MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………….……..4
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn………………………………………...………………….5
Bảng 3:Bảng mẫu tính toán độ nhạy của dự án……………………………………36
Bảng 4: Các hạng mục đầu tư dự án lắp đặt nhà máy sản xuất ôxy hóa lỏng 3000m3/h……………………………………...………………………………..….40
Bảng 5: Thống kê thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai………………………...44
Bảng 6: Thống kê
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Rủi ro và đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng quen thuộc………………………………………....46
Bảng 7 : Phân tích độ nhạy của dự án……………………………………………...48
Bảng 8: Tổng kết về hoạt động cho vay đối với dự án………………………….…49
Bảng 9: Tổng kết % thu nợ gốc và thu lãi với doanh số cho vay theo dự án………49
Bảng 10 : Chấm điểm rủi ro tín dụng………………………………………………65
Bảng 11 : Đánh giá tài sản đảm bảo theo các tiêu chí……………………………...66
Bảng 12 : Đánh giá xếp hạng rủi ro………………………………………………..67
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đô……………………………………..7
Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank………………………………….…19
Sơ đồ 3: Quy trình quản trị rủi ro nói chung……………………………………….29
Sơ đồ 4: Các loại rủi ro của dự án xin vay vốn…………………………………….30
Sơ đồ 5 : Vị trí của thẩm định rủi ro trong quy trình thẩm định dự án VPBank…...32
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng………………………………..…63
Sơ đồ 7: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter……………………………....67
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro.
Nhưng hầu hết các dự án đầu tư không thể tự tài trợ toàn bộ vốn, vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi bắt tay vào thực hiện bất kỳ dự án nào. Có rất nhiều phương án tài trợ vốn song thông qua các Ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn là sự lựa chọn hàng đầu đối với các dự án đầu tư bởi tính ưu việt hơn các hình thức cấp tín dụng khác.
NHTM là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Nhưng cho vay theo dự án tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro, xuất phát từ chính đặc điểm của dự án đầu tư là thời gian thực hiện dài, cần nguồn vốn lớn đồng thời lại tồn tại độ trể thời gian trong đầu tư. Rủi ro đối với dự án ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng làm giảm lợi nhuận đáng kể và suy giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng và trong suy nghĩ của khách hàng. Dẫu rằng rủi ro luôn song hành với dự án đầu tư và hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng song việc giảm thiểu và hạn chế là hoàn toàn có thể làm được.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn nghiên cứu đề tài “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank”.
Chuyên đề thực tập gồm hai chương :
Chương 1: Thực trạng về công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầ tư xin vay vốn tại Ngân hàng VPBank.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro đối với dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của Th.s Phan Thu Hiền và các anh chị Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank Kinh Đô đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK.
1. Khái quát về Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank.
NHTM Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng, xấp xỉ 2000 tỷ đồng vào cuối quý 4 năm 2007. Và hiện nay, đã tăng lên 2200 tỷ đồng tính đến hết năm 2008 vừa qua.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến tháng 8 năm 2008, hệ thống VPBank có tổng cộng 53 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 30 Chi nhánh và 23 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước. Hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây rất khả quan.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Lợi nhuận trước thuế và sau dự phòng rủi ro
158
316
193
Lợi nhuận ròng
113,7
226,7
139
Khả năng sinh lời
ROE
17,63%
ROA
1,8%
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định của NHNN, cụ thể các tỷ lệ an toàn vốn của VPBank các năm gần đây như sau:
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tỷ lệ an toàn vốn
17,6%
21%
18,3%
Tỷ lệ an toàn về khả năng trả nợ
112%
126%
118%
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn
13,4%
18,7%
10,6%
`Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, cả trong lĩnh vực huy động vốn, cho vay, phát triển dịch vụ và thu hút chất xám… Nhận thức được điều này, nhờ kịp thời tận dụng được thời cơ, cùng với những nỗ lực cao của Hội đồng quản trị, Ban điều hành cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, VPBank đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận trong những năm vừa qua. Năm 2007 được coi là năm được mùa của hệ thồng các ngân hàng thương mại cổ phần trong đó có VPBank với những con số hết sức ấn tượng: Tổng tài sản đạt 18.200 tỷ đồng, tăng 78%, tổng nguồn vốn huy động hơn 15.000 tỷ đông, tăng 163%. Tỷ lệ nợ xấu là 0,49% - đây là tỷ lệ gần như thấp nhất trong hệ thống các NHTM cổ phần.
Trong những năm qua cũng là những năm VPBank hoàn thành nhiều dự án lớn, có ý nghĩa sống còn với hoạt động của ngân hàng: hoàn thành dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng lõi Core Bank: Phát hành 2 loại thẻ đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ chip theo tiêu chuẩn EMV: VPBank Platium Master Card – thẻ hàng cao cấp và VPBank mc2 Master Card – thẻ dành cho giới trẻ năng động, sành điệu; Phát triển mạng lưới với hơn 150 chi nhánh và Phòng giao dịch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Mặt khác, nguồn nhân lực đươc bổ sung thêm 15% so với năm 2007 mặc dù năm 2008 là một năm đầy khó khăn, số lượng nhân viên bị mất việc là không ít trong các doanh nghiệp nói chung. Ngày nay, thương hiệu ngân hàng ngày càng được khách hàng biết đến, bộ máy quản trị điều hành tiếp tuc duy trì ổn định và phát triển vững mạnh, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Nằm trong chuỗi các hoạt động hướng tới kỷ niệm 15 năm thành lập (12/8/1993 – 12/8/2008), ngày 18/7/2008, VPBank sẽ chính thức khai trương Chi nhánh Kinh Đô tại địa chỉ 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. Đây là chi nhánh cấp I thứ 5 cũng là trung tâm lợi nhuận thứ 5 của VPBank trên địa bàn Hà Nội (4 chi nhánh cấp I khác hiện đang hoạt động là Hà Nội, Thăng Long, Ngô Quyền và Đông Đô). Thực chất VPBank Kinh Đô là chi nhánh cấp 1 phát triển lên từ chi nhánh cấp 2 VPBank Thanh Xuân. VPBank Thanh Xuân được thành lập ngày 30/5/2005 theo công văn chấp thuận số 365/NHNN – HAN7 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mặc dù mới phát triển lên thành chi nhánh cấp 1 nhưng trong thời gian hoạt động tuy không dài nhưng với nỗ lực của mình đặc biệt là đội ngũ nhân viên cũ giàu kinh nghiệm, nhân viên mới năng động nhiệt tình, dần dần VPBank Kinh Đô đã trở thành địa chỉ quen thuộc ngay cả đối với những khách hàng khó tính nhất.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Ngay từ khi thành lập VPBank Kinh Đô đã xây dựng mô hình tổ chức quy củ, đầy đủ chức năng và các phòng ban như các chi nhánh cấp 1 khác trên địa bàn thành phố và theo đúng mô hình tổ chức trong điều lệ của Ngân hàng. Hệ thống nhân sự của các phòng ban cũng đang trong quá trình hoàn thiện và bổ sung. Hiện tại cơ cấu tổ chức tại chi nhánh như sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đô
Phòng thanh toán quốc tế
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng phục vụ khách hàng DN
Phòng phục vụ khách hàng Cá nhân
Phòng giao dịch –Kho quỹ
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo
Ban Tín dụng
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng kế toán- hành chính
Trong đó:
- Giám đốc Chi nhánh Kinh Đô có trách nhiệm :
Điều hành hoạt động của Chi nhánh, phòng giao dịch đúng pháp luật, đúng thể lệ, chế độ của ngân hàng nhà nước và của VPBank.
Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương và chiến lược kinh doanh của VPBank.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh được quy định theo quy chế.
Quản lý nhân sự các nhiệm vụ của chi nhánh theo quy định của VPBank.
Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng Giám Đốc.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền, các đơn vị trực thuộc (nếu có) về việc thực hiện nghiệp vụ, chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước, thể lệ, chế độ của NHNN và của VPbank. Báo cáo lên ban Tổng Giám đốc nội dung các vụ việc về tham nhũng, tiêu cực (nếu có) tại đơn vị.
Xử lý theo quyền hạn trách nhiệm được Tổng Giám đốc giao và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm về các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Khi có nhu cầu mở phòng giao dịch, Giám đốc chi nhánh lập phương án mở phòng giao dịch trình Tổng Giám đốc xem xét (nếu phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 thì Giám đốc chi nhánh cấp 2 thì Giám đốc chi nhánh cấp 1 trực tiếp quản lý có ý kiến trình Tổng Giám đốc xin mở phòng giao dịch).
- Phó Giám Đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn.
Được Giám đốc Chi nhánh uỷ nhiệm chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác, ký thay Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các nhiệm vụ phân công.
Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được uỷ quyền thay thế Giám đốc giải quyết công việc của Chi nhánh, phải chịu trách nhiệm và báo cáo lại Giám đốc về những công việc đã giải quyết trong thời gian thay thế.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban VPBank Kinh Đô
1.2.2.1 Phòng Giao dịch- Kho quỹ
Ø Bộ máy nghiệp vụ của Phòng Giao dịch – Kho quỹ gồm:
1) Tổ kế toán – Giao dịch thực hiện chức năng của phòng Kế toán Tin học và phòng Giao dịch kho quỹ.
2) Tổ Tín dụng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng phục vụ khách hàng cá nhân, phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp, phòng thẩm định Tài sản đảm báo (TSĐB) và phòng thu hồi nợ.
3) Tổ hành chính (hoặc nhân viên hành chính).
Ø Chức năng và nhiệm vụ của phòng Giao dịch – Kho quỹ
- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
- Giải đáp các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm Ngân hàng, về tài khoản của khách hàng.
- Thu nhập các thông tin về khách hàng, cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin về khách hàng.
- Thực hiện mở các loại tài khoản khách hàng (tiền gửi, tiết kiệm, tiền vay…) và thay đổi, bổ sung các thông tin về các tài khoản khách hàng.
- Quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, phát hành séc, thanh toán séc, bảo chi séc... giữ hộ, thu chi hộ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiết kiệm như gửi tiền, rút tiền, chi trả vốn, lãi.
- Thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn… trên tài khoản tiền vay.
- Thực hiện thu, chi trên tài khoản ký quỹ, thanh toán thư tín dụng…
- Thực hiện chi trả lệnh chuyển tiền, mua séc du lịch.
- Thực hiện thu đổi ngoại tệ và tiền mặt cho khách hàng theo đúng các quy định về quản lý ngoại hối của NHNN và của VPBank.
- Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao kê tài khoản…cho khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định.
- Tính toán thu lãi, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VPBank.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng, thực hiện nghiệp vụ chi, kiểm kê tiền mặt theo quy định .
- Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị, góp ý, phàn nàn của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, hoặc về cung cách, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu chi, kiểm kê và bảo quản tiền), chỉ đạo các Phòng giao dịch thực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho quỹ.
1.2.2.2 Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp
- Lập kế hoạch cho vay, thu nợ của Chi nhánh theo tháng, quý, năm.
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng: Tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng; Kiến nghị sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ khách hàng.
- Đề xuất điều chỉnh các quy định về hoạt động tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn của Chi nhánh như: lãi suất, đối tượng vay, điều kiện vay, phương thức thanh toán nợ vay…
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng, theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng: xây dựng tiêu chí thẩm định, đánh giá khách hàng và thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng quan hệ khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh (trong và ngoài nước) thanh toán, mua bán ngoại tệ… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay, bảo lãnh (trong và ngoài nước) và cấp hạn mức tín dụng; thuyết trình về tờ trình thẩm định khách hàng trước Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính hợp pháp của các nội dung Hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo quyền lợi của VPBank khi tranh chấp, khiếu kiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng.
- Đôn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo lãnh, đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi, giảm lãi tiền vay cho khách hàng, đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố, xoá đăng ký Giao dịch bảo đảm.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay khó đòi sang phòng (bộ phận) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay/bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng: lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tài sản và các chứng từ liên quan.
1.2.2.3.Phòng phục vụ khách hàng cá nhân
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, chú trọng các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu trở lên: lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt: Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng cá nhân.
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: Tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng: kiến nghị bán sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu tốt hoặc không bình thường của khách hàng, xây dựng quan hệ khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay, bảo lãnh; Thuyết trình về tờ trình thẩm định khách hàng trước Ban tín dụng/ hội đồng tín dụng
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính hợp pháp của các nội dung Hợp đồng tín dụng… nhằm đảm bảo quyền lợi của VPBank.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng.
- Đôn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo lãnh; Đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đề xuất điều chỉnh lãi; miễn lãi, giảm lãi tiền vay cho khách hàng: Đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố , xoá đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi: Chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay khó đòi sang phòng (bộ phận) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay/bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng; Lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tài sản và các chứng từ liên quan.
1.2.2.4 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Ban tín dụng
Tại mỗi Chi nhánh cấp 1 sẽ có một Ban tín dụng. Ban tín dụng có trách nhiệm phê duyệt tín dụng tại trụ sở chính Chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch trực thuộc.
Cơ cấu nhân sự của Ban tín dụng gồm:
Mỗi Ban tín dụng gồm ít nhất 3 thành viên chính thức và có thể có thêm các thành viên dự khuyết (có 1 trưởng ban, 1 phó ban, các thành viên chính thức/dự khuyết), chọn từ các cán bộ lãnh đạo hoặc chuyên viên của Ngân hàng.
Giúp việc cho Ban tín dụng có một thư ký do nhân viên Văn phòng VPBank tại chi nhánh đảm nhiệm.
Ban tín dụng và các thành viên của Ban tín dụng do chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) ra quyết định thành lập hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Ø Chức năng :
Ban tín dụng (Ban TD) là cơ quan xét duyệt và quyết định về các vấn đề cho vay, bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước, gia hạn, miễn giảm lãi… tại địa bàn nhất định theo quy định của VPBank, trong phạm vi quyền phán quyết được quy định theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban tín dụng và Hội đồng tín dụng VPBank”.
Ø Nhiệm vụ .
Xem xét và quyết định việc cho vay, bảo lãnh, mở L/C của VPBank đối với khách hàng.
Ban tín dụng tại các chi nhánh có nhiệm vụ và thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn giảm lãi tiền vay, phí ….đối với khách hàng theo quy chế miễn giảm lãi của VPBank.
Xem xét và kiến nghị HĐQT thay đổi chính sách tín dụng.
Xem xét và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tín dụng, đầu tư, bảo lãnh, thu hồi nợ của VPBank.
ØThẩm quyền phán quyết của Ban tín dụng.
Ban tín dụng có thẩm quyền phán quyết tín dụng tử trên mức phán quyết của Tổng Giám đốc và Ban điều hành đến giới hạn tối đa sau.
Tổng dư nợ cho vay đối với mỗi khách hàng: Tối đa đến 2.000 triệu đồng.
Tổng mức cho vay, bảo lãnh, mở L/C với mỗi khách hàng: Tối đa đến 3.000 triệu đồng
Hạn mức phán quyết của Tổng Giám đốc và Ban điều hành do Chủ tịch HĐQT quy định trong từng thời kì. Tuy nhiên đối với các khoản tín dụng thuộc hạn mức phán quyết của Tổng |Giám đốc và Ban điều hành, Các cá nhân được phân cấp, uỷ quyền quyết định vẫn có thể trình hồ sơ lên Ban tín dụng xét duyệt nếu thấy cần thiết.
Ø Nguyên tắc hoạt động.
- Trong quá trình thực hiện Ban tín dụng phải bám sát các chiến lược, chủ trương của HĐQT về hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.
- Các uỷ viên Ban tín dụng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình, không uỷ quyền cho người khác.
- Trong các phiên họp của Ban tín dụng, tất cả các thành viên chính thức đều được triệu tập tham dự. Trường hợp số thành viên chính thức không đủ số lượng quy định thì trưởng ban hoặc người được uỷ quyền triệu tập thêm thành viên dự khuyết tham dự họp cho đủ số lượng theo quy định.
- Các phiên họp của Ban tín dụng để quyết định cho vay/bảo lãnh trong nước phải có tối thiểu 3 thành viên dự họp và quyết định.
- Ban tín dụng hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết nhất trí 100% với đầy đủ chữ kí của các thành viên tham dự. Khi một thành viên đi công tác xa thì phải báo cáo cho trưởng Ban tín dụng về thời gian vắng mặt để chủ động trong kế hoạch triệu tập họp.
- Để thống nhất theo dõi hoạt động tín dụng và bảo lãnh, thư ký Ban tín dụng tại Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Tổng Giám đốc của Ban tín dụng trong kỳ.
1.2.2.5.Phòng thẩm định tài sản đảm bảo
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thi hành trách nhiệm an toàn tín dụng về mặt TSĐB. Thẩm định và đánh giá đúng đắn các tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm khoản vay và bảo lãnh của khách hàng. Chức năng chính của phòng thẩm định TSĐB:
+ Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các TSĐB.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của TSĐB.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định TSĐB.
+ Quan hệ với cơ quan định giá chuyên nghiệp bên ngoài để định giá các tài sản thế chấp cầm cố mà việc định giá vượt khả năng của Phòng;
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá TSĐB phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho VPBank.
+ Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB.
+ Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo nợ vay.
+ Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
+ Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho, bãi.
+ Định kỳ tái định giá TSĐB, kiểm tra định kỳ và thường xuyên các TSĐB, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ đánh giá TSĐB trên địa bàn.
+ Sưu tầm, tập hợp các văn bản pháp luật, pháp quy của nhà nước về quản lý đất đai, nhà xưởng, kho bãi, các bảng giá đất, xây dựng.
1.2.2.6. Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế (thư tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc..)
- Thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối trên địa bàn.
Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình hoạt động thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh.
- Đề xuất và kiến nghị với hội sở về việc cải tiến nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kiều hối phù hợp với điều kiện trên địa bàn.
- Lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh;
- Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Test key của Chi nhánh.
- Giải quyết các vấn đề tranh chấp trong thanh toán quốc tế và kiều hối trong địa bàn.
1.3.1 Một số hoạt động chủ yếu của VPBank Kinh Đô
1.3.1.1. Nhận tiền gửi
Nếu như hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời cho ngân hàng thì huy động tiền gửi được coi là tiền đề tạo nên sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho vay, vì vậy mà các ngân hàng rất chú trọng vào hoạt động huy động tiền gửi. Một nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua hình thức như huy động tiết kiệm…Khi thực hiện huy động vốn ngân hàng phải bỏ các khoản chi phí như: chi trả lãi, chi phí bảo quản và phải trả gốc và lãi đúng hạn hoặc trả gốc và một phần lãi (nếu có) khi khách hàng rút tiền trước thời hạn trong hợp đồng. Để thu hút được khách hàng gửi tiền ngân hàng đã có nhiều hình thức khuyến mãi cho người gửi tiền như hình thức tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm dự thưởng…Đây được coi là nghiệp vụ quan trọng nhất trong việc tạo nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.1.2. Cho vay
Cho vay từng lần:
Đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên hoặc có chu kỳ kinh doanh dài. Mỗi nhu cầu vay vốn được lập hồ sơ, quản lý, theo dõi theo một hợp đồng tín dụng riêng. Việc giải ngân có thể thực hiện làm nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng không thể vừa trả nợ vừa tiếp tục rút vốn vay xen kẽ nhau.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (HMTD). Hạn mức được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn của khách hàng. Mỗi lần rút vốn khách hàng không cần ký Hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập “giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ” kèm theo chứng từ về mục đích sử dụng vốn vay. Mỗi khế ước thời hạn tối đa là 12 tháng nhưng không được vượt quá 3 tháng sau ngày hiệu lực cuối cùng của HMTD. HMTD cũng có thể sử dụng để bảo đảm cho việc mở L/C, bảo lãnh tại VPBank.
Cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn:
Phương thức nay áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Thời hạn vay thường trên 12 tháng trở lên, lãi suất cho vay thường là lãi suất thả nổi. thời gian ân hạn phù hợp với thời gian thi công hoặc thời gian cần thiết để chuẩn bị đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu :
Loại hồ sơ được nhận chiết khấu gồm có thư tín dụng xuất khẩu (L/C), bộ chứng từ nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (D/P). Mức chiết khấu đối với L/C và D/P trả ngay tối đa 98% giá trị, còn L/C trả chậm tối đa 85% giá trị. Thời hạn chiết khấu L/C hoặc D/P trả ngay tối đa 30 ngày. L/C trả chậm sau ngày đáo hạn thanh toán 10 ngày.
