Sầm Sơn (Thanh Hoá): tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch

Tài liệu Sầm Sơn (Thanh Hoá): tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch: ... Ebook Sầm Sơn (Thanh Hoá): tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch

doc152 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 7099 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Sầm Sơn (Thanh Hoá): tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Trang DANH MỤC HÌNH 3 DANH MỤC ẢNH 4 DANH MỤC BẢNG 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7 MỞ ĐẦU......................................................................................................... 9 Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 18 1.1. Quan ®iÓm c¬ b¶n vÒ du lịch và tµi nguyªn du lÞch 18 1.1.1. Quan điểm về du lịch 18 1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch 20 1.1.3. Các loại tài nguyên du lịch 21 1.2. Phát triển du lịch bền vững trong mối quan hệ với tài nguyên môi trường 25 1.2.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững 25 1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững 27 Chương 2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN Ở SẦM SƠN (2000 – 2008) 30 2.1. Quá trình phát triển du lịch Sầm Sơn 30 2.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………….30 2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Sầm Sơn 32 2.2. Tiềm năng du lịch Sầm Sơn 37 2.2.1. Vị trí du lịch 37 2.2.2. Tài nguyên du lịch ở Sầm Sơn 39 2.3. Thực trạng phát triển du lịch Sầm Sơn 68 2.3.1. Cơ sở hạ tầng 68 2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 70 2.3.3. Sản phẩm du lịch hiện có ở Sầm Sơn 76 2.3.4. Lao động phục vụ du lịch 78 2.3.5. Khách du lịch đến Sầm Sơn 79 2.3.6. Doanh thu du lịch 84 2.3.7. Những hạn chế của du lịch Sầm Sơn theo quan điểm phát triển bền vững 86 Chương 3. §Þnh h­íng vµ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SẦM SƠN 92 3.1. Định hướng phát triển du lịch Sầm Sơn 92 3.1.1. Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa 92 3.1.2. Phương hướng phát triển du lịch Sầm Sơn 93 3.2. Dự báo các chỉ tiêu phát triển...............................................................95 3.2.1. Cơ sở dự báo.......................................................................................95 3.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể.............................................................................95 3.3. Giải pháp phát triển du lịch Sầm Sơn................................................100 3.3.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch........................................100 3.3.2. Giải pháp đối với kinh tế du lịch theo hướng chuyên nghiệp......... 102 3.3.3. Giải quyết vấn đề mùa du lịch..................................................... ... 103 3.3.4. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn.................................. ...104 3.3.5. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước ..........................................111 3.3.6. Giải pháp xây dựng thương hiệu du lịch cho Sầm Sơn ...................112 3.3.7. Giải pháp tăng cường biện pháp tuyên truyền, quảng bá du lịch.....114 3.3.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững……………………………..115 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................118 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1. Vị trí Sầm Sơn trong tỉnh Thanh Hóa.................................................8 Hình 2.1.Sơ đồ du lịch Thanh Hoá.......................…………..........................33 Hình 2.2. Sơ đồ thị xã SầmSơn……………………………………......….....38 Hình 2.3. Sơ đồ tài nguyên du lịch tại Sầm Sơn…………………..…….......41 Hình 2.4. Sơ đồ các điểm du lịch phục vụ lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn..61 Hình 2.5. Cơ cấu cơ sở lưu trú ở Sầm Sơn (2005) (xét theo quymô)………..72 Hình 2.6. Cơ cấu khách du lịch đến Sầm Sơn năm 2008………………........81 Hình 2.7. Cơ cấu doanh thu du lịch Sầm Sơn các năm 2000, 2005, 2007…..86 Hình 2.8. Kết quả thu ngân sách của du lịch Sầm Sơn 2000 -2007………....86 Hình 3.1. Các tuyến du lịch ở thị xã Sầm Sơn……………………………..106 DANH MỤC ẢNH Ảnh 1. Toàn cảnh Sầm Sơn (Ảnh chụp từ vệ tinh) Ảnh 2. Bình minh trên biển Sầm Sơn Ảnh 3. Ngư dân đánh bắt hải sản phục vụ du lịch Ảnh 4. Đền Độc Cước Ảnh 5. Lầu Nghinh Phong Ảnh 6. Bãi biển Sầm Sơn lúc cao điểm Ảnh 7. Thuyền cứu hộ bảo đảm an toàn cho du khách Ảnh 8. Hòn Trống – Mái Ảnh 9. Mùa đông trên đỉnh núi Cổ Giải Ảnh 10. Khách sạn Bộ công nghiệp Ảnh 11. Khách sạn Champa Ảnh 12. Khách sạn Binh đoàn Quyết thắng Ảnh 13. Khách sạn Biển Đợi Ảnh 14. Ngựa phục vụ khách du lịch Ảnh 15. Xe đạp điện phục vụ khách du lịch Ảnh 16 & 17. Khai mạc lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn Ảnh 18. Tuyến đường Hồ Xuân Hương Ảnh 19. Lễ khai mạc hội chợ thương mại Sầm Sơn 2007 Ảnh 20 & 21. Khu du lịch sinh thái Quảng Cư Ảnh 22. Du khách đá bóng trên bãi biển Ảnh 23. Khách du lịch đốt lửa trại, vui chơi trên biển Ảnh 24. Thả diều trên biển – trò chơi thú vị của du khách Ảnh 25. Xe đạp đôi – phương tiện dạo biển ưa thích của giới trẻ Ảnh 26. Trung đường đền Độc Cước bị tu sửa không đúng bản gốc Ảnh 27. Tượng Phật bà Quan Âm dựng không phép trên núi Cổ Giải Ảnh 28. Hiện tượng bán hàng rong trên bãi biển Ảnh 29. Rác thải trên bãi biển Ảnh 30. Rác thải theo dòng đổ ra biển ở bãi tắm D Ảnh 31. Kim tiêm rải rác trên bờ biển DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Nhiệt độ mặt nước biển tại một số bãi biển 43 Bảng 2.2: Một số loại hải sản phục vụ khách du lịch 48 Bảng 2.3: Đánh giá tổng hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên đối với sự phát triển du lịch ở Sầm Sơn 67 Bảng 2.4: So sánh cơ sở lưu trú giai đoạn 1994 - 1999 và 2000 - 2005 ở Sầm Sơn 70 Bảng 2.5: Hiện trạng khách sạn ở Thanh Hoá và Sầm Sơn năm 2005 71 Bảng 2.6: Cơ sở lưu trú ở Sầm Sơn phân theo cấp quản lý (2005) 73 Bảng 2.7: Các cơ sở lưu trú phân theo loại hình kinh doanh phục vụ năm 2007 73 Bảng 2.8: Các cơ sở lưu trú phân theo chất lượng dịch vụ năm 2007 74 B¶ng 2.9: Lao ®éng trùc tiÕp trong ngµnh du lÞch SÇm S¬n giai ®o¹n (2000 - 2005) 79 Bảng 2.10: Số lượt khách du lịch đến Sầm Sơn từ 2001 – 2005 79 Bảng 2.12: Doanh thu du lịch Sầm Sơn các năm 2000, 2005, 2007 84 Bảng 3.1: Dự kiến các chỉ tiêu kinh tế du lịch Sầm Sơn từ 2009 – 2015 96 Bảng 3.2: Dự báo về chỉ tiêu khách du lịch, ngày khách phục vụ và doanh thu du lịch Sầm Sơn từ 2009 – 2015 97 Bảng 3.3: Dự kiến các mức chi tiêu cho một ngày khách đến Sầm Sơn 97 Bảng 3.4: Dự báo cơ cấu doanh thu khách nội địa đến Sầm Sơn (2006–2015) 98 Bảng 3.5: Dự kiến các nguồn vốn đầu tư đến 2015 99 Bảng 3.6: Dự báo về lao động du lịch Sầm Sơn (2010-2015) 99 Danh môc ch÷ viÕt t¾t STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa 2 GTVT Giao thông vận tải 3 Nxb Nhà xuất bản 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 VH- TT Văn hóa thông tin 6 TT TDTT Trung tâm thể dục thể thao Hình 1. VỊ TRÍ SẦM SƠN TRONG TỈNH THANH HÓA Nguồn: Phòng Địa chính thị xã Sầm Sơn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước phát triển. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của du lịch đã thu hút một lực lượng lao động đông đảo trên khắp thế giới, mang lại lợi ích to lớn về nhiều mặt, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế, tạo ra tích lũy ban đầu cho nền kinh tế quốc dân, là phương tiện quan trọng để thực hiện giao lưu giữa các nền kinh tế và văn hoá. Phát triển du lịch còn tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Đối với nhiều quốc gia, du lịch thực sự đã trở thành “con gà đẻ trứng vàng” và là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế phát triển Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu về tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch Sầm Sơn sẽ có tác dụng thực tiễn to lớn trong việc phát triển du lịch ở Thanh Hoá nói chung, và các điểm du lịch tương tự trong cả nước. Bên cạnh đó, mặc dù du lịch Việt Nam có nhiều tài nguyên thiên nhiên và nhân văn độc đáo song đến nay vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Trước tình hình như vậy, du lịch Việt Nam đang tìm hướng đi cho mình là xây dựng biểu tượng của một đất nước thanh bình, thân thiện, đánh thức tiềm năng của dải bờ biển dài và đẹp chạy dọc đất nước. Trong đó, Sầm Sơn lại là một điểm du lịch biển quen thuộc có lịch sử khai thác hàng trăm năm nên việc tìm ra giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch biển Sầm Sơn là hết sức cần thiết. Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn (2007), Sầm Sơn đã có những đổi mới và chuyển biến tích cực tạo ra điểm nhấn cho một địa danh hấp dẫn đối với du khách. Mặt khác, những thay đổi trong cách thức tổ chức hoạt động du lịch cũng góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế – xã hội Sầm Sơn, cũng như ngành kinh tế du lịch Thanh Hóa phát triển, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đồng thời tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngân sách cho nhà nước và mở rộng hợp tác kinh tế, giao lưu văn hoá, phát triển xã hội giữa Sầm Sơn – Thanh Hoá với các tỉnh trong cả nước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và phát triển du lịch Sầm Sơn những năm qua còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh sẵn có. Hiện tượng khách du lịch có ấn tượng thiếu thiện cảm với du lịch Sầm Sơn vẫn còn khá phổ biến, thậm chí có nhiều ý kiến phê phán gay gắt trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vẫn đề còn tồn tại trong các mùa du lịch ở Sầm Sơn. Không những thế, hiện nay sự vươn lên của nhiều địa danh du lịch mới, đặc biệt là du lịch biển ở các địa phương trong cả nước đang đặt Sầm Sơn trước thách thức của sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi địa danh du lịch này phải nhanh chóng củng cố và làm mới mình để thu hút du khách. Vì những lí do trên, việc nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề ra những giải pháp phát triển du lịch Sầm Sơn trong thời gian tới là vấn đề cấp bách nhằm đưa ngành kinh tế du lịch Sầm Sơn phát triển theo hướng chuyên nghiệp và bền vững, khắc phục những thiếu sót trong cách thức tổ chức, phục vụ, xây dựng thương hiệu riêng cho biển Sầm Sơn. Do vậy tác giả đã chọn vấn đề: “Sầm Sơn (Thanh Hóa): tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích - yêu cầu 2.1. Mục đích: Tìm hiểu và đánh giá được tiềm năng du lịch của thị xã Sầm Sơn. Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn: những thành quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong giai đoạn 2000 - 2008, so sánh với một số năm trước. Từ đó tiếp tục tìm ra những giải pháp thúc đẩy du lịch Sầm Sơn phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ hơn, xứng đáng với tiềm năng vốn có của thị xã du lịch biển này. 2.2.Yêu cầu: Trên cơ sở tập hợp đầy đủ các tài liệu và số liệu có liên quan, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu để rút ra các kết luận khoa học có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn. Các kết luận khoa học rút ra phải đảm bảo góp phần giải quyết những lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, tránh làm xáo trộn quá mức đời sống kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo sự cân bằng tự nhiên và môi trường sinh thái của điểm du lịch này. 3. T×nh h×nh nghiªn cøu liªn quan ®Õn đề tài Nghiên cứu về du lịch đã được các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam ngày càng quan tâm. Việc nghiên cứu thực trạng các địa điểm du lịch, tuyến điểm du lịch, khả năng khai thác cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch...trở thành những nội dung cơ bản của ngành địa lý và ngành du lịch. Trên thế giới đã có những công trình khoa khoa học đánh giá các tổng thể tự nhiên phục vụ giải trí nh­: L.I. Mukhina (1973) đưa ra những phương pháp, nguyên tắc ứng dụng để tiến hành một công trình đánh giá tổng thể tự nhiên cũng như các thành phần của chúng, E.N. Pertxik chỉ ra những nguyên tắc, phương pháp điều tra, đánh giá tài nguyên trong quy hoạch vùng kinh tế nói chung và quy hoạch vùng du lịch nói riêng, Porojnik đã tổng quan lý luận về địa lý du lịch. Một số nhà địa lý cảnh quan của trường Đại học tổng hợp Matxcơva như E.D Xmiarnova, V.B Nhefedova, L.V Xvittrenco tiến hành nghiên cứu các vùng thích hợp cho mục đích nghỉ duỡng trên lãnh thổ Liên Xô trước đây. Nhà địa lý B.N.Likhanov, 1973 đã xác định tài nguyên nghỉ ngơi giải trí theo lãnh thổ phục vụ khai thác cho du lịch. Hai nhà kinh tế học R.Lanquar và R.Hollie đưa ra những phương pháp marketing thu hút khách du lịch trong cuốn Marketing du lịch (Bản dịch từ tiếng Pháp), Nxb Thế giới, năm 1992 [41, tr.20]. Ở Việt Nam, thời gian gần đây có các công trình: luận văn phó tiến sĩ Khoa học kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, 1993 của Doãn Quang Thiện nghiên cứu về Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh du lịch nước ta, luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 1996 của Vũ Đình Thuý nghiên cứu những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Những đề tài và dự án đó đã phân tích cơ sở lý luận về tổ chức lãnh thổ du lịch, đánh giá tổng hợp các dạng tài nguyên phục vụ cho mục đích du lịch, dự báo nhu cầu du lịch, đÒ ra chiến lược phát triển du lịch, cơ chế quản lý kinh doanh du lịch... Bên cạnh đó, ở tầm vi mô, các địa phương đã có triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể cho phát triển du lịch trên cơ sở dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam và căn cứ vào tình hình thực tế như: Lạng Sơn, Hải Phòng, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hoá... đặc biệt là phát triển du lịch biển - một tiềm năng rất lớn nhưng chưa được khai thác đúng mức. Đối với vấn đề khai thác và phát triển du lịch Sầm Sơn cũng đã có một số nhà nghiên cứu, nhà báo trong nước và địa phương đề cập tới, song chủ yếu mới dừng lại ở mức độ biên khảo, tuỳ bút, điểm tin, giới thiệu về phong cảnh Sầm Sơn với du khách. Le Breton trong cuốn “Tỉnh Thanh Hoá” cũng đã nhắc tới cảnh đẹp Sầm Sơn [22, tr.16]. Hoàng Tuấn Phổ trong cuốn “Thắng cảnh Sầm Sơn”, xuất bản năm 1983 đã đi sâu giới thiệu về những cảnh đẹp và phong tục tập quán truyền thống, những huyền thoại, sự tích của đất và người Sầm Sơn [38]. Đặc biệt năm 1991, cuốn sách “Đường về Sầm Sơn” của tác giả Lữ Giang do nhà xuất bản Văn hoá xuất bản bắt đầu chú ý tới những nét đổi mới trong việc khai thác du lịch ở mảnh đất Sầm Sơn [18]. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể tìm thấy thông tin về Sầm Sơn qua những cuốn sách viết về phong cảnh xứ Thanh, sách về lễ hội, các bài báo trên tạp chí Du lịch Việt Nam (1995, 1996, 2007, 2008), báo Thanh Hoá, trang web của tỉnh Thanh Hoá và Sầm Sơn nh­: Cuốn Du lịch Bắc miền Trung – Nhà xuất bản Thuận An – Nghệ An - Thanh Hoá - các tác giả: Trần Quốc Chấn, Lê Văn Hà, Lê Hoà, Trần Hoàng, Trần Minh Siêu, Trần Đức Anh Sơn, Nguyễn Quang Trung Tiến, Mai Khắc Ứng, cuốn Đền Độc Cước của Kim Lữ, cuốn Những thắng tích của xứ Thanh của Hương Nao, Nguyễn Văn Hảo – Lê Thị Vinh với cuốn Di sản văn hoá xứ Thanh – Nxb Thanh niên, 2003... Đặc biệt năm 2007 để chuẩn bị cho lễ hội 100 năm Sầm Sơn, Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Thanh Hoá đã xuất bản cuốn “Sầm Sơn xanh vẫy gọi” nêu khái quát lịch sử phát triển du lịch Sầm Sơn, những hình ảnh đẹp và những bài viết về Sầm Sơn ở các lĩnh vực thơ, văn, báo chí, âm nhạc [6]... Bên cạnh đó, việc đi sâu nghiên cứu du lịch biển nói chung, du lịch Sầm Sơn nói riêng, như một đối tượng khoa học trong thời gian gần đây cũng đã bắt đầu được các nhà khoa học quan tâm như: Hiện trạng, định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở điểm du lịch Sầm Sơn (Thanh Hoá) – Luận văn thạc sĩ địa lý cña Mai Duy Lục (1999), luận văn thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Hồng Lâm (2005): Kinh tế du lịch ở Thanh Hoá - Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ Kinh tế của Vũ Đình Quế (2008): Kinh tế du lịch ở Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2005) đã đưa ra Dự báo xu hướng phát triển du lịch đến 2010 và quy hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái – văn hoá núi Trường Lệ. Uỷ ban nhân dân thị xã Sầm Sơn cũng đã tổ chức nghiên cứu hoạt động du lịch Sầm Sơn, nêu đề án đổi mới tổ chức và quản lý dịch vụ du lịch Sầm Sơn giai đoạn 2007 – 2010, quy hoạch kinh tế – xã hội thị xã Sầm Sơn đến 2015... Từ lịch sử nghiên cứu đề tài, có thể thấy Sầm Sơn đã và đang trở thành đối tượng nghiên cứu ngày càng nhiều của các nhà khoa học địa lý, kinh tế, du lịch, trở thành đề tài hấp dẫn trong sáng tác của giới văn nghệ sĩ. Tuy vậy, những nghiên cứu về Sầm Sơn mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu nhỏ lẻ, dưới hình thức giới thiệu quảng bá du lịch, Nếu có nghiên cứu sâu về tiềm năng thực trạng du lịch Sầm Sơn thì thời gian cũng đã cách đây hàng chục năm hoặc chỉ nghiên cứu ở góc độ kinh tế. Trước thực tại đó, việc có một công trình nghiên cứu du lịch Sầm Sơn dưới góc dộ lien ngành, nhằm chỉ ra thành công và tồn tại, đề ra giải pháp phát triển du lịch trong giai đoạn mới là hết sức cần thiết. 4. Nhiệm vụ của đề tài Đề tài tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau: Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, tiÕn hµnh phân tích, đánh giá vÒ tiềm năng phát triển du lịch Sầm Sơn. Phân tích thực trạng phát triển du lịch thị xã Sầm Sơn (Thanh Hoá) giai đoạn 2000 – 2008. Trong đó làm rõ những thành tựu cũng như những mặt còn tồn tại của sự phát triển du lịch Sầm Sơn, phân tích những nguyên nhân dẫn tới yếu kém của hoạt động du lịch tại đây, dự báo xu thế phát triển du lịch Sầm Sơn tầm nhìn 2015. Đề ra giải pháp khoa học nhằm phát triển du lịch Sầm Sơn trong những năm sau, hướng tới sự phát triển bền vững. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch Sầm Sơn tõ năm 2000 - 2008 và các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển du lịch ở Sầm Sơn theo hướng nhanh, mạnh, bền vững. 5.2. Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ thị xã Sầm Sơn. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận: Nghiªn cøu ®Ò tµi, chóng t«i dùa trªn c¬ së hÖ thèng ph­¬ng ph¸p luËn sau: 6.1.1. Quan điểm tổng hợp: Do hoạt động du lịch có liên quan tới nhiều đối tượng như: Các tài nguyên du lịch, các nhu cầu xã hội…, hình thức của chúng l¹i thay đổi từ nơi này đến nơi khác nªn không có quan điểm tổng hợp thì không giải thích được các vấn đề nảy sinh. 6.1.2. Quan điểm lịch sử: Mỗi sự vật trong đời sống và trong tự nhiên luôn luôn vận động theo trình tự thời gian. Đặc điểm của đối tượng vào một thời điểm nào đó là kết quả của quá trình chuyển hoá lâu dài, và ở một mức độ nào đó cũng cho biết được tương lai của nó. Ho¹t động du lÞch còng kh«ng n»m ngoµi quy luËt vËn ®éng ®ã, v× vËy muèn rót ra bµi häc kinh nghiÖm, dù ®o¸n ®­îc xu h­íng ph¸t triÓn, ®Ò ra gi¶i ph¸p h÷u hiÖu ph¶i ¸p dông quan ®iÓm lÞch sö ®Ó ph©n tÝch t×nh h×nh ho¹t ®éng du lÞch tr­íc ®ã. 6.1.3. Quan điểm lãnh thổ: Mỗi hệ thống lãnh thổ du lịch luôn luôn gắn với một lãnh thổ nhất định. Hệ thống đó bao hàm những bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn, có liên hệ mật thiết với nhau vµ ®ång thêi lại là một bộ phận của một hệ thống lãnh thổ lớn hơn. Du lịch gắn với sự dịch chuyển của con người trong không gian. Mỗi điểm du lịch có một không gian cụ thể, do đó quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu du lịch thực sự cần thiết, không thể thiếu được. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thÓ: Mỗi ngµnh khoa học có thể sử dụng c¸c phương pháp nghiên cứu khác nhau víi những ưu thế và hạn chế nhất định. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng c¸c phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể: 6.2.1. Phương pháp tổng hợp, đối chiếu so sánh: Thông qua những số liệu, tài liệu, phương pháp đối chiếu so sánh giúp cho việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch Sầm Sơn so với tình hình phát triển du lịch của cả nước. Cũng bằng phương pháp này cho phép đánh giá đầy đủ tiềm năng phát triển du lịch tại Sầm Sơn. 6.2.2. Phương pháp biểu đồ, thống kê: Các số liệu thống kê trong nghiên cứu du lịch là rất phổ biến: diễn biến của khách du lịch hàng năm, diễn biến của số lượng buồng phòng…Bằng phương pháp phân tích biểu đồ, phân tích các bảng thống kê cho phép rút ra nhiều kết luận quan trọng của hoạt động du lịch. Các loại biểu đồ, đồ thị là những hình thức biểu hiện sự vật trực quan sinh động. 6.2.3. Phương pháp thực địa: Chúng tôi tiến hành khảo sát, điền dã thực tế, điều tra xã hội học (ph¸t phiÕu ®iÒu tra th¸i ®é cña 100 du kh¸ch tại điểm du lịch Sầm Sơn) để thu thập các thông tin cần thiết, nh»m rót ra nh÷ng kÕt luËn chÝnh x¸c, nâng cao ý nghĩa thực tiễn của luận án. 6.2.4. Phương pháp dự báo: Để tìm ra những định hướng phát triển du lịch nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch tại Sầm Sơn rất cần có sự dự báo: Dự báo số lượng khách, số giường phòng cần xây dựng thêm, dự báo số vốn cần đầu tư, dù b¸o vÒ sè l­îng lao ®éng trong ngµnh du lÞch…Vì vậy phải sự dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau: phương pháp quán tính, phương pháp kịch bản, … 6.2.5. Phương pháp nghiªn cøu liên ngành vµ khu vùc häc Kh¸c víi khoa häc chuyªn ngµnh lÊy lÜnh vùc ho¹t ®éng cña con ng­êi lµm ®èi t­îng nghiªn cøu (ng«n ng÷, chÝnh trÞ, v¨n häc, lÞch sö...). Ph­¬ng ph¸p liªn ngµnh lÊy kh«ng gian v¨n ho¸ lµm ®èi t­îng t×m hiÓu víi môc ®Ých ®¹t tíi nh÷ng nhËn thøc tæng hîp vÒ mét kh«ng gian, trong ®ã mèi liªn hÖ mËt thiÕt gi÷a c¸c lÜnh vùc ho¹t ®éng cña con ng­êi vµ quan hÖ t­¬ng t¸c gi÷a con ng­êi víi ®iÒu kiÖn tù nhiªn ®­îc nghiªn cøu mét c¸ch ®Çy ®ñ. ¸p dông ph­¬ng ph¸p liªn ngµnh vµo nghiªn cøu du lÞch SÇm S¬n cã nghÜa lµ kh«ng ®¬n thuÇn nghiªn cøu d­íi gãc ®é cña ®Þa lý, du lÞch hay kinh tÕ mµ kÕt hîp nhiÒu ngµnh khoa häc kh¸c nhau (®Þa lý, du lÞch, kinh tÕ, v¨n häc, lÞch sö...) nh»m ®¹t ®­îc nhËn thøc tæng hîp vÒ ®iÓm du lÞch nµy, thÊy ®­îc mèi quan hÖ qua l¹i gi÷a con ng­êi vµ tµi nguyªn du lÞch, mèi qua hÖ gi÷a yÕu tè tù nhiªn vµ gi¸ trÞ nh©n v¨n. 7. Đóng góp của luận văn Luận văn đã phân tích những số liệu mới về lượng khách, cơ sở lưu trú, doanh thu du lịch ở Sầm Sơn...trong giai đoạn từ 2000 – 2008, từ đó rút ra những kết luận mới về thực trạng và định hướng phát triển trong tương lai. Ngoài ra, luận văn cũng nêu lên biện pháp thu hút khách du lịch đến Sầm Sơn trên cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch hiện có, đó là: bên cạnh mục tiêu lâu dài là không ngừng nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch thì biện pháp trước mắt chính là tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân địa phương, xây dựng văn hoá du lịch và đào tạo lao động du lịch theo hướng chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, luận văn còn nhấn mạnh tới biện pháp phát triển du lịch Sầm Sơn theo hướng bền vững – nét mới mà phần lớn các công trình nghiên cứu về du lịch Sầm Sơn chưa đề cập tới. Yêu cầu phát triển bền vững ở Sầm Sơn là xu hướng tất yếu nhằm khắc phục thực trạng ô nhiễm môi trường và những hiện tượng xâm phạm di tích phục vụ hoạt động du lịch ở Sầm Sơn, bảo tồn các giá trị vật chất và nhân văn tốt đẹp cho thế hệ mai sau. Là công trình nghiên cứu du lịch theo hướng liên ngành, lần đầu tiên luận văn đã kết hợp phương pháp và kiến thức của nhiều ngành khoa học: du lịch, kinh tế, địa lý, văn học, lịch sử...