1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN
S Á N G K I Ế N K I N H N G H I Ệ M
NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ
PHẦN THỰC HÀNH
VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG
NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN ĐỊA LÍ 12 - THPT
Tên tác giả: ĐOÀN VĂN XUÂN
Giáo viên môn Địa lí
NĂM HỌC 2013 – 2014
MỤC LỤC
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ..1
1. Lí do chọn đề tài3
2. Mục đích nghiên cứu.4
3. Đối tượng nghiên cứu4
4. Phương pháp nghiên cứu...4
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.4
1. Cơ s
56 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu SKKN Nghiên cứu và thiết kế phần thực hành về địa lí địa phương nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn địa lí 12 - Thpt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở lí luận...4
2. Thực trạng .5
3. Các biện pháp tiến hành.6
3.1. Thiết kế các tiết của phần thực hành : Địa lí địa phương.6
3.2. Viết tài liệu ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA..9
3.2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, phân chia đơn vị hành chính. 10
3.2.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.21
3.2.3. Dân cư và xã hội..31
3.2.4. Kinh tế.39
4. Hiệu quả...58
III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ..61
TÀI LIỆU THAM KHẢO62
PHỤ LỤC...64
3
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH
VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 – THPT
Tác giả, đơn vị công tác:
ĐOÀN VĂN XUÂN - Trường THPT chuyên Lê Quí Đôn, Khánh Hòa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Địa lí lớp 12 trung học phổ thông, phần về Địa lí địa
phương: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố nơi học sinh đang sống. Sau bài thực hành,
học sinh cần đạt được các mục tiêu :
- Hiểu và nắm vững được một số đăc điểm nổi bật về vị trí địa lí, đặc điểm
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm một số
ngành kinh tế chính của tỉnh Khánh Hòa nơi học sinh đang sống.
- Phát triển các kĩ năng : bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
- Biết cách thu thập và xử lí thông tin; viết và trình bày báo cáo về một vấn
đề của địa phương.
- Bước đầu nghiên cứu khoa học và biết tổ chức hội nghị khoa học.
- Qua bài thực hành, sẽ tăng thêm tình yêu quê hương, ý thức xây dựng và bảo
vệ quê hương, đặc biệt trong giai đoạn phát triển mới.
Tuy nhiên, để thực hiện phần thực hành này, qua nhiều năm, mặc dù thực
hiện đúng theo yêu cầu hướng dẫn ở sách giáo khoa, sách giáo viên, nhưng việc
thực hiện còn nhiều khó khăn và hạn chế sau:
- Trong chương trình và sách giáo khoa qui định 1 tiết dành cho học sinh
chuẩn bị và viết báo cáo về một vấn đề địa lí địa phương là điểu rất khó (tiết còn
lại để trình
bày báo cáo). Trên thực tế, học sinh cần có nhiều thời gian để chuẩn bị.
- Tài liệu địa lí địa phương tỉnh Khánh Hòa cho đến nay vẫn chưa có trong
nhà trường phổ thông.
- Học sinh rất lúng túng trong việc thu thập và xử lí thông tin.
Vì vậy, phần thực hành Địa lí địa phương qua nhiều năm thực hiện, chất
lượng và hiệu quả còn hạn chế.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế thực hiện phần “ Địa lí địa phương” dựa trên yêu cầu của chương
trình Địa lí 12 hiện hành.
4
- Viết tài liệu “ Địa lí tỉnh Khánh Hòa” nhằm tạo nguồn tài liệu cơ bản cho
giáo viên và học sinh lớp 12 thực hiện phần “ Địa lí địa phương” được thuận lợi
hơn.
- Qua đó, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học Địa lí 12 – THPT,
trước hết ở trường THPT chuyên Lê Quí Đôn, sau đó để trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong toàn tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu : Giới hạn nội dung phù hợp việc thực hiện
giảng dạy Địa lí địa phương trong nhà trường phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
+ Phân tích
+ Tổng hợp
+ Phân loại
+ Hệ thống
+ Đánh giá
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát khoa học
+ Tổng kết kinh nghiệm
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Theo tác giả Nguyễn Gia Cốc trong tác phẩm Chất lượng đích thực của giáo
dục đào tạo, năm 1997, “Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học
hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn
diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học ”.
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực và thời
gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy học được
nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng
của nhà trường với người học. Để thực hiện việc đánh giá, người ta chuyển mục
tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thông thường dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Kiến
thức - Kỹ năng - Thái độ.
Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kĩ năng,
thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông liên quan chặt chẽ đến yêu
cầu kinh tế - xã hội của đất nước. Sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng
5
cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với
giáo dục trung học phổ thông.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học là một yêu cầu thường xuyên và
rất thiết yếu đối với giáo viên, nhất là trong tình hình kinh tế – xã hội của đất nước
đang có những chuyển biến sâu sắc.
Việc nâng cao chất lượng dạy học có nhiều giải pháp như tăng cường đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cách biên soạn sách
giáo khoa, đổi mới phương thức chọn môn học cho từng lớp của từng cấp học, đổi
mới cách tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm Ngoài ra, trong
từng phần, từng chương, từng bài, cũng cần có sự nhìn nhận thực tế để có những
cải tiến, điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong việc viết sáng kiến kinh
nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, đặc biệt, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên thực
hiện đề tài.
- Học sinh trường chuyên nhìn chung có ý thức học tập tốt, chăm chỉ, có năng
lực lĩnh hội, tự học.
- Địa lí địa phương – Tỉnh Khánh Hòa là một đề tài cần thiết, có khả năng tạo
hấp dẫn cho học sinh trong việc tìm hiểu về quê hương mình đang sống.
- Nguồn tài liệu khá phong phú và đa dạng, nguồn thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các trang web của các cơ quan, ban ngành, các tổ chức
kinh tế – xã hội..., đặc biệt một số tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về tỉnh Khánh
Hòa (Địa chí Khánh Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Nxb Chính trị quốc
gia, năm 2003; Du lịch Khánh Hòa từ cuối thế kỉ XIX đến nay, Nguyễn Thị Kim
Hoa, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2006).
2.2. Khó khăn, hạn chế
- Môn Địa lí, trong thực tế vẫn chưa có vị trí đáng kể trong nhà trường phổ
thông, vẫn như là một môn “phụ” nên học sinh và cả phụ huynh ít quan tâm.
- Học sinh ở trường chuyên thường tập trung nhiều vào các môn chuyên để
đáp ứng cho các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, sau đó là thi đại học
nên việc học môn Địa lí có hạn chế nhất định (Trường trung học phổ thông chuyên
Lê Quí Đôn, Khánh Hòa không có lớp chuyên Địa lí, đồng thời học sinh thi đại
học khối C hàng năm rất ít). Vì vậy, để có thời gian chuẩn bị cho việc thực hành
phần tìm hiểu “Địa lí địa phương – Tỉnh Khánh Hòa” rất khó khăn đối với học
sinh.
- Tài liệu chính thức về Địa lí tỉnh Khánh Hòa sử dụng trong nhà trường phổ
thông đến nay vẫn chưa có. Tài liệu trên các phương tiện thông tin thì phân tán, các
tác phẩm về tỉnh Khánh Hòa thì chuyên sâu.
6
- Khả năng tiếp cận các cơ quan, ban ngành ở địa phương để có nguồn tài liệu
là rất khó khăn.
3. Các biện pháp tiến hành
3.1. Thiết kế các tiết của phần thực hành về “ Địa lí địa phương”:
Gồm 1 tiết chuẩn bị, nhằm hướng dẫn học sinh tìm hiểu, viết báo cáo và
1 tiết học sinh báo cáo các chủ đề tìm hiểu.
THIẾT KẾ CÁC TIẾT CỦA PHẦN THỰC HÀNH
VỀ “ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG”
%CC%80a&source=images&cd=&cad=rja&docid=-
h5OlfuM_UyzSM&tbnid=Rq5uhc02HIv4lM:&ved=0CAUQjRw&url=
om.vn/20110408035159419cat175/khanh-hoa-doi-trung-tam-hanh-chinh-ra-ngoai-
o-nha-
trang.htm&ei=S2CHUdLJJ4rMiQLUsIGwAw&bvm=bv.45960087,d.cGE&psig=A
FQjCNGEp1RA8ap1m9yFT1MUO6RTrAruKw&ust=1367912869958875
7
Tiết 1. CHUẨN BỊ VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH
HÒA
a. Phân nhóm nghiên cứu về các chủ đề về Địa lí tỉnh Khánh Hòa
- Nhóm 1- Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ và sự phân chia hành
chính của tỉnh Khánh Hòa.
Gợi ý:
+ Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ: Ở vùng nào? Giáp những đâu?Diện tích
của tỉnh, các bộ phận lãnh thổ.
+ Ý nghãi của vị trí địa lí, lãnh thổ trong việc phát triển kinh tế – xã hội.
+ Sự phân chia hành chính gồm các đơn vị hành chính: thành phố, thị xã,
huyện nào? Đặc điểm các đơn vị hành chính.
- Nhóm 2 – Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
Khánh Hòa.
Gợi ý: + Các đặc điểm nổi bật về đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
nhiên.
+ Những thuân lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên đối với phát tiển kinh tế – xã hội.
- Nhóm 3 – Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư, lao động và xã hội của tỉnh Khánh
Hòa.
Gợi ý: + Các đặc điểm nổi bật về đặc dân cư và lao động.
+ Những thuân lợi và khó khăn của dân cư và lao động đối với phát
tiển kinh tế – xã hội.
+ Đặc điểm nổi của các hoạt động xã hội như giáo dục và y tế.
- Nhóm 4 – Chủ đề 4: Đặc điểm kinh tế và địa lí một số ngành kinh tế của
tỉnh Khánh Hòa.
