Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Đông Đô

LỜI MỞ ĐẦU Rủi ro là yếu tố gắn liền mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có các hoạt động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận các ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình 1 chiến lược quản lý rủi ro thích hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, rủi ro mà các dự án đầu tư gặp phải ngày càng đa dạng hơn. Do đó khi tiến hà

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cho vay dự án các ngân hàng cần phải phân tích đánh giá rủi ro một cách thận trọng để đưa ra được quyết định cho vay chính xác. Chi nhánh NHĐT&PT Đông Đô được thành lập từ năm 2004, đến nay hoạt động của chi nhánh dần đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển của hệ thống BIDV và của nền kinh tế nói chung. Cũng như các ngân hàng khác, Chi nhánh Đông Đô đứng trước nhiều loại rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung, cho vay dự án nói riêng. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thì công tác đánh giá rủi ro phải được thực hiện thận trọng. Vì thế, sau thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT&PT Đông Đô em đã lựa chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô” cho chuyên đề thực tập của mình. Bài viết gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. Em xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Nguyển Thị Ái Liên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành bài viết, và xin cảm ơn đến các cán bộ Phòng Quản lý rủi ro chi nhánh NHĐT&PT Đông Đô đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Do còn hạn chế về thời gian thực tập cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO DỰ ÁN KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô. Sự hình thành và phát triển chi nhánh Đông Đô. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến 31/12/2005, tổng tài sản của BIDV đạt 131.731 tỷ VNĐ. Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một tập đoàn trong tương lai. Hiện nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh (bao gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối Công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm. Chi nhánh NHĐT&PT Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch số 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam chú trong triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghịêp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập chi nhánh NHĐT&PT Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. Phòng giao dịch số II với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm 2002, các dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn một năm thành lập đến nay Chi nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường. Trụ sở chính đặt trên đường Láng Hạ vắt đường Láng và Đê La Thành, tiếp giáp với đường Giảng Võ cùng với 08 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm Ngân hàng tới từng người dân. Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là PGDII đã được TW chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình HĐH đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế. Được sự thành công như hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc, đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh, với tuổi đời trung bình không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học hỏi bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng cả thầy và trò đều cùng nhau nỗ lực vượt qua. Phó giám đốc 1 Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc 2 Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thanh toán quốc tế Phòng quan hệ khách hàng 1, 2 Tổ Ngân quỹ Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng quản lý rủi ro Tổ điện toán Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tổ chức hành chính Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Khối trực tiếp kinh doanh Phòng GD1, GD2, GD3 Khối hỗ trợ kinh doanh Khối Quản lý nội bộ Phòng quản trị tín dụng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được giai đoạn 2004-2009. Thành tựu nổi bật trong 5 năm hoạt động của Chi nhánh Tăng trưởng nhanh về quy mô hoạt động cả về số lượng và chất lượng, tổng tài sản của Chi nhánh đến 31/12/2008 đạt 3.132 tỷ VNĐ, tăng gấp gần 5 lần so với thời điểm thành lập, số lượng khách hàng có giao dịch với chi nhánh tăng gấp 10 lần so với thời điểm thành lập. Tạo dựng được vai trò, thương hiệu của một NHTMQD trên thị trường tài chính Việt Nam, mở rộng thị phần hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: huy động, tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ… được nhiều Tổng công ty, Tập đoàn lớn chọn làm đối tác cung cấp dịch vụ. Mô hình tổ chức dần hoàn thiện, tính chuyên môn hoá sâu, cao trong hoạt động tác nghiệp, gồm 10 phòng, 1 tổ, 4 Phòng GD và 4 QTK, mạng lưới hoạt động mở rộng, … đội ngũ cán bộ không ngừng lớn mạnh và phát triển về mọi mặt, tận tâm với nghề… Sau 5 năm hoạt động tổng số tiền nộp ngân sách 44 tỷ đồng, năm 2007 được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì có thành tích xuất sắc liên tục trong 3 năm 2005 – 2007, tham gia tích cực các phong trào thi đua góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội ngành ngân hàng. Đảm bảo đời sống cho 150 cán bộ nhân viên, với mức thu nhập bình quân ở mức cao của các Chi nhánh trên địa bàn Hà nội. Bảng 1.1: Bảng tổng kết một số chỉ tiêu chính giai đoạn 2004 – 2009 Chỉ tiêu TH 2004 TH 2005 TH 2006 TH 2007 TH 2008 30/6/09 1.Tổng tài sản (tỷ đồng) 992 1.586 2.444 2.935 3.132 3.718 2.Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 0.73 16.68 41.19 77.16 89.53 35,3 3.Huy động vốn cuối kỳ tỷđồng) 818 1,421 2,341 2,789 2,924 3.566 4.Dư nợ tín dụng(tỷ đồng) 330 795 1,460 2,257 2,355 2.644 5.Tỷ lệ nợ xấu (%) - - - 0.12 9.70 7,5 6. Thu dịch vụ ròng (tỷ đồng) 1.0 4.6 9.0 17.9 30.0 12,93 7.Quỹ Dự phòng rủi ro (tỷđồng) - 6,5 17,5 49,5 70.0 70 8.Số lao động cuối kỳ (người) 89 113 130 143 146 146 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2004-2009 * Hiệu quả kinh doanh Chênh lệch thu chi tăng dần qua các năm, đến năm 2008 chi nhánh xếp thứ 19 trong toàn khối các chi nhánh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Lợi nhuận bình quân đầu người sau thuế năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2008 đạt 340 triệu đồng đứng nhóm II theo quy định phân phối lợi nhuận kinh doanh của BIDV. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân (ROA) cũng tăng dần hàng năm, đến cuối năm 2008 đạt 1,64% cao hơn của toàn ngành. * Công tác huy động vốn Ngay từ khi thành lập, chi nhánh luôn xác định công tác huy động vốn là một trong các mục tiêu trọng yếu quyết định đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, là nền móng để xây dựng một Ngân hàng vững chắc không chỉ tại chi nhánh mà còn chung cho cả BIDV. Trong 5 năm qua chi nhánh luôn là 1 trong 10 chi nhánh có tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao, và nằm trong tốp các chi nhánh dẫn đầu có số dư huy động lớn khi TW triển khai các sản phẩm huy động mới... Đến 30/6/2009 tổng nguồn huy động đạt 3.566 tỷ đồng tăng gần gấp 5 lần so với thời điểm thành lập. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung bình qua các năm đạt khoảng 36%. Tổng nguồn vốn / tổng dư nợ qua các năm luôn lớn hơn 1, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không những đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh mà còn góp phần cân đối vốn cho toàn hệ thống. * Công tác tín dụng Hoạt động tín dụng luôn tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát, chủ động linh hoạt và kịp thời theo những chỉ đạo của Hội sở chính về công tác tín dụng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ; xác định rõ được ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động. Với xuất phát điểm thấp, tổng dư nợ khi mới bắt đầu thành lập là 26 tỷ đồng, nhận bàn giao từ Sở giao dịch chuyển cho chi nhánh là 245 tỷ đồng (quy đổi). Nhận thức được tình hình khó khăn, BLĐ và cán bộ tín dụng đã xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, xây dựng chiến lược tiếp thị, tích cực tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn có nền tài chính tốt, các dự án hiệu quả … để đẩy mạnh dư nợ tín dụng. Đến 30/6/2009 dư nợ tín dụng đạt 2.644 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm đạt trung bình 59% . Cơ cấu tín dụng qua các năm Bảng 1.2: Bảng cơ cấu tín dụng qua các năm Đơn vị:% Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 30/6/09 Dư nợ ngắn hạn /TDN 66 76 53 56 49 52 Dư nợ TDH/TDN 34 24 47 44 51 48 Dư nợ VND/TDN 88 85 78 76 70 75 Dư nợ ngoại tệ/TDN 12 15 22 24 30 25 Dư nợ có TSDB/TDN 70 47 54 57 62 72 Dư nợ NQD/TDN 31 47 77 65 75 84 Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2004-2009. Chất lượng tín dụng Nợ quá hạn, nợ xấu trong những năm đầu 2004 – 2007 rất thấp, nhưng đến năm 2008 -đầu 2009 tăng đột biến do năm 2008 Chi nhánh xẩy ra vụ việc, mặt khác do ảnh hưởng tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng nên dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu chi nhánh tăng cao, đến 30/06/2009 nợ xấu chi nhánh là: 7,5% tổng dư nợ(từ nhóm III), ngoài dư nợ vụ án 169,5 tỷ đồng, nợ xấu tập trung chủ yếu vào một số công ty sau : Cty CP Sữa Việt Mỹ, Cty CP Traenc và Cty CP C&G, TNHH In ngày nay, Cty CP Chi... Hiện tại chi nhánh đang tích cực triển khai các biện pháp để thu hồi. Nợ nhóm II năm 2008 là :19,2% tổng dư nợ, 6 tháng đầu năm 2009 là 17.8%. * Thu dịch vụ Hoạt động dịch vụ được đa dạng hoá, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng, vận dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến, đồng thời liên kết với các tổng công ty là khách hàng của BIDV để phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới như: nhắn tin BSMS, gạch nợ Viettel, thanh toán thẻ qua POS, đại lý chứng khoán, Vntopup, Banknet, thanh toán thẻ quốc tế (VISA, Master), Western Union, Thanh toán kiều hối ... , doanh thu từ dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận của chi nhánh, cơ cấu nguồn thu dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ luôn được khách hàng đánh giá cao về phong cách chuyên nghiệp, xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn với một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động tạo hình ảnh một ngân hàng hiện đại Nguồn thu dịch vụ chủ yếu vẫn từ các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tê, thanh toán trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, nguồn thu từ các dịch vụ khác đã tăng đáng kể chiếm 3,4 % tổng thu dịch vụ, tăng nhiều lần so với thời điểm năm 2004 (tỷ trọng nguồn thu từ các sản dịch vụ khác năm 2004 mới chỉ chiếm: 0,2% tổng thu dịch vụ), * Công tác phát triển khách hàng: Số lượng khách hàng doanh nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh đến 30/6/2009 đạt 1147 doanh nghiệp. Số lượng khách hàng cá nhân mở tài khoản thanh toán đến 30/6/2009 đạt 24024 cá nhân và có đến 22188 cá nhân sử dụng thẻ ATM Số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán lương tự động tại chi nhánh đến 30/6/2009 đạt : 127 đơn vị , trong đó có 90 đơn vị hưởng lương từ NSNN với 10.983 tài khoản. Thực trạng công tác phân tích và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án cho vay tại chi nhánh. Khái quát về các dự án vay vốn tại chi nhánh và các rủi ro liên quan. Trong thời gian hơn 5 năm kể từ khi bắt đầu thành lập đến nay hoạt động cho vay tại chi nhánh luôn tăng trưởng, tổng quy mô vốn cho vay của chi nhánh tăng qua các năm, như bảng dưới đây : Bảng 1.3: Số lượng và quy mô dự án vay vốn tại chi nhánh 2004-2009 Đơn vị : dự án, tỷ đồng. Năm Dự án thẩm định Số lượng dự án Quy mô vốn Dự áncho vay Số dự án Quy mô vốn 2004 3 70 3 70 2005 7 750 7 750 2006 8 1300 8 1100 2007 8 1200 8 1200 2008 5 900 5 900 2009 7 2080 7 1980 Nguồn : Báo cáo hoạt động 5 năm 2004-2009 – Phòng tín dụng. Năm 2004 chi nhánh mới thành lập nên số lượng dự án và quy mô vốn cho vay còn hạn chế là 3 dự án với tổng quy mô vốn 70 tỷ đồng, số lượng dự án cho vay tăng lên 7, 8 dự án trong các năm sau, đồng thời quy mô vốn vay cũng tăng lên. Trong năm 2008, do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế, đầu tư giảm nên số lượng dự án vay vốn là 5 dự án, quy mô vốn vay là 900 tỷ đồng; năm 2009 có 7 dự án; tuy nhiên đó lại là những dự án lớn nên tổng quy mô vốn cấp tín dụng của chi nhánh tăng cao 1980 tỷ đồng. Có thể thấy số lượng dự án xin vay bằng số lượng dự án được xét duyệt cho vay qua các năm. Hầu hết các dự án xin vay vốn đều được xét duyệt bởi vì ngân hàng có hệ thống sàng lọc khách hàng trước khi xét duyệt hồ sơ vay vốn và quyết định có quan hệ tín dụng với các chủ dự án này. Tuy nhiên quy mô vốn xét duyệt cho vay không phải luôn bằng đề nghị vay của khách hàng. Năm 2006 tổng vốn xin vay là 1300 tỷ đồng nhưng được xét duyệt là 1100 tỷ đồng; năm 2009 tổng vốn đề nghị vay là 2080 tỷ đồng nhưng được xét duyệt chỉ là 1980 tỷ đồng. Quy mô vốn cho vay nhỏ hơn nhu cầu vay của khách hàng cho thấy ngân hàng rất thận trọng trong hoạt động của mình. Đồng thời chất lượng công tác cho vay cũng được cải thiện rõ rệt bởi vì ngân hàng luôn kiểm soát, chủ động linh hoạt và kịp thời theo những biến động của nền kinh tế, hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Chi nhánh luôn theo những chỉ đạo của Hội sở chính về công tác tín dụng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ; xác định rõ được ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động. Các dự án trung và dài hạn xin vay vốn ngân hàng có thể xếp vào 2 loại chủ yếu là: dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và dự án đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi loại dự án này có thể xảy ra các loại rủi ro khác nhau. Dự án vay vốn chi nhánh chủ yếu là đầu tư mở rộng tăng năng lực sản xuất. Số lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới ít hơn số lượng các dự án đầu tư mở rộng tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Điều này cũng tác động nhiều đến công tác quản lý rủi ro dự án của ngân hàng bởi vì dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới đối diện nhiều rủi ro hơn. Với các dự án mở rộng tăng năng lực sản xuất, ngân hàng có thể chấm điểm tín dụng khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng. Nếu xem xét lịch sử hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại là tốt, ngành nghề kinh doanh của khách hàng có triển vọng thì khi ra quyết định cho vay dự án đó, ngân hàng sẽ giảm thiểu được các rủi ro về phía khách hàng, tức là khả năng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ được hạn chế. Dự án mở rộng tăng năng lực sản xuất kinh doanh chủ yếu là về ngành cung cấp dịch vụ ví dụ như 2 dự án mở rộng tăng năng lực vận chuyển của công ty TNHH Sao Sài Gòn hay dự án thay thế phương tiện kinh doanh dịch vụ vận tải Mai Linh, … Đặc điểm của ngành dịch vụ là chỉ đầu tư vào phương tiện, máy móc là chính, quay vòng vốn nhanh, không phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vì vậy các kết quả đầu tư phát huy tác dụng nhanh. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới gặp nhiều rủi ro hơn, cả rủi ro từ phía khách hàng và rủi ro phát sinh từ dự án. Hầu hết các dự án xây dựng mới xin vay vốn của chi nhánh đều là dự án đầu tiên nên ngân hàng chưa đánh giá được các rủi ro về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ có thể dựa vào lịch sử hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của các công ty thành viên tham gia vào dự án đó khi ra quyết định cho vay. Trong đó các thành viên của những dự án này đều là những công ty lớn, đã kinh doanh những ngành nghề hợp pháp và được khuyến khích, ngành nghề có triển vọng nên rủi ro về năng lực điều hành tổ chức quản lý cũng có thể không đáng lo ngại. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể các thành viên sáng lập là các công ty lớn nhưng khi họ tham gia cùng một dự án lại có nhiều vấn đề, việc phân tích định tính về mô hình tổ chức bố trí lao động không lường trước được hết tình huống có thể dễ dẫn đến các rủi ro về thi công xây dựng. Các dự án xây dựng mới xin vay vốn tại chi nhánh hầu hết thuộc lĩnh vực thủy điện, xi măng, hay các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng. Đặc điểm của các dự án này là có quy mô vốn đầu tư lớn. Điều đó gây khó khăn cho cả ngân hàng và chủ đầu tư trong việc kiểm soát, quản lý sử dụng vốn đúng tiến độ. Về phía chủ đầu tư sẽ khó khăn trong phân bổ vốn cho các hạng mục để đảm bảo tránh lãng phí thất thoát vốn. Về phía ngân hàng phải giải ngân vốn sao cho phục vụ đúng tiến độ dự án. Nếu có bất kỳ một rủi ro nào như vốn giải ngân chậm, không kiểm soát được tiến độ và mục đích sử dụng vốn thì trước hết ảnh hưởng hiệu quả dự án, ảnh hưởng lợi nhuận cho chủ đầu tư, sau đó ngân hàng là người tiếp theo chịu hậu quả. Các dự án xin vay vốn trên có thời gian vay vốn dài (hầu hết các dự án có thời hạn vay vốn dài: dự án thủy điện Hương Điền và Hùng Lợi là 10 năm, dự án sản xuất cọc bê tông dự ứng lực cường độ cao Fecon là 7 năm, nhà máy xi măng Thái Nguyên 10 năm, …). Các dự án lại diễn ra trong các điều kiện các yếu tố về tài chính, thị trường giá cả, điều kiện tự nhiên biến đổi khó lường, thời gian càng dài thì độ sai lệch của các yếu tố đó so với tính toán càng cao. Lạm phát, tỷ giá hay nhiều yếu tố khác sẽ tác động mạnh đến dự án. Tất cả những rủi ro đó đều một cách trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các chỉ tiêu tính toán hiệu quả dự án, từ dó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Trong năm gần đây chi nhánh đầu tư vào hai dự án lớn nhất đã xét duyệt cho vay là dự án thủy điện Hương Điền và dự án thủy điện Hùng Lợi với tổng vốn đầu tư lên đến 1348 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng là 324,35 tỷ đồng. Công suất của nhà máy phụ thuộc vào lượng nước mưa, tức là phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện khí hậu thời tiết. Như chúng ta thấy trong những năm gần đây khí hậu biến đổi, tình hình hạn hán càng phổ biến hơn, như vậy cho vay dự án thủy điện cũng gặp rủi ro khó lường. Một đặc điểm nữa của các dự án vay vốn của chi nhánh là những dự án sử dụng công nghệ kỹ thuật trình độ cao, quy trình vận hành phức tạp như dự án thủy điện, dự án xây dựng nhà máy xi măng, dự án xây dựng nhà máy sản xuất vang nho Ninh Thuận, … Các dự án này đều yêu cầu công nghệ cao, xử lý và vận hành hệ thống đặc biệt theo một quy trình nhất định. Các dự án hầu hết là phải nhập công nghệ nước ngoài, tuy nhiên trình độ chung của lao động nước ta là thấp không có kiến thức để vận hành và gặp khó khăn khi máy móc thiết bị có sự cố, … hoặc quy trình sản xuất không đúng chất lượng sản phẩm sẽ không cao, kết quả là các sản phẩm như vật liệu xây dựng, hay sản phẩm vang nho … sẽ khó cạnh tranh được với hàng nhập khẩu nước ngoài. Vậy các dự án này dễ gặp các rủi ro về vận hành bảo trì, rủi ro về chất lượng sản phẩm dịch vụ … các rủi ro này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sản xuất của dự án và sản lượng tiêu thụ sau này và như vậy ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả dự án. Ngoài ra các dự án được thực hiện trong giai đoạn 2004 - 2009 còn gặp những rủi ro khác về kinh tế vĩ mô. Giai đoạn những năm 2004 - 2009, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm luôn đạt ở mức cao (bình quân trên 7%). Tuy nhiên những năm qua, tình hình kinh tế Việt nam có nhiều biến động lớn trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, luôn phải đối mặt với những khó khăn, cản trở: Hàng năm thiên tai hạn hán xảy ra đầu năm, lũ lụt cuối năm, dịch bệnh liên tiếp, chỉ số lạm phát tăng cao (năm 2007 là 12,5%; năm 2008 19,89), thị trường tài chính quốc tế diễn biến phức tạp, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ cao … Lạm phát và sự tăng giá của nguyên vật liệu xây dựng tác động mạnh đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Đặc biệt từ cuối năm 2007, đầu năm 2008, những bất ổn về tài chính - tiền tệ đã xuất hiện ảnh hưởng toàn diện tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, các hoạt động xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và kiều hối đều suy giảm, lãi suất tăng cao, sản xuất kinh doanh đình trệ, thị trường chứng khoán và bất động sản suy giảm mạnh, đời sống nhân dân gặp khó khăn … Chính phủ đã phải thực hiện các chính sách tài chính - tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát, ngăn chặn đà suy thoái và duy trì tăng trưởng kinh tế. Tất cả các yếu tố đó đều là những rủi ro tác động đến quá trình thực hiện xây dựng dự án và tiêu thụ sản phẩm dự án sau này. 1.2.2. Rủi ro và sự cần thiết đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án cho vay của ngân hàng. Rủi ro gắn với một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. Thường thì rủi ro được quan niệm là mất mát, thiệt hại. Rủi ro có thể xảy ra hoặc không xảy ra và tất cả các rủi ro đều có xác suất. Đối với một dự án, rủi ro là những bất lợi xảy ra làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Có rất nhiều loại rủi ro xảy ra với dự án. Các rủi ro đó có thể xảy ra trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư hay cũng có thể xảy ra trong quá trình vận hành các kết quả đầu tư. Giả sử trong giai đoạn thực hiện dự án có thể rủi ro thời gian thực hiện dự án lâu hơn dự kiến do một số nguyên nhân như chậm giải phóng mặt bằng, không huy động đủ vốn, tiến độ đấu thầu bị kéo dài,… điều này khiến tiến độ dự án bị chậm lại, tiếp đó là tăng chi phí do các yếu tố trượt giá nguyên vật liệu và chi phí khác. Nếu dự án ra đời chậm hơn dự kiến có thể gặp rủi ro trong giai đoạn vận hành kết quả: rủi ro về thị trường tiêu thụ, rủi ro giá bán sản phẩm,… tất cả các rủi ro đó đều tác động xấu đến hiệu quả của dự án. Vòng đời của dự án là rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra các quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường dựa trên các số liệu giả định, những số liệu này đôi khi chưa lường hết được những tình huống bất trắc xảy ra đối với dự án trong tương lai dẫn đến khi lập dự án thì khả thi, nhưng khi thực hiện lại gặp phải nhiều khó khăn. Có những dự án không thể thực hiện do gặp rủi ro về giải phóng mặt bằng hay khó khăn về nguồn vốn, cũng có những dự án tiến hành thực hiện nhưng đi vào hoạt động lại bị thua lỗ phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn (có thể do sản phẩm không thể tiêu thụ được hay chi phí đầu vào quá lớn không thể tiếp tục sản xuất…), trong khi chưa thu hồi đủ vốn đầu tư. Vậy các dự án thất bại đó ngoài chủ đầu tư phải gánh chịu hậu quả thì ngân hàng cũng bị thiệt hại: không chỉ không thu được lãi đúng hạn mà cả gốc cũng có thể không thu hồi được. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt trong ngân hàng rủi ro có phản ứng dây chuyền phức tạp. Khi một khâu trong ngân hàng bị rủi ro, nó sẽ lan truyền, nếu rủi ro lớn có thể làm sụp đổ ngân hàng đó. Một ngân hàng sụp đổ sẽ gây ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. Chính vì thế trước khi cho vay ngân hàng cần thẩm định kỹ dự án, và nội dung quan trọng là phải đánh giá được các rủi ro bất trắc có thể xảy ra đối với dự án để xác định tính khả thi vững chắc của dự án mà đưa ra quyết định phòng chống rủi ro (nếu cho vay) hoặc khước từ dự án. Ngân hàng đầu tư phát triển nói chung, chi nhánh Đông Đô nói riêng luôn quan tâm đến công tác quản trị rủi ro trong thẩm định dự án vì nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng, điều này đặc biệt có ý nghĩa khi số dự án cho vay ngày càng tăng lên. Nếu đánh giá chính xác rủi ro dự án ngân hàng sẽ có thể chủ động có biện pháp đối phó để giảm thiểu thiệt hại cho dự án và cũng là đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của mình. Ngược lại, nếu không lường trước được rủi ro và mức độ nghiêm trọng của nó sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng (nợ xấu hoặc nợ khó đòi…). Vậy công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng là thật sự cần thiết, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. . Quy trình đánh giá rủi ro dự án. Đối với chủ đầu tư, quản lý rủi ro dự án nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đối với mục tiêu của dự án và tăng tối đa khả năng xảy ra các sự kiện có tác động tốt đến dự án. Đối với ngân hàng, quản lý rủi ro dự án nhằm mục tiêu cuối cùng là giảm thiệt hại trong hoạt động cho vay dự án của mình như nợ khó đòi, nợ xấu nghĩa là dự án gặp rủi ro dẫn đến trả nợ chậm tiến độ hoặc không có khả năng trả nợ. Để đảm bảo được chất lượng công tác quản lý rủi ro thì ngân hàng phải làm theo một quy trình nhất định. Đánh giá rủi ro là một nội dung quan trọng trong công tác thẩm định dự án tại chi nhánh và có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung thẩm định. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro Phòng QLRR tiếp nhận hồ sơ dự án Tổng hợp rủi ro và biện pháp phòng ngừa Lập tờ trình, báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ Trình duyệt hồ sơ và quyết định cho vay Đánh giá rủi ro dự án Đánh giá rủi ro từ phía khách hàng. Đánh giá rủi ro về các biện pháp đảm bảo tiền vay Sơ đồ 1.3: Vị trí của thẩm định rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn Thẩm định khía cạnh pháp lý Thẩm định khía cạnh thị trường Thẩm định khía cạnh kỹ thuật Thẩm định khía cạnh tài chính Thẩm định khía cạnh KT-XH Tổng hợp đánh giá rủi ro Tổng hợp và đánh giá rủi ro dự án được thực hiện sau khi cán bộ phòng quan hệ khách hàng phân tích và thẩm định các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, KT-XH (như trên sơ đồ 1.3). Quy trình quản lý rủi ro dự án tại NHĐT&PT Đông Đô như sau: Bước 1: Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận hồ sơ Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ phòng quan hệ khách hàng. Báo cáo đề xuất tín dụng gồm các thông tin về khách hàng, về dự án mà cán bộ phòng quan hệ khách hàng đã thu thập và phân tích trên các khía cạnh. Bước 2: Đánh giá rủi ro Cán bộ rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng. Trên cơ sở các nội dung thẩm định ngân hàng sẽ phát hiện được các rủi ro có liên quan Trình tự các nội dung thực hiện thẩm định rủi ro như sau: - Đánh giá rủi ro về khách hàng . - Đánh giá rủi ro dự án. - Đánh giá về tài sản đảm bảo. Để đảm bảo đánh giá kỹ càng toàn diện, tránh thiếu sót, với mỗi loại rủi ro trên cần phải có những phương pháp nhận diện hợp lý, ngân hàng có thể sử dụng các dữ liệu về nội bộ lịch sử của doanh nghiệp liên quan đến dự án, các dữ liệu của ngành, vùng liên quan, ý kiến chuyên gia… Bước 3: Tổng hợp toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa Sau khi đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra, cán bộ rủi ro tổng hợp xếp loại các rủi ro: rủi ro khách quan, rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng; rủi ro xuất phát từ ngân hàng BIDV, để từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng và các biện pháp của ngân hàng. Bước 4: Lập tờ trình báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ. Sau khi phân tích và tổng hợp các rủi ro dự án, cán bộ rủi ro lập báo cáo trình lên trưởng phòng để ký xét duyệt cho vay. Bước 5: Xét duyệt cho vay. Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét tờ trình để ký quyết định cho vay và quy mô vốn cho vay. Rủi ro là lĩnh vực không thể bỏ qua, thậm chí còn phải tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng, phân tích, định lượng và kiểm soát được, bởi vì rủi ro liên quan trực tiếp, tác động mạnh đến hiệu quả của dự án, liên quan đến khả năng trả nợ của dự án. Vậy cần theo sát quy trình quản lý rủi ro để đảm bảo giảm thiểu tối đa trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Phương pháp đánh giá rủi ro dự án. 1.2.4.1. Phương pháp định tính. Phương pháp định tính được ngân hàng sử dụng rộng rãi trong nhiều nội dung phân tích để phục vụ cho hoạt động của mình. Trong công tác đánh giá rủi ro, phương pháp này cũng được sử dụng khá phổ biến và được áp dụng cho cả hai nội dung là phân tích rủi ro khách hàng và phân tích rủi ro trực tiếp của dự án. * Đối với rủi ro từ phía khách hàng. Định tính rủi ro từ phía khách hàng có rất nhiều mô hình có thể áp dụng, NHĐT&PT Đông Đô hầu hết sử dụng mô hình SWOT để phân tích, tức là phân tích các điểm mạnh( Strength), điểm yếu (Weakness), cơ hội (Oppotunity), thách thức (Threat) của khách hàng. Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức Mô hình SWOT được đánh giá trên các phương diện sau: - Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Ngân hàng cần đánh giá được rủi ro về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp đã làm gì để giảm rủi ro và ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro đó hay không. - Ngành nghề kinh doanh: Với nội dung này ngân hàng xem xét kh._.ách hàng đang kinh doanh ngành nghề gì? Hiện nay ngành nghề đó có được nhà nước khuyến khích không, sản phẩm dịch vụ của khách hàng có hợp xu thế tiêu dùng của người dân không; tình hình các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có gì thách thức… - Khả năng sinh lời/dòng tiền của doanh nghiệp: Trong chỉ tiêu này cần đối chiếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với định mức trung bình trong ngành nghề đó để xem hoạt động của khách hàng có tốt không. - Thiết bị, máy móc sản xuất: Máy móc thiết bị thể hiện trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Qua đây ngân hàng có thể biết được thế mạnh công nghệ của khách hàng, điều này rất quan trọng cho dự án sắp tới. - Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Nếu khách hàng có quy mô hoạt động rộng có nghĩa là khách hàng có uy tín, có hình ảnh, có thế mạnh thu hút người tiêu dùng, có mạng lưới phân phối rộng thì có nhiều cơ hội nắm bắt thị trường. Đây chính là thế mạnh của doanh nghiệp. - Vấn đề quản lý điều hành, ban lãnh đạo của doanh nghiệp: Hiện tại doanh nghiệp có hệ thống tổ chức quản lý, ban lãnh đạo thế nào, nếu có hệ thống rõ ràng và hiệu quả sẽ phát huy tác dụng trong quản lý sản xuất kinh doanh thể hiện ở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,… Đây là cơ sở tốt cho việc thực hiện dự án sắp tới. Đặc biệt phân tích SWOT được áp dụng khi phân tích hoạt động và triển vọng khách hàng trên các khía cạnh thị trường; sản phẩm dịch vụ; kênh phân phối. Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn, bên mua trung thành với hình ảnh uy tín của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có triển vọng về thị trường. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp đó luôn chiếm ưu thế, có những đặc tính nổi bật so với các sản phẩm cùng loại thì sản phẩm sẽ đứng vững trên thị trường. Hay hệ thống kênh phân phối và phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp rộng rãi thuận lợi cho người tiêu dùng thì đó là điểm mạnh và tạo cơ hội thuận lợi cho hoạt động bán hàng … * Đối với rủi ro của dự án. Bước đầu tiên trong phân tích định tính rủi ro xảy ra đối với dự án là nhận thức và định dạng rủi ro. Có các loại rủi ro sau: Rủi ro kỹ thuật: là các rủi ro xảy ra trong việc xác định phạm vi, xác định yêu cầu, xác định quy trình công nghệ. Rủi ro quản lý: là các rủi ro trong quản lý dự án, tổ chức thực hiện và phân bổ nguồn lực… Rủi ro thương mại: gồm các rủi ro trong việc ký kết hợp đồng, huy động vốn, hay các điều khoản thanh toán,… Rủi ro bên ngoài: là các rủi ro về pháp lý, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro chính trị, rủi ro về thời tiết. Việc phân tích này kết hợp hai thuộc tính chính của rủi ro là xác xuất (khả năng xảy ra rủi ro) và tác động của rủi ro. Hai thuộc tính trên có thể được xác định trên cơ sở kinh nghiệm của các chuyên gia nếu đó là loại dự án mới của ngân hàng. Đối với loại dự án đã thẩm định nhiều lần, ngân hàng có thể dựa trên số liệu của các dự án tương tự trước đó và số liệu thống kê đã được công bố để phân tích rủi ro cho dự án. Khả năng xuất hiện rủi ro có thể được chia làm 3 mức độ: thấp (hoàn toàn không thể xảy ra hoặc có thể xảy ra nhưng dễ nhận biết được); trung bình (có thể xảy ra); cao (thường xuyên xảy ra). Tác động của rủi ro có 4 mức độ: Mức độ có thể bỏ qua là rủi ro không làm tăng chi phí, tiến độ chậm không đáng kể, chất lượng không bị ảnh hưởng. Rủi ro thấp là gia tăng một ít về chi phí, tiến độ, chất lượng bị ảnh hưởng nhưng có thể chấp nhận được. Mức độ trung bình: dự án chậm tiến độ nhiều, tăng chi phí, chất lượng bị ảnh hưởng nhiều. Mức độ nghiêm trọng: dự án chậm nhiều, chi phí tăng rất