Sở hữu công nghiệp đối với hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp

SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP • Ý nghĩa, vai trò của sở hữu công nghiệp đối với doanh nghiệp • Thiết lập, quản lý các taì sản trí tuệ của doanh nghiệp • Sử dụng, khai thác quyền sở hữu công nghiệp • Giám sát, bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp • Tổ chức và khai thác thông tin sở hữu công nghiệp • Tổ chức hoạt động sở hữu công nghiệp tại doanh nghiệp 1. Ý nghĩa, vai trò của sở hữu công nghiệp đối với doanh nghiệp - Doanh nghiệp: Chủ thể của ho

pdf26 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Sở hữu công nghiệp đối với hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động sở hữu công nghiệp Số đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp và số văn bằng bảo hộ để cấp ở mỗi nước là một trong các thước đo hiệu quả của hệ thống sở hữu công nghiệp ở nước đó. Hiện nay ở nước ta có khoảng 3.000 sáng chế và giải pháp hữu ích, khoảng 70 kiểu dáng công nghiệp, gần 100.000 nhãn hiệu hàng hoá và 2 tên gọi xuất xứ hàng hoá đang được bảo hộ. Trong thực tế quyền sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá nói trên phần lớn thuộc về các doanh nghiệp. Hầu hết số nhãn hiệu hàng hoá của các nước ngoài đăng ký tại Việt Nam đều đứng tên chủ sở hữu là các tập đoàn, công ty, hãng. Với các nhãn hiệu của Việt Nam tình hình cơ bản cũng vậy, mặc dù có một tỷ lệ đáng kể chủ đăng ký không phải pháp nhân (doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất, chế biến hoặc kinh doanh). Tuyệt đại đa số các sáng chế cũng được đăng ký dưới tên các doanh nghiệp chứ không phải là các cá nhân. Vì vậy ,có thể nói, trong quan hệ về sở hữu công nghiệp, hiện diện dưới danh nghĩa và với vai trò là các chủ thể quyền thường là các doanh nghiệp. Hầu hết các vụ việc tranh chấp, kiện tụng liên quan đến sở hữu công nghiệp cũng xảy ra giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp. - Ý nghĩa, vai trò của sở hữu công nghiệp đối với hoạt đông của doanh nghiệp Trong các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp chưa có một quy định nào bắt buộc các doanh nghiệp phải đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp. Việc đăng ký hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì lợi ích của mình, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp mà mình có. Khi tạo ra một sáng chế/ giải pháp hữu ích, một kiểu dáng công nghiệp hay sử dụng một nhãn hiệu hàng hoá, doanh nghiệp có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng đó và khi được cấp văn bằng bảo hộ, đối tượng đó trở thành tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không nộp đơn yêu cầu bảo hộ, nếu có người khác cũng tạo ra hay sử dụng đối tượng tương tự thì người đó có thể đăng ký để trở thành chủ sở hữu, quyền của doanh nghiệp bị thu hẹp hoặc vì phủ định hoàn toàn bởi người được cấp văn bằng bảo hộ. Một hệ thống sở hữu công nghiệp đầy đủ, có hiệu quả sẽ tạo ra những lợi ích tiềm tàng đối với việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh và phát triển cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh thị trường ngày càng khốc liệt , để đáp ứng cho một nhu cầu nhất định của xã hội, rất nhiều doanh nghiệp đã cố gắng đáp ứng bằng các sản phẩm của mình, trong cuộc chiến đó người thắng sẽ là người đưa ra được hàng hoá phù hợp nhất (có chất lượng tốt nhất, kiểu dáng đẹp nhất, hấp dẫn và rẻ nhất). Việc tạo ra các giải pháp công nghệ mới đạt trình độ sáng chế và tạo ra các kiểu dáng công nghiệp có khả năng được bảo hộ sẽ giúp doanh nghiệp có được những hàng hoá như vậy. Vị thế của hàng hóa được khẳng định và được thị trường nhận biết, phân biệt thông qua nhãn hiệu của hàng hoá đó . Hàng năm trên thế giới có khoảng 600000 nhãn hiệu hàng hoá / nhãn hiệu dịch vụ mới được bảo hộ . Ở Việt Nam, số sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hóa