn bó với nền kinh tế của nước ta từ khi đất nước giành được độc lập tháng 9 năm 1945. Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra sắc

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Sở Kế hoạch - Đầu tư Thừa Thiên Huế (KH), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lệnh số 78 - SL thành lập Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ủy ban gồm các Ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, và các tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra sắc lệnh số 68 - SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế xã hội hoặc những vấn đề quan trọng khác. Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tưởng Chính phủ đã ra thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng là chủ nhiệm đầu tiên của UBKH quốc gia tiền thân của UBKH Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1/1/1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TU, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1/11/1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Ngày 17/8/2000 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 99/2000/TTg về việc chuyển giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Từ đó, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày càng được mở rộng hơn về phạm vi và cũng được đổi mới về nội dung và phương pháp, phù hợp với công cuộc đổi mới chung của đất nước – 60 năm qua với trọng trách của mình, ngành KH đã góp phần cùng cả nước tổ chức thực hiện có hiệu quả ý Đảng, lòng dân, đưa đất nước ngày càng phát triển. 2. Quá trình hình thành và phát triển của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1. Thành lập Mùa xuân năm 1975, chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước. Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh đầu tiên được hoàn toàn giải phóng, ngay sau đó Thừa Thiên Huế đã bắt tay vào công cuộc tái thiết quê hương và xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội. Cùng với sự thành lập của Chính quyền cách mạng, Ban Thống kê - kế hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tiến hành thống kê, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Tháng 6/1976, theo quyết định của Chính phủ về hợp nhất 3 tỉnh, Ủy ban kế hoạch tỉnh Bình Trị Thiên được thành lập đảm nhiệm chức năng tham mưu về công tác kế hoạch của một tỉnh có quy mô khá lớn với diện tích 17,6 ngàn km2 và gần 1,7 triệu dân. Tháng 6/1989, khi tỉnh Bình Trị Thiên được tách lại thành 3 tỉnh, Ủy ban kế hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập, cùng với việc tiếp nhận một bộ phận của Trọng tài kinh tế tỉnh, sát nhập Ban Kinh tế đối ngoại đã trở thành Sở Kế hoạch và đầu tư Thừa Thiên Huế ngày nay. Qua nhiều lần biến động về bộ máy, nhiệm vụ của cơ quan Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, huyện, thành phố ngày càng được mở rộng hơn về phạm vi, tăng thêm về chức năng nhiệm vụ, đổi mới về nội dung và phương pháp hoạt động. 2.2. Quá trình phát triển Chặng đường 30 năm qua, cùng với sự phát triển đi lên của quê hương, đất nước, các thế hệ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên ngành kế hoạch đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh. Ngay sau khi được thành lập, trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1976-1980) tỉnh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ: nhanh chóng ổn định tình hình các mặt của một vùng mới giải phóng, xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của chế độ mới xã hội chủ nghĩa, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới, tạo bước chuyển biến cả về kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh. Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1981 - 1985) được xây dựng trong hoàn cảnh đất nước ở trong tình trạng vừa có hòa bình, vừa phải luôn sẵn sàng chuẩn bị đối phó với nguy cơ chiến tranh, vì vậy, xây dựng kế hoạch phải đảm bảo cân đối tích cực cho cả hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ủy ban Kế hoạch tỉnh đã tham gia tích cực vào xây dựng cơ chế kinh tế mới trong thời kỳ này như: Đổi mới các hoạt động phân phối, lưu thông, xây dựng các đề án phát triển sản xuất, xây dựng quy hoạch mở rộng thành phố Huế, quy hoạch huyện, quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp và chế biến nông lâm sản, xây dựng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất 70 - 01; đổi mới phương pháp và cơ chế kế hoạch hóa, tăng quyền chủ động cho địa phương và cơ sở; tập trung vốn cho những công trình quan trọng, có ý nghĩa then chốt. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1981 - 1985, nền kinh tế đã thu được nhiều thành tựu: một số dự án lớn về công nghiệp, nông nghiệp, du lịch - dịch vụ được xây dựng và đưa vào hoạt động, công tác trùng tu bảo vệ di tích văn hóa lịch sử, các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa xã hội thu được kết quả tốt. Sau khi tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập lại sau khi tách ra từ tỉnh Bình Trị Thiên (năm 1989), Ủy ban Kế hoạch tỉnh đã tham mưu xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ 4 ( 1991 - 1995 ) theo cơ cấu kinh tế: công nghiệp - du lịch, dịch vụ - nông nghiệp với mục tiêu: ổn định kinh tế - xã hội và chính trị; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa các cơ sở kinh tế; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề đẩy nhanh sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Công tác của Ủy ban Kế hoạch tỉnh đã từng bước được đổi mới theo phương hướng chung của