cao, vi phạm các tiêu chuẩn kỹ thuật. Kết hợp giữa xác suất và tác động thành ma trận như sau: Nghiêm trọng Trung bình Thấp Bỏ qua Thấp Trung bình Cao Với từng ô của ma trận trên sẽ có những giải pháp phù hợp nhằm quản lý các rủi ro của dự án. Phương pháp định tính chỉ có tác dụng cho biết một cách định tính, kết quả xem xét chỉ mang tính khái quát chung chung. Đối với nội dung đánh giá khách hàng, phương pháp này không cho thấy khách hàng đó đáng tin cậy đến mức nào, không thể so sánh độ tín nhiệm giữa các khách hàng với nhau. Đối với rủi ro của dự án phương pháp định tính chỉ cho thấy các loại rủi ro có thể xảy ra mà chưa chỉ rõ rủi ro có tác động thế nào đến các chỉ tiêu tính toán… Tuy nhiên nó có ưu điểm là cho phép thực hiện nhanh, cho biết một cách khái quát về tình hình khách hàng và dự án. Kết quả định tính nhiều lúc là cơ sở đầu tiên để ngân hàng ra quyết định xem có tiếp tục đánh giá để ra quyết định cho vay hay không. Nếu kết quả định tính cho thấy khách hàng và dự án không đáng giá thì sẽ ngừng ngay việc xem xét định lượng, tránh tốn kém thời gian và chi phí. 1.2.4.2. Phương pháp định lượng (Phân tích độ nhạy). Phân tích định lượng được tiến hành khi đánh giá rủi ro trực tiếp của dự án, cụ thể là trong phân tích tài chính dự án. Đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài, các kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định. Để đánh giá được độ an toàn của các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan trong quá trình thực hiện dự án, ngân hàng tiến hành phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố liên quan chỉ tiêu đó thay đổi. Các bước thực hiện như sau: - Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỉ lệ phần trăm nào đó. - Tính lại chỉ tiêu hiệu quả. - Đo lường tỉ lệ phần trăm thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Khi các yếu tố liên quan thay đổi trong giới hạn nhất định theo hướng bất lợi, nếu chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét vẫn đạt hiệu quả (NPV >0, IRR > r giới hạn) thì dự án xem xét được coi là an toàn. Ưu điểm của phương pháp phân tích độ nhạy là cho thấy được dự án bị tác động bởi những yếu tố nào, định lượng được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, đồng thời thấy được yếu tố nào tác động mạnh nhất đến dự án. Từ đó sẽ giúp ngân hàng và chủ đầu tư chủ động tìm phương án nhằm giảm thiểu thiệt hại cho mình. Tuy nhiên phương pháp phân tích này mới chỉ xem xét đến tác động của từng yếu tố đơn lẻ, mà trong thực tế thực hiện dự án, các yếu tố liên quan luôn thay đổi, đan xen và tác động đồng thời lên dự án. Chính vì thế kết quả phân tích độ nhạy trên chưa thực sự khách quan. 1.2.4.3. Phương pháp đánh giá theo trình tự. Phương pháp đánh giá theo trình tự được áp dụng cho cả nội dung đánh giá rủi ro khách hàng và rủi ro trực tiếp từ dự án. Phương pháp này sẽ được thực hiện theo hai bước: Đánh giá tổng quát: Đây là bước xem xét khái quát nhất. Đối với nội dung rủi ro khách hàng, bước này sẽ xem xét khái quát về tư cách pháp lý; các điều kiện về ngành nghề kinh doanh; khả năng sinh lời/dòng tiền của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc sản xuất; quy mô hoạt động của doanh nghiệp; vấn đề quản lý điều hành, ban lãnh đạo… của chủ dự án. Đối với nội dung đánh giá rủi ro dự án, bước này sẽ xem xét khái quát về các rủi ro liên quan dự án thông qua việc xem xét các cơ chế chính sách của nhà nước, điều kiện kinh tế vĩ mô, thị trường, và các điều kiện kỹ thuật của dự án. Nếu ngay từ bước đánh giá khái quát thấy rủi ro lớn về khách hàng và dự án thì bác bỏ ngay việc có quan hệ tín dụng với khách hàng đó, dự án đó. Đánh giá chi tiết: Bước này xem xét một cách chi tiết cụ thể hơn nữa trên tất cả các nội dung đã thực hiện ở bước đánh giá tổng quát. Tuy nhiên mức độ tập trung là khác nhau vì các dự án khác nhau xảy ra các loại rủi ro khác nhau. Nếu bất kỳ loại rủi ro nào được đánh giá là quá lớn, tác động mạnh làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng cho ngân hàng thì có thể quyết định không xét duyệt dự án. Phương pháp này tuy buộc phải làm theo tuần tự nhưng lại có ưu điểm bởi nó được thực hiện theo hai bước, nếu không chấp nhận được các rủi ro từ bước 1 có thể dừng ngay việc xem xét, giảm chi phí và thời gian. 1.2.4.4. Phương pháp dự báo. Đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài và gặp nhiều rủi ro khó lường nên việc sử dụng phương pháp dự báo là cần thiết. Phương pháp dự báo được sử dụng trong cả nội dung đánh giá rủi ro khách hàng và rủi ro dự án. Đối với rủi ro khách hàng, sử dụng phương pháp này có thể đánh giá triển vọng khách hàng trên cơ sở dự báo về thị trường, sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối của khách hàng. Đây là những nhân tố quyết định xem khách hàng có gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình hay không. Đối với nội dung phân tích rủi ro dự án, phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các dự báo thích hợp để kiểm tra các rủi ro của dự án về cung cầu, giá cả sản phẩm, thiết bị nguyên liệu, các yếu tố đầu vào khác… Một số phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan, phương pháp định mức, lấy ý kiến chuyên gia. Phương pháp dự báo có ưu điểm là thông qua dự báo cho thấy được trước xu hướng hay tình hình của các yếu tố thị trường, công nghệ, pháp lý có liên quan đến dự án để có thể có những chính sách phù hợp đối với dự án. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm nhất định: Trong điều kiện các yếu tố liên quan dự án thay đổi liên tục thì kết quả dự báo có thể không chính xác. Hiện nay các phương pháp, phần mềm dự báo của đất nước nói chung còn nhiều hạn chế, đồng thời kết quả dự báo cũng phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm dự báo. Các hạn chế đó khiến công tác dự báo không cho thấy hết các loại rủi ro và mức độ tác động của chúng. Nội dung đánh giá rủi ro dự án. Một dự án có thể xảy ra rất nhiều rủi ro, các rủi ro cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, từ nhiều đối tượng khác nhau. Để đánh giá toàn diện rủi ro, nội dung đánh giá rủi ro cần phải xem xét đến tất cả các khía cạnh, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó, có thể rủi ro xuất phát trực tiếp từ dự án, cũng có thể rủi ro là xuất phát từ khách hàng vay dự án đó. Sau đây là nội dung chi tiết đánh giá rủi ro dự án của ngân hàng. 1.2.5.1. Đánh giá rủi ro từ phía khách hàng. Đánh giá rủi ro khách hàng, ngân hàng sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như phương pháp đánh giá theo trình tự, phương pháp định tính, phương pháp dự báo. Các phương pháp phân tích lại được áp dụng linh hoạt để phù hợp với từng nội dung. a. Rủi ro từ năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng tiến hành đánh giá trình tự các yếu tố năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất. Đây chính là yếu tố quan trọng trong đánh giá rủi ro bởi vì nó là cơ sở chứng tỏ với ngân hàng rằng khách hàng đáng tin cậy. Nếu khách hàng có lịch sử hoạt động các dự án trước là tốt, có thể kiểm tra rằng chủ dự án có năng lực, có bộ máy điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh các dự án trước hoàn thiện thì có thể tin tưởng vào khách hàng đó trong dự án tiếp theo. * Đánh giá lịch sử hoạt động của khách hàng. Lịch sử hoạt động của khách hàng bao gồm lịch sử về công ty, những thay đổi trong cơ chế quản lý; những thay đổi gì về công nghệ; xem xét các sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra có đảm bảo chất lượng hay không, có được thị trường tiếp nhận không; doanh nghiệp đã có quá trình liên kết hợp tác giải thể như thế nào… Ngoài ra còn phải xét đến loại hình kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp và khía cạnh chính trị xã hội của các hoạt động này… Đánh giá lịch sử hoạt động của khách hàng cho thấy khả năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là điều kiện cần biết liệu công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở rộng hoạt động. * Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý. Để tránh rủi ro trong việc cho vay thì ngân hàng cần chú ý xem liệu khách hàng vay vốn có đủ năng lực hành vi dân sự hay không, có hoạt động tuân theo luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan hay không; điều lệ, quy chế tổ chức có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị điều hành; giấy phép đầu tư, giấy phép hành nghề… Bởi vì doanh nghiệp phải hoạt động một cách hợp pháp mới là cơ sở đảm bảo lợi ích cho nhà nước, của doanh nghiệp đó, từ đó mới có thể trả các khoản vay cho các tổ chức tín dụng. * Đánh giá mô hình tổ chức bố trí lao động của doanh nghiệp. Nếu mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp không đảm bảo thì không có gì là chắc chắn doanh nghiệp sẽ thành công trong dự án của mình, bởi vì yếu tố cốt lõi của mọi hành động chính là con người, lao động là người thực hiện các công việc của dự án. Để hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả thì cần phải có cơ cấu tổ chức bố trí lao động hợp lý. Khi xem xét mô hình tổ chức bố trí lao động của doanh nghiệp cần đánh giá về quy mô doanh nghiệp, số lượng, trình độ lao động cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp; chính sách tuyển dụng lao động, chính sách đãi ngộ lao động như tăng lương thưởng… Ngoài ra phải đánh giá trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong doanh nghiệp, tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm… Từ đó nhận xét về mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp: có hợp lý hay chưa, còn thiếu sót ở điểm nào và tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá được mức độ rủi ro trong dự án sắp tới. * Quản trị điều hành của ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo của doanh nghiệp là đội ngũ dẫn đầu có vai trò quan trọng, vạch kế hoạch định hướng phát triển và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đó. Một doanh nghiệp không thể phát trển nếu đội ngũ lãnh đạo kém cỏi, không có năng lực điều hành. Nội dung của đánh giá năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo là xem xét danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của ban lãnh đạo. Cần đánh giá khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo có nhạy bén không, vì họ cần cho ra các quyết định trong điều kiện thay đổi của thị trường. Nếu ban lãnh đạo nhạy bén sẽ có các quyết định phù hợp kịp thời và điều này sẽ giảm tránh rủi ro trong điều kiện thị trường nhiều biến động. Ngoài ra cũng cần xét đến uy tín của ban lãnh đạo và sự đoàn kết trong hệ thống ban lãnh đạo của doanh nghiệp, điều này đảm bảo thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp là cơ sở cho hoạt động sản xuất hiệu quả. b. Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng chính là một nội dung quan trọng trong đánh giá rủi ro khách hàng. Nếu khách hàng vay vốn dự án có tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại không khả quan (sản phẩm không hợp thị hiếu khách hàng, tiêu thụ chậm trên thị trường dẫn đến doanh thu thấp,… thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi tiếp tục cho khách hàng vay thực hiện dự án này. Ngược lại nếu xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thấy rằng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất có chất lượng tốt, hợp với thị hiếu khách hàng, với xu thế phát triển, có thể tiêu thụ nhanh thị trường trong nước và có khả năng mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu,… thì khả năng rủi ro khi cho vay sẽ được hạn chế. Phương pháp đánh giá được sử dụng chủ yếu trong nội dung này là định tính và dự báo. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ rủi ro cần xem xét một cách định tính và dự báo được các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Các nội dung được phân tích như sau: * Năng lực sản xuất: Xem xét năng lực sản xuất của doanh nghiệp là xem xét tình trạng của máy móc thiết bị, công nghệ, xem xét sự thay đổi về khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng máy móc thiết bị hay những thay đổi về đầu ra của sản phẩm, thay đổi về thành phần của sản phẩm, các yếu tố làm thay đổi tăng giảm cầu, thay đổi về giá… Doanh nghiệp cũng được coi là có năng lực sản xuất khi có chi phí sản xuất nhỏ hơn các đối thủ cạnh tranh và tất nhiên chất lượng sản phẩm là điều đáng chú ý hơn cả. * Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu để sản xuất sản phẩm, đây cũng là một yếu tố để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì nếu gặp bất kỳ rủi ro nào về cung cấp nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Không có nguồn nguyên vật liệu dẫn đến sản xuất bị đình trệ, không có sản phẩm để bán, không có doanh thu và như vậy sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả của dự án sản xuất. Để đánh giá độ rủi ro về nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, cần xem xét danh sách các nguồn cung cấp, tình hình cung cấp của các nguồn đó về cả số lượng và chất lượng, có đáp ứng được nhu cầu về nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp hay không. Nếu nguồn cung bấp bênh không ổn định không thể cung cấp đủ như yêu cầu công suất thiết kế của máy móc thiết bị thì trước hết sẽ lãng phí do hao mòn vô hình tài sản cố định, tăng các chi phí quản lý chi phí khác… ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra một yếu tố nữa cần chú ý chính là giá nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, nếu giá không ổn định hoặc quá cao thì doanh nghiệp không thể cạnh tranh với các đối thủ và nhanh chóng bị đào thải khỏi thị trường. * Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm đóng góp không nhỏ vào thành công của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp không có phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm hợp lý như các chính sách bán hàng, chính sách quảng cáo, giảm giá, hay không có hệ thống phân phối sản phẩm rộng rãi đến người tiêu dùng thì hiệu quả của hoạt động bán hàng giảm và tất nhiên là doanh thu cũng không đảm bảo, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Đây cũng là rủi ro lớn mà ngân hàng cần phải kiểm tra đánh giá. * Sản lượng và doanh thu: Sản lượng và doanh thu là yếu tố quan tâm chính bởi vì đây chính là cơ sở tạo ra là nguồn để trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng thể hiện chính ở sản lượng và doanh thu. Tất cả các hoạt động như đảm bảo nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào hay máy móc thiết bị,… chính sách quảng cáo, chính sách bán hàng nhằm mục tiêu cuối cùng là tăng sản lượng và doanh thu. Vậy để đánh giá hiệu quả tổng hợp các yếu tố của doanh nghiệp, ta xem xét sản lượng sản xuất và doanh thu các loại sản phẩm và giá trị của các loại đó. * Tình hình xuất khẩu: Mục tiêu sản xuất của các doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu trong nước. Nếu chất lượng sản phẩm tốt được thị trường tiêu thụ mạnh, có thể mở rộng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài; hoặc cũng có doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Vậy để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của danh nghiệp có gặp rủi ro hay không cần xem xét tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp đó có những vấn đề gì. Sản lượng xuất khẩu thay đổi theo từng chủng loại mặt hàng, với cùng một loại hàng hóa thì số lượng lại thay đổi theo từng lĩnh vực, theo từng nước do thị hiếu của người tiêu dùng là khác nhau do yếu tố về tự nhiên, văn hóa,… Cũng cần đánh giá về tỷ lệ xuất khẩu trên tổng doanh thu, môi trường kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi về xuất khẩu như hạn ngạch, giá xuất khẩu,… Nếu tất cả các yếu tố đó đều thuận lợi và ít biến động thì có thể nói tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp gặp ít rủi ro. c. Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng. Với nội dung phân tích hoạt động và triển vọng khách hàng, ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích SWOT, phương pháp dự báo trên các khía cạnh thị trường, sản phẩm dịch vụ và kênh phân phối nhằm thấy được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai đối với khách hàng. Hiệu quả hoạt động trong tương lai của khách hàng là cơ sở để ngân hàng có thể thu lại được vốn và lãi khi cho khách hàng vay thực hiện dự án. Ngân hàng phân tích triển vọng của khách hàng trên các khía cạnh sau: * Triển vọng về thị trường: Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức của thị trường, dự báo được thị phần của doanh nghiệp là thật sự cần thiết vì thị trường quyết định sản lượng tiêu thụ, và từ đó quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Rủi ro về thị trường là rủi ro lớn và hậu quả khó lường: sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được sẽ không thu hồi được các khoản chi phí đã bỏ ra, nếu tình trạng này xảy ra trong thời gian dài doanh nghiệp buộc phải đóng cửa, gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư và cho các tổ chức cho vay. Khi phân tích đánh giá rủi ro về thị trường ngân hàng dự tính thị phần của doanh nghiệp; hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường, nếu bên mua sản phẩm dịch vụ gắn bó trung thành với thương hiệu của doanh nghiệp thì trong tương lai sản phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp cũng có triển vọng phát triển, có chỗ đứng trên thị trường. Thị phần và hình ảnh của doanh nghiệp khẳng định sức mạnh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp mạnh thì mức độ rủi ro khi cho vay doanh nghiệp đó được giảm thiểu. * Về sản phẩm dịch vụ: Về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, ngân hàng cần dự báo được xu hướng sản phẩm trong tương lai để xem doanh nghiệp đó có thế mạnh gì về sản phẩm dịch vụ so với các doanh nghiệp khác. Bởi vì sản phẩm dịch vụ sản xuất ra là nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, hợp với xu hướng tiêu dùng, xu thế phát triển mới tiêu thụ được. Muốn đánh giá triển vọng của sản phẩm dịch vụ cần đánh giá xem sản phẩm đó có thương hiệu, các đặc tính của sản phẩm dịch vụ có tốt hay không; quy trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ đó có đảm bảo không; giá bán có hợp lý, có tính cạnh tranh hay không… Ngoài ra các chương trình khuyến mại, quảng cáo cũng làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. * Về kênh phân phối: Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, một hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ rộng rãi tiện lợi sẽ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hơn, góp phần tăng doanh thu, tăng lợi ích cho doanh nghiệp. Đánh giá triển vọng khách hàng, ngân hàng xem xét doanh nghiệp đó triển khai loại và cơ cấu kênh phân phối như thế nào, mạng lưới phân phối sản phẩm của dư án đã xác lập chưa, mang lưới đó có phù hợp với đặc điểm của loại thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án không; phương thức giao dịch và điều kiện thanh toán ra sao có thuận lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm dịch vụ không. Như vậy, qua những phân tích trên ngân hàng có thể biết được tình hình hoạt động và triển vọng của khách hàng trong ngắn và dài hạn. Nếu triển vọng phát triển của khách hàng là tốt thì sẽ giảm rủi ro (rủi ro từ bản thân khách hàng) khi cho vay dự án. Ngược lại nếu khi phân tích đánh giá thấy doanh nghiệp không có triển vọng phát triển thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao khi quyết định cho khách hàng đó vay vốn đầu tư vào dự án. d. Quan hệ với các tổ chức tín dụng Để đánh giá rủi ro từ phía khách hàng vay vốn cho dự án, ngân hàng không chỉ quan tâm đến năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, hay triển vọng tương lai của khách hàng mà còn xem xét cả quan hệ của khách hàng đó với các tổ chức tín dụng khác, để thấy rằng khách hàng có đáng tin cậy không. Bởi vì có nhiều doanh nghiệp tuy hoạt động tốt, có đầy đủ các điều kiện tài chính nhưng không trả nợ đúng hạn do họ muốn lấy lợi nhuận đó để mở rộng kinh doanh... Doanh nghiệp sẽ có mức độ tín nhiệm cao hơn nếu có quan hệ tốt với tất cả các tổ chức tín dụng. Còn nếu trước đó khách hàng đã có tiền sử về việc không chấp hành các quy định các điều khoản vay vốn, tạo quan hệ xấu với các ngân hàng thì ngân hàng cũng cần đắn đo khi ra quyết định cho vay. Các nội dung đánh giá bao gồm: quan hệ với BIDV, với tổ chức tín dụng khác, với nhóm khách hàng có liên quan. Riêng trong quan hệ với BIDV, ngân hàng xem xét quá trình giao dịch của khách hàng với BIDV, đánh giá lợi ích của mối quan hệ này, cơ hội với khách hàng trong thời gian tới, … Nếu trong quá khứ khách hàng đã từng có quan hệ giao dịch với BIDV, tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá thấp, cung cấp thông tin đúng theo yêu cầu của BIDV một cách trung thực, luôn chấp hành điều khoản trong hợp đồng vay vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn; BIDV trong thời gian trợ giúp vốn đầu tư cho dự án cũng nhận được lợi ích nhất định; hơn nữa phân tích triển vọng của khách hàng cho thấy nhiều điều kiện thuận lợi thì nên tiếp tục quan hệ giao dịch với khách hàng đó trong dự án này. Khi đánh giá rủi ro dự án, ngân hàng trước hết xem xét rủi ro của khách hàng vay dự án đó nhằm đảm bảo độ tín nhiệm của họ. Rủi ro từ phía khách hàng là thấp nếu thỏa mãn yêu cầu về các nội dung trên. Khi đó ngân hàng chỉ cần đánh giá rủi ro từ phía dự án để ra quyết định cuối cùng. 1.2.5.2. Đánh giá rủi ro dự án đầu tư. Một dự án đầu tư từ khi chuẩn bị đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro. Vì vậy đánh giá rủi ro của dự án đầu tư là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại. Trong nội dung rủi ro của dự án, ngân hàng tiến hành phân tích theo trình