Rủi ro dự án đầu tư xây dựng

Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 161 RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ThS. Vương Thị Thùy Dương Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Rủi ro là yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Do đó, việc nhận diện các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra tác động tiêu cực đến dự án đầu tư xây dựng là hết sức cần thiết, nhằm

pdf10 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Rủi ro dự án đầu tư xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m mục đích xây dựng hệ thống thông tin cơ sở và hình thành hệ thống quản trị rủi ro dự án đầu tư xây dựng toàn diện với phương châm đảm bảo hiệu quả thực hiện dự án và mang lại sự thành công cho dự án. Từ khóa Dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, rủi ro chính trị - xã hội và pháp lý, rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro thi công xây dựng, rủi ro về con người và tài sản. Hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, liên quan trực tiếp đến việc sử dụng một khối lượng lớn các nguồn lực xã hội. Do đó, nếu hoạt động đầu tư xây dựng kém hiệu quả sẽ gây ra nhiều tổn thất, hao phí làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Cùng với sự ra đời và phát triển của hoạt động đầu tư xây dựng đó là sự ra đời và phát triển của các dự án đầu tư xây dựng. Vì vậy, để đảm bảo và nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực của xã hội vào hoạt động đầu tư xây dựng thì cần và phải đảm bảo, nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng; cũng như hạn chế, giảm thiểu một cách tối đa có thể các yếu tố rủi ro ảnh hưởng trực và gián tiếp đến hiệu quả khi thực hiện các dự án này. 1. Dự án đầu tư xây dựng Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án, trừ các trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thay cho dự án đầu tư xây dựng. Theo khoản 15 điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 dự án đầu tư xây dựng được định nghĩa như sau: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định”[1]. Đối với các công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo hoặc công trình xây dựng có quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định thì có thể không Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 162 lập dự án đầu tư xây dựng mà lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Như được định nghĩa tại khoản 3 điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì “Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng”[1]. Thông thường, dự án đầu tư xây dựng được tiến hành trong thời gian tương đối dài, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn bao gồm cả những yếu tố không lường trước được. Thế nhưng công tác quản lý rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn dự án đầu tư xây dựng chưa thực sự được quan tâm sâu sát, quá trình chuẩn bị và tiến hành quản lý rủi ro chưa hiệu quả. Do đó, một thực tế hay xảy ra mà chúng ta thường chứng kiến đó là việc tổng mức đầu tư thực tế đội lên gấp bội lần so với con số đã được phê duyệt ban đầu, thậm chí một số dự án gián đoạn hoặc phải ngưng thực hiện. Như vậy, một lần nữa có thể khẳng định rằng để đảm bảo hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng thì cần và phải thực hiện nghiêm túc công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế xã hội vào lĩnh vực xây dựng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung. 2. Rủi ro dự án đầu tư xây dựng: Để thực hiện quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả nhất thì cần phải nhận diện một cách tương đối đầy đủ các rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn có thể có và ảnh hưởng đến dự án. Và theo quan điểm của tác giả để có thể quán triệt một cách triệt để hơn công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng thì nên phân tích, nhận diện và phân loại các rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn theo từng giai đoạn khác nhau của quá trình đầu tư xây dựng. Theo khoản 1 điều 50 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì “Quá trình đầu tư xây dựng có 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ”[1]. 