Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mô. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh g

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Để giảm nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót. Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây” Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần: Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Qua chuyên đề tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS Trần Mai; Giám đốc NHĐT&PT Hà Tây cùng tòan thể các anh chị cán bộ phòng quan hệ khách hàng 1 đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1 NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2 NHNNVN Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 3 BIDV Viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4 NH Ngân hàng 5 TCKT Tổ chức kinh tế 6 TCXH Tổ chức xã hội 7 TCTC Tổ chức tài chính 8 DPRR Dự phòng rủi ro 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 ATM Máy rút tiền tự động 11 NPV Giá trị hiện tại thuần 12 IRR Tỷ xuất hoàn vốn nội bộ 13 CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng 14 TSTC Tài sản thế chấp 15 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 16 KHĐT Kế hoạch đầu tư 17 QĐ Quyết định 18 BXD Bộ xây dựng 19 HĐQT Hội đồng quản trị 20 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức 21 QLDA Quản lý dự án 22 SXKD Sản xuất kinh doanh 23 TSCĐ Tài sản cố định 24 ĐTDH Đầu tư dài hạn 25 TSLĐ Tài sản lưu động 26 HTK Hàng tồn kho 27 LNST Lợi nhuận sau thuế 28 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 29 XNK Xuất nhập khẩu 30 DA Dự án 31 DNNN Doanh nghiệp nhà nước DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lâp theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng Chính Phủ, 52 năm qua ngân hàng đã có những tên gọi: - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 52 năm xây dựng và, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 52 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây là một chi nhánh của NHĐT&PT Việt Nam, được thành lập vào ngày 1/6/1990. Trong hoạt động kinh doanh, NHĐT&PT Hà Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và của ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó phát triển vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên. Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua NHĐT&PT Hà Tây đã vượt qua những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững, đổi mới, phát triển không ngừng. Qua đó, niềm tin và uy tín của NHĐT&PT Hà Tây ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở rộng, vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu của các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh, nhiều dự án và công trình do NHĐT&PT Hà Tây đầu tư và cho vay vốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự phát triển và đóng góp của NHĐT&PT Hà Tây đã được ghi nhận bằng Huân chương lao động Hạng Ba và Huân Chương lao động Hạng Nhì do Nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen của Đảng, các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây. Trụ sở chính của NHĐT&PT Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung – Thành phố Hà Đông – tỉnh Hà Tây. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hà Tây gồm: Bam giám đốc, 10 phòng nghiệp vụ và 2 Điểm giao dịch, 6 Quỹ Tiết kiệm với trên 100 cán bộ công nhân viên. BAN GIÁM ĐỐC Khối tác nghiệp Khối nội bộ Khối quan hệ khách hàng Phòng QHKH1 Phòng QHKH2 Phòng quản lý rủi ro Phòng DV-KH CN Phòng giao dịch Phòng TC-HC Phòng KHTH Quỹ tiết kiệm Phòng DV-KH DN Phòng TC-KT Khối quản lý rủi ro Phòng QL&DV KQ Phòng QT tín dụng Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây. Phòng quan hệ khách hàng 1: Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao; làm công tác tiếp thị, phát triển quan hệ khách hàng và tín dụng. Phòng quan hệ khách hàng 2: Tham mưu đề xuất chính sách kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm. Chịu trách nhiệm đầy đủ về tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng, nâng cao hoạt động của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng. Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi phòng hành chính kế toán để lập bảng cân đối kế toán theo quy định. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp: bán quản lý tài khoản thu thập thông tin khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước. Quỹ tiết kiệm: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV uy quyền hoặnc phân cấp cho chính quỹ tiết kiệm đó phát hành, cung cấp dịch vụ Ngân hàng. Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, tín dụng, cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do bidv phát hành, trái phiếu chính phủ tín phiếu kho bạc. Cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật, của BIDV và trong hạn mức cho vay một khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương. Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất giúp giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công văn đi đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. Thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết. Thực hiện chế độc báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời hợp, trung thực của số liệu kế toán báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước và của BIDV. Đảm bảo an toàn tài sản tiền vốn của ngân hàng và khách hành thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của đơn vị trong Chi nhánh. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản xủa Chi nhánh/BIDV và của khách hàng theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây trong giai đoạn 2005- 2008 Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều biến động. Số lượng các Ngân hàng, chi nhánh văn phòng đại tăng lên làm cho cuộc chạy đua trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, hay sự biến động của thị trường vào cuối năm 2007, năm 2008 với tình hình lạm phát khá nghiêm trọng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn từ thị trường cũng như từ phía chủ quan NH, song BIDV Hà Tây vẫn bám sát mục tiêu kinh doanh, phấn đấu không ngừng và đạt được kết quả kinh doanh như sau: Hoạt động huy động vốn Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN Hà Tây luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm. Chi nhánh thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới tác phong giao dịch. Đồng thời, NHĐT&PT Hà Tây cũng luôn bám sát lãi suất của thị trường để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Chi nhánh huy động vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, phát hành kỳ phiếu, khuyến mại bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chi nhánh cũng đồng thời chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch. Năm 2004 mở 1 điểm giao dịch tại phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân. Năm 2007 mở mới 1 điểm giao dịch tại khu làng nghề Dương Nội – La Phù. Nhờ thực hiện các biện pháp trên, nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà Tây tăng trưởng đểu và ổn định. Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 1140 100 1496 100 1677 100 2476 100 Phân loại theo tiền 1140 100 1496 100 1677 100 2476 100 VND 915 80,26 1248 83,42 1480 88,25 2211 89,29 Ngoại tệ 225 19,76 248 16,58 197 11,75 265 10,71 Phân loại theo TPKT 1140 100 1496 100 1677 100 2476 100 Tiền gửi TCKT 251 22,02 456 30,48 690 41,14 1224 49,43 Dưới 12 tháng 226 19,82 349,86 23,39 648 38,64 971 39,22 Từ 12 tháng trở lên 25 2,20 106,14 7,09 42 2,74 253 10,22 Tiền gửi dân cư 779 68,33 920 61,50 861 51,34 1052 42,49 Dưới 12 tháng 271 23,77 420 28,07 376 22,42 430 17,37 Từ 12 tháng trở lên 508 44,57 500 33,43 485 28,92 622 25,12 Tiền gửi TCXH, TCTC 110 9,65 120 8,02 126 7,25 200 8,08 Dưới 12 tháng 0.05 0,02 Từ 12 tháng trở lên 110 9,65 120 8,02 126 7,25 199.95 8,076 Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV Hà Tây Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008 Đơn vị: tỷ đồng Qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà Tây không ngừng tăng của các năm. Tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng từ 1140 tỷ đồng năm 2005 lên 2476 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế cả nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức tài chính đều tăng lên. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng từ 251 tỷ đồng năm 2005 lên 1224 tỷ đồng năm 2008; của dân cư là: 779 tỷ đồng năm 2005 lên 1052 tỷ đồng năm 2008, của tổ chức xã hội và tài chính là: 110 tỷ đồng năm 2005 lên 200 tỷ đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng về nguồn tiền gửi của TCKT tăng mạnh hơn so với nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức tài chính, cho thấy Chi nhánh đang tích cực thu hút vốn từ các TCKT, tạo được uy tín để thu hút nhiều đơn vị kinh tế giao dịch với Ngân hàng, góp phần tăng cường vào nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa nguồn tiền ngắn hạn và trung hạn có sự khác nhau giữa các tổ chức kinh tế, dân cư, và tổ chức xã hội, tài chính. Các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn tiền gửi dài hạn, do tính chất kinh doanh của doanh nghiệp cần vốn linh động khi cần thiết. Cụ thể, qua 4 năm, tỷ lệ nguồn ngắn hạn so với tổng nguồn tiền gửi của TCKT như sau: 19,82% năm 2005; 23,39% năm 2006; 38,64% năm 2007; 39,22% năm 2008. Còn đối với tiền gửi dân cư và các tổ chức xã hội, tài chính, do có tính chất nhàn rỗi hơn, nên dân cư gửi dài hạn nhiều để hưởng lãi suất tiết kiệm cao hơn. Cụ thể, tỷ lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn so với tổng tiền gửi dân cư là: 23,77% năm 2005; 28,07% năm 2006; 22,42% năm 2007; 17,37% năm 2008, tỷ lệ nguồn tiền gửi dài hạn so với tổng tiền gửi của tổ chức xã hội và tài chính là: 9,56% năm 2005; 8,02% năm 2006; 7,25% năm 2007; 8,075% năm 2008. Trong tổng nguồn vốn phân theo loại tiền, ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều tăng. Cụ thể nguồn tiền gửi Việt Nam đồng có sự gia tăng rõ rệt từ 915 tỷ đồng năm 2005 lên 2211 năm 2008, của ngoại tệ là 225 tỷ đồng năm 2005 lên 265 tỷ đồng năm 2008. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ mở rộng thêm việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ. Công tác huy động vốn của Ngân hàng có được những thành tựu trên là do: BIDV Hà Tây luôn củng cố, tăng cường và phát huy mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống như bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển, hệ thống kho bạc trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn mở rộng quan hệ khách hàng mới. Chi nhánh đã phát huy tối đa vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt được sự biến động lãi suất trên thị trường, xây dựng biểu lãi suất một cách linh hoạt, phù hợp trong phạm vi quyền hạn được phép để vừa có thể thu hút được các khách hàng mới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh luôn có những kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, mở rộng các sản phẩm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của Chi nhánh như triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến mại, nạp tiền điện thoại qua ATM và SMS…. Chi nhánh còn chủ động mở rộng mạng lưới để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hoạt động tín dụng Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng có nhiều thay đổi: - Ngân hàng xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng đều được thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, phân loại để có những chính sách, định hướng quan hệ tín dụng phù hợp. Từ chỗ ưu tiên cho vay trung dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thành phần kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính, nay Ngân hàng chuyển sang tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác có hiệu quả cao và giảm dư nợ theo chỉ định kế hoạch của nhà nước. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận với những khách hàng có tiềm năng tốt. Duy trì hệ thống lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc lãi suất cho vay được dự phòng rủi ro và có lãi. Nhờ có sự điều chỉnh về công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau: Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền CL TL (%) CL TL (%) CL TL (%) Tổng dư nợ 916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09 Phân loại theo thời hạn 916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09 Ngắn hạn 502 588 765 1049 86 17,13 177 30,10 284 37,12 Trung và dài hạn 414 516 573 598 102 24,63 57 11,04 25 4,18 Phân loại theo tiền 916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09 Dư nợ VND 809 995 1228 1536 186 22,99 233 23,41 308 25,08 Dư nợ ngoại tệ 107 109 110 111 2 1,86 1 0,91 1 0.91 Phân loại theo thành phần kinh tế 916 1104 1338 1647 188 20,52 234 21,19 309 23,09 Quốc doanh 760 932 946 1137 172 22,63 14 1,50 191 20,19 b.NQD 156 172 392 510 16 10,25 220 127,9 118 30,10 Nguồn: PhòngKế hoạch Tổng hợp Chi nhánh BIDV Hà Tây Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: tỷ đồng Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Tổng dư nợ của Chi nhánh trong thời gian qua tăng 916 tỷ đồng năm 2005 lên 1647 tỷ đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là 20,52% năm 2006; 21,2% năm 2007; 23;09% năm 2008. Có được sự tăng trưởng trên là do tăng cả về doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Điều này cho thấy tình hình tín dụng của Chi nhánh tương đối tốt. Trong tổng dư nợ phân theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ, cụ thể qua 4 năm: 54,80% năm 2005; 53,26 năm 2006%; 57,40% năm 2007; 63,69% năm 2008. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vau dài hạn nhằm đảm bảo an toàn chính sách tín dụng, tăng tốc độ quay vòng của vốn và giảm rủi ro. Trong tổng dư nợ phân theo loại tiền ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều tăng. Cụ thể dư nợ tín dụng Việt Nam đồng tăng từ 809 tỷ đồng năm 2005 lên 1536 tỷ đồng năm 2008, ngoại tệ tăng từ 107 tỷ đồng năm 2005 lên 111 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế thì Ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm từ 156tỷ đồng năm 2005 lên 510 tỷ đồng năm 2008. Tuy nhiên cho vay quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ do mối quan hệ từ trước sẵn có. Mặc dù dư nợ quốc doanh tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần. Cụ thể năm 2006 tăng 22.63% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 1.5% so với năm 2006 và năm 2008 chỉ tăng 20,19% so với năm 2007. Đây là xu hướng tất yếu của Ngân hàng hiện nay trong cạnh tranh khi mà Ngân hàng muốn đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Hoạt động dịch vụ Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh, thanh toán và một số dịch vụ khác như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thấu chi, dịch vụ chuyển tiền Wester Union. Thu từ hoạt động dịch vụ hiện vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu của Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh nhận thấy tầm quan trọng của công tác phát triển dịch vụ và khơi tăng nguồn thu dịch vụ (phấn đấu chiếm 20% trong tổng thu nhập) và dần theo hướng mô hình, cơ cấu thu của một Ngân hàng hiện đại. Trong những năm gần đây, nhiều giải pháp và kế hoạch phát triển dịch vụ đã được triển khai như: Phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ, các sản phẩm tiện ích ngân hàng theo chỉ đạo của NH ĐT&PTVN, phù hợp với thực tế khách hàng tại địa bàn Từng bước mở rộng tín dụng truyền thống với phát triển dịch vụ Ngân hàng, chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới như thẻ, Phone Banking, Home Banking, dịch vụ kiều hối… nhằm tăng doanh thu và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi qua thanh toán. Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa giao dịch Ngân hàng để góp phần thúc đấy mở rộng các loại hình dịch vụ. Nhờ thực hiện các giải pháp trên, Chi nhánh đã thu được các kết quả về dịch vụ như sau: Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền CL TL (%) CL TL (%) CL TL (%) Thu dịch vụ 5,3 7,8 17,39 21,5 2,5 47,17 9,59 122,95 4,11 23,63 Thu dịch vụ ròng 5,2 7,76 17,3 21,43 2,56 49,23 13,67 176,16 4,13 23,87 Cơ cấu thu dịch vụ ròng -Thanh toán 2,7 3,3 8,0 10,558 0,6 22,22 4,7 142,42 2,558 31,975 Bảo lãnh 2 3,9 8,6 10,1 1,9 95 4,7 120,51 1,503 17,48 Kinh doanh kinh doanh ngoại tệ 0,388 0,4 0,5 0,53 0,012 3,09 0,1 25 0,03 6 Phát hành thẻ ATM 0,097 0,056 0,078 0,088 -0,041 -42,27 0,022 39,29 0,01 12,82 Thu khác 0,015 0,102 0,122 0,154 0,087 580 0,02 16,61 0,032 20,78 Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 Qua bảng số liệu trên ta thấy thu dịch vụ ròng của thu dịch vụ ròng của Chi nhánh có sự gia tăng hàng năm, cụ thể từ 5,2 tỷ đồng năm 2005 lên 21,43 tỷ đồng năm 2008. Tuy năm 2006 sự tăng trưởng của dịch vụ nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng trong năm 2005, nhưng năm 2007 lại có sự tăng trưởng vượt bậc, hơn gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng năm 2006. Về hoạt động phát hành thẻ, trong 2 năm 2005- 2006, Chi nhánh đã lắp đặt mới 3 máy rút tiền tự động, phát hành được 9950 thẻ, vượt chỉ tiêu được giao 232%, thu phí phát hành thẻ ATM là 153 triệu đồng. Năm 2007 triển khai tiếp nhận và lắp thêm 3 máy ATM mới, nâng tổng số máy lên 6 máy ATM với số thẻ phát hành khoảng trên 12.000 thẻ và thu phí phát hành được 78 triệu đồng. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tuân thủ đúng các quy định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua bán ngoại tệ. Kết quả năm 2005 doanh số mua bán ngoại tệ đạt 12.900.000 USD, thu lãi 434 triệu đồng, tăng 157% so với năm 2004. Năm 2006 doanh số mua bán ngoại tệ đạt 14.600.000 USD, thu lãi gần 523 triệu đồng, tăng 110% so với năm 2006. Năm 2008 thu ngoại tệ đạt 2.268.000 USD. Kết quả hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây trong những năm qua đạt kết quả tốt, thể hiện ở lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước. Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch thu chi (chưa trích DPRR) 27,3 39,9 54,7 77,1 Trích DPRR 8 17,7 28,82 37,8 Lợi nhuận trước thuế 19,3 22,2 25,88 39,3 Lợi nhuận sau thuế 13,896 15,984 18,634 28,296 Chênh lệch đầu vào- đầu ra 2,8 3,1 3,5 3,7 Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008 Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm đều có sự tăng gia tăng: năm 2005 tăng 17% so với năm 2004, năm 2006 tăng 46% so với năm 2005, năm 2007 tăng 37% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 42% so với năm 2007. Năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc, trong hai năm 2007 và 2008 mặc dù vẫn có sự tăng trưởng nhưng tốc độ chậm hơn so với năm 2007 là do sự cạnh tranh gay gắt, ngày càng có nhiều ngân hàng và chi nhánh ra nhập thị trường, bên cạnh đó là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Qua đây ta có thể thấy được sự nỗ lực, cùng các biện pháp hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đưa kết quả kinh doanh tăng rõ rệt qua từng năm. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. 1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV Hà Tây là phục vụ đầu tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Ngân hàng cũng đã thực hiện rất thành công nghiệp vụ này. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng là một hoạt động mang lại nguồn lợi lớn của Ngân hàng. Bảng 5.1: Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dự án thẩm định 21 20 28 35 Tổng mức đầu tư 1104 1219 1457 1467 Số dự án chấp thuận 20 18 24 35 Tổng dự nợ cho vay theo dự án 414 516 573 647 Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây Qua bảng số liệu trên ta thấy số dự án thẩm định cũng như số dự án được tài trợ và dư nợ cho vay theo dự án liên tục tăng mạnh qua các năm. Trong đó có nhiều dự án lớn như dự án đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Nam An Khánh với số vốn đầu tư lên đến 300 tỷ đồng, dự án xây dựng nhà máy nước Nam Sách -Hải Dương với vốn đầu tư là 250 tỷ đồng. 1.2.2. Đặc điểm các dự án Trong số các dự án mà Ngân hàng thẩm định thì dự án trong lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng lớn. Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề 414 516 573 647 Nông nghiệp 24,84 25,8 28,65 32,35 Công nghiệp 120,06 154,8 171,9 207,04 Xây lắp 202,86 258 257,85 271,74 Lĩnh vực khác 66,24 77,4 114,6 135,87 Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề tại BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: hiện tại, khách hàng chủ yếu của NHĐT&PT Hà Tây vẫn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Đây được xem là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao do các doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên những địa bàn đa dạng, đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài; nhiều công trình thi công phức tạp cao về kỹ thuật, giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động…và đặc biệt khả năng thất thoát vốn của lĩnh vực này cao. Sự thất thoát còn nhiều nguyên nhân như: Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư – xây dựng chưa đồng bộ; công tác quản lý nhà nước thiếu chặt chẽ, phân công, phân cấp chưa rõ ràng; công tác thanh tra kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ chế đấu thầu thi công chưa mang lại hiệu quả thực chất; trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là rất cần thiết. 1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp phi tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình, NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích và đánh giá rủi ro trong mỗi quyết địnhh cho vay của ngân hàng là rất cần thiết. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các DN, tâm lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá rủi ro của các NHTM không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng trung ương… Phân tích rủi ro để từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp. Vòng đời của dự án đầu tư thường rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra các quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liệu giả định. Trong quá trình cho vay,._. không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án,và đánh giá các rủi ro của dự án một cách khách quan hơn. Việc thẩm định, và đánh giá rủi ro dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai. Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án bởi nó có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng, đặc biệt là khi số dự án xin vay vốn ngày càng tăng lên về cả số lượng và quy mô vay vốn. Nếu Ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác, từ đó có được quyết định cho vay chính xác, điều đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng không ngừng phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường. Và ngược lại, nếu việc đánh giá rủi ro thiếu thận trọng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Ngân hàng. Qua những lý do trên, ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư đối với sự phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, và khẳng định sự cần thiết phải tiến hành công tác này. 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án Chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính là việc đánh giá được những rủi ro tiềm ẩn của dự án có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và trả nợ của dự án, làm căn cứ cho ngân hàng ra quyết định cho vay hợp lý, góp phần hạn chế rủi ro của ngân hàng. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án: Thứ nhất: Tính đầy đủ, khoa học và chính xác của nội dung thẩm định rủi ro. Nội dung thẩm định rủi ro phải bao gồm đầy đủ từ việc nhận diện, đánh giá rủi ro, lượng hóa rủi ro và đề ra các phương án kiểm soát rủi ro. Việc nhận diện và đánh giá rủi ro được thực hiện trên mọi khía cạnh của dự án, việc lượng hóa rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra kết luận về khả năng trả nợ của dự án, phương án kiểm soát rủi ro có tính thực tiễn sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro khi nó xảy ra. Nếu như nội dung thẩm định rủi ro không được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học, các phương án kiểm soát rủi ro không có tính thực tiễn sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai: Giá trị của kết quả thẩm định rủi ro. Việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối diện khi quyết định cho dự án vay vốn. Mức độ rủi ro đó có tương xứng với mức thu nhập mà ngân hàng có được từ việc tài trợ cho dự án hay không. Việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án thực sự có chất lượng nếu như kết quả thẩm định rủi ro có các căn cứ giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay. Ngoài ra, kết quả thẩm định rủi ro còn giúp ngân hàng chủ động phòng ngừa rủi ro, có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra đối với dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu rủi ro xảy ra thì cũng không nằm ngoài những tính toán thẩm định rủi ro của ngân hàng, và các phương án kiểm soát rủi ro sẽ làm giảm thiểu giá trị tổn thất do rủi ro gây ra. Thứ ba: Mức độ xảy ra rủi ro khi cho vay theo dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu này được thể hiện qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng đối với việc cho vay theo dự án. Nếu như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng ở mức cao cũng một phần thể hiện khả năng xảy ra rủi ro cao đối với các dự án mà ngân hàng cho vay, từ đó cũng thể hiện chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa lường hết được các rủi ro của dự án. Thứ tư: Thời gian và chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Thời gian và chi phí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định, nếu chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định được quan tâm một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin, mời chuyên gia hỗ trợ thêm cho việc đánh giá rủi ro. Nhưng việc chi phí đánh giá rủi ro trong thẩm định tăng cũng chưa hẳn làm cho chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định tăng bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: trình độ chuyên môn, kinh nghiêm của đội ngũ cán bộ thẩm định, nhận thức về tầm quan trọng của công tác thẩm định rủi ro của dự án… Và nếu thời gian đánh giá rủi ro trong thẩm định quá dài cũng ảnh hưởng đến quy trình cho vay và tiến độ thực hiện dự án. Ngược lại, nếu thời gian và chi phí thẩm định rủi ro bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tóm lại, cần phải có sự hài hòa giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại cho ngân hàng, nếu lợi ích tăng thêm không tương xứng với chi phí tăng thêm thì chất lượng thẩm định rủi ro cũng không được xem cao 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án 1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan Đội ngũ cán bộ thẩm định Trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định. Việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ, có kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng trả nợ của dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng dụng vào thực tế các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng đánh giá tổng hợp và nhạy bén với các yêu cầu đòi hỏi của công tác thẩm định; có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Sự hiểu biết và toàn bộ những kiến thức về khoa học, kinh tế, xã hội mà người thẩm định có được đều phải thông qua đào tạo hay sự bồi dưỡng kiến thức mà có; kinh nghiệm, kỹ năng là những gì tích luỹ được thông qua hoạt động thực tiễn; năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức, kiến thức đã được tích luỹ. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của cán bộ thẩm định là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại, người thẩm định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không đánh giá đúng được tính khả thi của dự án. Như vậy cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định chất lượng thẩm và đánh giá rủi rui của dự án đầu tư. Lấy thông tin gì? Ở đâu? Áp dụng chỉ tiêu nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ thẩm định. Do vậy muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng lực đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao. Quy trình và phương pháp đánh giá rủi ro Phương pháp đánh giá rủi ro là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra với ngân hàng là làm thế nào? Lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để đánh giá rủi ro của dự án có hiệu quả tốt nhất. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng cần phải áp dụng và tính toán tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống đánh giá rủi ro. Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào để đánh giá rủi ro phụ thuộc vào quyết định của mỗi ngân hàng. Với mỗi dự án, phương pháp tốt nhất là phương pháp phù hợp nhất nhưng chưa chắc chắn rằng phương pháp đấy là hiện đại nhất. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, những phương pháp đánh giá rủi ro của dự án hiện đại đã giúp cho việc phân tích, đánh giá rủi ro được toàn diện, chính xác và hiệu quả hơn. Song điều quan trọng là ngân hàng phải biết áp dụng đồng bộ các chỉ tiêu đảm bảo tính toàn diện và cũng phải lựa chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với tình hình thực tế của ngành, dự án cũng như khả năng điều kiện cụ thể của ngân hàng. Khi dùng một phương pháp, một chỉ tiêu để đánh giá rủi ro cán bộ thẩm định phải hiểu rõ phương pháp ấy có những ưu nhược điểm gì, có phù hợp để đánh giá rủi ro dự án không? Ví dụ như lạm phát là yếu tố bất định ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do vậy nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố: quy luật cung cầu, tâm lý người tiêu dùng, sức mạnh nền kinh tế. Do vậy để đánh giá rủi ro của một dự án nào đó cần phải xác định một quy trình và phương pháp đánh giá rủi ro một cách hợp lý. Một quy trình hướng dẫn đánh giá rủi ro hợp lý sẽ giúp cán bộ thẩm định thực hiện công tác thẩm định và phân tích rủi ro của dự án một cách chính xác, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa đến quyết định đúng đắn. Chất lượng thẩm định các nội dung khác Khi thẩm định một dự án đầu tư, bên cạnh việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án, ngân hàng còn phải thẩm định tất cả các khía cạnh của dự án như thẩm định thị trường, yếu tố đầu vào, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tài chính.. của dự án. Việc thẩm định yếu tố kỹ thuật của dự án giúp cho ngân hàng nhận diện được rủi ro về kỹ thuật, thẩm định thị trường và các yếu tố đầu vào nhằm nhận diện được rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán của dự án. Thẩm định tài chính của dự án để trong điều kiện các yếu tố của dự án không thay đổi để làm cơ sở so sánh với các kết quả tính toán khi các yếu tố của dự án có sự thay đổi, từ đó xác định được dự án nhạy cảm với yếu tố nào nhất và có phương án phòng kiểm soát rủi ro. Qua việc phân tích trên, ta có thể thấy chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án còn phụ thuộc vào chất lượng thẩm định các nội dung khác, việc thẩm định các nội dung khác không đầy đủ và thiếu sự chính xác sẽ không có đủ cơ sở và dự liệu để đánh giá rủi ro của dự án một cách đầy đủ và chính xác. Thông tin và trang thiết bị kỹ thuật Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định nói chung và đánh rủi ro của dự án nói riêng là rất quan trọng của các ngân hàng. Ví dụ, các thông tin liên quan đến dự án Vật liệu xây dựng như thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu; giá cả thực tế của các yếu tố đầu vào, các chỉ tiêu đánh giá hịêu quả sử dụng vốn của dự án vật liệu xây dựng ở các nước phát triển; xu hướng biến động của các yếu tố bất ổn định ở Việt Nam và trên thế giới sẽ giúp công tác thẩm định và đánh giá rủi ro dự án đạt chất lượng tốt hơn, các đánh giá và kết luận thẩm định mang tính đúng đắn cao, phù hợp với tình hình thực tế hơn. Vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập hệ thống thông tin nhằm thu thập, phân loại, xử lý và đánh giá được tính đúng đắn của từng loại thông tin. Để cập nhật và xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ, cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (kể cả thông tin trái ngược) để phân tích, đánh giá. Từ đó có những kết luận thẩm định dự án đầu tư một cách khách quan, toàn diện về các nội dung của dự án. Các nguồn thông tin có thể và cần phải thu thập là thông tin do điều tra trực tiếp và thông tin do thu nhập từ bên ngoài. Thông tin do điều tra trực tiếp xuất phát từ nguồn thông tin do báo cáo, xây dựng để vay vốn thường có nhiều thiếu sót. Họ thường dấu những thông tin bất lợi cho phía họ. Vì vậy, ngân hàng chỉ có thể nắm bắt được những thông tin này bằng cách điều tra thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với khách hàng vay vốn. Nhờ tính chất linh hoạt của việc phỏng vấn, cán bộ thẩm định có thể tìm ra những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án mà trong hồ sơ vay vốn khách hàng không đề cập đến, hay có thể phát hiện ra những thông tin thiếu chính xác để có biện pháp xử lý. Thông tin thu thập từ bên ngoài bao gồm: thông tin từ các công ty kiểm toán (nguồn số liệu chính xác về hoạt động tài chính của khách hàng giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá đúng về khả năng tài chính trong việc vay, trả, khả năng cạnh tranh của khách hàng và xu hướng phát triển của khách hàng trong tương lai...), thông tin từ cơ quan thuế, thông tin từ báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng thông tin điện tử,.. đây là những nguồn cung cấp thông tin hàng ngày rất quan trọng và có giá trị đối với công tác thẩm định và đánh giá rủi ro. Thông tin càng đầy đủ chính xác, thì việc thẩm định dự án nói chung và đánh giá rủi ro của dự án nói riêng càng thuận lợi và có chất lượng cao. Để cập nhật và xử lý thông tin, ngân hàng cần phải có hệ thống trang thiết bị, công nghệ thẩm định hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đại để xử lý thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Thông qua việc nối mạng vi tính giữa các Phòng, Ban trong toàn hệ thống của ngân hàng và với bên ngoài, cán bộ thẩm định có thể trao đổi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng. Việc xây dựng kho dữ liệu này là rất cần thiết để ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy nhập thông tin, còn xử lý tính toán kiểm tra và phân tích các dự án. Bên cạnh đó, thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi cập nhật thông tin giữa cán bộ thẩm định nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế. 1.2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan Chủ đầu tư Công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án phần lớn dựa vào các thông tin mà chủ đầu tư cung cấp cho ngân hàng. Các thông tin và chủ đầu tư cung cấp cho ngân hàng đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí để thu thập và xử lý thông tin, từ đó công tác đánh giá rủi ro được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra, nếu chủ đầu tư thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro và ngân hàng tư vấn sẽ làm tăng tính hiệu quả của dự án, chính điều đó cũng góp phần làm cho công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng thực sự có hiệu quả. Môi trường pháp lý Việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án của ngân hàng phải tuân theo các văn bản pháp luật và các quy phạm, sự quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước. Môi trường pháp lý ổn định, thông thoáng, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định thu thập và xử lý thông tin trong quá trình đánh giá rủi ro của dự án. Ngược lại nếu như các văn bản pháp luật, các quy phạm chồng chéo và mâu thuẫn sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro và hiệu quả của dự án. Môi trường kinh tế- xã hội Sự ổn định của chính trị và kinh tế trong nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội ổn định, hệ thống pháp luật phát triển toàn diện và đồng bộ thì thông tin trên thị trường càng minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu thập và xử lý thông tin để đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án. Trái lại, nếu nền kinh tế bất ổn định, sẽ gây ra hiện tượng các thông tin trên thị trường không chính xác phản ánh sai lệch mối quan hệ cung cầu, giá cả thị trường điều đó dẫn tới việc đánh giá rủi ro của dự án không chính xác. Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 2.1. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Quy trình đánh giá rủi ro của các Ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV Hà Tây nói riêng bao gồm 4 yếu tố: nhận biết rủi ro, định lượng rủi ro, theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro. - Nhận biết rủi ro: Bước đầu tiên để có một chương trình đánh giá rủi ro hiệu quả là phải nhận biết và xác định được các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động - Định lượng rủi ro: là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp ban điều hành xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát. - Theo dõi rủi ro: là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, nhờ đó ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh. - Kiểm soát rủi ro: Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp. Tùy vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi Ngân hàng vận dụng hay cụ thể hóa quy trình nói trên khác nhau. Khi chấp nhận cho dự án vay vốn, ngân hàng đối mặt với hai loại rủi ro đó là: rủi ro đầu tư của dự án và rủi ro tín dụng của hoạt động cho vay. Vì vậy khi thẩm định rủi ro, ngân hàng cần phải tiến hành thẩm định rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng. Rủi ro đầu tư chính là các rủi ro tiềm ẩn của dự án như rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro xây dựng hoàn tất; rủi ro thị trường, thu nhập thanh toán; rủi ro cung cấp; rủi ro kỹ thuật vận hành; rủi ro môi trường, xã hội; rủi ro kinh tế vĩ mô… Các rủi ro này ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Đánh giá rủi ro đầu tư nhằm xem xét dự án có an toàn hay không, có nên đầu tư vào dự án hay không. Rủi ro tín dụng là rủi ro sau khi quyết định cho dự án vay vốn. Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản đảm bảo. Rủi ro tín dụng làm mất mát nguồn vốn của Ngân hàng. Đánh giá rủi ro tín dụng nhằm xem xét khả năng trả nợ của dự án. Các sơ đồ sau đây sẽ cho chúng ta thấy rõ quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây Đánh giá chung về khách hàng Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng Chấm điểm tín dụng khách hàng Phân tích, đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả của khách hàng để xác định mức cấp tín dụng phù hợp Đánh giá tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm của BIDV Đánh giá rủi ro của dự án Như vậy, đánh giá rủi ro nằm trong giai đoạn cuối của quy trình thẩm định dự án. Sơ đồ 2.2: Quy trình cụ thể về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây Phòng quản lý rủi ro Phòng quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ tài liệu về dự án và khách hàng vay vốn Tiếp nhận kết quả thẩm định rủi ro dự án từ phòng thẩm định Thẩm định các nội dung liên quan đến khách hàng vay vốn và dự án (chưa bao gồm thẩm định rủi ro của dự án) Đánh giả rủi ro dự án đầu tư và rủi ro tín dụng Thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án dựa vào kết quả thẩm định ở bước trên Quyết định cho vay Kết quả thẩm định rủi ro dự án Phòng quan hệ khách hàng Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu về dự án và khách hàng vay vốn Hồ sơ, tài liệu về dự án và khách hàng vay vốn bao gồm: dự án đầu tư; các giấy phép, hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án; năng lực pháp lý của khách hàng; ngành nghề kinh doanh; sản xuất của khách hàng; mô hình tổ chức; bố trí lao động, quản trị điều hành; quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng; báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo kết quả kinh doanh (bắt buộc), bổ sung báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và một số nguồn thông tin khác như: số lượng lao động, bảng thanh toán lương, nhân công… Ngoài ra cán bộ quan hệ khách hàng phải tiến hành thu thập các thông tin khác liên quan đến dự án như các quy định pháp luật về ngành, lĩnh vực mà dự án đầu tư, thị trường của dự án, máy móc, thiết bị, công nghệ của dự án… để có thể nhận diện được đầy đủ các rủi ro của dự án. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiến hành tổng hợp hồ sơ, nếu thấy thiếu hồ sơ liên quan đến dự án và khách hàng, thì cán bộ quan hệ khách hàng sẽ nhanh chóng thông báo cho khách hàng biết để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. Bước 2: Thẩm định các nội dung liên quan đến khách hàng vay vốn và dự án (chưa bao gồm rủi ro của dự án) Sau khi có đầy đủ hồ sơ liên quan đến dự án và khách hàng vay vốn, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung liên quan đến khách hàng bao gồm: thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. Thẩm định các nội dung liên quan đến dự án bao gồm: Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án: - Mục tiêu của dự án - Sự cần thiết phải tiến hành dự án - Quy mô sản xuất kinh doanh của dự án - Quy mô, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án: vốn tự có, vốn vay, vốn chiếm dụng - Cách thức tiến hành dự án Phân tích tính khả thi của dự án Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu, sản phẩm và các yếu tố đầu vào của dự án. + Trường hợp doanh nghiệp sản xuất để bán: doanh nghiệp cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất? Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm như thế nào? Chính sách nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào (nếu có). Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu. + Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại: có bao nhiêu nhà cung cấp sản phẩm, chất lượng và giá cả như thế nào? Mức độ tín nhiệm của các nhà cung cấp? Cơ chế chính sách đối với sản phẩm, biến động về giá cả sản phẩm…. Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa và các yếu tố đầu ra của dự án + Tổng nhu cầu hiện tại và dự kiến, tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án + Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại về nguyên vật liệu, hàng hóa của dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có nhu ưu thế cạnh tranh hơn. + Sản lượng nhập khẩu trong thời gian qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới + Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thay thế tại thời điểm hiện tại + Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội tại và khả năng xuất khẩu sản phẩm + Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác nhau, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đưa ra nhận xét về khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ, nhận định về tính khả thi và hợp lý của dự án. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối + Sản phẩm đầu ra dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? + Mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án đã được xác lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm thị trường hay không? + Dự án sẽ áp dụng phương thức bán hàng trả chậm hay trả nợ ngay + Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần nhận định xem có thể gây ra việc bị ép giá hay không? Chính sách bán hàng, chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa hồng, chi phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán trả ngay, trả chậm) Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án Bước 3: Thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án dựa vào kết quả của bước 2 Dựa vào các kết quả thẩm định của bước trên, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Việc thẩm định rủi ro được tiến hành sau các nội dung thẩm định trên vì khi tiến hành thẩm định các nội dung trên, cán bộ quan hệ khách hàng có thể nhận diện được rủi ro tiềm ẩn trong từng nội dung từ đó tổng hợp được các rủi ro của dự án. Sau khi nhận diện được các loại rủi ro, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiến hành phân tích rủi ro dựa vào phương pháp định tính và định lượng nhằm lượng hóa cụ thể và chính xác rủi ro của dự án Sơ đồ 3.2: Đánh giá tổng hợp rủi ro của dự án tại BIDV Hà Tây Thẩm định cơ sở pháp lý Rủi ro cơ chế, chính sách Thẩm thị trường, sản phẩm Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán Rủi ro tổng hợp của dự án Thẩm định phương án tổ chức, quản lý thực hiện dự án Rủi ro thi công, xây dựng Thẩm định kỹ thuật công nghệ Rủi ro về kỹ thuật, công nghệ Thẩm định các yếu tố kinh tế vĩ mô Rủi ro kinh tế vĩ mô Thẩm định hiệu quả tài chính dự án Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án Bước 4: Kết quả thẩm định rủi ro dự án Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tổng hợp rủi ro dự án trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư và chuyển qua phòng quản lý rủi ro để đánh giá rủi ro tín dụng sau khi cho dự án vay vốn. Phòng quản lý rủi ro Bước 1: Tiếp nhận kết quả thẩm định rủi ro dự án từ phòng thẩm định Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ phòng quan hệ khách hàng và phòng giám đốc trực thuộc chi nhánh. Bước 2: Đánh giá rủi ro tín dụng Cán bộ quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro Bước 3: Quyết định cho vay Trên cơ sơ các rủi ro đã được lượng hóa, cán bộ quản lý rủi ro sẽ đề xuất cho vay với số lượng là bao nhiêu, thời hạn cho vay, cách thức và mức độ kiểm soát khoản vay… Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra rà soát lại nội dung của báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát đề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro. 2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây 2.2.1. Đối với rủi ro về chủ đầu tư Việc đánh giá rủi ro của khách hàng vay vốn là rất cần thiết. Cần phải đánh giá khách hàng đó là ai và họ có những điều kiện cơ bản nào để trở thành khách hàng của Ngân hàng. Các loại rủi ro đối với chủ đầu tư đó là: Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư Cán bộ quan hệ khách hàng kiểm tra và đánh giá các nội dung: - Khách hàng vay vốn có tư cách pháp nhân và năng lực pháp luật dân sự hay không. - Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng - Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Biên bản bầu thành viên hội đồng quản trị, Chủ tịch, văn bản bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng. - Quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc ủy quyền cho người đại diện vay vốn Ngân hàng. Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư. Cán bộ quan hệ khách hàng kiểm tra và đánh giá các nội dung: Ngành nghề kinh doanh của khách hàng có được phép hay không, có phù hợp với ngành nghề đăng ký trong giấy phép hay không Xem xét tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định không, xu hướng đi lên hay đi xuống. Kế hoạch sản xuất kinh doanh đã hợp lý chưa. Môi trường sản xuất kinh doanh có thuận lợi không. Năng lực chuyên môn của người lãnh đạo doanh nghiệp Mô hình tổ chức, bố trí lao động, các phòng ban có phối hợp nhịp nhàng không Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh : tổng tài sản/nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn, tình trạng tài sản, các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển của vốn, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, khả năng hoạt động... Các chỉ tiêu trên nếu được phân tích một cách chính xác và rõ ràng sẽ giúp Ngân hàng có cái nhìn chân thực và đầy đủ về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó Ngân hàng sẽ đánh giá rủi ro về năng lực tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ quan hệ khách hàng còn xem xét cả quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trên các khía cạnh : - Xem xét tình hình dư nợ ngắn, trung dài hạn và nợ quá hạn, mục đích vay vốn của các khoản vay. - Doanh số cho vay, thu nợ của các Ngân hàng - Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản của khách hàng - Mức độ tín nhiệm của khách hàng. 2.2.2. Đối với rủi ro dự án đầu tư 2.2.2.1. Các loại rủi ro của dự án đầu tư Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện hoạt động đầu tư và đi vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các loại rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân tích một số rủi ro chủ yếu bao gồm: Ø Rủi r._.trọng cho vay xây lắp, tăng cho vay ngắn hạn, cho vay ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ và dân cư, tăng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Tăng cường mở rộng công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng XNK, hộ làng nghề, hộ thu nhập cao và CBCNV . – Đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an toàn vốn tín dụng: gia tăng tài sản, tăng cho vay đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, tăng cường hợp tác đồng tài trợ để giảm bớt áp lực về vốn, phân tán rủi ro. – Tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu, tận thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, thu lãi treo và trích lập đủ Quỹ dự phòng rủi ro, đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra trong hoạt động tín dụng. – Phổ biến kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước, của Ngành về hoạt động tín dụng. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thu thập, cung cấp thông tin tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro để hỗ trợ quá trình cho vay và quản lý tín dụng. Thứ hai, chính sách đối với các nhóm đối tượng khách hàng hiện có – Chủ động cho vay những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, làm ăn có hiệu quả, trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh và dự án khả thi. – Nhóm khách hàng có tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn tạm thời, chi nhánh phân tích, đánh giá – nếu đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ sau khi được ngân hàng hỗ trợ thì áp dụng biện pháp duy trì quan hệ tín dụng có kiểm soát đặc biệt theo đúng quy định và xác định lộ trình trả nợ cụ thể. – Nhóm khách hàng đặc biệt khó khăn, không còn có khả năng phục hồi, chi nhánh kiên quyết dừng cho vay, áp dụng mọi biện pháp tận thu nợ (có thể ) – Đối với việc tiếp cận để mở rộng khách hàng mới, chi nhánh chỉ lựa chọn, tiếp thị quan hệ tín dụng đối với những khách hàng đáp ứng được các điều kiện về tín dụng: có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh, kinh doanh có lãi; có phương án sản xuất kinh doanh khả thi; có vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh; có tài sản đảm bảo nợ vay theo đúng quy định. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ Trong công tác thẩm định nói chung và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư nói chung, đội ngũ cán bộ là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro. Để đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức thẩm định, đánh giá rủi ro cần tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể như: - Xây dựng một đội ngũ chuyên viên thẩm định giỏi trên cơ sở rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và chuyển các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác, bố trí cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tính thần trách nhiệm cao, có tinh thần tự học tập và rèn luyện nâng cao kiến thức vào các khâu chủ chốt trong quá trình thẩm định DA. - Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các đợt thi đua trong từng năm và tổng kết khen thưởng kịp thời trong từng đợt. - Tạo điều kiện cho các chuyên viên trẻ tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, học tin học, ngoại ngữ đồng thời tiếp tục bổ sung các nhân viên có trình độ; có chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, mời làm cố vấn hoặc cộng tác viên. - Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thẩm định (theo các chuyên đề khác nhau: Chuyên đề về phân tích tài chính doanh nghiệp, chuyên đề về xác định phương án vay vốn và trả nợ vốn vay, chuyên đề về tính toán hiệu quả đầu tư dự án, chuyên đề đánh giá rủi ro của dự án...). Các lớp học nên được tổ chức tập trung, có kiểm tra, đánh giá kết quả cụ thể và nên tổ chức vào thời gian ít công việc (đầu năm). Bên cạnh đó, cần cử các cán bộ có năng lực theo học những khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định dự án ở trong nước và nước ngoài. - Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư Thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định dự án. Để cập nhật và xử lý thông tin kịp thời, đầy đủ, cán bộ thẩm định cần đặc biệt lưu ý thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (kể cả thông tin trái ngược) để phân tích, đánh giá. Từ đó có những kết luận thẩm định dự án đầu tư và đánh giá rủi ro của dự án một cách khách quan, toàn diện về các nội dung của dự án. Các nguồn thông tin có thể và cần phải thu thập là thông tin do điều tra trực tiếp và thông tin do thu nhập từ bên ngoài. Thông tin do điều tra trực tiếp xuất phát từ nguồn thông tin do báo cáo, xây dựng để vay vốn thường có nhiều thiếu sót. Họ thường dấu những thông tin bất lợi cho phía họ. Vì vậy, Ngân hàng chỉ có thể nắm bắt được những thông tin này bằng cách điều tra thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với khách hàng vay vốn. Nhờ tính chất linh hoạt của việc phỏng vấn, cán bộ quan hệ khách hàng có thể tìm ra những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án mà trong hồ sơ vay vốn khách hàng không đề cập đến, hay có thể phát hiện ra những thông tin thiếu chính xác để có biện pháp xử lý. Trước khi tìm hiểu thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cần chuẩn bị sẵn một chương trình chi tiết, bao gồm một loạt những vấn đề cần được tìm hiểu hoặc cần được giải đáp về tình hình tài chính của khách hàng. Cán bộ quan hệ khách hàng phải hướng người được hỏi trả lời theo ý mình, thông qua đó nắm bắt được những thông tin mà mình cần thu thập. Từ đó, nhanh chóng tập hợp, phân tích các thông tin để đánh giá đúng thực tế về tình hình của khách hàng. Thông tin thu thập từ bên ngoài bao gồm: Thông tin từ các công ty kiểm toán (nguồn số liệu chính xác về hoạt động tài chính của khách hàng giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá đúng về khả năng tài chính trong việc vay, trả, khả năng cạnh tranh của khách hàng và xu hướng phát triển của khách hàng trong tương lai,...), thông tin từ cơ quan thuế, thông tin từ báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng thông tin điện tử,.. đây là những nguồn cung cấp thông tin hàng ngày rất quan trọng và có giá trị đối với công tác thẩm định. Bên cạnh đó, thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi cập nhật thông tin giữa cán bộ thẩm định nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn Kiểm tra là một trong các bước trong quá trình quản lý khoản vay và là một bước quan trọng nhằm kiểm tra việc sử dụng vốn vay của người đi vay có đúng với mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay không nhằm hạn chế rủi ro vay vốn. Hiện nay, việc kiểm tra này chưa được cán bộ tín dụng thực hiện một cách triệt để mà chỉ kiểm tra cho có hình thức nhằm hợp thức hóa hồ sơ tín dụng. Thông thường cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như: hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn. Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế... Kiểm tra sau khi cho vay: sau khi cho vay cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng khoản vay đúng mục đích để nghị vay không, nếu có những dấu hiệu nào cho thấy người vay sử dụng vốn vay sai mục đích thì cán bộ tín dụng sẽ kịp thời có biện pháp xử lý (nhắc nhở người đi vay nếu sai phạm lần đầu hoặc thu hồi vốn vay trước hạn nếu người đi vay vẫn tiếp tục sai phạm). Thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt không có tài sản thực tế. Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ quan hệ khách hàng/ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng và tránh được sự bố trí khi có sự kiểm tra từ phía Ngân hàng. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông qua Hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh nghiệm kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra, kiểm soát là nhiệm vụ rất quan trọng để đảm bảo chất lượng đánh giá rủi ro. Mục đích của việc kiểm tra là phát hiện ra những thiếu sót của cán bộ quan hệ khách hàng và các bộ phận có liên quan trong việc đánh giá rủi ro của dự án từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần rà soát toàn bộ quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án để sửa đổi bổ sung hoặc xây dựng mới cho phù hợp, trong đó đặc biệt chú ý các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro cao; thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng các quy định hiện hành, triển khai xếp hạng tín dụng đối với khách hàng, phân loại thị trường để đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp; chú trọng đầu tư công nghệ hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn, bảo mật; thực hiện nghiêm các quy định về an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin theo quy định của NHNN. Công tác kiểm tra giám sát được thực hiện tốt sẽ tạo động lực cho cán bộ tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy trình, quy chế nghiệp vụ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng an toàn và hiệu quả. Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro Hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro: Ngân hàng cần có những quy định cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống về các nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro. Quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tuỳ theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro qua 2 nội dung đánh giá rủi ro kế hoạch vay vốn và dự án vay vốn. Một số yếu tố có thể giúp Ngân hàng đánh giá định tính về kế hoạch vay vốn là: năng lực quản lý doanh nghiệp của Ban giám đốc điều hành; hình ảnh, vị trí, uy tín của DN trên thương trường. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro Theo cách tổ chức hiện nay của Ngân hàng thì chưa có sự chuyên môn hoá. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công tác đánh giá rủi ro. Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa vai trò điều hành, quản lý của hội sở chính. Thực hiện tốt vai trò tham mưu quản lý, điều hành thông qua việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn rõ ràng thay vì thực hiện chức năng xử lý từng trường hợp cụ thể. Đảm bảo tính độc lập trong công tác đánh giá rui ro dự án Muốn làm việc này cần thực hiện một số vấn đề chủ yếu là: Bản thân lãnh đạo Ngân hàng các cấp phải kiên định giữ vững vai trò độc lập khi xem xét rủi ro của dự án đầu tư. Nêu cao vai trò tham mưu của NH cho cấp Uỷ, chính quyền địa phương trong quá trình xây dựng, thẩm định và lựa chọn dự án. Phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước với quản lý hành chính về kinh tế. Tránh sự can thiệp sâu của các cơ quản quản lý Nhà nước vào hoạt động chuyên môn của các đơn vị sản xuất-kinh doanh. Hoàn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro. Hiệu quả của quy trình đo lường rủi ro phụ thuộc nhiều vào chất lượng của hệ thống thông tin quản lý. Việc đo lường rủi ro cần xét tới các yếu tố như: tính chất của khoản tín dụng, các điều kiện tài chính và hợp đồng như thời hạn, lãi suất tham chiếu; rủi ro thất thoát có thể xảy ra cho tới khi đến hạn khoản vay do những biến động của thị trường; tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh, xếp hạng tín dụng nội bộ... Ứng dụng nhiều phần mềm phục vụ cho công tác phân tích tài chính, lượng hóa rủi ro, truy cập thông tin, triển khai hệ thống này đến các cấp quản lý rủi ro cần thiết. Kiến nghị Kiến nghị với Nhà nước Kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, gắn bó mật thiết với điều kiện kinh tế xã hội và chính trị của đất nước. Do đó việc tạo lập môi trường kinh tế, môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, hạn chế được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư là một hoạt động kinh tế xã hội phức tạp, mang tính dài hạn và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như bối cảnh kinh tế xã hội, định hướng phát triển của ngành nghề đầu tư, chính sách đầu tư của Nhà nước... Chính vì vây, sự ổn định của môi trường đầu tư là cần thiết để chủ đầu tư thấy được định hướng cho hoạt động của mình và nâng cao hiệu quả đầu tư từ đó làm giảm rủi ro của các NHTM khi cho dự án đầu tư vay vốn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng có được thông tin đáng tin cậy và chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp, Nhà nước cần tăng cường vai trò của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế và có các biện pháp quản lý và tổ chức công tác kiểm toán Nhà nước. Chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, thống kê, thông tin nghiêm túc theo đúng quy định và chế độ kiểm toán bắt buộc. Tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy đầu tư và sản xuất phát triển, giảm bớt những ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó cần phải đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa. Cổ phần hóa là cách tập trung cao nhất mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất. Tiến hành cổ phần hóa tức là gắn kết lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của mỗi cá nhân. Như thế sẽ thúc đẩy DNNN hoạt động có hiệu quả hơn. Các bộ ngành, cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng trong việc phê duyệt thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra. Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ bản sau: + Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập Đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên ntắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định các “điểm” nhạy cảm. + Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn. + Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các TCTD. Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, luật Ngân hàng, hệ thống hóa những kiến thức về thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án để cán bộ có thể vận dụng chính xác và hiệu quả hơn trong việc thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án, góp phần giảm bớt rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của Ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. Khi xây dựng chiến lược họat động cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung, thị trường vốn nói riêng, trong đó có tính đến tình hình quốc tế; Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với dự án sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh của dự án, điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường. Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên cũng như tập trung xây dựng thương hiệu cho Ngân hàng với mục tiêu giảm thiểu rủi ro đạo đức và rủi ro hoạt động. Chú trọng việc thường xuyên mời chuyên gia cấp chiến lược của ngành để tranh thủ ý kiến, bài nói hoặc lời khuyên cho các cán bộ chủ chốt của Ngân hàng theo từng chuyên đề, từng thời kỳ và bối cảnh của nền kinh tế thị trường. Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro cho cán bộ. Theo lời khuyên của các chuyên gia về quản trị rủi ro thì không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro. Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. KẾT LUẬN NHĐT&PT Hà Tây luôn là đơn vị dẫn đầu trên địa bàn Tỉnh Hà Tây trong hoạt động tài trợ dự án, phục vụ đầu tư phát triển. Trong những năm gần đây, các dự án mà Ngân hàng cho vay đều thực hiện hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ. Đạt được kết quả đó chính là có phần đóng góp quan trọng của công tác thẩm định và đánh giá rủi ro dự án. Song bên cạnh những mặt đạt được, công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vẫn còn một số hạn chế. Các dự án xin vay vốn ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy mô thì việc nâng cao được chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định DAĐT là rất cần thiết. Qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định DAĐT tôi đã hòan thành chuyên đề ‘Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây’ với mong muốn được đóng góp ý kiến của mình vào việc hoàn thiện hơn công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro của dự án hết sức phức tạp, việc hoàn thiện cơ sở lý thuyết cho vấn đề này vẫn đang được các cấp, ngành có liên quan rất quan tâm và còn chưa thống nhất ý kiến. Với vốn kiến thức của một sinh viên sắp tốt nghiệp còn hạn hẹp, thời gian thực tập tại Ngân hàng có hạn nên những đóng góp của tôi còn rất nhỏ lẻ và chưa có hệ thống vì vậy tôi rất mong có được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ thẩm tại NHĐT &PT Hà Tây để chuyên đề này thành công hơn nữa. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Trần Mai Hoa cùng toàn thể các anh chị cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng 1đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 5 năm 2009 Sinh viên Bùi Thị Thái Hà PHỤ LỤC Các bảng biểu Bảng 1: Mô tả thiết bị dự án Bảng 2: Kế hoạch trả nợ Ngân hàng Bảng 3: Tổng hợp hiệu quả kinh tế dự án Bảng 4: Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ Bảng 5: Chi phí trực tiếp tính theo ca máy Bảng 1: Mô tả thiết bị dự án Thông số kỹ thuật Xe cơ sở: máy bơm bê tông, công suất 150cm3/h Xuất xứ: hãng DAEWOO MOTOR- Hàn Quốc Bơm bê tông: REXROTH- Đức- công suất 150cm3/h Cần bơm bê tông: CHLB Đức- Kiểu gập 4 đoạn, tầm với thẳng 35,7m Tổng vốn đầu tư TT Khoản mục Số lượng Đơn giá (USD) Tỷ giá Thành tiền (đồng) 1 Xe bơm bê tông 1 312.456 16.030 5.008.669.680 2 Lệ phí trước bạ 2,00% 100.173.394 3 Đăng ký biển số Tạm tính 5.000.000 4 Đăng kiểm 0,1% 5.008.670 5 Bảo hiểm 1,50% 75.130.045 6 Dự phòng Tạm tính 200.000.000 Tổng 5.393.981.788 Nguồn vốn Tổng mức đầu tư: 5.393.981.788đ Vốn tín dụng thương mại: 3.775.767.252đ Vốn tự có: 1.618.194.537đ Bảng 2: Kế hoạch trả nợ Ngân hàng TT Nội dung Năm vân hành Tổng 2007 2008 2009 2010 2011 1 Dư nợ đầu kỳ 3.775.767.252 3.375.787.252 2.575.787.252 1.675.787.252 775.787.252 2 Vay trong kỳ 0 0 0 0 0 3 Dư nợ tính lãi trong kỳ 3.775.787.252 3.375.787.252 2.575.787.252 1.675.787.252 775.787.252 4 Trả nợ gốc trong kỳ 25/06 hàng năm 25/12 hàng năm 400.000.000 0 400.000.000 800.000.000 400.000.000 400.000.000 900.000.000 450.000.000 450.000.000 900.000.000 450.000.000 450.000.000 775.787.252 450.000.000 325.787.252 3.775.767.252 1.750.000.000 2.025.787.252 5 Dư nợ cuối kỳ 3.375.787.252 2.575.787.252 1.675.787.252 775.787.252 0 6 Lãi trả trong kỳ 243.160.699 406.500.768 300.900.768 185.700.768 70.500.768 1.206.763.772 7 Tổng trả trong năm 643.160.699 1.206.500.768 1.200.900.768 1.085.700.768 846.288.020 8 Cân đối nguồn trả nợ Khấu hao cơ bản Lợi nhuận 431.391.394 770.568.827 -339.177.433 894.433.732 770.568.827 123.864.905 970.465.732 770.568.827 199.896.905 1.053.409.732 770.568.827 282.840.905 1.136.353.732 770.568.827 365.784.905 9 Chênh lệch nguồn trả nợ 31.391.394 94.433.732 70.465.732 153.409.732 360.566.480 Lãi suất: 12,88%/năm Bảng 3: Tổng hợp hiệu quả kinh tế của dự án TT Tên chỉ tiêu Năm vận hành Tổng 1 2 3 4 5 6 7 I Tổng VĐT 5.393.981.788 II Tổng DT 1.240.909.091 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 2.481.818.182 16.131.818.182 1 Sản lượng công suất (m3) 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 2 Công suất huy động 50% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 3 Sản lượng khả thi (m3) 27.300 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 54.600 354.900 4 Đơn giá (chưa VAT) 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 45.455 III Tổng chi phí 1.580.056.524 2.309.783.592 2.204.183.592 2.088.983.592 1.973.782.592 3.110.046.596 1.093.282.824 15.170.150.311 1 NL hoạt động (dầu Diezel) 142.560.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 285.120.000 1.853.280.000 2 Dầu mỡ phụ (5% NL chính) 7.128.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 14.256.000 92.644.000 3 Di chuyển (xăng dầu) 90.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000 1.170.000.000 4 Lương thợ vận hành 30.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 390.000.000 5 Sửa chữa (5% giá tính KH) 134.849.545 269.699.089 269.699.089 269.699.089 269.699.089 269.699.089 269.699.089 1.753.044.081 6 CP khác (6% giá tính KH) 161.819.454 323.638.907 323.638.907 323.638.907 323.638.907 323.638.907 323.638.907 2.130.652.898 7 Khấu hao hàng năm 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 770.568.827 5.393.981.788 8 Lãi trả ngân hàng 243.160.699 406.500.768 300.900.768 185.700.768 70.500.768 1.206.763.772 0 2.413.527.544 IV Chênh lệch thu chi -339.177.433 172.034.594 277.634.590 392.834.590 508.034.590 -628.228.414 578.535.358 1 Thuế thu nhập (28%) 0 48.169.685 77.737.685 109.993.685 142.249.685 0 161.989.900 540.140.641 2 LNST -339.177.433 123.864.905 199.896.905 282.840.905 365.784.905 -628.228.414 16.989.900 540.140.641 V Dòng tiền hàng năm -4.719.429.696 1.300.934.506 1.271.366.500 1.239.110.500 1.206.854.500 1.349.104.185 1.187.114.285 LSCK (12,88%) 0.866 0,785 0,695 0,616 0,546 0,483 0,428 Giá trị hiện tại của dòng tiền -4.180.926.378 1.020.980.862 883.933.542 763.206.454 658.521.427 652.143.973 508.362.522 306.231.701 NPV 306.231.701 Ghi chú: Sản lượng hàng năm= 130*200*7*0,3= 54.600 m3/h Đơn giá: tham khảo giá thị trường 50.000/m3 (đã bao gồm VAT) Bảng 4: Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ Nội dung Năm vận hành Tổng 1 2 3 4 5 6 7 Thu nhập ròng -4.179.429.696 1.300.934.500 1.271.366.500 1.239.110.500 1.206.854.500 1.349.104.185 1.187.114.285 LSCK/R116% 0,862 0,743 0,641 0,552 0,476 0,410 0,354 NPV1 -4.069.473.876 966.806.257 814.510.704 648.349.698 574.599.135 553.729.364 420.036.089 -54.442.628 LSCK/R215% 0,87 0,756 0,658 0,572 0,497 0,432 0,376 NPV2 -4.103.851.910 983.693.384 835.944.111 600.019.980 708.465.450 583.254.969 446.280.230 53.806.215 IRR 15,5% Bảng 5: Chi phí trực tiếp tính theo ca máy Công suất lý thuyết: 150cm3/h Công suất khả thi: 130 cm3/h Số ca hoạt động trong năm: 200 ca Sản lượng công suất (m3): 54.600 TT Khoản mục Đơn vị Sản lượng Đơn giá Ca máy Thành tiền 1 Nhiên liệu hoạt động Diezel 158.400 9.000 200 285.120.000 2 Dầu mỡ phụ (5% NL chính) 5% 792 9.000 200 14.256.000 3 Di chuyển (xăng dầu) 5% 100 9.000 200 180.000.000 4 Lương thợ vận hành Người 2 150.000 200 60.000.000 Tổng 539.3763.000 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5 Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 7 1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 7 1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây 7 1.1.2. Cơ cấu tổ chức 9 1.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây trong giai đoạn 2005- 2008 11 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 11 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng 14 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 17 1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 19 1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây....................................................................................................20 1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây 20 1.2.2. Đặc điểm các dự án 21 1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án 22 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án 24 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án............................ 26 1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan 26 1.2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan 29 Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 31 2.1. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 31 2.2. Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 37 2.2.1. Đối với rủi ro về chủ đầu tư 37 2.2.2. Đối với rủi ro dự án đầu tư 38 2.2.2.1. Các loại rủi ro của dự án đầu tư 38 2.2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro dự án đầu tư 42 2.2.3. Đối với rủi ro tín dụng 45 2.2.3.1. Các loại rủi ro tín dụng 45 2.2.3.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng 48 2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro 50 2.3.1. Phương pháp định tính 50 2.3.2. Phương pháp định lượng 52 2.4. Minh họa công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định tại BIDV Hà Tây bằng một dự án............. 58 2.4.1. Giới thiệu về dự án 58 2.4.2. Giới thiệu về chủ đầu tư 58 2.4.3. Đánh giá rủi ro 59 2.4.3.1. Rủi ro từ khách hàng 59 2.4.3.2. Rủi ro của dự án đầu tư 68 2.4.3.3. Rủi ro cho vay của Ngân hàng. 70 2.4.4. Nhận xét về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án: Đầu tư xe bê tông 150m3/h 71 2.4.4.1. Mặt đạt được 71 2.4.4.2. Điểm thiếu sót 71 2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây 72 2.5.1. Những kết quả đạt được 72 2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây. 77 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 79 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 79 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 80 Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 82 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 82 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây 82 3.1.2. Phương hướng mở rộng & tăng trưởng tín dụng 83 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 85 3.2.1. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ 85 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư 86 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn 87 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 88 3.2.5. Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro 88 3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro 88 3.2.7. Đảm bảo tính độc lập trong công tác đánh giá rui ro dự án 89 3.2.8. Hoàn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ 89 3.3. Kiến nghị 89 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 89 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 91 PHỤ LỤC.................... 93 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21751.doc
Tài liệu liên quan