tự: rủi ro cơ chế chính sách; rủi ro kinh tế vĩ mô; rủi ro thị trường; rủi ro kỹ thuật vận hành và bảo trì; rủi ro cung cấp; rủi ro xây dựng hoàn tất; rủi ro tài chính; rủi ro về môi trường và xã hội. Trong mỗi nội dung đó, phương pháp dự báo được sử dụng kết hợp với phương pháp định tính nhằm đưa ra được ảnh hưởng rủi ro và xác suất xảy ra các rủi ro đó. Dưới đây là các nội dung cụ thể: Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro về cơ chế chính sách do tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi xây dựng dự án như các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, các chế tài khác có liên quan tới dòng tền của dự án. Các rủi ro cần dự báo: + Rủi ro về thuế: Sự thay đổi về thuế làm cho dòng tiền hằng năm của dự án thay đổi, từ đó thay đổi NPV, IRR của dự án. + Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác làm giảm sản lượng hoặc tăng chi phí các dự án. + Chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định mức lương tối thiểu, chính sách với lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. + Kiểm soát ngoại hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư. + Lãi suất: Khi chính phủ đưa ra chính sách lãi suất để kiểm soát lạm phát có thể làm cho hoạt động đầu tư tăng lên hoặc giảm đi. + Độc quyền: Sự độc quyền kinh doanh của nhà nước ở một số lĩnh vực có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn đến sự kém hiệu quả của đầu tư. + Môi trường và sức khỏe: Những quy định liên quan đến kiểm soát chất thải, quy trình sản xuất bảo vệ sức khỏe cồng đồng có thể làm hạn chế nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của các dự án… Đối với các dự án vay vốn tại chi nhánh, rủi ro về cơ chế chính sách có xác suất xảy ra khá cao và mức độ ảnh hưởng không nhỏ, bởi dự án được thực hiện trong điều kiện nước ta là nước đang phát triển, khi mà các cơ chế chính sách đều chưa rõ ràng và thiếu ổn định. Đồng thời do tình hình kinh tế toàn cầu nói chung, Việt Nam nói riêng bất ổn trong những năm qua khiến nhà nước phải thay đổi các chính sách liên tục để điều chỉnh và bình ổn những bất lợi: chính sách tiền tệ, thắt chặt lãi suất, chính sách tiền lương tối thiểu... Ví dụ chính sách giá xăng dầu, hay chính sách quy hoạch giao thông thành phố Hà Nội của chính phủ tác động trực tiếp đến dự án vay vốn đầu tư tăng năng lực vận chuyển của công ty Sao Sài Gòn hay dự án mở rộng kinh doanh và thay thế phương tiện kinh doanh dịch vụ vận tải Mai Linh năm 2006. Năm 2007, 2008 ngân hàng có cho vay dự án thép Thái Trung, dự án gang Vạn Lợi với tổng quy mô vốn 2 dự án là 1300 tỷ đồng. Chính sách tăng thuế nhập khẩu phôi thép, hay cho nhập khẩu thép trực tiếp từ nước ngoài sẽ tác động mạnh đến chi phí và doanh thu và từ đó là dòng tiền của các dự án này… Rủi ro kinh tế vĩ mô: Rủi ro này bao gồm các rủi ro về tỷ giả hối đoái, lạm phát, lãi suất, … Nếu nguyên vật liệu cho sản phẩm dịch vụ của dự án là nhập khẩu hoặc sản phẩm của dự án dự kiến xuất khẩu (có nghĩa là dự án có giao dịch trong nước và nước ngoài) thì vấn đề tỷ giá hối đoái tác động rất lớn đến các khoản chi phí, doanh thu và từ đó tác động đến dòng tiền của dự án. Giả sử dự án sử dụng hoàn toàn nguồn nguyên liệu trong nước, ổn định về giá, nghĩa là chi phí của dự án là ổn định; hiện tại tỷ giá VNĐ và nước dự định xuất khẩu hàng hóa cao thì các tính toán về doanh thu và chi phí là đảm bảo hiệu quả. Nhưng trong tương lai tỷ giá giảm, doanh thu bằng VNĐ giảm trong khi chi phí không đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của dự án. Lạm phát là một yếu tố làm thay đổi các khoản chi phí, doanh thu ngoài dự kiến. Lạm phát cao làm chi phí nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào tăng mạnh, trong khi có thể doanh thu sẽ giảm bởi vì người tiêu dùng mua ít hàng hóa hơn. Lãi suất được tính vào chi phí sản xuất hàng năm của dự án. Nếu lãi suất tăng cao trong tương lai thì lợi nhuận hàng năm của dự án thay đổi, NPV, IRR thay đổi. Rủi ro kinh tế vĩ mô là rủi ro hệ thống, nó xảy ra với xác suất lớn, với tất cả các dự án và kết quả là làm méo mó thị trường, méo mó các tính toán của dự án. Trong thời gian qua ở nước ta môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm nhưng bắt đầu giảm trong giai đoạn suy thoái cuối năm 2007, tỷ lệ lạm phát tăng liên tục từ cuối năm 2006, kéo theo là chính sách lãi suất, các chính sách thắt chặt tiền tệ…, các yếu tố vĩ mô khác cũng thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các dự án đầu tư nói chung và các dự án vay vốn tại chi nhánh Đông Đô nói riêng. Chính vì thế kết quả tính toán chứa nhiều rủi ro, chưa hoàn toàn tin cậy được bởi vì các yếu tố trên tác động trực tiếp tới hiệu quả tài ch._.thế Đối thủ tiềm ẩn Mô hình này nhấn mạnh 5 lực lượng cạnh tranh chính quyết định những mối đe dọa đối với sản phẩm của dự án, cần áp dụng mô hình này với những dự án mà khía cạnh sản phẩm là quan trọng hay các dự án mà rủi ro về cung cầu thị trường được quan tâm hàng đầu. + Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp: Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngành. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này cán bộ ngân hàng sẽ nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên vật liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp. Thông tin về nhà cung cấp cũng là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Với tất cả các ngành nhà cung cấp luôn gây áp lực nhất định nếu họ có quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Những nhà cung cấp lẻ ít quyền đàm phán với các doanh nghiệp mặc dù có số lượng lớn nhưng thiếu tổ chức. + Áp lực cạnh tranh từ khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất lẻ và nhà kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: khách hàng lẻ và nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giấ cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp cán bộ thẩm định xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành: quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển đổi thông tin khách hàng. + Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt bên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau - Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. - Những rào cản ra nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. + Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế. Sản phẩm dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. + Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ: - Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối cạnh tranh… - Cấu trúc ngành: Ngành tập trung hay phân tán. - Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn: ràng buộc với người lao động, ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan, các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. + Áp lực từ các bên liên quan mật thiết. Áp lực từ các bên liên quan mật thiết như: Chính phủ, Cộng đồng, các hiệp hội, các chủ nợ, các nhà tài trợ, cổ đông. Với dự án thủy điện Hùng Lợi, nếu áp dụng mô hình này thì cần phân tích quyền lực đàm phán giá bán điện của nhà máy với EVN; sự cạnh tranh giữa nhiệt điện và thủy điện, giữa các nhà máy thủy điện đã đang và sẽ tham ra trên thị trường cung cấp điện. Đồng thời cũng cần phân tích khả năng các sản phẩm thay thế là năng lượng mặt trời hoặc năng lượng điện nguyên tử... Đây là vấn đề lớn nếu giá cả các loại sản phẩm thay thế này rẻ hơn nhiều so với giá thủy điện, dự án sẽ không tiêu thụ được điện, nếu có cũng bị lỗ vì chi phí sản xuất vượt giá bán điện của nhà máy… Ma trận BCG: Tỷ lệ tăng trưởng Cao I IV II III Thấp Thấp Cao Mức chiếm lĩnh thị trường Ma trận BCG hay còn gọi là trận quan hệ tăng trưởng và thị phần được xây dựng vào cuối thập kỷ 60. Nguyên tắc cơ bản của ma trận này là đề cập đến khả năng tạo ra tiền thông qua việc phân tích danh mục sản phẩm của một công ty và đặt nó vào trong một ma trận như trên. Mô hình này áp dụng khi đánh giá rủi ro về cung cầu và thị trường sản phẩm của dự án. Các công ty sẽ phải xác định được tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm cũng như thị phần của từng sản phẩm này để đặt trong ma trận. Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược qua 2 yếu tố là tốc độ tăng trưởng sản phẩm dịch vụ và thị phần. Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn. Ma trận này không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà còn có thể sử dụng để phân tích các bộ phận hay công ty con của một công ty giúp phân phối lại nguồn lực trong công ty. * Đối với phương pháp định lượng: + Khi phân tích độ nhạy ngân hàng cần mở rộng phân tích độ nhạy, có nghĩa là đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố ảnh hưởng có khả năng thay đổi để việc đánh giá được toàn diện hơn. Dùng lệnh table 1 biến đối với dòng tiền của dự án ta có bảng tính toán chỉ tiêu tài chính như sau: Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi mở rộng phân tích độ nhạy Trường hợp điện lượng thay đổi Chỉ tiêu -10% -5% -1% 1% 5% 10% NPV (trđ) 161006 109673 135317 160866 186725 212469 238235 IRR (%) 12.34 10.95 11.66 12.21 13.01 13.66 14.3 Thời gian trả nợ 10 12 11 10 10 9 9 Các kết quả phân tích mở rộng độ nhạy khi tổng vốn đầu tư thay đổi và khi điện lượng thay đổi chi tiết ở phụ lục. + Mở rộng phân tích độ nhạy mới chỉ cho biết tác động của một yếu tố lên chỉ tiêu tính toán. Như vậy kết quả đánh giá chưa thật chính xác, cần phân tích ảnh hưởng đồng thời của 2 hay nhiều nhân tố đến các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Bảng phân tích sau là ảnh hưởng tổng hợp của yếu tố giá bán điện và điện lượng đến NPV, IRR, Thời gian trả nợ dự án. Dựa trên bảng dòng tiền của dự án dùng lệnh table 2 biến ta có: Bảng 2.3: Bảng phân tích độ nhạy 2 chiều Trường hợp giá bán và điện lượng thay đổi đồng thời: NPV IRR Thời gian hoàn vốn Giá bán 3.5 Uscent, Điện lượng giảm 10% - 20158 3,21 % - Giá bán 3.9 Uscent Điện lượng giảm 5% 30490 9,52 % - Phân tích độ nhạy 2 biến như trên cho thấy rằng khi 2 biến cùng tác động lên dự án theo chiều nghịch, rất có thể dự án sẽ không có hiệu quả về mặt tài chính. Kết quả này mới đánh giá khách quan rủi ro với dự án. Ngoài ra, nếu ngân hàng có thể tiến hành phân tích ảnh hưởng đồng thời của 3 yếu tố thì kết quả càng đáng tin cậy hơn. 2.2.3. Giải pháp về thông tin Trong thời đại hiện nay, thông tin đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động cho vay nói chung và cho vay dự án đầu tư nói riêng, nhất là khi dự án đàu tư lại rất nhạy cảm với các biến động về chính trị, kinh tế, xã hội. Do vậy thông tin, đặc biệt là thông tinddeer đánh giá rủi ro cần luôn được cập nhật và khai thác triệt để, tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay theo dự án của ngân hàng, có như vậy mới phục vụ cho hoạt động đánh giá rủi ro một cách hiệu quả. Ngân hàng cần tăng cường hệ thống thu thập thông tin nội bộ: Để làm được điều đó, ngân hàng cần ban hành một quy chế thu thập thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như hội sở. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án cần phải được cung cấp một cách thông suốt, nhanh chóng, chính xác đầy đủ và rộng rãi trong toàn hệ thống. Một lợi thế lớn là tại Hội sở chính hiện nay, các Sở giao dịch các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ thuận tiện cho việc trao đổi thông tin. Nếu ngân hàng biết khai thác có hiệu quả hệ thóng này thì vấn đề thông tin sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và đạt nhiều lợi ích. Thông tin mà ngân hàng thu thập được từ các chi nhánh được tổng hợp theo ngành lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, nhân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng công ty lớn mà ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài để đảm bảo các thông tin dó là chính xác, có thể dùng được: - Thông tin về tài chính Ngân hàng: Các nghị định của chính phủ, thông tư quyết định, quy chế của bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tin liên bộ. - Thông tin về thị trường giá cả: Bao gồm thông tin về nguyên vật liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng… - Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: các thông tin về chủ trương, kế hoạch, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước vè tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước cho ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực, tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất,… Tăng cường thu thập thông tin từ bên ngoài: Ngân hàng cần phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của ngân hàng với ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại khác với các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Để có được thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định có thể khai thác thông tin từ một cơ quan khác, đó là cơ quan thuế. Đây là cơ quan Nhà nước trực tiếp số liệu theo dõi tình hình tài chính doanh nghiệp, số liệu mà họ cung cấp cho ngân hàng có độ tin cậy cao, nó là cơ sở để so sánh với nguồn thông tin do chính doanh nghiệp cung cấp. Đồng thời ngân hàng có thể đa dạng hóa nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của báo cáo tài chính. Lưu trữ thông tin là vấn đề đáng quan tâm, ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. Với sự trợ giúp của công nghệ tin học, ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hòan thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mang máy tính. Các thông tin về chủ trương chính sách, chiến lược phát triển vùng ngành, lãnh thổ phải được ngân hàng cập nhật thường xuyên vì nó rất quan trọng khi đánh giá rủi ro môi trường và kinh tế xã hội của dự án. 2.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ. Con người là trung tâm của mọi hoạt động, trong hoạt dộng thẩm dịnh dự án xin vay vốn nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng, năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định chung và chất lượng thẩm định rủi ro. Do vậy ngân hàng cần quan tâm đến việc cả thiện tình hình cán bộ cả về chất lượng và số lượng. Để nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, ngân hàng phải xây dựng một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực, trong đó nêu rõ những yêu cầu, những mục tiêu hướng tới trong chiến lược dài hạn của mình. Một cán bộ thẩm định giỏi trước hết phải là những con người được đào tạo, có kiến thức không chỉ trong lĩnh vực tài chính mà còn phải nắm bắt được những kiến thức tổng hợp khác như kinh tế vĩ mô, vi mô, có nền tảng kiến thức rộng, một nhân tố cực kỳ quan trọng không bỏ qua là đạo đức nghề nghiệp được thể hiện ở sự nhiệt tình tinh thần trách nhiệm cao trong công tác của cán bộ, ngoài ra nó cũng thể hiện ở tính trung thực, lòng quyết tâm phấn đấu rèn luyện vì sự tiến bộ của bản thân và sự phát triển của tổ chức mà họ đang phục vụ. Để đạt được hai yêu cầu trên đối với nhân tố con người, ngân hàng cần chú ý đến các giải pháp sau: Coi trọng chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ. Việc tuyển dụng đóng vai trò quyết định tới chất lượng đòi hỏi quá trình tuyển dụng phải đực tiến hành một cách khách quan, công bằng, tránh tình trạng tiêu cực trng tuyển dụng. Việc tuyển chọn đòi hỏi phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đồng thời thu hút được các đối tượng có năng lực khác. Khi tuyển dụng ngân hàng cần tham khảo các chuyên gia từ các trường đại học, các viện nghiên cứu để có được nội dung thi tuyển phù hợp với yêu cầu đòi hỏi với công tác tuyển dụng và sát với thực tế. Bên cạnh đó ngân hàng cần phải xây dựng được một đội ngũ cộng tác viên có năng lực để hỗ trợ ngân hàng trong khi thẩm định về phương diện kỹ thuật, công nghệ. Bố trí cán bộ một cách hợp lý Ngân hàng cần bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Cán bộ thẩm định và đánh giá rủi ro cần thường xuyên được đào tào và đào tạo lại nhằm có được những kiến thức cập nhật trong công tác. Không chỉ chú trọng đào tạo lĩnh vực chuyên môn kiến thức về các lĩnh vực khác cũng cần phải được trang bị cho cán bộ kiến thức về luật pháp, kiểm bán…Cán bộ làm nhiệm vụ cần phải được thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Đây là những quy định có tính nghiêm ngặt chặt chẽ để bảo vệ cho lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng. Để nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải được trang bị kiến thức cơ bản về dự án, kỹ năng thẩm định ( bao gồm nội dung chu trình, các bước nghiên cứu và phương pháp phân tích rủi ro dự án) và nắm vững được các quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vự đầu tư. Ngoài ra cán bộ cũng cần có những hiểu biết nhất định về những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập các thông tin về thị trường phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro. Trong đó cần phải chú trọng đến kỹ năng thực hành bằng các phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy vi tính với những ví dụ thực tế. Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ thẩm định trong toàn bộ hệ thống với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và quốc tế, của các cán bộ thâm niên giỏi để trau dồi kinh nghiệm trong công tác, từ đó có thể khắc phục được khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như kinh nghiệm của cán bộ trong cả hệ thống từ cấp trung ương đến cấp chi nhánh. Do đó, việc đầu tư cho đào tạo cán bộ cần được xem như một chính sách của ngân hàng, từ việc coi nó là một chính sách thì ngân hàng cần phải tạo dựng được quỹ để tài trợ cho việc đào tào. Khi có quỹ ngân hàng tiến hành gởi cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở các trường đại học của nước ngoài hay tham gia học tập tại các ngân hàng nước ngoài. Có chế độ đãi ngộ thích hợp Hiện nay, nhân lực ngành ngân hàng như một dòng chảy đa chiều, nếu ngân hàng ĐT&PT không có những chính sách đãi ngộ phù hợp thì sẽ rất khó giữ chân họ và tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng. Vậy cần phải khuyến khích tinh thần làm việc hết mình của các nhan viên, kích thích sự sáng tạo trong công việc bằng các chính sách khen thưởng kịp thời cho các thành tích, xây dựng các chương trình phúc lợi cho công nhân viên chức… 2.2.5. Giải pháp cải thiện trang thiết bị, công nghệ. Thực tế cho thấy cho dù nội dung, quy trình, hay hệ thống thông tin có tốt và hoàn chỉnh đến mấy nhưng nếu không được trang bị tốt thì cán bộ cũng không thể làm tốt. Hệ thống trang thiết bị đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thành công của công tác thẩm định. Chính vì thế cần có các biện pháp sau: - Hoàn thiện trang thiết bị của tổ thẩm định như trang bị máy móc, hệ thống máy tinh, mạng Internet, … - Tổ thẩm định và chi nhánh nói chung cần thiết bị phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác thẩm định. 2.3. Kiến nghị. 2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan. Chính phủ cần xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất tránh chồng chéo giữa các quy định của ngành. Phối hợp với các Bộ, Ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng quy định. Đồng thời, cần thực hiện chế độ kiểm toán báo cáo tài chính để đảm bảo tính đúng đắn của các báo cáo này, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong phân tích tình hình tài chính của dự án, hỗ trợ cho công tác đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay chính xác. Các bộ chủ quản như Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê hàng năm cần hệ thống hóa các thông tin trong lĩnh vực mà mình quản lý, công bố các thông tin một cách công khai giúp chủ đầu tư và ngân hàng thuận lợi hơn trong thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro. Các bộ ngành cần đưa ra các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng doanh nghiệp… để cán bộ rủi ro làm cơ sở đánh giá về doanh nghiệp, so sánh các doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, định giá chi phí, doanh thu một cách chính xác. Ngoài ra các hoạt động kinh tế, điều kiện thị trường, môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định và việc dự báo, phân tích rủi ro. Vì thế vai trò quản lý nên kinh tế của nhà nước chiếm vị trí quan trọng. nền kinh tế có ốn định, môi trường có tốt thì các hoạt động đó mới dễ dàng hoàn thiện được. 2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. - Hệ thống NHNN cần thu thập và cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển và củng cố họat động của trung tâm cung cấp thông tin tín dụng như sau: + Quan tâm, đào tạo đội ngũ cán bộ cả trình độ chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. + Cập nhật thường xuyên và đa dạng hóa thông tin về các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới. + Không ngừng hoàn thiện công nghệ để thu thập, cung cấp thông tin nhanh nhất, thuận tiện nhất. Hình thành hệ thống dự phòng, kh dữ liệu, có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống. - NHNN cần xây dựng chiến lược phát triển thích hợp toàn ngành, đảm bảo sự phát triển công bằng giữa các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác các hoạt động giữa các ngân hàng đối với những dự án quy mô lớn, điều này giúp tận dụng được các lợi thế của mỗi ngân hàng trong công tác thẩm định rủi ro dự án. - Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm thẩm định dự án giữa các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng học hỏi được những điểm mạnh của ngân hàng bạn. 2.