áp dụng vào nghiên cứu du lịch Sầm Sơn. Vì vậy, những kết luận về tiềm năng và thực trạng du lịch được nhìn nhận tổng hợp, không đơn thuần là số liệu kinh tế mà dựa trên cả cơ sở phân tích những giá trị nhân văn và biến đổi xã hội, biến đổi thiên nhiên trước ảnh hưởng của hoạt động du lịch. Các giải pháp mà luận văn đưa ra cũng chủ yếu nhấn mạnh đến việc kết hợp giải pháp cần thiết trước mắt là xây dựng văn hóa du lịch với giải pháp lâu dài là đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đào tạo du lao động du lịch có chiều sâu, phát triển du lịch theo hướng bền vững. 8. Bè côc cña luËn v¨n Ngoµi phÇn më ®Çu, kÕt luËn, tµi liÖu tham kh¶o vµ phô lôc, luËn v¨n ®­îc cấu trúc thµnh 3 ch­¬ng như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về du lịch và phát triển du lịch bền vững. Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Sầm Sơn (2000–2008). Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch Sầm Sơn. Ch­¬ng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN chung vÒ DU LỊCH vµ ph¸t triÓn du lÞch bÒn v÷ng 1.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.1.1.Quan điểm về du lịch Về khái niệm du lịch, các nhà khoa học đã có nhiều định nghĩa khác nhau. E.Gure Freuler người Đức (1905) cho rằng: Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng mà thời đại chúng ta, dựa trên cơ sở tăng nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển các tình cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên [dẫn theo 41,tr.2]. Tại hội nghị quốc tế về du lịch do Liên hợp quốc tổ chức tại Rôma (21/8 – 5/9/1963), các nhà khoa học đã thống nhất định nghĩa: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng mà các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú cá thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ và trong nước họ với một mục đích hoà bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ [dẫn theo 41, tr.2]. Một định nghĩa khác được phổ biến hơn là định nghĩa của I.I. Pirôginoic, 1985 như sau: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi có liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá và thể thao kèm theo việc sử dụng các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá [dẫn theo 41, tr.11]. Định nghĩa này của I.I Pirôginoic được các tác giả nghiên cứu sử dụng phổ biến ở Liên Xô cũ và Đông Âu. Tính chính xác và khoa học của định nghĩa này được thể hiện ở chỗ: nhìn nhận du lịch từ góc độ người tham gia du lịch, một yếu tố quyết định của quá trình du lịch. Hiệp hội quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO) cho rằng: Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống [dẫn theo 41, tr.2]. Theo nhà kinh tế học người Áo Josep Stander nhìn từ góc độ du khách thì: khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn sinh họat cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế [dẫn theo 41, tr.3]. Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. * Bản chất du lịch: Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ của khoa học - công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hoá cao. Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ tương ứng. Xét từ góc độ sản phẩm du lịch: sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như: cơ sở lưu trú, ăn uống vận chuyển. Xét từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “bán chương trình du lịch”. Như vậy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về du lịch nhưng điểm chung nhất là hầu hết các quan điểm đều cho rằng: du lịch là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú của họ nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao hiểu biết mà không nhằm mục đích kinh tế. 1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng “bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thông tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình” [29, tr.5]. Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố về con người và xã hội. Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tài nguyên du lịch là “cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch” [37, tr.12]. Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. 1.1.3. Các loại tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch vốn rất phong phú và đa dạng, song vẫn có thể phân chia thành hai loại: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. 1.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm tất cả các thành phần tự nhiên, các quá trình tự nhiên có thể phục vụ gián tiếp hoặc trực tiếp đối với sự phát triển du lịch [16, tr.18]. Chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch, phục vụ mục đích phát triển du lịch mới được xem là tài nguyên du lịch tự nhiên. Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện lịch sử – văn hoá, kinh tế – xã hội và chúng thường được khai thác đồng thời với các tài nguyên du lịch nhân văn. Các thành phần của tự nhiên: Địa hình gồm: các vùng núi có phong cảnh đẹp, các hang động, các bãi biển, các di tích tự nhiên... Khí hậu: tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người, tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng, triển khai các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động du lịch... Thuỷ văn: bề mặt nước và các bãi nông ven bờ, các điểm nước khoáng, suối nước nóng. Sinh vật: tài nguyên sinh vật ở nước ta phục vụ mục đích du lịch được tập trung khai thác ở: các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng... 1.1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Khác với tài nguyên du lịch tự nhiên, tài ._.nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con người sáng tạo ra. Theo quan điểm chung được chấp nhận hiện nay, toàn bộ những sản phẩm có giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người sáng tạo ra đều được coi là những sản phẩm văn hoá. Như vậy, tài nguyên du lịch nhân văn được hiểu là những tài nguyên du lịch văn hoá. Tuy nhiên, không phải sản phẩm văn hóa nào cũng đều là những tài nguyên du lịch nhân văn. Chỉ những sản phẩm văn hóa nào có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là tài nguyên du lịch nhân văn. Hay nói cách khác, những tài nguyên du lịch nhân văn cũng chính là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho mỗi d©n tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hoá dân tộc, địa phương nơi mình đến. Các tài nguyên du lịch nhân văn có những đặc tính cơ bản sau: + Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính phổ biến. + Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính tập trung dễ tiếp cận. + Tài nguyên nhân văn có tính truyền đạt nhận thức nhiều hơn là hưởng thụ, giải trí. Các dạng tài nguyên du lịch nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn là những sản phẩm văn hoá nên rất đa dạng và phong phú. Chúng có thể phân thành những dạng chính sau: * Các di tích lịch sử văn hoá: Di tích lịch sử văn hoá được coi là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, bao gồm: “...những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như có giá trị văn hoá khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá - xã hội” [16, tr.20]. Theo khái niệm trên, chỉ những di tích nào có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật mới được coi là những di tích lịch sử, văn hóa. Như vậy một trong những vấn đề quan trọng trong việc xác định các di tích lịch sử, văn hoá chính là việc đánh giá đúng giá trị của các di tích. - Các di sản văn hóa thế giới Các di sản văn hoá thế giới được xác định theo 6 tiêu chuẩn: + Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài năng con người. + Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiÕn trúc, nghệ thuật cấu tạo không gian trong một thời kỳ nhất định. + Cung cấp một ví dụ tiêu biểu về một thể loại xây dựng hoặc kiến trúc phản ánh một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa. + Cung cấp một ví dụ đặc sắc về một dạng nhà ở truyền thống nói lên được một nền văn hoá đang có nguy cơ bị hñy hoại trước những biến động không cưỡng lại được. + Có mối quan hệ trực tiếp với những sự kiện, tín ngưỡng đáp ứng được những tiêu chuẩn xác thực về ý tưởng sáng tạo, về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí. - Các di tích lịch sử văn hoá thắng cảnh cấp quốc gia và địa phương gồm: Các di tích khảo cổ học, các di tích lịch sử, các di tích văn hóa - nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh. * Các lễ hội: Trong các dạng tài nguyên nhân văn, lễ hội truyền thống là tài nguyên có giá trị phục vụ du lịch rất lớn. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao động vất vả, hoặc là một dịp để mọi người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước, hoặc liên quan đến những tín ngưỡng sinh hoạt của nhân dân, hoặc chỉ đơn thuần là những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí. Do vậy, lễ hội có tính chất cao đối với du khách. Bất cứ lễ hội nào cũng có hai phần chính: phần lễ và phần hội. Để tìm hiểu văn hoá Việt Nam, văn hoá làng xã cũng như văn hóa lúa nước, người ta có thể tìm hiểu qua lễ hội, hoặc trực tiếp tham gia vào lễ hội. Từ đó có thể thấy lễ hội là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn rất quan trọng. * Nghề và làng nghề thủ công truyền thống Nghề thủ công truyền thống cũng là loại tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Thông thường, nghề thủ công truyền thống với những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người. Đây cũng chính là những đặc tính riêng của các nền văn hóa và là sức hấp dẫn của các nghề và làng nghề thủ công truyền thống. Nước ta là nước có nhiều làng nghề thủ công truyền thống, đặc biệt là các nghề chạm khắc, nghề đúc đồng, nghề kim hoàn, nghề gốm, nghề mộc, mây tre đan, dệt.., mỗi nghề đều có lịch sử phát triển lâu đời và khá độc đáo. * Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học là những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú của mình. Thông thường mỗi dân tộc trên thế giới có những tập tục riêng về cư trú, về tổ chức xã hội, về sinh hoạt, trang phục và ẩm thực, ca múa nhạc...Tất cả những điều đó đã làm nên nét văn hoá độc đáo, có sức thu hút khách du lịch rất lớn. Việt Nam có 54 tộc người, trong đó có tới 53 tộc người thiểu số chủ yếu sinh sống và cư trú ở các vùng miền xa xôi. Nhiều dân tộc còn giữ được những nét sinh hoạt văn hoá truyền thống của mình như: Tày, Nùng, Dao, Mường ở miền Bắc, các dân tộc Chăm, Gia rai, Ê đê, Bana ở miền Trung và Tây Nguyên, dân tộc Khơ Me ở đồng bằng sông Cửu Long đã lưu giữ được những nét truyền thống văn hoá giá trị cao có thể khai thác phục vụ việc phát triển du lịch. * Các đối tượng văn hoá, thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện. Những đối tượng văn hoá như các trung tâm khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn, các bảo tàng... đều có sức thu hút đối với khách tham quan du lịch và nghiên cứu. Ngoài ra, những hoạt động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, các liên hoan phim quốc tế, ca nhạc quốc tế hay dân tộc học, các lễ hội điển hình.... cũng là những đối tượng hấp dẫn khách du lịch. 1.2.Phát triển du lịch trong mối quan hệ bền vững với tài nguyên môi trường. 