Gợi ý: + Các đặc điểm nổi bật về kinh tế – xã hội.
+ Địa lí một số ngành kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp;
dịch vụ (giao thông vân tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch).
b. Thu thập tài liệu
- Thời gian: 2 tuần lễ trước khi tiến hành bài thực hành trên lớp.
- Xác định nguồn tài liệu:
+ Giáo viên cung cấp tài liệu Địa lí địa phương đã biên soạn làm
nguồn tài liệu cơ bản cho học sinh thực hiện.
+ Sách, tạp chí, tranh ảnh, bản đồ, bảng số liệu thống kê, các cơ
quan ban ngành có liên quan ở địa phương, các trang web trên mạng internet
- Phân công trách nhiệm cho các nhóm, cử nhóm trưởng phụ trách.
8
c. Xử lí tài liệu
- Đối chiếu so sánh, chọn lọc kiến thức từ các nguồn để xác định kiến thức
chung nhất, chuẩn nhất phù hợp nội dung tìm hiểu.
- Tính toán các số liệu , phân tích số liệu để làm rõ nội dung.
- Chọn lọc hình ảnh minh họa phù hợp với yêu cầu của nội dung.
d. Viết báo cáo
Các bước tiến hành:
- Xây dựng đề cương chi tiết với bố cục chặt chẽ.
- Viết báo cáo theo đề cương, chú ý làm rõ các nội dung chính của chủ đề.
- Trong báo cáo ngoài kênh chữ, cần kết hợp kênh hình, bảng số liệu, biểu
đồ, bản đồmột cách hài hòa để minh họa cho các nhận định của mình.
Tiết 2. BÁO CÁO VỀ ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA
a. Cách tiến hành
- Mỗi nhóm cử một học sinh lên trình bày báo cáo về chủ đề đã được phân
công (mỗi nhóm tối đa 10 phút để trình bày).
- Trao đổi các vấn đề về Địa lí tỉnh Khánh Hòa.
b. Giáo viên tổng kết, đánh giá
Giáo viên tổng kết và đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết
quả của các chủ đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
Lưu ý
Nếu điều kiện cho phép, có thể chon thời điểm thích hợp với thời lượng
nhiều hơn (2 tiết) thì việc tiến hành báo cáo, trao đổi, tổng kết thuận lợi hơn.
3.2. Viết tài liệu “ ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA”
Tạo nguồn tư liệu cơ bản cung cấp cho học sinh để thực hiện.
9
ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA
3.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA
HÀNH CHÍNH
a. Vị trí địa lí
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm ở phần
cong vươn ra biển xa nhất về phía đông. Phần lãnh thổ trên đất liền có tọa độ địa lí
: cực bắc 12052’ vĩ độ Bắc ; cực nam 11042’vĩ độ Bắc ; cực tây 108040’ kinh độ
Đông , cực đông 109027’ kinh độ Đông, tại mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm, xã
Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, cũng chính là điểm cực đông trên đất liền của nước
ta. Trên vùng biển, điểm cực đông ra đến kinh độ 117020’Đ (quần đảo Trường Sa).
Tỉnh Khánh Hòa phía bắc giáp tỉnh Phú Yên, phía nam giáp tỉnh Ninh
Thuận, phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk và tỉnh Lâm Đồng, phía đông giáp Biển Đông.
Vị trí địa lí qui định đặc điểm tự nhiên của tỉnh mang tính chất nhiệt đới gió
mùa với tính chất hải dương rõ rệt, nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên như tài
nguyên biển, rừng, khoáng sản
10
Khánh Hòa nằm trên trục giao thông quan trọng của cả nước là quốc lộ 1,
đường sắt Thống Nhất, nối Khánh Hòa với các tỉnh phía bắc, phía nam; quốc lộ 26,
đường tỉnh 723 nối Khánh Hòa với Tây Nguyên. Khánh Hòa có các cảng biển như
Nha Trang, Cam Ranh, sân bay quốc tế Cam Ranh, nằm gần đường hàng hải quốc
tế nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Khánh Hòa nằm giữa hai thành phố lớn
là Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, là một trong những cửa ngõ thông ra biển
của Tây Nguyên. Vị trí địa lí đó tạo cho Khánh Hòa khả năng phát triển sản xuất
hàng hóa, mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế, hình thành các khu trung
chuyển hàng hóa và dịch vụ cho các tỉnh xung quanh.
Vị trí địa lí của tỉnh Khánh Hòa còn có ý nghĩa chiến lược quan trọng về mặt
quốc phòng. Phần lãnh hải và hệ thống đảo, đặc biệt là huyện đảo Trường Sa, tạo
thành cứ điểm tiền tiêu để bảo vệ đất nước. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta
đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với
vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
b. Phạm vi lãnh thổ
Tỉnh Khánh Hòa có hình dạng thon ở hai đầu và phình ra ở giữa. Chiều dài
bắc - nam khoảng 160 km; chiều dài đông – tây nơi rộng nhất khoảng 60 km, nơi
hẹp nhất khoảng 1 - 2 km ở phía bắc, 10 - 15km ở phía nam.
Lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.
- Vùng đất: có diện tích phần đất liền và cả đảo và quần đảo là 5197 km2,
chiếm 1,58% và thuộc loại trung bình trên cả nước.
- Vùng biển có diện tích gấp nhiều lần so với đất liền, bờ biển dài khoảng
385 km, có khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ, đặc biệt có quần đảo Trường Sa ở xa
bờ.
- Vùng trời là không gian trên lãnh thổ đất liền, vùng lãnh hải và không gian
trên các đảo.
c. Sự phân chia hính chính
Sách Vân đài loại ngữ của Lê Quí Đôn ghi rõ: “Mã viện đời Hán khi đi đánh
Giao Chỉ (năm 41) tiến vào phía nam hơn 400 dặm đến nước Lâm Ấp, lại tiến vào
phía nam 200 dặm nữa đến nước Tây Đồ Di”. Tây Đồ Di là vùng phú Yên và
Khánh Hòa ngày nay.
Năm 1653, vùng đất từ núi Đá Bia đến sông Phan Rang gồm 2 phủ: phủ
Thái Khang (với 2 huyện là Quảng Phước và Tân Định), phủ Diên Ninh (gồm 3
huyện là Phước Điền, Vĩnh Xương và Hoa Châu).
Năm 1690, phủ Thái Khang đổi thành phủ Bình Khang.
Năm 1742, phủ Diên Ninh đổi thành phủ Diên Khánh.
Năm 1793, Nguyễn Ánh thu phục Bình Khang và cho xây thành Diên
Khánh.
11
Năm 1803, đổi dinh Bình Khang thành dinh Bình Hòa, phủ Bình Khang
thành phủ Bình Hòa. Năm 1808, dinh Bình Hòa đổi thành trấn Bình Hòa.
Năm 1832 (năm Minh Mạng thứ 13) tỉnh Khánh Hòa được thành lập trên cơ
sở trấn Bình Hòa.
Năm 1958, thời chính quyền ngụy Sài Gòn, các huyện đổi thành quận.
Khánh Hòa gồm 6 quận là Vĩnh Xương, Ninh Hòa, Khánh Dương, Vạn Ninh, Diên
Khánh, Cam Lâm và thị xã Nha Trang.
Năm 1976, sau khi thống nhất đất nước, Khánh Hòa và Phú Yên hợp nhất
thành tỉnh Phú Khánh, gồm 2 thị xã (Nha Trang, Tuy Hòa) và 13 huyện.
Tháng 3 năm 1977, thị xã Nha Trang đổi thành thành phố Nha Trang.
Ngày 28 tháng 12 năm 1982, Quốc hội khóa VII ra nghị quyết sáp nhập
huyện Trường Sa vào tỉnh Phú Khánh.
Ngày 30/6/1989, tỉnh Khánh Hòa được tái lập với 1 thành phố là Nha Trang
và 7 huyện: Cam Ranh, Khánh Sơn, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Ninh Hòa, Vạn
Ninh và Trường Sa.
Năm 2000, huyện Cam Ranh được trở thành thị xã Cam Ranh. Năm 2007,
huyện Cam Lâm được tái lập. Đến năm 2010, thị xã Cam Ranh được công nhận là
thành phố Cam Ranh trực thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Hiện nay, Khánh Hòa gồm có 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 6
huyện. Các thành phố, thị xã và huyện được chia thành 35 phường, 6 thị trấn và 99
xã.
IytV4cxaaM&tbnid=aOtsjF1ba9Qz6M:&ved=0CAgQjRwwAA&url=
nmtkhanhhoa.gov.vn/index.php?nre_kh=OnlineMap&ei=8GiHUcifEcOniQK4iIG
AAQ&psig=AFQjCNEN4FQmnjdNe1wmgceUaJzq8lx91Q&ust=1367915120319
721
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA
Ðơn vị
hành chính
Diện
tích
(km²)
Dân số
năm 2009
(người)
Số xã, phường
Huyện lị
(Thị trấn)
Thành phố Nha
Trang
251
392 279 19 phường, 8
xã
-
Thành phố Cam
Ranh
316 121 050 9 phường, 6 xã -
Thị xã Ninh Hòa 1196
230 390
7 phường, 20
xã
-
Huyện Vạn Ninh 550 126 477 12 xã, 1 thị trấn Vạn Giã
Huyện Diên Khánh 336 131 719 18 xã, 1 thị trấn Diên Khánh
12
Huyện Khánh Vĩnh 1165 33 714 13 xã, 1 thị trấn Khánh Vĩnh
Huyện Khánh Sơn 337 20 930 7 xã, 1 thị trấn Tô Hạp
Huyện Cam Lâm 547 100.850 13 xã, 1 thị trấn Cam Đức
Huyện đảo Trường
Sa
496 195 2 xã, 1 thị trấn Trường Sa
13
Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, có tọa độ địa
lí 12°15′22″B; 109°11′47″ Đ. Ngoài phần đất liền, Nha Trang có 19 đảo lớn nhỏ
nằm rải rác trên Biển Đông, đảo Hòn Tre (Hòn Lớn) là lớn nhất, diện tích hơn 36
km2, nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang trở nên kín gió và êm
sóng, các đảo khác như Hòn Một, Hòn Tằm, Hòn Miễu, Hòn Đỏ, Hòn Nội, Hòn
Ngoại, Hòn LaoNha Trang là thành phố biển xinh đẹp với bờ biển dài, cát trắng,
khí hậu nhiều nắng ấm. Vịnh Nha Trang là một trong các vịnh biển đẹp nhất thế
giới. Nha Trang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa, là
trung tâm du lịch và sự kiện lớn của cả nước. Nha Trang là nơi từng diễn ra nhiều
14
sự kiện lớn như Festival Biển (2 năm 1 lần), các cuộc thi sắc đẹp lớn như Hoa hậu
Việt Nam năm 2006, Hoa hậu Thế giới người Việt năm 2007 và 2010, Hoa hậu
Hoàn vũ năm 2008 và Hoa hậu Trái Đất năm 2010. Nha Trang cách thủ đô Hà Nội
1.280 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 448 km, cố đô Huế 630 km.