nền kinh tế, chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang kế hoạch định hướng là chủ yếu. Nội dung kế hoạch mang tính tổng thể tòan nền kinh tế, bao gồm cả các chương trình và dự án đầu tư để đảm bảo các điều kiện thực hiện mục tiêu lớn. Cùng với công tác kế hoạch, Ủy ban Kế hoạch tỉnh đã phối hợp với Viện chiến lược xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh thời kỳ 1996 - 2010; tham gia nghiên cứu quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; tiếp tục triển khai các quy hoạch huyện và phối hợp với các Sở, ngành xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển ngành kinh tế; cung cấp thông tin định hướng phát triển cho các doanh nghiệp. Kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1996 - 2000) được xây dựng trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhưng cũng nhiều bức xúc xã hội chưa được giải quyết. Ngành Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tổng hợp các nguồn lực, dự báo khả năng và xu hướng phát triển làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu lớn; tham mưu UBND tỉnh nhiều giải pháp xử lý những mất cân đối, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch, vượt lên những điều kiện ngặt nghèo của cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội trong nước và khủng hoảng tài chính trong khu vực, vượt qua khó khăn của các trận thiên tai dữ dội, đặc biệt là cơn lũ tháng 11/1999. Tham mưu nhiều cơ chế chính sách để quản lý điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vững vàng vượt qua các trở ngại thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kế hoạch 5 năm lần thứ sáu (2001 - 2005). Đây là thời kỳ nền kinh tế đã phát triển năng động hơn, năng lực sản xuất xã hội được giải phóng, sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng. Công tác kế hoạch hóa giai đoạn này được đổi mới cơ bản trong tư duy và phương thức quản lý nền kinh tế. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã nâng cao chất lượng tổng hợp, dự báo cung cấp thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quy hoạch; đề xuất cơ chế chính sách, giải pháp quản lý điều hành nền kinh tế theo hướng đẩy mạnh phân công, phân cấp, trao quyền tự chủ cho cấp cơ sở; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; quan tâm nhiều hơn đến những vùng xa, vùng khó khăn, vùng nghèo, công khai và minh bạch trong phân bổ và quản lý ngân sách. Đề xuất các giải pháp tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển. Chú trọng nhiều hơn công tác tham mưu xúc tiến đầu tư, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỪA THIÊN HUẾ Vị trí và chức năng Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, tham mưu giúp UNBD tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UNND tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. 2.2. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND các huyện, thành phố Huế và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó. 2.3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.4. Về quy hoạch - Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế – xã hội của tỉnh. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định. - Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hòa phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh. - Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao; - Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Huế xây dựng quy hoạch, kế họach phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê quyệt; - Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Huế đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; - Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh. 2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài - Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết; - Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý; - Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp; - Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền. 2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ (NGO): - Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, Ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu tư; - Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Huế và các xã, phường, thị trấn; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. 2.7. Về quản lý đấu thầu: - Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và theo sự phân cấp của UBND tỉnh; - Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. 2.8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất - Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ Tướng Chính phủ; - Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. 2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã: - Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh; - Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; - Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư các huyện, thành phố Huế; phối hợp với các ngành kiểm tra theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. 2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. 2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở. 2.12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. 2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2.14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương. 2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 2.16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. 