được bảo hộ như đã nêu trên cũng tăng lên đáng kể. Điều đó cho thấy rằng hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp hầu hết đang được tiến hành trong môi trường có các đối tượng sở hữu công nghiệp đựơc bảo hộ. Vì vậy, cho dù doanh nghiệp không đăng ký vẫn phải có nghĩa vụ tôn trọng, không xâm phạm tới các quyền sở hữu công nghiệp của các chủ thể khác đã được pháp luật bảo hộ. Điều đó có nghĩa là việc tôn trọng quyền sở hữu công nghiệp của chủ thể khác là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, hay nói cách khác, mọi hoạt động của doanh nghiệp ở bất cứ thị trường nào cũng phải đảm bảo không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác. Doanh nghiệp cần nhớ rằng mọi hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp dù vô tình hay hữu ý đều có thể bị phát hiện và bị xử lý theo pháp luật. 2. Thiết lập, quản lý các taì sản trí tuệ của doanh nghiệp - Các đối tượng sở hữu công nghiệp Cho đến ngày 10.09.2002, theo pháp luật của Việt Nam, các đối tượng sở hữu công nghiệp - các tài sản trí tuệ có thể có của doanh nghiệp - bao gồm: Tên thương mại: (điều 14.1 , Nghị định 54/2000 /NĐ – CP ) là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể khác kinh doanh cùng lĩnh vực. Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa. Tên thương mại thường bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt. Ví dụ: Công ty TNHH cơ khí Hồ gươm. - Phần mô tả : "Công ty TNHH cơ khí" trong đó "Công ty TNHH" mô tả loại hình doanh nghiệp, "xây dựng" mô tả lĩnh vực kinh doanh. - Phần phân biệt:"Hồ Gươm'' Nhãn hiệu hàng hoá (điều 785, Bộ Luật Dân sự) là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là chữ viết, hình ảnh, hoặc kết hợp chữ viết và hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.Ví dụ: Chỉ dẫn địa lý (Điều 10, Nghị định 54/2000/NĐ-CP) là tên gọi, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ (địa phương) được thể hiện trên hàng hoá, bao bì hay giấy tờ giao dịch mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá đó có nguồn gốc (được sản xuất ra) tại quốc gia, vùng lãnh thổ (địa phương) nói trên mà đặc trưng về chất lượng, uy tín hoặc danh tiếng của hàng hoá chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên. Ví dụ: “Made Swiss” dùng cho đồng hồ hoặc Socola: “Made in China” dùng cho đồ điện. Tên gọi xuất xứ hàng hóa (Điều 786, bộ luật dân sự) là tên địa lý của một nước hoặc địa phương, nơi mà hàng hoá sản xuất và hàng hoá đó phải có tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con người) của nước, địa phương đó quyết định. Tên gọi xuất xứ hàng hoá là một loại chỉ dẫn địa lý đặc biệt. Ví dụ.”Phú Quốc” dùng cho nước mắm; “Mộc châu” dùng cho chè; “Cognac” dùng cho rượu mạnh. Sáng chế (Điều 786, Bộ Luật Dân sự) là giải pháp kỹ thuật so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Như vậy đối với sáng chế / giải pháp hữu ích là các giải pháp kỹ thuật và các điều kiện đối với giải pháp kỹ thuật để được coi là sáng chế gồm: Tính mới thế giới; trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng. Các điều kiện để giải pháp kỹ thuật được coi là giải pháp hữu ích gồm: Tính thế giới và khả năng áp dụng. Cách đánh giá các điều kiện để một giải pháp kỹ thuật đạt trình độ sáng chế hoặc là giải pháp hữu ích hay không đều được tiến hành theo quy định của pháp luật. Kiểu dáng công nghiệp (điều 784, Bộ luật dân sự) là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc, hoặc sự kết hợp những yếu tố đó có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp . Như vậy đối tượng của kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Khác với sáng chế/ giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không mang đặc tính kỹ thuật mà chủ yếu mang đặc tính mỹ thuật ứng dụng. Một loại sản phẩm với một chức năng (công dụng) nhất định có thể được thể hiện dưới các hình dạng khác