ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
NGUYỄN THỊ KIM CƯƠNG
ĐỀ TÀI
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN THÁP MƯỜI
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN P
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Tháp - Chi nhánh huyện Tháp Mười, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN THÁP MƯỜI
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM CƯƠNG
Lớp DH6KT2 – MSSV: DKT052171
Giảng viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN TRI KHIÊM
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Tri Khiêm
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ Luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng 06 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Người đầu tiên tôi nghĩ đến và luôn luôn tôn trọng trong suốt cuộc đời chính là
Cha mẹ, bởi họ là người sinh tôi ra nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho tôi được đến với
trường lớp học tập, được gặp thầy cô và bạn bè.
Qua 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học, kết hợp với thời gian
thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Tháp Mười. Tôi đã học và tích lũy được nhiều kiến thức quí báu cho mình.
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực
tế trong thời gian thực tập.
Và để có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận
tình của quí thầy cô Trường Đại Học An Giang, sự hướng dẫn tận tâm của thầy
Nguyễn Tri Khiêm và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ viên chức trong
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp
Mười .
Xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
- Thầy Nguyễn Tri Khiêm
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Tháp Mười:
+ Ông: Võ Văn Quốc (Giám đốc).
+ Ông: Vũ Quang Vinh (Phó giám đốc).
+ Ông: Tô Ngọc Sỹ (Trưởng phòng tín dụng).
+ Ông: Bùi Văn Nhệ (Phó phòng tín dụng).
Cùng tất cả anh chị Cán bộ tín dụng và cán bộ nhân viên các phòng ban trong
Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tôi tiếp nhận môi trường thực tiễn và cung cấp đầy đủ
các số liệu cho tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Sau cùng xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học An Giang cùng các anh
chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Tháp Mười dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác.
Chân thành cảm ơn !!!!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Cương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ED ED
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Long Xuyên, ngày ……… tháng …….. năm 2009
Ký tên
Phần Tóm Tắt
Ngày nay, với sự hỗ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự biến độ tiến bộ
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh đã trở nên đa dạng và hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, những rủi ro cũng theo đó phát sinh nhiều hơn và phức tạp hơn nhất là
trong lĩnh vực hoạt động tín dụng ngân hàng. Điều này đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phải
nhận biết các loại rủi ro mà Ngân hàng phải đối mặt trong tương lai để đưa ra những biện
pháp thích hợp.
Nước ta với hơn 75% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Do đó để cải thiện
đời sống của người dân rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, Đảng và Nhà
nước đã có những chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp kinh tế địa phương của
từng vùng, một trong những chính sách quan trọng nhất là sự đáp ứng nhu cầu vốn của
người dân để sản xuất của ngành ngân hàng, đặc biệt là NHNo & PTNT Việt Nam nói
chung và Agribank Tháp Mười nói riêng.
Để hiểu rõ vấn đề này nên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Rủi ro tín dụng và một số
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười”. Đề tài tập trung
nghiên cứu:
+ Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười qua 3
năm: 2006, 2007, 2008.
+ Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Tháp
Mười.
+ Qua đó đề ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
Mỗi quyết định xử lý rủi ro của nhà quản trị (để hạn chế tổn thất hoặc chấp nhận rủi ro
đến một mức độ nhất định) đều có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sinh lợi của Ngân hàng. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị Ngân hàng là phải cẩn thận trong khi cân nhắc đưa
ra những giải pháp xử lý rủi ro phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Đảm bảo cho Ngân
hàng hoạt động tốt hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện đúng phương châm
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
MỤC LỤC
Y Z
Trang
PHẦN MỘT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
5. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................................2
PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-CÁC RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................3
1.1 Khái niệm về NHTM ..................................................................................................3
1.2 Chức năng của NHTM ...............................................................................................3
1.2.1. Định chế tài chính trung gian ............................................................................3
1.2.2. Trung gian thanh toán và quản lí các phương tiện thanh toán ......................3
1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng .............................................................................4
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ..............................................................................4
1.3.1 Khái niệm tín dụng ..............................................................................................4
1.3.2 Chức năng tín dụng .............................................................................................5
1.3.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: ....................................5
1.3.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:................6
1.3.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:........................6
1.3.3 Vai trò của tín dụng .............................................................................................6
1.3.3.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.....6
1.3.3.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả ..................................................7
1.3.3.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội .................................................................................................................................7
1.3.3.4 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế ............................7
1.4 Các nguyên tắc tín dụng.............................................................................................8
1.5 Các vấn đề về rủi ro trong hoạt động ngân hàng.....................................................9
1.5.1 Rủi ro ngân hàng..................................................................................................9
1.5.2. Phân loại rủi ro....................................................................................................9
1.5.2.1 Rủi ro môi trường .........................................................................................9
1.5.2.2 Rủi ro đặc thù..............................................................................................11
1.6 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.....................................11
1.6.1 Rủi ro tín dụng ..................................................................................................11
1.6.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ....................................................................12
1.6.2.1 Rủi ro xuất phát từ rủi ro trong sản xuất kinh doanh của khách
hàng .............................................................................................................................12
1.6.2.2 Rủi ro do đánh giá thiếu thông tin, chủ quan trong khâu thẩm định của
cán bộ NH ............................................................................................................................12
1.6.2.3. Rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng................12
1.6.2.4. Rủi ro do hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ và thiếu chặt chẽ ....13
1.6.2.5. Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng địa bàn.................13
1.6.2.6. Rủi ro do những khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp.................14
1.6.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra ......................................................14
1.6.4 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...................................................................15
1.6.4.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu........................................................................15
1.6.4.2 Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề ....15
1.6.5 Các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng ...................................................17
1.6.5.1. Doanh số cho vay........................................................................................17
1.6.5 2. Doanh số thu nợ .........................................................................................17
1.6.5.3. Dư nợ...........................................................................................................17
1.6.5.4. Nợ quá hạn..................................................................................................17
1.6.5.5 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động: (DN/NVHD) ...............................17
1.6.5.6 Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ .............................................................17
1.6.5.7 Tỷ số hệ số thu nợ........................................................................................17
1.6.5.8 Nợ xấu trên tổng dư nợ...............................................................................18
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THÁP MƯỜI...............................................................19
2.1 Tổng quan về Agribank Tháp Mười .......................................................................19
2.1.1 Tình hình kinh tế – xã hội địa phương.............................................................19
2.1.1.1 Vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên ................................................................19
2.1.1.3 Tình hình kinh tế – xã hội .........................................................................19
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Tháp Mười .........................19
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................21
2.1.2.2 Nội dung hoạt động..................................................................................23
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ....................................................................................24
2.1.3.1 Chức năng....................................................................................................24
2.1.3.2. Nhiệm vụ .....................................................................................................24
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chính...............................................................24
2.1.4.1 Huy động vốn .............................................................................................24
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng .....................................................................................24
2.1.4.3 Các dịch vụ khác .........................................................................................24
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của Agribank Tháp Mười...................................25
2.1.5.1 Thuận lợi.....................................................................................................25
2.1.5.2 Khó khăn..................................................................................................25
2.1.5.3 Phương hướng triển khai hoạt động năm 2009........................................26
2.2 Một số vấn đề về hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười ...........................27
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn ............................................................................................27
2.2.2 Điều kiện và thủ tục vay vốn.............................................................................27
2.2.3 Đối tượng cho vay ..............................................................................................28
2.2.4 Phương thức cho vay .........................................................................................28
2.2.5 Thời hạn cho vay................................................................................................30
2.2.6 Mức cho vay........................................................................................................30
2.2.7 Lãi suất cho vay..................................................................................................30
