BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Cao Biên
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em HS và những người
thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
154 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10 Trung học phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sắc đến TS. Nguyễn Thị Hiền, nguyên chủ
nhiệm Khoa cơ bản, Học viện quản lí giáo dục, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong
suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô giáo Khoa hóa,
trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện thành công
khóa đào tạo thạc sĩ đầu tiên chuyên ngành Lí luận & phương pháp dạy học hóa
học, tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ về lĩnh vực mà tôi tâm huyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em HS các trường trung
học phổ thông Ngô Quyền, Trấn Biên, Tam Phước – tỉnh Đồng Nai và nhiều anh
chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng khoa học công nghệ - sau đại học, trường Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn
thành đúng tiến độ.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTH : bảng tuần hoàn
CB : chủ biên
CT : công thức
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
ĐHSP : đại học sư phạm
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
ĐS : đáp số
G : giỏi
GV : giáo viên
HS : học sinh
K : khá
Nxb : nhà xuất bản
PPDH : phương pháp dạy học
SGK (sgk) : sách giáo khoa
SGV (sgv) : sách giáo viên
TB : trung bình
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
YK : yếu kém
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo
cho HS ở trường phổ thông ....................................................................24
Bảng 3.1: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Ngô
Quyền) ....................................................................................................73
Bảng 3.2: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN1, trường Ngô Quyền) ................................................................73
Bảng 3.3: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN1, trường Ngô Quyền) ......................73
Bảng 3.4: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN1, trường Trấn
Biên) .......................................................................................................74
Bảng 3.5: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN1, trường Trấn Biên) ..................................................................74
Bảng 3.6: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN1, trường Trấn Biên).........................74
Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN2, trường Ngô
Quyền) ....................................................................................................75
Bảng 3.8: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN2, trường Ngô Quyền) ................................................................75
Bảng 3.9: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN2, trường Ngô Quyền) ......................75
Bảng 3.10: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN2, trường Tam
Phước).....................................................................................................76
Bảng 3.11: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN2, trường Tam Phước) ................................................................76
Bảng 3.12: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN2, trường Tam Phước) ......................76
Bảng 3.13: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN3, trường Ngô
Quyền) ....................................................................................................77
Bảng 3.14: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN3, trường Ngô Quyền) ................................................................77
Bảng 3.15: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN3, trường Ngô Quyền) ......................77
Bảng 3.16: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN3, trường Tam
Phước).....................................................................................................78
Bảng 3.17: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN3, trường Tam Phước) ................................................................78
Bảng 3.18: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN3, trường Tam Phước) ......................78
Bảng 3.19: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN4, trường Trấn
Biên) .......................................................................................................79
Bảng 3.20: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN4, trường Trấn Biên) ..................................................................79
Bảng 3.21: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN4, trường Trấn Biên).........................79
Bảng 3.22: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (bài TN4, trường Tam
Phước).....................................................................................................80
Bảng 3.23: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(bài TN4, trường Tam Phước) ................................................................80
Bảng 3.24: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (bài TN4, trường Tam Phước) ......................80
Bảng 3.25: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (tổng hợp 4 bài TN)...........81
Bảng 3.26: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10)
(tổng hợp 4 bài TN) ................................................................................81
Bảng 3.27: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên
V, đại lượng kiểm định T (tổng hợp 4 bài TN) ......................................81
Bảng 3.28: Kết quả trưng cầu ý kiến của 68 GV về các biện pháp rèn luyện
năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua hệ thống bài tập hóa
học...........................................................................................................92
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình cấu trúc năng lực hành động ....................................................13
Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Ngô Quyền) ............................82
Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Ngô
Quyền) ....................................................................................................82
Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích (bài TN1, trường Trấn Biên)...............................83
Hình 3.4: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN1, trường Trấn
Biên) .......................................................................................................83
Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Ngô Quyền) ............................84
Hình 3.6: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Ngô
Quyền) ....................................................................................................84
Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích (bài TN2, trường Tam Phước) ............................85
Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN2, trường Tam