nhau, tức là mang các kiểu dáng công nghiệp khác nhau. Bí mật kinh doanh (Điều 6.1, Nghị định 54/2000/NĐ –CP) là các thông tin có giá trị kinh doanh, được bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận, khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người sử dụng lợi thế so với người không sử dụng thông tin đó. Bí mật kinh doanh được chia thành hai loại: (i) bí mật thương mại và (ii) bí quyết kỹ thuật (know-how). Theo định nghĩa này, cái được coi là bí mật kinh doanh phải là thông tin về nội dung chứ không phải là dạng tín hiệu hoặc dấu hiệu; nội dung đó có thể là thông tin kỹ thuật hoặc thông tin thương mại, thông tin kinh doanh. Các nội dung thông tin nói trên không phải là những điều thông thường, dễ tạo ra hoặc dễ dàng có được và chính nhờ giá trị ấy của thông tin mà khi sử dụng chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng thông tin đạt được ưu thế (nâng cao khả năng cạnh tranh) so với người khác. - Xây dựng các đối tượng sở hữu công nghiệp Các đối tượng sở hữu công nghiệp trên đây để có thể là bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch thiết lập và phát triển chúng. Tên thương mại Từ định nghĩa các đối tượng sở hữu công nghiệp trên đây, có thể coi tên thương mại là phương tiện giao tiếp đầu tiên giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác. Vì vậy, ngay từ khi mới thành lập, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc lựa chọn và thiết kế đối tượng này. Việc thiết kế tên thương mại chủ yếu là thiết kế phần khác biệt nằm trong thành phần của tên. Cần nhớ rằng, chính phần khác biệt này sẽ trở thành bộ phận chủ yếu khi thực hiện chức năng của tên thương mại. Xu hướng chung trong hoạt động kinh doanh là dùng các tên rút gọn của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp sẽ được sẽ được gọi tên và xác định chủ yếu bằng tên gọi tắt là phần phân biệt này. Vì vậy, không nên coi nhẹ việc xác định hay chọn lựa bộ phận đó. Khi chọn phần khác biệt của tên thương mại cần chú ý một số điểm sau đây: - Trước hết, phần phân biệt nên là một tập hợp chữ, dễ phát âm, và dễ nhớ đối với số đông người giao tiếp ở một thị trường mà doanh nghiệp định hoạt động. Nói chung có ý định hoạt động ở nhiều nước thì không nên chọn tập hợp chữ có dấu trong tiếng Việt và quá khó phát âm đối với người nước ngoài. - Cần chú ý đến nghĩa của tập hợp chữ, không nên chọn tập hợp chữ là từ ngữ có chữ xấu hoặc gây phản cảm; - Không đựơc trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng của người khác; - Không vi phạm các điều cấm (dùng tên lãnh tụ, có hàm ý xấu, có ý nghĩa chống lại trật tự xã hội hoặc vi phạm đạo đức.) - Cố gắng chọn được dấu hiệu (chữ) có thể tạo ra ấn tượng về phong cách của doanh nghiệp (tin cậy, năng động, độc đáo) Để đảm bảo khả năng phân biệt của tên thương mại, khi thiết kế phải nhất thiết rà soát tên thương mại của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực và cùng một thị trường để tránh chọn phải tên xung đột. Nhãn hiệu hàng hoá: Giống như tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá cũng là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác. Tuy nhiên, vai trò quan trọng hơn của nhãn hiệu hàng hoá là công cụ có tác dụng trực quan đến người tiêu dùng, giúp họ nhận biết hàng hoá của doanh nghiệp trước tiên thông qua thị giác hoặc thính giác. Thiết kế một nhãn hiệu tốt là thiết kế một nhãn hiệu một mặt có tính thu hút về trình bày, tính đặc trưng cao và thuận lợi cho việc quảng cáo, mặt khác phải đáp ứng các quy định của pháp luật về các dấu hiệu không sử dụng làm nhãn hiệu và không xung đột với một nhãn hiệu đã được bảo hộ trước đó. Ngoài các yêu cầu giống như đối với tên thương mại, việc thiết kế, xây dựng nhãn hiệu cần lưu ý thêm những điểm sau đây: - Mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu (dùng cho các loại hàng hoá khác nhau hoặc dùng cho các thị