Các danh lam thắng cảnh ở Nha Trang có các đảo trong vịnh Nha Trang, hồ
cá Trí Nguyên, Thuỷ Cung, chùa Đá Hang, đảo Khỉ, Tháp Bà Ponagar, Sông Lô,
bãi Tiên, đảo Ngọc Thảo, đồi La San, biệt thự Bảo Đại, chùa Long Sơn, tượng Kim
Thân Phật Tổ
Ở Nha Trang có nhiều trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, các trường
cao đẳng, trường dạy nghề đã biến nơi đây thành một trung tâm khoa học - đào
tạo của cả vùng Nam Trung Bộ. Đặc sản nổi tiếng của Nha Trang – Khánh Hòa là
yến sào. Tất cả các đảo có chim Yến đến đều nằm trong địa phận Nha Trang.
Thành phố Cam Ranh toạ lạc ở vị trí địa đầu phía Nam của tỉnh, với vịnh
Cam Ranh nổi tiếng dài 20km, chỗ rộng nhất 10km, sâu trung bình 18,2m, sâu nhất
30m, cửa vịnh thông ra biển rộng 3km, có đảo Bình Ba án ngữ nên vừa kín gió vừa
êm sóng, là một trong các vịnh biển tốt nhất thế giới, có thể sánh ngang với vịnh
vịnh Rio de Janeiro của Brasil, San Francisco của Hoa Kì.
Cảng Ba Ngòi là thương cảng nằm trong vịnh Cam Ranh. Dân cư sống chủ
yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp, làm muối, lâm nghiệp, thương nghiệp và dịch
vụ cảng.
Cam Ranh có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như Hòn Rồng, Hòn Qui, núi Cam
Linh Đặc sản của Cam Ranh xưa nay nổi tiếng như sò huyết, tôm hùm, hàu, ốc
tai tượng, muốiKhoáng sản có sa khoáng ilmenit, thạch anh...
Huyện Cam Lâm nằm ở phía nam tỉnh Khánh Hòa, huyện có diện tích rừng
tự nhiên khá lớn, khoáng sản nổi tiếng là cát thủy tinh Thủy Triều, tiềm năng du
lịch lớn với các thắng cảnh đẹp. Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh với bãi biển
uốn cong dài, nằm trên trục đường nối thành phố Nha Trang và sân bay Cam Ranh.
Thị xã Ninh Hòa nằm ở phía bắc thành phố Nha Trang, cách Nha Trang
33km. Trung tâm thị xã nằm tại ngã ba nơi giao nhau giữa quốc lộ 1 và quốc lộ 26
đi Buôn Ma Thuột. Ninh Hòa trở thành cửa ngõ quan trọng nối Tây Nguyên với
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư
nghiệp, làm muối, tiểu thủ công nghiệp và lâm nghiệp.
Ninh Hòa có nhiều danh lam thắng cảnh giá trị như Dốc Lết, Ba Hồ, hồ
chứa nước Đá Bàn, suối nước nóng Trường Xuân, thác Bay (Ea Krông Rou), suối
Đá Chẹt, đảo du lịch sinh thái Hòn Thị, suối Hoa Lan, Lăng Bà Vú..., nhiều
địa danh nổi
tiếng như chiến khu Đá Bàn, chiến khu Hòn Hèo, căn cứ địa Cần Vương Hòn Khói
- Đầm Vân, xã anh hùng Ninh An, Ninh Thọ. Khoáng sản chủ yếu của Ninh Hòa là
sét cao lanh, đất sét, đất laterit, đá granit phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng tại địa
phương, có mỏ nước khoáng Trường Xuân với trữ lượng lớn
15
Huyện Diên Khánh là huyện nội địa, nằm về phía tây của thành phố Nha
Trang, huyện lỵ là thị trấn Diên Khánh (Thành), cách Nha Trang 10 km, nơi đây có
công trình Thành cổ Diên Khánh do Nguyễn Ánh xây dựng năm 1793 theo kiểu
Vauban, một hình mẫu thành quân sự nổi tiếng vào thế kỷ XVII, XVIII ở Tây Âu.
Thành Diên Khánh và thành nội Huế là hai ngôi thành trì phong kiến nguyên vẹn
còn sót lại cho đến ngày nay trên lãnh thổ Việt Nam. Dân cư sống chủ yếu bằng
nông nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Những địa danh nổi tiếng của
huyện Diên Khánh gắn liền với truyền thống hào hùng của nhân dân Khánh Hoà
như ngã ba Cây Dầu Đôi, chiến khu Hòn Dữ, căn cứ Tứ thôn Đại ĐiềnNúi sông
Diên Khánh tạo ra rất nhiều kỳ quan thiên nhiên như Đại An, Am Chúa, suối Ngỗ,
suối Đỗ, suối Tiên, núi Trường Tiên. Diên Khánh còn là vùng đất có nhiều chứng
tích lịch sử lớn của non nước Khánh Hoà như khu lưu niệm Yersin, bia Võ Cạnh,
miếu thờ Huỳnh Thúc Kháng, miếu thờ Trịnh Phong, đền thờ Trần Quý Cáp, Văn
Miếu...
Về khoáng sản, Diên Khánh có nhiều sét cao lanh để phát triển nghề gốm sứ
và vật liệu xây dựng. Ngoài ra, nước khoáng ở Đảnh Thạnh - Diên Tân với chất
lượng cao là nguồn tài nguyên vô tận, đang được khai thác hiệu quả.
Huyện Vạn Ninh nằm xa nhất về phía bắc của tỉnh Khánh Hoà. Tại Mũi
Đôi, bán đảo Hòn Gốm, thuộc xã Vạn Thạnh là điểm cực đông trên đất liền của
Việt Nam, nơi đón ánh mặt trời đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như cả bán
đảo Đông Dương và khu vực Đông Nam Á lục địa. Nơi này đã được Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch công nhận là di tích quốc gia.
Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.
Vạn Ninh có một số khoáng sản như cao lanh (Xuân Tự), cát trắng (Đầm
Môn), sa khoáng ilmenit (Vĩnh Yên - Hòn Gốm), đá granit (Tân Dân), vàng (Xuân
Sơn).
Bãi biển Đại Lãnh nằm dưới chân đèo Cả, có một bờ biển thoải dài, cát trắng
mịn, nước trong xanh, là điểm du lịch tiềm năng và đang được phát huy. Bãi biển
này vào năm 1836 đã được vua Minh Mạng chọn làm biểu tượng khắc trên 1 trong
9 đỉnh đồng đặt trước Thế Miếu trong kinh thành Huế.
Vịnh Vân Phong có phần đất vươn ra biển Đông xa nhất Việt Nam, với độ
sâu trung bình 20-27 mét và ưu thế kín gió, gần đường hàng hải quốc tế, vịnh được
qui hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế. Đồng thời với ưu điểm về sự trong
sạch, yên tĩnh và nét hoang sơ, vịnh cũng được phát triển thành một điểm du lịch
nghỉ dưỡng giá trị, đặc biệt cho khách du lịch quốc tế. Tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO) và Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đã đánh giá:
“Vịnh Vân Phong là một trong những thắng cảnh nghỉ ngơi đẹp nhất trong khu vực
Châu Á và Viễn Đông, vượt xa Phuket (Thái Lan) và có thể so sánh được với bãi
biển tuyệt mỹ ở Sierra Leone (châu Phi). Vịnh Vân Phong là một trong những
nguồn dự trữ của ngành du lịch nghỉ ngơi nhiệt đới...” (Dự án VIE89/003).
Huyện Khánh Sơn là huyện miền núi vùng cao ngăn cách với đồng bằng
của tỉnh bởi con đèo Khánh Sơn cao vời vợi. Diện tích đất lâm nghiệp của Khánh
16
Sơn chiếm đến 94% tổng diện tích tự nhiên. Khánh Sơn có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, lâm nghiệp. Văn hoá truyền
thống đầy bản sắc dân tộc được thể hiện qua bộ "Đàn đá Khánh Sơn" và "Văn hoá
cồng chiêng" đặc trưng của vùng cao nguyên Nam Trung Bộ.
Trong hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, Khánh Sơn từng là căn
cứ địa cách mạng với những mặt trận ác liệt như "Thung lũng tử thần", căn cứ Tô
Hạp, sân bay Tà Nía.