3. Tổ chức bộ máy: 3.1. Lãnh đạo Sở: - Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc. - Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và HDND tỉnh khi được yêu cầu. - Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. - Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ. - Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. 3.2. Cơ cấu tổ chức của sở: 3.2.1. Văn phòng, 3.2.2. Thanh tra, 3.2.3. Phòng tổng hợp, 3.2.4. Phòng Công nghiệp - Du lịch, 3.2.5. Phòng Nông nghiệp, 3.2.6. Phòng Đối ngoại, 3.2.7. Phòng Văn xã, 3.2.8. Phòng Đầu tư phát triển, 3.2.9. Phòng đăng kí Kinh doanh – Doanh nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chuyên môn và tuyên dương do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng quy chế làm việc và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn và tương đương để triển khai thực hiện. 3.3. Biên chế của Sở nằm trong tổng số biên chế Hành chính sự nghiệp do UBND tỉnh phân bổ hàng năm. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật. III. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP THUỘC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỪA THIÊN HUẾ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo sở trên các mặt: Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể của tỉnh. Chủ trì hướng dẫn các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH của tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn thẩm định các quy hoạch KT-XH 5 năm, hàng năm; Chủ trì, phối hợp với các phòng trong việc tổng hợp, xây dựng và báo cáo các thực hiện các chiến lược, đề án về phát triển KT - XH tổng hợp của tỉnh; Tổng hợp, tham mưu các cơ chế, chính sách phát triển KT - XH của tỉnh; Chủ trì tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KT - XH của tỉnh theo quý, 6 tháng và hàng năm; Xây dựng chương trình công tác cơ quan theo tuần, tháng, quý và cả năm; Theo dõi, phụ trách mảng Tài chính, Ngân hàng, Công nghệ thông tin, An ninh quốc phòng; Theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện chương trình công tác của cơ quan; Phối hợp với Văn phòng xây dựng báo cáo tổng kết cơ quan hàng năm, các buổi học tập nâng cao nghiệp vụ công tác kế hoạch; Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo sở giao. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về hoạt động của phòng và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để bố trí công việc cụ thể cho từng cán bộ, công chức của phòng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN TỚI THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Những thành tựu chủ yếu: 1.1. Nền kinh tế phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao, hơn trung bình của cả nước và chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện. Trong suốt thời kỳ đổi mới từ 1991 – 2005, kinh tế tăng trưởng nhanh và khá toàn diện, bình quân 8,4%/năm, cao hơn hẳn mức 3,4%/năm của thời kỳ 1976 – 1989. Đặc biệt mấy năm gần đây, nền kinh tế có tốc độ tăng nhanh và khá ổn định, năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 đạt tốc độ tăng GDP là 13,4% so với năm 2005. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, năm 2008 vẫn giữ được mức tăng trưởng khá 10,05%. Tiềm lực kinh tế được nâng cao một bước quan trọng, quy mô toàn nền kinh tế đã tăng gấp 3,6 lần, trong đó công nghiệp tăng 8,6 lần, dịch vụ tăng 4,4 lần. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, tạo thế và lực mới thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển lâu dài, bền vững. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 đạt 3355,7 tỉ đồng, gấp 18,6 lần so với năm 1990. Trước năm 1990, mức tăng trưởng bình quân của công nghiệp chỉ đạt 3,6%/năm, thời kỳ 1991 – 2006 đạt 20%/năm. Khu vực dịch vụ tăng bình quân 8,5%/năm, năm 2008 đạt 12,97%. Đây là khu vực phát triển đa dạng, phong phú, một số tiềm năng trong lĩnh vực này, nhất là dịch vụ du lịch bước đầu được khai thác có hiệu quả, doanh thu du lịch năm 2008 đạt 831,3 tỉ đồng, tăng 32,2% so với năm 2007. Du lịch phát triển đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động thuộc các ngành nghề như vận tải, thương mại, công nghiệp và các dịch vụ khác. Trong nông nghiệp, là một tỉnh có điều kiện sản xuất khó khăn, song đã tạo được mức tăng trưởng 4,2%. Cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thủy sản từ 13,2% năm 1990 lên 34,5% năm 2005, giảm tỉ trọng nông nghiệp tương ứng từ 86,8% xuống còn 65,5%; tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp tăng từ 17,3% lên 29,5%. 1.2. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực Cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ nét theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khu vực công nghiệp, xây dựng tăng tỉ trọng đóng góp trong GDP 19,7% (năm 1990) lên 30,9% (năm 2000) và 36,5% (năm 2008), ngành dịch vụ tăng tương ứng từ 36,1% lên 45,3 tỉ trọng khu vực nông, lâm ngư nghiệp giảm nhanh từ 44,2% (năm 1990) xuống 24,1% (năm 2000) và 18,2% (năm 2008) nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng cao trong điều kiện sản xuất có nhiều khó khăn nhờ chuyển đổi mạnh cơ cấu nội bộ ngành theo hướng khai thác tiềm năng thế mạnh, đây là thành tựu hết sức quan trọng. 