Lời nói đầu
1/ Lý do chọn đề tài
Công nghiệp giấy Việt Nam phát triển và trưởng thành ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống văn hoá và trình độ dân trí, xứng đáng là một trong những ngành chiến lược quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.
Tuy nhiên vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là tìn
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu S.dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả việc X.dựng hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trạng ô nhiễm môi trường (ONMT) do nước thải công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp giấy nói riêng. Vì đây được đánh giá là một trong 2 ngành công nghiệp có lượng nước thải gây ô nhiễm lớn nhất. Thực tế hiện nay, lượng nước thải khổng lồ chứa các chất lơ lửng (SS = suppended solid), hàm lượng các chất hữu cơ chứa trong nước thải thường cao, các chỉ số COD (COD = chemical oxygen demand), và BOD (BOD = Biochonical oxygen demand) xác định trong nước thải nghành công nghiệp giấy rất cao này, được thải trực tiếp vào các sông, hồ mà không qua xử lý, gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực xung quanh nhà máy.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, với công nghệ thấp, chậm phát triển so với khu vực và thế giới, máy móc trang thiết bị lạc hậu, chậm thay đổi, thiếu vốn đầu tư cho công nghệ xử lý nước thải, ngành công nghiệp giấy khó có thể đáp ứng được những tiêu chuẩn thải theo quy định.
Định hướng của ngành công nghiệp giấy trong thế kỉ XXI không chỉ là phát triển mà còn phải gắn kết chặt chẽ với vấn đề bảo vệ môi trường. Sử dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, lắp đặt hệ thống xử lí môi trường là việc cần đẩy mạnh triển khai. Nó đem lại lợi ích không chỉ cho cá nhân nhà máy mà còn đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Tuy nhiên, để làm rõ được lợi ích của việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, người ta đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích đánh giá khác nhau, một trong những phương pháp đang được sử dụng rộng rãi đó là phân tích chi phí – lợi ích (CBA – Cost and benefit analysis). CBA được đánh giá là một công cụ hữu hiệu nhất cho chúng ta một cách nhìn toàn diện về lựa chọn phương án hiệu quả nhất như định hướng đã đề ra.
Với tất cả những lý do nêu trên, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả việc xây dựng hệ thống xử lí nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ "
2/ Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận, phương pháp luận kinh tế môi trường và phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để liệt kê và đánh giá những chi phí cũng như lợi ích môi trường của việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải nhà máy đem lại. Dựa trên kết quả phân tích, thấy được những lợi ích của việc đầu tư hệ thống xử lý nước mang lại cho nhà máy nói riêng và cộng đồng nói chung và khẳng định sự cấp thiết phải đổi mới công nghệ và hệ thống xử lý môi trường để nâng cao hơn chất lượng cuộc sống.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do tính đặc thù của ngành công nghiệp giấy, hoạt động sản xuất phát thải ra môi trường một lượng nước khổng lồ, trong phạm vi, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những đối tượng chịu hậu quả từ việc ô nhiễm nguồn nước do quá trình thải nước thải gây nên và từ đó tính toán những thiệt hại kinh tế do nhà máy gây ra mà cụ thể ở đây là nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau:
Phương pháp trực tiếp:
Phỏng vấn và thu thập số liệu về tình hình sản xuất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của hoạt động sản xuất giấy tới môi trường.
Phỏng vấn lãnh đạo nhà máy và các phường xung quanh khu vực nhà máy.
Thu thập số liệu từ sở KHCNMT tỉnh Thái Nguyên và trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên
Thu thập số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường của nhà máy tại Trung tâm Nghiên cứu, Đào tạo và Tư vấn môi trường (CERECE).
Phương pháp gián tiếp
- Những số liệu gián tiếp là những số liệu thu thập từ những nguồn khác nhau như số liệu của Cục Môi trường, Viện Hoá học Công nghiệp, Khoa Kinh tế, Quản lý Môi trường và Đô thị, và tài liệu liên quan khác.
Trên cơ sở các số liệu thu thập đó kết hợp với phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng để tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp thống kê xác suất: Các số liệu thu thập được tiến hành xử lý theo phương pháp thống kê.
5. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Tiếp cận phương phân tích chi phí - lợi ích mở rộng cho sản xuất công nghiệp giấy
Chương II : Tổng quan về nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ.
Chương III: Phân tích chi phí lợi ích mở rộng
Chương 1
Tiếp cận phương pháp phân tích chi phí - lợi ích Mở rộng cho hoạt động sản xuất giấy
I. Cơ sở lý luận về phân tích chi phí lợi ích mở rộng
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng ( Cost benefit analysis - viết tắt là CBA) là một công cụ của chính sách, là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra những chính sách hợp lý về sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực phát sinh trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phương pháp CBA sẽ làm phép so sánh những lợi ích thu về do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện chúng gây ra.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Sự phát triển của CBA và mục đích của việc sử dụng CBA.
1.1.1.1 Sự phát triển của CBA
Khái niệm CBA được đưa ra lần đầu tiên vào giữa thế kỉ XIX nhưng phải đến gần 100 năm sau người ta mới thực sự quan tâm và đưa vào sử dụng. Cách nhìn nhận của CBA là "toàn cục", không phản ánh lợi ích của bất cứ cá nhân, tổ chức hay nhóm nào. Chính vì vậy mà công cụ CBA ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. CBA có thể được dùng cho các chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án cũng có thể dùng rộng rãi trong các vấn đề như thị trường lao động, giáo dục, nghiên cứu khoa học và môi trường đặc biệt CBA là công cụ hiệu lực đối với đánh giá tác động môi trường cho dự án phát triển kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, đối với các dự án môi trường thì việc lượng hoá được những chi phí, lợi ích là rất phức tạp, không dễ gì thấy được và thời gian tác động là bao lâu.... chính vì vậy việc đo lường để lượng hoá kết quả là không đơn giản, thậm chí không có một thước đo chung, hay một phương pháp chung phục vụ cho việc tính toán. Nhưng CBA là kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm được và mất một cách hệ thống, cố gắng tiền tệ hoá cái được và cái mất đối với môi trường, cân nhắc tầm quan trọng của chúng nếu phù hợp, thể hiện sự phân phối của cái được và cái mất giữa các nhóm người như thấy rõ trong tranh cãi môi trường và đánh giá môi trường.
Đối với các nước đang phát triển, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên là biện pháp quan trọng, phổ biến để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy phương pháp CBA rất phù hợp trong điều kiện thực tế của các nước này.
1.1.1.2 Mục đích của việc sử dụng CBA
Đối với các nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, tránh gây ra thất bại thị trường (tức là giá cả hàng hoá không phản ánh đúng giá trị của nó) có thể xảy ra thông qua sự can thiệp hiệu quả của Nhà nước.
Phương pháp CBA có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, có thể ở giai đoạn hình thành (exante), giai đoạn giữa (immedias- res) hoặc giai đoạn cuối (exposte) của dự án. Chính nhờ quan điểm tiếp cận phong phú này sẽ cung cấp cho chúng ta những góc nhìn khác nhau. Từ đó sẽ cung cấp cho chúng ta một lượng thông tin cơ bản về toàn bộ dự án, hay những bài học kinh nghiệm rút ra khi tiến hành một dự án tương tự.
Muốn đưa ra được phương án đem lại hiệu quả cao nhất trong hàng loạt các phương án đề xuất thì cần phải có một căn cứ, cơ sở nào đó dùng để so sánh. Phương pháp CBA sẽ cho chúng ta hình dung ra được toàn bộ những chi phí cũng như lợi ích mà mỗi phương án đưa ra có thể đem lại, và dựa trên kết quả phân tích đó chúng ta sẽ lựa chọn được phương án phù hợp với mục tiêu đề ra. Kết quả của sự lựa chọn này sẽ đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Đây là một công cụ thực sự có hiệu lực thuyết phục khi đưa ra một quyết định. Tuy nhiên không nên chỉ dựa vào CBA mà đi đến một quyết định vì CBA cũng còn có những hạn chế chưa khắc phục được, do đó nó chỉ là một phương pháp hữu hiệu trong số các phương pháp hoạch định chính sách và ra quyết định.
1.1.2 Phân tích kinh tế và phân tích tài chính
Phân tích kinh tế và phân tích tài chính đều là phân tích chi phí lợi ích, tuy nhiên hai khái niệm này không đồng nhất với nhau. Tại sao lại như vậy? Câu trả lời cuối cùng là ở mục đích của người sử dụng.
Dưới góc độ của nhà đầu tư, thì người ta sử dụng phương pháp phân tích tài chính vì mục tiêu cuối cùng họ muốn đạt được đó là tối đa hoá lợi nhuận (là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí). Để đạt được điều đó thì họ phải giảm đến mức tối thiểu chi phí sản xuất. Và như vậy, một cách vô tình hay cố tình, họ đã quên đi khoản chi phí đầu tư cho xử lý môi trường mà đáng lẽ họ phải trả. Dưới góc độ quản lý vĩ mô, hoạt động sản xuất là nhằm đảm bảo phát triển bền vững có nghĩa là đảm bảo phát triển đồng đều cả 3 cực: kinh tế - xã hội - môi trường. Chính vì vậy mà phương pháp phân tích kinh tế được sử dụng, nói bao hàm rộng hơn, đây là phương pháp phân tích kinh tế - tài chính có tính đến yếu tố môi trường.
1.1.2.1 Phân tích tài chính
Phân tích tài chính dựa trên phân tích quá trình lưu chuyển dòng tiền tệ trong đời dự án mà khi thực hiện dự án đó có thể xảy ra. Trong phân tích tài chính người ta tập trung chủ yếu vào việc phân tích giá cả thị trường và các dòng lưu thông tiền tệ. Mục đích đạt tới là phải tối đa hoá lợi nhuận, khả năng sinh lời về mặt tài chính càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Ví dụ việc phân tích tài chính của dự án đầu tư công nghệ sản xuất mới của nhà máy giấy. Doanh thu và chi phí là 2 yếu tố cùng quyết định lợi nhuận.
- MR (Marginal revenue) : Doanh thu biên là số lượng doanh thu mà nhà máy nhận được từ việc bán 1 đơn vị sản phẩm (1 tấn giấy).
Vì yếu tố giá cả là do thị trường quyết định nên doanh thu biên đối với mỗi tấn giấy là như nhau, do đó đường doanh thu biên biểu diễn trên đồ thị sẽ là một đường thẳng nằm ngang.
- Chi phí được chia ra làm 2 loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
+ Chi phí cố định: Là chi phí mà nhà máy phải trả cả trước khi sản xuất và không đổi khi sản lượng thay đổi.
+ Chi phí biến đổi liên quan đến các khoản mục cần phải mua ngay khi sản xuất như tre nứa, hoá chất, lao động... do đó chi phí này biến đổi cùng với sự biến đổi của sản lượng. Sự biến đổi này được thể hiện rõ trên đường chi phí cận biên (tức biến phí của mỗi tấn giấy được sản xuất ra) - MVC (marginal vary cost) hay MC.
P (giá 1 tấn giấy)
MC
O1
MR
O
Q1
Q (tấn giấy)
A
+ Lợi ích cận biên cá nhân (MNPB = MR - MC ) là lợi nhuận hoạt động mà nhà máy thu được từ doanh thu biên sau khi đã trừ đi chi phí biến đổi cận biên.
Hình 1: Thu nhập và chi phí cho mỗi tấn giấy
: Lợi nhuận biên (= MR - MC), lợi nhuận thu về trên mỗi tấn giấy cho tới điểm Q1.
: Số tiền bị lỗ (= MC - MR) khi sản xuất thêm một tấn giấy khi qua khỏi điểm Q1
O1
: Điểm hoà vốn (MR = MC), Q1 Là mức sản lượng tối ưu cho thị trường.
AO1Q1O = tổng doanh thu của nhà máy khi bán Q1 tấn giấy.
O1Q1O = Tổng chi phí mà nhà máy bỏ ra để sản xuất Q1 tấn giấy
P (giá 1 tấn giấy)
O
Q1
Q (tấn giấy)
MNPB
A
Như vậy, lợi nhuận hoạt động của nhà máy là toàn bộ diện tích tam giác AO1O. Và sự chênh lệch giữa MR và MC tạo cho nhà sản xuất đường lợi ích cận biên cá nhân MNPB, và nhà máy sẽ chỉ sản xuất khi MR > MC.
Hình 2: Đường lợi ích cận biên của cá nhân (MNPB)
Như vậy, nhà máy sẽ sản xuất ra từng đơn vị sản phẩm khi nào mà doanh thu cận biên còn cao hơn chi phí biên để sản xuất ra đơn vị sản phẩm đó. Tức là mở rộng sản xuất tới mức Q1 trong hình 1. Và để có thể duy trì việc kinh doanh lâu dài, tổng lợi nhuận ở điểm Q1 (diện tích tam giác AOQ1 = diện tích tam giác OAO1 ở hình 1) nhất phải bằng những khoản chi phí cố định như chi phí nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị...
Tuy nhiên điều chúng ta quan tâm ở đây đó là các khoản chi phí của nhà máy chưa hề tính đến yếu tố môi trường trong đó. Bởi vì, khi sản lượng tăng lên tổng lượng chất ô nhiễm phát thải tăng lên.Trong chi phí sản xuất của mỗi tấn giấy sản xuất ra ở đây chỉ phản ánh số tiền mà nhà máy phải trả cho việc mua nguyên liệu (tre, nứa, bột giấy), hoá chất, thuê nhân công, duy trì máy móc... không hề có khoản chi phí cho giảm thiểu ô nhiễm mà nhà máy gây ra trong quá trình sản xuất. Do đó, giá của sản phẩm không phản ánh đúng giá trị của nó.
1.1.2.2 Phân tích chi phí lợi ích mở rộng (Phân tích kinh tế - tài chính)
CBA mở rộng bao gồm phân tích chi phí, lợi ích cả của những tác động mà dự án phát triển gây ra cho môi trường, mà không được tính đến trong phân tích tài chính của dự án.