Khánh Sơn có nhiều loại lâm sản giá trị, đặc biệt nhựa cây Tô Hạp được
dùng làm gia vị rất giá quí, nhựa thông ba lá, loại cây mọc thành rừng ở Khánh
Sơn. Chè Khánh Sơn thơm ngon, cây cà phê gần đây đã trở thành cây chủ lực của
huyện.
Huyện Khánh Vĩnh là huyện miền núi, địa phận huyện nằm ở đầu nguồn
của sông Cái Nha Trang. Huyện lị là thị trấn Khánh Vĩnh nằm trên đường tỉnh lộ 2,
cách Nha Trang 35km về phía tây. Đường tỉnh 723, trục giao thông mới, nối liền
Nha Trang với Đà Lạt chạy qua thị trấn Khánh Vĩnh.
Khánh Vĩnh là căn cứ địa cách mạng của quân dân Khánh Hòa trong hai
cuộc trường kỳ kháng chiến với các địa danh hào hùng như sân bay dã chiến Hòn
Xã, Hòn Nhạn, Soi Mít, Hòn Dù, buôn Gia Lê, Hòn Bà và căn cứ lịch sử Hòn Dữ.
Núi sông Khánh Vĩnh rất hùng vĩ, tạo ra các kỳ quan thiên nhiên như: thác
Ngựa, thác Hòn, thác Yang Bay... có nhiều tiềm năng phát triển thủy điện, kết hợp
với thủy lợi và cải tạo nguồn nước cho hạ lưu sông Cái Nha Trang.
Khánh Vĩnh có diện tích rừng chiếm 90% diện tích tự nhiên với nhiều loại
gỗ quí, tổng trữ lượng gỗ của rừng Khánh Vĩnh lên đến 10 triệu m3. Khoáng sản có
thiếc, cao lanh...
Dân cư chủ yếu sống bằng nông nghiệp và lâm nghiệp. Đồng bào các dân
tộc thiểu số đã có cuộc sống định canh định cư, đã có tập quán sản xuất lúa nước
tương đối ổn định và đang phát triển trồng mía thành vùng chuyên canh cây
nguyên liệu tập trung theo qui hoạch của tỉnh.
Huyện đảo Trường Sa nằm về phía đông nam bờ biển Việt Nam, được thiết
lập dựa trên cơ sở là toàn bộ quần đảo Trường Sa thuộc Biển Đông, trải dài từ
6°50' - 12°00' vĩ độ Bắc và từ 111°30' - 117°20' kinh độ Đông. Quần đảo Trường
Sa cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 250 hải lí, cách đảo Hải Nam (Trung
Quốc) trên 600 hải lí và cách đảo Đài Loan khoảng 960 hải lí. Quần đảo Trường Sa
nằm rải trên một vùng biển rộng, từ Tây sang Đông khoảng gần 350 hải lí, từ Bắc
xuống Nam khoảng hơn 360 hải lí, chiếm một diện tích biển khoảng 160.000 -
180.000km2.
17
Quần đảo Trường Sa là một tập hợp hơn 100 đảo nhỏ, bãi đá ngầm hình
thành từ san hô (nằm lập lờ hoặc nhô lên khỏi mặt nước khi thủy triều xuống thấp),
bãi cát ngầm, bãi ngầm. Khoảng cách giữa các đảo cũng khác nhau, gần nhất
khoảng 1,5 hải lí (giữa đảo Song Tử Đông và đảo Song Tử Tây), xa nhất đến 230
hải lí (giữa đảo Song Tử Tây đảo An Bang). Diện tích phần đất nổi khoảng 3 km2.
Quần đảo Trường Sa được chia thành tám cụm đảo là Song Tử, Loại Ta , Thị Tứ,
Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm và Bình Nguyên. Đảo có diện tích lớn
nhấtlà đảo Ba Bình (khoảng 0,6km²), tiếp đến là các đảo Song Tử Tây, Trường Sa,
Nam Yết, Song Tử Đông, Thị Tứ, Loại Ta, Sinh Tồn... Đảo cao nhất là đảo Song
Tử Tây, cao 4 - 6 m, khi thủy triều thấp nhất. Bãi ngầm lớn nhất là bãi Thuyền
Chài, dài 30 km; rộng 5 km (ngập nước khi triều lên).
Theo nghị định số 65/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, huyện Trường Sa có ba đơn vị
hành chính trực thuộc là thị trấn Trường Sa (gồm đảo Trường Sa và các đảo, bãi
đá, bãi phụ cận), xã Song Tử Tây (gồm đảo Song Tử Tây và các đảo, bãi đá, bãi
phụ cận) và xã Sinh Tồn (gồm đảo Sinh Tồn và các đảo, bãi đá, bãi phụ cận).
18
Đảo Song Tử Tây (Ảnh: Vũ Ngọc Hoàng)
Đất trên các đảo là cát san hô, có lẫn những lớp phân chim và mùn cây, có
bề dày từ 5 đến 10cm. Trên các đảo có nhiều loại cây xanh như cây phong ba, phi
lao, bàng vuông và một số loại dây leo, cỏ dại.
Nguồn lợi hải sản của quần đảo Trường Sa rất phong phú, với nhiều loài cá
tập trung với mật độ cao; nhiều loại hải sản quý như: hải sâm, rùa biển, cá ngừ,
tôm hùm, rong biển và các loại ốc có giá trị dinh dưỡng cao, giá trị kinh tế lớn,
nếu được khai thác, chế biến tốt sẽ mang lại thu nhập lớn cho nhân dân và tạo
sản phẩm xuất khẩu thu lợi nhuận cao cho Nhà nước. Về tài nguyên khoáng
sản, ngoài phốt phát vôi, đá san hô... thì khu vực quần đảo Trường Sa cũng có dầu
khí với trữ lượng khá lớn.
Với vị trí ở giữa Biển Đông, quần đảo Trường Sa có thế mạnh về dịch vụ
hàng hải, nghề cá, là địa điểm du lịch hấp dẫn trong và ngoài nước.
Quần đảo Trường Sa án ngữ đường hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình
Dương với Ấn Độ Đương và Đại Tây Dương, giữa Châu Âu, Châu Phi, Trung
Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản với các nước Đông Nam Á và Đông Bắc
Á, một tuyến đường huyết mạch có lưu lượng tàu thuyền tấp nập vào hàng thứ
2 trên thế giới (sau Địa Trung Hải). Hiện nay trên các đảo và bãi san hô đã có
một số công trình kiên cố và nhà ở, dân cư sinh sống, có trường học, đền chùa,
có luồng vào, trên luồng có thiết bị phao dẫn luồng và phao buộc tàu tạo thuận
lợi cho tàu thuyền tránh giông bão. Trên đảo Song Tử Tây, An Bang đã có đèn
biển của Tông công ti bảo đảm hàng hải Việt Nam, trên đảo Trường Sa và đảo
Song Tử Tây có đài khí tượng theo dõi và thông báo các số liệu về thời tiết của
vùng biển này cho mạng lưới quan trắc khí tượng thế giới.
Trong một vài thập kỉ tới, với tốc độ phát triển kinh tế cao của các nước
trong khu vực, khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Biển Đông sẽ tăng gấp
hai, ba lần hiện nay, khi đó Biển Đông nói chung, vùng biển thuộc quần đảo
Trường Sa nói riêng có vai trò lớn trong thương mại quốc tế. Đặc biệt ngay sau
19
khi xây dựng xong kênh Kra ở Thái Lan, sẽ thu hút thêm một lượng tàu biển
quốc tế lớn đi qua đây, tạo cơ hội cho chúng ta chia sẻ thị phần vận tải quốc tế,
khi đó vùng biển Việt Nam và quần đảo Trường Sa sẽ trở thành chiếc “cầu
nối” cực kỳ quan trọng để phát triển thương mại quốc tế và mở rộng giao lưu
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Sự liên kết giữa các đảo, cụm đảo, tuyến đảo của quần đảo Trường Sa tạo
thành lá chắn quan trọng phía trước vùng biển và dải bờ biển Nam Trung Bộ và
Nam Bộ, bảo vệ sườn phía Đông của đất nước, tạo thành một hệ thống cứ điểm
tiền tiêu để ngăn chặn và đẩy lùi các hoạt động lấn chiếm của tàu thuyền nước
ngoài.
Vì thế, từ lâu quần đảo Trường Sa luôn được các nhà quân sự, khoa học,
chính trị đánh giá cao. Sau khi xâm lược nước ta và đánh giá cao vị trí chiến
lược của quần đảo Trường Sa, người Pháp đã tổ chức khảo sát, đo đạc, vẽ bản
đồ vùng Biển Đông trong đó có quần đảo Trường Sa. Sau Hiệp định Gienève
(Giơnevơ) năm 1954, Mỹ can thiệp, đưa quân vào miền Nam Việt Nam đã ủng
hộ và tạo điều kiện cho chính quyền Sài Gòn đóng giữ đảo Trường Sa, ép
chính phủ Philippin cho Mỹ lập căn cứ hải quân và không quân trên lãnh thổ
Philippin để khống chế lực lượng qu...GÀNH
Cơ cấu (%)
Năm
Tổng số
(triệu đồng;
giá thực tế)
Trồng trọt Chăn nuôi
Dịch vụ
nông nghiệp
1996 799 466 78,4 20,2 1,4
2000 982 369 74,0 20,6 5,4
2003 1 170 537 69,0 26,6 4,4
2006 1 832 708 67,7 25,3 7,1
- Trồng trọt
Khánh Hòa có diện tích canh tác ít, 92,7 nghìn ha, ngày càng bị thu hẹp do
đô thị hóa, công nghiệp hóa. Bình quân đất nông nghiệp thấp, khoảng 670
ha/người. Nhằm nâng cao khả năng giải quyết lương thực thực phẩm, tỉnh đã đẩy
mạnh thâm canh tăng vụ, tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Các cây trồng chủ yếu là cây lương thực, mía, thuốc lá và một số cây công
nghiệp khác.