Phước).....................................................................................................85
Hình 3.9: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Ngô Quyền) ............................86
Hình 3.10: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Ngô
Quyền) ....................................................................................................86
Hình 3.11: Đồ thị đường lũy tích (bài TN3, trường Tam Phước) ............................87
Hình 3.12: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN3, trường Tam
Phước).....................................................................................................87
Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Trấn Biên)...............................88
Hình 3.14: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Trấn
Biên) .......................................................................................................88
Hình 3.15: Đồ thị đường lũy tích (bài TN4, trường Tam Phước) ............................89
Hình 3.16: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (bài TN4, trường Tam
Phước).....................................................................................................89
Hình 3.17: Đồ thị đường lũy tích (tổng hợp 4 bài TN).............................................90
Hình 3.18: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm (tổng hợp 4 bài TN) ...............90
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................4
1.1. Hoạt động nhận thức và sự phát triển tư duy của học sinh trong quá trình
dạy học .............................................................................................................4
1.2. Năng lực độc lập sáng tạo của học sinh ..........................................................11
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực để phát huy
năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh..........................................................17
1.4. Bài tập hóa học ................................................................................................20
1.5. Thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh thông
qua dạy học hóa học ở trường phổ thông.......................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................26
Chương 2: RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC.............28
2.1. Một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh
thông qua hệ thống bài tập hóa học ...............................................................28
2.1.1. Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí ..................................................28
2.1.2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp ....................................................31
2.1.3. Sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, khuyến khích học sinh tìm
cách giải mới, nhận ra nét độc đáo để có cách giải tối ưu........................32
2.1.4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan
điểm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình.......................................34
2.1.5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập ........................................................36
2.1.6. Yêu cầu HS tự ra đề bài tập .......................................................................37
2.1.7. Cho HS làm các bài tập dưới dạng báo cáo khoa học ...............................37
2.1.8. Kiểm tra, đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện năng lực độc
lập sáng tạo của HS .................................................................................37
2.2. Hệ thống bài tập hóa học phần nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học (lớp 10 nâng cao)
nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh................................38
2.2.1. Chương Nguyên tử.....................................................................................38
2.2.2. Chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học-Định luật tuần hoàn ......47
2.2.3. Chương Liên kết hóa học...........................................................................57
2.3. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy – học phần nguyên tử, bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn, liên kết hóa học
(lớp 10 nâng cao) nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học
sinh .................................................................................................................66
2.3.1. Dạy bài truyền thụ kiến thức mới ..............................................................66
2.3.2. Dạy bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng .......................................................67
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá......................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................71
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................72
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................72
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm......................................................................72
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm....................................................72
3.4. Tiến hành và phân tích kết qủa........................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự xuất hiện của xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức là một trong những
dấu hiệu đang gây chú ý toàn cầu. Đặc trưng của nó là cùng với vốn, tài nguyên,
thông tin và tri thức trở thành một nguồn lực phát triển mạnh mẽ, có xu hướng lấn
át và thay thế các nguồn lực cũ, chi phối cơ cấu của nền kinh tế, thu hút đầu tư và
mang lại nguồn lợi khổng lồ.
Xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước cơ
hội thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước những thử thách lớn trong vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn
ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát
huy tối đa khả năng tự học của HS; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra
những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn...thích ứng cao với
công việc mới và với mọi hoàn cảnh.
Sinh thời, Bác Hồ đã từng nói: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt.” [30]
Điều 28 Luật Giáo dục hiện hành cũng nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho HS.” [31]
Từ nhu cầu của thời đại và tiếp thu tư tưởng chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam, trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu
quả dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã được đầu tư nhiều. Tuy nhiên,
sự đầu tư ấy chưa thật chú trọng rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS. Trong
đó giải bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học, có tác dụng tích
cực đến việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS, vẫn chưa được GV vận
dụng linh hoạt và triệt để. Phần nhiều GV mới chỉ dạy HS giải bài tập mà chưa dạy
HS bằng giải bài tập. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Rèn
luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS lớp 10 trung học phổ thông thông qua
hệ thống bài tập hóa học” làm đề tài nghiên cứu cuối khóa học.
2. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường trung học
phổ thông (THPT)
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS
thông qua hệ thống bài tập hóa học (Phần Nguyên tử- Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và Định luật tuần hoàn-Liên kết hóa học, lớp 10 nâng cao)
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định được một số biện pháp nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo
cho HS thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học
4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Nghiên cứu lí luận về hoạt động nhận thức và phát triển tư duy của HS
trong quá trình dạy học hóa học; những biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá năng
lực độc lập sáng tạo cho HS; khái niệm, tác dụng và phân loại bài tập hóa học;
2. Điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông
qua dạy học hóa học ở trường phổ thông;
3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS
thông qua việc sử dụng hợp lí hệ thống bài tập hóa học;
4. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học (Phần Nguyên tử- Bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn-Liên kết hóa học, lớp 10
nâng cao) mà thông qua việc sử dụng các bài tập này sẽ rèn luyện được năng lực
độc lập sáng tạo cho HS;
5. Thực nghiệm sư phạm kiểm tra kết quả của đề tài.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có các biện pháp phù hợp khi sử dụng hệ thống bài tập hóa học sẽ rèn
luyện được năng lực độc lập sáng tạo cho HS
6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
1. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS
thông qua hệ thống bài tập hóa học;
2. Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập hóa học (Phần Nguyên tử-
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn -Liên kết hóa học,
lớp 10 nâng cao) sử dụng trong dạy học nhằm rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo
cho HS.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: tra cứu các tài liệu, các văn bản có liên
quan đến đề tài.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập
sáng tạo cho HS thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông;
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành lên lớp theo 2 loại giáo án
để so sánh.
3. Phương pháp toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết
quả thực nghiệm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC
SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.1.1. Khái niệm và sự phát triển năng lực nhận thức
1.1.1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con người (nhận thức,
tình cảm, lí trí). Hoạt động nhận thức thường được chia làm 2 giai đoạn:
- Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
- Nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng)
a. Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
Nhận thức cảm tính là một quá trình tâm lí, là sự phản ánh những thuộc tính
cụ thể, trực quan bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang tồn tại trong thời gian và
không gian nhất định. Nhận thức cảm tính chưa phản ánh được các thuộc tính bản
chất của sự vật, hiện tượng.
Cảm giác là quá trình nhận thức, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển
của hoạt động nhận thức, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng
khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
b. Nhận thức lí tính (tưởng tượng và tư duy)
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những điều chưa từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có.
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Như vậy ta thấy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát
hiện cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề”,
tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư duy được nảy sinh. Tư duy là nhận thức ở mức
độ lí tính nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhận thức cảm tính. Vậy quá trình tư
duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức.
1.1.1.2. Sự phát triển năng lực nhận thức
a. Năng lực nhận thức và biểu hiện của nó
Năng lực nhận thức được biểu hiện ở nhiều mặt, cụ thể là:
- Mặt nhận thức: Nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh nhớ, biết suy xét và tìm ra
các quy luật trong các hiện tượng một cách nhanh chóng.
- Khả năng tưởng tượng: Hình dung ra được những hình ảnh và nội dung
theo đúng điều người khác mô tả.
- Hành động: Thể hiện sự nhanh trí, tháo vát, năng động, linh hoạt và sáng
tạo.
- Phẩm chất: Có óc tò mò, lòng say mê, hứng thú làm việc... có trí thông
minh, đó là khả năng tổng hợp các trí tuệ của con người (quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng và tư duy) mà đặc trưng cơ bản là tư duy độc lập và tư duy sáng tạo nhằm
ứng phó với tình huống mới.
Trí thông minh được thể hiện qua các chức năng tâm lý như:
- Nhận thức được đặc điểm, bản chất của tình huống mới do người khác nêu
ra hoặc tự mình đưa ra được vấn đề cần giải quyết.
- Sáng tạo ra công cụ mới, phương pháp mới, cách thức mới phù hợp với
hoàn cảnh mới (trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm tiếp thu được trước đó).