Giả sử, như trong trường hợp hoạt động sản xuất của nhà máy giấy trên, trong điều kiện môi trường cạnh tranh hoàn hảo (tức là nhà máy có khả năng bán tất cả sản lượng tại mức giá thị trường đang thịnh hành) ta thấy rõ rằng sự tổn hại môi trường không ảnh hưởng đến nhà máy gây ô nhiễm trên (nghĩa là chi phí tổn hại không phải là chi phí nội sinh được phản ánh trong chi phí biến đổi của nhà máy) nhưng lại ảnh hưởng đến toàn xã hội. Vì trên thực tế, lượng nước thải ô nhiễm rất lớn mà nhà máy thải ra là yếu tố gây tác động tiêu cực đến sức khoẻ của công nhân cũng như dân cư quanh khu vực nhà máy, đến mùa màng, năng suất cây trồng, vật nuôi...Những tổn hại như vậy gọi là chi phí ngoại ứng và những chi phí ngoại ứng này xã hội đang phải gánh chịu, được thể hiện qua hình vẽ sau:
MSC = MPC + MEC
QW (lượng thải)
MEC
P (giá 1 tấn giấy)
P*
O*
O
Q1
Q*
MPC
O1
E
QA
Q (tấn giấy)
QW1
Q*W
QWA
DD = P
Hình 3: Mô hình ngoại ứng tiêu cực
MPC (Marginal private cost)
: Chi phí cận biên cá nhân của nhà máy
MEC (Marginal external cost)
: Chi phí môi trường cận biên
MSC (Marginal social cost)
: Chi phí xã hội cận biên (MPC + MEC)
QW
: Lượng chất thải mà nhà máy thải ra
Vì thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nên nhà máy không có sức mạnh thị trường, không có ảnh hưởng đáng kể đến día trên thị trường, do đó đường cầu của nhà máy chính là đường lợi ích cận biên và chính bằng giá bán của sản phẩm, theo như hình vẽ 3:
EO*O1 là tổng thiệt hại nhà máy gây ra cho xã hội.
O1 : điểm cân bằng có tính cá nhân O1 (Q1, P *) = DD ầ MPC
P* : Mức giá bán của một tấn giấy trên thị trường
Q1 : Mức sản lượng tối ưu cho thị trường
QW1: Lượng chất thải thải ra môi trường
O*: Điểm cân bằng có tính xã hội O* (P*, Q*) = MSC ầ DD
P* : Mức giá bán 1 tấn giấy trên thị trường
Q* : Mức sản lượng tối ưu của xã hội
Q*W : Lượng chất thải thải ra môi trường
Bản chất của vấn đề ở đây là, khi chúng ta tiến hành sản xuất thì cũng có nghĩa là chúng ta phải thải ra môi trường một lượng thải nhất định (nước thải, chất thải...). ở một mức độ nào đó, thì môi trường có khả năng tự làm sạch, hấp thụ được nhưng nếu vượt quá giới hạn khả năng tự làm sạch thì đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tiến tới suy thoái môi trường. Vậy thì liệu ở điểm O*, ô nhiễm có bằng O hay không? Chắc chắn sẽ là không, bởi vì xét về mặt kĩ thuật nó thực sự là không khả thi, trong bất cứ trường hợp nào cũng sẽ không được chấp nhận vì quá tốn kém xét về cả phương diện đầu tư về thiết bị và các quy trình làm giảm chất thải cũng như trong việc mất mát các lợi ích sinh ra từ việc sản xuất những sản phẩm đó.
Số lượng chất ô nhiễm thải ra được hấp thụ
Số lượng ô nhiễm
O*
Khả năng hấp thụ
O
Q1
QA
Q*
Q (tấn giấy)
QWA
Q*W
QW1
QW (lượng thải)
Khi sản lượng tăng lên thì tổng số lượng chất ô nhiễm phát thải tăng lên. Và ở dưới mức sản lượng QA (với lượng chất thải đưới mức QWA), tất cả các chất thải đều được môi trường hấp thụ an toàn (đó là đặc tính tự nhiên của môi trường) như hình 4
Hình 4: Ô nhiễm thải ra được hấp thụ
O < QW Ê QWA : Môi trường có khả năng hấp thụ các chất ô nhiễm ( QWA) thải ra
QW > QWA : khả năng hấp thụ của môi trường bị vượt quá
Khi sản lượng vượt quá QA (lượng chất thải vượt quá QWA), những đơn vị ô nhiễm ban đầu vượt quá QWA gây ra tương đối ít tác hại so với những đơn vị tiếp theo sau đó (Vì tác động của tổng mức ô nhiễm tích luỹ lại). Điều đó có nghĩa, cứ mỗi đơn vị ô nhiễm tăng thêm thì gây ra tác hại nhiều hơn là đơn vị trước đó, chúng ta có đường MEC dốc lên trên như hình 5.
Chi phí thiệt hại
MEC
O
Q1
QA
Q*
Q (tấn giấy)
C1
C*
QWA
Q*W
QW1
QW (lượng thải)
Hình 5: Chi phí thiệt hại của ô nhiễm
Nhưng vì chúng ta không thể vì bảo vệ môi trường mà ngừng việc sản xuất lại. đó chính là lý do vì sao chúng ta phải chấp nhận một khoản chi phí ngoại ứng nhất định, là chấp nhận một mức thải trong giới hạn cho phép khi tiến hành sản xuất, và những giới hạn này được quy định cụ thể trong tiêu chuẩn việt nam . Các đơn vị sản xuất sẽ bị xử lý nếu như vượt quá những tiêu chuẩn đã quy định tuỳ theo mức độ nặng nhẹ khác nhau.
MEC
O*
MNPB
O
Q1
QA
Q*
Q (tấn giấy)
E
QWA
Q*W
QW1
QW (lượng thải)
Hình 6: MNPB và MEC
Khi xét đến nhân tố môi trường thì phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng sẽ đem đến kết quả là :
+ Lợi nhuận của nhà máy sẽ bị giảm xuống SD O*Q*Q1
+ Lợi ích xã hội thu về do việc giảm ô nhiễm là S O*EQ1Q* ( > SD O*Q*Q1).
Kết luận: Trên quan điểm kinh tế thì tại điểm sản xuất với sản lượng Q* sẽ mang lại hiệu quả cao nhất, và tất cả mức sản xuất trong khoảng Q* đến Q1 thì đều không mang lại "hiệu quả xã hội”. Nhưng trên góc độ của người sản xuất thì đó là điều họ không mong muốn khi phải mất đi một khoản lợi nhuận là SD O*Q*Q1.
Trách nhiệm này thuộc về các nhà hoạch định chính sách và quản lý môi trường nếu như muốn đạt được mức hiệu quả xã hội. Các nhà máy muốn vận hành hết công suất của mình (tức là muốn đạt tới mức sản lượng Q1) thì họ phải chi ra một khoản tiền đầu tư cho xử lí môi trường để làm sao chi phí môi trường sẽ giảm xuống, và khi đó mức sản lượng đạt hiệu quả xã hội Q* sẽ tiến gần tới Q1 hơn. đảm bảo được cả 2 mục tiêu: phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Đây cũng là mục đích cuối cùng mà người sử dụng phương pháp CBA mong muốn đạt đến, tránh gây ra thất bại thị trường.
1.2 Các phương pháp sử dụng trong CBA mở rộng
1.2.1 Phương pháp phân tích bằng biểu đồ, đồ thị
12.1.1 Nguyên lý
Người ta sử dụng hình thức thể hiện trực quan để phát triển chi phí và lợi ích trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản lý, các nhà theo dõi và vận hành dự án có thể nắm bắt nhanh tiến trình biến đổi trong chi phí qua các năm.
1.2.1.2 Nội dung
Trên cơ sở số năm tồn tại của dự án, người ta sử dụng một đồ thị không gian 2 chiều: trục hoành biểu thị thời gian diễn biến của hoạt động phát triển; trục tung biểu thị lợi ích thu được trong quá trình tiến hành hoạt động.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 năm
Chi phí - lợi ích
Lợi ích và chi phí biểu thị trên đồ thị theo luỹ tích, chi phí cho xây dựng, khai thác và vận hành đều ghi chung. Như vậy, trên đồ thị bất cứ lúc nào ta cũng có thể so sánh chi phí và lợi ích ở dạng chưa chiết khấu hoặc chiết khấu nếu được tính toán, bổ sung và điều chỉnh thêm.
Hình 7: Phân tích chi phí - lợi ích bằng biểu đồ
: tổng chi phí qua các năm
: Tổng lợi ích qua các năm
Hoặc dưới dạng đồ thị
Chi phí - lợi ích
A
B
C
t*
t1
t
O
Hình 8: Phân tích chi phí - lợi ích bằng đồ thị
Tại năm t* dự án đem lại lợi ích ròng NBt = Bt - Ct là lớn nhất. Tại năm t1 là thời điểm ở đó lợi ích ròng = O, nếu tiếp tục đầu tư sản xuất sẽ bị lỗ.
1.2.1.3 Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Về bản chất phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng là một nguyên tắc đúng đắn, vì nó tính đến lợi ích kinh tế một cách đầy đủ trước mắt và lâu dài, thông qua việc quy đổi chúng trên cơ sở 1 đơn vị đo thống nhất. Điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với việc lựa chọn quyết định cuối cùng.
- Nhược điểm của phương pháp này là không xét đến tất cá các tác động đến môi trường, nhất là những tác động mang tính lâu dài hoặc gián tiếp.
Mặt khác, việc sử dụng phương pháp này vào các dự án lớn sẽ rất khó khăn do số hạng mục, đối tượng phân tích và tính toán thường quá lớn. Ngoài ra có nhiều yếu tố môi trường không thể quy đổi thành tiền.
1.2.2 Phương pháp phân tích kinh tế - tài chính
Khác với phương pháp trên, về mặt bản chất, mọi phân tích của chúng ta là phân tích kinh tế, sau đó quy đổi toàn bộ phân tích kinh tế ra tiền. Trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu liên quan nhằm xác định được bản chất của lợi ích và chi phí, lợi nhuận có được của dự án.
1.2.2.1 Các khái niệm liên quan
Bộ "công cụ" của CBA bao gồm các khái niệm cơ bản sau:
a. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là chi phí của việc hy sinh các hoạt động hay thu nhập thay thế. Đây là một khái niệm rộng được xét toàn diện và có tính lựa chọn trong quyết định sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì khái niệm chi phí cơ hội phù hợp với bất cứ tình huống nào, trong đó phải quyết định sử dụng tài nguyên sản xuất cho mục đích này chứ không phải mục đích khác.
ảnh hưởng của các sự lựa chọn công nghệ đối với môi trường cũng có thể lựa chọn bằng kĩ thuật này. Ví dụ, có thể có nhiều cách khác nhau để đến cùng một yêu cầu đó là đầu tư lắp đặt một hệ thống xử lý môi trường hay sẽ chi phí hàng năm cho các khoản xử lý ô nhiễm, chi phí đền bù thiệt hại cho những đối tượng chịu ảnh hưởng... từ việc sản xuất gây ô nhiễm đó.
b. Giá thị trường và giá tham khảo
Phân tích kinh tế đơn thuần được được bắt đầu bằng việc xác định giá cả trên thị trường của một loại hàng hoá nào đó. Tuy nhiên, khi đánh giá hàng hoá chất lượng môi trường hay một số loại hàng hoá công cộng khác, giá cả thị trường chưa hẳn đã phản ánh đúng giá trị thực của xã hội. Do vậy các nhà kinh tế thường sử dụng giá tham khảo (shadow price).
Giá tham khảo là một mức giá không tồn tại trên thị trường nhưng khi đưa ra có cơ sở khoa học và thực tiễn hoặc sự biến động giá cả không ổn định buộc các nhà kinh tế phải đưa ra những luận cứ khoa học để xác định giá và có sự thống nhất một mức giá chung. Bằng cách tiếp cận từng phần, ta có thể điều chỉnh mức giả cả thị trường, làm cho nó trở nên đúng đắn hơn, phản ánh đúng chi phí của xã hội.
c. Trục thời gian và chiết khấu
Trong đó, tất cả các chi phí và lợi nhuận trong tương lai được
quy về giá trị hiện thời (giảm giá trị). Do vậy, trong phân tích dự án việc xác định trục thời gian và hệ số chiết khấu có tính chất đặc biệt quan trọng.
Chọn biến thời gian thích hợp
Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các dự án phải được kéo dài trong khoảng thời gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc lựa chọn biến thời gian thích hợp cần lưu ý đến 2 nhân tố quan trọng sau đây:
- Thời gian tồn tại hữu ích dự kiến (Expected useful life).
- Hệ số chiết khấu.
Chiết khấu
Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh lợi nhuận và chi phí ở các thời điểm khác nhau trên trục thời gian. Trong việc sử dụng chiết khấu cần phải đảm bảo 2 điều kiện tiên quyết:
- Mọi biến số đưa vào tính toán chiết khấu ( ví dụ chi phí tài nguyên, lợi nhuận đầu ra...) phải được quy đổi về cùng 1 hệ đơn vị (đơn vị tiền tệ).
- Giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi nhuận hiện tại phải lớn hơn một đơn vị chi phí hoặc lợi nhuận trong tương lai.
Hai điều kiện này sẽ có khó khăn khi đưa các nhân tố môi trường vào quá trình phân tích dự án.
d. Mức tối ưu Pareto
Khi ta lựa chọn một phương thức quyết định nào đó làm cho một người giàu lên nhưng cũng không làm cho người khác nghèo đi, do đó một phương thức phân bổ hiệu quả là phương thức mà khi chúng ta quyết định 1 người nào đó giàu lên mà không làm cho người khác nghèo đi.
e. Nguyên tắc chi phí - lợi ích
Một dự án chỉ được chấp nhận khi mà tổng lợi ích xã hội là dương, tỷ lệ lợi ích - chi phí dương thay vì âm. Tuy nhiên, đối với các dự án môi trường, trong một số trường hợp, khi nguồn số liệu về ảnh hưởng cũng như lợi ích đem lại cho môi trường bị hạn chế, mức độ hiểu biết không đầy đủ để thiết lập mối quan hệ giữa sự phá huỷ môi trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ công đồng... thì việc tiến hành dự án phát triển có thể đưa ra một mục tiêu và phân tích các cách khác nhau để đạt được mục tiêu đó.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu dùng để tính toán
Một khi mốc thời gian thích hợp và hệ số chiết khấu đã được lựa chọn, những tính toán thực tế có thể căn cứ vào nhiều dạng công thức khác nhau. Trong phần này sẽ trình bày một số công thức thường dùng.
a. Giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV)
(NPV³ 0)
Công thức hay sử dụng nhất trong phát triển kinh tế là giá trị lợi nhuận ròng (NPV) của một dự án. Đại lượng này xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu ròng lợi ích và chi phí trở về với năm cơ sở bắt đầu (năm thứ nhất).
b. Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR - Internal Rate of Return).