1.2.1 Khái niệm về phát triển du lịch bền vững Sự phát triển bền vững kinh tế – xã hội nói chung và của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần đạt được 3 mục tiêu cơ bản: - Bền vững kinh tế. - Bền vững về tài nguyên và môi trường. - Bền vững về văn hoá xã hội. Đối với kinh tế, sự phát triển bền vững thể hiện ở quá trình tăng trưởng liên tục theo thời gian hoặc không có sự đi xuống xét về chỉ tiêu kinh tế. Sự phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường đòi hỏi khai thác, sử dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu hiện tại không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện ở việc sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đảm bảo sự đa dạng sinh học, không có những tác động tiêu cực đến môi trường. Đối với văn hoá xã hội thì sự phát triển bền vững cần đảm bảo đem lại lợi ích lâu dài cho xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao mức sống của người dân và ổn định xã hội, đồng thời bảo tồn các giá trị văn hoá. Du lịch được coi là “ngành công nghiệp không khói” trên phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, bảo tồn các giá trị văn hoá có tính toàn cầu cũng như tác động đến mọi khía cạnh về tài nguyên và môi trường. Điều này đòi hỏi ở du lịch một sự phát triển bền vững. Vậy sự phát triển bền vững là gì? Phát triển bền vững là một khái niệm không nằm ngoài khái niệm chung về sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội nói chung và của một ngành kinh tế nào đó nói riêng. Điều đó có nghĩa là sự phát triển du lịch bền vững “là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng về nhu cầu du lịch của các thế hệ tương lai” [28, tr.48]. Vì vậy trong quá trình phát triển phải đảm bảo được sự bền vững về kinh tế, về tài nguyên môi trường du lịch và về văn hoá xã hội. Bền vững về kinh tế trong trường hợp này là “sự phát triển ổn định lâu dài” của du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa phương. Nếu không quan tâm đến lợi ích của cộng đồng địa phương thì sẽ không có lý do để họ bảo vệ những gì mà du khách muốn hưởng lợi từ du lịch. Mức sống của người dân địa phương được cải thiện nhờ du lịch thì họ sẽ có mọi lý do để bảo vệ nguồn thu nhập này bằng cách bảo vệ tài nguyên và môi trường, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống để khách du lịch tiếp tục tới. Chia sẻ lợi ích du lịch cũng là phương pháp tích cực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đem lại cơ hội nâng cao mức sống cho người dân địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế ở những vùng còn khó khăn. Bền vững về tài nguyên và môi trường là “việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai để đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau” [7, tr.21]. Sự bền vững về văn hoá là “việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hoá truyền thống để lại cho các thế hệ tiếp sau” [7, tr.23]. 1.2.2.Các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững 1.2.2.1. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý Du lịch không phải là “hàng hoá cho không” mà phải được tính vào chi phí đầu vào của sản phẩm du lịch. Do đó, cần có nguồn đầu tư cần thiết cho việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên, kiểm soát và ngăn chặn sự xuống cấp của môi trường. Muốn vậy cần: - Ngăn chặn sự phá hoại các nguồn tài nguyên tự nhiên, các giá trị văn hoá lịch sử, truyền thống dân tộc. - Phát triển và thực thi các chính sách môi trường hợp lý trong mọi lĩnh vực của du lịch. - Đưa “ nguyên tắc phòng ngừa” vào tất cả các hoạt động và phát triển mới. - Bảo vệ và ủng hộ việc thừa hưởng các di sản văn hoá và lịch sử của các dân tộc, cũng như tôn trọng các quyền lợi của người dân địa phương trong việc khai thác các tài nguyên du lịch. - Duy trì trong giới hạn “sức chứa” [7, tr.24] đã được xác định. Để đơn giản trong việc xác định “sức chứa” của một du khách, Boullon (1985) đề xuất một công thức chung, theo đó: Sức chứa = Khu vực do du khách sử dụng Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân 1.2.2.2. Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát được chất lượng chất thải từ hoạt động du lịch là một trong những nguyên nhân gây ra sự suy thoái môi trường, mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Để thực hiện tốt nguyên tắc trên đây, hoạt động du lịch cần: Quản lý tốt để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải pháp nhằm giám sát và ngăn chặn tiêu thụ quá mức tài nguyên của khách hàng. Khuyến khích việc sử dụng công nghệ mới nhằm giảm mức tiêu thụ tài nguyên và hạn chế chất thải. 1.2.2.3. Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng Tính đa dạng về thiên nhiên, về văn hoá và xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong phú về sản phẩm du lịch.Vì vậy muốn phát triển du lịch thì không thể tách rời việc bảo tồn sự đa dạng của các tài nguyên du lịch. Bảo tồn tính đa dạng của tài nguyên thiên nhiên phục vụ du lịch gồm: bảo tồn sự đa dạng của khí hậu, chủng loài động thực vật, địa hình, nguồn thực phẩm phục vụ du lịch... 1.2.2.4. Phát triển phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng rất cao, vì vậy mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với các quy hoạch ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, vùng và địa phương. Ngoài ra, đối với mỗi phương án phát triển cần tiến hành đánh giá tác động môi trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường. Điều này góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên, gìn giữ môi trường. Tiểu kết: Tóm lại, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về du lịch nhưng điểm chung nhất là hầu hết các quan điểm đều cho rằng du lịch là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú của họ nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao hiểu biết mà không nhằm mục đích kinh tế. Vấn đề phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường đang trở thành vấn đề cấp bách và là xu hướng tất yếu của ngành du lịch trên toàn thế giới. Trên cơ sở những quan điểm về du lịch, bản chất du lịch và xu thế phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường, chúng ta có thể áp dụng cụ thể vào việc nghiên cứu khu du lịch Sầm Sơn. Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở SẦM SƠN (2000 -2008) 2.1. Quá trình phát triển du lịch Sầm Sơn 2.1.1. Vị trí địa lý Sầm Sơn ở phía Đông của tỉnh Thanh Hoá, cách thành phố Thanh Hoá khoảng 16km, nằm trong tọa độ 19043’ đến 19047’ vĩ độ Bắc và 1050 52’ đến 1050 54’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Hoằng Hoá (cách sông Mã), phía Tây và Nam giáp huyện Quảng Xương (cách sông Đơ), phía Đông giáp biển Đông. Năm 2007, Sầm Sơn có diện tích tự nhiên xấp xỉ 18km2 (1790 ha), dân số 61.345 người. Trong đó nội thị chiếm 467 ha, ngoại thị 1323 ha, ao đầm nước lợ gần 200 ha, núi Trường Lệ có diện tích khoảng 300 ha (đây là dãy núi đá hoa cương diệp thạch hình thành cách ngày nay trên 300 triệu năm, gồm 16 ngọn, cao nhất là 84,7m, vách đứng về phía biển, núi được phủ xanh bởi những cánh rừng thông, bạch đàn, keo lá chàm và nhiều loại cây khác. Quá trình tạo sơn để lại hòn Cổ Giải, mỏm Cô Tiên, hòn Trống Mái và những vườn đá đẹp huyền ảo với những truyền thuyết say đắm lòng người). Sầm Sơn là một trung tâm du lịch của Thanh Hoá - tỉnh nằm ở vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển du lịch. Nơi đây là cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi với đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường sắt xuyên Việt, quốc lộ 10, quốc lộ 47, đường chiến lược 15A. Ngoài ra, Thanh Hoá còn có 4 hệ thống sông chính, 5 cửa lạch thông ra biển, cảng biển Nghi Sơn trong tương lai sẽ trở thành cảng nước sâu cửa ngõ của khu vực Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Giao thông giữa Sầm Sơn và các trọng điểm kinh tế, các di tích lịch sử - văn hoá của tỉnh Thanh Hoá đều rất thuận lợi và có bán kính không quá xa: Ảnh 1. TOÀN CẢNH SẦM SƠN (Ảnh chụp từ vệ tinh) Nguồn: Phòng Địa chính thị xã Sầm Sơn Quốc lộ 47, đoạn đường từ thành phố Thanh Hoá đi Sầm Sơn dài 16km, đường được rải nhựa, rộng 12m. Ngoài ra từ quốc lộ 1A có đường tỉnh lộ từ núi Chẹt về thị trấn Môi dài 14km và đi Sầm Sơn dài 7km. Đoạn Sầm Sơn - Biện Sơn (Tĩnh Gia) dài 70 km. Sầm Sơn - Vườn quốc gia Bến En (Như Thanh): 50km. Sầm Sơn - Lam Kinh và đền thờ Lê Hoàn (Thọ Xuân): 60km. Sầm Sơn - Động Hồ Công và thành nhà Hồ (Vĩnh Lộc): 60km. Sầm Sơn - Suối cá thần Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ): 100km. Sầm Sơn - Đền phố Cát 9 (Thạch Thành): 65km. Sầm Sơn - Đền bà Triệu (Hậu Lộc): 35 km. Sầm Sơn - Động Từ Thức (Nga Sơn): 60km… Như vậy, chúng ta thấy rằng từ trung tâm du lịch nghỉ mát Sầm Sơn có thể tổ chức các tour du lịch lữ hành đi về trong ngày (một điểm) hoặc vài ngày (nhiều điểm). Được thiên nhiên ưu đãi, vị trí thuận lợi, lịch sử phát triển lâu dài, lại được tỉnh Thanh Hoá dốc sức tập trung, có thể nói Sầm Sơn đang trên đà phát triển, đóng vai trò ngày càng tích cực vào sự phát triển du lịch của địa phương và cả nước. 2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Sầm Sơn 2.1.2.1. Vài nét về lịch sử địa danh Sầm Sơn Theo Địa chí Thanh Hoá, Sầm Sơn xưa có tên gọi Gầm Sơn hay Gầm thôn - là xóm cổ mà cư dân ngày xưa đã sinh sống ở dưới chân núi, cách ngày nay 2.000 - 3.000 năm. Thời kỳ Bắc thuộc, dưới sự thống trị của nhà Hán, Sầm Sơn thuộc huyện Cư Phong, Thường Lạc. Thời nhà Tuỳ (589 - 617), Sầm Sơn thuộc huyện Long An, Châu Ái, thời Đường (618 - khoảng 900) lại thuộc huyện Song Bình, Châu Ái [5, tr.27]. Từ năm 938, sau khi Ngô Quyền giành được độc lập, đất nước chấm dứt ách nô lệ hơn một ngàn năm Bắc thuộc và sau đó là các triều đại Đinh, Tiền Lê, Hình 1.2. SƠ ĐỒ DU LỊCH THANH HOÁ Nguồn: Sở Văn hoá - thể thao - du lịch Thanh Hoá nhà Trần, nhà Hồ, Sầm Sơn thuộc huyện Duyên Giác - lộ Cửu Chân (sau là trấn) Thanh Hoá. Thời Hậu Lê (năm Quang Thuận thứ 10 – 1461), Sầm Sơn được đổi thành huyện Quảng Xương Thanh Hoá. Sau năm 1954, Sầm Sơn từ một xã Quảng Tiến chia thành 4 xã: Quảng Tiến, Quảng Cư, Quảng Tường, Quảng Sơn. Đến năm 1958, ban quản trị thị trấn Sầm Sơn thuộc huyện Quảng Xương được thành lập. Ngày 18 tháng 12 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) ra quyết định số 157 -HĐBT thành lập thị xã Sầm Sơn gồm: thị trấn Sầm Sơn (cũ), các xã: Quảng Tiến, Quảng Tường, Quảng Cư và xóm Vinh thuộc Quảng Vinh - Quảng Xương. Năm 1995, đổi xã Quảng Tường thành phường Trung Sơn. Hiện nay, thị xã Sầm Sơn gồm 5 đơn vị hành chính: 3 phường (Trung Sơn, Bắc Sơn, Trường Sơn) và 2 xã (Quảng Tiến, Quảng Cư) Dân số của Sầm Sơn