2.2.8 Trả nợ gốc và lãi.................................................................................................30
2.2.9 Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ ....................................................................31
2.2.10 Đảm bảo tín dụng............................................................................................31
2.3 Quy trình tín dụng tại Agribank Tháp Mười.........................................................32
2.3.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn ................................33
2.3.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo, khả năng
trả nợ của phương án (Phân tích tín dụng) ..............................................................33
2.3.3 Quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng ................................................34
2.3.4 Giải ngân, theo dõi, và giám sát sử dụng vốn vay...........................................35
2.3.5 Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh....................................................................35
2.3.6 Kết thúc HĐTD: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ ...................36
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm..............................................36
2.4.1 Tình hình sử dụng vốn.......................................................................................36
2.4.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm .............................................39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK THÁP MƯỜI................................................................................................41
3.1 Tình hình huy động vốn tại Agribank Tháp Mười ...............................................41
3.2 Thực trạng tín dụng tại Agribank Tháp Mười ......................................................45
3.2.1 Doanh số cho vay theo thời gian .......................................................................46
3.2.2 Doanh số thu nợ theo thời gian.........................................................................48
3.2.3 Dư nợ theo thời gian .........................................................................................50
3.3 Tình hình hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế ...............................................52
3.3.1 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế........................................................52
3.3.2 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ................................................................54
3.3.3 Dư nợ theo ngành kinh tế .................................................................................56
3.4 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười ..........................................58
3.4.1 Phân tích tình hình nợ quá hạn ........................................................................58
3.4.1.1 Nợ quá hạn theo thời gian..........................................................................58
3.4.1.2 Nợ quá hạn theo ngành kinh tế..................................................................60
3.4.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng.......................................................................61
3.4.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười...62
3.4.3.1 Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ .............................................................62
3.4.3.2 Tỷ lệ thu nợ..................................................................................................62
3.4.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng...................................................................................63
3.4.3.4 Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay .......................................................63
3.5 Một số nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và ảnh hưởng của nó tại Agribank
Tháp Mười .......................................................................................................................64
3.5.1 Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng...........................................64
35.1.1 Nguyên nhân chủ quan................................................................................64
3.5.1.2 Nguyên nhân khách quan...........................................................................66
3.5.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười .............................66
3.6 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười..............................66
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK THÁP MƯỜI................................................................................................69
4.1 Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước:................69
4.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả. ...........................................69
4.3 Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay: ................................................................................70
4.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định...............................................................71
4.5 Thực hiện bảo hiểm tiền vay ....................................................................................72
4.6 Thực hiện công tác quản lý và xử lý nợ: .................................................................72
4.7 Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay:........................................................73
4.8 Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả..............................................74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................75
5.1 Kết Luận ..................................................................................................................75
5.2 Kiến nghị..................................................................................................................75
5.2.1 Đối Với Ngân hàng: ....................................................................................76
5.2.2 Đối với Chính quyền địa phương .....................................................................76
5.2.3. Đối với Nhà nước: ...........................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................1
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 : Kết quả Hoạt động kinh doanh 3 năm 2006 – 2008.......................................36
Bảng 2.2 : Phân tích doanh lợi tiêu thụ của Ngân hàng ..................................................40
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm .................................................................42
Bảng 3.2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười: ..............45
Bảng 3.3 : Doanh số cho vay theo thời gian qua ..............................................................47
Bảng 3.4 : Doanh số thu nợ theo thời gian........................................................................49
Bảng 3.5 : Dư nợ theo thời gian .........................................................................................50
Bảng 3.6: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ..............................................................52
Bảng 3.7 : Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ...............................................................54
Bảng 3.8 : Dư nợ theo ngành kinh tế.................................................................................56
Bảng 3.9: Nợ quá hạn theo thời gian.................................................................................58
Bảng 3.10: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế ......................................................................60
Bảng 3.11: Phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng.....................................................61
Bảng 3.12: Nợ quá hạn/ tổng dư nợ...................................................................................62
Bảng 3.13: Tỷ lệ thu nợ.......................................................................................................62
Bảng 3.14: Hệ số rủi ro tín dụng........................................................................................63
Bảng 3.15: Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay............................................................63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm................................................37
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm ..................................................39
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm .............................................................43
Biểu đồ 3.2 : Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank Tháp Mười ..........................46
Biểu đồ 3.3 : Doanh số cho vay theo thời gian..................................................................47
Biểu đồ 3.4 : Doanh số thu nợ theo thời gian....................................................................49
Biểu đồ 3.5 : Dư nợ theo thời gian.....................................................................................51
Biểu đồ 3.6 : Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ........................................................53
Biểu đồ 3.7 : Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ...........................................................55
Biểu đồ 3.8 : Dư nợ theo ngành kinh tế.............................................................................57
Biểu đồ 3.9: Nợ quá hạn theo thời gian.............................................................................59
Biểu đồ 3.10: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế ..................................................................60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng..........................................................................3
Sơ đồ 1.2: Khái niệm tín dụng .............................................................................................4
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Agribank Tháp Mười.....................................................21
Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt tín dụng trực tiếp tại Agribank Tháp Mười ................32
DIỄN GIẢI VIẾT TẮT
∗∗∗∗∗@@∗∗∗∗∗
Trong luận văn có sử dụng các cụm từ viết tắt sau:
Agribank: Agriculture Bank
DSTN : Doanh số thu nợ
DSCV : Doanh số cho vay
HDTD: Hợp đồng tín dụng
NN – LN: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHNoVN: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
TN – DV: Thương nghiệp-dịch vụ
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
PHẦN MỘT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thách thức trong quá trình hội nhập là không nhỏ, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang có những biến động bất lợi, lạm phát tăng
cao, tăng trưởng suy giảm, hoạt động tài chính ngân hàng luôn là tâm điểm của nền
kinh tế và xã hội. Các ngân hàng nước ngoài với sự vượt trội về nguồn nhân lực,
công nghệ, năng lực tài chính và kinh nghiệm sẽ là thách thức trong cạnh tranh của
các NHTM trong nước, điều đó đặt ra cho nhà quản lý ngân hàng cần có những chiến
lược về phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, tận dụng tối đa lợi thế so sánh để phát triển.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. Trong
hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra
giá trị cho ngân hàng, là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại ở
nước ta, nó mang về lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng như những ngành nghề khác, cũng ẩn chứa nhiều rủi ro, như rủi ro tỷ
giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng,.. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, đây là loại rủi ro có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng cao quá
mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, đứng trước
những thời cơ, thách thức khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO và khẳng
định vị thế của NHTM sau cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay thì vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước ngoài, mà trước
mắt là nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hơn
20 năm xây dựng và trưởng thành bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách
làm mới đã tạo thế và lực nâng Agribank lên tầm cao mới. Những tháng đầu năm
2008, trong bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến
động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đặc biệt là cạnh
tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của các NHTM, song
Agribank vẫn tiếp tục phát triển ổn định, sử dụng nguồn vốn được đảm bảo.
Trước tình hình kinh tế như vậy và thấy được tầm quan trọng của hoạt động
tài chính mà chất lượng tín dụng luôn gắn liền với rủi ro tín dụng là vấn đề cần quan
tâm nhất để đảm bảo vị thế thương hiệu của mình nên tôi quyết định nghiên cứu đề
tài: “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Tháp Mười”
2. Mục tiêu nghiên._. cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
+ Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười
qua 3 năm: 2006, 2007, 2008.
+ Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại NHNo & PTNT
huyệnTháp Mười.
+ Qua đó đề ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
3. Phương pháp nghiên cứu
) Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu trực tiếp, tham khảo các chỉ thị, văn bản và quyết định tại
NHNo & PTNT huyện Tháp Mười.
- Tham khảo các tài liệu có liên quan qua sách, trên báo chí, internet,…
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng: doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ, nợ quá hạn, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ, hệ số thu nợ, tỷ lệ dư nợ trên
nguồn vốn huy động, nợ xấu trên tổng dư nợ, hệ số rủi ro tín dụng.
) Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, quy
nạp để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười, địa chỉ số 01
đường 30/04, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
- Các số liệu dùng để phân tích đề tài được cung cấp từ Phòng tín dụng và
Phòng kế toán ngân quỹ tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài từ tháng 02/2/2009 đến tháng
30/5/2009.
- Số liệu sử dụng để phân tích đề tài được lấy trong 3 năm từ năm 2006 đến
năm 2008 và từ các phòng nghiệp vụ NHNo & PTNT huyện Tháp Mười.
- Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề về rủi ro tín dụng và biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Đồng Tháp chi nhánh huyện Tháp Mười qua 3 năm:
2006, 2007, 2008.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết hợp giữa kiến thức lý thuyết đã học ở nhà trường cung cấp về hoạt động tín
dụng và thực tiễn trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT huyện Tháp Mười,
giúp tôi hiểu rõ hơn vấn đề về rủi ro tín dụng trên thực tế và nâng cao hơn vốn kiến
thức đã học ở nhà trường.
Về mặt Ngân hàng, có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín
dụng để có các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng có thể xảy ra tại Ngân hàng. Đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động tốt hơn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện đúng phương châm “Agribank mang phồn
thịnh đến với khách hàng”.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
PHẦN HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-CÁC RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về NHTM
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
1.2 Chức năng của NHTM
1.2.1. Định chế tài chính trung gian
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại và có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng
Cấp
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Tín
Dụng
Tiền gửi, tiền tiết kiệm
Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu
Thu nhận
Ngân
Hàng
Thương
Mại
Công ty,
Xí nghiệp,
Tổ chức kinh tế,
Hộ gia đình,
Cá nhân.
Công ty,
Xí nghiệp,
Tổ chức kinh tế,
Hộ gia đình,
Cá nhân.
- Nối liền lĩnh vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế, xóa bỏ sự cách biệt về
đối tượng, qui mô thời hạn mà tín dụng thương mại luôn đòi hỏi nó huy động mọi
nguồn vốn và đáp ứng mọi nhu cầu đầu tư.
- Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tầng
lớp dân cư trong nền kinh tế,… ngân hàng đã sử dụng nó thành nguồn vốn kinh
doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục đã góp phần làm cho vốn
tiết kiệm luân chuyển nhanh hơn, hiệu quả sử dụng vốn lớn hơn.
1.2.2. Trung gian thanh toán và quản lí các phương tiện thanh toán
NHTM là người thủ quỹ của khách hàng, bảo quản các khoản ký thác và thực
hiện các dịch vụ thánh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Trong khi làm trung
gian thanh toán ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền
quản lí các công cụ đó như séc, thẻ thánh toán,… Nhờ thực hiện chức năng này, cho
phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng
chuyển khoản. Điều này, làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về chi phí lưu thông.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, Ngân hàng có
những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, có hệ thống mạng lưới rộng khắp, có quan hệ
rộng với nhiều công ty, doanh nghiệp. Qua đó ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính,
đầu tư, giữ hộ giấy tờ chứng khoán, làm đại lí phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp… để nhận hoa hồng và dịch vụ phí.
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.3.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên (người cho
vay) chuyển giao tiền, tài sản hay dịch vụ cho bên kia (người đi vay) được sử dụng
trong một thời gian nhất định đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả lại theo thời gian
đã thỏa thuận kèm theo một khoản lợi tức nào đó.
Tín dụng được biểu hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Khái niệm tín dụng
Ngân hàng Khách hàng
đi vay
Hoàn trả vốn và lãi vay khi đến hạn
Cho vay vốn có thời hạn
Thế chấp, cầm cố bảo
lãnh, tín chấp
Tín dụng có quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế-
xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, nhưng nó luôn mang tính chất quan trọng như:
+ Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài
sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu chúng.
+ Tín dụng bao giờ cũng có giới hạn và phải được “hoàn trả”
+ Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế – xã hội tồn tại các
hình thức tín dụng sau đây:
• Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế với nhau được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho
nhau.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa. Chủ thể trong quan hệ tín
dụng này là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Đối với người bán, tín dụng thương mại giúp họ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
hàng hóa, chiếm lĩnh thị trường giúp giảm bớt các chi phí lưu kho, bảo quản…
Đối với người mua, tín dụng thương mại giúp họ có được hàng để sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng
thời giúp các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa trong khai thác vốn phục vụ sản
xuất, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí xã hội.
• Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các chủ thể trong
và ngoài nước bằng việc vay nợ của chính phủ dưới các hình thức phát hành (trái
phiếu) các giấy tờ có giá, ký hiệp định vay nợ với các chính phủ và các tổ chức tài
chính tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lãi.
Nguồn vốn huy động bằng tín dụng nhà nước đưa vào ngân sách nhà nước
bằng hoạt động của ngân sách nhà nước số vốn đó được sử dụng cho mục đích chi
tiêu và đầu tư phát triển theo nhu cầu của nhà nước.
• Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và
cho vay đối với các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng của
ngân hàng được thể hiện ở vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay
bằng tiền. Do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế, các cá nhân thì
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay; ngân hàng huy động vốn về
quỹ của mình, tạm thời khoản vốn này chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân để từ
đó hình thành nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay lại đối với pháp nhân chủ thể có
nhu cầu vốn để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng được thể hiện dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt và tiền chuyển khoản. Chính vì vậy, mà tín dụng ngân hàng
là hình thức linh hoạt nhất, phổ biến đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng trong nền
kinh tế.
1.3.2 Chức năng tín dụng
1.3.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng:
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội,...
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này-đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong toàn xã hội.
Cả 2 mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn, nó thúc đẩy việc
sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần
lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy
động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn xã hội tăng lên.
1.3.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc,... cho phép thay thế một số lượng lớn tiền
mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận
chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền,…
Với hoạt động của tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc
mở tài khoản, mở thẻ ATM và giao dịch thanh toán qua ngân hàng dưới các hình
thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng mở rộng vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế -xã hội phát triển.
Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong phạm vi toàn xã hội.
1.3.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của 2 chức năng trên. Hoạt động của tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí
trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động đó nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng
phí, vi phạm pháp luật,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3 Vai trò của tín dụng
1.3.3.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát
triển
Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ nhanh,
khi nền kinh tế có nhu cầu cần lưu thông hàng hóa, dịch vụ, nó đòi hỏi các chủ thể
kinh tế phải có tiền để lưu thông nó.
Để thỏa mãn kịp thời nhu cầu đó, phần lớn là do hệ thống ngân hàng cung
ứng vốn tín dụng để đáp ứng kể cả trong điều kiện có sự phát triển của tín dụng
thương mại, nếu không có sự hỗ trợ đắc lực của tín dụng ngân hàng thì tín dụng
thương mại cũng không thể phát huy thế mạnh của nó được, sự chiết khấu thường
xuyên và sẵn sàng bán chịu hàng hóa cho người khác.