Hệ số hoàn vốn nội tại k được định nghĩa như là hệ số mà qua đó giá trị hiện thời của lợi ích và chi phí là bằng nhau. Hệ số k tương đương với hệ số chiết khấu (r) , có thể xác định bằng cách suy diễn khi thoả mãn hệ thức sau:
IRR được các tổ chức tài chính sử dụng rộng rãi
Giá trị IRR sau khi tính toán sẽ được so sánh với lãi suất về tài chính hoặc hệ số chiết khấu để xem mức độ hấp dẫn về tài chính hoặc kinh tế của dự án.
c. Phân tích độ nhậy. (B/C)
(B/C ³ 1)
Tỷ lệ này so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Thông qua chỉ tiêu này người ta xác định một đồng vốn bỏ ra so với lợi ích thu về chiếm tỉ lệ là bao nhiêu.
Các tham số được sử dụng:
Bt
: Lợi ích thu về tại năm t
C0
: Chi phí đầu tư ban đầu
Ct
: Chi phí bỏ ra tại năm t
t
: thời gian
r
: hệ số chiết khấu - tỷ lệ chiết khấu
n
: Số năm tồn tại của dự án
S
:Tổng trong khoảng thời gian từ năm thứ nhất đến năm n.
Ba đại lượng trình bày trên đều căn cứ vào giá trị hiện thời của dòng lợi ích và chi phí. Giữa chúng có mối liên hệ khăng khít và chúng sẽ được ưu tiên lựa chọn tuỳ vào từng loại dự án cụ thể.
II/ Các bước tiến hành CBA
Quan niệm về các bước tiến hành phân tích có nhiều cách khác nhau của nhiều chuyên gia khác nhau. Trong chương trình của Đông Nam á đã nghiên cứu theo phương án 9 bước.
2.1 Xem xét quyết định lợi ích của ai và chi phí như thế nào.
Trong phân tích CBA việc đầu tiên đặt ra là phải xác định được lợi ích của ai và ai là người được hưởng lợi. Đây là vấn đề hết sức phức tạp trong dự án kinh tế đơn thuần, và lại càng khó khăn hơn đối với dự án môi trường. Ví như trong dự án xây dựng cầu đường thì những người được lợi ích chính là những người tham gia giao thông trên đường, là những gia đình sẽ tăng thu nhập nhờ việc kinh doanh buôn bán, là những nhà máy, xí nghiệp giảm bớt được chi phí vận chuyển, v.v...
Khả năng sáng suốt của người phân tích là bằng cách nào đó xác định được toàn lợi ích mà khi dự án được chấp nhận, nếu xác định càng đầy đủ bao nhiêu thì tính hiệu lực của dự án càng chính xác bấy nhiêu, càng tiếp cận điểm hiệu quả và điểm cân bằng mà xã hội mong muốn.
Việc phân định chi phí xem ai là người phải chịu thì đơn giản hơn việc xác định lợi ích. Như đối với nhà máy giấy, đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý môi trường thì tất nhiên chi phí phải do phía chủ đầu tư chịu, cụ thể ở đây là nhà máy.
Đây là bước cơ sở nền tảng cho mọi bước tiếp theo nếu như phân định lợi ích và thiệt hại không đúng thì sẽ làm giảm hiệu lực của dự án.
2.2 Lựa chọn danh mục các dự án thay thế
Bất cứ một dự án nào đưa ra thì cùng với nó sẽ có nhiều dự án thay thế, có nghĩa là khi dự án không được đạt hiêu quả thì sẽ được thay thế bằng dự án khác hiệu quả hơn.
Về mặt kĩ thuật mỗi dự án đưa ra khả năng kĩ thuật để hình thành dự án khác nhau do đó hiệu quả sẽ khác nhau, việc thay đổi 1 dự án thay thế tức là thay đổi toàn bộ quá trình CBA. Do đó vấn dề đặt ra đối với người làm CBA là phải liệt kê được tất cả các phương án có thể có và trong mỗi phương án đưa ra phải phân tích CBA một cách đầy đủ nhất, để từ đó người ra quyết định có cơ sở xem xét và đi đến quyết định lựa chọn phương án tốt nhất.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng phương án được lựa chọn nhiều khi không thể dám chắc được đó là phương án tối ưu nhất hay không, bởi vì trong quá trình đi vào hoạt động của dự án thì còn có những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, mà bản thân các nhà phân tích cũng khó có thể dự đoán được vì nó không theo một quy luật thuần tuý nào.
2.3 Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và chỉ số đo lường
Các ảnh hưởng tiềm năng là các ảnh hưởng mà chúng ta chưa thể thấy hết được khả năng xuất hiện của nó mà nó chỉ xuất hiện trong tương lai khi dự án đã đi vào hoạt động. Do đó, nó sẽ làm sai lệch kết quả chúng ta tính toán, nếu như chúng ta bỏ sót những ảnh hưởng này khi phân tích.
Lựa chọn các chỉ số đo lường thực chất là giá trị để chúng ta xác định mức hấp dẫn của dự án và thường là kết quả xác định bằng giá trị cụ thể. Trong thực tế, tuỳ từng dự án cụ thể mà đưa ra những chỉ số đo lường thích hợp.
Ví dụ như dự án xoá mù chữ ở miền núi, thì chúng ta không thể sử dụng chỉ số NPV, IRR ... được, mà ở đây phải là tỉ lệ bao nhiêu người sẽ được phổ cập tiểu học trên tổng số những người đi học.
2.4 Dự đoán những ảnh hưởng đến lượng trong suốt quá trình dự án tiến hành.
Dự đoán được những khả năng tương đối làm cho kết quả dự kiến đưa ra có thể bị sai lệch, điều mà CBA thông thường có tính lý thuyết (cổ điển) ít đề cập đến cách làm như thế nào.
Chắc chắn chúng ta phải thực hiện dựa trên những nguyên lý phân tích khi mới hình thành "exante", "inmedias - res" hoặc "exposte". Như vậy quá trình thực hiện từng bước đó sẽ dẫn đến 3 khả năng: Chi phí tăng, lợi ích tăng hoặc không có sự thay đổi.
2.5 Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động.
Trong phân tích CBA điều quan trọng là phải lượng hoá được tất cả bằng giá trị cụ thể, như chúng ta biết có 2 phương thức xác định giá: giá thị trường và giá tham khảo.
Mọi tác động môi trường đều thừa nhận phương thức WTP (willing to pay - bằng lòng chi trả) . Tuy nhiên, thực tế có những trường hợp thực hiện CBA không thể lượng hoá được bằng tiền, do đó chúng ta chỉ có thể phân tích theo xu hướng chi phí hiệu quả và theo xu hướng phân tích chỉ tiêu.
2.6 Khấu hao khoảng thời gian để đưa về dạng hiện tại.
Điều quan trọng nhất đối với dự án phân tích môi trường phải xác định được hệ số quy đổi có tính xã hội, đó chính là điểm khác biệt giữa phân tích kinh tế môi trường và kinh tế học thuần tuý. Và khi xác định được giá trị này thì cá nhân thường phản ứng lại tỷ lệ khấu hao có tính xã hội.
2.7 Tổng hợp các lợi ích và chi phí.
Giá trị sử dụng NPV, tuy nhiên không thể chỉ lấy chỉ số này làm căn cứ mà cần phải sử dụng thêm chỉ số IRR để l._.ựa chọn phương án có tính tổng hợp. Như đã trình bày, có nhiều loại dự án khác nhau vì vậy khi phân tích phải cân nhắc, lựa chọn những chỉ số nào cho thích hợp đó là điều quan trọng. Ba đại lượng NPV, IRR, B/C có mối liên hệ khăng khít với nhau.
2.8 Phân tích độ nhậy
Xác định khả năng thay đổi trong quá trình vận hành CBA khi một phương án lựa chọn. Trong mọi trường hợp, chúng ta phải có điểm dừng, một sự thừa nhận hay bằng lòng vì không có một dự án nào có tính tuyệt đối.
2.9 Tiến cử phương án đem lại lợi ích xã hội cao nhất.
Là kết quả của 8 bước trên và các quyết định đưa ra chứng tỏ nguồn lực phân bổ là hiệu quả nhất.
III/ Vận dụng CBA để đánh giá hiệu quả của việc lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy giấy.
Vấn đề ô nhiễm không khí, tiếng ồn, bụi,... cũng thường gặp ở các nhà máy giấy hiện nay nhưng thường chưa cấp bách so với vấn đề nước thải, vấn đề cần tập trung xử lý ở đây là nước thải công nghiệp. Nguyên nhân chính của việc này là vấn đề xử lý môi trường chưa được đặt ra đúng mức, mặt khác khi môi trường đã bị ảnh hưởng nặng nề thì các cơ sở này không đủ kinh phí để tiến hành xây dựng hệ thống xử lý. Muốn giải quyết được vấn đề ô nhiễm nước thải nghành giấy, phải giải quyết đồng thời bằng 2 con đường:
- Lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp theo hướng sản xuất sạch (cleaner production)
- Xử lý triệt để nước thải (The end of pipe techonology).
Và kết quả đạt được sau khi đã xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải là phải đạt tiêu chuẩn thải của Việt Nam (được quy định chi tiết trong TCVN 1995). Như vậy, mức độ ảnh hưởng của nước thải đến môi trường xung quanh khu vực có thể được giảm đến mức thấp nhất và có thể nói là ảnh hưởng sẽ không còn đáng kể nữa. Tất nhiên trong điều kiện nước ta hiện nay, việc xử lý luôn phải tính đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận hành sao cho không ảnh hưởng quá lớn đến giá thành sản phẩm giấy và bột giấy. Để đánh giá được hiệu quả của việc lắp đặt hệ thống xử lý nước thải, cần phải phân định được những chi phí và lợi ích.
3.1 Đánh giá chi phí
Chi phí môi trường là những loại chi phí trong quá trình thực hiện dự án và chi phí này được lượng hoá bằng tiền tệ.
3.1.1 Chi phí đầu tư ban đầu
Chi phí đầu tư ban đầu bao gồm các khoản mục chi phí liên quan đến đầu tư ban đầu (xây dựng trạm xử lý, mua trang thiết bị,..). Thuật ngữ "chi phí đầu tư ban đầu " thay thế thuật ngữ "chi phí tài sản cố định". Thuật ngữ "chi phí tài sản cố định" chỉ nói đến các công cụ và các khoản mục nguyên liệu trực tiếp mà chúng được tính khấu hao đồng thời bỏ qua các chi phí không được tính khấu hao. Các chi phí không trực tiếp này liên quan đến chi phí đầu tư ban đầu chẳng hạn chi phí tổ chức lao động khoa học, chi phí đào tạo,...chúng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận đầu tư và phải được đưa vào phân tích.
3.1.2 Chi phí hoạt động hàng năm
Chi phí hoạt động hàng năm bao gồm tất cả các khoản chi phí để vận hành cho mỗi năm, gồm:
- Chi phí sản xuất
- Chi phí quản lý hành chính
- khấu hao
- Trả lãi vốn vay
- Các loại thuế
- Các loại chi phí khác
3.1.3 Chi phí môi trường trong giai đoạn thi công lắp đặt.
Trong giai đoạn lắp đặt này sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường do việc tập trung thêm công nhân do đó lượng nước thải sẽ tăng thêm, phạm vi lắp đặt sẽ chịu ảnh hưởng của việc xây dựng như: ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, thất thoát, rò rỉ dầu mỡ...Tuy mức độ ô nhiễm chỉ trong một khoảng thời gian ngắn nhưng nếu không có sự quản lý, xử lý thì nó sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Ngoài ra, khi đưa hệ thống xử lý môi trường vào hoạt động thì không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của quá trình thải nước ô nhiễm được, mà trong điều kiện còn khó khăn hiện nay của đất nước ta nói chung và các nhà máy nói riêng thì chúng ta chỉ cố gắng giảm thiểu một cách tối đa các nguồn gây ô nhiễm về mức tiêu chuẩn thải cho phép. Do đó, giả thiết đặt ra ở đây là tất cả các chi phí khác (như chi phí phòng chống ô nhiễm của dân cư, chi phí khám chữa bệnh do ô nhiễm, chi phí mua phân bón nhiều hơn cho chăm sóc hoa màu,...) sau khi lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý môi trường là gần bằng 0.
3.2 Đánh giá lợi ích
Lợi ích môi trường của một dự án cho môi trường là những phần doanh thu và lợi ích về mặt xã hội đo được bằng tiền do dự án đó đem lại. Như đã biết để đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của dự án thì ngoài việc lượng hoá được hết các chi phí và lợi ích đơn thuần của dự án thì phải lượng hoá được cả chi phí và lợi ích môi trường.
Lợi ích môi trường thu về ở đây sẽ là những lợi ích do việc làm giảm mức độ gây ô nhiễm của hoạt động sản xuất giấy gây ra. Có 2 cách tiếp cận để tính toán được lợi ích thu về sau khi có hệ thống xử lý môi trường.
3.2.1 Cách tiếp cận giải quyết hậu quả của ô nhiễm môi trường.
3.2.1.1 Lợi ích có thể lượng hoá được bằng tiền
a/ Lợi ích thu về từ việc giảm chi phí sức khoẻ cộng đồng
Chi phí bỏ ra để giải quyết hậu quả của ô nhiễm thường rất lớn, nhưng vấn đề nổi cộm ở đây đó là vấn đề sức khoẻ của cộng đồng đang bị đe doạ bởi việc sử dụng một môi trường bị ô nhiễm. Khi môi trường được xử lý, chắc chắn sức khoẻ cộng đồng sẽ được cải thiện, và lợi ích thu về ở đây sẽ chính bằng những chi phí hàng năm mà bỏ ra để phục hồi sức khoẻ cho dân cư quanh khu vực bị ô nhiễm.