Trí thông minh không chỉ bộc lộ qua nhận thức mà cả qua hành động (lý luận
và thực tiễn).
b. Sự phát triển năng lực nhận thức cho HS
- Phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành và phát triển năng lực
suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước đầu là giải các “bài toán” nhận thức, vận dụng
vào bài toán “thực tiễn” một cách chủ động và độc lập ở các mức độ khác nhau.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện thường xuyên,
liên tục, thống nhất, có hệ thống – điều này đặc biệt quan trọng đối với HS.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện từ việc rèn
luyện năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và tưởng tượng, trau dồi ngôn ngữ, nắm
vững các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp nhận thức – những yếu tố này
ảnh hưởng lớn tới sự phát triển năng lực nhận thức.
* Để phát triển năng lực nhận thức cho HS cần đảm bảo các yếu tố sau:
+ Vốn di truyền về tư chất tối thiểu cho HS (cấu tạo não bộ, số lượng và chất
lượng nơron thần kinh);
+ Vốn kiến thức tích lũy phải đầy đủ và hệ thống;
+ Phương pháp dạy và phương pháp học phải thực sự khoa học;
+ Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi và sự bảo đảm về vật chất và tinh thần.
* Trong quá trình tổ chức học tập ta cần chú ý đến các hướng cơ bản sau:
+ Sử dụng các phương pháp dạy học mang tính chất nghiên cứu, kích thích
được hoạt động nhận thức, rèn luyện tư duy độc lập sáng tạo;
+ Hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, tăng cường tính
độc lập trong hoạt động. Người GV cần phải dạy cho HS biết cách lập kế hoạch làm
việc, phân tích các yêu cầu của nhiệm vụ học tập và đề ra phương pháp giải quyết
vấn đề một cách hợp lý, sáng tạo.
Như vậy, năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ được phát triển khi tư duy
được phát triển.
1.1.2. Phẩm chất, thao tác và hình thức cơ bản của tư duy
1.1.2.1. Những phẩm chất của tư duy
- Tính định hướng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng
cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đường tối ưu để đạt mục đích đó.
- Bề rộng: thể hiện có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự
vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xuôi và ngược chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra
mô hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các vấn
đề cùng loại.
1.1.2.2. Các thao tác tư duy
a. Phân tích
Là quá trình tách một sự vật, một hiện tượng ra các yếu tố, các bộ phân nhằm
mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn vẹn hơn theo một hướng nhất
định.
b. Tổng hợp
Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, các yếu tố đã được nhận thức để
nhận thức cái toàn bộ.
Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây
là hai quá trình có quan hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp
để phân tích đạt được chiều sâu và bản chất của sự vật, hiện tượng. Phân tích và
tổng hợp là những thao tác cơ bản của tư duy, thường được dùng trong khi hình
thành phán đoán mới (qui nạp, suy diễn, suy lí tương tự) và ngay cả trong các thao
tác tư duy khác như so sánh, khái quát hóa.
c. So sánh
So sánh xác định bằng trí óc sự giống nhau và khác nhau, sự đồng nhất và
không đồng nhất, sự bằng nhau và không bằng nhau giữa các sự vật và hiện tượng
của hiện thực.
Có thể so sánh những dấu hiệu bên ngoài có thể quan sát trực tiếp được,
nhưng cũng có thể tiến hành so sánh những dấu hiệu quan hệ bên trong không thể
nhận thức trực tiếp được mà phải tiến hành bằng hoạt động tư duy.
Nhờ so sánh người ta có thể tìm thấy các dấu hiệu bản chất giống nhau của
các sự vật và cả những dấu hiệu không bản chất của chúng.
d. Khái quát hóa
Khái quát hóa là tìm ra cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu, tính
chất và mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể hay hiện tượng.
Trừu tượng hóa là khả năng tách các dấu hiệu, các mối quan hệ chung và bản
chất khỏi các sự vật và hiện tượng riêng lẻ, cũng như phân biệt những cái gì là
không bản chất trong sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên trừu tượng hóa chỉ là thành
phần của hoạt động tư duy khái quát hóa. Nhờ tư duy khái quát hóa ta nhận ra sự
vật theo hình thức vốn có của chúng mà không phụ thuộc vào độ lớn, màu sắc, vật
liệu chế tạo hay vị trí của nó trong không gian.