khoảng 61.345 người (2007), gần 51,6% là nữ, 29.000 lao động, 15.000 học sinh từ mầm non đến THPH. 2.1.2.2. Quá trình phát triển du lịch Sầm Sơn Thời kỳ 1907 - 1954 (thời kỳ Pháp thuộc và thời kỳ kháng chiến chống Pháp). Ngày 13 tháng 8 năm 1904: toàn quyền Đông Dương Moulef đã có quyết định nhượng không cho sở thuế các lô đất nằm trên Sôuthou (Sầm thôn) và Lương Niệm một số lô đất như sau: số diện tích 2.384m2, số 47, diện tích 2.4772m2, số 83, diện tích 2.886m2, số 84, diện tích 4.578m2…Trên những lô đất này sẽ xây dựng các trạm y tế và trung tâm phục hồi sức khoẻ. Năm 1906, toàn quyền Đông Dương lại ký sắc lệnh cho làm con đường tỉnh lộ 8 (nay là quốc lộ 47) từ thị xã Thanh Hoá (nay là thành phố Thanh Hoá) đi Sầm Sơn dài 16 km. Cũng trong năm đó, toàn quyền Đông Dương đã ký sắc lệnh chi 50 đồng Đông Dương để thành lập Sở Bưu điện Sầm Sơn. Một năm sau, vào năm 1907 - người Pháp và triều đình nhà Nguyễn quyết định cho xây dựng nhiều biệt thự trên núi Trường Lệ để làm nơi an dưỡng của quan lại bộ máy thống trị người Pháp và triều Nguyễn . Sau Cách mạng tháng 8/1945 và bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược, quân dân Sầm Sơn đã thực hiện chủ trương “Tiêu thổ kháng chiến”, “Vườn không nhà trống” của Đảng và Chính phủ, vì vậy những dinh thự xưa chỉ còn lại dấu tích. Thời kỳ 1955 - 1980 Cùng với việc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức Đảng và nhân dân Sầm Sơn chuẩn bị các điều kiện để khôi phục công tác và đón tiếp cán bộ, chiến sỹ, đồng bào miền Nam tập kết ra Bắc theo quy định của Hiệp định Giơnevơ về Việt Nam. Tất cả 7 đợt từ ngày 15 tháng 10 năm 1954 đến ngày 1.5.1955 đã đón 1.869 thương bệnh binh, 47.346 cán bộ, chiến sỹ, 5.922 học sinh và 1.443 gia đình cán bộ. Từ năm 1957 đến năm 1962, cùng với kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế nói chung, các tổ chức Đảng, chính quyền các xã thuộc khu vực Sầm Sơn, đặc biệt là Quảng Sơn dưới sự chỉ đạo của huyện Quảng Xương và tỉnh đã quan tâm tới việc xây dựng và thực hiện công tác phục vụ du lịch. Một số nhà nghỉ ra đời như: Khách sạn Giao Tế, khách sạn Sầm Sơn (Bộ Nội thương), nhà nghỉ Tổng Công đoàn… Trong thời gian này, lượng khách đến Sầm Sơn và tắm biển ngày càng đông. Năm 1957 có 600 lượt khách, năm 1959: 6000 lượt khách, năm 1960: 11.474 lượt khách, năm 1961: 27.170 và năm 1962: 42.000 lượt khách. Đặc biệt vào tháng 7.1960, chủ tịch Hồ Chí Minh đã về nghỉ dưỡng tại Sầm Sơn. Người nghỉ đêm tại đền Cô Tiên, đi thăm hỏi nhân dân và cùng tham gia kéo lưới với ngư dân Sầm Sơn. Trong buổi nói chuyện với cán bộ nhân dân Sầm Sơn, người căn dặn: “Sầm Sơn cần phát triển du lịch để mà thu lấy tiền” [4, tr.30]. Từ năm 1962 - 1980, với lợi thế là vùng biển đẹp nổi tiếng của cả nước với phong cảnh sơn thuỷ hữu tình và thực hiện lời căn dặn của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng bộ, nhân dân Sầm Sơn bắt tay vào xây dựng khu du lịch nghỉ mát, tắm biển. Thị trấn Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số 50/CP ngày 19 tháng 8 năm 1963, với chức năng, nhiệm vụ phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, tắm biển. Nhưng từ năm 1964 đến năm 1975, do giặc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam hòng ngăn chặn sự chi viện cho chiến trường miền Nam nên việc phát triển du lịch, dịch vụ không thể tiếp tục thực hiện. Trong thời gian này, thị trấn Sầm Sơn lại được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp và điều dưỡng hàng ngàn cán bộ, chiến sĩ cách mạng trở về từ các nhà tù của Mỹ - ngụy để an dưỡng, điều trị, phục hồi sức khoẻ. Thời kỳ 1981 - 2006 * Từ năm 1981 -1989: Giai đoạn này, hình thức chủ yếu vẫn là du lịch nghỉ dưỡng của các tổ chức công đoàn là chính, tuy nhiên năng lực đón khách đến với Sầm Sơn tăng khá, năm sau cao hơn năm trước. * Từ năm 1990 - 2006: Năm 1989, với sự đột phá mới của Đảng bộ tỉnh, thị xã Sầm Sơn bước vào một thời kỳ mới với chủ trương Sầm Sơn “Sức khoẻ - Kinh tế - Bạn bè”. Kinh tế du lịch, dịch vụ nói chung, hoạt động du lịch nói riêng có bước phát triển “bứt phá” cả về kết cấu hạ tầng (đường, điện, hệ thống cấp nước, mạng lưới bưu chính – viễn thông, cơ sở lưu trú…), cả về chất lượng và lượt khách đến với Sầm Sơn. Tính chung trong 17 năm từ 1989 đến 2006, tốc độ tăng trưởng du lịch Sầm Sơn là 16% năm, năm cao nhất lên tới 26% và kinh tế dịch vụ, du lịch, thương mại thực sự trở thành ngành kinh tế trọng điểm của thị xã, chiếm 68% GDP (riêng du lịch chiếm 40%) (2006). Năm 2007, được sự đồng ý của Tổng cục du lịch, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thanh Hoá tổ chức long trọng: Lễ hội 100 năm Du lịch Sầm Sơn (1907 – 2007). Lễ hội đánh dấu một chặng đường cam go của quá trình hình thành và phát triển du lịch Sầm Sơn, đồng thời mở ra một thời kỳ mới - thời kỳ vẫn tiếp tục thực hiện chủ trương: “Sức khoẻ - Kinh tế - Bạn bè” nhưng với phương châm: “Đổi mới toàn diện hoạt động du lịch Sầm Sơn theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2006 - 2010)” [6, tr.40], cũng là thực hiện chương trình kinh tế thứ 4 của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV: Phát triển dịch vụ, du lịch Thanh Hoá đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 2.2. TiÒm n¨ng du lÞch sÇm s¬n 2.2.1.Vị trí du lịch Sầm Sơn là điểm du lịch có vai trò bậc nhất của tỉnh Thanh Hoá và là một trong những trung tâm kinh tế của địa phương. Đồng thời, đây cũng là điểm du lịch quan trọng của vùng du lịch Bắc Bộ. Thanh Hoá nằm ở vị trí trung chuyển từ Bắc vào Nam, nên sự phát triển du lịch của tỉnh có quan hệ mật thiết với sự phát triển du lịch của các địa phương lân cận và cả nước. Giáp Thanh Hoá về phía Bắc là Ninh Bình - một tỉnh rất giàu tiềm năng với nhiều điểm du lịch quan trọng như: Tam Cốc – Bích Động, nhà thờ đá Phát Diệm, cố đô Hoa Lư, vườn Quốc gia Cúc Phương. Ở phía Nam, Nghệ An có bãi biển Cửa Lò và khu di tích Kim Liên - Nam Đàn…Đặc biệt trong những năm gần đây, các tuyến du lịch liên vùng đang có xu hướng gia tăng, tạo nên những điều kiện phát triển cho du lịch Thanh Hoá, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với sự phát triển du lịch tại địa phương, trong đó có Sầm Sơn. Hình 2.2: Sơ đồ thị xã Sầm Sơn Nguồn: Phòng Địa chính thị xã Sầm Sơn. Các tuyến đường xuyên Á có lối thông sang nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào qua địa phận Thanh Hoá đang làm xuất hiện các tuyến du lịch quốc tế theo hướng Đông - Tây. Như vậy, với vị trí địa lý thuận lợi trên, Sầm Sơn đang đứng trước những cơ hội và thách thức: Cơ hội chính là vị trí quan trọng của Sầm Sơn ngày càng được phát huy bởi kinh nghiệm phát triển du lịch lâu dài và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đáng kể. Du khách đã biết đến nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: bãi biển Sầm Sơn, núi Trường Lệ, đền Độc Cước, hòn Trống Mái... Thách thức đầy gay gắt là sự cạnh tranh du lịch của các điểm du lịch mới của địa phương và của du lịch vùng Bắc Bộ. Các điểm du lịch mới thường có sức lôi cuốn khách mạnh mẽ hơn. Trong bối cảnh chung, nhu cầu du lịch đang tăng, đời sống kinh tế xã hội của địa phương và cả nước đang phát triển theo hướng tích cực thì sự thành công trong phát triển du lịch Sầm Sơn phụ thuộc vào sự đổi mới những sản phẩm du lịch, phụ thuộc vào việc tăng cường cơ sở vật chất phục vụ du lịch, khai thác đầy đủ các tài nguyên du lịch tại Sầm Sơn. 2.2.2. Tài nguyên du lịch ở Sầm Sơn 2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên a.Khí hậu Khí hậu là yếu tố chi phối mạnh mẽ nhịp điệu trong năm. Qua nghiên cứu các chỉ số khí hậu của các nhà khoa học trong nước và tổ chức du lịch thế giới (OTM) đã đưa ra thì mức thích ứng của con người đối với khí hậu qua nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối ở Sầm Sơn là 210 ngày/năm [61,tr.4]. Đây cũng là chỉ số đạt vào loại cao ở nước ta. Theo số liệu của trạm khí tượng thuỷ văn Thanh Hoá [61, tr.4], số ngày không thuận lợi cho hoạt động du lịch ở Sầm Sơn trong một năm là: Gió lốc xoáy: 11 ngày Ngày lạnh có nhiệt độ không khí dưới 150C: 5 ngày Ngày bị ảnh hưởng của bão: 20 ngày Số ngày mưa: Từ 45 ngày trở lên Số ngày bị sương mù, sương muối: 56 ngày Tổng cộng 138 ngày Như vậy, số ngày thuận lợi cho hoạt động du lịch Sầm Sơn là 227 ngày/năm. Đây cũng là chỉ số cao so với nhiều điểm du lịch khác ở nước ta. Nhiệt độ: Sầm Sơn nằm trong miền khí hậu phía Bắc Việt Nam. Đầu mùa hạ nắng, khô và ít mưa do ảnh hưởng của gió Lào, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230, tháng nóng nhất là tháng 7, đạt trung bình 320C. Hàng năm, có 2 tháng nhiệt độ dưới 180C (tháng 1, tháng 2). Chế độ gió: Sầm Sơn là cửa ngõ đón các gió từ biển Đông thổi vào, tốc độ gió khá mạnh, gió chủ đạo vẫn là gió Đông Nam, tốc độ trung bình 1,8m/s. Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 có gió Đông Nam – nồm Nam, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 có gió mùa Đông Bắc. Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình đạt từ 1700 đến 1800mm với khoảng từ 45 đến 130 ngày mưa trong năm. Mưa lớn vào khoảng tháng 8, 9, 10. Nắng: Hàng năm có khoảng 1700 giờ nắng, trong đó tháng 7 có nắng nhiều nhất, tháng 2 là tháng ít nắng nhất. Độ ẩm của không khí: thường xuyên đạt 85% chỉ có thời gian ngắn như đầu mùa hè do ảnh hưởng của gió Lào nên thời tiết hanh khô, oi bức, đầu mùa đông (Tháng 11, 12) có những đợt gió lạnh độ ẩm giảm xuống (có ngày thấp <50%). Bão: bão ở Sầm Sơn khá mạnh, tốc độ gió đạt tới 38 - 40m/s (tương đương cấp 13). Bão trực tiếp đổ bộ vào Sầm Sơn chủ yếu là từ tháng 6 đến hết tháng 9 (tháng 9 là tháng nhiều bão nhất). Hình 2.1 SƠ ĐỒ TÀI NGUYÊN DU LỊCH THỊ Xà SẦM SƠN Biên tập: Lưu Thị Ngọc Diệp Nhìn chung, khí hậu Sầm Sơn có sự phân hoá rõ rệt theo mùa, song nhờ tác động điều hoà của biển nên khí hậu tương đối dễ chịu, mát mẻ vào mùa hè và không lạnh lắm vào mùa đông. Đây là điều kiện lý tưởng để du khách có thể tắm biển, tham quan thắng cảnh và nghỉ dưỡng phục hồi sức khoẻ. b. Địa hình Thị xã Sầm Sơn có 2 loại địa hình chính, đó là địa hình đồng bằng ven biển và địa hình đồi núi thấp. Về địa hình đồng bằng ven biển: Khu vực phía Tây thị xã Sầm Sơn chạy dọc suốt sông Đơ từ Trường Lệ đến sông Mã. Đây là vùng đất bị ngập mặn, từ khi đắp đập Trường Lệ đã ngọt hoá dần và hiện nay dùng để trồng lúa nhưng năng suất thấp. Khu vực phía Đông Bắc Sầm Sơn (xã Quảng Cư) là nơi có hồ nước ngập mặn, diện tích khoảng 300 ha. Khu vực trung tâm thị xã Sầm Sơn chạy từ núi Trường Lệ đến bờ Nam sông Mã, diện tích 700 ha, địa hình bằng phẳng, không bị ngập nước, thuận lợi cho việc xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, khu trung tâm hành chính và khu dân cư của thị xã Sầm Sơn. Khu vực phía Đông đường Hồ Xuân Hương kéo dài đến Quảng Cư là dải cát mịn, thoải, dốc dần ra biển phù hợp với yêu cầu của bãi tắm (dốc 2% -5%), diện tích khu này khoảng 150 ha với chiều dài 9km, rộng 200m. Về địa hình đồi núi thấp: bao gồm toàn bộ dải núi Trường Lệ, nằm ở phía Nam thị xã Sầm Sơn, tổng diện tích khoảng 300 ha, độ dốc của núi thoải, cho phép xây dựng các công trình nhà nghỉ và vui chơi giải trí trên núi. Trong các dạng địa hình trên nổi bật nhất là các khu vực: bãi biển Sầm Sơn, núi Trường Lệ và khu đầm lầy Quảng Cư. Bãi biển Sầm Sơn Nằm trên bờ vịnh Bắc Bộ, địa hình Sầm Sơn tương đối bằng