Ngoài ra còn có các hình thức cho vay khác như: cho vay trả góp mua, sửa chữa, xây dựng nhà; cho vay trả góp mua ô tô, cho vay cầm cố ô tô cũ, cho vay du học…
1.3.1.3. Bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh.
1.3.1.4. Các sản phẩm thanh toán
VPBank thực hiện thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu… chuyển tiền thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế bằng hình thức thư tín dụng, thanh toán nhờ thu.
1.3.1.5. Các sản phẩm ngoại hối
VPBank thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ giữa VNĐ với các đồng ngoại tệ khác, mua bán giữa các đồng ngoại tệ với nhau, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, mua bán quyền chọn ngoại tệ.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ khác như: sản phẩm thẻ ngân hàng (thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ tín dụng quốc tế Visa Card, Master Card), chuyển tiền kiều hối…
1.2 Lý luận về đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng
1.2.1 Sự cần thiết phải thực hiện đánh giá rủi ro trong công tác thẩm đinh dự án xin vay vốn tại ngân hàng
Thực tế cho thấy bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm tàng nhiều yếu tố rủi ro, chỉ có điều nó ở mức độ cao hay thấp mà thôi. Đặc biệt rủi ro trong hoạt động ngân hàng, khi ngân hàng sụp đổ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, chính trị và xã hội của một đất nước. Rủi ro là không thể tránh khỏi và cũng không có cách nào loại bỏ hoàn toàn, cách can thiệp tốt nhất là chấp nhận nó và tìm các biện pháp giảm thiểu ở mức thấp nhất.
Một đặc điểm quan trọng của đầu tư theo dự án là vòng đời của dự án thường rất dài và tồn tại độ trễ về thời gian do đó luôn gắn liền với các rủi ro. Đồng thời khi đưa ra các quyết định đầu tư, các chủ dự án thường xem xét trên các số liệu giả định, do đó khó có thể lường trước được những bất trắc trong tuơng lai. Hơn nữa trong điều kiện nền kinh tế nhiều biến động trái chiều và nhanh chóng như hiện nay chi phối khá lớn đến tính khả thi của các phương án đầu tư. Có những dự án được đánh giá khả thi ngay từ khâu lập song khi đưa vào thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí nếu tiếp tục thực hiện còn không có khả năng bù lỗ nên đành p._.hải chấm dứt trước thời hạn. Điều này hoàn toàn không mong muốn và ảnh hưởng không những đến bản thân chủ đầu tư mà còn gây khó khăn đáng kể cho các tổ chức cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại. Đó cũng là lý do khi thẩm định dự án, các ngân hàng cần tính toán đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để có các quyết định cấp tín dụng đúng đắn, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro cho chính bản thân các ngân hàng.
Là một ngân hàng thương mại hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, đảm bảo an toàn và phát triển tốt, phục vụ mọi đối tượng khách hàng ở mức độ tốt nhất, VPBank luôn chú trọng đến công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng, bởi nó liên quan mật thiết đến sự phát triển của ngân hàng, đặc biệt khi số lượng các dự án vay vốn ngân hàng ngày càng nhiều về số luợng và quy mô vốn. Thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng và nâng cao vị thế của VPBank trên thị trường liên ngân hàng. Ngược lại nếu công tác đánh giá rủi ro không được chú trọng đúng mức, đánh giá hời hợt và qua loa sẽ gây nên hiệu quả đáng kể. Thứ nhất, nó làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng và suy giảm lòng tin của khách hàng, họ không yên tâm khi gửi tiền hoặc thực hiện các giao dịch thông qua ngân hàng, thậm chí còn có thể mất di những khách hàng ruột của mình. Điều này cực kỳ nguy hiểm bởi trong thực tế hiện nay chữ tín trong kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu, đặc biệt khi cạnh tranh lợi nhuận giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Thứ hai, nó làm giảm lợi nhuận từ hoạt động cho vay của VPBank - hoạt động đóng góp tới 16% lơi nhuận của VPBank. Đánh giá rủi ro không chính xác sẽ đưa ra các quyết định cho vay sai lầm như cho vay dự án không khả thi, cho vay quá nhiều… làm công tác thu hồi vốn vay gặp khó khăn ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Như vậy rõ ràng công tác đánh giá rủi ro có vai trò hết sức quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng, do đó tiến hành công tác này là cần thiết.
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Việc quản lý rủi ro trong ngân hàng có thể được khái quát trong sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank
Đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro
Phong tỏa rủi ro
Tự bảo hiểm
Tránh rủi ro
Hạn chế rủi ro
Phát hiện rủi ro
Chuyển giao rủi ro
Hiện tại ở VPBank Kinh Đô đang áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro như sau:
Tránh rủi ro: không hoặc hạn chế cho vay các dự án đầu tư cảm thấy khả năng rủi ro cao, tính khả thi thấp, hoặc phương án kinh doanh không rõ ràng cụ thể.
Hạn chế rủi ro:
+ Tự hiện các quy định về an toàn tín dụng ghi trong luật các tổ chức tín dụng và các Quyết định của ngành ngân hàng.
+ Xác định danh mục các dự án tài trợ với mật độ rủi ro khác nhau.
+ Xác định các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa các hình thức.
+ Quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn, hỗ trợ hoạt động các dự án như cho vay thêm, giới hạn nợ, giảm lãi.
+ Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, thường xuyên phân kiểm tra phân loại các khoản nợ.
Tự bảo hiểm: mua bảo hiểm tín dụng.
Phong tỏa rủi ro.
Chuyển giao rủi ro: bán nợ.
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư
Trong quá trình thẩm định của VPBank trước khi quyết định cấp tín dụng, bao giờ đánh giá hồ sơ pháp lý và năng lực chủ đầu tư cũng là bước đầu tiên. Bởi khách hàng hay chủ đầu tư là người có quyền quyết định tạo ra dự án và có trách nhiệm cao nhất với dự án. Nếu ngay bản thân chủ đầu tư không hội đủ các điều kiện cần thiết thì dự án khó có tính khả thi. Do đó, ngân hàng không cần tiến hành các bước thẩm định tiếp theo cũng đưa ra được quyết định không tài trợ vốn, vừa tiết kiệm đựoc chi phí vừa tiết kiệm được thời gian và nguồn nhân lực. Nội dung đánh giá rủi ro từ phía khách hàng – chủ đầu tư gồm ba nội dung chủ yếu: Rủi ro về tính pháp lý của chue đầu tư; Rủi ro điều hành, quản lý; Rủi ro về năng lực tài chính.
Trước hết rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý vủa chủ đầ tư dựa vào hồ sơ, tài liệu mà khách hàng cung cấp theo yêu cầu của VPBank. Sau đó, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành so sánh những hồ sơ khách hàng đưa ra có phù hợp với tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước và VPBank hay không. Các tài liệu để đánh giá rủi ro khách hàng gồm có: Hồ sơ pháp lý của khách hàng, hồ sơ xin vay vốn, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và các tài liệu tham khảo khác…
Đối với khách hàng là tư nhân:
- Yêu cầu phải đủ 18 tuổi trở lên.
- Có đầy đủ năng lực hàh vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự, không bị quản thúc hay trong quá trình bị nghi vấn.
- Có chứng nhận về nhân thân như: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thương trú, xác nhận của chính quyền địa phương, tình trạng hôn nhân…
Đối với doanh nghiệp, hồ sơ chứng mianh năng lực pháp lý cần có:
Quyết định thành lập doanh nghiệp (quyết định thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thành lập theo Luật công ty, Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài..), Giấy phép đăng ký kinh doanh.
Điều lệ của Công ty, doanh nghiệp.
Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hay hợp đồng liên doanh.
Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng hoặc người quản lý tổ chức.
Biên bản họp HĐQT về việc quyết định xin vay vốn.
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
Trong quá rình thẩm định về năng lực điều hành của chủ đàu tư, ngân hàng quan tâm đến rủi ro xảy ra trong: Quản trị điều hành của lãnh đạo; rủi ro trong quá trình kinh doanh – hoạt động; Rủi ro ở phương án tổ chức bố trí lao động.
Đối với quản trị điều hành doanh nghiệp
Rủi ro phát sinh khi lãnh đạo không đủ trình độ lãnh đạo doanh nghiệp hay không còn đủ khả năng lãnh đạo do tuổi tác quá lớn. Thường đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khi đội ngũ cán bộ đã kiêm nhiệm quá lâu, kinh nghiệm tuy nhiều nhưng sự tiếp thu cái mới còn hạn chế do đó khả năng phản ứng lại những biến động nhánh chóng của thị trừong không còn nhạy bén kém linh hoạt và không còn phù hợp. Hoặc cũng có thể trong trường hợp người lãnh đạo tuy giỏi chuyên môn nhưng không quan tâm hoặc không có khả năng đoàn kết thống nhất nội bộ thì hiệu quả điều hành cũng không cao, mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn.. Thậm chí rủi ro còn phát sinh khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp kỹ thuật nhưng lãnh đạo chưa nắm bắt được chuyên môn trong lĩnh vực mới nên chắc chắn hiệu quả công tác điều hành không cao.
Đối với ngành nghề hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, rủi ro xảy ra khi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh không phù hợp với xu hướng phát triển của ngành, chiến luợc phát triển kinh tế của địa phương, vùng, miền.
Thứ hai, rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp sai lệch so với ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh hoặc không phù hợp với dự án dự kiến đầu tư. Rõ ràng, khi không có chuyên môn về lĩnh vực đầu tư, không có sự hiểu biết về cái mà mình đang làm thì nguy cơ mang lại rủi ro rất cao.
Về tổ chức bố trí lao động, rủi ro về quy mô, cơ cấu tổ chức phân công lao động giữa các phòng ban và theo tiến độ của dự án; mô hiành tổ chức thiếu chuyên nghiệp và không linh hoạt dẫn đến thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau. Thêm nữa là rủi ro về trình độ quản lý của cán bộ, ý thức của người lao động, tay nghề của người lao động thấp, hay hạn chế về nguồn lực trong nước.
Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, phải dựa vào các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. Sau khi đã thu thập được đầy đủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phương pháp phân tích đánh giá phù hợp cần xác định hệ thống các chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu là sự biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa mặt lượng và mặt chất, có thể là số tuyệt đối, số bình quân hay số tương đối… Các chỉ tiêu này có thể phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu phản ánh tinh hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư của doanh nghiệp, hoặc có thể tính ra cá chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Chúng có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay phương trình kinh tế…Qua đó có thể vận dụng các phương pháp thích hợp, giúp họ việc đánh giá sâu sắc trạng thái tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính của doanh nghiệp.