1.1.2.4. Những hình thức cơ bản của tư duy
a. Khái niệm
Khái niệm là sự phản ánh những dấu hiệu bản chất khác biệt (riêng biệt) của
sự vật, hiện tượng và được diễn đạt bằng ngôn ngữ dưới dạng một từ hay một cụm
từ.
Khái niệm được xây dựng trên cơ sở của những thao tác tư duy, nó là điểm
tựa cho tư duy phân tích và là cơ sở để đào sâu kiến thức tiến tới xây dựng khái
niệm mới.
b. Phán đoán
Phán đoán là sự khẳng định hay phủ định về một đối tượng nào đó có hay
không có thuộc tính nào đó. Nếu khái niệm được biểu diễn bằng một từ hay cụm từ
riêng biệt thì phán đoán bao giờ cũng được biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp.
Trong tư duy, phán đoán được sử dụng như là những câu ngữ pháp nhằm liên
kết các khái niệm, do đó nó có những nguyên tắc, quy luật bên trong.
c. Suy lý
Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo một phán đoán
mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận:
- Các phán đoán có trước gọi là tiền đề
- Các phán đoán có sau gọi là kết luận: dựa vào tính chất của tiền đề mà kết
luận.
Như vậy muốn có suy lý phải thông qua chứng minh. Trong thực tiễn tư duy,
ta thường sử dụng suy lý hoặc để chứng minh, hoặc để bác bỏ cái gì đó.
Suy lý chia thành 3 loại: Loại suy
Suy lý quy nạp
Suy lý diễn dịch
- Loại suy: là hình thức tư duy đi từ riêng biệt này đến riêng biệt khác.
- Suy lý quy nạp: suy lý từ riêng biệt đến phổ biến, từ những hoạt động tới
các quy luật.
Có hai lối quy nạp:
Quy nạp đơn cử: quy nạp đơn cử hoàn toàn khi người ta nghiên cứu được tất
cả các đối tượng. Quy nạp đơn cử không hoàn toàn khi người ta không nghiên cứu
được tất cả các đối tượng.
Quy nạp khoa học: khi đi tới kết luận người ta xác minh những nguyên nhân
khoa học của hiện tượng.
- Suy lý diễn dịch: là cách suy nghĩ: đi từ cái chung, định luật, quy tắc, khái
niệm chung đến những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
1.1.3. Tư duy hóa học
1.1.3.1. Tư duy hóa học – Sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học
a. Tư duy hóa học
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên
cứu các chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi các chất. Khi tương tác với
nhau, xảy ra sự biến đổi nội tại của mỗi chất để tạo thành các chất mới. Sự biến đổi
này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định
lượng của hóa học. Việc sử dụng các thao tác tư duy, sự suy luận đều phải tuân theo
quy luật này.
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác
giữa các tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron...), mối liên
hệ giữa đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất, các quy luật biến đổi giữa các
loại chất và mối quan hệ giữa chúng.
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa sự biến đổi bên trong (quá trình phản ứng hóa học) với các biểu hiện bên ngoài
(dấu hiệu nhận biết, điều kiện xảy ra phản ứng), giữa cái cụ thể: sự tương tác giữa
các chất với cái trừu tượng như quá trình góp chung electron, trao đổi ion trong
phản ứng hóa học. Nghĩa là những hiện tượng cụ thể quan sát được liên hệ với
những hiện tượng không nhìn thấy được mà chỉ nhận thức được bằng sự suy luận
logic và được biểu diễn bằng ngôn ngữ hóa học - đó là các kí hiệu, công thức hóa
học biểu diễn mối quan hệ bản chất các hiện tượng nghiên cứu.
b. Sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học
Để phát triển tư duy cho HS, trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hóa
học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức
của HS thu thập được trở nên vững chắc và sinh động hơn. HS chỉ thực sự lĩnh hội
tri thức khi tư duy của HS được phát triển. Nhờ sự hướng dẫn của GV mà HS biết
phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện cụ thể và r._.út ra những kết luận cần
thiết. Hoạt động dạy học hoá học cần phải tập luyện cho HS hoạt động tư duy sáng
tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ
thống bài tập mà GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS để giải quyết các vấn
đề học tập được đưa ra. HS tham gia vào các hoạt động này một cách tích cực sẽ
nắm được các kiến thức và phương pháp nhận thức, đồng thời các thao tác tư duy
cũng được rèn luyện.