2.1. Rủi ro giai đoạn chuẩn bị dự án Rủi ro giai đoạn chuẩn bị dự án ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư bao gồm rủi ro chính trị - xã hội và pháp lý, rủi ro kinh doanh[2]. 2.1.1. Rủi ro chính trị - xã hội và pháp lý Bảng 1. Rủi ro chính trị - xã hội và pháp lý giai đoạn chuẩn bị dự án Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Sự suy thoái tình hình chính trị - xã hội trong nước - Sự gia tăng bất ổn chính trị; - Ngưng trệ, không hiệu quả trong công việc của các cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống ngân hàng, ; - Tồn tại nạn tham nhũng, quan liêu, thủ tục rườm rà, chồng chéo gây ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án; - Lạm phát; - Sự bất mãn của dân chúng; - Các biểu hiện khác của khủng hoảng chính trị - xã hội và pháp lý. - Khó khăn đáng kể cho việc thực hiện dự án; - Không thể thực hiện dự án. Sự suy thoái Ngân lưu vốn đầu tư (bao gồm Giảm đáng kể sức hấp dẫn về Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 163 Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả chung môi trường đầu tư trong nước trong và ngoài nước) cho nền kinh tế giảm đầu tư đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước Sự thay đổi thái độ của các cấp chính quyền địa phương nơi đặt dự án đối với dự án - Tái bầu cử các cấp cơ quan chính quyền địa phương; - Các cơ quan chính quyền xem xét lại lợi ích kinh tế khu vực. - Từ chối phê duyệt dự án, không cấp phép quyết định đầu tư hoặc văn bản giấy phép đầu tư; - Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đối thủ cạnh tranh. Sự thay đổi quy định pháp quy, quy hoạch xây dựng trong khu vực ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc và đặc tính của dự án - Hủy quyết định giao đất cho dự án; - Thay đổi cơ bản cấu trúc và đặc tính của dự án. - Từ chối phê duyệt dự án; - Sự sút kém về đặc tính kinh tế - kỹ thuật của dự án so với yêu cầu thực tế. 2.1.2. Rủi ro kinh doanh Bảng 2. Rủi ro kinh doanh giai đoạn chuẩn bị dự án Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Không đủ lượng vốn đầu tư yêu cầu ban đầu - Tình trạng tài chính của chủ đầu tư kém; - Sai sót trong kế hoạch đầu tư; - Chủ đầu tư không sẵn lòng chi vốn cho dự án từ các nguồn tiền khác của họ. - Không thể thực hiện dự án; - Cần thiết phải thu hút các khoản đầu tư tăng thêm ví dụ như vay tín dụng và do đó làm gia tăng sự phụ thuộc tài chính của dự án và giảm lợi nhuận dự án mang lại; - Trì hoãn khởi công công trình xây dựng. Có khả năng không nhận được phê duyệt dự án, quyết định đầu tư hoặc văn bản giấy phép đầu tư Khó khăn, sai sót trong việc xin và phê duyệt dự án, cấp quyết định đầu tư hoặc văn bản giấy phép đầu tư xây dựng - Thay đổi ý tưởng kinh doanh của dự án; - Không thể thực hiện dự án. Thống kê chưa chính xác về cơ sở hạ tầng hiện có Đánh giá vượt quá thực trạng, chất lượng, điều kiện của cơ sở hạ tầng hiện có quanh dự án - Sai sót trong quá trình thiết kế; - Phát sinh các chi phí bổ sung; - Làm chậm trễ quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng. Điều chỉnh thiết kế cơ sở - tổng mức đầu tư đã được phê duyệt - Công tác thiết kế kém chất lượng; - Thay đổi quy hoạch xây dựng; - Sự thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư. - Phát sinh các chi phí bổ sung do những thay đổi trong hồ sơ thiết kế; - Trì hoãn thời gian khởi công xây dựng. Lựa chọn sai lầm - Chất lượng công tác điều tra - Giảm doanh thu của dự án; Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 164 Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả địa điểm xây dựng khảo sát vùng, chọn địa điểm kém; - Phân tích thị trường kém chất lượng. - Tăng thời gian hoàn vốn của dự án; Đánh giá sai nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án Phân tích thị trường kém chất lượng - Giảm doanh thu của dự án; - Tăng thời gian hoàn vốn của dự án; 2.2. Rủi ro giai đoạn thực hiện dự án Rủi ro giai đoạn thực hiện dự án ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, thời gian và chất lượng công trình của dự án đầu tư xây dựng, bao gồm: rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh, rủi ro thi công xây dưng, rủi ro về con người và tài sản [2]. 