Rủi ro về tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể xảy ra khi khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém (như khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhỏ hơn trung bình ngành) khi đó doanh nghiệp phải đi vay vốn với lãi suất cao hơn đưa đến rủi ro cao hơn. Hoặc nếu doanh nghiệp có trị số của chỉ tiêu “Hệ số tài trợ” thấp, trị số chỉ tiêu “Hệ số nợ so với ốn chủ sở hữu” và “Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn” cao sẽ rất khó khăn thuyết phục ngân hàng cấp tín dụng bởi vì rủi ro tiềm ẩn là rất cao.
Để đánh giá rủi ro không trả được nợ của khách hàng, Ngân hàng thường phân tích 5 chữ C của tín dụng:
1. Uy tín (Character)
2. Năng lực (Capacity)
3. Vốn (Capital)
4. Tài sản thế chấp (Collatera)
5. Điều kiện (Conditions)
Uy tín phản ánh sự chính trực của người đi vay, lịch sử hoạt động tín dụng, và mối quan hệ với Ngân hàng trong thời gian qua. Cơ bản, Ngân hàng muốn thiết lập quan hệ tín dụng với những khách hàng có ý muốn trả nợ tốt. Năng lực phản ánh tính hình thu nhập của người đi vay hoặc lưu chuuyển tiền tệ được thực hiện trong lưu chuyển hoạt động kinh doanh. Vốn cũng là yếu tố phản ánh khả năng tài chính của khách hàng và được coi là điều kiện tiếp nhận vốn vay. Tài sản đảm bảo sẽ bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng không hoàn trả khoản vay đúng hạn. Cuối cùng, những điều kiện phản ánh điều kiện kinh tế vào thời điểm cho vay và khả năng ảnh hưởng đến người đi vay do nền kinh tế suy thoái hoặc tác động xấu của môi trường quốc tế, như khủng hoảng tài chính quốc tế chẳng hạn.
1.2.2.2 Rủi ro dự án đầu tư
Trong ba nội dung đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng, rủi ro về dự án đầu tư là khía cạnh vô cùng quan trọng. Quá trình đánh giá rủi ro đối với dự án đầu tư tại Ngân hàng cấp vốn cũng giống như việc thẩm định khi ra quyết dịnh đầu tư. Bao gồm các nội dung sau:
Rủi ro về thị trường của dự án
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Việc đánh giá phải bao quát cả thị trường trong và ngoài nước
- Đối với thị trường trong nước: thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu sản phẩm hiện tại và tương lai. Khi xây dựng phương án đầu tư, doanh nghiệp không xem xét đầy đủ các yếu tố này sẽ dẫn đến rủi ro sản phẩm làm ra mà không có thị trường hoặc không được thị trường chấp nhận. Hay như doanh nghiệp không xem xét đến các đối thủ tranh do đó dễ gặp rủi ro do mất thị trường.
Đối với thị trường nước ngoài: rủi ro xảy ra khi các bị từ chối các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng mua bán sản phẩm hay bi từ chối do cung cấp hàng hóa không đúng yêu cầu do đối tác đưa ra.
Rủi ro về khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào
Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào liên quan tới nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào, các nhà cung ứng, chính sách xuất – nhập khẩu, biến động về giá nhập khẩu, chính sách thuế, tỷ giá… Dựa trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định rút ra hai vấn đề: Dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu hay không và những thuận lợi và khó khăn khi không chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Bởi lẽ điều này ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và chất lượng thi công dự án.
Rủi ro về kỹ thuật của dự án
Về phương diện này rủi ro liên quan đến các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ cho dự án. Cán bộ thẩm định phải đặt ra các câu hỏi và tình huống để xem xét như: trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới; công nghệ đó đã phù hợp với điều kiện Việt Nam hay chưa; giá cả máy móc, thiết bị và phương thức thanh toán hợp lý ở mức độ nào. Sau đó cán bộ thẩm định phải đánh giá được công suất, số lượng, chủng loại máy móc thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất; đánh giá sự hợp lý trong sự chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành của chủ đầu tư.
Đối với các dự án lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp thì vấn đề đảm bảo kỹ thuật giữ vai trò hàng đầu do đó cùng với cán bộ thẩm định Ngân hàng còn mời sự hợp tác của các chuyên gia trong lĩnh vực đó.
Rủi ro về tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn
Về tổng vốn đầu tư: trường hợp tổng vốn đầu tư vượt quá xa so với dự kiến ban đầu, dẫn đến mất cân đối vốn, làm thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, dòng tiền và khả năng trả nợ của dự án. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do chủ đầu tư hoặc người lập dự án chưa tính toán đầy đủ các yếu tố gây tăng chi phí, trượt giá, phát sinh thêm khối lượng công việc, thay đổi tỷ giá ngoại tệ ( trong truờng hợp dự án sử dụng ngoại tệ) hay sự điều chỉnh sai lệch về suất vốn đầu tư, về những hạng mục khi thực hiện dự án.
Trong trường hợp tính toán sai lệch tổng mức vốn cần bỏ ra đển thực hiện đầu tư không chỉ gây ra rất nhiều khó khăn chính bản thân dự án mà còn ảnh hưởng lớn đến Ngân hàng cấp vốn.
Về cơ cấu vốn đầu tư: Theo quy định và quy chế cho vay hiện hành, có quy định về mức tỷ lệ vốn tự có của chủ đầu tư khi xin vay vốn Ngân hàng. Do đó trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không có đủ khả năng góp vốn, bởi vậy họ nâng tổng vốn đầu tư lên cao hơn nhiều so với thực tế để vay được nhiều hơn. Rủi ro cơ cấu vốn đầu tư phát sinh. Thêm vào đó khi khách hàng đưa ra con số tổng vốn đầu tư không chính xác thì dẫn tới cơ cấu vốn cũng sai lệch theo, không biết chính xác được tỷ lệ vốn góp từ các nguồn.
Về tiến độ đáp ứng nhu cầu vốn: Khi thực hiện dự án đầu tư việc cấp vốn theo đúng tiến độ đã đề ra là vô cùng cần thiết. Mỗi phần công việc trong đó là một mắt xích quan trọng liên kết dự án, thứ tự thực hiện các công việc đã được cân đối kỹ càng đảm bảo sự logic và hợp lý sao cho thời gian và chi phí ở mức tối thiểu. Việc cấp vốn phải phù hợp với tiến trình này. Rủi ro sẽ xảy ra khi tỷ lệ từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn không hợp lý, vốn đầu tư không được giải ngân theo đúng tiến độ… dẫn đến thiếu vốn để thực hiện dự án, làm chậm tiến độ thi công.
Để đánh giá rủi ro về khả năng đáp ứng vốn, cán bộ thẩm định phải tiến hành kiểm tra căn cử giải ngân vốn đối với khoản vay trung và dài hạn. Dựa trên các căn cứ đã kiểm tra đó, Ngân hàng sẽ xem xét khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, đúng đối tượng cho vay hay không. Đồng thời xem xét quá trình giải ngân vốn của khách hàng có hợp lý, đúng tiến độ hay không?
1.2.2.3 Rủi ro tín dụng (hay rủi ro cho vay)
Ngoài việc đánh giá các rủi ro đầu tư của dự án xin vay vốn, trong đánh giá rủi ro khi thẩm định loại dự án này phải xem xét đến rủi ro tín dụng. Đây là rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, nó cho ta biết liệu việc cho dự án vay có đảm bảo hay không. Rủi ro này được thể hiện trong chính đặc điểm kinh doanh tín dụng của NHTM, bởi sản phẩm của hoạt động tín dụng là sản phẩm gián tiếp thỏa mãn nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ; quan hệ tín dụng lại hình thành trên cơ sở sự hoàn trả; lãi suất cho vay là giá cả của tín dụng Ngân hàng trong một thời gian nhất định.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi không thu được đủ nợ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Không sử dụng đựoc các luồng thanh toán mà khách hàng đã cam kết thanh toán cho ngân hàng, hoặc rủi ro ngân hàng mất vốn.
- Rủi ro không thu đủ nợ khách hàng xảy ra khi khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính có thể không do họ cố tình mà do sự thay đổi khách quan tạo nên. Ví dụ một sắc lệnh hoặc đạo luật mới của Chính phủ ban hành ảnh hưởng đến ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cũng có thể do thiếu thông tin về khách hàng hay do cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc đạo đức kém dẫn đến các hành vi cho vay khống; thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác; giá trị của bảo đảm tiền vay không đủ yêu cầu…
- Rủi ro Ngân hàng mất vốn: xảy ra khi người vay cố ý không trả nợ hoặc vì lý do bất khả kháng như khách hàng bị tử vong hay mất tích…
- Rủi ro không sử dụng được các luồng thanh toán (TSĐB) mà khách hàng đã cam kết cho Ngân hàng.
Rủi ro về tài sản đảm bảo là rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng khi sử dụng vật đảm bảo để vay tiền của Ngân hàng. Các loại tài sản đảm bảo gồm có: + Bảo đảm tièn vay bằng tài sản:
Rủi ro về tính hợp pháp của chủ quyền sở hữu: đối chiếu giữa các giáy tờ chứng nhận nhân thân người nắm giữ các giấy tờ có giá trị đó nếu có sai lệch, không hợp lý. Rủi ro này xảy ra gây khó khăn cho viêc thu hồi tài sản đảm bảo.
Cũng có nhiều trường hợp rủi ro xảy ra khi tài sản dam rbảo giảm giá trị do mất mát, hư hỏng, hoặc suy giảm giá trị do thời gian… Khi đó nếu Ngân hàng muốn phát mại tài sản hoặc cho thuê phải tiến hành sửa chữa, đầu tư thêm làm tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng, mặc dù thực tế giá trị thu hồi từ các tài sản này chưa chắc đã thu đủ nợ gốc. Cộng thêm với những rắc rối liên quan đến quyền sở hữu nên giá trị bán đi thấp hơn giá trị thực tế của tài sản đó. Đôi khi bỏ ra số tiền quá lớn mà mua lại tài sản “gán nợ” thì khách hàng sẽ thấy rất không thoải mái.Rủi ro này Ngân hàng hoàn toàn gánh chịu.
+ Bảo đảm tiền vay bằng các quyền.:
Các quyền dùng bảo đảm tiền vay gồm có: quyền tác giả, quyền sở hữu, quyền đòi nợ, quyền được hưởng lợi tức, quyền mua trước cổ phần, quyền thế chấp… Trên thực tế thực hiện bảo đảm tiền vay bằng cá quyền không phổ biến lắm và biện pháp này phải được sự hướng dẫn của Tổng Giám đốc hoặc người có thẩm quyền.
+ Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của thứ ba:
Trong tín dụng đối với bảo đảm tiền vay của bên thứ ba sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ cầm cố, cán bộ tín dụng cần phải đánh giá các rủi ro sau: rủi ro về năng lực pháp lý, về tài chính, về uy tín của bên thứ ba và các rủi ro khác có thể xảy ra.
Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ bởi nguyên nhân chủ quan mà còn bởi các nhân tố bất khả kháng. Nguyên nhân bất khả kháng tác động làm người vay mất khả năng thanh toán cho ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh, sự thay đổi về chính sách kinh tế đột ngột, sắc thuế mới… vượt quá những dự đoán của bản thân doanh nghiệp và các chuyên gia đánh giá ban đầu. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra tuy không hoàn toàn khi nào cũng bất lợi và không phải lúc nào cũng vượt quá sự đánh giá của doanh nghiệp, song trong nhiều trường hợp, người vay bị tổn thất ảnh hưởng không nhỏ dến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi đó lợi nhuận của Ngân hàng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
Nguyên nhân thứ hai thuộc về chủ quan người vay, xuất phát từ trình độ yếu kém trong quản lý, dự đoán kinh doanh do đó không đánh giá chính xác được sự thay đổi của môi trường dẫn đến kết quả kinh doanh không như dự kiến và ảnh hưởng đến trả lãi và gốc vay Ngân hàng. Cũng xuất phát từ kỳ vọng đạt được lợi nhuận cao, khách hàng sẵn sàng mạo hiểm tìm mọi thủ đoạn để đạt được muc đích như cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Tuy nhiên cũng có trường hợp, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, chây ỳ với ý chiếm dụng vốn ngân hàng càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thứ ba là ở chính bản thân Ngân hàng, do công tác cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hay làm không đến nơi đến chốn, hay cố ý làm sai…Một phần cũng do họ phải tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng, nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều vùng khác nhau nên cũng không thể nắm rõ hết được. Hơn nữa, trong môi trường làm việc liên quan nhiều đến tiền bạc ngay bản thân họ cũng có lúc không tránh khỏi cám dỗ, tiếp tay cho khách hàng. Như vậy nguyên nhân rủi ro là do cả trình độ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên.
1.3 Thực trạng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại VPBank
1.3.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm đinh dự án xin vay vốn tại ngân hàng
Nói chung quy trình đánh giá rủi ro thông thường đều tuân thủ theo logic sau:
Sơ đồ 3: Quy trình quản trị rủi ro nói chung
Nhận diện rủi ro
Phân tích, đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro
Khi cho vay các dự án đầu tư ngân hàng chịu tác động của ba loại rủi ro bao gồm: rủi ro từ phía bản thân khách hàng (chủ đầu tư), rủi ro sẵn có từ phía dự án đầu tư và rủi ro tín dụng. Ba loại rủi ro này có liên hệ mật thiết với nhau, khi tiến hành đánh giá phải xem xét cả ba, không được bỏ qua hay xem nhẹ bất cứ yếu tố nào, đồng thời một trong ba nội dung không đảm bảo tin cậy thì dự án sẽ không được chấp nhận.
Sơ đồ 4: Các loại rủi ro của dự án xin vay vốn
Thẩm định rủi ro
Các quyết định cấp tín dụng
Thẩm định rủi ro từ phía khách hàng
Thẩm định rủi ro dư án đầu tư
Thẩm định rủi ro tín dụng
Nội dung đánh giá rủi ro từ phía khách hàng chủ yếu xem xét về năng lực pháp lý, quản lý điều hành và năng lực tài chính của chủ đầu tư. Bởi xét cho cùng người chịu trách nhiệm chính về khoản vay là chủ đầu tư. Nếu khách hàng không có đủ độ tin cậy cần thiết sẽ mang lại rủi ro rất lớn cho ngân hàng, trước mắt là khả năng trả nợ lãi và nợ gốc. Hơn nữa, cho dù một dự án tốt, được đánh giá là khả thi và hiệu quả về mặt tài chính song chủ đầu tư đạo đức kém, năng lực quản lý điều hành kém hoặc khả năng tài chính yếu thì dự án đó chắc đã hoạt động tốt như dự kiến. Hoặc trong trường hợp dự án không có tài sản đảm bảo, thì khi dự án gặp rủi ro ngân hàng sẽ không nhận được nguồn thu nào từ phía dự án và rơi vào trạng thái bị động.
Rủi ro đầu tư là rủi ro nội tại của dự án, nó ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của dự án. Đánh giá rủi ro trong đầu tư là để xem có nên tài trợ vốn cho dự án hay không, dự án có an toàn hay không, có đáng được đầu tư hay không. Công việc này thực chất là một quy trình không thể thiếu trong quá trình lập dự án tại các đơn vị xem xét một cách tổng thể trên tất cả các phương diện từ kinh tế, xã hội, thị trường, pháp lý, môi trường… Còn trên giác độ ngân hàng với tư cách là đơn vị tài trợ vốn mục tiêu lớn nhất là xem xét hiệu quả về mặt tài chính của dự án tức là quan tâm đến khả năng trả nợ của dự án.
Rủi ro tín dụng hay rủi ro cho vay là rủi ro do hoạt động cho doanh nghiệp có dự án vay, đánh giá rủi ro tín dụng là để xác định xem việc quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp có an toàn hay không, có đảm bảo khả năng thu hồi được vốn và lãi hay không. Khác với rủi ro đầu tư thường đánh giá trên cơ sở phân tích các rủi ro tiềm ẩn bên trong của dự án, rủi ro tín dụng lại được đánh giá trên cơ sở phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về hình thức hai loại rủi ro này khác nhau nhưng phải được xem xét trong cùng một quá trình thẩm định thì mới đánh giá một cách toàn diện dự án xin tài trợ vốn. Trong quy trình thẩm định dự án nói chung, công tác thẩm định rủi ro thường là bước cuối cùng trước khi quyết định chính thức cho vay hay không.
Sơ đồ 5 : Vị trí của thẩm định rủi ro trong quy trình thẩm định dự án VPBank
Thẩm định về cơ sở pháp lý của dự án
TĐ về thị trường
TĐ về khía cạnh kỹ thuật của dự án
TĐ về mặt hiệu quả tài chính của dự án
TĐ về tính hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
TĐ về các yếu tố rủi ro tiềm ẩn đối với dự án đầu tư
1.3.2 Phương pháp thực hiện đánh giá rủi ro
Hiện nay, để đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đạt hiệu quả cao, VPBank áp dụng cả phương pháp đánh giá định tính và định lượng. Nếu như phương pháp định tính phụ thuộc khá nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định thì phương pháp định lượng lại giúp cụ thể hóa rủi ro thành con số, do đó hai phương pháp này bổ sung cho nhau rất tốt.
1.3.2.1 Phương pháp định tính
Phương pháp này áp dụng với các loại rủi ro khó lượng hóa như rủi ro cơ chế chính sách, rủi ro năng lực pháp lý chủ đầu tư, rủi ro về thu nhập, thanh toán… Việc đánh giá này dựa chủ yếu vào tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp, kết hợp với thông tin mà cán bộ ngân hàng thu thập được. Cán bộ thẩm định sẽ đưa ra các câu hỏi nhằm xác định xem dự án có các loại rủi ro gì, và khả năng khắc phục từng loại rủi ro đến đâu.
Rủi ro về cơ chế, chính sách
Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định cần xem xét những vấn đề sau:
Các cơ chế, chính sáchvề ngành nghề, lĩnh vực mà dự án đang hoạt động có ổn định hay không, nếu có sự biển đổi thì theo chiều hướng nào và mức độ biến đổi ra sao, có trong tầm kiểm soát hay không, ảnh hưởng như thế nào đến dự án.
Sự ảnh hưởng của thuế quan, hạn ngạch, các giới hạn thương mại đến dự án có hay không. Nguy cơ về sắc thuế mới, hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hoặc các Luật, Nghị định, Nghị quyết và các chế tài khác ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến dến dòng tiền của dự án.
Những thay đổi về quản lý, tuyển dụng lao động, hạn chế lao động nước ngoài, chính sách tiền lương… ảnh hưởng ra sao đến dự án.
Chủ đầu tư có những hợp đồng ưu đãi riêng với những rủi ro bất khả kháng do Chính phủ hay không, hay chủ đầu tư có những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối hay không, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro hay không.
Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
Về mảng thị trường, thu nhập, thanh toán của dự án, cán bộ thẩm định cần xác định rõ:
Dự án dã hoàn thành phân tích thị trường, thị phần thật chưa. Dự kiến cung cầu đã sát thực tế chưa?
Sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận hay không, về mẫu mã, bao bì, hình thức đóng gói… đã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hay chưa.
Trên thị trường có sản phẩm cùng loại cạnh tranh hay không, nếu có thì sức ép cạnh tranh đến đâu, ảnh hưởng như thế nào đến dòng tiền của dự án.
Công suất của dự án đã hợp lý chưa, đáp ứng đủ nhu cầu đối với sản phẩm hay chưa.
Dự án có các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng tài chính hay không?
Cơ cấu sản phẩm của dự án linh hoạt tới mức độ nào trước sự biến động của tình hình thị trường.
Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu đầu vào
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá:
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào của dự án có thay đổi không, néu giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Càng sản xuất lớn thì nguồn dự trữ nguyên vật liệu càng phải dồi dào, mà trong thời gian kinh tế có nhiều biến động trái chiều thì vấn đề này có thực sự an toàn hay không.
Số lượng, chất lượng nguyên vất liệu đầu vào của dự án nếu không đảm bảo theo yêu cầu của dự án sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới mức nào của dự án.
Các nghiên cứu, đánh giá các báo cáo về chất lượng trừ nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án đã cẩn thân, chính xác chưa.
Sự cạnh tranh về nguồn cung cấpvật tư trên thị trường có gay gắt không; thời gian và số lượng mua nguyên liệu đầu vào có linh hoạt không.
Rủi ro vè kinh tế vĩ mô
Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét trên các nội dung:
Các rủi ro về điều kiện kinh tế vĩ mô căn bản như: lạm phát tăng, thay đổi tỷ giá hối đoái biến động kinh tế thế không trực tiếp thì gián tiếp anh hưởng đến các dự án. Do đó, cần xem xét dự án có sử dụng các công cụ thị truờng như tự bảo hiểm, hoán đổi hay không .