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Đông Đô. - Ngân hàng cần tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia các lớp tập huấn, học tập kinh nghiệm của các ngân hàng hiện đại trong và ngoài nước. - Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin không chỉ thông suốt toàn ngánh mà còn phải có sự cập nhật thông tin đáng tin cậy cho quá trình đánh giá rủi ro. 2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư. Chủ đầu tư là người lập ra dự án, lập hồ sơ vay vốn,… cán bộ thẩm định và cán bộ rủi ro phải dựa trên những thông tin đó để phân tích và ra quyết định có cho vay hay không. Vậy về phía chủ đầu tư cần phải: - Nghiên cứu kỹ các khía cạnh trong công tác lập dự án trước khi trình vay vốn. - Đưa ra thông tin đúng, trung thực không nên vì mục đích vay vốn bằng mọi giá mà thay đổi điều chỉnh, báo cái sai các chỉ tiêu. - Hợp tác với ngân hàng nhằm tiết kiệm thời gian tìm hiểu về khách hàng, thuận lợi hơn cho công tác thẩm định. Hơn nữa, việc hợp tác sẽ giúp phát hiện rủi ro kịp thời cùng tìm ra biện pháp phòng chống, giảm thiểu. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của một ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế chính trị và xã hội của một đất nước. Rủi ro là đại lượng khó xác định và không thể triệt tiêu hoàn toàn, vì thế ta luôn phải chấp nhận rủi ro, nghĩa là biết tính toán, phân tích rủi ro để từ đó có thể đưa ra giải pháp phù hợp. Vì vậy công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn là rất quan trọng, kể cả phương pháp để thực hiện việc thẩm định rủi ro. Ngân hàng có đánh giá rủi ro của dự án một cách thận trọng, chính xác thì quyết định cho vay mới chính xác và đảm bảo thu hồi vốn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô đang trên đà phát triển, khẳng định được uy tín, chứng minh hoạt động kinh doanh có hiệu quả càng cần phải nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn. Qua thời gian ngắn thực tập tại Phòng Quản lý rủi ro chi nhánh NHĐT&PT Đông Đô, em nhận thấy công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là vô cùng quan trọng. Do vậy em đã chọn đề tài “Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô” với mục đích đóng góp một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án. Trong quá trình phân tích có thể có nhiều thiếu sót do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế. Em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và các cán bộ phòng Quản lý rủi ro NHĐT&PT Đông Đô đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Hồng Minh, Giáo trình Quản trị rủi ro. 2. PGS, TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án. 3. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư 4. PTS. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, 1999 5. Báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2004-2009 - chi nhánh NH ĐT&PT Đông Đô. 6. Báo cáo thẩm định dự án thuỷ điện Hương Điền. 7. Báo cáo thẩm định dự án thuỷ điện Hùng Lợi. 8. Một số trang Web : www.bidv.com www.media.vdsc.com www.vinase.com www.vnmedia.vn Phụ lục 1: Các thông số dự án Các thông số liên quan đến dự án - Các thông số chính của dự án: + Diện tích lưu vực: 275,45 km2 + Dung tích hồ chứa: 9,8………………10 m ũ 6 m. + Mực nước lớn nhất: 209 m + Mực nước chết: 204 m + Chiều cao lớn nhất đập dâng : 49 m + Chiều rộng đập tràn: 65 m + Đường kính ống áp lực: 2,2 m + Lưu lượng xả lũ: 927 m kh ói /s + Lưu lượng lớn nhất: 17,28 m khoi/s + Cột nước nhỏ nhất: 54 m + Cột nước tính toán : 54,46 m + Công suất lắp máy: 17,5 MW + Điện lượng trung bình năm(Eo): 70,28 (10 mu 6 Kwh). + Số tổ máy: 5 - Các khoản mục chi phí: + Chi phí xây dựng: 220618,124 trđ + Chi phí thiết bị:88544 trđ + Chi phí quản lý dự án: 2309 trđ + Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 4400 trđ + Chi phí tư vấn: 10229 trđ + Chi phí khác: 1765 trđ + Chi phí dự phòng: 32753 trđ +Thuế GTGT đầu vào: 28272 trđ + Lãi vay trong xây dựng: 3286 trđ Thông số dự án Vốn đầu tư Nhóm chỉ tiêu về thuế và chế độ dự án Trước thuế VAT Sau thuế Tỷ trọng I. Nhóm chỉ tiêu về thuế I.Tổng vốn đầu tư 380,473 36,028 416,501 10000% 1. Thuế TNDN 10% 15 năm đầu 1. Xây lắp 220,283 22,028 242,310 58.2 Miễn thuế 4 năm 2. Thiết bị 88,545 8.855 97,400 23.4 Giảm 50% 9 năm 3. Chi phí KTCB khác 14,302 1,430 15,732 3.8 Các năm tiếp theo 28% các năm sau 4. Lãi vay trong thời gian thi công 20,191 0 20,191 4.8 2. Thuế tài nguyên 2 % DT 5. CP đèn bù 4,400 440 4,840 1.2 3. VAT đầu vào 10 % DT 6. Dự phòng 32,753 3,275 36,028 8.7 4. VAT đầu ra 10 % CP II. Cơ cấu nguồn vốn Giá trị Tỷ trọng 5. Thuê đất 0 1. Vốn tự có 78,368 20.0 II. Nhóm chỉ tiêu chi phí hoạt động 2. Hỗ trợ từ ngân sách 0 0.0 1. Chi phí O&M 1.5 % (XL+TB) 3. Vốn vay nội tệ NHTM 313,473 80.0 2. Chi phí bảo hiểm tài sản 0.2 % (XL+TB) 4. Vốn vay USD NHM 0 0.0 3. Chi phí sửa chữa lớn va thay thế 5.0 % (XL+TB) 5. Vay ODA 0 0.0 4. Chi phí Sửa chữa thường xuyên 0 6. Vay QHTPT 0 0.0 7. Thay đổi TMDDT 0.0 Tổng nguồn vôn 391,841 I. Công suất vận hành 17.5 MW Thông số về vốn lưu động 1. Công suất thiết kế 1. Khoản phải thu 2% DT 2. Tốc độ tăng công suất 70.57 tr KvW 2. Khoản phải trả 2% CP 3. Điện lượng hàng năm 3. Cân đối tiền mặt 1% DT 4. Tốc độ tăng điện lượng hàng năm 4. Vòng quay VL Đ 3 vòng/năm 5. Công suất tối đa 100 % CSTK Thông số về khấu hao Xây lắp 15 năm II. Giá bán thiết bị 10 năm 1. Giá bán SP bình quân 4.2 748 VN Đ/KWh Chi phí KTCB khác 10 năm 2. Tốc độ tang giá 5 %/3 năm Dự phòng 10 năm 3. Giá NVL Lãi vay trong thời gian thi công 10 năm 4. Thay đổi giá NVL 2% 1.2. Quy mô, giải pháp xây dựng dự án: Nhà máy thủy điện Hùng Lợi được xây dựng theo tiêu chuẩn công trình cấp III, giải pháp xây dưng và bố trí như sau: - Cụm đầu mối: + Đập tràn: dự kiến là tràn tự do, chiều rộng tràn 65 m, cao trình ngưỡng tràn 205 m. Vật liệu đập tràn gồm vỏ BTCT M200, lõi BT M100. + Đập dâng: Chiều cao lớn nhất 48.4 m, cao trình đỉnh đập dâng 210,2 m, chiều dài đỉnh là 313.3 m.vật liệu của đập dâng là đất đá tại công trình. + Cửa lấy nước: Cửa nhận nước được thiết kế kiểu liền với thân Đập dâng, cửa lấy nước có cao trình đáy 202 m. Kích thước cửa nhận nước là 2.5×3 m; + Cống xả cát: Có nhiệm vụ bảo đảm cao trình ngưỡng không bị bùn cát lấp đầy và dẫn dòng thi công. Cửa xả cát đặt ở cao 160m, kích thước 3×2.5 m - Đường ống áp lực: Có kết cấu ống thép dày từ 12-20 mm. Đường kính ống 2.2 m, chiều dài đường ống 121m. - Nhà máy: Bao gồm 2 tổ máy, tua bin loại Francis trục đứng, công suất mỗi tổ máy N = 4 MW. Kết cấu nhà máy phần dưới cao trình sàn gian bằng bê tông cốt thép M200 và M250, phần bao che bằng kết cấu khung chịu lực, tường gạch xây VXM M75, mái tôn. Bên trong nhà máy bố trí các thiết bị phục vụ việc lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng thường xuyên cho nhà máy. Phụ lục 2: Kết quả tài chính của dự án 2.1. Bảng dòng tiền dự án Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Dòng vào Doanh thu 51,968 51,968 51,968 54,567 54,567 54,567 57,295 57,295 57,295 60,160 AR -1,039 -52 -55 -57 Thanh lý tài sản Vay NHTM trong nước 0 18,778 24,97 12,659 Qũy HTPT 0 75,187 100,149 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 50,394 Vay ODA 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Hoàn thuế VAT 5,404 7,206 9,007 14,411 Tổng ngân lưu vào 0 93,965 125,119 63,053 56,333 59,174 60,975 68,926 54,567 54,567 57,24 57,295 57,295 60,16 2. Dòng ra Chi phí đầu tư 135,312 140,793 70,89 Chi phí hoạt động 7,953 7,953 7,953 8,005 8,005 8,005 8,059 8,059 8,059 8,116 AP -159 -1 -1 -1 CB 520 26 27 29 Thuế TNDN 1,52 1,799 Trả nợ NHTM 10,993 10,852 10,7 11,047 10,805 10,509 10,624 10,273 9,018 7,029 Trả nợ quỹ HTPT 33,022 33,164 33,315 35,515 35,5 35,333 36,867 36,668 32,921 11,747 Trả nợ nước ngoài Tổng ngân lưu ra 125,321 140,793 70,89 52,329 51,968 51,968 54,592 54,31 53,847 55,576 55 51,518 28,719 3. Ngân lưu ròng 0 -31,347 -15,674 -7,837 4,004 7,206 9,007 14,334 257 720 1,664 2,295 5,777 31,441 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 60,16 60,16 63,168 63,168 63,168 66,326 66,326 66,326 69,642 69,642 69,642 73,125 73,125 73,125 76,781 -57 -60 -63 -66 -70 -73 60,102 60,16 63,108 63,168 63,168 66,263 66,326 66,326 69,576 69,576 69,642 73,055 73,125 73,125 76,708 8,116 8,116 8,177 8,177 9,721 9,784 9,784 9,784 9,85 9,86 9,850 9,92 8,376 8,376 8,449 -1 -1 -31 -1 -1 -1 31 -1 29 30 32 33 35 37 1,868 1,868 2,015 1,938 2,595 2,750 2,75 5,5 5,825 16,309 16,309 17,697 18,13 18,14 19,133 10,012 9,984 10,221 10,115 12,285 12,564 12,564 15,284 15,707 26,160 26,160 27,651 26,536 26,505 27,617 50,901 50,175 52,887 50,053 50,883 53,699 53,699 51,042 53,869 43,483 43,483 45,404 46,588 46,619 49,091 2.2. Bảng tiến độ giải ngân vốn Bảng kế hoạch giải ngân vốn STT Chỉ tiêu Năm thực hiện Tổng cộng 6 tháng thứ 1 6 tháng thứ 2 6 tháng thứ 3 6 tháng thứ 4 1 Vốn vay NHTM 10.44% 30.96% 40.33% 18.27% 100% 2 Vốn vay VNĐ 10.73% 31.59% 40.50% 17.18% 100% 3 Vay USD 4 USD quy đổi 5 Vay ODA 6 USD quy đổi VNĐ 7 Vốn tự có 30.00% 40.00% 20.00% 10.01% 100% STT Chỉ tiêu Năm thực hiện Tổng cộng 6 tháng thứ 1 6 tháng thứ 2 6 tháng thứ 3 6 tháng thứ 4 1 Vốn vay NHTM 24,67 73,183 95,341 95,341 236,373 2 Vốn vay VNĐ 6,105 17,977 23,051 23,051 56,909 3 Vay USD 0 0 0 0 4 USD quy đổi 0 0 0 0 5 Vay ODA 0 0 0 0 6 USD quy đổi VNĐ 0 0 0 0 7 Vốn tự có 23,51 31,347 31,347 7,837 78,368 Tổng cộng 54,285 122,507 122,507 60,793 371,651 2.3. Bảng phân tích độ nhạy Khi tổng mức đầu tư thay đổi Chỉ tiêu -10% -5% -3% 1% 5% 10% NPV (trđ) 161006 163670 162337 161805 160740 159676 158347 IRR (%) 12.34 12.4 12.37 12.36 12.34 12.32 12.29 Thời gian trả nợ 10 10 10 10 10 10 10 Giá bán thay đổi: Chỉ tiêu 3.5 3.7 3.9 4.0 4.2 4.4 NPV (trđ) 161006 75577 99921 124324 136539 161006 185499 IRR (%) 12.34 9.98 10.68 11.36 11.69 12.34 12.98 Thời gian trả nợ 10 14 12 11 11 10 10 Điện lượng thay đổi: Chỉ tiêu -10% -5% -3% 1% 5% 10% NPV (trđ) 161006 109673 135317 155866 186725 212469 238235 IRR (%) 12.34 10.95 11.66 12.21 13.01 13.66 14.3 Thời gian trả nợ 10 12 11 10 10 9 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VNĐ : Việt Nam Đồng Cty CP : Công ty cổ phần Cty TNHH : Công ty Trách nhiệm hữu hạn NHNN : Ngân hàng nhà nước BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển PGD : Phòng giao dịch MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh 4 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro 15 Sơ đồ 1.3: Vị trí của thẩm định rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn 15 Sơ đồ 2:Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 67 Bảng 1.1: Bảng tổng kết một số chỉ tiêu chính giai đoạn 2004 – 2009 5 Bảng 1.2: Bảng cơ cấu tín dụng qua các năm 7 Bảng 1.3: Số lượng và quy mô dự án vay vốn tại chi nhánh 2004-2009 8 Bảng 1.4: Nhu cầu điện 2006-2010. 41 Bảng 1.5: Nhu cầu điện lượng và công suất theo từng giai đoạn 41 Bảng 1.6: Bảng phân tích độ nhạy như sau 52 Bảng 2.1: Kế hoạch một số chỉ tiêu đến năm 2015 62 Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi mở rộng phân tích độ nhạy 70 Biểu đồ 1: Biểu đồ tổng vốn cho vay dự án trung và dài hạn 56 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31214.doc