Cây lương thực
Diện tích gieo trồng, sản lượng cây lương thực có hạt ngày càng tăng; đồng
thời sản lượng lượng thực có hạt trên đầu người cũng tăng lên.
37
Lúa là cây lương thực chủ yếu, chiếm hơn 80% diện tích và 95% sản lượng
cây lương thực có hạt của tỉnh. Năm 2011, sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng
254,3 nghìn tấn, tăng 4,6% so với năm 2010, trong đó sản lượng thóc đạt
241,1nghìn tấn, tăng 4,39%. Bình quân lương thực có hạt bình quân đầu người là
216,6 kg/người. Lúa trồng nhiều ở thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, Vạn Ninh.
DIỆN TÍCH CÁC CÂY LƯƠNG THỰC (Đơn vị: nghìn ha)
Năm Lúa Ngô Khoai Sắn
1995 38,0 5,2 0,1 4,8
2000 45,7 5,0 0,2 4,5
2005 44,8 5,2 0,2 5,9
2010 44,2 6,0 0,2 6,2
Sắn là cây hoa màu lương thực quan trọng nhất, trồng nhiều ở Cam Ranh,
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh. Hàng năm xuất khẩu từ 5000 - 7000 tấn sắn lát khô.
Cây thưc phẩm
Cây thực phẩm được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đặc
biệt ở các thành phố, thị xã, thị trấn trong tỉnh. Các cây trồng chính là rau, cà chua,
hành, đậu các loại. Phân bố chủ yếu ở các vùng quanh thành phố Nha Trang, Cam
Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh.
Cây công nghiệp
Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là mía và thuốc lá. Diện tích và sản
lượng lượng mía tăng khá nhanh.
Cây mía được trồng nhiều ở các huyện, gần các cơ sở chế biến đường ở
Ninh Hòa, Cam Ranh, Khánh Vĩnh, Diên Khánh.
Điều kiện sinh thái Khánh Hòa, qua thử nghiệm thích hợp cho cây thuốc lá
chất lượng cao.Những năm gầm đây, cây thuốc lá đã bước đầu phát triển. Diện tích
hơn 300 ha, sản lượng đạt hơn 200 tấn (năm 2000).
Cây công nghiệp lây năm chính là dừa, điều, cà phêđược sản xuất chủ yếu
theo mô hình kinh tế vườn.
Cây dừa được trồng từ lâu, diện tích khoảng 350 nghìn ha.Vùng trồng dừa
tập trung ở ven biển Cam Ranh, Nha Trang, Ninh Hòa, Vạn Ninh.
Cây điều có giá trị xuất khẩu và chế biến được nhiều sản phẩm. Phân bố chủ
yếu ỏ các huyện Diên Khánh, Khánh Vĩnh và Khánh Sơn.
Cây ăn quả
Khánh Hòa có nhiều thuận lợi trồng các cây ăn quả có tán lá thấp, chiếm ít
đất, hiệu quả cao. Các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu như xoài,
chuối. Vùng trồng nhiều cây ăn quả là Cam Ranh, Khánh Vĩnh, Ninh Hòa.
- Chăn nuôi
38
Ngành chăn nuôi của tỉnh bước đầu đã được chúa trọng phát triển, chủ yếu
chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm (gà, vịt).
Trong những năm qua, đàn bò có sự phát triển nhưng chưa ổn định, chất
lượng chưa được cải tạo, chủ yếu làm sức kéo, do đó hiệu quả kinh tế chưa cao.
Trong tương lai đàn bò của tỉnh chú trọng phát triển theo hướng lấy thịt và lấy sữa.
Đàn bò ở hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh sẽ tăng mạnh để khai thác thác thế
mạnh vè đồng cỏ. Đàn trâu có xu hướng giảm . Đàn lợn đang được phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng (nạc hóa) để cung cấp thịt cho nhu cầu trong tỉnh.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm gặp những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do
tác động của dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng và dịch lợn tai xanh. Năm
2010 bùng phát dịch cúm gia cầm tại 2 huyện Vạn Ninh và Ninh Hòa, dịch tai
xanh ở lợn lan ra 79 xã của 7/8 huyện, thị buộc phải tiêu hủy trên 12.000 con.
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI CỦA KHÁNH HÒA (Đơn vị: nghìn con)
Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm
1995 13,4 69,9 100,9 -
2000 6,8 62,6 120,1 1477,0
2005 5,3 69,1 138,5 1264,0
2010 5,1 76,1 95,6 2250,0
Lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp đã đóng góp đáng kể cho kinh tế tỉnh Khánh Hòa, giá trị
sản xuất lâm nghiệp ngày càng tăng, 71,1 tỉ đồng năm 1999 lên 103,3 tỉ đồng năm
2006. Năm 2010, ngành lâm nghiệp đã khai thác được 14.000 m3 gỗ tròn các loại.
Ngoài gỗ, rừng Khánh Hòa còn cung cấp song, mây làm nguyên liệu cho thủ
công mĩ nghệ.
Việc tổ chức thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó tập trung thực
hiện phương án phòng chống cháy rừng; đồng thời, lực lượng bảo vệ rừng đã phối
hợp với lực lượng kiểm lâm triển khai các biện pháp ngăn chặn nạn khai thác lâm
sản trái phép. Năm 2010, trồng được 2 112 ha.Tuy nhiên, diện tích rừng bị thiệt
hại hàng năm vẫn còn xảy ra.
DIỆN TÍCH RỪNG TRỒNG VÀ RỪNG BỊ THIỆT HẠI (Đơn vị: ha)
Năm 1999 2002 2004 2006 2008 2010
Diện tích rừng trồng 3 200 1 574 2 980 2 200 500 1300
Diện tích rừng bị thiệt
hại
44,0 130,2 11,0 21,0 12,7 2,2
39
Thủy sản
Trong nhiều năm qua, ngành ngư nghiệp Khánh Hòa có sự phát triển tương
đối ổn định, giá trị sản xuất thủy sản, nhìn chung tăng khá đều, năm 2011 ước tính
đạt 1.398,5 tỷ đồng, tăng 2,03 % so với năm 2010.
Ngành đánh bắt thủy sản, cơ sở vật chất kĩ thuật đã được chú trọng đầu tư,
toàn tỉnh đã có 7 cảng cá và bến cá, tàu cá các loại có trên 10 000 tàu, số tàu đánh
bắt hải sản xa bờ tăng lên đáng kể, từ 415 chiếc (năm 2000), tăng lên 727 chiếc
(năm 2011). Sản lượng đánh bắt thủy sản đạt 75,2 nghìn tấn.
Ngành nuôi trồng thủy được phát triển đa dạng với việc sử dụng mặt nước ở
sông, đầm, vũng, vịnh để nuôi tôm, ba ba, lươn, ếch, cá lồngDiện tích nuôi trồng
thủy sản tăng mạnh, từ 4,6 nghìn ha năm 2000, đã tăng lên 6,1 nghìn ha năm 2011.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng từ 2,58 nghìn tấn năm 2000, lên 13,91 nghìn
tấn năm 2011. Trong đó chủ yếu là nuôi tôm, sản lượng 1,92 nghìn tấn, năm 2000;
7,85 nghìn tấn, năm 2011. Khánh Hòa còn là trung tâm cung cấp tôm giống cho
các tỉnh miền Trung và miền Nam.
NGÀNH THỦY SẢN KHÁNH HÒA
Năm 1995 2000 2005 2010
Giá trị sản xuất thủy sản (Tỉ đồng; giá so
sánh)
544,1 706,5 699,2 849,6
Sản lượng thủy sản (Nghìn tấn) 56,5 54,1 63,1 75,2
Sản lượng cá biển (Nghìn tấn) 17,9 47,5 56,2 68,7
Diện tích nuôi trồng thủy sản (Nghìn ha) 3,7 4,6 6,6 5,6
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (Nghìn tấn)
Trong đó tôm nuôi (Nghìn tấn)
2,6
1,9
7,1
6,9
17,5
5,3
13,7
7,2
Ở các đảo ven bờ Khánh Hòa là nơi cư ngụ của loài chim yến nổi tiếng, một
đặc sản quí giá của tỉnh.Khánh Hòa là nơi có số lượng quần thể chim yến dẫn đầu
cả nước. Thời gian qua, nhờ áp dụng các kỹ thuật chuyên ngành như nhân đàn, di
đàn quần thể chim yến hàng (Aerodramus fuciphagus Germaimi) phát triển mạnh
mẽ. Nếu như sản lượng nguyên liệu yến sào thu hoạch năm 2001 đạt 2.136 kg thì
đến năm 2011, sản lượng thu hoạch tại các đảo yến thiên nhiên Khánh Hòa đã đạt
3151 kg, tăng trên 1 tấn so với năm 2001. Yến sào Khánh Hòa có mùi vị thơm
ngon đặc trưng được coi là tổ yến vua (King nest) và giá cả luôn ở mức cao nhất
thế giới.
40
Tàu cá Khánh Hòa ra khơi đánh bắt hải sản (Ảnh: danviet.vn.)
c. Công nghiệp
Sự phát triển
Công nghiệp là một trong những ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Khánh Hòa,
là địa phương phát triển công nghiệp mạnh của khu vực Miền Trung.Trước những
yêu cầu ngày càng cao của thị trường về sản phẩm. Khánh Hòa đã chủ động đầu tư
chiều sâu có chọn lọc, nâng cao năng lực sản xuất nên công nghiệp đac phát triển
mạnh, tạo được nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 4450 tỉ đồng năm 2000, lên
17865 tỷ đồng năm 2011, tăng 16% so với năm 2010, tăng 4 lần so với năm 2000.
Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp, nhóm ngành công nghiệp chế biến là
chủ yếu (thường chiếm trên 95%), nhóm công nghiệp khai thác và công nghiệp sản
xuất, phân phối điện, khí đốt và nước chiếm tỉ trọng không đáng kể.
Sự phát triển công nghiệp những năm gần đây chủ yếu do các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đầu là Công ty TNHH nhà máy tàu biển Hyundai
Vinashin và một số doanh nghiệp địa phương như Tổng Công ty Khánh Việt, Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao.
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
Cơ cấu (%)
Năm
Tổng số
(Tỉ đồng;
giá thực tế)
Công nghiệp
khai thác
Công
nghiệp chế
biến
Công nghiệp sản
xuất, phân phối
điện, khí đốt và
nước
1995 1683,9 2,1 94,9 3,0
2000 3992,0 2,4 91,4 6,2
41
2003 9236 1,7 96,8 1,5
2006 15853 1,5 97,2 1,3
Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế,
trước đây kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng chủ yếu, tiếp theo là kinh tế ngoài Nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng thấp. Từ năm 2000 trở đi, kinh
tế ngoài Nhà nước, đặc biệt kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng
nhanh làm cho tỉ trọng 2 khu vực kinh tế này xu hướng tăng.
Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh là công nghiệp chế biến nông, lâm,
hải sản, đóng và sữa chữa tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt,
thủ công mĩ nghệ
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ (Đơn vị: %)
Năm Tổng số
Kinh tế
Nhà nước
Kinh tế
ngoài
Nhà nước
Kinh tế có
vốn
đầu tư
nước ngoài
2000 100,0 52,2 34,8 13,0
2003 100,0 42,9 32,9 24,2
2006 100,0 32,7 39,6 27,7
Các ngành công nghiệp chủ yếu
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản
Nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh và có triển vọng phù hợp với
đặc điểm, thế mạnh về nguồn nguyên liệu trong tỉnh và thu hút nguồn nguyên liệu
từ Tây Nguyên và các tỉnh lân cận.
Công nghiệp chế biến thực phẩm là ngành chiếm tỉ trọng lớn trong và có tốc
độ tăng trưởng nhanh, khá ổn định. Các sản phẩm chính là đường, ở các nhà máy
đường Ninh Hòa, Diên Khánh, Cam Ranh.
Công nghiệp chế biến hải sản, chế biến khoảng 55 – 60% sản lượng hải sản
khai thác. Các sản phẩm chế biến ngày càng phong phú, đa dạng như tôm, cá, mực,
cua, ghẹ, sò, điệp, vi cá, bóng cáCác cơ sở chế biến lớn, hiện đại tập trung chủ
yếu ở Nha Trang, các cơ sở chế biến thủ công, qui mô vừa và nhỏ ở Cam Ranh,
Ninh Hòa, Vạn Ninh.
Công nghiệp chế biến lâm sản đã góp phần giải quyết được hàng nghìn lao
động thủ công ở các địa phương. Các sản phẩm chính là ván sàn, hàng mĩ nghệ, đò
gỗ dân dụng, gỗ xẻ tàu thuyền, phụ tùng dệt, gỗ xây dựng, sản phẩm song
42
mâyTuy nhiên, hàng hóa chủ yếu còn ở dạng thủ công, hạn chế về chất lượng,
mĩ thuật, năng suất, khả năng cạnh tranh.
- Công nghiệp dệt – may – da
Các sản phẩm chủ yếu có vải, dệt kim, sản phẩm may, dây khóa kéo. Các
nhà máy sản xuất hiện đại chủ yếu tập trung ở Nha Trang.
- Công nghiệp cơ khí – điện – điện tử
Nổi bật là công nghiệp đóng mới và sữa chữa tàu thuyền ở Nha Trang, Cam
Ranh, đặc biệt nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin tập đoàn Hyundai đầu tư xây
dựng ở Ninh Hòa. Đây là hạt nhân để kéo theo nhiều ngành công nghiệp khác phát
triển như cơ khí, cơ khí chính xác, lắp ráp điện tử, sản xuất sơnCác ngành kĩ
thuật điện, điện tử chủ yếu là lắp ráp, sữa chữa, tập trung ở Nha Trang.
Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin (Ảnh: Đoàn Văn Xuân, 2013)
- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
Chủ yếu khai thác các khoáng sản xuất khẩu như cát thủy tinh (Cam
Ranh,Cam Lâm), đá ốp lát (Vạn Ninh, Diên Khánh, Nha Trang). Trong tương
lai, ngành công nghiệp này sẽ được phát triển theo hướng khai thác và chế biến với
công nghệ hiện đại để tao sản phẩm có giá trị kinh tế cao như kính xây dựng, sản
phẩm thủy tinh cao cấp (pha lê)
- Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước
Tỉnh Khánh Hòa đã rất chú trọng đầu tư phát triển ngành điện. Mạng lưới
điện quốc gia đã được đến tất cả các xã, phường trên toàn tỉnh.
43
Nhà máy thủy điện Ea Krông Rou thuộc địa phận xã Ninh Tây, Thị xã Ninh
Hòa, cách quốc lộ 26 khoảng 8 km, cách thành phố Nha Trang khoảng 60km về
phía Tây Bắc, công suất thiết kế 28MW đã được xây dựng và đưa vào sử dụng
năm 2007, nhằm tăng sản lượng và chất lượng điện cho khu vực; mở màn cho việc
khai thác tiềm năng thủy điện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Sản phẩm của ngành điện đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu phát triển sản
xuất, đặc biệt sản xuất công nghiệp, tiêu dùng của nhân dân ở đô thị và nông thôn.
Cung cấp nước chủ yếu ở các thành phố, thị xã, thị trấn.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã hình thành một số các trung tâm công
nghiệp, khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) sau:
- Trung tâm công nghiệp Nha Trang:
Qui mô trung bình so với cả nước, nhưng là TTCN hàng đầu của vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ. Các ngành chuyên môn hóa là cơ khí, chế biến thực
phẩm, dệt – may. Có nhiều xí nghiệp đã được xây dựng từ trước tới nay, gồm 2
khu vực:
+ Khu vực Bình Tân ở phía nam, tập trung công nghiệp chế biến hải
sản, thuốc lá, dệt, may, đóng và sữa chữa tàu thuyền
+ Khu vực Đồng Đế – Vĩnh Lương ở phía bắc, tập trung công nghiệp
chế biến hải sản, dược phẩm, sợi – dệt – may, cơ khí, bao bì
- Khu công nghiệp tập trung:
+ KCN Suối Dầu: KCN Suối Dầu được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định thành lập vào năm 2007, thuộc xã Suối Tân, huyện Cam Lâm, cách thành phố
Nha Trang 25 km, cách sân bay Cam Ranh 35 km, qui mô khu công nghiệp có tổng
diện tích là 136 ha. Các ngành công nghiệp được phát triển bao gồm: Sản xuất các
mặt hành thủ công mĩ nghệ, trang trí nội thất, chế biến song mây xuất khẩu, sản
xuất các loại thức ăn nuôi trồng thủy sản, chế biến thực phẩm, thủy sản xuất khẩu,
sản xuất các linh kiện và lắp ráp điện tử
44
Khu công nghiệp Suối Dầu
+ Các KCN khác đang được triển khai gồm: KCN Ninh Thủy (Thị xã Ninh
Hòa, nằm trong Khu kinh tế Vân Phong; diện tích 350 ha); KCN Vạn Thắng
(Huyện Vạn Ninh, nằm trong Khu kinh tế Vân Phong, diện tích 144 ha. Lĩnh vực
đầu tư đa ngành, như: Công nghiệp hóa dầu, công nghiệp vi sinh, sản xuất hóa
chất, vật liêu xây dựng, chế biến thủy sản); KCN Bắc Cam Ranh (Thị xã Cam
Ranh, diện tích 150 ha, tập trung vào các ngành như may mặc, lắp ráp điện tử, cơ
khí chính xác ); KCN Nam Cam Ranh (Thị xã Cam Ranh, diện tích 233 ha. Các
ngành đầu tư : chế biến nông lâm, thủy sản, công nghiệp cơ khí, vật liệu xây
dựng...).
- Cụm công nghiệp (CCN):
+ Có 2 CCN đã đi vào hoạt động gồm CCN Diên Phú (huyện Diên Khánh)
và CCN Đắc Lộc (TP. Nha Trang), thu hút 45 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư
hơn 447 tỷ đồng.
+ 7 CCN khác đang triển khai đầu tư gồm:
CCN Ninh Xuân (thị xã Ninh Hòa) có diện tích 50 ha; CCN và chăn nuôi
Khatoco (thị xã Ninh Hòa) có diện tích 35,58 ha, do Tổng Công ty Khánh Việt làm
chủ đầu tư, đang xây dựng các nhà máy sản xuất; CCN Tân Lập (huyện Cam Lâm)
có diện tích 40 ha; CCN Sông Cầu (huyện Khánh Vĩnh) có diện tích 40 ha; CCN
Dốc Đá Trắng có diện tích 50 ha; CCN Khatoco (TP. Nha Trang) có diện tích 44,3
ha; CCN Diên Thọ (huyện Diên Khánh) có diện tích 40 ha.
d. Dịch vụ
Giao thông vận tải
Giao thông vận tải Khánh Hòa phát triển đa dạng về loại hình, gồm đường
bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường hàng không.
- Đường bộ
Khánh Hòa có hệ thống cơ sở hạ tầng về đường bộ tương đối phát triển.