trường khác nhau). Tuy nhiên, với các nhãn hiệu đã được sử dụng lâu dài, do đó đã chiếm lĩnh được vị trí trên thị trường và trong tâm trí người tiêu dùng, thì nên giữ gìn và tập trung phát huy vai trò của nhãn hiệu đó mà không thay thế bằng nhãn hiệu khác. - Có thể sử dụng thành phần phân biệt trong tên thương mại làm nhãn hiệu. Trong trường hợp đó, nhãn hiệu nói trên cần được xây dựng để trở thành một “nhãn hiệu cơ bản” dựa theo đó mà tạo thêm các “nhãn hiệu cùng họ”, bao gồm nhãn hiệu cơ bản và nhãn hiệu khác thêm vào (ví dụ: Honda” là phần phân biệt tên thương mại của công ty Honda Nhật bản ) đã được dùng làm nhãn hiệu cho nhiều loại sản phẩm, trong nhiều sản phẩm có tên nhãn hiệu khác (DREAM, WAVE) - Nhãn hiệu không chỉ dưới dạng chữ mà có thể dưới dạng hình vẽ, hình ảnh. Dù sử dụng chữ hay hình ảnh làm nhãn hiệu đều luôn phải chú ý yêu cầu dễ nhớ và dễ truyền thụ từ người nọ cho người kia. Khả năng này càng cao thì càng dễ quảng bá nhãn hiệu (do đó quảng bá cho sản phẩm, hàng hóa). - Cũng giống như tên thương mại mỗi nhãn hiệu mới ra đời đểu phải đảm bảo không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác và không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với phần phân biệt trong tên thương mại của người khác. Để đạt được điều đó, nhất thiết phải kiểm tra, đối chiếu với nhãn hiệu và tên thương mại đã có trong thời điểm khai sinh ra nhãn hiệu mới. Danh mục các nhãn hiệu nói trên được các Cơ quan Sở hữu công nghiệp (cơ quan sáng chế và nhãn hiệu) của các Quốc gia công bố. Danh mục tên thương mại cũng được cơ quan làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp công bố. - Không được sử dụng các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hoặc các dấu hiệu pháp luật về nhãn hiệu hàng hoá loại trừ (không cho phép sử dụng). Thông thường, pháp luật nhãn hiệu của mỗi một quốc gia đều không thừa nhận các dấu hiệu sau đây làm nhãn hiệu: + Dấu hiệu có tính chất mô tả chính hàng hoá mang dấu hiệu đó: hình vẽ diễn tả hàng hóa: tên gọi thông thường của sản phẩm; chỉ dẫn phương pháp sản xuất sản phẩm; số lượng ;chất lượng; chủng loại; hoặc nguồn gốc của sản phẩm và dịch vụ; + Dấu hiệu làm sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng về xuất xứ, tính năng công dụng, chất lượng, giá trị. của hàng hoá (sản phẩm) và dịch vụ; + Dấu hiệu trùng hoặc tương tự các dấu chứng nhận chất lượng, dấu kiểm tra, dấu bảo hành. của cơ quan chức năng của Nhà nước. + Dấu hiệu là tên gọi, hình ảnh, biểu tượng trùng với hoặc tương tự với quốc huy, quốc kỳ, lãnh tụ, danh nhân. nếu không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng. Khi doanh nghiệp chọn nhãn hiệu là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp trên đây, việc đăng ký nhãn hiệu đó tại Cơ quan Sở hữu công nghiệp sẽ gặp khó khăn và gần như chắc chắn sẽ bị cơ quan nói trên không cho phép đăng ký. Ngoài việc chọn dấu hiệu theo ý nghĩa, khi thiết kế nhãn hiệu cũng cần lưu ý đến việc thể hiện - tức là khía cạnh mỹ thuật trình bày - của nhãn hiệu. Cần nhớ rằng, mẫu nhãn hiệu được trình bày càng đẹp, càng độc đáo thì càng gây ấn tượng và thiện cảm cho người chọn lựa hàng hoá, đồng thời càng làm nổi bật phạm vi (ranh giới) phân biệt của nhãn hiệu so với nhãn hiệu khác. Tuy nhiên, đặc tính độc đáo của nhãn hiệu lại có tác dụng thu hẹp phạm vi (khối lượng) thuộc quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu. Kiểu dáng công nghệ, sáng chế: Việc tạo ra các giải pháp công nghệ mới và các giải pháp tạo dáng sẽ giúp các doanh nghiệp có được các sản phẩm mới, các công nghệ mới. Việc sáng tạo đó cần phải đáp ứng các yêu cầu để được bảo hộ theo luật định và tính năng cạnh tranh. Để công việc sáng tạo được tiến hành có hiệu quả, nhất thiết phải thực hiện các công việc sau đây: - Nghiên cứu thị trường là một bước quan trọng và không thể kinh doanh nếu không rõ thị trường mà mình thực