phẳng, là vùng sơn thủy hữu tình, với khí hậu trong lành, dải bờ biển cát vàng, thoai thoải, nước trong xanh soi bóng núi Trường Lệ. Bãi biển Sầm Sơn dài 9 km, kéo từ cửa Hới (sông Mã) tới hết địa phận Sầm Sơn ở cuối dãy Trường Lệ. Quá trình hình thành bãi biển không thể tách rời tác động cơ học, hoá học của nước biển. Thành phần của nước biển nói chung có chứa các nguyên tố vi lượng (nitơ, phốt pho,…) có lợi cho sức khoẻ con người. Dòng biển đạt tốc độ 1,3m/s đến 2m/s vào mùa đông và 0,3m/s vào mùa hè. Mùa đông, dòng biển theo hướng Đông Bắc đẩy lượng nước lớn của sông Mã áp sát vào bờ nên độ mặn hạ thấp, nước đục hơn so với mùa hè. Mùa hè, dòng biển từ phía Nam lên, độ mặn nước biển cao, lượng nước từ sông Mã đẩy lên phía bắc, nước trong xanh. Bảng 2.1: Nhiệt độ mặt nước biển tại một số bãi biển (Lúc 10h40 giờ ngày 21/7/2008) (Ghi chú: Nhiệt độ này được tính trung bình trên 1 km2 bề mặt tại mỗi toạ độ, theo độ phân giải của ảnh vệ tinh MODIS) STT Địa điểm SST (0C) 1 Cửa Ông 29,9 2 Bãi Cháy 29,7 3 Đồ Sơn 29,9 4 Sầm Sơn 30,2 5 Cửa Lò 29,5 6 Đà Nẵng 30,6 7 Quy Nhơn 29,8 8 Nha Trang 28,5 9 Vũng Tàu Mây Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Nhìn vào bảng nhiệt độ mặt nước biển ở một số địa phương có thể thấy nhiệt độ của nước biển ở Sầm Sơn vào thời điểm tháng nóng nhất của mùa hè là 30,20C, cao hơn so với nhiều địa phương như Cửa Ông, Bãi Cháy, Quy Nhơn, Nha Trang, chỉ thấp hơn Đà Nẵng (30,60C). Cùng với xem xét các số liệu về nhiệt độ biển Sầm Sơn của trạm khí tượng thủy văn Thanh Hoá (2007) thì nhiệt độ ở Sầm Sơn vào mùa hè tương đối cao, rất thích hợp cho hoạt động tắm biển. Về phương diện địa lý, chúng ta có thể khái quát và phân chia các bãi biển ở Sầm Sơn như sau: * Bãi tắm nội thị (A, B, C, D) Bãi tắm thường có độ dài 2,8 km, rộng khoảng 80m – 100m. Cát nhỏ từ 0,2 – 0,5 chiếm 80 – 85%, cát > 1mm chiếm từ 15 - 20%, mùn sét < 1%. Độ mặn trung bình v._.ờng du lịch Sầm Sơn. Trong những năm qua nhờ công tác phòng dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm nên trên địa bàn thị xã không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thức ăn, tuy nhiên tình trạng chưa sử dụng nước sạch (nước máy) trong kinh doanh vẫn còn phổ biến. 6. Nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại ở trên và thúc đẩy tốc độ phát triển, định hướng của du lịch Sầm Sơn trong những năm tới là chú trọng cải tạo, nâng cấp các cơ sở lưu trú hiện có tại các phường Trường Sơn, Bắc Sơn và Trung Sơn theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó tiếp tục phát triển các loại hình, đa dạng hoá các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong xã hội phát triển. Cùng với vấn đề hoàn thiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển du lịch Sầm Sơn là việc không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa du lịch tại đây. Để định hướng phát triển đó trở thành hiện thực, thị xã Sầm Sơn phải kết hợp đồng bộ các biện pháp: quy hoạch phát triển du lịch, phát triển kinh tế du lịch theo hướng chuyên nghiệp, giải quyết vấn đề mùa du lịch, giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn, tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng thương hiệu du lịch cho Sầm Sơn, phát triển du lịch bền vững. Trong đó, Sầm Sơn cần đặc biệt chú ý tới vấn đề quy hoạch phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, xây dựng văn hoá du lịch, tuyên truyền quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch và luôn đặt vấn đề phát triển du lịch trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường. KIẾN NGHỊ 1. Về nâng cao chất lượng phục vụ: Để du lịch Sầm Sơn có điều kiện phát triển nhanh chóng trong giai đoạn tiếp theo, trước hết phải thay đổi nhận thức về du lịch, xem du lịch là hoạt động phục vụ có tính chuyên nghiệp cao. Từ đó thay đổi trong tư duy kinh doanh du lịch: xoá bỏ dần lối kinh doanh “thời vụ ngắn hạn”, cục bộ, vì mục tiêu trước mắt, bỏ lợi ích lâu dài. Vấn đề đặc biệt cấp thiết hiện nay không phải là xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch mà là xây dựng văn hoá du lịch, thái độ phục vụ chuyên nghiệp, xây dựng Web site Sầm Sơn có nội dung phong phú hơn đế quảng bá du lịch. Kết hợp giữa việc tạo dựng hình ảnh du lịch Sầm Sơn thân thiện, hiếu khách với mục tiêu lâu dài là thu hút vốn đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng tính cạnh tranh của Sầm Sơn với các điểm du lịch khác. 2. Về xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất: Trước hết, Sầm Sơn cần đặt vấn đề quy hoạch đồng bộ cơ sở hạ tầng lên hàng đầu. Một mặt phải điều chỉnh, tháo gỡ, khắc phục những hậu quả do tính chắp vá về quy hoạch do thời kỳ trước để lại, mặt khác phải đặt quy hoạch phát triển du lịch Sầm Sơn trong quy hoạch mở rộng không gian đô thị đến năm 2015, tầm nhìn 2020, đồng thời xem xét tính gắn kết với quy hoạch phát triển thành phố Thanh Hoá và các vùng phụ cận. Việc xây dựng các công trình lưu trú và công trình văn hoá phải được thiết kế hài hoà, vừa mang tính tiện ích vừa thể hiện được vẻ đẹp đặc trưng của một đô thị du lịch biển miền Trung, toát lên tâm hồn và nếp sống gần gũi thiên nhiên của cư dân Sầm Sơn. Cùng với việc khuyến khích xây mới các cơ sở lưu trú, đầu tư xây dựng theo chiều sâu ở các khách sạn, nhà nghỉ, mua sắm trang thiết bị nội thất cao cấp, Sầm Sơn cần kết hợp xây dựng xen kẽ các công trình văn hoá như: thư viện, công viên, khu vui chơi giải trí để phục vụ nhân dân và du khách. 3. Về quản lý du lịch và cơ chế chính sách: Sầm Sơn cần quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Ngành du lịch Sầm Sơn phải thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng lao động trực tiếp, mở các lớp tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và thái độ phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên, đội ngũ bán hàng và ý thức bảo vệ môi trường, thái độ văn minh lịch sự trong giao tiếp với khách du lịch. Mặt khác, tỉnh Thanh Hoá nên sớm ban hành quy chế quản lý đô thị du lịch Sầm Sơn và ban hành cơ chế chính sách đầu tư phát triển du lịch Sầm Sơn, hỗ trợ nguồn kinh phí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu du lịch sinh thái Quảng Cư, khu vực núi Trường Lệ và Nam Sầm Sơn để tạo ra sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào khai thác du lịch trên địa bàn. Không ngừng nâng cao năng lực quản lý, điều hành, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những người làm công tác quản óy và đội ngũ lao động nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, các vấn đề như: thi công và hoàn thành Đại lộ phía Nam sông Mã, mở rộng không gian đô thị, dự án thông dòng sông Đơ, nâng cấp đường 47 và làm đường vào khu du lịch Nam Sầm Sơn tạo điều kiện cho các tour du lịch tới Sầm Sơn nhanh chóng, thuận lợi cũng rất cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Lê Anh (2005), “Môi trường xã hội – nhân văn và vấn đề phát triển du lịch bền vững”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (3), (tr.20 – 21), (4), [tr.10 – 11] 2. Trần Xuân Ánh (2006), Thị trường du lịch ở tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 3. Ban Kinh tế tỉnh ủy Thanh Hoá, Sở Du lịch Thanh Hoá (1995), Kỷ yếu hội thảo phát triển du lịch Thanh Hoá. 4. Ban NC và BSLS Thanh Hoá (1994), Lịch sử Thanh Hoá, Nxb KHXH, Hà Nội 5. Ban NC và BSLS Thanh Hoá (2005), Địa chí Thanh Hoá, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội. 6. Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ Thanh Hoá (2007), Sầm Sơn xanh vẫy gọi, Nxb Thanh Hoá. 7. GS. TSKH Lê Huy Bá (chủ biên), Th.s Thái Lê Nguyên (2006), Du lịch sinh thái, Hà Nội . 8. Đặng Bật (2007), Ninh Bình một vùng đất sơn thuỷ hữu tình – Nxb trẻ, Hà Nội. 9. Nguyễn Thái Bình (2003), "Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn", Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), (tr. 64). 10. Vũ Tuấn Cảnh - Đặng Duy Lợi – Lê Thông (1991), Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam,Viện nghiên cứu phát triển du lịch. 11.Nguyễn Mạnh Cầm (2002), "Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn", Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), tr.2. 12. Quốc Chấn (2007), Những thắng tích của xứ Thanh, Nxb Thanh Hoá. 13. Công ty cổ phần hợp tác truyền thông Việt Nam (2005), Lào Cai vận hội mới, Nxb Chính trị Quốc gia Hồ Chí MInh, Hà Nội. 14. Công ty cổ phần truyền thống kinh tế đối ngoại (2005), Việt Nam thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia. 15. Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại, Thanh Hoá thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia. 16. GS Thế Đạt (2005), Tài nguyên du lịch Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 17. Nguyễn Văn Đính (2003), "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch chủ động hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), tr.2. 18. Lữ Giang (1995), Đường về Sầm Son, NXb Văn Hóa, Hà Nội. 19. Nguyễn Thị Kim Hoa (2006), Du lịch Khánh Hoà từ cuối thế kỷ XIX đến nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 20. Đinh Trung Kiên, Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, NXb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 21. Nguyễn Thị Hồng Lâm (2005), Kinh tế du lịch ở Thanh Hoá - Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ Kinh tế, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 22. Le Breton – Tỉnh Thanh Hoá, Bản dịch thư viện tỉnh Thanh Hoá. 23. Luật du lịch Việt Nam 2005. 24. Mai Duy Lục (1998), Đánh giá một số yếu tố khí hậu đối với hoạt động du lịch ở Sầm Sơn, Kỷ yếu hội nghị khoa học Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội. 25. Mai Duy Lục (1999), Luận án thạc sĩ địa lý: Hiện trạng, định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở điểm du lịch Sầm Sơn (Thanh Hoá), Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 26. Lê Kim Lữ (1998), Đền Độc Cước, Nxb Thanh Hoá. 27. Lê Kim Lữ (1998), Hòn Trống Mái, Nxb Thanh Hoá. 28. PGS. TS Phạm Trung Lương (2005), “Thực trạng và những vấn đề phát triển du lịch bền vững”, Tạp chí du lịch Việt Nam (1), tr.48 – 50. 29. Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Ngọc Khánh, Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam.  30. Nguyễn Thị Thuý Minh (2001), Hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn thủ đô Hà Nội: Thực trạng và giải pháp, LVCN-1442 chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 31. Lê Đình Nam (chủ biên) (1997), Điều chỉnh quy hoạch Sầm Sơn giai đoạn 1997- 2010, Sở xây dựng Thanh Hoá. 32. Vũ Nam và Phạm Hồng Long (2005), "Xúc tiến du lịch Việt Nam nhìn từ góc độ quản lý nhà nước", Tạp chí quản lý Nhà nước, (2), tr. 15-19. 33. Bích Ngọc (2004), Sầm Sơn ngày nay, báo Dân tộc và thời đại, (68), tr.26 – 32. 34. Bùi Khắc Nguyên sưu tầm và biên soạn (1986), Hòn Trống Mái: truyện cổ dan gian vùng Sầm Sơn, Nxb Thanh Hoá. 35. Hoàng Anh Nhân (2006), Lễ tục, lễ hội truyền thống xứ Thanh, Nxb Văn hoá dân tộc. 36. Hoàng Anh Nhân – Lê Huy Trâm (1993), Khảo sát văn hoá làng xứ Thanh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 37. Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999). 