2.2.1. Rủi ro tài chính Bảng 3. Rủi ro tài chính giai đoạn thực hiện dự án Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Không vay được tiền của ngân hàng - Không đảm bảo điều kiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng vốn đầu tư yêu cầu ban đầu cho dự án; - Ngân hàng tăng lãi suất cho vay vốn; - Tình trạng tài chính chủ đầu tư kém. - Trì hoãn thời gian khởi công dự án; - Tăng chí phí thực hiện dự án; - Gián đoạn hoặc thậm chí là ngưng thực hiện dự án. Thay đổi lãi suất cho vay vốn của ngân hàng - Ngân hàng tăng lãi suất cho vay vốn hoặc yêu cầu từ phí ngân hàng về việc trả nợ trước hạn trong trường hợp chủ đầu tư không tuân thủ các thỏa thuận kế hoạch kinh doanh trước đó với ngân hàng; - Ngân hàng tăng lãi suất cho vay vốn do sự thay đổi đáng kể của thị trường tiền tệ hoặc theo ý kiến riêng của ngân hàng nếu như khoản vay được chia làm nhiều phần nhỏ hoặc hạn mức tín dụng với mức lãi suất thả nổi; - Lãi suất bình quân các khoản vay ngân hàng giảm (hoặc trên một phân khúc thị trường nào đó, nơi có sự tham gia của các chủ đầu tư). Trong tình huống này các chủ đầu tư vẫn phải chi trả mức lãi suất cao hơn so với lãi suất bình quân cho những khoản vay mượn trước đây. - Tăng chi phí thực hiện dự án; - Giảm hiệu quả đầu tư dự án. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 165 Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Trong trường hợp này chủ đầu tư đã suy đoán sai lệch biến động lãi suất so với thực tế thị trường. Sự thiếu hụt vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư Tình trạng tài chính chủ đầu tư kém - Dự án không đủ vốn lưu động để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay đã huy động trong điều kiện bất lợi của dự án; - Gián đoạn hoặc thậm chí là ngưng thực hiện dự án. 2.2.2. Rủi ro kinh doanh Bảng 4. Rủi ro kinh doanh giai đoạn thực hiện dự án Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Có khả năng không nhận được giấy phép xây dựng Khó khăn, sai sót trong việc xin và phê duyệt cấp giấy phép xây dựng - Trì hoãn khởi công công trình xây dựng; - Không thể thi công công trình. Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công-dự toán công trình đã được phê duyệt - Công tác thiết kế kém chất lượng; - Thay đổi quy hoạch xây dựng; - Sự thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư. - Phát sinh các chi phí bổ sung do những thay đổi trong hồ sơ thiết kế; - Trì hoãn thời gian khởi công xây dựng. Chủ đầu tư chậm thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho nhà thầu theo tiến độ thanh toán đã ký kết trong hợp đồng Các quy định về xử phạt và bồi thường trong hợp đồng thanh toán chưa được quy định cụ thể, và/hoặc có quy định nhưng mức xử phạt và bồi thường chưa đủ tính răn đe. - Ảnh hưởng đến tiến độ dự án; - Phát sinh các chi phí tăng thêm; - Ngưng thực hiện dự án. Nhà thầu xây dựng không thực hiện đúng cam kết về thời gian, khối lượng và chất lượng thi công xây dựng - Năng lực thi công, quản lý và giám sát thi công của nhà thầu xây dựng kém; - Năng lực tài chính nhà thầu xây dựng kém; - Bàn giao công trình không đúng hạn; - Phát sinh chi phí do phải thi công xây dựng lại, tu sửa lại; - Phát sinh chi phí tăng thêm do phải tìm kiếm các nhà thầu mới khi quá trình thi công xây dựng dở dang. Bàn giao mặt bằng không đúng hạn Chủ đầu tư tiến hành giải phóng mặt bằng để bàn giao cho đơn vị thi công nhưng bị vướng mắc về giá thành đền bù, tái định cư, ... dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng thi công xây dựng cho bên thi công - Trì hoãn thời gian khởi công công trình; - Vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Vượt tổng mức - Sai sót trong nghiên cứu tiền - Cần phải huy động