- Tín dụng ngân hàng là chỗ dựa để các nhà doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các nhà doanh nghiệp có thể giữ cho mình
một khoản vốn tự có tối thiểu cần thiết. Khi nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên các
doanh nghiệp dựa vào tín dụng ngân hàng để thỏa mãn cơ hội sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, khi nhu cầu sản xuất kinh doanh suy giảm họ sẽ gởi tiền vào ngân hàng để
sinh lợi hoặc mua các công cụ tài chính sinh lợi khác. Khi cần vốn họ có thể chiết
khấu hoặc vay ngân hàng bằng cách cầm cố các công cụ tài chính đó.
Như vậy, tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho nhà doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn tự có của mình một cách có hiệu quả hơn mà không cần tập trung nguồn vốn tự
có quá lớn.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Một trong những kênh chủ lực cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế được thực
hiện thông qua hoạt động tín dụng.
Chính sách tín dụng của nhà nước cho phép hệ thống ngân hàng mở rộng hay
thắt chặt tín dụng để đạt một tốc độ phát triển kinh tế như ý muốn. Với chính sách tín
dụng, nhà nước có thể hình thành cơ cấu nền kinh tế theo sự hoạch định.
Ngày nay ở các nước kinh tế phát triển, hệ thống ngân hàng đang phát triển
mạnh với hoạt động của thị trường tiền tệ, tín dụng đa dạng và rất nhạy cảm. Do đó,
việc điều tiết khối lượng tín dụng cung ứng chủ yếu sử dụng các công cụ tác động vĩ
mô như: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ tối thiểu bắt buộc, thị trường mở,… còn các
biện pháp trực tiếp chỉ được coi là biện pháp bổ sung ít được sử dụng.
1.3.3.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng
đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền
mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm
ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn
định thị trường giá cả trong nước.
1.3.3.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội
Do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ ngày càng tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt
khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng
sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng,… do đó có thể
thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, để tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3.3.4 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không
những ở trong phạm vi một nước, mà còn mở rộng ra trên phạm vi quốc tế. Nhờ đó,
nó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm
cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành công cụ
điều tiết nền kinh tế rất hữu hiệu của Nhà nước. Ngân hàng thương mại cung cấp vốn
tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị,
cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh …
từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp:
cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp
lớn có nhiều ưu thế trong sản xuất kinh doanh thường được ưu tiên cấp vốn tín dụng,
thậm chí có những ưu đãi hơn hẳn doanh nghiệp vừa và nhỏ kém ưu thế. Do có
những nguồn vốn tín dụng dồi dào tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên
càng đứng vững trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Tín dụng ngân hàng tăng cường cũng cố chế độ hạch toán kinh tế với các
doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng phải hoàn trả cả vốn và lãi, từ đó kích thích các
doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
Vậy tín dụng ngân hàng là mắt xích không thể thiếu cho sự hoạt động của bộ
máy kinh tế - xã hội. Chính mối quan hệ hữu cơ giữa tín dụng ngân hàng và các bộ
phận khác của nền kinh tế đã tạo cho ngân hàng một vị trí vô cùng quan trọng, một
trách nhiệm hết sức nặng nề. Bởi vì sự thành công hay thất bại của một ngân hàng
nào đó không chỉ ảnh hưởng tới một ngân hàng mà nó còn tác động dây chuyền đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vì thế một ngân hàng nào đó gặp rủi ro trong kinh
doanh dẫn đến làm ăn thua lỗ, sụp đỗ thì hậu quả của nó không lường hết được.
1.4 Các nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay phải đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả kinh tế. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc thực hiện vốn vay đúng
mục đích với khoản tiền vay mà ngân hàng phát ra phải có mục đích cụ thể gắn liền
với phương án sản xuất đã đề ra, gắn liền với cơ cấu sản xuất của địa phương, người
vay không được sử dụng vốn theo mục đích khác. Do vậy, về phía ngân hàng trước
khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đây là cơ sở để ngân
hàng kiểm tra khách hàng vay trong suốt quá trình sử dụng vốn vay và có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bên cạnh đó việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời khách hàng cũng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Nguyên tắc này thể hiện ý nghĩa nếu khách hàng trả được nợ đúng hạn thì
điều này chứng tỏ họ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động và phát triển, vì ngân hàng chỉ là tổ chức tín dụng trung gian đi vay để cho vay.
Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách
hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng vay
tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả,
cả gốc và lãi.
► Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và hoạt
động một cách bình thường.
1.5 Các vấn đề về rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.5.1 Rủi ro ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh hoạt động ngân hàng là sự xuất hiện tất cả những
biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng từ đó có ảnh hưởng xấu đến quá
trình hoạt động kinh doanh, làm cho ngân hàng bị thất thoát vốn không thu hồi được
các khoản tín dụng đã cấp, làm cho ngân hàng thua lỗ, phá sản dẫn đến mất lòng tin
đối với khách hàng… từ đó làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Tóm lại việc xác định mức độ rủi ro tối ưu trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng mang tính quyết định sống còn đối với ngân hàng. Một nhà quản trị ngân hàng
giỏi là người xác định tương đối chính xác mức rủi ro tối ưu để ngân hàng có thể
nhận được một khoản lợi nhuận cao nhất khi chấp nhận tỷ lệ rủi ro đó.
1.5.2. Phân loại rủi ro
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là hoạt
động tín dụng, đó là rủi ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng, ngân hàng
cho vay bao giờ cũng có rủi ro và xảy ra mất mát. Thông thường có các rủi ro sau:
1.5.2.1 Rủi ro môi trường
Môi trường kinh doanh luôn chứa đựng nhiều rủi ro và luôn tồn tại trong và
ngoài tổ chức. Có 2 loại rủi ro môi trường: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi
trường cạnh tranh.
- Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô là môi trường rất khó kiểm soát
nên chúng thường được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”. Nhất là trong hoạt
động ngân hàng là môi trường chứa đựng muôn vàn rủi ro, tuy nhiên trên thực tế ta
có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo
Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là:
+ Rủi ro tự nhiên hay nói cách khác là rủi ro do tác động của môi trường tự
nhiên xảy ra mà con người không thể can thiệp như: lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, động
đất,...
+ Rủi ro về luật pháp do những thay đổi bất ngờ trong lĩnh vực kinh tế - xã
hội tác động đến công tác tín dụng, những thay đổi này có thể xảy đến quyền sở hữu,
cơ cấu vốn, đến chế độ, luật lệ gây bất lợi cho ngân hàng và sự kiểm soát của các
định chế tài chính. Đây là rủi ro có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế do thiếu các
quy định hay luật lệ cần thiết.
+ Rủi ro do nền kinh tế đem lại liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và
chu kỳ kinh doanh: suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp hay khủng hoảng tài
chính. Ảnh hưởng của yếu tố này đến ngân hàng thường rất lớn.