Tổng thiệt hại về SKCĐ do ÔNMT trong 1 năm (LI1)
P1
: Chi phí chữa bệnh trung bình 1 ca bệnh i gây ra bởi ô nhiễm.
SBNi
: Tổng số người mắc bệnh i gây ra bởi ô nhiễm tại thời điểm điều tra
SBNĐCi
: tổng số bệnh nhân mắc bệnh i ở vùng đối chứng (đã quy về cùng một mặt bằng dân số so với vùng bị ô nhiễm)
t
: khoảng thời gian (năm ) từ khi bắt đầu bị ô nhiễm cho tới thời điểm nghiên cứu.
n
: Số bệnh ô nhiễm trong nghiên cứu
b/ Giảm thiệt hại về chi phí cơ hội SKCĐ
Tổng lợi ích do giảm thiệt hại chi phí cơ hội SKCĐ trong 1 năm
Tổng lợi ích do giảm thiệt hại CPCH SKCĐ trong 1 năm (LI2)
Trong đó:
TNBQ
: thu nhập bình quân 1 người một ngày trong khu vực nghiên cứu
SNNi
: Số ngày nghỉ bình quân của một người mắc bệnh i
SBNlđi
: Tổng số người trong độ tuổi lao động mắc bệnh i (đã trừ đi phần đối chứng tương ứng)
t
: Khoảng thời gian (năm) từ khi bắt đầu ô nhiễm cho tới thời điểm nghiên cứu
n
: Số bệnh ô nhiễm trong nghiên cứu
c/ Lợi ích thu về do việc tăng năng suất nuôi trồng
Khi bị ô nhiễm năng suất nuôi trồng quanh vùng bị giảm sút do chịu ảnh hưởng ô nhiễm. Nhưng khi môi trường được xử lý, thì năng suất nuôi trồng sẽ tăng lên về mức năng suất như khi chưa phải chịu ô nhiễm.
Tổng lợi ích thu được do NS nuôi trồng tăng /1 năm (LI3)
Pj
: Giá thị trường của 1 Đơn vị cây (con) bị giảm năng suất
Sj
: Tổng diện tích cây (con) bị giảm năng suất do ô nhiễm tính trong 1 năm
NSDCj
: Năng suất cây (con) thứ j trong vùng đối chứng (không ô nhiễm)
NSj
: Năng suất cây (con) thứ i trong vùng bị ô nhiễm
m
: Số cây (con) xét tới trong nghiên cứu
d/ Giảm chi phí phòng chống ô nhiễm của những đối tượng chịu ô nhiễm
Khi có ô nhiễm thì người dân hoặc các ngành sản xuất khác thuộc vùng lân cận phải bỏ tiền ra để loại bỏ những tác động tiêu cực của các thành phần ô nhiễm trong môi trường sống của mình ( Chi phí lắp đặt hệ thống xử lý không khí trong nhà, các thiết bị bảo hiểm ngoài trời; Chi phí lắp đặt hệ thống xử lý nước, lọc nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất, nuôi trồng; Chi phí bổ sung chăm sóc hoa màu, cây xanh chịu ảnh hưởng ô nhiễm...)
Tuỳ từng đặc điểm, tính chất của mỗi khu vực chịu ô nhiễm khác nhau mà có thể tiến hành điều tra mẫu thích hợp, để tính toán được chi phí phòng chống ô nhiễm hàng năm của dân cư và từ đó có thể tính toán được lợi ích thu về khi có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
Lợi ích do giảm chi phí phòng tránh/ 1năm = (Tổng số hộ trong vùng bị ô nhiễm)
(LI4) * (Chi phí phòng tránh trung bình/1 hộ/1năm)
3.2.1.2 Lợi ích không lượng hoá được bằng tiền
Ngoài ra chúng ta còn phải tính đến những lợi ích thu về mà không thể lượng hoá được bằng tiền như làm đẹp cảnh quan xung quanh, góp phần vào quá trình đô thị hoá, tác động tích cực đến các hoạt động khác...
3.2.1.3 Tổng lợi ích thu được = LI1 + LI2 + LI3 + LI4
3.2.2 Cách tiếp cận theo chi phí giảm thải ô nhiễm
Như trên đã trình bày, thì hoạt động sản xuất của các nhà máy giấy đang gây ra một ngoại ứng tiêu cực và đó chính là nguyên nhân gây ra thất bại thị trường. Theo kinh nghiệm của các nước thì khi nhà máy không có hệ hống xử lý nước thải thì sẽ phải nộp 1 khoản lệ phí thải tương ứng cho cơ quan nhà nước để xử lý ô nhiễm cho trước khi thải ra ngoài môi trường. Trên thực tế đất nước ta hiện nay, mặc dù đã ban hành luật môi trường, tuy nhiên vẫn chưa đưa công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, vì vậy những quy định về lệ phí, phí, thuế môi trường ... vẫn còn rất mới lạ . Do đó, để tính toán được thiệt hại hàng năm xã hội phải chịu do hoạt động sản xuất của nhà máy giấy thì phải dựa theo kinh nghiệm của các nước Trung Quốc, Thái Lan.
Lợi ích thu về do giảm chi phí khắc phục hàng năm hay chi phí đầu tư cho các thiết bị chống ô nhiễm xử lý tại nguồn để thải ra theo đúng quy định trong TCVN 5945 - 1995, được tính theo mô hình sau:
Lợi ích giảm chi phí khắc phục/1năm =
i: Tác nhân gây ô nhiễm (BOD, COD, SS...) cần được giảm thải
SLi: Số lượng chất ô nhiễm k trên một đơn vị thải (m3)
TCi: Tiêu chuẩn giới hạn cho phép của chất gây ô nhiễm i trên một đơn vị thải (TCVN 5945 - 1995)
Mi: Tổng lượng chất thải có chứa chất ô nhiễm i trong một năm (nước thải, khí thải)
Ki: Chi phí đơn vị BVMT với các chất ô nhiễm trong nước thải (đồng/kg)
Hi: Hệ số về mức độ khó của sự khắc phục ô nhiễm từ mức thực tế về mức tiêu chuẩn
Tính theo lệ phí thải của Thái lan, là tổng số tiền mà chính phủ quy định từ các nguồn gây ô nhiễm bất cứ có hay không việc thải quá tiêu chuẩn cho phép. Loại phí này sẽ được sử dụng cho việc khắc phục những thiệt hại môi trường và ảnh hưởng của ô nhiễm đến sức khoẻ cộng đồng. Loại phí này trong trường hợp này lợi ích thu về mỗi năm sẽ là việc giảm được mức lệ phí đóng góp cho xử lý môi trường (cũng chính bằng mức chi phí hàng năm xã hội phải bỏ ra để khắc phục ô nhiễm). Nguyên tắc của phí giảm thải là nhà máy phải trả phí nếu như họ thải những chất thải ra ngoài môi trường, tỉ lệ phí phụ thuộc vào tổng lượng chất thải thải ra, và tiêu chuẩn thải cho phép. Phương trình sử dụng để tính toán phí giảm thải:
C = 4.52 Q + 18.48 * SLBOD + 100 pH + 18.48*BODTC/CODTC * SLCOD + 18.48 *BODTC/SSTC * SLSS + Mag
(đơn vị tính là bạt Thái Lan)
Trong đó:
Q
: Tổng khối lượng nước thải thải ra (m3/năm)
SLBOD
: Tổng khối lượng BOD thải ra (kg/năm)
SLCOD
: Tổng khối lượng COD thải ra (kg/năm)
SLSS
: Tổng khối lượng SS thải ra (kg/năm)
BODTC
: Giá trị tiêu chuẩn của BOD (kg/m3)
CODTC
: Giá trị tiêu chuẩn của COD (kg/m3)
SSTC
: Giá trị tiêu chuẩn của SS (kg/m3)
Mag
Chi phí quản lý nước thải như giám sat, đo đạc chất lượng nước
Mag = 0.1(4.52Q + 18.48*SLBOD + 100pH + 18.48*BODTC/CODTC * SLCOD + 18.48 *BODTC/SSTC * SLSS)
áp dụng mô hình này vào trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, với tỷ giá hối đoái hiện nay trên thị trường 1 bạt = 320 đồng Việt Nam. Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại C ở Việt Nam là
Nồng độ BOD = 100 mg/l = 0.1 kg/m3
Nồng độ COD = 400 mg/l = 0.4 kg/m3
Nồng độ SS = 200 mg/l = 0.2 kg/m3
Công thức trên được quy đổi theo đơn vị tiền tệ của Việt Nam và mức phí cho mỗi kg chất thải gây ô nhiễm được điều chỉnh như sau:
Lệ phí /1 m3 nước thải = 4,52 bạt = 4,52 * 320 = 1 446 (VNĐ)
Lệ phí /1 kg BOD = 18.48 bạt = 591.4 (VNĐ)
Lệ phí /1 kg COD = 4.62 bạt = 1474 (VNĐ)
Lệ phí /1 kg SS = 9.24 bạt = 2957 (VNĐ)
Phương trình áp dụng trong điều kiện Việt Nam như sau:
C = 1446 Q + 591.4 * SLBOD + 32000 pH + 1478 * SLCOD + 2957 * SLSS + Mag
Chương II
Tổng quan về nhà máy giấy hoàng Văn Thụ
I. Mô tả về Hiện trạng nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ.
1.1 Khái quát chung về nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
1.1.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực
1.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ được thành lập vào những năm đầu của thế kỉ, cho đến nay nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ được coi là cái nôi khai sinh của nghành giấy Việt Nam. Nằm tại phường Quán Triều, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, nhà máy tiếp giáp với:
- Phía Đông nhà máy tiếp giáp với sông Cầu
- Phía Bắc nhà máy tiếp giáp với phường Tân Long
- Phía Nam nhà máy tiếp giáp với phường Quang Vinh.
- Phía Tây nhà máy tiếp giáp với quốc lộ 3.
(xem cụ thể ở phụ lục )
Tỉnh Thái Nguyên được tái lập vào năm 1997 sau khi tách ra từ tỉnh Bắc Thái, có đường biên giới chung với 5 tỉnh: Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Giang. Diện tích của toàn tỉnh là 3.566,63 km2. Thành Phố Thái Nguyên nằm cách thủ đô Hà Nội 78 km về phía Bắc.
Địa hình khu vực mang đặc trưng của vùng rừng núi và giáp ranh giữa vùng rừng núi phía Bắc với những thửa ruộng bậc thang canh tác nông nghiệp xen kẽ giữa những đồi núi nhỏ.
1.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Thái Nguyên nằm trong khu vực trung du với đặc điểm khí hậu mang tính chất đặc trưng của khu vực Trung du Bắc Bộ. Khí hậu có đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nền chung của khí hậu nóng ẩm nhưng có một mùa đông khá lạnh và mùa hè mưa nhiều.
Nhiệt độ
Mùa hè (nhiệt độ trung bình trên 240C) bắt đầu vào khoảng từ đầu tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 10, kéo dài khoảng 6 tháng: mùa đông (nhiệt độ trung bình dưới 210) bắt đầu từ khoảng trung tuần tháng 11 đến trung tuần tháng 3 năm sau kéo dài hơn 4 tháng. Thời gian còn lại thuộc các tháng 3 - 4, 10 - 11 được coi là thời kì chuyển mùa nhiệt hàng năm.
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Thái Nguyên
15.9
17.1
19.8
23.6
27.0
28.4
28.5
28.1
27.0
24.4
21.0
17.5
23.2
Bảng 1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (0C)
Gió
Đặc trưng biểu hiện trước tiên là cơ chế gió mùa, hướng gió thịnh hành Đông Bắc trong các tháng mùa đông và hướng gió thịnh hành Đông Nam vào mùa hè. Tốc độ gió trung bình khá nhỏ chỉ khoảng 2 - 3 m/s.
Mưa, ẩm
Mưa ở mức ổn định thấp theo cả thời gian và không gian. Lượng mưa có quan hệ mật thiết với cơ chế hoạt động của gió mùa. Trên khu vực Thái Nguyên, lượng mưa hàng năm khá lớn (trung bình 2.047 mm). Tổng lượng mưa tháng và năm của khu vực trạm khí tượng Thái Nguyên được thống kê trong bảng 2:
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Thái Nguyên
22.2
35.0
62.9
114.1
239.1
354.4
408.5
376.6
266.9
117.3
44.0
23.2
2047
Bảng 2: Tổng lượng mưa tháng và năm (mm)
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Thái Nguyên
72.2
63.3
61.5
65.3
96.8
93.1
90.2
78.9
84.9
92.4
86.2
83.3
968.1
Bảng 3: Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm (mm)
1.1.1.3 Đặc điểm thuỷ văn khu vực
Con sông lớn nhất chảy qua khu vực là sông Cỗu có đặc điểm thuỷ văn như sau:
Dòng chảy năm
Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm thuỷ văn trong lưu vực sông Cầu
Stt
Trạm
Sông
Thời kì hoạt động
Trung bình thời kì
Hệ số biến sai
Quan trắc
Nhiều năm
m3/s
l/s.km2
m3/s
l/s.km2
1
Thác Riềng
Cầu
1960- 1999
17.3
24.3
17.5
24.6
0.25
2
Thác Bưởi
Cầu
1960- 1996
52.2
23.5
52.0
23.4
0.28
Bảng 4: Đặc trưng dòng chảy của sông Cầu
Kết quả tính toán về tổng lượng chảy trung bình thời kì nhiều năm (W0) của sông Cầu như sau:
- Tính đến trạm Thác Riềng: 0,546 km3/ năm
- Tính đến trạm Thác Bưởi: 1,6 km3/ năm
Chế độ dòng chảy
Cũng như các nơi khác ở Bắc Bộ, mùa mưa ở lưu vực sông Cầu thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 9 ở thượng lưu hay tháng 10 ở trung lưu và hạ lưu. Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm khoảng 65 - 85% tổng lượng mưa trong một năm.