1.3. Kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã khơi dậy và phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn lực trong dân, tạo sự năng động sáng tạo, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. DNNN đã được đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới, giảm từ 82 DN năm 1999 xuống còn 03 DN năm 2006. Các DN cổ phần hóa đã tăng doanh thu bình quân so với thời điểm trước khi cổ phần hóa, nộp ngân sách tăng 4,5 lần, bình quân mỗi DN lãi trên 500 triệu đồng. Đến cuối năm 2005, toàn tỉnh đã có 289 HTX, thu hút 242.636 lao động tham gia, có 43% HTX làm ăn khá. 45% mức trung bình và 12 % làm ăn yếu. Số lượng doanh nghiệp đăng kí kinh doanh cũng tăng đáng kể. Tính đến năm 2005, toàn tỉnh có 851 DN tư nhân. 334 công ty trách nhiệm hữu hạn, 95 công ty cổ phần với tổng vốn đăng ký là 2.565,6 tỷ đồng. Kinh tế trang trại đã phát triển và có hiệu quả. Bên cạnh đó, thành phần kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 1.4. Thu chi ngân sách đạt khá, từng bước đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và chi thường xuyên của tỉnh. Thu ngân sách địa phương tăng bình quân 10,4%/năm, tỉ lệ huy động ngân sách từ GDP thời kì 2001 – 2005 đạt bình quân 13%/năm. Thu ngân sách năm 2008 đạt 1860,6 tỉ đồng, tăng 14% so với năm 2007. Chi ngân sách địa phương năm 2005 tăng 1,5 lần so năm 2000, trong đó chi sự nghiệp phát triển giáo dục – đào tạo tăng 1,7 lần, chiếm 18,9% tổng chi ngân sách; chi y tế tăng 1,2 lần. Năm 2008, chi ngân sách của tỉnh đạt 2998 tỉ đồng. 1.5. Vốn đầu tư phát triển tăng khá, tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ngày càng tăng, môi trường đầu tư được cải thiện, hoạt động kinh tế đối ngoại có xu hướng phát triển tốt. Năm 1991, tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 13,2 tỉ đồng, năm 2005 vốn đầu tư toàn xã hội là 3.500 tỉ đồng, gấp 265 lần (riêng năm 1995, lần đầu tiên có dự án FDI với tổng vốn thực hiện 526 tỉ đồng, chiếm 55% vốn đầu tư toàn tỉnh). Năm 2006, tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động là 4.750 tỉ đồng, trong đó vốn Ngân sách Nhà nước giảm từ 35,5% (2005) xuống 25,8 (2006), vốn nước ngoài tăng tương ứng từ 19,3% lên 22,7%, vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp tăng từ 20,6% lên 27,5%. Năm 2008 đạt 5.784 tỷ đồng, bằng 101,5% so kế hoạch điều chỉnh, tăng 1,2% so năm 2007. Trong đó, vốn địa phương quản lý 4.894 tỷ đồng, tăng 2,6%; vốn Trung ương quản lý 890 tỷ đồng, giảm 6,2%. Vốn ngân sách nhà nước ước đạt 1.766 tỷ đồng, tăng 2,1%; vốn tín dụng 1.650 tỷ đồng, tăng 12,3%; vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp 1.330 tỷ đồng, tăng 13,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 543 tỷ đồng, giảm 28,7%; nguồn vốn ODA thực hiện đạt 410 tỷ đồng, giảm 24,2%. Môi trường kinh doanh được cải thiện đáng kể, ngoài việc thực hiện tốt hơn hệ thống chính sách của Nhà nước, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại... 1.6. Quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường có tiến bộ. Tỉnh đã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, tổ chức tập huấn các vấn đề cấp bách về môi trường. Việc cung cấp nước sạch, xử lý rác thải nơi đô thị, nơi công cộng có chuyển biến đáng kể. 1.7. Các vùng lãnh thổ đều có bước phát triển, khu vực nông thôn đã có bước chuyển dịch tích cực, từng bước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu; bộ mặt đô thị phát triển theo hướng văn minh hiện đại. Hệ thống đô thị của tỉnh gồm thành phố Huế và 9 thị trấn được phân bố khá hợp lý và có bước phát triển nhanh đã từng bước đảm nhận vai trò là các hạt nhân thúc đầy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các huyện trong tỉnh. Vùng đồng bằng, ven biển và đầm phá được tập trung phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng CNH, HĐH gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới. Vùng gò đồi, miến núi đã thay đổi dần tập quán sản xuất lạc hậu ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bước đầu hình thành các vùng chuyên canh tập trung như cao su, cà phê, rừng nguyên liệu,... các mô hình kinh tế trang trại có bước phát triển. Đến năm 2008, đã có 17/32 xã được công nhận thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn. Huyện miền núi Nam Đông được Đảng và Nhà nước công nhận là huyện anh hùng trong thời kỳ đổi mới. 1.8. Lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Các lĩnh vực văn hóa xã hội đạt nhiều thành tựu quan trọng, đã khẳng định vai trò, vị trí của một trung tâm văn hóa, du lịch, giáo dục – đào tạo và y tế chuyên sâu. Đặc biệt, hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại của tỉnh có bước phát triển mạnh, tỉnh đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và các nhân nước ngoài trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội.. Nhiều hội nghi, hội thảo quốc tế được tổ chức tại Huế, nâng tầm vị trí của tỉnh lên thành một trung tâm đối ngoại quan trọng của khu vực miền Trung. Các chính sách xã hội, nhất là xóa đói giảm nghèo, chăm lo người nghèo và các dân tộc thiểu số được quan tâm. Đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân được cải thiện. 1.9. Khoa học công nghệ Trình độ khoa học công nghệ đã có những bước tiến đáng kế, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực y học, thực tiễn sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh cũng đã tổ chức điều tra bổ sung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên một số địa bàn, điều tra cơ bản theo chuyên ngành, khảo sát các sự cố môi trường, hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, lập các dự án nghiên cứu khả thi, khai thác tài nguyên, hạn chế thiên tai... 1.10. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội Hệ thống kết cấu hạ tầng được cải thiện rõ rệt đặt trên nền móng cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và nâ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5734.doc