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
- Rủi ro môi trường cạnh tranh luôn tồn tại và biến động dưới sự tác động của
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh từ nhiều phía, các rủi ro thường gặp là:
+ Rủi ro thanh khoản: Rủi ro này xảy ra khi những người gởi tiền đồng thời
có nhu cầu rút tiền gởi ở ngân hàng ra lập tức. Các rủi ro như lãi suất, tỷ giá, tín dụng
… có thể đe dọa đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng, nhưng rủi ro
thanh khoản chỉ là một vấn đề thông thường xảy ra hàng ngày đối với hoạt động
ngân hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể đối mặt với
rủi ro thanh khoản, ví dụ như: người dân mất lòng tin vào ngân hàng hoặc nhu cầu
rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trước được đòi hỏi ngân
hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường. Trong bối cảnh đó,
hầu hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tư thì chi phí để huy
động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường
giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán bớt một số tài sản có độ thanh khoản cao để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gởi. Điều này khiến cho ngân hàng gặp phải rủi
ro nghiêm trọng và buộc phải bán đốc, bán tháo tài sản tức thời, ngay cả số tài sản
khó chuyển nhượng với giá rẻ mạc và ngân hàng không có đủ thời gian để tìm người
mua cũng như điều kiện thương lượng về giá cả. Do bán khẩn cấp một số tài sản với
giá thấp khiến cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe dọa. Trong
trường hợp rủi ro thanh khoản càng nghiêm trọng thì ngân hàng đang từ chỗ phải đối
phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối phó với rủi ro phá sản.
+ Rủi ro lãi suất: Rủi ro này xảy ra dưới sự biến động không cùng chiều
một cách bất lợi giữa lãi suất trên thị trường và lãi suất trong hợp đồng tín dụng, làm
thu hẹp khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gởi. Từ đó làm cho lợi
nhuận của ngân hàng bị thu hẹp hay triệt tiêu.
Rủi ro lãi suất phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế vì khi tỷ lệ lạm
phát của nền kinh tế tăng, chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất trong hợp đồng thì lợi
nhuận sẽ giảm hoặc âm.
+ Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra khi bên khách hàng vay vốn không thực
hiện theo đúng thời hạn và điều kiện của hợp đồng tín dụng từ đó xảy ra hậu quả là
bên cho vay không thu được nợ dẫn đến thua lỗ về tài chính. Mức độ rủi ro phụ thuộc
vào cơ cấu khoản cho vay. Rủi ro tín dụng loại này sẽ được hạn chế nhờ vào tài sản
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và hợp đồng, thủ tục thận trọng khi cho vay.
+ Rủi ro tỷ giá: Rủi ro này xảy ra khi có biến động tỷ giá giữa đồng bản tệ
và đồng ngoại tệ một cách bất lợi làm cho lợi nhuận bị thu hẹp. Nó xuất hiện khi các
ngân hàng tham gia vào thị trường hối đoái, mua bán, cho vay, hay đi mua ngoại tệ.
Ngân hàng gặp rủi ro hối đoái khi có sự biến động về tỷ giá và có tình thế ngoại hối
trường hoặc tình thế ngoại hối đoản của ngoại tệ.
Tình thế ngoại hối xuất hiện đối với một ngân hàng khi tài sản có của một
ngoại tệ không cân bằng với tài sản nợ của ngoại tệ đó, khi tài sản có lớn hơn tài sản
nợ thì sẽ xuất hiện tình thế trường ngoại hối, nếu ngoại hối đó lên giá thì ngân hàng
sẽ có lãi qua đánh giá lại, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ hay gặp rủi ro hối đoái khi ngoại
hối đó xuống giá. Ngược lại khi tài sản có nhỏ hơn tài sản nợ của một ngoại tệ sẽ
xuất hiện tình thế đoản ngoại tệ, ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó lên giá và có lãi khi
ngoại tệ đó xuống giá. Ở loại rủi ro này NHTM có thể hạn chế được nó bằng cách đo
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
lường và giới hạn mức tình thế ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ vào lúc kết thúc mỗi
ngày giao dịch.
1.5.2.2 Rủi ro đặc thù
Mỗi một ngành nghề kinh doanh đều có những đặc thù riêng do chính ngành
nghề đó tạo ra và tính rủi ro trong ngành kinh doanh ngân hàng cũng luôn gắn liền
như thế nó luôn mang những đặc trưng riêng mà ta thường gặp đó là:
+ Rủi ro quản lý:rủi ro này xuất phát từ bộ phận quản lý của ngân hàng về
khả năng điều hành hay về đạo đức nghề nghiệp.
+ Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay chính là rủi ro kinh doanh, bao
gồm: rủi ro về hoạt đông, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ,
rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển.
Rủi ro công nghệ: rủi ro này phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển
công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như đã tính khi mở rộng quy
mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của ngân hàng phát sinh
trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không hiệu quả,
hoặc quy mộ hoạt động không được mở rộng, mà dù đã đầu tư công nghệ mới. Rủi ro
về công nghệ có thể gây hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống
đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại
lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong
cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng phát
triển sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng phát triển bền vững.
Bên cạnh đó rủi ro hoạt động xuất hiện do công tác đào tạo nhân viên không
tốt, không đủ năng lực, kinh nghiệm để đánh giá xem xét các khoản cho vay không
đúng đắn dẫn đến nhiều phức tạp phát sinh trong quan hệ tín dụng. Rủi ro hoạt động
cũng có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất kỳ lúc nào
nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt
động.
+ Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mô nhỏ thường ít an
toàn hơn ngân hàng có vốn lớn.
+ Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt
hại cho ngân hàng.
1.6 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.6.1 Rủi ro tín dụng
A.Saunders và H.Lange định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy
đủ về cả số lượng và thời gian” Timothy Ư.Koch cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay
không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và
ngân hàng nhận được giấy nợ do con nợ phát hành với sự cam kết sẽ thanh toán cả
gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và
chấp nhận giấy chứng._.ời gian trong việc tìm hiểu về tài sản thế chấp hiện ai trực tiếp sử dụng, công
việc hiện tại của khách hàng, thu nhập hiện tại,… qua đó có những biện pháp hỗ trợ
khách hàng trong việc thanh toán nợ cho Ngân hàng.
+ Đối với Nợ nhóm 4: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Nếu khách hàng rơi vào nhóm nợ này thì khả năng tài chính rất
yếu kém, có khả năng phá sản, tài sản thế chấp không đủ để trả nợ. Đây là khoản nợ
mà cán bộ tín dụng cần phải có sự quan tâm đặc biệt và phải thường xuyên đôn đốc
khách hàng trả nợ.
+ Đối với Nợ nhóm 5: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn. Đây là nhóm nợ khách hàng không trả được nợ có thể
tự nguyện giao tài sản thế chấp hoặc do quyết định cơ quan thi hành án giao cho
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 67
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Ngân hàng để gán cho món nợ vay. Đây được xem như là tài sản của Ngân hàng và
cần phải thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng của tài sản này.
+ Bên cạnh các nhóm nợ ở trên thì nhóm nợ ngoại bảng là khoản nợ quá
hạn có thời gian trên 2 năm, phải chuyển sang ngoại bảng để theo dõi. Ngân hàng
cần có sự quan tâm đặc biệt trong việc thu hồi nợ.
- Lập kế hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra-giám sát tín dụng định kỳ hoặc
đột xuất
- Cuối tháng, cán bộ tín dụng báo cáo lại cho Trưởng phòng tín dụng kết quả
thu nợ trong kỳ, các khoản thu nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, riêng những hồ sơ có dấu
hiệu bất thường phải báo cáo ngay và đề xuất các biện pháp xử lý để thu hồi nợ.
- Căn cứ báo cáo cùng với những đề xuất của cán bộ tín dụng, phòng tín dụng
kiểm tra làm việc với từng cán bộ tín dụng, phân tích đánh giá công tác cho vay và
thu hồi nợ, tìm hiểu thực trạng và hướng xử lý các khoản nợ quá hạn theo quy định.