hiện kinh doanh, các đối tượng kinh doanh,người mua và các đối thủ. Tuy nhiên, nghiên cứu thị trường ở đây nhằm tìm ra được nhu cầu giải quyết và bài toán phải đặt ra cho phát triển sáng tạo kỹ thuật cho doanh nghiệp. Cái gì cần cải tiến và cái gì cần sáng tạo mới. - Nghiên cứu đối thủ cạnh là cần thiết nghiên cứu các kết quả sáng tạo kỹ thuật và sản phẩm của họ để xác định nhiệm vụ của mình, tạo ra sự khác biệt hoặc sử dụng các kinh nghiệm họ tạo ra, tránh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của họ như các sáng chế và kiểu dáng công nghiệp hoặc có biện pháp vượt qua hoặc khai thác các yếu điểm về pháp lý để tìm cách hạn chế quyền hoặc huỷ bỏ quyền của đối thủ cạnh tranh. - Nghiên cứu trình độ công nghệ của lĩnh vực công nghệ chủ yếu được tiến hành trên cơ sở tra cứu patent, điều này được thực hiện thông qua các kho tư liệu patent của các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc các thư viện patent trong nước hoặc tra cứu qua mạng trong nước và quốc tế. Việc tra cứu kỹ lưỡng kho patent và kho dữ liệu kiểu dáng công nghiệp có thể tự doanh nghiệp làm hoặc thông qua hệ thống dịch vụ. Kết quả tra cứu sẽ giúp doanh nghiệp biết rõ trình độ kỹ thuật của lĩnh vực mình quan tâm, các patent đang còn hiệu lực để tránh vi phạm hoặc các patent đã hết hiệu lực để có thể khai thác tự do hoặc làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo của mình - Trên cơ sở nhu cầu và thông tin thu thập được, các nhóm nghiên cứu của doanh nghiệp thực hiện sự sáng tạo của mình như một nhiệm vụ được giao, doanh nghiệp cũng có thể yêu cầu các thành viên của mình tự tìm ra giải pháp như một công việc làm ngoài giờ hoặc đặt hàng cho bên ngoài tìm ra giải pháp. Trong các trường hợp đó việc đảm bảo thưởng kích thích về cả vật chất lẫn tinh thần theo đúng pháp luật cần phải được coi trọng như một nguồn động viên lớn lao để tạo ra kết quả mới. - Xác lập quyền sở hữu công nghiệp Theo quy định của pháp luật, các quyền sở hữu công nghiệp có thể chia làm hai nhóm. Thứ nhất là, nhóm các quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký. Nhóm này gồm có các quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế/ giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá (sẽ có thêm thiết kế bố trí mạch tích hợp). Thứ hai là, nhóm các quyền sở hữu công nghiệp tự động phát sinh cùng với sự ra đời của đối tượng mà không phát sinh trên cơ sở đăng ký. Thuộc nhóm này gồm có quyền đối với tên thương mại, thông tin bí mật, chỉ dẫn địa lý hàng hoá và đối với nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng. Để được hưởng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế/ giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp , nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá, các chủ thể phải tiền hành các thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền do nhà nước chỉ định (ở Việt Nam là Cục Sở hữu công nghiệp) để cơ quan này xem xét cấp văn bằng bảo hộ. Để việc tiến hành các thủ tục đăng ký thuận lợi, những người có yêu cầu bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau đây: a) Nắm vững các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến: - Quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp - Các đối tượng bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ đối với từng loại đối tượng - Các yêu cầu về hình thức và nội dung đơn yêu cầu bảo hộ. - Thủ tục nộp đơn - Trình tự, thủ tục xử lý đơn yêu cầu bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền - Cục Sở hữu công nghiệp, trong đó đặc biệt lưu ý tới các quy định về thời hạn lệ phí. b) Cân nhắc trước khi quyết định có nộp đơn hay không Trước khi nộp đơn yêu cầu bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, người có nhu cầu bảo hộ thường phải cân nhắc tới những lợi ích mà mình có thể thu được sau khi đạt được sự bảo hộ và những điều kiện mà mình phải tuân