thêm Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 166 đầu tư dự kiến đã được phê duyệt khả thi, nghiên cứu khả thi; - Do nhân viên nhà thầu và/hoặc chủ đầu tư gian lận và lạm dụng; - Kiểm soát dòng chi kém; - Phí dự trù chưa đủ; - Tăng giá vật tư xây dựng; - Các nguyên nhân khác. nguồn lực tài chính; - Chậm trễ bàn giao công trình của dự án; - Xuất hiện xây dựng dở dang. Rủi ro hợp đồng giao, thuê hoặc mua quyền sử dụng đất để thực hiện dự án - Kí kết hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án trong thời gian tương đối ngắn; - Không chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đất đai, sử dụng đất sai mục đích, không tuân thủ tiến độ sử dụng đất vào đầu tư thực hiện dự án như thỏa thuận. - Chấm dứt sớm hợp đồng giao, thuê đất theo tinh thần của chủ sở hữu, của chính quyền địa phương; - Không thể tiến hành thi công công trình. Nhà thầu cung ứng vi phạm cam kết thời gian, khối lượng và chất lượng vật tư, cấu kiện, kết cấu cung ứng - Năng lực cung ứng của nhà thầu kém; - Năng lực tài chính nhà thầu cung ứng kém; - Cung ứng không đúng hạn; - Phát sinh chi phí tăng thêm do phải tìm kiếm các nhà thầu cung ứng mới. 2.2.3. Rủi ro thi công xây dựng Bảng 5. Rủi ro thi công xây dựng giai đoạn thực hiện Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Không tuân thủ quy trình công nghệ khi thi công - Năng lực thi công của nhà thầu (thầu chính và thầu phụ nếu có) kém; - Quản lý và giám sát thi công yếu kém; - Phải thi công lại các hạng mục công trình đã và đang thi công; - Tăng chi phí thực hiện dự án. Sử dụng các loại vật tư, cấu kiện xây dựng, các kết cấu xây dựng kém chất lượng - Nhà thầu cung ứng vật tư, cấu kiện xây dựng, các kết cấu xây dựng kém chất lượng; - Nhà thầu thi công sử dụng vật tư, cấu kiện xây dựng, các kết cấu xây dựng kém chất lượng; - Giá bỏ thầu quá thấp không đủ chi trả cho chi phí xây dựng và các chi phí khác; - Chất lượng công tác thử nghiệm, kiểm định chất lượng vật tư xây dựng, cấu kiện xây dựng, kết cấu xây dựng, sản phẩm xây dựng chưa đảm bảo; - Cơ chế giám sát quá trình công - Thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe con người nhất là nhân công trực tiếp thi công xây dựng; - Phát sinh kiện tụng; các chi phí tăng thêm; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng; - Giảm uy tín kinh doanh trên thị trường của các chủ thể có liên quan đến dự án. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 167 tác thử nghiệm, kiểm định chất lượng vật tư xây dựng, cấu kiện xây dựng, kết cấu xây dựng, sản phẩm xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu. Vượt tiến độ thi công so với tiến độ dự kiến đã được phê duyệt - Thiếu kinh phí; - Lỗi thiết kế; - Cung ứng vật tư, thiết bị chậm trễ; - Thiếu nhân sự có trình độ nhất là đội ngũ nhân sự quản lý; - Giải phóng mặt bằng chậm tiến độ; - Các nguyên nhân khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm không lường trước; - Chậm tiến độ bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. 2.2.4. Rủi ro về con người và tài sản Bảng 6. Rủi ro về con người và tài sản giai đoạn thực hiện dự án Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 168 Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Rủi ro bất khả kháng khác. về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục xây dựng, vật tư tại công trường thi công (như kho bãi, các kiến trúc tạm thời, máy móc, ); thiệt hại về sức khỏe và tính mạng kĩ thuật viên, nhân viên quản lý và nhân công trực tiếp thi công xây dựng - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Chậm bàn giao công trình của dự án để đưa vào khai thác sử dụng. 2.3. Rủi ro giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng Rủi ro giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và sự thành công của dự án, bao gồm rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh, rủi ro về con người và tài sản[2]. 