Giải các bài tập hóa học là một trong những hoạt động chủ yếu để phát
triển tư duy cho HS, hoạt động này tạo một trong những điều kiện tốt nhất để
phát triển năng lực trí tuệ, năng lực hành động cho HS.
1.1.3.2. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu thang phân loại trình độ nhận thức của Bloom và thực tế trình độ
nhận thức của HS THPT hiện nay của nước ta, nhiều nhà giáo dục học thống nhất
rằng: sự phân chia tư duy theo mức độ của thang Bloom rất khó thực hiện.Vì thế
trên cơ sở thang phân loại trình độ nhận thức của cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang,
chúng tôi cho rằng nên đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS Việt Nam hiện
nay theo các mức độ: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo. Cụ thể:
Biết: khả năng nhớ lại kiến thức đó một cách máy móc và nhắc lại được,
nghĩa là trả lời được câu hỏi: Là gì? Là thế nào?
Hiểu: khả năng hiểu thấu được ý nghĩa kiến thức, giải thích được nội dung
kiến thức, diễn đạt khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình, nghĩa là trả lời
câu hỏi: Vì sao? Như thế là thế nào? Có nghĩa là gì?
Vận dụng: khả năng sử dụng thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này
sang dạng khác, vận dụng kiến thức trong tình huống mới, trong thực tiễn.
Vận dụng sáng tạo: sử dụng các kiến thức đã có, vận dụng kiến thức vào tình
huống mới với cách giải quyết mới, linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu.
Với các tiêu chí đánh giá như trên, muốn đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng
tạo, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng mỗi GV cần
phải chú ý phối hợp nhiều phương pháp, hình thức cho phù hợp thực tế. Việc sử
dụng hệ thống bài tập hóa học vào dạy học hóa học ở trường phổ thông là một
hướng quan trọng. Vì vậy cần xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học như
thế nào để nâng cao năng lực nhận thức, phát triển tư duy và rèn luyện năng lực
hành động cho HS một cách hiệu quả nhất.
1.2. NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.2.1. Quan niệm về năng lực độc lập sáng tạo của học sinh
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực hành động
Theo các nhà tâm lí, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội
tụ của nhiều yếu tố: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động,
trách nhiệm đạo đức.
Một cách khác, có thể hiểu năng lực là khả năng và kĩ xảo học được hay có
sẵn của một cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng
về động cơ, xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
Người ta phân ra làm 4 thành phần năng lực: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn: Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên
môn.
- Năng lực phương pháp: Khả năng thực hiện những hoạt động có kế hoạch, có
tính định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề đặt ra…
Trọng tâm là phương pháp nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
- Năng lực xã hội: Khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội
hoặc những nhiệm vụ khác nhau với sự cộng tác với các thành viên khác. Trọng tâm
là:
+ Đánh giá được ý thức trách nhiệm của bản thân và của người khác. Đề cao
ý thức tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức của cá thể;
+ Khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác, biết giải
quyết các xung đột trong hoạt động nhóm và hoạt động tập thể.
- Năng lực cá thể:
+ Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của mình;
+ Phát triển được năng khiếu cá nhân, xây dựng được kế hoạch cho cuộc
sống riêng, đưa được các kế hoạch thành thực tế;
+ Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi
ứng xử.
Các thành phần năng lực “gặp” nhau tạo thành năng lực hành động.
* Năng lực hành động: là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm
các hành động, giải quyết các nhiệm vụ hoặc các vấn đề thuộc lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng hành động.
Hình 1.1 Mô hình cấu trúc năng lực hành động
Khái niệm học tập theo lý thuyết năng lực hành động
Học nội dung
chuyên môn
Học phương pháp –
chiến lược
Học giao tiếp –
xã hội
Học phát triển
cá nhân
- Các tri thức
chuyên môn (các
khái niệm, học
thuyết, định luật,
phạm trù, mối quan
hệ...).