Dự án có sự sự đảm bảo, cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối không.
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất
Cán bộ thẩm định đánh giá xem:
Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa, đã tính đến chi phí phát sinh xảy ra vượt quá dự toán hay chưa.
Khả năng giải phóng mặt bằng có đảm bảođể dự án thực hiện đúng theo yêu càu về tiến dộ không.
Các thông số và tiêu chuẩn của công trình xây dựng có đmr bảo đúng yêu cầu không? Nhà thầu xây dựng được lựa chọn có uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm không.
Việc thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp động, bảo lãnh chất lượng công trình có nghiêm túc hay không?
Giám sát xây dựng có được thực hiện chặt chẽ không?
Nếu như chi phí dự án vượt quá dự toán thì dự phòng về tài chính của khách hàng có đảm bảo để bù đắp chi phí vượt mức đó không và có sự hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền như thế nào?
Dự án có hợp đồng chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nhiệm vụ của mỗi bên không?
Rủi ro về môi trường, xã hội
Cán bộ thẩm định sẽ xem xét hoạt động của dự áncó ảnh hửong tiêu cực tới môi trường và xã hội như thế nào và có nằm trong ngưỡng chấp nhận không? Các biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường của dự án và chi phí để thực hiện các biện pháp đó. Đồng thời xem xét các báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã khách quan và toàn diện chưa, có đựoc cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản không; dự án có vi phạm các tác động của môi trường không?
1.3.2.2 Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng mà Ngân hàng đang sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy. Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp định tính là cụ thể hóa rủi ro thành số đo để từ đó xác định mức độ rủi ro của dự án.
Phân tích độ nhạy là việc khảo sát sự ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với các mứac độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào nhân tố này.
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải phân tích độ nhạy
Bước 2: Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một đích duy nhất.
Bước 3: Xác định các chi số đnhs giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (NPV, IRR, DSCR) cần khảo sát sự ảnh hưởng khia cá biến thay đổi.
Bước 4: Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp của một biến thông số thay đổi hay cả hai biến số đ._.ng như cầu vay vốn của khách hàng, giảm được chi phí thời gian tìm hiểu khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn, thì thông tin khách hàng được thu thập thường xuyên và đảm bảo an toàn vốn vay. Tùy từng đối tượng khách hàng, ngân hàng có chính sách cho phù hợp. Đối với khách hàng có quan hệ có thường xuyên có tín nhiệm ngân hàng có thể ưu đãi về lãi suất cho vay, mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, ngân hàng có thể ra hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh.
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng VPBank
2.2.1 Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động
Trước khi tiến hành đầu tư, chủ đầu tư đã xem xét rất kỹ mới quyết định thực hiện đầu tư nhưng không phải tất cả đều hoàn hảo và đảm bảo độ an toàn cao. Trong khi đó đứng về phía Ngân hàng cấp tín dụng, có khá nhiều kinh nghiệm do tiếp xúc với dự án nhiều, am hiểu về thị trường và có nhiều mối quan hệ thông qua các khách hàng và các tổ chức tài chính khác nên trong nhiều trường hợp vẫn có cách nhìn tổng quát hơn. Do đó Ngân hàng nên nghiên cứu để có thể đưa ra các dịch vụ tư vấn cho khách hàng, để phương án đầu tư càng hoàn thiện hơn. Dự án ngay từ đầu càng hoàn thiện bao nhiêu thì càng giảm thiểu được nguy cơ rủi ro bấy nhiêu. Dịch vụ tư vấn này nên bao gồm: Tư vấn trước khi cấp tín dụng cho dự án và Tư vấn trong quá trình dự án hoạt động.
Trước khi cấp tín dụng cho dự án, tức là đang trong quy trình thẩm định xét duyệt cho vay, các cán bộ của Ngân hàng có thể đưa ra lời khuyên khách hàng về hoàn thiện khía cạnh thị trường của dự án, về đối tác thực hiện, về tiến độ giải ngân vốn, hoàn thiện hồ sơ xin vay vốn hoặc tư vấn cho khách hàng về phương thức vay vốn và các sản phẩm mới của Ngân hàng mang lại niềm tin và lợi ích cho khách hàng nbhiều nhất. Với thái độ nhiệt tình và cởi mở sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, thiết lập được mói quan hệ lâu dài với họ.
Không chỉ có vậy, trong quá trình dự án đang hoạt động, với những mối quan hệ của Ngân hàng và kinh nghiệm thực tế, các cán bộ Ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm kiếm thị trường mới, tư vấn về khâu marketing, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hoặc tìm kiếm các đối tác mới, hay tư vấn đầu tư mở rộng sản xuất. Giải pháp này vừa mang lại hiệu quả trước mắt là giảm thiểu rủi ro khi cho vay theo dự án, vừa tạo ra lợi ích lâu dài khi tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng và năng cao uy tín của Ngân hàng.
2.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ đánh giá rủi ro
Trong bất kỳ hoạt động nào con người vẫn giữ vai trò then chốt, đặc biệt trong công tác thẩm định rủi ro. Cũng chính họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc cấp tín dụng. Mặc dù đánh giá rủi ro của dự án dầu tư xin vay vốn tại VPBank phải theo quy trình và phương pháp riêng của Ngân hàng và đã được NHNN chấp thuận nhưng không thể thiếu vai trò của các cán bộ thẩm định. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn.
Ngay ở khâu tuyển dụng nhân lực đầu vào là bước đầu tiên vô cũng quan trọng. Hiện nay, để thi tuyển vào VPBank các ưng viên đều phải trải qua ba vòng: hồ sơ, thi nghiệp vụ bằng hình thức viết, thi phỏng vấn trực tiếp do chính lãnh đạo có thâm niên và kinh nghiệm trực tiếp tuyển dụng và nói chung đã đáp ứng được yêu cầu. Đội ngũ cán bộ mới tuổi đời còn khá trẻ, cũng có khá nhiều là sinh vên mới ra trường tuy kinh nghiệm chưa nhiều song sự hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi thì luôn sẵn sàng. Chính vì thế, thiết nghĩ Ngân hàng nên tạo điều kiện cho đội ngũ này phát huy năng lực bản thân như giao việc ngay trong thời gian thử việc hai tháng.
Đa số các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc như tìm kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính, thanh tra, kiểm soát đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt như luật pháp, tài chính, kế toán hay marketing... Có thể ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ liên quan hoặc tổ chức các buổi giao lưu học hỏi giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống hoặc giữa các phòng, ban để mọi người cùng chia sẻ kinh nghiệm.
Cùng với việc tổ chức đào tạo cán bộ, Ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá họ được chính xác.
Cũng phải nói thêm rằng chỉ chuyên môn, nghiêp vụ thôi chưa đủ. Bất cứ ngành nghề nào đặc biệt là cán bộ Ngân hàng làm việc trong môi trường đầy sự cám dỗ của đồng tiền điều cốt lõi không thể thiếu là đạo đức nghề nghiệp. Nếu không có bản lĩnh họ có thể sai lầm bất cứ lúc nào. Nếu giỏi chuyên môn mà suy đồi về đạo dức không chỉ chính cán bộ đó bị ảnh hưởng mà nghiêm trọng hơn phá hoại ghê gớm đến uy tín, chất lượng và hình ảnh của Ngân hàng trong cái nhìn của xã hội và thị trường liên ngân hàng. Do đó, việc chăm lo, bồi dưỡng về đạo đức cũng là khâu thứ yếu. Đồng thời nếu phát hiện sai phạm dù chỉ là lần đầu, Ngân hàng nên kiên quyết loại bỏ thành viên đó ra khỏi hệ thống.
Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời làm cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2.2.3 Đẩy mạnh công tác hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Do công tác đánh giá rủi ro của VPBank được xây dựng theo kiểu từ cuối đi lên tức là tiến hành làm rút dần ra kinh nghiệm và dần hoàn thiện nên quy trình đó chưa hẳn dã đáp ứng được hết các yêu cầu thẩm định bây giờ. Để quy trình thẩm định rủi ro đầy đủ và hoàn thiện khi đánh giá một dự án xin vay vốn thì đòi hỏi nó phải bám sát theo quy trình đánh giá rủi ro của dự án đầu tư. Có nghĩa thẩm định dự án đầu tư trên những phuơng diện nào thì quy trình đánh giá rủi ro của Ngân hàng cũng phải bao quát được tất cả các mặt đó. Có thể khái quát các phương diện đó theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
Thẩm đinh các điều kiện vĩ mô và thị trường của dự án
Rủi ro về vĩ mô,thị trường tiêu thụ
Rủi ro về cơ chế, chính sách
Thẩm định các yếu tố đầu vào của dự án
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
Thẩm đinh về phương diện kỹ thuật của dự án
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành
Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội
Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án
Rủi ro hiệu quả về xã hội
Tổng hợp rủi ro
Điểm đáng ghi nhận là VPBank đã xây dựng được đánh giá xếp hạng rủi ro khá chặt chẽ và khoa học. Bảng xếp hạng rủi ro của ngân hàng đánh giá kết hợp giữa chấm điểm rủi ro tín dụng và đánh giá tài sản đảm bảo. Cụ thể như sau:
Về chấm điểm rủi ro tín dụng, ngân hàng cho theo thang điểm như sau:
Bảng 10 : Chấm điểm rủi ro tín dụng
Điểm
Xếp loại
Đánh giá
Nhóm rủi ro
87 - 100
A+
Xuất sắc
Thấp
74 – 86
A
Tốt
Thấp
61 – 73
B+
Trung bình
Trung bình
48 – 60
B
Trung bình thấp
Trung bình
35 – 47
C+
Rủi ro không thu hồi cao
Cao
0 - 34
C
Rủi ro không thu hồi rất cao
Cao
Nguồn : Hồ sơ tổ chức VPBank
Đồng thời kết hợp đánh giá tài sản bảo đảm theo tiêu chí mạnh – trung bình – yếu
Bảng 11 : Đánh giá tài sản đảm bảo theo các tiêu chí
STT
Loại TSBĐ
Đánh giá
Tiền gửi, thẻ tài khoản tại VPBank ( riêng với loại TSBD này VPBank sẽ cho vay mà không cần xem xét đến kết quả xếp hạng rủi ro nêu tại phàn trên, đồng thời áp dụng mức lãi suất ưu đãi nhất
Mạnh
Giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc các NHTM Quốc doanh phát hành
Bất động sản tại các quận của đô thị lớn thuộc TW
Ôtô mới 100%
Bảo lãnh của Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng quốc doanh
Trung bình
Bất động sản ở các huyện ngoại thành ven đô thị lớn thuộc Trung ương hoặc các quạ của đô thị thuộc tỉnh
Các phương tiện vận chuyển đã qua sử dụng
Hàng hóa thông dụng, dễ chuyển nhượng
Bất động sản ven đô thị thuộc tỉnh hoặc bát động sản ở nông thôn
Yếu
Hàng hóa không thông dụng hoặc tồn kho lâu ngay
Máy móc thiết bị sản xuất
Bảo đảm bằng khoản phải thu hoặc TSBĐ khác
Nguồn: Hồ sơ tổ chức VPBank
Sau đó, ngân hàng sẽ đánh giá tín dụng kêt hợp cả hai phương diện trên, kết quả đánh giá tín dụng kết hợp là nằm ở ô giao điểm giữa mức xếp hạng rủi ro và mức xếp hạng TSBĐ của khách hàng đó.