38. Hoàng Tuấn Phổ (1983), Thắng cảnh Sầm Sơn (Biên khảo), NXb Thanh Hoá. 39. Phạm Văn Phương (1996), Đánh giá khả năng khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Luận án phó tiến sĩ khoa học địa lý - địa chất, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 40. Vũ Đình Quế (2008), Kinh tế du lịch ở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 41. R.Lanquar, R.Hollie (1992), Marketing du lịch, Nxb Thế giới, Hà Nội. 42. Sở văn hoá thông tin Lạng Sơn (2005), Lạng Sơn nơi địa đầu Tổ quốc, Nxb Văn hoá Sài Gòn. 43. Lê Bá Thảo (2008), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 44. Tạp chí xưa và nay (2007), Đất và người Tây Nguyên, Nxb Văn Hoá Sài Gòn. 45. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Quý Thao, Bùi Xuân Đính, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Phí Công Việt, Nguyễn Đức Vũ, Việt Nam đất nước con người, NXB Giáo dục, Hà Nội. 46. Tổng cục Du lịch Việt Nam và Quỹ phát triển bền vững Tây Ban Nha (2003), Dự án: xây dựng năng lực cho phát triển du lịch ở Việt Nam 47. Doãn Quang Thiện (1993), Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh du lịch nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án phó tiến sĩ Khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 48. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/TTg về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. 49. Vũ Đình Thuý (1996), Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn, Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 50. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI “Chương trình kinh tế thứ 5 về chiến lược phát triển du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2000 – 2010” 51. Anh Tuấn (2008), “ Để trở thành khách du lịch thân thiện với môi trường”, Tạp chí du lịch Việt Nam (6), tr.22 – 23. 52. Hoàng Trung Tuyên (2004), “Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh du lịch tại Sầm Sơn”, Tạp chí du lịch Việt Nam, (11), tr.26. 53. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (1999), Phát triền du lịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 54. UBND tỉnh Thanh Hoá (1994), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 1995- 2010. 55. UBND tỉnh Thanh Hoá (2000), Đề án đổi mới phát triển du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2000 – 2010. 56. UBND tỉnh Thanh Hoá (2005), Đề án phát triển du lịch Thanh Hoá thành trọng điểm du lịch quốc gia. 57. UBND tỉnh Thanh Hoá (2000), Tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động du lịch từ 2000 – 2005, định hướng phát triển du lịch đến 2010. 58. UBND thị xã Sầm Sơn (2006), Quy hoach kinh tế – xã hội thị xã Sầm Sơn đến 2015. 59. UBND thị xã Sầm Sơn (2007), Đổi mới tổ chức và quản lý dịch vụ du lịch Sầm Sơn giai đoạn 2007 – 2010. 60. UBND thị xã Sầm Sơn (1996 – 2007), Các báo cáo tổng kết công tác phát triển du lịch Sầm Sơn. 61. UBND thị xã Sầm Sơn (1996 – 2007), Các báo cáo kinh tế – xã hội của thị xã Sầm Sơn. 62. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (1994), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995- 2010 (bản tóm tắt). 63. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (1997), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thanh Hoá từ 1997-2010. 64. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2005), Dự báo xu hướng phát triển du lịch đến 2010 và Quy hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái – văn hoá núi Trường Lệ. 65. Ths. Nguyễn Quang Vinh (2008), “Quy trình xây dựng sản phẩm văn hoá thành sản phẩm du lịch”, Tạp chí du lịch Việt Nam (5), tr.38 – 39. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI KHU DU LỊCH SẦM SƠN (THANH HÓA) NĂM 2008 Họ và tên: Giới tính: Độ tuổi: Nghề nghiệp: Ngày điều tra: 20/6/2008 Số lượng người được điều tra: 100 du khách. (Xin điền dấu X vào ý kiến anh (chị) cho là đúng). Câu 1: Anh (chị) vui lòng cho biết cảm nhận của mình về bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hoá)? A. Nước biển xanh trong, bãi cát thoai thoải, dài và đẹp. B. Bãi cát hẹp, nước biển ô nhiễm do rác thải. C. Bãi cát dốc, nước biển đục D. Nước biển trong, bãi cát dài, đẹp nhưng còn nhiều rác thải. Câu 2: Anh (chị) đánh giá như thế nào về các di tích lịch sử – văn hoá ở khu du lịch Sầm Sơn? Di tích Di tích tham quan yêu thích nhất Di tích có ý nghĩa độc đáo nhât Đánh giá về vấn đề bảo vệ, tôn tạo di tích Đền Độc Cước Hòn Trống Mái Chùa Cô Tiên Đền thờ Tô Hiến Thành Đền thờ Hoàng Minh Giám Đền Bà Triều Lầu Nghinh Phong Câu 3: Xin anh (chị) cho biết nhận xét của mình về các cơ sở lưu trú nơi anh chị ở lại trong thời gian du lịch tại Sầm Sơn. Cơ sở lưu trú (Nhà nghỉ, khách sạn, nhà điều dưỡng..) hiện đại, tiện nghi, thái độ phục vụ tốt. Cơ sở lưu trú ở mức độ bình dân. Cơ sở lưu trú nghèo nàn, lạc hậu. Cơ sở lưu trú chưa tiện nghi nhưng thái độ phục vụ nhiệt tình. Câu 4: Anh (chị) thường tham gia những loại hình du lịch nào khi tới Sầm Sơn? (Loại hình du lịch tham gia nhiều nhất xin đánh XX) Leo núi Thăm quan làng nghề Tắm biển Du lịch sinh thái đầm hồ Quảng Cư Thể thao mạo hiểm Các loại hình du lịch khác Câu 5: Anh (chị) đánh giá như thế nào về môi trường sinh thái của khu du lịch Sầm Sơn trong những năm gần đây (2000 -2008)? Môi trường trong lành, sạch đẹp, tốt cho sức khoẻ. Môi trường trong lành, tốt cho sức khoẻ, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng vứt rác thải bừa bãi. Môi trường ô nhiễm, rác thải bừa bãi Câu 6: Anh (chị) có nhận xét gì về thái độ phục vụ của nhân viên các cơ sở lưu trú và đội ngũ bán hàng ở Sầm Sơn? Nhân viên Thái độ Nhân viên khách sạn, nhà nghỉ, trung tâm điều dưỡng Đội ngũ bán hàng Phục vụ nhiệt tình, chuyên nghiệp, ân cần, chu đáo. Một bộ phận chưa có tính chuyên nghiệp. Chưa chuyên nghiệp, chưa tận tình, chu đáo. Câu 7: Anh (chị) thường mua quà gì cho người thân và bạn bè sau khi kết thúc chuyến du lịch Sầm Sơn? Đồ thủ công mỹ nghệ chế tác từ vỏ các loại hải sản. Hải sản khô (tôm, cua, cá, mực, hải sâm, rong biển...) Quần áo Đồ thủ công mỹ nghệ và hải sản khô. Câu 8: Đối với giá cả sinh hoạt ở Sầm Sơn, anh chị có nhận xét như thế nào? Giá cả rất đắt đỏ Phù hợp với giá cả chung của thị trường. Một số mặt hàng rẻ hơn so với thị trường (hải sản, đồ thủ công mỹ nghệ...) Còn tồn tại hiện tượng “chém giá” (nâng giá quá cao so với giá thực). Câu 9: Anh (chị) thấy nét độc đáo của Sầm Sơn so với các khu du lịch biển khác (Bãi Cháy, Đồ Sơn, Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu...) thể hiện ở điểm nào? Bãi biển hoang sơ, chưa có bàn tay can thiệp của con người. Bờ biển đẹp, cơ sở lưu trú hiện đại, thái độ phục vụ chuyên nghiệp. Kết hợp hài hoà giữa vẻ đẹp của tài nguyên thiên nhiên và vẻ đẹp của các giá trị nhân văn (di tích lịch sử, văn hoá, thái độ thân thiện, hiếu khách...) Ý kiến khác: Câu 10: *Sau khi kết thúc chuyến du lịch tại Sầm Sơn, anh (chị) có ý định quay trở lại đây thêm những lần khác và kéo dài thời gian lưu trú không? Có Không Tôi sẽ suy nghĩ về ý định này. *Xin anh (chị) vui lòng góp ý kiến để Sầm Sơn ngày càng thu hút được nhiều khách du lịch hơn nữa? .................................................................................................................... .................................................................................................................... .................................................................................................................... .................................................................................................................... .................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn ! Người điều tra Lưu Thị Ngọc Diệp Danh sách một số khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở điều dưỡng ở Sầm Sơn (2008) I. Danh sách khách sạn ở Sầm Sơn STT TÊN CƠ SỞ LƯU TRÚ ĐỊA CHỈ SỐ PHÒNG 1 Khách sạn Năng Lượng Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 52 2 Khách sạn Mai Hà Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 30 3 Khách sạn Sơn Quy Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 15 4 Khách sạn Bình Minh Đường Thanh Niên - Phường Bắc Sơn 18 5 Khách sạn Tùng Mai Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 32 6 Khách sạn Binh đoàn Quyết Thắng Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 47 7 Khách sạn Bưu điện Sầm Sơn Đường Nguyễn Du – Phường Trường Sơn 28 8 Khách sạn Ngành Thép Đường Nguyễn Du – Phường Bắc Sơn 64 9 Khách sạn Hàng Không Đường Nguyễn Du – Phường Bắc Sơn 40 10 Khách sạn Đường Sắt Đường Nguyễn Du – Phường Bắc Sơn 93 11 Khách sạn Công đoàn GTVT Đường Nguyễn Du – Phường Bắc Sơn 64 12 Nhà nghỉ Du lịch Sầm Sơn Đường Nguyễn Du – Phường Bắc Sơn 55 13 Khách sạn Công đoàn Thanh Hoá Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 100 14 Khách sạn Đồng Khánh Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 30 15 Khách sạn Đức Hạnh Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 30 16 Khách sạn Minh Đức Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 17 17 Khách sạn Quang Vinh Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 30 18 Khách sạn Ngọc Lan Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 23 19 Khách sạn Tùng Lâm Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 17 20 Khách sạn Vân Thành Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 33 21 Khách sạn Hà Nội Đường Bà Triệu – Phường Bắc Sơn 34 22 Khách sạn Thuỳ Dương I Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 38 23 Khách sạn Thanh Lan Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 18 24 Khách sạn Giầy Vải Thượng Đình Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 24 25 Khách sạn Hồng Hà Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 24 26 Khách sạn Biển Đợi Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 62 27 Khách sạn Thuỳ Dương II Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 22 28 Khách sạn Mai Trang Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 50 29 Khách sạn Hồng Nhung Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 22 30 Khách sạn Thắng Lợi Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 38 31 Khách sạn Hồ Gươm Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 36 32 Khách sạn Duy Hoàng Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 18 33 Khách sạn Hoa Hồng I Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 58 34 Khách sạn Lam Sơn Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 33 35 Khách sạn Sông Mã Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 40 36 Khách sạn Hương Biển (cũ) Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 42 37 Khách sạn Hương Biển (mới) Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 70 38 Khách sạn Bộ Xây Dựng Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 125 39 Khách sạn Dệt Lụa Đường Tây Sơn – Phường Trường Sơn 24 40 Khách sạn Bộ Công Nghiệp Đường Tây Sơn – Phường Trường Sơn 54 41 Khách sạn Hải Yến Thôn Lập - Phường Bắc Sơn 35 42 Khách sạn Việt Anh Thôn Hà - Phường Bắc Sơn 15 43 Vạn Chài Resorts Thôn Hồng Thắng – Xã Quảng Cư 30 44 Khách sạn Trường Giang Đường Lê Lai – Phường Bắc Sơn 26 45 Khách sạn Đông Á Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 16 46 Khách sạn Đức Lợi Khu phố Minh Hải – Phường Bắc Sơn 22 47 Khách sạn Ánh Nguyệt Khu phố Minh Hải – Phường Bắc Sơn 26 48 Khách sạn Nam Phong Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 21 49 Khách sạn Hữu Nghị Khu phố Minh Hải – Phường Bắc Sơn 26 50 Khách sạn Minh Vân Khu phố Minh Hải – Phường Bắc Sơn 20 51 Khách