thủ để đạt được sự bảo hộ đó. Nếu cho rằng lợi ích có thể có là xứng đáng thì chấp nhận các điều kiện nói trên, người có nhu cầu bảo hộ phải đánh giá khả năng nhận được sự bảo hộ đó, nói cách khác cần phải xem xét những lý do có thể khiến cho đơn bị từ chối. Chỉ sau khi có kết luận rằng đơn sẽ được chấp nhận và có khả năng đạt được sự bảo hộ thì mới bắt tay vào việc làm đơn. Nộp đơn yêu cầu bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp (sáng chế/ giải pháp hữu ích / kiểu dáng công nghiệp/ nhãn hiệu hàng hoâ/ tên gọi xuất xứ hàng hóa) trước hết là tìm kiếm sự công nhận của pháp luật đối với quyên sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, sau đó là tìm kiếm sự bảo vệ của pháp luật đối với quyền đã được công nhận mà nếu có sự công nhận như vậy, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến việc khai thác các đối tượng đã được bảo hộ đó thì pháp luật không thể can thiệp. Mặc khác, bất kỳ đối tượng sở hữu công nghiệp nào có giá trị đều có nguy cơ bị người khác khai thác bằng cách sao chép, bắt chước, giả mạo. mà chủ nhân thực sự của các đối tượng đó khó có thể tự mình kiểm soát, bảo vệ khi không có sự giúp đỡ của pháp luật. Và việc có yêu cầu luật pháp bảo hộ hay không hoàn toàn phụ thuộc quyền lựa chọn của người nộp đơn chứ không phải là điều bắt buộc. Việc nộp đơn yêu cầu bảo hộ đòi hỏi phải có chi phí, trong đó có chi phí cho việc tìm hiểu các quy định về thủ tục, lệ phí nộp đơn, nhưng chi phí đó sẽ trở nên vô ích nếu tìm hiểu các quy định về thủ tục, lệ phí nộp đơn. .., những chi phí đó sẽ trở nên vô ích nếu đơn bị từ chối vì không hợp lệ hoặc không đủ tiêu chuẩn bảo hộ; ngựơc lại nếu đơn được chấp nhận và đạt được sự bảo hộ, tức là được cấp văn bằng bảo hộ thì việc tránh được những tổn thất có thể có do các hành vi sử dụng phi pháp gây ra chính là sự đền bù cho các chi phí nộp đơn yêu cầu bảo hộ. Việc đạt được sự bảo hộ phụ thuộc đồng thời các điều kiện theo quy của pháp luật. Một là, đơn yêu cầu phải được Cục sở hữu công nghiệp chấp nhận là đơn hợp lệ. Hai là, đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn yêu cầu bảo hộ phải thoả mãn tiêu chuẩn bảo hộ. Ba là, mỗi đơn chỉ được đề cập tới một đối tượng xin bảo hộ. Dự tính chi phí cho việc nộp đơn Người nộp đơn yêu cầu bảo hộ phải biết rõ các khoản chi phí mà mình phải chịu khi nộp đơn yêu cầu bảo hộ: - Lệ phí thực hiện thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền, mức lệ phí phụ thuộc vào tính chất và mức độ công việc cần tiến hành và được quy định tại thông tư số 23/TC/TCT, ngày 09.05.1997 về phí và lệ phí của Bộ Tài chính; - Chi phí giao dịch ( bưu phí- nếu phải liên hệ với cơquan có thẩm quyền thông qua bưu điện); - Chi phí để nhận được các ý kiến tư vấn, hướng dẫn, dịch vụ. c) Làm đơn yêu cầu bảo hộ: Đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp phải được lập sao cho đáp ứng với các quy định tại điều 11,12 và 13 của Nghi định tại thông tư 3055 ?TT-SHCN của Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ khoa học và Công nghệ) với những lưu ý sau đây: - Đơn phải bao gồm đầy đủ các loại tài liệu cần thiết; - Mỗi loại tài liệu phải có đủ các thông tin cần thiết và phải trình bày dưới hình thức theo đúng yêu cầu. - Nếu trong các tài liệu có chứa cùng một loại thông tin thì thông tin đó phải thống nhất với nhau, ví dụ, tên kiểu dáng công nghiệp nêu ở Tờ khai, ở bản mô tả kiểu dáng công nghiệpphải giống hệt nhau. - Tờ khai xin phép cấp văn bằng bảo hộ là một trong các tài liệu quan trọng nhất, bắt buộc phải có của bất kỳ loại đơn yêu cầu bảo hộ nào. Các thông tin chứa trong tờ khai được coi là thông tin gốc để đối chiếu với tất cả các thông tin cùng loại ghi trong tài liêu khác của đơn và là cơ sở xác định các yếu tố pháp lý liên quan tới quyền sở hữu công nghiệp sẽ được thừa nhận. Vì vậy cần đặc biệt chú ý khi lập Tờ Khai. d) Nộp đơn đăng ký và theo