Bảng 12 : Đánh giá xếp hạng rủi ro
Xếp hạng rủi ro
A+ A
B+ B
C+ C
Xếp hạng TSĐB
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
Mạnh
Xuất sắc
Tốt
TB/ Từ chối
Trung bình
Tốt
Trung bình
TB/ Từ chối
Yếu
Trung bình
TB/Từ chối
Từ chối
Nguồn: Hồ sơ tổ chức VPBank
Nói chung, tuy hệ thống đánh giá, xếp hạng rủi ro là quan trọng và cần thiết nhất sòng không thể thiếu yếu tố con người. Chính vì vậy, song song với việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn, ngân hàng cũng nên mời sự tham gia cộng tác của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn như xây dựng, tư vấn, kỹ sư công nghệ… để thẩm định mặt kỹ thuật của dự án được chính xác, đặc biệt dối với các dự án lớn, nhu cầu vay vốn cao. Đồng thời cũng để bắt nhịp sâu hơn với các chuẩn mực thế giới. Việc thực hiện áp dụng thống nhất quy trình đánh giá rủi ro này từ Hội sở đến các chi nhánh, Phòng giao dịch giúp VPBank hoạch định chính sách tín dụng thích hợp, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN một cách khoa học và hợp lý. Hơn nữa, thiết nghĩ VPBank nên xem xét nghiên cứu thử chương trình chấm điểm tín dụng tự động. Việc này hẳn ban đầu sẽ không dễ dàng song nếu áp dụng thành công sẽ giảm được rất nhiều chi phi và thời gian, nhanh chóng, chính xác và khách quan. Các khách hàng được chấm điểm tốt sẽ đuợc nhiều ưu đãi về giá, phí, và có nhiều cơ hội hợp tác với VPBank. Ngoài ra, các khách hàng sẽ nhận được tư vấn miễn phí về vấn đề tài chính của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Mặc dù vậy thì không có hệ thống hiện đại này không thay thế được chuyên môn, kinh nghiệm của con người, do đó việc kết hợp giữa công nghệ, quy trình khoa học và con người một cách linh hoạt mới là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành công của Ngân hàng.
2.2.4 Đa dạng hóa công tác đánh giá rủi ro
Tuy các phương pháp đánh giá rủi ro mà Ngân hàng đang áp dụng là khoa học và tương đối hiệu quả song chừng bấy nhiêu thôi chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phức tạp như hiện nay. Vì vậy trông thời gian tới, VPBank cần đa dạng hóa các phương pháp để tạo ra thuận lợi cho cán bộ thẩm định và tăng tính linh hoạt, chủ động và hiệu quả cho hoạt đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng. Ngân hàng có thể lựa chọn thêm các phương pháp thẩm định khác như: phương pháp ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng của Porter…
Phương pháp ma trận SOWT tập trung tiến hành phân tích 4 yếu tố:
S (Strength) – Điểm mạnh W ( Weakeness) – Điểm yếu
O (Opportunity) – Cơ hội T (Threat) – Thách thức
Các yếu tố này được trình bày dưới dạng ma trận để hình thành nên các kịch bản khác nhau, sau đó sẽ tiến hành phân tích theo từng kịch bản để xác định được mức độ rủi ro cũng như độ hấp dẫn của từng dự án.
Mô hình 5 lực lượng của Porter lại nhấn mạnh đến năm lực lựong cạnh tranh chính quyết định những mối đe dọa đối với sản phẩm dự án, mô hình này nên được áp dụng với nhũng dự án mà khía cạnh sản phẩm là quan trọng hay các dự án mà rủi ro về cung cầu thị trường được quan tâm hàng đầu.
Sơ đồ 7: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter
Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn
Đe dọa từ phía khách hàng, nhà phân phối
Đe dọa từ phía nhà cung cấp
Cạnh tranh nội bộ ngành từ các dự án cùng lĩnh vực
Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Ảnh hưởng đến sản phẩm của dự án
Hiện nay, phương pháp định lượng mà Ngân hàng sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy, tuy nhiên Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc xem xét tách riêng từng yếu tố thay đổi tức là tiến hành phân tích từng tham số, dẫn đến mất mối liên hệ giữa các yếu tố bởi trong thực tế các yếu tố không chỉ tác động riêng lẻ đến dự án mà song song đồng thời. Ngoài ra, các trường hợp thay đổi được đưa ra một cách cảm tính và không dự đoán xác suất xảy ra các thay đổi. Cho nên trong thời gian tới, để khắc phục hạn chế này, Ngân hàng cần áp dựng thêm phương pháp phân tích độ nhạy theo nhiều tham số và phân tích rủi ro theo phương pháp giải tích.
2.2.5 Giải pháp về chất lượng trang thiết bị ngân hàng
Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định rủi ro của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đó rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Để thực hiện được điều này, Ngân hàng cần trang bị cho bộ phận đánh giá rủi ro đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp dánh giá hiện đại, phức tạp với số liệu tính toán lớn. Theo hướng này, mỗi cán bộ thẩm định nên được trang bị một máy tính được nối mạng. Ngân hàng cần nghiên cứu lắp đặt một hệ thống máy tính mạng cục bộ giữa các bộ phận thẩm định, bộ phận rủi ro và các bộ phận khác để phục vụ việc truyền tin báo cáo, khai thác thông tin. Tuy nhiên, tuỳ theo quy mô, tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. Đồng thời, Ngân hàng nên tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án hoặc trao đổi thông tin.
2.2.6 Giải pháp về xử lý nợ khó đòi
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đối với các khoản nợ này hầu như không còn khả năng thu hồi như dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như sau:
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát mại hoặc cho thuê...
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các tài sản....để có tiền trả nợ
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo .
Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì Ngân hàng buộc phải thực hiện xoá nợ.
2.2.7 Nâng cao chất lượng thông tin trong đánh giá rủi ro
Ngoài ra những hồ sơ, tài liệu mà Ngân hàng nhận được từ khách hàng vay vốn cung cấp, Ngân hàng cần phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan đến dự án như: Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ lập dự án. Đây là “nghệ thuật” phỏng vấn mà mỗi cán bộ thẩm định phải tự tạo cho mình trong thời gian làm việc. Mục đích của cuộc phỏng vấn này là kiểm tra tư cách của những người đứng đầu doanh nghiệp, kiểm tra về ý tưởng của họ, về dự án, kiểm tra về trình độ hiểu biết của họ về dự án… không nên chỉ phỏng vấn mà cần tiếp xúc trực tiếp với những người làm việc tại doanh nghiệp để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ.
Sử dụng triệt để các nguồn thông tin về doanh nghiệp do phòng Phòng ngừa rủi ro cung cấp. Đây là nơi lưu giữ tất cả những thông tin cần thiết, cơ bản về doanh nghiệp nó cho phép đánh giá sơ bộ khách hàng về các mặt; Lịch sử hình thành phát triển, tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm.
Điều tra thông tin từ các đơn vị có tham gia quan hệ với với doanh nghiệp: kiểm tra khách hàng của doanh nghiệp để xem sản phẩm của doanh nghiệp có đáng tin cậy hay không? Có đảm bảo được sự phát triển trong tương lai hay không? phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang sử dụng, đây là khâu trực tiếp để đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra phải điều tra các nhà cung cấp đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ. Một cơ quan cần xem xét đó là cơ quan thuế, cơ quan thuế là cơ quan nhà nước trực tiếp theo dõi tài chính của doanh nghiệp họ cung cấp cho Ngân hàng những số liệu tài chính đáng tin cậy nhất cho doanh nghiệp về bảng cân đối kế toán, doanh thu, lợi nhuận sau thuế.
Một trong những biện pháp hay làm trong gần đây khi kiểm tra chế độ kế toán tài chính trong doanh nghiệp đó là kiểm toán. Ngân hàng có thể thuê những công ty kiểm toán để kiểm tra tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp xin vay vốn. Do vậy cần thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Trước mắt, tài liệu cân đối kế toán và kết quả tài chính của doanh nghiệp phải có kiểm toán.
Để đánh giá được tính hợp lý của dự án có phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, có nhằm trong kế hoạch phát triển của ngành địa phương. Các cán bộ Ngân hàng phải tham khảo thêm các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước, Chính phủ các Bộ ngành có liên quan đến dự án. Mục tiêu của giải pháp là xác định tính đúng đắn trong việc thẩm định những cơ sở pháp lý của dự án.
Một nguồn thông tin quý giá mà chính Ngân hàng có thể tự khai thác đó là tình hình dư nợ trên các tài khoản vãng lai của doanh nghiệp tại Ngân hàng. Nếu trên tài khoản của doanh nghiệp luôn dư có ở mức cao chứng tỏ doanh nghiệp luôn ổn định về tài về chính, thu chi được cân đối và ngược lại, cần theo dõi sát sao về các chỉ tiêu tài chính bởi lẽ năng lực tài chính và khả năng tài chính của doanh nghịp là không đáng tin cậy. Từ đó Ngân hàng cần có những nhận xét về doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng để đánh giá uy tín của họ trong quan hệ tín dụng và tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự “an toàn trong nguồn vốn đầu tư” nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng an toàn cao khi bỏ vốn đầu tư thì được xếp hàng ưu tiên và ngược lại.
2.2.8 Lập phương án ngăn ngừa (khắc phục) rủi ro
Phương án khắc phục được lập trên cơ sở các thông tin của khách hàng cung cấp, kế hoạch tự khắc phục của khách hàng và sự phân tích của các chuyên gia tư vấn bên ngoài Ngân hàng (nếu cần).