sạn Đức Châu Khu phố Minh Hải – Phường Bắc Sơn 18 52 Khách sạn Minh Hoàng Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 31 53 Khách sạn Hương Trầm Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 18 54 Khách sạn Thăng Long Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 28 55 Khách sạn Đức Toàn Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 18 56 Khách sạn Minh Hằng Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 17 57 Khách sạn Quỳnh Nhiệm Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 17 58 Khách sạn Nam Dương Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 17 59 Khách sạn Thế Anh Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 30 60 Khách sạn Trung Đông Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 28 61 Khách sạn Hoàng Lâm Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 18 62 Khách sạn Bạch Dương Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 20 63 Khách sạn Tĩnh Thái Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 19 64 Khách sạn Hoa Mai Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 17 65 Khách sạn Hoa Sữa Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 32 66 Khách sạn Hùng Vương Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 32 67 Khách sạn K2 Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 23 68 Khách sạn Mai Liên Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 19 69 Khách sạn Nam Phương Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 25 70 Khách sạn Hà Thành Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 21 71 Khách sạn Thuỳ Linh Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 17 72 Khách sạn Linh Trang Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 20 73 Khách sạn Huy Hoàng Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 20 74 Khách sạn Thành Trung Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 29 75 Khách sạn Bình Dương Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 32 76 Khách sạn Hà Nội Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 28 77 Khách sạn Nội Hoa Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 18 78 Khách sạn Mường Thanh Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 20 79 Khách sạn Đức Anh Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 30 80 Khách sạn Hải Thuận Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 30 81 Khách sạn Bông Hồng Đường Lê Hoàn – Phường Bắc Sơn 32 82 Khách sạn Lê Lợi Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 93 83 Khách sạn Sầm Sơn Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 84 Khách sạn Hương Lý Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 18 85 Khách sạn Sơn Hà Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 27 86 Khách sạn Hải Hà Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 18 87 Khách sạn Chiến Thắng Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 18 88 Khách sạn Rạng Đông Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 27 89 Khách sạn Tân Tiến Đường Lê Văn Hưu – Phường Bắc Sơn 22 90 Khách sạn Thăng Long (mới) Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 55 91 Khách sạn Đông Á (mới) Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 40 92 Khách sạn Hậu Hợp Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 16 93 Khách sạn Đông Nam Khác Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 10 94 Khách sạn Thái Bình Đường Lê Hoàn – Phường Trường Sơn 13 95 Khách sạn Văn Hường Đường Lê Hoàn – Phường Trường Sơn 10 96 Khách sạn Khánh Hưng Đường Lê Hoàn – Phường Trường Sơn 27 97 Khách sạn Minh Sơn Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 20 98 Khách sạn Hưng Thịnh Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 15 99 Khách sạn Bình Thuận Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 12 100 Khách sạn Quang Sáng II Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 16 101 Khách sạn Thanh Mau Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 16 102 Khách sạn Như Ý Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 13 103 Khách sạn Thái Bình Dương Đường Lê Lai – Phường Bắc Sơn 84 104 Khách sạn Bông Sen Đường Tây Sơn – Phường Trường Sơn 40 105 Khách sạn Đồng Vinh Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 12 106 Khách sạn Bảo An 110 Nguyễn Du – Phường Bắc Sơn 12 107 Khách sạn Vân Hải Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 10 108 Khách sạn Minh Trang Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 16 109 Khách sạn TCP Đường Lê Lợi – Phường Trường Sơn 16 110 Khách sạn Đỉnh Vàng Phường Trung Sơn 20 II. Danh sách khối nhà nghỉ và điều dưỡng STT TÊN NHÀ NGHỈ ĐỊA CHỈ SỐ PHÒNG 1 Nhà nghỉ Đoàn 205 Đường Thanh Niên – Phường Bắc Sơn 25 2 Nhà nghỉ Hoan Long Đường Thanh Niên – Phường Trường Sơn 12 3 Nhà nghỉ Minh Có Đường Thanh Niên – Phường Trường Sơn 10 4 Nhà nghỉ UBND tỉnh Thanh Hoá Đường Thanh Niên - Phường Trường Sơn 20 5 Nhà nghỉ Long Giang II Đường Thanh Niên - Phường Bắc Sơn 15 6 Nhà nghỉ Đức Tâm Đường Thanh Niên - Phường Trường Sơn 18 7 Nhà nghỉ Tỉnh đội Thanh Hoá Đường Nguyễn Du - Phường Trường Sơn 20 8 Nhà nghỉ Công ty phát hành sách Đường Nguyễn Du - Phường Trường Sơn 12 9 Nhà nghỉ công an Ninh Bình Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 14 10 Nhà nghỉ Kiểm Lâm Đường Nguyễn Du - Phường Trường Sơn 14 11 Nhà nghỉ Đài tiếng nói Việt Nam Đường Nguyễn Du - Phường Trường Sơn 25 12 Nhà nghỉ E480 – Giao thông Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 19 13 Nhà nghỉ Viện Kiểm sát Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 16 14 Trung tâm điều dưỡng GTVT Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 17 15 Đoàn an dưỡng 296 Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 180 16 Viện điều dưỡng Bộ Y tế Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 80 17 Trung tâm điều dưỡng NCC Đường Bà Triệu - Phường Bắc Sơn 50 18 Nhà nghỉ Cây tre Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 33 19 Nhà nghỉ Long Hoan Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 16 20 Nhà nghỉ Hồ Văn Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 15 21 Nhà nghỉ Văn Hải Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 13 22 Nhà nghỉ Hà Giang Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 10 23 Nhà nghỉ Hà Phương Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 14 24 Nhà nghỉ Linh Dương II Đường Tô Hiến Thành - Phường Trường Sơn 38 25 Nhà nghỉ Hải Quan Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 37 26 Nhà nghỉ Điện Lực I Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 56 27 Nhà nghỉ Hương Định Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 12 28 Nhà nghỉ Ngân Hoa Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 29 Nhà nghỉ ngành Kế hoạch Đường Tây Sơn - Phường Trường Sơn 31 30 Nhà nghỉ Z111 Đường Tây Sơn - Phường Trường Sơn 10 31 Nhà nghỉ Thanh Bình Đường Tây Sơn - Phường Bắc Sơn 25 32 Trung tâm BDDT nội trú Đường Lê Văn Hưu - Phường Bắc Sơn 60 33 Nhà nghỉ giao thông 8 Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bắc Sơn 46 34 Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hoá Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 30 35 Nhà nghỉ Tùng Linh Đường Tống Duy Tân - Phường Bắc Sơn 16 36 Nhà nghỉ Ngọc Lan Đường Lê Hoàn - Phường Trường Sơn 16 37 Nhà nghỉ Trung Lan Đường Lê Hoàn - Phường Trường Sơn 13 38 Nhà nghỉ Hùng Hường Đường Lê Hoàn - Phường Trường Sơn 11 39 Nhà nghỉ Thông Thuỷ Đường Lê Hoàn - Phường Trường Sơn 10 40 Nhà nghỉ Ngọc Sơn Đường Lê Hoàn - Phường Trường Sơn 17 41 Nhà nghỉ Thanh Hương Đường Lê Lợi - Phường Trường Sơn 61 42 Nhà nghỉ ngân hàng Nhà nước Đường Lê Lợi - Phường Trường Sơn 18 43 Trung tâm đào tạo bồi dưỡng Thống Kê Đường Lê Lợi - Phường Trường Sơn 15 44 Nhà nghỉ Thanh Lam Đường Lê Lợi - Phường Trường Sơn 61 45 Nhà nghỉ Cỏ May Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 19 46 Nhà nghỉ Đức Lợi Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 13 47 Nhà nghỉ Hoa Mai Đường Lê Thánh Tông - Phường Bắc Sơn 12 48 Nhà nghỉ Bộ thương binh Đường Nguyễn Du - Phường Bắc Sơn 20 49 Nhà nghỉ Trắc địa Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 15 50 Nhà nghỉ Biên phòng Đường Hồ Xuân Hương - Phường Trường Sơn 15 51 Nhà nghỉ Công đoàn Bộ Ngoại Giao Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 52 Nhà nghỉ Bộ Tài Chính Đường Tây Sơn - Phường Bắc Sơn 66 53 Nhà nghỉ Ban cơ yếu chính phủ Đường Hồ Xuân Hương - Phường Bắc Sơn 15 54 Khối nhà nghỉ dưới 10 phòng Hiện có 148 cơ sở 1.323 CHI TIẾT TOUR DU LỊCH HÀ NỘI - SẦM SƠN Ngày thứ nhất: Xuất phát từ Hà Nội đi Sầm Sơn 8h30: Đón khách tại điểm hẹn, khởi hành đi Sầm Sơn, trên đường quý khách ghé thăm đền Bà Triệu - người có công rất lớn trong cuộc khởi nghĩa chống quân Ngô năm 248. 11h30: Đến Sầm Sơn, nhận phòng khách sạn, ăn trưa, nghỉ ngơi. Buổi chiều: quý khách tự do tắm biển. Sau đó ăn tối và nghỉ đêm tại khách sạn. Ngày thứ 2: Thăm quan Sầm Sơn, trở về Hà Nội. Sau bữa sáng, xe đón quý khách tham quan Sầm Sơn: Du khách đi thăm thăm hòn Trống – Mái - một sự sắp đặt của tạo hoá gắn liền với truyền thuyết về một tình yêu chung thuỷ. Thăm và lễ tại đền Độc Cước – di tích gắn liền với huyền thoại về vị thần xẻ đôi thân mình để cứu dân làng thoát khỏi tai họa. Thăm chùa Cô Tiên trên đỉnh đầu Voi thuộc dãy núi Trường Lệ, đứng ở đây quý khách có thể bao quát cả một vùng biển Sầm Sơn lộng gió và thị xã Sầm Sơn trải dài theo bờ biển. 11h: Quý khách dùng cơm trưa, sau đó chuẩn bị hành lý, trả phòng về Hà Nội. 13h: Xe đưa quý khách khời hành về Hà Nội, kết thúc chuyến đi. Đơn giá cho một quý khách ghép đoàn: Bao gồm: + Khách sạn: Phòng điều hoà, tivi, nóng lạnh, gần biển, 2 – 3 khách/phòng. + Các bữa ăn theo chương trình (5 bữa chính, 2 bữa phụ - 80.000đ/ngày/khách). + Hướng dẫn viên suốt tuyến, vé thăm quan thắng cảnh. + Bảo hiểm du lịch với mức đền bù tối đa: 10.000.000 Không bao gồm: đồ uống, chi tiêu cá nhân, hoá đơn VAT 10%... Lưu ý: Trẻ em dưới 5 tuổi được miễn phí, từ 5 – 11 tuổi thu 1/2 chi phí, trên 11 tuổi thu như người lớn. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẦM SƠN Ảnh 3. Ngư dân đánh bắt hải sản phục vụ du lịch Ảnh 2. Bình minh trên biển Sầm Sơn Ảnh 5. Lầu Nghinh Phong Ảnh 4. Đền Độc Cước Ảnh 7. Thuyền cứu hộ bảo đảm an toàn cho du khách Ảnh 6. Bãi biển Sầm Sơn lúc cao điểm Ảnh 9. Mùa đông trên đỉnh núi Cổ Giải Ảnh 8. Hòn Trống – Mái Ảnh 11. Khách sạn Champa Ảnh 10. Khách sạn Bộ công nghiệp Ảnh 13. Khách sạn Biển Đợi Ảnh 12. Khách sạn Binh đoàn Quyết thắng Ảnh 15. Xe điện phục vụ khách du lịch Ảnh 14. Ngựa phục vụ khách du lịch Ảnh 16 & 17. Khai mạc lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn Ảnh 18 & 19. Khu du lịch sinh thái Quảng Cư Ảnh 20. Tuyến đường Hồ Xuân Hương Ảnh 21. Lễ khai mạc hội chợ thương mại Sầm Sơn 2007 Ảnh 23. Đốt lửa trại, vui chơi trên biển Ảnh 22. Du khách đá bóng trên bãi biển Ảnh 24. Thả diều trên biển – trò chơi thú vị của du khách Ảnh 25. Xe đạp đôi – phương tiện dạo biển ưa thích của giới trẻ Ảnh 27. Tượng Phật bà Quan Âm dựng không phép trên núi Cổ Giải Ảnh 26. Trung đường đền Độc Cước bị tu sửa không đúng bản gốc Ảnh 29. Rác thải trên bãi biển Ảnh 28. Hiện tượng bán hàng rong trên bãi biển Ảnh 30. Rác thải theo dòng đổ ra biển ở bãi tắm D Ảnh 31. Kim tiêm rải rác trên bờ biển ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26121.doc