dõi kết quả xử lý đơn Việt Nam cũng như ở các nước có hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, việc đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện trước một cơ quan duy nhất - Cục sở hữu công nghiệp quốc gia. - Nếu doanh nghiệp muốn bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp của mình ở Việt Nam thì nộp đơn cho Cục sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp có thể tự làm và nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp hoặc có thể thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp để làm và nộp đơn đăng ký (hiện đã có 23 tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp được cấp giấy phép hoạt động). Khi nộp đơn thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp thì ngoài lệ phí sở hữu công nghiệp nộp cho nhà nước, doanh nghiệp còn phải trả các khoản dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (thường tương đương với lệ phí nhà nước). Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi quyết định mình làm và nộp đơn đăng ký hay thông qua đại diện sở hữu công nghiệp. - Sau khi nộp đơn đăng ký, doanh nghiệp cần theo dõi kết quả xử lý đơn của Cục sở hữu công nghiệp (Thông báo kết quả xem xét hình thức, kết quả xem xét nội dung) thực hiện các yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Cục sở hữu công nghiệp. Trường hợp bị từ chối chấp nhận đơn hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ thì doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình như quy định trong nghị định 63/CP 24/10.1996) được sửa đổi bổ sung theo nghị định 06/2001/NĐ-CP (01.02.2001) và thông tư 3055/TT-SHCN (31.12.1996) của Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ khoa học và Công nghệ). Việc khiếu nại phải được tiến hành đúng trình tự và hợp thể thức, nhất là phải dựa trên cơ sở lập luận có tính thuyết phục và những chứng cứ cụ thể chứ không phải dựa trên cơ sở các tuyên bố vô căn cứ. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký theo yêu cầu của Cục sở hữu công nghiệp cũng như việc khiếu nại các quyết định từ chối chấp nhận đơn hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ cũng phải đảm bảo đúng thời hạn quy định của pháp luật. - Nếu doanh nghiệp muốn bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp của mình ở nước ngoài thì phải cân nhắc thật kỹ xem nên bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp gì, ở nước nào. Nói chung, doanh nghiệp chỉ nên đặt vấn đề đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài nếu như có ý định đầu tư hoặc xuất khẩu hàng hoá sang nước đó. Hiện nay việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ỏ nước ngoài được chú ý nhiều nhất là đăng ký nhãn hiệu hàng hoá vào những nước mà hàng hoá của doanh nghiệp được xuất sang. Khi đăng ký nhãn hiệu hàng hóa vào một nước, doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau: + Đối với những nước không tham gia Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá (trong đó có Mỹ, Anh, Nhật, Úc, Canada) bắt buộc doanh nghiệp phải tìm người đại diện sở hữu công nghiệp ở nước đăng ký và, thông qua họ, làm và nộp đơn đăng ký. Như vậy ngoài lệ phí nhà nước doanh nghiệp phải trả phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, mức phí này thường là khá cao. Doanh nghiệp phải làm giấy uỷ quyền cho người đại diện sở hữu công nghiệp để họ thực hiện dịch vụ làm và nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp. + Đối với những nước tham gia Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá (đến tháng 1/2002 có 53 nước thành viên trong đó có Việt Nam), doanh nghiệp có thể yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình tại một nước hoặc nhiều nước thành viên theo cách thức sau: Trước tiên doanh nghiệp phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của mình tại Cục sở hữu công nghiệp sau đó thông qua cục sở hữu công nghiệp nộp đơn