Phương án này phải đủ 4 nội dung:
- Những đánh giá chính thức của Ngân hàng về những khó khăn đối với khoản tín dụng.
- Các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề.
- Cách thức tiến hành các biện pháp đó như thế nào?
- Kế hoạch và thời gian mà các biện pháp này cần đạt được.
Sau khi lập phương án, xin ý kiến phê chuẩn của cấp trên trong cơ cấu quản lý tín dụng trước khi soạn thảo thành văn bản chính thức cho khách hàng (chú ý phương án khi xây dựng nên có sự hỗ trợ của cán bộ tín dụng). Người lập phương án khắc phục phải bảo vệ ý kiến của mình về nội dung phương án, khi đó văn bản về phương án sẽ được ký phê duyệt.
Trong các phương án thì nội dung 2 là các biện pháp đửa ra có ý nghĩa hơn cả. Các biện pháp này dược áp dụng tùy vào sự nhận định của Ngân hàng về các khó khăn đối với các khoản vay, nó có thể bao gồm các giải pháp sau đây:
Biện pháp cố vấn: Ngân hàng đưa ra các giải pháp có tính chất tư vấn về nhiều chủ đề như: bán hàng, sản xuất, thâu ngân… cũng có thể là lời khuyên này từ các chuyên gia tư vấn, nếu như Ngân hàng thấy rằng dù có vấn đề song về cơ bản khách hàng vẫn đang hoạt động tốt.
Biện pháp sát nhập: Ngân hàng có thể khuyến khích bên vay sát nhập với tổ chức khác. Cũng có thể, nếu khách hàng là một doanh nghiệp sở hữu độc lập thì nên đề nghị thêm chủ vốn khác hợp tác.
Biện pháp giảm bớt kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh: nếu kế hoạch mở rộng đang được dự tính, Ngân hàng có thể yêu cầu loại chúng cho đến khi khách hàng cải thiện được tình hình tài chính, vì những kế hoạch này thông thường thiếu vốn kinh doanh.
Biện pháp gia tăng tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh: biện pháp này sẽ làm tăng khả năng đảm bảo cho khoản vay.
Biện pháp gia tăng khối lượng khoản vay: biện pháp này được thực hiện khi tất cả các điều kiện do Ngân hàng ấn định được đáp ứng và chắc chắn khách hàng có thể được đặt vào đường phục hồi.
Biện pháp đẩy mạnh việc thu hồi các khoản phải thu chậm trả: diều này có thể thực hiện rằng việc thúc đẩy trong quá trình thu ngân bằng việc tạo nhân sự chuyên về lĩnh vực này.
2.3 Một số kiến nghị
2.3.1 Đề xuất với các Bộ, ngành liên quan
Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy phép chứng nhận quyên sở hữu tài sản chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều lần vay nhiều nơi gây thất thoát vốn của Ngân hàng
Hiện nay, trong toàn hệ thống Ngân hàng chưa có một văn bản hướng dẫn hoặc những quy định nào về những bước mà cán bộ tín dụng phải làm khi xảy ra tình trạng tín dụng cầm cố bị rủi ro do vậy bộ tài chính, tư pháp và Ngân hàng Nhà nước cần ban hành thông tư liên bộ hướng dẫn một số thủ tục về thế chấp, cầm cố đối với Doanh nghiệp Nhà nước và thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố và bảo tồn vốn vay.
Một khó khăn mà mọi khách hàng luôn gặp phải là khi vay theo hình thức cầm cố, có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại bị ảnh hưởng do tài sản cầm cố khác theo thể lệ tín dụng (bị quản lý trong kho). Để khắc phục khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn vừa vay được để đầu tư thuê và mua phương tiện, điều này vừa sử dụng sai mục đích khoản vay vừa hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Do vậy, đối với các bộ, nội vụ, Giao thông vận tải và NHNN ban hành thông tư liên bộ hướng dẫn về thủ tục cầm cố các phương tiện vận tải và phương tiện đi lại đảm bảo cho người có phương tiện vừa vay vốn vừa sử dụng được phương tiện trong thời gian cầm cố dễ dàng.
Bộ Tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các Doanh nghiệp tiến hành hạch toán theo pháp lệnh hạch toán, kế toán và thống kê, bảo đảm số liệu chính xác, trung thực và kịp thời nhằm giúp các Ngân hàng có được các thông tin tài chính giúp cho việc phân tích tài chính, tín dụng được chính xác.
Nhà nước cần giao cho một cơ quan tiến hành thống kê tổng hợp các tỷ lệ tài chính của các ngành, rút ra hệ thống các tỷ lệ trung bình hàng năm để làm căn cứ phân tích kinh tế so sánh, đánh giá các doanh nghiệp hiện đang ở tình trạng nào tốt, trung bình hay yếu kém.
Nhà nước có quy chế xử lý rủi ro cho Ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế nước ta. Hiện nay, quỹ bù đắp rủi ro được trích 10 % trên lợi nhuận sau thuế là quá nhỏ bé. Đồng thời quy chế này đã dẫn đến một thực tế Ngân hàng chi phí và nộp Ngân sách trên số thu nhập không thực chất (chưa bù đắp rủi ro). Theo chúng tôi rủi ro phải được bù đắp từ chi phí với một tỷ lệ do từng lãnh đạo của từng Ngân hàng quyết định.
Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng vừa qua các dự án duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng nghìn tỷ đồng, nợ Ngân hàng khó đòi. Điển hình là hàng loạt các dự án đầu tư chế biến lương thực, thực phẩm đến nay không sản xuất được do sản phẩm khó tiêu thụ.
Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp luật trong hoạt động tín dụng. Cần hết sức thận trọng trong việc xét đủ điều kiện trong việc thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và tính vững chắc của Ngân hàng, tổ chức tín dụng hiện có.
2.3.2 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước
Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình xét duyệt cho vay vốn của các Ngân hàng, hoạt động cho vay cũng là hoạt động đem lại lợi nhuận cho các đơn vị này nhièu nhất. Để hoạt động này mang lại đúng giá trị cho các ngân hàng cần có sự phối hợp quản lý của các cơ quan liên quan từ khâu ra chính sách đến các bước thực hiện. Nằm trrong chuỗi mắt xích đó, NHNN cần có đưa ra các biện pháp, các căn cứ pháp lý tạo điều kiện tốt nhất cho cácngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả nhất. Cụ thể:
Khẩn trương hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý liên quan đến quy chế cho vay, các điều khoản liên quan đến Luật tín dụng.
NHNN nên quy định về việc thực hiện trích lập quỹ bù đắp rủi ro với một tỷ lệ hợp lý để các Ngân hàng có thể tự bù đắp rui ro tín dụng bằng khả năng tài chính của mình.
Thực hiện các biện pháp bảo hiểm đối với khách hàng và Ngân hàng như mở quỹ bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng để tao lập một phần vốn cho các ngân hàng, nâng cao trách nhiệm trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hoặc thực hiện các hình thức bảo hiểm tài sản ngân hàng, bảo hiểm trách nhiệm nhân viên ngân hàng, bảo hiểm các giấy tờ có giá của ngân hàng…
Tham mưu cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Chính phủ ổn định thị trường ngân hàng, đưa ra các chính sách linh hoạt, kịp thời để hạn chế thấp nhất những biến động trái chiều như thời gian vừa qua gây rủi ro không nhỏ đến các doanh nghiệp và bản thân các NHTM.
Khi bất kỳ thông tin hoặc sự diều chỉnh nào trong chính sách hay sự thay đổi trong nền kinh tế nói chung và hệ tông ngân hàng nói riêng, NHNN phải kịp thời thông tin chính xác đến các ngân hàng, doanh nghiệp và người dân tránh gây tâm lý hoang mang, sự ngờ vực.
2.3.3 Đề xuất với Ngân hàng VPBank.
Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của Chính phủ và của ngành
Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành Ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định này ra đời, việc NHCT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các Chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng măc để nâng cao hiệu quả.
Chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng:
Quy định tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau. Bằng cách mở các lớp đào tạo thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng .
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro(TPR):
Hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các chi nhánh nhưng số lượng thông tin còn ít và chưa cập nhật cần nâng cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị của TPR, tuyển chọn những cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho TPR.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và của Ngân hàng VPBank nói riêng còn có khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho VPBank bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng,dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn.
Do giới hạn về thời gian thực tập và trình độ nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của Th.S Phan Thu Hiền, các thầy cô giáo trong khoa đầu tư, cùng tập thể các anh chị Phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank Kinh Đô đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập!
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………….……..4
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn………………………………………...………………….5
Bảng 3:Bảng mẫu tính toán độ nhạy của dự án……………………………………36
Bảng 4: Các hạng mục đầu tư dự án lắp đặt nhà máy sản xuất ôxy hóa lỏng 3000m3/h……………………………………...………………………………..….40
Bảng 5: Thống kê thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai………………………...44
Bảng 6: Thống kê khách hàng quen thuộc………………………………………....46
Bảng 7 : Phân tích độ nhạy của dự án……………………………………………...48
Bảng 8: Tổng kết về hoạt động cho vay đối với dự án………………………….…49
Bảng 9: Tổng kết % thu nợ gốc và thu lãi với doanh số cho vay theo dự án………49
Bảng 10 : Chấm điểm rủi ro tín dụng………………………………………………65
Bảng 11 : Đánh giá tài sản đảm bảo theo các tiêu chí……………………………...66
Bảng 12 : Đánh giá xếp hạng rủi ro………………………………………………..67
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đô……………………………………..7
Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank………………………………….…19
Sơ đồ 3: Quy trình quản trị rủi ro nói chung……………………………………….29
Sơ đồ 4: Các loại rủi ro của dự án xin vay vốn…………………………………….30
Sơ đồ 5 : Vị trí của thẩm định rủi ro trong quy trình thẩm định dự án VPBank…...32
Sơ đồ 6: Quy trình đánh giá rủi ro cần xây dựng………………………………..…63
Sơ đồ 7: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter……………………………....67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Hồng Minh, “Giáo trình Quản trị rủi ro” - Năm 2007.
2. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, “Giáo trình lập dự án đầu tư” - NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006.
3. TS Hồ Diệu, “Giáo trình tín dụng ngân hàng” – NXB Học viện Ngân hàng.
3. Tài liệu do Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.
4. Website:
5. Luận văn 45 – 01: “Đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội”.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21609.doc