Dòng chảy sông suối cũng phân phối không đều trong năm và biến đổi theo mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 5, 6 đến tháng 10. Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 80 - 85% tổng lượng dòng chảy toàn năm. Tháng 7 là tháng có lượng dòng chảy trung bình tháng lớn nhất. Mùa cạn kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4, 5 năm sau. Lượng dòng chảy trong mùa này chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng dòng chảy năm, tháng 2 là tháng có lượng dòng chảy trung bình tháng nhỏ nhất.
Trong những năm gần đây, do rừng đầu nguồn bị tàn phá, nên dòng chảy sông suối ở đầu nguồn có xu thế cạn kiệt. Lượng nước sông Cầu sử dụng rộng rãi cho sản xuất, đời sống và nhu cầu dùng nước ngày càng tăng lên. Để khai thác nguồn nước, trong lưu vực đã xây dựng một số hồ chứa. Hồ Núi Cốc trên sông Công được xây dựng từ năm 1972 và hoàn thành năm 1978, có dung tích 175,5.106 m3. Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cấp nước tưới cho hạ lưu sông Công và cấp nước bổ sung cho sông Cầu để cấp nước cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên, các khu công nghiệp sông Công, Gò Đầm và tưới cho hơn 20.000 ha ruộng ở Bắc Giang và Bắc Ninh. Những năm vừa qua, đã được sử dụng ở Thái Nguyên như sau:
- Tưới ruộng: Lượng nước 151.106 m3/ năm dùng để tưới cho 10.900 ha ở tỉnh Thái Nguyên.
- Nước sinh hoạt: Cấp cho thành phố Thái Nguyên 0.7 m3/s (30.106 m3/năm).
- Sản xuất công nghiệp: Cấp cho khu gang thép Thái Nguyên 20.106 m3/năm (0,63 m3/s) trong năm 1996 và 12.106 m3/năm cho năm 1997 (do sử dụng hệ thống nước tuần hoàn nội bộ), khu công nghiệp sông Công 0.32 m3/s (10.106 m3/năm) cho sản xuất và sinh hoạt.
Tuy tổng lượng nước sông Cầu là khá lớn so với tổng nhu cầu dùng nước, nhưng do dòng chảy phân phối rất không đều trong năm, nên trong mùa cạn đã xảy ra thiếu nước, nhất trong tháng 1 - 3. Theo tính toán sơ bộ, trong các tháng 1 - 3 thiếu 36.106 m3 nước để cung cấp cho tưới ruộng ở Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang và nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp ở Thái Nguyên. Trong tương lai nhi cầu dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất tăng lên mạnh mẽ, tình trạng thiếu nước chắc chắn sẽ càng trầm trọng hơn nếu không có các biện pháp tốt để khai thác và bảo vệ nguồn nước sông Cầu.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
1.1.2.1 Dân số và lao động
Thái Nguyên có 7 đơn vị hành chính trực thuộc: 1 thành phố (Thái Nguyên); 1 thị xã (Sông Công) và 7 huyện (Định Hoá, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Bình, Phổ Yên) với tổng số 180 phường và xã.
Dân số toàn tỉnh là 1.060.316 người với 8 dân tộc anh em (Kinh, Tày, Nùng, Dao, Cao Lan, Sán Chay, H'Mông). Nơi có mật độ dân số cao nhất tỉnh là thành phố Thái Nguyên 1.260 người/km2 và thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người /km2. Tốc độ gia tăng dân số vẫn còn ở mức tương đối cao 1,97%. Với nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm như hiện nay thì sự gia tăng dân số phải phấn đấu giảm xuống 1,2% đến 1,5% mới cho phép ở thế cân bằng ổn định.
Về lao dộng có khoảng 562.000 người trong độ tuổi lao dộng, trong đó có 64.995 lao dộng làm việc trong khu vực Nhà nước. Ngoài ra còn có 13.764 người sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Lao dộng nông nghiệp ở nông thôn là 373.994 người. Số còn lại chủ yếu là kinh doanh nhỏ hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế rải khắp địa bàn tỉnh.
1.1.2.2 Tài nguyên
Do đặc điểm là một tỉnh miền núi, tuy diện tích đất không rộng nhưng Thái Nguyên khá giàu về các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, nước ngọt, khoáng sản.
- Diện tích đất nông nghiệp: 76.745 ha (1996) và tăng lên 77.714 ha (1998).
- Diện tích đất lâm nghiệp cũng được tăng dần trong những năm gần đây: 113.571 ha (năm 1996), 119.855 ha(năm 1997), 122 ha (1998). Như vậy trong 3 năm gần đây diện tích của rừng tăng được 8.722 ha, 80% là rừng phòng hộ của khu vực sông Công, sông Cầu.
- Tài nguyên nước mặt khoảng 3 - 4 tỷ m3, nước ngầm khoảng 1,5 - 3 tỷ m3.
Tài nguyên rừng có 134 loài cây thuộc 39 họ, có 3 loài gỗ quý, 100 loài cây thuốc, 422 loài động vật thuộc 91 họ, 28 bộ, 4 lớp động vật (chim, thú, bò sát, ếch nhái) trong đó hổ, báo, gấu, lợn rừng, hươu, nai gần như tuyệt chủng. Tuy nhiên chất lượng rừng ở đây bị xuống cấp nhiều, nghèo kiệt, độ che phủ thấp không còn khả năng ngăn lũ vào mùa mưa và giữ ẩm cho đất vài mùa khô dẫn đến tình trạng suy thoái đất, lũ lụt về mùa mưa, biến đổi dòng chảy, bồi lấp bờ sông... Mặc dù trong những năm gần đây, chủ trương giao đất giao rừng cho nhân dân quản lý đã thu được kết quả tương đối tốt.
Khoáng sản có 30 loài thuộc 4 nhóm: Nhiên liệu, kim loại, phi kim loại và vật liệu xây dựng, trong đó có gần 100 mỏ lớn, vừa có trữ lượng quăng khá lớn và đang được khai thác.
1.1.2.3 Phát triển kinh tế
Mức tăng trưởng kinh tế tính theo GDP của 4 năm (1995 - 1998) trung bình của cả tỉnh khoảng 5% năm. Thu nhập bình quân đầu người trong 5 năm qua mới chỉ đạt 1,7 triệu đồng đến 2,2 triệu đồng/năm. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ 1995 đến 1998 được trình bày qua bảng sau:
Bảng 5: GDP các ngành của tỉnh Thái Nguyên qua các năm.
Hạng mục
1995
1996
1997
1998
GDP (tr.đ)
GDP (tr.đ)
% tăngtrưởng
GDP (tr.đ)
% tăng trưởng
GDP (tr.đ)
% tăng trưởng
Toàn tỉnh
1.638.606
1.753.657
7,02
1.874.593
6,90
1.945.275
3,74
Nông,lâm, thuỷ sản
692.817
650.780
3,33
682.450
4,87
713.160
4,50
CN - XDCB
532.579
581.348
9,16
625.853
7,66
646.005
3,22
Dịch vụ
476.210
521.529
9,52
566.290
8,58
586.110
3,50
(Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên )
1.1.2.4 Giáo dục và sức khoẻ cộng đồng
Giáo dục
Theo số liệu thống kê 1998 toàn tỉnh có 350 trường phổ thông với 7.572 lớp, 9.969 giáo viên, 252.299 học sinh, giảm so với năm 1997 là 3.504 học sinh; có 6 trường đại học và cao đẳng trên địa bàn với 920 giáo viên, 10.396 học sinh; 6 trường trung cấp do Trung Ương quản lý với 421 giáo viên, 5.086 học sinh; 3 trường do địa phương quản lý với 171 giáo viên và 2.117 học sinh; 8 trường công nhân kỹ thuật với 350 giáo viên, 5.126 học sinh.
Sức khoẻ cộng đồng
Trong tỉnh có 17 bệnh viện, 18 phòng khám, 176 trạm y tế phường xã với tổng số 3.416 giường bệnh, 2.199 cán bộ y tế. Số lượng cán bộ đạt 2,07 cán bộ y tế/1000 dân để phục vụ cho sức khoẻ cộng đồng.
1.2 Hiện trạng sản xuất của nhà máy giấy Hoàng văn thụ
Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công Ty Giấy Việt Nam, Nhà máy này là nhà máy giấy đầu tiên của ngành giấy Việt Nam, tiền thân là Nhà máy giấy Đáp Cầu - Bắc Ninh.
Trong những năm 1990, Nhà máy đã định hướng sản phẩm chính là các loại giấy bao gói công nghiệp và cát tông hòm hộp. Hiện nay sản phẩm chính của Nhà máy đã đáp ứng phần nào nhu cầu khách hàng trong nước, tuy nhiên thị trường ngày càng đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, giá bán ngày một thấp hơn. Do vậy buộc Nhà máy có chiến lược phát triển, mở rộng quy mô về số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường.
1.2.1 Mô tả quy trình sản xuất hiện nay của Nhà máy
1.2.1.1 Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Giấy được sản xuất từ bột giấy qua công nghiệp cơ bản là xeo giấy. Bột giấy cơ bản nguyên liệu là cellulose nguồn gốc thực vật như gỗ, tre nứa, rơm, bã mía. Do đó việc sản xuất giấy bao giờ cũng gồm những công đoạn sau:
a) Chuẩn bị nguyên liệu có cellulose
Nguyên liệu tre, nứa, vầu do các lâm trường Bạch Thông, Đồng Hỷ, Võ Nhai.. cung cấp thông qua 2 tuyến đường bộ và đường sông. Nguyên liệu nứa, vầu được xếp đống trên bãi, chứa theo từng loại riêng, tiện cho việc sử dụng. Những cây nguyên liệu sau khi được ổn định về độ ẩm, được đưa vào máy chặt mảnh có công xuất 2 tấn/giờ để cắt thành mảnh có kích thước 25 - 95 mm.
Sau đó được hệ thống băng tải dẫn lên phễu chứa rồi được nạp vào các goòng để kéo và đổ vào các nồi nấu.
b) Nấu để sản xuất bột giấy và tẩy bột giấy
Nhà máy hiện có 2 hệ thống nồi nấu:
Nồi cầu dung tích 8 m3
Nồi trụ nằm có dung tích 21 m3
ở 2 hệ thống nồi này, sau khi nạp đầy nguyên liệu và bổ sung 1 lượng xút, lưu huỳnh, nước theo lượng nhất định, nồi được đóng lại và tiến hành quay nồi cấp hơi nước bão hoà trực tiếp vào nồi ở áp lực tối đa 6 kg/cm2 trong một thời gian nhất định. Nguyên liệu nứa, vầu đã được nấu chín, được phóng hoặc đổ vào các két chứa sơ bộ.
Tại két chứa sơ bộ sẽ tiến hành chắn triệt để dịch đặc để đưa về bộ phận cô dịch với sản phẩm phụ là dịch đen.
Bột còn lại được rửa sơ bộ sau đó đưa vào các máy rửa khuyếch tán để tiến hành rửa thật triệt để.
c) Tạo bột giấy thành phẩm
Bột rửa sạch được tháo vào các máy nghiền của Hà Lan. Tại đây tuỳ theo từng loại giấy sẽ có một chế độ nghiền phù hợp. Sau khi gia keo, bột tinh được tháo xuống các phuy chứa của các máy xeo - thuộc phân xưởng giấy.
d) Xeo giấy và tạo giấy thành phẩm
Tại các phuy chứa bột dự trữ có trữ một lượng bột tối thiểu nhằm sản xuất liên tục. Sau khi pha loãng, bột nước được bơm chuyển về hòm điều tiết, tiếp tục pha loãng và điều chỉnh lưu lượng ổn định thì bột nước mới được dẫn qua sàng bằng và sàn đứng cát rồi lại qua sàng tinh.
Sau khi lọc sạch cát, sạn, những sợi dài bột nước được đưa qua hòm bột chảy để lên lưới đồng. Sau khi qua hệ thống ép ướt băng, giấy được dẫn vào sấy. Giấy khô được cuộn thành từng cuộn có trọng lượng theo yêu cầu. Sau khi qua cắt hoặc cuộn lại, loại bỏ những phần không đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho thành phẩm, tới đây kết thúc chu trình sản xuất.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất hiện nay của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ như sau:
Chặt mảnh
Goòng
Nấu
Két chứa sơ bộ
Rửa khuyếch tán
Nghiền
Phuy chứa
Pha loãng
Hòm điều tiết
Sàng thô
Rãnh lắng cát
Sàng tinh
Hòm bột chảy
Lưới
ép
Sấy
Cuộn
ép quang
Kho
Xút, lưu huỳnh
Chắt dịch
Cô đặc dịch đen
Nồi hơi
Hơi nước bão hoà
Cuộn lại
Cắt lựa
SX cát tông lạnh
Thu hồi bột
Nhựa
Phèn
Sàng thô
Cống thải
SƠ Đồ DÂY CHUYềN SảN SUấT
Nguyên liệu
Hình 9: Sơ đồ dây chuyền sản xuất hiện nay của Nhà máy
2.1.2 Trang thiết bị
Thiết bị của nhà máy chủ yếu là do Trung Quốc sản xuất từ những năm 1970, ngoài ra còn phải kể đến một loạt các thiết bị của Pháp, Đức... Các thiết bị này qua quá trình sản xuất đã được đại tu, sửa chữa nhưng nhìn chung còn chắp vá, thường xuyên có tình trạng hư hỏng phải đóng máy xử lý, sửa chữa. Cụ thể:
- Hệ thống chặt mảnh nguyên liệu: Với hai máy chặt mảnh Trung Quốc, công suất thiết kế 2T/h đã qua đại tu thay thế nhiều lần đến nay đã rệu rã. Như vậy chất lượng mảnh không đạt yêu cầu. Hơn thế nữa Nhà máy không có hệ thống sàng mảnh nên đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tiêu hao nguyên vật liệu dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng bột giấy sau khi nấu.
- Hệ thống máy xeo: Gồm có 2 máy xeo phục hồi của Pháp, kiểu 1 lô giấy, 1 máy xeo Trung Quốc lưới dài và một máy xeo tròn cải tạo từ máy 3T8 cũ đã qua quá trình sử dụng đại tu sửa chữa chắp vá, xuống cấp, sai lệch nhiều vì vậy năng suất chất lượng sản phẩm đều thấp, tổn thất bột lớn.