2.3.1. Rủi ro tài chính Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 169 Bảng 7. Rủi ro tài chính giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Ngân hàng từ chối gia hạn cho vay với cùng điều kiện như trước - Giá trị thị trường tài sản thế chấp giảm; - Tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ; - Điều kiện tài chính của chủ đầu tư yếu kém ví dụ như chậm trễ thanh toán nợ vay hiện hành. Cần phải huy động thêm các nguồn vốn khác với các điều kiện bất lợi Lạm phát tăng Thay đổi có thể về tốc độ lạm phát mà không lường trước được trong suốt thời gian vận hành khai thác hoặc tốc độ lạm phát thực tế tăng cao hơn nhiều so với dự đoán Doanh thu dự án thấp hơn so với kế hoạch dự kiến hoặc thậm chí có thể âm Sự thiếu hụt vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư Tình trạng tài chính chủ đầu tư kém - Dự án không đủ vốn lưu động để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay đã huy động trong điều kiện bất lợi; - Tăng nợ tài chính dẫn đến giảm doanh thu dự án vì phải chi trả cho phần lãi suất bổ sung. 2.3.2. Rủi ro kinh doanh Bảng 8. Rủi ro kinh doanh giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của dự án thấp Phân tích thị trường chưa chính xác - Doanh thu dự án thấp hơn so với dự kiến hoặc thậm chí có thể âm; - Tăng thời gian hoàn vốn thực tế so với dự kiến. Gia tăng đối thủ cạnh tranh Sự xuất hiện các dự án đầu tư xây dựng có quy mô tính chất tương tự cung cấp cho thị trường các sản phẩm cạnh tranh về chất lượng, giá cả, tiện ích,... - Doanh thu dự án thấp hơn so với kế hoạch dự kiến hoặc thậm chí có thể âm; - Tăng thời gian hoàn vốn thực tế so với dự kiến. Sử dụng không hiệu quả sản phẩm của dự án - Mâu thuẫn giữa người mua, người thuê, người sử dụng sản phẩm của dự án và người quản lý dự án; - Người lập dự án, thiết kế, kiến trúc tính toán, cân nhắc chưa kỹ càng. - Giảm doanh thu thực tế của dự án; - Giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Giảm giá bán, giá cho thuê - Gia tăng cạnh tranh trong phân khúc của dự án đầu tư xây dựng này; - Sự sụt giảm tình hình của thị trường xây dựng nói riêng và tình hình kinh tế nói chung. - Giảm doanh thu thực tế của dự án; - Giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 170 2.3.3. Rủi ro về con người và tài sản Bảng 9. Rủi ro về con người và tài sản giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng Rủi ro Thuyết minh/Nguyên nhân Hậu quả Thiệt hại các hạng mục công trình xây dựng của dự án và đội ngũ thực hiện chức năng quản lý của dự án - Xảy ra những tai họa thiên nhiên; - Rủi ro bất khả kháng khác. - Phát sinh các chi phí tăng thêm do thiệt hại về con người và tài sản; - Giảm doanh thu thực tế của dự án; * Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kết luận như sau: - Dự án đầu tư xây dựng luôn tiềm ẩn các rủi ro, các nguy cơ gây phương hại đến dự án làm tăng chi phí thực hiện và/hoặc vượt tiến độ thi công đã dự kiến và/hoặc không đảm bảo chất lượng công trình của dự án như cam kết; - Từng giai đoạn đầu tư dự án xây dựng luôn tồn tại những rủi ro bao gồm nhóm rủi ro bên ngoài và nhóm rủi ro bên trong dự án với các mức ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả đầu tư dự án; - Nhận dạng và phân loại đầy đủ rủi ro dự án đầu tư xây dựng dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa cũng đều nhằm mục đích chung đó là góp phần hình thành nên cơ sở thông tin toàn diện cho công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng, nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc đầu tư các nguồn lực kinh tế - xã hội vào lĩnh vực xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014. [2]. Выонг Тхи Тхуи Зыонг. Риски строительного проекта во Вьетнаме. Сборник доклада VIII Всероссийском смотре-конкурсе научных и творческих работ иностранных студентов и аспирантов и VII Всероссийской научно-практической конференция (с международным участием) «Научная инициатива иностранных студентов и аспирантов российской вузов» с научной работой, Томский технический университет 23-25 апреля 2014 года - №1081.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfrui_ro_du_an_dau_tu_xay_dung.pdf