Bên cạnh mặt tích cực của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thì
cũng có một số việc chưa làm được như:
- Chưa có một bộ phận chuyên về quản lý những rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình tín dụng hay chưa có được những cơ chế quản lý rủi ro hoàn chỉnh và cụ
thể.
- Việc nghiên cứu thị trường, dự đoán những biến động của yếu tố kinh tế-xã
hội còn được thực hiện theo trực giác và cảm tính, chưa áp dụng phương pháp và
công cụ chuyên nghiệp.
- Chưa áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro trong quá
trình hoạt động mà chỉ thực hiện một cách đơn giản là tiến hành trích lập dự phòng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 68
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK THÁP MƯỜI
HÅI
¾ Qua thực tế về phân tích thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng tại
Agribank Tháp Mười, trong ba năm qua, nợ quá hạn vẫn phát sinh và tăng qua các
năm. Đây là một điều hiển nhiên vì bất cứ một khoản cho vay nào cũng có một xác
suất nhất định là sẽ không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, tại Agribank Tháp Mười, tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn chiếm một tỷ lệ không cao (ở năm 2008 tỷ lệ này là
1,76%). Đây là kết quả của việc Agribank Tháp Mười đã thực hiện tốt công tác cho
vay; chính sách tín dụng thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế và
những thay đổi của các văn bản pháp luật; thực hiện tốt và có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các khâu trong quy trình cho vay; đội ngũ cán bộ đã từng bước tự hoàn thiện,
học hỏi nâng cao trình độ học vấn và hiểu biết xã hội, v.v... Nhưng thực trạng nợ quá
hạn vẫn phát sinh và tồn tại ở bất cứ đơn vị cho vay nào. Do đó làm thế nào để có thể
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro một cách thấp nhất.
Như đã trình bày ở Chương 3 một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thì
chúng ta đều nhận thấy rằng chất lượng của một khoản tín dụng kém là một trong
những nguyên nhân chính để gây ra rủi ro tín dụng và hậu quả của nó làm ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động an toàn và vững mạnh của một ngân hàng.
Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ngày
càng tăng, để nâng cao được chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng thì
cần phải có nhiều giải pháp được thực hiện đồng bộ. Sau đây, tôi xin đưa ra một số
giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro cũng chính là giúp nâng cao chất lượng
tín dụng.
4.1 Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì tất cả các
ngân hàng hiện đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải chấp hành quy định
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 61/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
4.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả.
Tạo ra sự cân bằng giữa các mục tiêu quản lý rủi ro, lợi nhuận và sự phát
triển tín dụng của Ngân hàng cùng sự phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận. Quy trình tín dụng làm
cơ sở cho việc tổ chức khoa học công tác quản lý tín dụng phù hợp với đặc điểm và
tính chất hoạt động của Ngân hàng, quy định rõ trách nhiệm của từng nhân viên
trong tổ chức, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban trong quá trình cho vay vì mục tiêu hiệu quả tín dụng.
Dựa vào quy trình tín dụng để Ngân hàng thiết lập các thủ tục hành chính,
thiết kế thủ tục cho vay phù hợp với các quy định của pháp luật, thích ứng với từng
nhóm khách hàng, từng loại cho vay của ngân hàng cũng như kỹ thuật nghiệp vụ tín
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 69
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
dụng vừa có đủ các thông tin cần thiết vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động
kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Quy trình tín dụng được công bố công khai tạo điều kiện cho từng cán bộ
nhân viên nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của mình trong
quá trình thực hiện cho vay, giúp khách hàng biết nhằm tiết kiệm thời gian và hạn
chế các tiêu cực trong quá trình xem xét cấp tín dụng.
Chính sách cho vay có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng Ngân hàng, xác định mức cho
vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế và có thể đưa ra xem
xét những loại cho vay, những tài sản bảo đảm và loại khách hàng đi vay mà Ngân
hàng không muốn thực hiện.
- Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời
hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp
dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và
phương pháp tính lãi tương ứng,...
- Ngoài ra, chính sách tín dụng nên có những quy định rõ nội dung của từng
khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm
định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Tùy theo tình hình, đặc điểm hoạt động của
mỗi ngân hàng mà việc phân cấp này phải bảo đảm tính hợp lý, linh hoạt trên cơ sở:
Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, quy mô và chất lượng tín dụng
của mỗi ngân hàng; đặc điểm, tính chất phức tạp của từng loại khách hàng; bảo đảm
cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động cho mỗi cán bộ tín dụng.
- Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh
doanh của mình để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn.
4.3 Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay:
Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn
chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng khoản vay. Tuy
nhiên cần phải chi tiết hơn với từng loại cho vay, từng loại khách hàng, cần có các
văn bản hướng dẫn chi tiết về hướng dẫn lập tờ trình, hướng dẫn phân tích bảng lưu
chuyển tiền tệ, v.v... đồng thời phải ngăn chặn việc làm sai, làm không đầy đủ,... gây
hậu quả xấu. Trong quá trình thực hiện quy trình tính dụng nên chú ý các vấn đề sau:
- Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng của Nhà nước, nên thường xuyên có sự kiểm tra lẫn nhau trong
việc thực hiện quy trình tín dụng.
- Khi thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín
dụng cần phải quan tâm và thu thập được các thông tin từ khách hàng:
+ Phương án sản xuất kinh doanh có hợp pháp không, xem xét tính khả
thi của phương án; tìm hiểu thị trường đầu vào, đầu ra của sản phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn hiện khách hàng đang có
+ Kinh nghiệm của khách hàng trong ngành nghề đang sản xuất kinh
doanh.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 70
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
- Hợp đồng tín dụng được lập trên cơ sở đảm bảo lợi ích của cả ngân hàng và
khách hàng vì thế cần chú ý các khoản mục: về khoản vay cần được xác định rõ số
tiền ngân hàng cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ, thời hạn hợp đồng cụ thể,..tài sản
đảm bảo nợ vay cho từng khoản vay tồn tại dưới hình thức thế chấp, cầm cố hoặc
đảm bảo của bên thứ ba. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, Ngân hàng
được quyền xử lý các tài sản đảm bảo này nhằm để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo
phải thỏa mãn các điều kiện: phải có giá trị đủ lớn để đảm bảo cho khoản vay, phải
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng đi vay hoặc người bảo lãnh, có tính
thanh khoản cao, được phép giao dịch,... Các khoản vay không được đảm bảo bằng
tài sản (tín chấp): chỉ áp dụng đối với khách hàng có uy tín đối với ngân hàng, hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Cần giám sát và theo dõi nợ vay ngay sau khi giải ngân để kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay chậm nhất là sau 07 ngày. Ít nhất 3 tháng /lần, cán bộ tín dụng
phải tiến hàng kiểm tra hiệu quả của phương án sản xuất của khách hàng. Nếu có dấu
hiệu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, lập tức yêu cầu khách hàng điều
chỉnh lại việc sử dụng vốn. Nếu khách hàng tiếp tục sai phạm thì ngân hàng có quyền
thu hồi nợ trước hạn cho dù chưa đến thời gian đáo hạn hợp đồng.
Bên cạnh đó khi xuất hiện các dấu hiệu như: khách hàng trì hoãn việc trả nợ
một cách không bình thường, hoặc không giải thích rõ ràng về lý do chậm trả nợ hay
các biến động về số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng,… Nếu thấy có rủi ro
xảy ra, ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ trước hạn đối với khách hàng.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình; nên tránh xu
hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút
khách hàng có thể dẫn tới không bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.