- Hệ thống nồi hơi: Có 3 nồi hơi kiểu KZL4-13 sản xuất và sử dụng từ những năm 1970 qua nhiều lần đại tu sửa chữa lớn, sự cố hỏng hóc thường xuyên xảy ra. Chi phí sữa chữa quá lớn, ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất. Hiện tại chỉ vận hành được 1 nồi hơi.
Ngoài ra, hệ thống cấp nước và xử lý nước cấp rất sơ sài, có thể coi như chưa có, nước sản xuất hiện nay được bơm trực tiếp từ sông Cầu lên sử dụng.
1.2.1.3 Chất lượng sản phẩm
Tình trạng thiết bị đã ảnh hưởng lớn tới công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dầu Nhà máy có điều chỉnh kỹ thuật công nghệ cho phù hợp nhưng kết quả vẫn hạn chế. Chất lượng sản phẩm nổi lên một số vấn đề như sau:
Định lượng giấy không ổn định
Giấy xốp, bở, ẩm, độ bền cơ lý kém.
Đứt rách nhiều.
1.2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 6: Bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong những năm gần đây
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1994
Năm 1995
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Sản lượng
Tấn
2.990
3.600
3.680
3.613
3.652
3.874
Doanh thu
Tỷ đồng VN
11,1
15,3
16,1
16,1
17,2
19,7
Lợi nhuận
Triệu đồng VN
Hoà vốn
109
51
51
85
195,5
Nộp NS
Triệu đồng VN
833,949
790
391,283
391,283
438
890
Lao động
Người
432
427
438
438
438
428
Thu nhập BQ
đồng/người/tháng
265.000
365.000
450.000
450.000
450.000
619.000
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ)
1.2.2 Công tác xử lý môi trường ở nhà máy giấy hiện nay
Công tác xử lý môi trường trong thời gian qua tại nhà máy chưa thực sự được sự quan tâm, chú trọng, nguyên nhân chính ở đây là do nhà máy còn thiếu vốn, quy mô sản xuất còn nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu. Mặc dù trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh đã đem lại hiệu quả cao hơn, nhưng vẫn chưa đủ khả năng để đầu tư cho thiết bị xử lý môi trường.
Hiện tại, nhà máy có tổ chức thu hồi cô đặc dịch đen (200 Be) tuy nhiên hệ thống dẫn nước thải phóng rửa lần 1 đến chỗ hệ thống cô đặc dịch đen và hệ thống cô đặc đã cũ, hỏng hóc một số chỗ, lò hơi không đủ công suất để làm nhiệm vụ cô đặc dịch đen của nước rửa phóng lần 1. Hệ thống tách nước thải dịch đen và dịch trắng riêng biệt chưa có, do vậy hầu như toàn bộ nước thải được thải tự do ra hệ thống sông Câù thông qua hệ thống thoát nước 1300 m . Và ngay chính hệ thống thoát nước thải cũng bị hư hỏng không đáp ứng được yêu cầu thoát nước thải trong nhà máy
Năm 1998 nhà máy đã cho lắp đặt hệ thống khử bụi nồi hơi (gồm 2 bộ), đã phần nào giải quyết được vấn đề ô nhiễm bụi trong quá trình sản xuất.
Tóm lại, trong giai đoạn tới việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường ở nhà máy là việc cần phải đẩy mạnh triển khai, nó quyết định đến việc tồn tại của nhà máy trong thời gian tới vì nếu tiếp tục tồn tại tình trạng thải tự do ra môi trường mà không qua xử lý các chất độc hại trong nước thải thì nó sẽ làm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của những người lao động trong nhà máy mà còn gây ảnh hưởng đến dân cư quanh khu vực và còn gây nhiều thiệt hại mà chúng ta không thể lường hết được.
II. Hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực nhà máy hiện nay
2.1 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
2.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Khí thải nhà máy bao gồm các nguồn chủ yếu sau:
- Khí thải lò hơi
- Bụi do vận chuyển, chặt mảng và sàng nguyên liệu
- Khí thải ra từ nồi nấu trong lúc tháo liệu
- Khí thải từ các phương tiện vận chuyển nghuyên liệu và sản phẩm
2.1.2 Chất lượng không khí tại khu vực nhà máy
Những chỉ tiêu về ô nhiễm không khí được theo dõi ở đây là các thông số cơ bản trong không khí xung quanh như:
Các hợp chất khí cơ bản trong không khí xung quanh: SO2, NO2;
Các hợp chất khí phát sinh trong quá trình đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ nổ và khuyếch tán xăng dầu n._.o với các phường khác, nhưng công sức bỏ ra để chăm sócc thì lại lớn hơn rất nhiều, các hộ dân ở đây để đạt được năng suất lúa là 38 tạ/ha đã phải sử dụng rất nhiều phân bón, thời gian, công sức để khắc phục phần nào những ảnh hưởng của ô nhiễm đến năng suất cây trồng. Hầu hết các ruộng sử dụng để cấy lúa ở đây bị bám mảng rất khó trong công đoạn cày bừa. Nước sông Cầu được lấy lên để tưới ruộng đem theo rất nhiều những chất độc hại, ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của cây trồng dẫn đến giảm năng suất cây trồng.
Tỷ lệ súc vật nuôi ở đây thường có tỉ lệ chết cao hơn, mặc dù chưa cơ quan hay tổ chức nào quan tâm đến việc tìm hiểu nguyên nhân, nhưng có thể nói rằng khi sống trong một môi trường bị ô nhiễm, hàng ngày phải uống nguồn nước độc hại từ các mương dẫn nước thì có thể thấy được một phần nguyên nhân ở đây là do môi trường sống bị ô nhiễm.
1.2.3 Thiệt hại chi phí phòng chống của dân cư
Tại hai phường Quang Vinh và Quán Triều nhìn chung dân cư đang phải sống trong một môi trường bị ô nhiễm, chính và đang phải chịu đựng một số tác hại do ô nhiễm môi trường trực tiếp của nhà máy như khói bụi, mùi xử lý hoá chất rất khó chịu, nguồn nước sinh hoạt cũng như nước phục vụ tưới tiêu không đảm bảo. Nước giếng hiện đang sử dụng vẫn còn chứa nhiều yếu tố độc hại không đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo quy định, nhưng do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, do đó công tác phòng chống ô nhiễm của dân cư trong khu vực là không đáng kể.
1.2.4 Thiệt hại do ảnh hưởng đến mỹ quan môi trường
Do nước thải dịch đen của nhà máy có độ màu rất cao (đen kịt), chính vì vậy khi thải ra hệ thống sông Cầu đã gây ảnh hưởng đến độ màu của nước sông Cầu, cùng với các nhà máy ở ven hai bên bờ sông Cầu nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đạng làm mất đi vẻ đẹp của dòng sông Cầu. Lượng bột giấy không được thu hồi hết theo dòng chảy ra sông Cầu, nhưng do khối lượng quá lớn gây nên hiện tượng mảng bám, ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực xung quanh nhà máy...
1.1 Lượng giá thiệt hại môi trường trên cơ sở tính toán chi phí giảm thải
Theo phương pháp "Lượng giá chi phí thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường" thì cần phải tập hợp được đầy đủ số liệu về tình trạng sức khoẻ của dân cư trong khu vực chịu ô nhiễm, về thiệt hại mùa màng do tác động của ô nhiễm môi trường gây nên, chi phí phòng chống, chi phí do ảnh hưởng đến hệ sinh thái v.v... Tuy nhiên công tác này, ở Việt Nam từ trước tới nay chưa được thực sự quan tâm thống kê con số cụ thể, chưa quan tâm nghiên cứu hậu quả của những ảnh hưởng ô nhiễm môi trường gây nên do đó gây khó khăn cho việc lượng hoá theo phương pháp trên. Theo kinh nghiệm của một số nước trong khu vực như Trung Quốc và Thái Lan, trên cơ sở tính toán những thiệt hại kinh tế mà các nhà máy gây ra cho xã hội và chi phí mà xã hội bỏ ra để khắc phục ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn thải cho phép. Phương pháp tính toán theo chi phí giảm thải dựa trên mức độ gây ô nhiễm.
- Tổng lượng thải ra của một số chất gây ô nhiễm cụ thể hoặc một nhóm các chất gây ô nhiễm (tấn/ngày đêm).
- Nồng độ chất ô nhiễm cụ thể được thải ra (mg/l)
- Tổng khối lượng chất thải (m3/ngày đêm).
Như vậy, phương pháp này không tiếp cận theo cách tính toán thiệt hại mà chỉ dựa trên những chi phí mà xã hội phải bỏ ra để xử lý toàn bộ lượng nước thải ô nhiễm đạt tiêu chuẩn thải trước khi nó được thải ra môi trường.
Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ sau khi lắp đặt và đưa dây chuyền công nghệ mới vào sử dụng thì tổng lượng thải của nhà máy và nồng độ các chất thải trong nước thải của nhà máy được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng19: Tổng lượng thải của nhà máy mỗi năm khi vận hành dây chuyền sản xuất mới và cũ (đơn vị tính 1000 m3)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Nước SH
24
24
24
24
24
24
24
24
24
24
CN cũ
Nấu bột
17.5
17.5
17.5
17.5
17.5
17.5
17.5
17.5
17.5
17.5
Rửa bột
350
350
350
350
350
350
350
350
350
350
Xeo giấy
700
700
700
700
700
700
700
700
700
700
CN mới
Xeo giấy
0
0
840
1080
1080
1080
1080
1080
1080
1080
Nước tái sử dụng
0
0
- 300
- 300
- 300
- 300
- 300
- 300
- 300
- 300
Tổng nướcxeo
700
700
1240
1480
1480
1480
1480
1480
1480
1480
Tổng
1091.5
1091,5
1631.5
1871.5
1871.5
1871.5
1871.5
1871.5
1871.5
1871.5
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu, Đào tạo và Tư vấn Môi trường)
Bảng 20: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy (đơn vị kg/m3):
STT
Loại nước thải
SS
COD
BOD
1
Nước thải sinh hoạt
0.64
0.66
0.41
2
Dịch trắng
0.28
0.45
0.22
3
Nước thải dịch đen
0.4
51
24
4
Nước rửa bột
0.25
15.5
4.8
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu, Đào tạo và Tư vấn Môi trường)
Tổng lượng thải trong hai năm đầu:
Tổng lượng SS thải ra là:
SLSS = 0.64 * 24000 + 0.28 * 700 000 + 0.4 * 17 500 + 0.25 * 350 000
= 305 860 (kg/năm)
Tổng lượng COD thải ra là:
SLCOD = 0.66 * 24 000 + 0.45 * 700 000+ 51 * 17500 + 15.5 * 350000
= 6 648 340 (kg/năm)
Tổng lượng BOD thải ra là:
SLBOD = 0.41 * 24 000 + 0.22 * 700 000 + 24 * 17500 + 4.8 * 350 000
= 2263 840 (kg/năm)
Tổng lượng thải trong năm thứ ba (2002) khi dây chuyền mới bắt đầu đi vào hoạt động là:
Tổng lượng SS thải ra là:
SLSS = 0.64 * 24000 + 0.28 * 1 240 000 + 0.4 * 17 500 + 0.25 * 350 000
= 457 060 (kg/năm)
Tổng lượng COD thải ra là:
SLCOD = 0.66 * 24 000 + 0.45 * 1 240 000+ 51 * 17500 + 15.5 * 350000
= 6 891 340 (kg/năm)
Tổng lượng BOD thải ra là:
SLBOD = 0.41 * 24 000 + 0.22 * 1 240 000 + 24 * 17500 + 4.8 * 350 000
= 2 382 640 (kg/năm)
Tổng lượng thải trong năm thứ tư (2003) trở đi khi dây chuyền mới bắt đầu đi vào hoạt động là:
Tổng lượng SS thải ra là:
SLSS = 0.64 * 24000 + 0.28 * 1 480 000 + 0.4 * 17 500 + 0.25 * 350 000
= 524 260 (kg/năm)
Tổng lượng COD thải ra là:
SLCOD = 0.66 * 24 000 + 0.45 * 1 480 000 + 51 * 17500 + 15.5 * 350000
= 6 999 340 (kg/năm)
Tổng lượng BOD thải ra là:
SLBOD = 0.41 * 24 000 + 0.22 * 1 480 000 + 24 * 17500 + 4.8 * 350 000
= 2 435 440 (kg/năm)
Nồng độ trung bình của toàn bộ lượng nước thải được tính như sau:
Nồng độ X = Lượng thải X/ Tổng lượng nước thải * 100%
Bảng21: Kết quả tính toán nồng độ trung bình của các chất ô nhiễm
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004 - 2010
Lượng thải
SS (kg)
305 860
305 860
457 060
524 260
COD (kg)
6 648 340
6 648 340
6 891 340
6 999 340
BOD (kg)
2 263 840
2 263 840
2 382 640
2 435 440
Nồng độ trung bình
SS (kg/m3)
0.28
0.28
0.28
0.28
COD (kg/m3)
6.09
6.09
4.22
3.74
BOD (kg/m3)
2.07
2.07
1.46
1.30
Tổng nước thải (m3)
1091.5
1091,5
1 631 500
1 871 500
Theo tiêu chuẩn thải loại C nồng độ các chất ô nhiễm cho phép là: SS: 0.2 kg/m3; COD: 0.4 kg/m3; BOD: 0.1 kg/m3.được quy định trong tiêu chuẩn thải Việt Nam thì mỗi năm nhà máy sẽ được phép thải ra mỗi chỉ số SS, COD, BOD với tổng lượng như ở bảng sau:
Chỉ số
Tổng thải năm 2001 và 2002 (m3)
Tổng
thải năm 2003
(m3)
Tổng nước thải năm 2004 -2010 (m3)
Lượng thải cho phép 2001 và 2002 (kg/năm)
Lượng thải cho phép năm 2003 (kg/năm)
Lượng thải cho phép năm
2004 -2010 (kg/năm)
SS
1091500
1 631 500
1 871 500
218 300
326 300
374 300
COD
1091500
1 631 500
1 871 500
436 600
652 600
748 600
BOD
1091500
1 631 500
1 871 500
109 150
163 150
187 150
Bảng 22: Lượng thải tiêu chuẩn nhà máy được thải ra một năm
Với một nồng độ các chất gây ô nhiễm cao như vậy và một lượng nước thải khổng lồ thì chi phí hàng năm xã hội phải bỏ ra để khắc phục hay đầu tư cho các thiết bị chống ô nhiễm và xử lý tại nguồn theo những quy định trong TCVN 5945 - 1995 được tính dựa theo mô hình đã xây dựng ở chương I:
Chi phí khắc phục (CPKP)/ năm =
Vì trong COD đã bao hàm cả BOD5 do đó khi xử lý COD thì cũng đồng thời sẽ xử lý cả BOD5 . Sử dụng số liệu tính toán ta có:
Năm thứ nhất và thứ 2 khi dây chuyền mới bắt đầu hoạt động:
CPKP SS = (305 860 - 218 300) * 4000 * 1 = 350 240 000 (đồng)
CPKP COD = (6 648 340 - 436 600) * 4000 * 1 = 24 846 960 000 (đồng)
CPKP/ năm thứ 1, 2 = CPKP SS + CPKPCOD
= 350 240 000 + 24 846 960 000 = 25 197 200 000 (đồng)
Năm thứ 3 khi dây chuyền mới bắt đầu hoạt động:
Sử dụng số liệu tính toán ta có:
CPKP SS = (457 060 - 326 300) * 4000 * 1 = 523 040 000 (đồng)
CPKP COD = (6 891 340 - 652 600 ) * 4000 * 1 = 24 954 960 000 (đồng)
CPKP/ năm thứ 3 = CPKP SS + CPKPCOD
= 523 040 000 + 24 954 960 000
= 25 478 000 000 (đồng)
Từ năm thứ 4 trở đi
Sử dụng số liệu tính toán ta có:
CPKP SS = (524 260 - 326 300) * 4000 * 1 = 599 840 000 (đồng)
CPKP COD = (6 999 340 - 652 600 ) * 4000 * 1 = 25 002 960 000 (đồng)
CPKP/ năm thứ 4 trở đi = CPKP SS + CPKPCOD
= 599 840 000 + 25 002 960 000 = 25 602 800 000 (đồng)
Như vậy, trong trường hợp nhà máy không xử lý nước thải mà xả thẳng ra sông Cầu, để mong muốn có được một môi trường sống trong lành thì cần phải bỏ ra một khoản tiền để đầu tư cho công tác xử lý môi trường, tổng chi phí giảm thải mỗi năm xã hội sẽ phải bỏ ra là:
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004 - 2010
Lượng thải
SS (kg)
305 860
305 860
457 060
524 260
COD (kg)
6 648 340
6 648 340
6 891 340
6 999 340
BOD (kg)
2 263 840
2 263 840
2 382 640
2 435 440
Tổng nước thải (m3)
1 091 500
1 091 500
1 631 500
1 871 500
Chi phí khắc phục
25 197 200 000
25 197 200 000
25 478 000 000
25 602 800 000
Bảng 23: Chi phí khắc phục mỗi năm xã hội phải bỏ ra
Tính toán theo kinh nghiệm của Thái Lan ta có:
C = 1446 Q + 5914 * SLBOD + 32000 pH + 1478 * SLCOD + 2957 * SLSS + Mag
Theo phương pháp tính như trên ta có số liệu cụ thể như sau:
Số tiền mà xã hội chịu thiệt trong năm 2001 và năm 1002 là:
Stt
Chỉ số
Nồng độ (kg/m3)
Tiêu chuẩn (kg/m3)
Tổng thải/ năm
Tỉ lệ phí (đồng/kg/năm)
Tổng phí/ năm
(đồng)
1
Q
1 091 500
1446
15 78 745 600
2
PH
6,85
5 - 9
32000
32 000
3
SS
0.28
0.2
305 860
2957
904 366 848
4
COD
4.22
0.4
6 648 340
1478
9 828 905 856
5
BOD
1.46
0.1
2 263 840
591.4
13 387 444 224
6
Tổng
25 699 494 528
7
Mag
2 569 949 453
Tổng
28 269 443 981
Bảng 24: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt năm 2001 và năm 2002
Theo phương pháp này tổng phí phải trả là:
C = 28 269 443 981 (Đồng)
Số tiền mà xã hội chịu thiệt trong năm thứ 2003 là:
Stt
Chỉ số
Nồng độ (kg/m3)
Tiêu chuẩn (kg/m3)
Tổng thải/ năm
Tỉ lệ phí (đồng/kg/năm)
Tổng phí/ năm
(đồng)
1
Q
1 631 500
1446
2 359 801 600
2
PH
6,85
5 - 9
32000
32 000
3
SS
0.28
0.2
457 060
2957
1 351 435 008
4
COD
4.22
0.4
6 891 340
1478
10 188 157 056
5
BOD
1.46
0.1
2 382 640
5914
14 089 979 904
6
Tổng
27 989 405 568
7
Mag
2 798 940 557
Tổng
30 788 346 125
Bảng 25: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt năm 2003
Tổng phí phải trả là:
C = 30 788 346 125 (Đồng)
Số tiền mà xã hội chịu thiệt trong năm 2004 trở đi là:
Stt
Chỉ số
Nồng độ (kg/m3)
Tiêu chuẩn (kg/m3)
Tổng thải/ năm
Tỉ lệ phí (đồng/kg/năm)
Tổng phí/ năm
1
Q
2291500
1446
3314425600
2
PH
6,85
5 - 9
32000
32000
3
SS
0.28
0.2
524260
2957
1550131968
4
COD
3.74
0.4
6999340
1478
10347824256
5
BOD
1.30
0.1
2435440
5914
14402217984
6
Tổng
29 614 631 808
7
Mag
2 961 463 191
Tổng
31 907 858 1899
Bảng 26: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt năm 2004 trở đi
Tổng phí phải trả là:
C = 31 907 858 (Đồng)
Theo phương pháp tính toán trên thì hàng năm xã hội đã phải chịu khoản thiệt hại như sau:
Đơn vị tính: đồng
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004 - 2010
Lượng thải
SS (kg)
305 860
305 860
457 060
524 260
COD (kg)
6 648 340
6 648 340
6 891 340
6 999 340
BOD (kg)
2 263 840
2 263 840
2 382 640
2 435 440
Tổng nước thải (m3)
1 091 500
1 091 500
1 631 500
1 871 500
Chi phí khắc phục
28 269 443 981
28 269 443 981
30788346 125
31 907 858 189
Bảng 27: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt qua các năm
Kết luận: Thông qua hai phương pháp sử dụng để tính toán khác nhau, ta thấy với một lưu lượng nước thải khổng lồ như vậy cùng với nồng độ các chất thải quá lớn nếu như thải trực tiếp ra môi trường hằng năm mà không qua xử lý thì sẽ gây ra cho xã hội một khoản thiệt hại khổng lồ và chi phí để xã hội xử lý cho lượng nước thải có hàm lượng ác chất hữu cơ quá cao nh vậy là rất lớn ước tính mỗi năm khoảng 25 đến 30 tỉ đồng. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển nhà máy không chỉ quan tâm đến lợi ích riêng của mình mà cần phải quan tâm đến vấn đề môi trường, phải có biện pháp xử lý môi trường thật hiệu quả để đem lại lợi ích chung cho cả cộng động.
II/ Phân tích chi phí - lợi ích của dự án
2.1 Khi chưa tính đến lợi ích xã hội
Khi chỉ xét trên góc độ lợi ích của cá nhân nhà máy mà chưa xét đến lợi ích môi trường do việc cải tạo, lắp đặt hệ thống dây chuyền công nghệ mới. Đây là phương pháp phân tích tài chính đơn thuần.
2.1.1 Chi phí, lợi ích của dự án qua các năm
2.1.1.1 Lợi ích
Lơi ích thu về hàng năm của dự án chính là khoản doanh thu hàng năm mà nhà máy thu được từ việc bán sản phẩm của mình. Từ năm thứ hai trở đi dự án đi vào hoạt động, do đó trong 2 năm đầu nhà máy sẽ chưa có doanh thu. Năm thứ 3 doanh thu là 77 tỉ đồng, năm thứ 4 đến thứ 6 là 99 tỉ đồng, năm thứ 7 đến năm thứ 10 là 93,6 tỉ đồng. Tuy nhiên nhà máy vẫn tiếp tục duy trì hoạt động của dây chuyền sản xuất cũ do đó hàng năm dây chuyền sản xuất cũ sản xuất khoangr 3 500 tấn sản phẩm, doanh thu hàng năm của 35 000 tấn sản phẩm này là19,7 tỉ đồng/ năm.
Bảng 28: Doanh thu hàng năm của nhà máy
Đơn vị: triệu đồng
TT
Doanh thu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1
Dây chuyền cũ
19 700
19 700
19 700
19 700
19 700
19 700
19 700
19 700
19 700
19 700
2
Dây chuyền mới
0
0
77000
99 000
99 000
99 000
93 600
93 600
93 600
93 600
3
Tổng D.thu
19 700
19 700
96 700
118 700
118 700
118 700
113 300
113 300
113 300
113 300
2.1.1.2 Chi phí
Các khoản mục mà nhà máy phải chi phí cho dự án bao gồm các khoản đầu tư vốn cố định, vốn lưu động và các khoản chi phí hàng năm mà nhà máy phải bỏ ra để hoạt động sản xuất cả trên dây chuyền công nghệ cũ và dây chuyền công nghệ mới. Vì toàn bộ vốn cố định của nhà máy là vay từ Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh Thái Nguyên do đó ngoài các khoản chi trả hàng năm nhà máy phải trả thêm khoản lãi suất vay ngân hàng, thuế thu nhập.
Bảng 29: Bảng tổng hợp chi phí của nhà máy qua các năm: Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ số
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1
Tổng vốn ĐTư
53380
12536
13 712
4 165
2
CPSX (2)
18550
18550
72126.87
86498.28
86498.28
86498.28
86498.28
86498.28
86498.28
84782.09
3
Thuế TN (32%)
368
368
368
368
7667.9104
7667.9104
5939.9104
5939.91
5939.91
6489.091
4
Tổng chi phí
72298
31454
86206.87
91031.28
94166.19
94166.19
92438.19
92438.19
92438.19
91271.18
2.1.2 Tính toán các chỉ tiêu kinh tế
2.1.2.1 Giá trị hiện tại dòng (NPV - Net Present Value)
Việc phân tích dự án đầu tư thường được tiến hành sau thuế, do vậy nếu dự án vay vốn để đầu tư thì chi phí sử dụng vốn được làm căn cứ cho việc xác định tỷ suất "r" (chi phí sử dụng vốn vay sau thuế). Tỷ suất chiết khấu của dự án được tính theo công thức sau:
r = rvay (1 - T) [2]
Trong đó: rvay: lãi suất vay (8%)
T: Thuế suất thu nhập (32%)
áp dụng tính toán có;
r = 0.08 (1 - 0.32) = 0.054
Bảng 30: Bảng luồng tiền của dự án
Chỉ số
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1
Doanh thu (1)
19700
19700
96700
118700.0
118700.0
118700.0
113300
113300
113300
113300
2
CPSX (2)
18550
18550
72126.87
86498.28
86498.28
86498.28
86498.28
86498.28
86498.28
84782.09
3
LNHĐ (1 - 2)
1150
1150
24573.13
32201.72
32201.72
32201.72
26801.72
26801.72
26801.72
28517.91
4
Khấu hao
0
0
8239.5
8239.5
8239.5
8239.5
8239.5
8239.5
8239.5
8239.5
5
Tổng vốn ĐTư
53380
12536
13712
4165
6
Tổng LN (3-4-5)
-52230
-11386
2621.63
19797.22
23962.22
23962.22
18562.22
18562.22
18562.22
20278.41
7
Thuế TN (32%)
368
368
368
368
7667.9104
7667.9104
5939.9104
5939.91
5939.91
6489.091
8
Lãi ròng
-52598
-11754
2253.63
19429.22
16294.3096
16294.3096
12622.3096
12622.31
12622.31
13789.32
9
Dòng lưu kim(8+4)
-52598
-11754
10493.13
27668.72
24533.8096
24533.8096
20861.8096
20861.81
20861.81
22028.82
Sơ đồ dòng lưu kim
11 754
52 598
1
3
4
5
6
7
8
9
10
10 493.13
27 668.72
24533.81
24533.81
20861.801
20861.801
20861.801
22028.82
2
Chọn mặt bằng tính toán tại thời điểm gốc
= - 52598 - 11151.8 + 9 445.5 + 23 630.2 + 19 879.4 + 18 860.3 + 15 216.6 + 14 436.7 + 13 697.1 + 13 722.3
= 65 138 .4 (triệu đồng)
= 65 138 400 000 (đồng)
Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lãi của dự án ở mặt bằng hiện tại (đầu thời kì phân tích), được xem là chỉ tiêu quan trọng để đáng giá dự án đầutư. Trong tính toán cho dự án trên NPV > 0 ỵ Điều đó chứng tỏ dự án sinh lãi ỵ Dự án nên đầu tư
2.1.2.2 Chỉ tiêu tỷ số lợi ích/ chi phí (B/C)
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra.
B/C > 1, khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí đã bỏ ra của dự án ỵ Dự án có khả năng sinh lợi
2.1.3 Biểu đồ chi phí - lợi ích
Hình 12: Biểu đồ chi phí - lợi ích của dự án
2.2 Khi tính đến lợi ích môi trường
Dự án xây lắp hệ thống xử lý nước thải trong dây chuyền sản xuất mới của nhà máy, xử lý toàn bộ lượng nước thải trước khi thải ra môi trường đạt được tiêu chuẩn nước thải công nghiệp theo tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam. Vì vậy, nếu như toàn bộ lượng nước thải khổng lồ này được xử lý thì những ảnh hưởng xấu do ô nhiễm môi trường mà nhà máy gây ra sẽ giảm đi, như thiệt hại về sức khoẻ sẽ giảm đi do bệnh tật hàng năm giảm, năng suất cây trồng vật nuôi sẽ tăng lên. Vì vậy, lợi ích mà dự án đem lại sẽ không đơn thuần chỉ là mang lại lợi ích cho xã hội mà còn mang lại lợi ích to lớn cho cả cộng đồng nữa, đó là một môi trường sống trong lành hơn.