Toàn tỉnh hiện có 2086 km đường bộ. Trong đó, đường do trung ương quản lý dài
224,38 km (10,8%); đường do tỉnh quản lý dài 255,0 km (12,21%); đường do
huyện quản lý dài 327,47 km (15,697%) và đường do xã quản lý dài 1566,97 km
(75%).Về chất lượng, trong tổng chiều dài đường bộ, đường nhựa dài 362,77 km
(17,4%),đường cấp phối, đường đá dăm dài 399,52 km (19,1%), còn lại là đường
đất. Tất cả các xã đã có đường ô tô đến tận trung tâm xã.
Khánh Hòa có các tuyến quốc lộ chạy qua:
+ Quốc lộ 1, chay theo hướng bắc – nam chạy dọc ven biển từ đèo Cả đến
ghềnh Đá Bạc, là trục giao thông huyết mạch, nối liền các địa phương trong tỉnh,
nối Khánh Hòa với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.
+ Quốc lộ 26, dài 151 km từ ngã ba quốc lộ 1, thuộc thị xã Ninh Hòa đến
thành phố Buôn Ma Thuột, theo hướng đông – tây. Đây là trục giao thông quan
45
trọng nối Đăk Lăk và Tây Nguyên với Khánh Hòa và các tỉnh Duyên hải Nam
Trung Bộ.
+ Quốc lộ 27B, từ điểm đầu ở thành phố Cam Ranh, ngã ba với quốc lộ 1
đến quốc lộ 27, thuộc tỉnh Ninh Thuận.
+ Đường tỉnh 723, nối thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa với thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Đường 723 dài 131,5 km, đi từ huyện Diên Khánh (ngã 3
quốc lộ 1) qua huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa) đến huyện Lạc Dương và thành
phố Đà Lạt (Lâm Đồng); được mệnh danh là "con đường nối biển và hoa".
Đường tỉnh 723, đoạn qua đèo vượt núi Hòn Giao
Dự án đường cao tốc Bắc - Nam, đồng thời tuyến xuyên Á (AH1) đi qua tỉnh
Khánh Hòa.
Hiện nay, tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt ở thành phố Nha Trang có nhiều tuyến
xe buýt phục vụ công cộng trong nội thành và nối Nha Trang – Cam Ranh, Nha
Trang – Vạn Giã.
- Đường sắt
Khánh Hòa có đường sắt Bắc – Nam (Thống Nhất) chạy qua, dài 149 km.
Ga Nha Trang là một trong các ga lớn nhất trên tuyến giao thông này. Tất cả các
chuyến tàu Bắc – Nam, các chuyến tàu địa phương đều dừng ở đây. Ngoài ga Nha
Trang, tỉnh còn 12 ga khác phân bố tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh. Đặc biệt, có các chuyến SNT nối Nha Trang với thành phố Hồ Chí Minh.
- Đường biển
Khánh Hòa có nhiều vũng, vịnh kín gió, nước sâu lại nằm ở cực đông của
Việt Nam gần với tuyến hàng hảiquốc tế nên rất thuận lợi cho xây dựng cảng biển.
Vận tải đường biển Khánh Hòa khá phát triển, hiện nay trên địa bàn tỉnh có các
cảng như Ba Ngòi, cảng Cam Ranh, cảng Nha Trang, cảng Hòn Khói, cảng Đá
Tây, cảng Trường Sa. Trong đó, đặc biệt cảng Cam Ranh, nhiều tiềm năng để phát
46
trển cảng nước sâu (Vịnh Cam Ranh là một trong ba vịnh biển tốt nhất thế giới),
cảng Vân Phong là cảng trung chuyển quốc tế quan trọng của cả nước.
+ Cảng Nha Trang hiện được sử dụng là cảng đa chức năng phục vụ du lịch,
vận tải hành khách và chuyển tải hàng hóa các loại. Cảng có chiều dài cầu tàu
172m, rộng 20m, độ sâu trước bến cảng là 8,5m. Công suất bình quân hàng năm là
6.000 hành khách, công suất bốc dỡ 800.000 tấn/năm.
Cảng Nha Trang
+ Cảng hàng hóa quốc tế Ba Ngòi ở thị xã Cam Ranh, cảng có cầu tàu dài
110m, rộng 15m, độ sâu trung bình trước bến là 8,5m, cho phép tàu có tải trọng 1
vạn tấn có thể cập bến, riêng khu vực vùng nước trước cảng có độ sâu 10,5m, tiếp
nhận tàu có trọng tải 30.000 tấn ra vào cảng an toàn, công suất bốc dỡ 450.000
tấn/năm. Trong quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Nam Trung Bộ, cảng Ba
Ngòi được xác định là cảng đa năng, phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Khánh Hòa và vùng phụ cận. Vì thế, cảng Ba Ngòi sẽ được nâng cấp,
mở rộng.
+ Cảng Hòn Khói nằm trên bán đảo Hòn Khói, phía Nam vịnh Vân Phong,
cách quốc lộ 1 khoảng 12m, là cảng chuyên dùng xuất muối kết hợp với cảng hàng
hóa, công suất khoảng 10 vạn tấn/năm. Hiện nay, cảng có một cầu tàu 70m x 10m,
độ sâu trước bến là 3,2m, chỉ cho phép các tàu nhỏ (<1000 T) cập bến như sà lan,
tàu Lash... Trong tương lai, cảng Hòn Khói sẽ được đầu tư nâng cấp thành cảng đa
chức năng, đặc biệt vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, tiếp nhận tàu trên 2.000 tấn.
+ Cảng trung chuyển container quốc tế Vân Phong tại khu vực Đầm Môn
hiện đang được triển khai xây dựng với phương án công nghệ sử dụng cần cẩu
container chuyên dụng và hệ thống nâng hạ trên bãi.
47
Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong với chuyến hàng đầu tiên (9/2011)
Bến được thiết kế bảo đảm có thể tiếp nhận tàu container 4.000 – 6.000
TEUs cập bến.Tổng diện tích cảng 118 ha được xây dựng trên mặt bằng 1.680m x
550m. Phấn đấu năng lực thông qua có thể lên tới khoảng 10 triệu tấn (tương
đương với khoảng 1,0 triệu TEU). Sự hình thành cảng trung chuyển quốc tế ở vịnh
Vân Phong chắc chắn sẽ làm thay đổi bố cục cảng biển Việt Nam.
- Đường hàng không
Khánh Hòa có sân bay quốc tế Cam Ranh (từ năm 2007), cách thành phố
Nha Trang khoảng 30 km, được nâng cấp, hiện đại hóa, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu trong nước và quốc tế của tỉnh Khánh Hòa cũng như khu vực
Nam Trung Bộ. Hiện nay sân bay có các đường bay đến Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng và một số đường bay quốc tế khác chủ yếu đén với nước Nga như
Moscow, VladivostokNăm 2012, sân bay đón 1,2 triệu lượt khách thông qua
(đứng thứ 4 Việt Nam) trong đó có hơn 1000 chuyến bay quốc tế với hơn 200.000
hành khách làm thủ tục xuất nhập cảnh tại sân bay. Hãng hàng không hoạt động
mạnh nhất tại sân bay Cam Ranh là Vietnam Airlines, chiếm khoảng 2/3 lượt
khách thông quan tại sân bay.
48
Sân bay quốc tế Cam Ranh
Thông tin liên lạc
Bưu điện Khánh Hòa được phát triển theo hướng hiện đại. Từ năm 1994
tổng đài điện tử Fetex của Nhật Bản được đưa vào sử dụng, với dung lượng 10000
số.
Mạng viễn thông Khánh Hòa đã được số hóa. Hầu như các xã trong tỉnh đều
có mạng điện thoại. Về mạng tin học, đã triển khai dịch vụ internet.
Các loại hình dịch vụ được đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất
lượng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, EMS, điện hoaMạng truyền hình được
phát triển nhanh và đa dạng dịch vụ như truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, kĩ
thuật số, truyền hình qua internet
SỐ THUÊ BAO ĐIỆN THOẠI Ở KHÁNH HÒA
(Đơn vị: nghìn thuê bao)
Năm 1995 2000 2005 2010
Số điện thoại thuê bao 13,1 55,5 157,4 226,1
hương mại
Hoạt động thương mại của Khánh Hòa phát triển nhanh chóng, đa dạng.
Tổng mức bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2011 được
68.057,47 tỷ đồng, tăng 27,8% so năm trước. Mạng lưới chợ được được hình thành trên
khắp các địa phương, đặc biệt tập trung ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Hệ thống các
siêu thị được xây dựng và hoạt động ở Nha Trang, Cam Ranh. Hàng hóa được cung
ứng đầy đủ, đa dạng, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống
của nhân dân trong tỉnh. Nha Trang là trung tâm thương mại lớn nhất của tỉnh.
49
Chợ Đầm – Trung tâm thương mại Nha Trang
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu nhiều năm qua có sự phát triển liên tục,
khá ổn định. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 932,9 triệu
USD, tăng 29,2% so với năm 2010. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn duy trì
mức tăng như: thủy sản, dệt - may, cát, hạt điều, tàu biển đóng mới, hàng thủ công
mĩ nghệXuất khẩu hàng hóa đến 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt 631,1 triệu USD (năm
2011), tăng 49,5% so với năm 2010. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên phụ
liệu thuốc lá, máy móc thiết bị, thép đóng tàu, thức ăn nuôi tôm và hải sản nguyên
liệu. Nhập khẩu hàng hóa từ 58 nước trên thế giới.