4.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Nâng cao chất lượng thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ chức,
hoàn thiện qui chế, quy trình và cách thức tổ chức việc thẩm định. Việc phân tích
tình hình tài chính và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh cũng chưa đủ vì
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả nợ
của khách hàng.
Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đầu
tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn chế
nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Tùy thuộc vào điều kiện
thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự
án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định
trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc
về nguyên tắc; tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự
báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của
một ngành, của các loại sản phẩm, vv... để phục vụ cho công tác thẩm định và ra
quyết định cho vay. Mặt khác cần tìm hiểu thông tin về khách hàng và các khoản vay
càng nhiều càng tốt cho ngân hàng trong quyết định cho vay và giảm thiểu rủi ro.
Các ngân hàng có thể mua các thông tin về khách hàng từ Trung tâm CIC.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 71
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thêm về nghiệp vụ và
kinh nghiệm thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng.
- Nên có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng và hợp lý hơn: nên tách biệt bộ
phận quan hệ, cho vay khách hàng với bộ phận quản lý rủi ro tín dụng để phần nào
hạn chế của việc quá tải của cán bộ, đồng thời cũng tạo điều kiện khách quan hơn
trong công tác thẩm định-quyết định cho vay-thu hồi nợ.
- Chúng ta nên biết rằng, ngay cả những bản nghiên cứu dự án được lập hoàn
hảo nhất cũng không thể bảo đảm sự thành công cho dự án nếu không có được khả
năng quản lý thành thạo của người chủ dự án. Sự khác biệt, một cách cơ bản, giữa
thất bại và thành công của một dự án chính là kỹ năng quản lý của người chủ dự án
trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát và theo dõi mọi mặt của dự án. Do đó,
chúng ta cần phải đánh giá một cách thích đáng và đưa ra nhận xét về khả năng quản
lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của bên vay, của người chủ dự án.
- Thực trạng hiện nay đa số nhân viên tín dụng chỉ chú trọng thực hiện đúng
quy trình tín dụng, thẩm định kỹ và có những nhận xét thích đáng về các báo cáo tài
chính, tài sản bảo đảm rồi quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này là cần
thiết nhưng chưa đủ vì nếu chỉ như thế thì cán bộ tín dụng chỉ mới bảo vệ được con
người khi có rủi ro xảy ra chứ chưa bảo vệ được tài sản cho ngân hàng. Do đó, thiết
nghĩ vấn đề đánh giá, thẩm định về uy tín, năng lực quản lý của chủ dự án, thiện chí
trả nợ của người vay là việc mà mỗi tổ chức tín dụng, mỗi ngân hàng, mỗi nhân viên
tín dụng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa.
4.5 Thực hiện bảo hiểm tiền vay
Hoạt động tín dụng là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao, đồng thời nó
cũng hàm chứa rủi ro lớn. Vì vậy, ngân hàng có thể vừa thu được lợi nhuận vừa giảm
thiểu được rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng gánh chịu rủi
ro thông qua thực hiện việc chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức:
- Mua bảo hiểm cho vay của các công ty bảo hiểm có dịch vụ này.
- Cho vay đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho vay một
khách hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay mang nhiều rủi ro.
- Bán rủi ro: là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi
ro hay cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, Ngân hàng khó có thể chịu nổi nếu
rủi ro xảy ra, vì vậy ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho các ngân hàng lớn hơn
hoặc một trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng.
4.6 Thực hiện công tác quản lý và xử lý nợ:
- Định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp sẽ giúp khách hàng trả nợ thuận
lợi hơn, hạn chế trường hợp không có đủ tiền trả nợ đến hạn hoặc có nguồn thu
nhưng chưa đến hạn trả, khách hàng có thể sử dụng vào việc khác.
+ Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, Ngân hàng dựa vào 4 căn cứ cơ bản: chu
kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả
năng trả nợ và thu nhập của khách hàng; nguồn vốn cho vay của chính Ngân hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 72
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
+ Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công
tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống.
Đồng thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung
cấp danh sách các khoản nợ đến hạn để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng.
+ Ngân hàng thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp thu
hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay.
+ Công tác đôn đốc, thu hồi nợ gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra,
kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn như:
đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài
chính, tài sản bảo đảm,... để có những biện pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ khách
hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ cho ngân hàng.
- Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện
pháp xử lý nợ theo quy định hiện nay có thể thực hiện bao gồm:
+ Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
+ Đối với khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả
năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, Ngân hàng có thể xem xét
tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều kiện trả
nợ ngân hàng.
+ Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tuỳ mức độ vi phạm, có
thể xử lý tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
- Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay.
+ Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng
trường hợp cụ thể, trên cơ sở là các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
+ Để giảm bớt chi phí nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả, nên đặc biệt quan tâm xử
lý tài sản bảo đảm theo các phương thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo đảm
tiền vay.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm
nhanh chóng giải quyết vốn vay bị ứ đọng. Trong thời gian chưa xử lý được tài sản,
Ngân hàng có thể có biện pháp thích hợp để thu giữ, khai thác, sử dụng các tài sản đó
nhằm tạo nguồn thu nợ.
4.7 Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay:
Ngân hàng nên hướng các hoạt động tín dụng đến da dạng mà các hậu quả của
các hoạt động tín dụng đó không liên quan với nhau chặt chẽ giúp loại trừ một số rủi
ro do tính chất tập trung gây ra. Ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa hoạt động
tín dụng của mình bằng cách:đa dạng hóa các đối tượng cho vay; đưa ra nhiều hạn
mức tín dụng cho khách hàng; đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi mới nhằm thu
hút khách hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 73
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
4.8 Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
- Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào cũng cần có một hệ thống kiểm soát nội
bộ, điều này thực sự cần thiết đối với ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vừa
kiểm tra sự phù hợp của các nghiệp vụ và quy tắc nội bộ với các điều kiện pháp quy
hiện hành và tập quán nghề nghiệp, vừa giám sát chất lượng thông tin tài chính được
phổ biến cho các bộ phận thừa hành và kế hoạch cũng như cho các cấp giám sát hay
cho những người thứ 3.
- Một hệ thống giám sát rủi ro giữa các ngân hàng phải được thiết lập trong
mỗi tổ chức. Hệ thống này dựa trên việc xác định những giới hạn cho việc sử dụng
vốn và nguồn vốn với một đối tác là ngân hàng.
- Bên cạnh đó, Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên phân tích và xử
lý rủi ro tín dụng. Bộ phận này phụ thuộc rất nhiều đến trình độ nghiệp vụ, trình độ
hiểu biết pháp luật của nhân viên tín dụng. Do đó phải thường xuyên đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ nhân viên tín dụng bằng hình thức tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về
nghiệp vụ tín dụng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 74
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết Luận
Qua việc phân tích đề tài “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Tháp Mười”, tôi có một số kết luận sau:
- Tình hình hoạt động và kinh doanh của Agribank Tháp Mườitrong 3 năm từ
2006 đến 2008 luôn tăng trưởng đều đặn và vượt kế hoạch đề ra nhất là chỉ tiêu lợi
nhuận và hiệu quả hoạt động tín dụng, đánh dấu sự trưởng thành và không ngừng lớn
mạnh của Chi Nhánh tại địa phương.
- Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng của rủi ro
đối với hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro
tín dụng, dấu hiệu nhận biết rủi ro này, các biện pháp hạn chế không để rủi ro này
xảy ra.
- Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười:
+ Doanh số cho vay và doanh số thu nợ:
Doanh số cho vay luôn tăng trưởng mạnh qua các thời điểm. Điều này cho
thấy rằng Ngân hàng đã từng bước tiếp cận gần hơn với khách hàng đặc biệt là trở
thành “người bạn đồng hành cùng bà con nông dân” thông qua hệ thống mạng lưới
ngày càng mở rộng khắp trên phạm vi cả nước, đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh
doanh của khách hàng.
Công tác thu hồi nợ diễn ra ngày càng tiến bộ hơn, nhanh chóng kịp thời đã
làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng qua các thời điểm luôn khả quan. Điều này
cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp khả thi trong việc lựa chọn khách hàng
cho Ngân hàng. Kết quả này cũng cho thấy rằng Ngân hàng đã có những giải pháp
thông thoáng giúp khách hàng hoàn thành việc trả nợ của mình một cách tốt nhất.
+ Nợ quá hạn
Mặc dù Ngân hàng có xuất hiện nợ quá hạn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ vẫn dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cho thấy
rằng Ngân hàng đã có những biện pháp khả thi trong việc quản lý, thu hồi nợ của
khách hàng, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong việc trả nợ.
Trên cơ sở lý luận và thực tế tại Ngân hàng đã nêu, luận văn đề xuất các biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như sau: Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định
của Ngân hàng Nhà nước; xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả; hoàn
thiện nghiệp vụ cho vay; nâng cao chất lượng công tác thẩm định; thực hiện bảo
hiểm tiền vay; thực hiện công tác quản lý và xử lý nợ; đa dạng hóa khách hàng, loại
hình cho vay; xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
5.2 Kiến nghị
Trong chương 4 là một số giải pháp để có thể phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
bằng cách nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện được các giải pháp
đó thì cần phải có sự hỗ trợ, thực hiện từ nhiều phía, đặc biệt là từ Nhà nước và chính
bản thân mỗi ngân hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 75
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Sau đây, tôi xin đưa ra một vài kiến nghị.
5.2.1 Đối Với Ngân hàng:
Qua 12 tuần thực tập tại Agribank Tháp Mười, tôi luôn nhận thấy sự tất bật
làm việc nhiệt tình, tận tụy trong công việc của toàn thể nhân viên ngân hàng. Trong
thời gian tới, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính, là nghiệp vụ chủ yếu mang
lại thu nhập cho hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Agribank Tháp Mười nói
riêng. Do đó công tác nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro càng phải được
thắt chặt hơn nữa trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để thực hiện được
điều này tôi xin được đề xuất một vài kiến nghị với Agribank Tháp Mườinhư sau:
- Thống nhất nhận thức và nhất quán trong thực hiện chính sách tín dụng với
tầm nhìn dài hạn.
- Chủ động xây dựng một hệ thống các chỉ số và giới hạn có tính cảnh báo
trước về các cạm bẫy và nguy cơ rủi ro cao cần phòng tránh như những lĩnh vực
ngân hàng không được cho vay thêm vì rủi ro cao hoặc đã đến ngưỡng (giới hạn cho
vay đối với một ngành, một vùng cụ thể để phân tán rủi ro).
- Quan tâm đúng mức đến đa dạng hóa, hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khác; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng. Đây là điều kiện
tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng trưởng tín dụng đơn thuần, phòng ngừa rủi
ro.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa khách hàng. Không tập trung
cho vay một loại khách hàng, một ngành hàng mà cần mở rộng đối tượng khách
hàng, mở rộng đối tượng cho vay, mở rộng cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế tư nhân, cho vay nông nghiệp,
nông thôn…
- Hợp tác và cạnh tranh hợp pháp là một điều khoản quan trọng trong luật các
tổ chức tín dụng mà các NHTM phải quan tâm, phối hợp thực hiện với các hình thức
đồng tài trợ nhằm tăng năng lực thẩm định, tăng khả năng cung ứng vốn, tăng khả
năng giám sát vốn vay và có thể phân tán được rủi ro khi có mất mát xảy ra.
- Ngân hàng nên tổ chức, củng cố lại bộ phận phòng tín dụng theo hướng dần
dần chuyên môn hóa bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận quản lý khoản vay,
nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong khi phải phát triển tín dụng; thực hiện
việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng.
- Tổ chức xét phân loại khách hàng; xác định giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng; chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, kinh doanh có hiệu quả.
- Tích cực thu hồi nợ tồn đọng làm giảm bớt áp lực tăng thu, bù chi.
- Tăng thu dịch vụ: nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của cán bộ về
nghiệp vụ, công nghệ và kỹ năng chăm sóc khách hàng.
5.2.2 Đối với Chính quyền địa phương
- Cần có sự giúp đỡ và hợp tác nhiều hơn nữa của các cấp Chính quyền tại địa
phương trong công tác thu hồi nợ của Ngân hàng; nếu có xảy ra tranh chấp thì sử
dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín dụng. Mặc dù Ngân hàng
cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng, nhưng khi xảy ra tình trạng khách
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 76
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 77
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
hàng không trả được nợ thì công tác phát mãi tài sản của khách hàng đối với Ngân
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt thủ tục hành chính. Luật các tổ chức tín dụng là
hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ chức tín dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ
quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng theo đúng pháp luật.
- Kiến nghị với Tòa án, phòng thi hành án nên tạo điều kiện xử lý nhanh
những món nợ vay quá hạn do Ngân hàng khởi kiện.
- Xây dựng dự án phát triển kinh tế tổng thể của tỉnh, huyện và quy hoạch chi
tiết từng vùng, ngành nghề tạo định hướng phát triển, từ đó Ngân hàng mới có thể
xây dựng định hướng đầu tư tín dụng của mình.
5.2.3. Đối với Nhà nước:
- NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn
phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
- Tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách mạnh mẽ lại các Doanh nghiệp nhà nước
để có thể phân loại, đánh giá chính xác về năng lực quản lý và kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ,
thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín
dụng; cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển
mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên Ngân hàng trong việc cấp vốn
hoạt động cho doanh nghiệp.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép
các tổ chức tín dụng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích
lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo nợ “trong hạn” và “quá
hạn” có thể chưa hợp lý mà cần phải được tính toán theo mức độ rủi ro của khoản
vay.
- Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh
tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho Ngân hàng thẩm định, đánh giá
khách hàng, chu trình đầu tư,... một cách thích đáng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ U \
1. Các cuốn sách:
Hồ Diệu. 1999. Tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
Dương Thị Bình Minh (chủ biên). 1999. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trường Đại
Học Kinh Tế - Khoa Tài chính nhà nước: Nhà xuất bản giáo dục.
GS.TS. Lê Văn Tư. 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản
tài chính.
Lê Văn Tư (chủ biên). 1997. Tiền tệ tín dụng và ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Đăng Dờn. 2000. Tín dụng – Ngân hàng. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Các tạp chí khoa học:
Các văn bản về hoạt động tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, lưu hành nội bộ, 2008 .
Tạp chí Thông tin Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số
224, 225 năm 2008.
Sổ tay Cẩm nay tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, lưu hành nội bộ, 2008.
Báo cáo Tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất (1991-2005) Agribank Tháp Mười.
2006. Thực hiện văn bản số 315/NHNo-TD ngày 22 tháng 03 năm 2006 của Giám đốc
NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
3. Các tài liệu đọc trên mạng Internet:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: www.agribank.com.vn
4. Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Huyền Trân. 2004. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang. Luận văn tốt
nghiệp Cử nhân . Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1146.pdf