đăng ký quốc tế cho văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới có trụ sở tại Genevơ, trong đó ghi rõ những nước thành viên mà doanh nghiệp muốn bảo hộ nhãn hiệu của mình ỏ nước chỉ định). Văn phòng quốc tế sẽ công bố đơn đăng ký của doanh nghiệp trên công ước nhãn hiệu hàng hoá của mình và gửi cho các nước thành viên của Thoả ước. Nước được chỉ định có thời gian một năm để xem xét chấp nhận hoặc từ chối bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá trên lãnh thổ của mình. Nếu sau một năm kể từ ngày công bố, nước được chỉ định không có ý kiến từ chối bảo hộ thì nhãn hiệu hàng hoá coi như được bảo hộ tại nước đó. Ưu điểm đặc biệt của việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá thông qua thoả ước Madrid là: - Chỉ cần nộp một đơn đăng ký quốc tế, doanh nghiệp có thể bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của mình ở nhiều nước thành viên của Thoả ước. - Lệ phí đăng ký chỉ cần nộp đơn một lần cho Văn phòng quốc tế với mức thấp hơn nhiều so với mức lệ phí nộp cho từng nước. - Không cần phải thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp ở từng nước do đó giảm được đáng kể chi phí cho việc thuê đại diện. - Khi đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở nước ngoài doanh nghiệp cần lưu ý là luật các nước đều quy định trong khoảng thời gian nhất định kể từ ngày đăng ký (thường là tù 3 đến 5 năm) nếu nhãn hiệu hàng hoá không được sử dụng thì văn bằng bảo hộ sẽ bị huỷ bỏ . - Doanh nghiệp có thể yêu cầu Cục sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin chi tiết mẫu đơn đăng ký quốc tế và bảng lệ phí đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá. - Thông thường khi nộp đơn đăng ký, doanh nghiệp thường nộp đơn yêu cầu Cục sở hữu công nghiệp tra cứu xem nhãn hiệu hàng hoá của mình có bị trùng lặp hoặc tương tự với nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký không hoặc đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá chưa. Sau khi có thông báo kết quả tra cứu doanh nghiệp mới quyết định nộp đơn đăng ký, làm như vậy hạn chế được tình trạng đơn vị bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ. - Sau khi đã kiểm tra và thấy rằng đơn không còn thiếu sót cần tiến hành nộp đơn càng sớm càng tốt. 3. Sử dụng , khai thác quyền sở hữu công nghiệp 3.1. Sử dụng, khai thác đối tượng sở hữu côngnghiệp Khi sử dụng, khai thác quyền sở hữu công nghiệp, tức là tiến hành sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ, luật pháp đã quy định rõ ràng, cụ thể khái niệm sử dụng sáng chế/ giải pháp hữu ích. Doanh nghiệp có thể trực tiếp sử dụng, khai thác đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc uỷ quyền cho người khác tiến hành sử dụng, khai thác. Nếu uỷ quyền cho người khác khai thác, cần phải lập văn bản uỷ quyền chặt chẽ và hợp pháp, trong đó phải nêu lên đầy đủ các điều kiện mà người được uỷ quyền phải tuân thủ. Bằng việc xây dựng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc quyền, doanh nghiệp thu hồi được mọi chi phí nhằm tạo lập, củng cố quyền đó, kể cả các chi phí tiến hành các thủ tục đăng ký. Mặt khác, thông qua việc sử dụng, khai thác mà giá trị của quyền sở hữu công nghiệp ngày càng tăng, nhất là đối với tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá. Do đó không nên coi tài sản của doanh nghiệp chỉ là các loại động sản và bất động sản mà phải tính cả giá trị của các quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ dưới tên doanh nghiệp và phải phân bổ các chi phí về sở hữu công nghiệp vào giá thành sản phẩm/ dịch vụ tiến hành dưới các quyền đó. 3.2. Chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp Doanh nghiệp có thể tham gia các quan hệ trao đổi, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp với ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_huu_cong_nghiep_doi_voi_hoat_dong_san_xuat_trong_doanh_ng.pdf