KIM NGẠCH XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA KHÁNH HÒA
(Đơn vị: triệu USD)
Năm Tổng số Kim ngạch xuất
khẩu
Kim ngạch nhập
khẩu
1996 148,2 76,7 71,5
2000 198,5 150,4 48,1
2005 605,4 416,4 189,0
2010 1 075,0 695,0 380,0
Du lịch
Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Khánh Hòa. Khánh
Hòa có nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cơ sở để phát triển
nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thể thao, sinh thái,
văn hóa
Các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn, hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm
đầu tư phát triển ảnh hưởng tích cực đến hoạt động du lịch, đăc biệt hệ thống các
50
khách sạn hiện đại hàng đầu cả nước như Sunrise, Sheraton, Michelia, Yasaka Sài
Gòn – Nha Trang, các khu nghỉ dưỡng cao cấp như Vinpearl, Ana Mandara,
Evason HideawayTrong đó, có khu nghỉ dưỡng cao cấp nhất Việt Nam là
Evason Hideway (Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa) của tập đoàn Ana Mandara được tờ
Sunday Times bầu chọn là một trong 20 resort tốt nhất thế giới. Nhiều loại hình,
sản phẩm dịch vụ du lịch được tổ chức như các hoạt động vui chơi giải trí trên
biển, du lịch lặn biển, tắm bùn khoáng... với năng lực tổ chức và khai thác kinh
doanh ngày càng phát triển rõ nét.
Năm 2008, khách lưu trú 1,6 triệu lượt, trong đó có 325.000 lượt khách quốc
tế, doanh thu đạt 1.350 tỷ đồng. Năm 2011, khách lưu trú 2,18 triệu lượt (tăng
18,3% so với năm 2010), với thời gian lưu trú là 4.604 nghìn ngày (tăng 15,0%).
Đặc biệt, đã đón được chuyến tàu du lịch biển quốc tế với 37350 khách tham quan,
doanh thu du lịch đạt 2255,2 tỉ đồng (tăng 20,1%).
Về lãnh thổ du lịch, Khánh Hòa hình thành 3 cụm du lịch:
- Cụm du lich Trung tâm: chủ yếu thuộc thành phố Nha Trang và vùng lân
cân như Diên Khánh, Khánh vĩnh, có ưu thế nhất, tập trung hầu hết các loại hình
du lịch, cơ sở vật chất và là đầu mối cho mọi tuyến du lịch trong tỉnh.
Dọc ven biển Nha Trang, trục du lịch Trần Phú – Bãi Tiên – Cầu Đá là trục du
lịch chính. Ở đây, ngoài các bãi tắm, còn có các điểm tham quan với nhiều thắng cảnh,
di tích văn hóa, lịch sử như các đảo trong vịnh Nha Trang (Hòn Mun, Hòn Một, Hòn
Miễu, Hòn Tằm, đảo Khỉ), Hòn Chồng, đầm Nha Phu, Viện nghiên cứu biển, Viện
Pasteur, biệt điện Bảo Đại, chùa Long Sơn, Tháp Pô Naga, làng du lịch Ngọc Thảo, mộ
Yersin, thác Yang Bay
Bãi biển Nha Trang
- Cụm du lịch phía Bắc: có tiềm năng rất lớn, đang được đầu tư khai thác,
với các thắng cảnh đẹp như bãi biến Dốc Lết, Đại Lãnh, Ba Hồ, suối nước nóng
Trường Xuân. Vịnh Vân Phong (Vạn Ninh) được các chuyên gia du lịch sinh thái
châu Á đánh giá là “khu vực đẹp nhất Việt Nam”, nhiều khả năng phát triển du lịch
51
tổng hợp hiếm thấy. Ở đây còn có các di tích lịch sử cách mạng như Di tích Hòn
Hèo, bến “Tàu không số”
- Cụm du lịch phía Nam: chủ yếu thuộc thành phố Cam Ranh, huyện Khánh
Sơn, có tiềm năng lớn, các thắng cảnh đẹp như Bãi Dài, vịnh Cam Ranh, thác Tà
Gụ, thác đẹp nhất Khánh Hòa, vùng cát Thủy Triều
4. Hiệu quả
- Áp dụng tại trường THPT chuyên Lê Quí Đôn ở một số lớp 12 mà bản thân
phụ trách (đặc biệt lớp 12 chuyên Văn).
- Qua việc áp dụng, đã tạo thuận lợi cho học sinh trong việc tìm hiểu địa lí tỉnh
Khánh Hòa, học sinh thực hiện dễ dàng hơn trong điều kiện thực tế học tập hiện
nay, đặc biệt đối với bộ môn Địa lí 12, chất lượng bài “Thực hành: Tìm hiểu và
báo cáo về địa lí địa phương – Tỉnh Khánh Hòa” được nâng cao.
- Hầu hết các em học sinh đã nắm được hiểu biết cơ bản về tỉnh Khánh Hòa, địa
phương mà các em đang sống.
▪ KẾT QUẢ BÀI THỰC HÀNH THEO NHÓM
Năm học 2011 -2012, lớp 12 Văn (Sĩ số: 12 học sinh), khi chưa thực hiện đề tài.
Điểm giỏi
≥ 8,0
Điểm khá
6,5 – 7,9
Điểm trung bình
5,0 – 6,4
Điểm yếu
Số
học sinh
% Số
học sinh
% Số
học sinh
% Số
học
sinh
%
Ghi
chú
0
0 3 33,3 6 67,0 0 0
Năm học 2012 -2013, lớp 12 Văn (Sĩ số: 21 học sinh), khi đã thực hiện đề tài.
Điểm giỏi
≥ 8,0
Điểm khá
6,5 – 7,9
Điểm trung bình
5,0 – 6,4
Điểm yếu
Số
học sinh
% Số
học sinh
% Số
học sinh
% Số
học
sinh
%
Ghi
chú
10
47,6 11 52,4 0 0 0 0
Năm học 2012 -2013, lớp 12 Văn (Sĩ số: 21 học sinh), đang thực hiện đề tài (chưa
đến tiết báo cáo).
52
▪ KẾT QUẢ THĂM DÒ
BẢNG KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
VỀ NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN
“THỰC HÀNH: TÌM HIỂU VÀ BÁO CÁO
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG - TỈNH KHÁNH HÒA”
Lớp: 12 chuyên Văn - Sĩ số: 21
STT Nội dung
Số học
sinh
chọn
Tỉ lệ
(%)
1 Về sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh “ Tìm
hiểu và báo cáo địa lí địa phương - Tỉnh Khánh
Hòa”.
a) Nắm chắc qui trình thực hiện.
b) Nắm được qui trình thực hiện.
c) Không nắm được qui trình thực hiện.
12
08
00
60,0
40,0
00,0
2 Về nguồn tư liệu để tìm hiểu, nghiên cứu.
a) Có nhiều thuận lợi.
b) Không thuận lợi lắm.
c) Rất khó khăn.
17
03
00
85,0
15,0
00,0
3 Về thời gian để tìm hiểu, thu thập tư liệu, thông
tintrong điều kiện thực tế hiện nay đối với học
sinh lớp 12.
a) Có nhiều thời gian.
b) Có ít thời gian.
c) Không có thời gian.
04
15
01
20,0
75,0
05,0
4 Nguồn tài liệu giáo viên cung cấp về “Địa lí
địaphương – Tỉnh Khánh Hòa”.
a) Rất đầy đủ.
b) Khá đầy đủ.
c) Còn sơ sài.
11
09
00
55,0
45,0
00,0
5 Dựa trên nguồn tài liệu giáo viên cung cấp để thực
hiện các bước xử lí thông tin và viết báo cáo.
53
Qua kết quả thăm dò học sinh cho thấy, học sinh hầu hết nắm được cách
thực hiện việc tìm tư liệu, xử lí tư liệu. Nguồn tư liệu cho học sinh tự nghiên cứu
nhìn chung trong điều kiện thông tin có thuận lợi, nhưng có 80,0% học sinh có ít
hoặc không có thời gian cho việc tìm tư liệu trong điều kiện của học sinh lớp 12;
nguồn tài liệu giáo viên cung cấp cho học sinh tìm hiểu để viết báo cáo, 100% học
sinh cho thấy nhiều thuận lợi cho các em, đó là nguồn tài liệu cơ bản chủ yếu. Tuy
nhiện, bên cạnh học sinh vẫn tự tìm tài liệu và có bổ sung cho bài báo cáo của
mình. Hầu hết các em học sinh đã nắm được hiểu biết cơ bản về tỉnh Khánh Hòa,
địa phương mà các em đang sống.
a) Có nhiều thuận lợi.
b) Khá thuận lợi.
c) Còn khó khăn.
11
09
00
55,0
45,0
0,00
6 Việc thực hiện viết báo cáo của nhóm theo chủ đề
đã được giáo viên phân công.
a) Nhóm đã bổ sung nhiều tư liệu tự tìm hiểu thêm.
b) Nhóm đã có bổ sung tư liệu tự tìm hiểu thêm.
c) Nhóm không có bổ sung tư liệu nào nữa ngoài
tài liệu giáo viên cung cấp.
07
13
00
35,0
65,0
00,0
7 Qua các tiết thực hành “Tìm hiểu và báo cáo về địa
lí địa phương”, bản thân học sinh:
a) Nắm được kiến thức cơ bản và cần thiết về địa
phương em đang sống.
b) Chỉ nắm được một ít kiến thức cơ bản về địa
phương em đang sống.
c) Chưa có được kiến thức về địa phương em đang
sống.
19
01
00
95,0
05,0
0,00
54
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Việc nghiên cứu và thiết kế phần thực hành “Địa lí địa phương” đã tạo
thuận lợi cho học sinh lớp 12 thực hiện đầy đủ yêu cầu của chương trình trong điều kiện
học tập thực tế của học sinh, đã nâng cao hơn chất lượng dạy học của phần thực hành
nói riêng và của môn Địa lí lớp 12 nói chung ở trường THPT chuyên Lê Quí Đôn.
- Với tài liệu Địa lí tỉnh Khánh Hòa, không những làm ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- skkn_nghien_cuu_va_thiet_ke_phan_thuc_hanh_ve_dia_li_dia_phu.pdf