2.2.1 Bảng chi phí - lợi ích
Stt
Chỉ số
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1
Lợi ích
Doanh thu
19700
19700
96700
118700
118700
118700
113300
113300
113300
113300
Lợi ích M T
0
0
25478
25602.8
25602.8
25602.8
25602.8
25602.8
25602.8
25602.8
Tổng lợi ích
19700
19700
122178
144302.8
144302.8
144302.8
138902.8
138902.8
138902.8
138902.8
2
Chi phí
Môi trường
25197.2
25197.2
CPSX
72298
31454
86206.87
91031.28
94166.19
94166.19
92438.19
92438.19
92438.19
91271.18
Tổng chi phí
97495.2
56651.2
86206.87
91031.28
94166.19
94166.19
92438.19
92438.19
92438.19
91271.18
3
Dòng lưu kim
-77,795.20
-36,951.20
35,971.13
53,271.52
50,136.61
50,136.61
46,464.61
46,464.61
46,464.61
47,631.62
Bảng 31: Chi phí - lợi ích khi tính đến lợi ích môi trường
2.2.2 Tính toán các chỉ tiêu kinh tế
2.2.2.1 Giá trị hiện tại ròng (NPV)
= 170 413.4 (triệu đồng)
= 170 413 400 000 (đồng)
NPV > 0 ỵ Khi có tính đến yếu tố lợi ích môi trường thì NPV của dự án lớn lên rất nhiều
2.1.2.2 Tỷ số lợi ích/ chi phí (B/C)
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra.
B/C > 1, khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí đã bỏ ra của dự án ỵ Dự án có khả năng sinh lợi
2.1.3 Biểu đồ chi phí - lợi ích
Hình13 : Biểu đồ chi phí - lợi ích khi tính đến lợi ích môi trường
III. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
Qua việc phân tích cái "được - mất" của dự án đựa trên phương pháp phân tích CBA mở rộng ta thấy rõ việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải là vô cùng cần thiết. Nhất là hiện nay, khi môi trường cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng trở nên khan hiếm, các tiêu chuẩn đặt ra cho môi trường ngày càng chặt chẽ hơn, việc đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, sử dụng dây chuyền sản xuất thân thiện hơn với môi trường , lắp đặt hệ thống xử lý chất thải là điều bắt buộc đối với các tổ chức, các cá nhân có hoạt động sản xuất gây ô nhiễm.
Điều 7 Luật BVMT đã quy định: " Tổ chức cá nhân sử dụng các thành phần môi trường vào mục đích sản xuất, kinh doanh trong trường hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trường. Chính phủ quy định các trường hợp, mức và phương thức đóng góp tài chính nói tại điều này".
Điều 8 (Nghị định 175/CP) " Tất cả các tổ chức và cơ sở kinh doanh đều phải tuân thủ hoàn toàn quy định đóng góp tài chính trong luật BVMT và phải bồi thường các thiệt hại gây ra đối với môi trường"
Luận văn này đã vận dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng , trên cơ sở nền tảng là những tiêu chuẩn, nghị định, luật BVMT được quy định ở Việt Nam để đánh giá quy mô, mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất giấy ở nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đến môi trường. Từ đó xác định được những thiệt hại mà nhà máy gây ra cho cộng đồng dân cư xung quanh và cho xã hội, bằng những cách tiếp cận khác nhau để lượng hoá được những thiệt hại kinh tế đó. Đây chính là một bước quan trọng khác biệt với những phương pháp khác của CBA.
Qua quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu nghiên cứu, báo cáo của các cơ quan khoa học, của nhà máy, Trung tâm vệ sinh dịch tễ Thái Nguyên... Có thể nêu lên một số kết luận như sau:
Quy mô sản xuất không lớn, nhưng nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đã thải ra sông Cầu một lượng nước thải khổng lồ, góp phần vào việc làm biến đổi chất lượng nước sông Cầu, gây ô nhiễm nguồn nước, tiến tới là suy thoái, chi phí bỏ ra để khắc phục rất lớn.
So sánh với con số lợi nhuận hoạt động của nhà máy trong những năm trước đây, thì việc đầu tư xử lý chất thải cho môi trường vượt quá xa so với khả năng của nhà máy. Chính vì mục tiêu xã hội (giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ nhà máy, cung cấp các loại giấy cần thiết phục vụ cho nhu cầu kinh tế, sinh hoạt của xã hội ...) mà vấn đề bảo vệ môi trường vẫn chưa được thực sự chú trọng. Việc gây ô nhiễm của nhà máy vẫn tiếp tục xảy ra.
Các cơ quan quản lý môi trường thiếu sự quản lý và sự giám sát hoạt động của nhà máy kĩ càng, thiếu những biện pháp xử lý cụ thể, do đó dẫn đếntình trạng nhà máy gây ô nhiễm tiếp tục gây ô nhiễm mà không có biện pháp xử lý trong suốt một thời gian dài.
Hoạt động sản xuất của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ không chỉ của cán bộ công nhân viên nhà máy mà còn gây ảnh đến sức khoẻ của dân cư 2 phường Quán Triều, Quang Vinh, gây thiệt hại về mùa màng, cây trồng, vật nuôi...
Lượng bột giấy không được thu hồi hết theo dòng xả thải chảy ra sông Cầu gây nên hiện tượng mảng bám, nước thải dịch đen hoà vào dòng chảy sông Cầu gây biến màu nước sông làm mất mỹ quan.
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường của nhà máy trong thời gian tới là việc làm rất thiết thực, giải quyết được vấn đề ô nhiễm do nước thải nhà máy gây ra, bảo vệ môi trường sống, làm việc không chỉ cho cán bộ công nhân viên nhà máy, cộng đồng dân cư xung quanh, mà còn cho toàn xã hội.
Chi phí cho việc lắp đặt, vận hành hệ thống xử lý nước thải là không quá lớn nhưng lại đem lại một hiệu quả xã hội rất lớn. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý môi trường của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ trong thời gian tới là hoàn toàn phù hợp.
Tổng lượng nước thải địch đen nhà máy thải ra mỗi năm (bao gồm nước nấu bột và rửa bột) = 367 500 m3/ năm.
Tổng lượng nước thải dịch trắng nhà máy thải mỗi năm (nước xeo giấy của 2 dây chuyền) = 1 780 000 m3/năm
Tổng vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt = 8 275 317 000 (đồng)
hệ thống xử lý nước thải
Theo kết quả tính toán toàn bộ chi phí xây dựng, lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, chi phí để xử lý một m3 nước thải cụ thể như sau:
+ Chi phí xử lý cho 1 m3 nước thải dịch đen = 17 387 đồng/m3
+ Chi phí xử lý cho 1 m3 nước thải dịch trắng = 2 714 đồng/m3
Như vậy, tổng chi phí xử lý nước thải mỗi năm của nhà máy là:
+ CPXL nước thải dịch đen = 17 387 * 367 500 = 6.39 (tỷ đồng)
+ CPXLnước thải dịch trắng = 2 714 * 1 780 000 = 4.83 (tỷ đồng)
Tổng chi phí xử lý mỗi năm là = 11.22 (tỷ đồng)
Như vậy, nếu như nhà máy lắp đặt hệ thống xử lý nước thải thì sẽ giảm được trên 1/2 chi phí xã hội bỏ ra để khắc phục lượng nước thải của nhà máy hàng năm, đem lại một môi trường sống trong lành hơn cho công đồng dan cư xung quanh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
3.2 Kiến nghị
Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải, cũng như chi phí vận hành hàng năm gồm chi phí cho hóa chất, điện, nước, lương công nhân đối với nhà máy thì không phải là nhỏ nhưng đem so với những lợi ích môi trường mà nó đem lại thì ta thấy việc đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý nước thải này là một việc làm cần thiết, cần phải khuuyến khích. Chính vì vậy, để đảm bảo công tác quản lý và bảo vệ môi trường thì:
Nhà nước cần phải có những công cụ hiệu quả để kiểm soát ô nhiễm nước như công cụ phí xả thải và sử dụng khoản tiền thu được phục vụ cho việc xử lý nước thải, áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Tuy nhiên, mức phí quy định là bao nhiêu thì cần phải nghiên cứu cụ thể , để đưa ra những mức phí hợp lý, tránh trường hợp đánh phí quá khả năng tài chính của nhà máy, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Để khuyến khích các nhà máy sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường , Nhà nước nên có những chính sách, biện pháp khuyến khích cụ thể như cho vay ưu đãi, giảm thuế, ...
Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trường, Cục môi trường - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường thường xuyên kiểm tra, giám sát, giúp đỡ các nhà máy trong công tác bảo vệ môi trường.
Tài liệu tham khảo
I. Tiếng Việt
1. Bộ KHCNMT - Cục MT
Hoàn thiện xây dựng phương pháp xác định mức đền bù thiệt hại bởi ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất và dịch vụ gây ra - 2000PGS. TS. Đặng Như Toàn
2. Báo cáo ứng dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2020
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi " Dự án dây chuyền sản xuất giấy bao bì công nghiệp 15000 tấn /năm tại nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ" - 2001
Giáo trình Kinh tế học Vi mô, Kinh tế Đầu tư - trường ĐH KTQD - NXB Giáo dục
4. Lê Thạc Cán, Nguyễn Duy Hồng, Hoàng Xuân Cơ
Kinh tế Môi trường - Viện đại học Mở Hà Nội - 1995
5. Lưu Đức Hải
Tiếp cận phương pháp tính toán thiệt hại gây ra bởi ô nhiễm và sự cố môi trường - " Hội BVTN % MTVN" & "CT KT & MT ĐNA"
6. Kinh tế Môi trường - NXB Giáo dục - 1996.
7. Tuyển tập hội thảo KHMT Đô thị, công nghiệp, nông thôn
Cơ sở khoa học các định mức đền bù thiệt hại về KTXH do ô nhiễm môi trường lao động gây ra
8.Trung tâm Nghiên cứu, Đào tạo và Tư vấn môi trường
Báo cáo ĐTM Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ - 2001
II/ Tiếng Anh
1. Application of Economic instrument for effluent control in Thailan - 1996
2. A.T. James and M.N. Murty
Water pollution abatement: a taxes and standards
3. Franklin S.Tirsch
Pulp and paper efluent management, Journal WPCF, Vol 61, N0 6, 1989
4. Franklin S.Tirsch
Pulp and paper efluent management, Research Journal WPCF, Vol 63, N04 5. S. Muller P. Diefrich.
Application of Economic instrument to selected industries in Thailan -
Mục lục
Danh mục bảng
Bảng 1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm 32
Bảng 2: Tổng lượng mưa tháng và năm (mm) 32
Bảng 3: Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm (mm) 33
Bảng 4: Đặc trưng dòng chảy của sông Cầu 33
Bảng 5: GDP các ngành của tỉnh Thái Nguyên qua các năm. 37
Bảng 6: Bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong những năm gần đây 42
Bảng 7: Giới hạn nồng độ cho phép các chất độc trong không khí ở cơ sở sản xuất (Quy định của Bộ Y tế Việt Nam 505 BYT/QĐ ngày 13/4/1992) 44
Bảng 8: Kết quả đo đạc không khí tại các điểm khác nhau 44
Bảng 9: Tiêu chuẩn tiếng ồn 46
Bảng 10: Kết quả đo đạc tiếng ồn tại khu vực nhà máy (Đơn vị dB(A)) 46
Bảng 11: Ước tính mức thải của mỗi người dân đến hệ thống cống rãnh 48
Bảng 12: Tổng lượng thải của nhà máy mỗi năm: 49
Bảng 13: Kết quả phân tích chất lượng nước thải của nhà máy giấy như sau: 50
Bảng 14:Ước tính tổng lượng nước thải khi dây chuyền xeo mới hoạt động. 55
Bảng15: Tính toán tải lượng chất thải mang theo nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ sau khi đã mở rộng 56
Bảng 16: Tình hình sức khoẻ cán bộ công nhân viên nhà máy 66
Bảng 17: Tỷ lệ mỗi loại sức khoẻ 66
Bảng 18: Bảng thống kê tình trạng sức khoẻ CBCNV nhà máy 68
Bảng 19: Tổng lượng thải của nhà máy mỗi năm khi vận hành dây chuyền sản xuất mới và cũ (đơn vị tính 1000 m3) 71
Bảng 20: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy (đơn vị kg/m3): 72
Bảng 21: Kết quả tính toán nồng độ trung bình của các chất ô nhiễm 74
Bảng 22: Lượng thải tiêu chuẩn nhà máy được thải ra một năm 74
Bảng 23: Chi phí khắc phục mỗi năm xã hội phải bỏ ra 76
Bảng 24: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt năm 2001 và năm 2002 76
Bảng 25: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt năm 2003 77
Bảng 26: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt năm 2004 trở đi 77
Bảng 27: Tổng số tiền xã hội chịu thiệt qua các năm 78
Bảng 28: Doanh thu hàng năm của nhà máy 79
Bảng 29: Bảng tổng hợp chi phí của nhà máy qua các năm 80
Bảng 30: Bảng luồng tiền của dự án 81
Bảng 31: Chi phí - lợi ích khi tính đến lợi ích môi trường 84
Danh mục hình
Hình 1: Thu nhập và chi phí cho mỗi tấn giấy 7
Hình 2: Đường lợi ích cận biên của cá nhân (MNPB) 8
Hình 3: Mô hình ngoại ứng tiêu cực 10
Hình 4: Ô nhiễm thải ra được hấp thụ 11
Hình 5: Chi phí thiệt hại của ô nhiễm 12
Hình 6: MNPB và MEC 13
Hình 7: Phân tích chi phí - lợi ích bằng biểu đồ 14
Hình 8: Phân tích chi phí - lợi ích bằng đồ thị 15
Hình 9: Sơ đồ dây chuyền sản xuất hiện nay của Nhà máy 40
Hình 10: Quy trình tách nước, xử lý và tái sử dụng nước 57
Hình 11: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải dịch đen 59
Hình 12: Biểu đồ chi phí - lợi ích của dự án 83
Hình 13: Biểu đồ chi phí - lợi ích khi tính đến lợi ích môi trường 86
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác, nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật của Nhà trường
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2001
Ký tên
Trần Thị Thu Hương
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28747.doc