- Các kĩ năng
chuyên môn
↓
- Lập kế hoạch
học tập, kế hoạch
làm việc.
- Các phương
pháp nhận thức, tư
duy.
- Thu thập, xử lí,
chế biến thông tin,
trình bày tri thức.
↓
- Làm việc trong
nhóm, phối hợp với
bạn bè, tạo điều
kiện cho sự hiểu
biết về phương diện
xã hội: cách ứng
xử, tinh thần trách
nhiệm và khả năng
hòa hợp, giải quyết
xung đột.
↓
- Tự đánh giá điểm
mạnh và yếu của
mình để lập kế
hoạch phát triển cá
thể.
- Thái độ tự trọng,
trân trọng các giá
trị, chuẩn mực đạo
đức, các giá trị văn
hóa.
↓
Năng lực
chuyên môn
Năng lực
phương pháp
Năng lực xã hội Năng lực cá thể
Năng lực xã hội Năng lực phương
pháp
Năng lực cá thể Năng lực chuyên
môn
NĂNG LỰC HÀNH
ĐỘNG
1.2.1.2. Khái niệm về độc lập
Theo từ điển tiếng Việt [60, tr.336]: “Độc lập là tự mình tồn tại, hoạt động,
không nương tựa hoặc phụ thuộc vào ai, vào cái gì khác.”
Những biểu hiện của tư duy và hành động độc lập:
- Không có sự viện trợ trực tiếp từ bên ngoài;
- Tự mình nhìn thấy vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết;
- Tự mình tìm ra cách giải bài toán theo nhiều chiều hướng khác nhau;
- Tự mình kiểm tra được, đánh giá được cách giải “bài toán”;
- Biết phê phán cách giải của người khác;
- Biết tự mình trình bày suy nghĩ, lập luận, cách giải bài toán một cách lôgic,
chặt chẽ.
Trong dạy học hóa học phải rèn cho HS có thói quen suy nghĩ và hành động
độc lập, từ tư duy độc lập sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện, giải
quyết vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo. Như thế, độc lập là tiền đề cho sáng tạo.
1.2.1.3. Khái niệm về sáng tạo
Theo từ điển tiếng Việt [60, tr.847]: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải
quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”
Sáng tạo thường được hiểu là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu
ích, phù hợp với hoàn cảnh.[28, tr.6]
Theo các nhà tâm lí học thì sáng tạo là năng lực đáp ứng một cách thích đáng
nhu cầu tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới mẻ.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về sáng tạo nhưng vì nó rất cần cho cuộc
sống nên các nhà tâm lí học đã tìm cách đo lường, đánh giá năng lực sáng tạo của
mỗi cá nhân. Người ta đưa ra tình huống với một số điều kiện, xuất phát từ yêu cầu
đề xuất càng nhiều giải pháp càng tốt, trong một thời gian càng ngắn càng hay. Việc
đánh giá được căn cứ vào số lượng số tính mới mẻ, tính độc đáo, tính hữu ích của
các đề xuất.
1.2.1.4. Khái niệm về năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật
chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công
những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.[28, tr.7]
Đối với nhà khoa học, năng lực sáng tạo thể hiện ở chỗ mỗi cá nhân có thể
mang lại những giá trị mới, những sản phẩm mới quý giá đối với nhân loại.
Năng lực sáng tạo không phải chỉ là bẩm sinh mà được hình thành và phát
triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Do đó muốn hình thành năng lực học
tập sáng tạo phải chuẩn bị cho HS những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện
thành công với một số kết quả mới mẻ nhất định. Đó là tổ chức cho HS hoạt động
càng nhiều càng tốt. Thiên tài 99% là do lao động (hoạt động). Hoạt động sáng tạo
bất kỳ lúc nào, ở đâu, chỉ xảy ra trong khi giải quyết vấn đề.
1.2.1.5. Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh [28]
- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình
huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi
mới cho mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật).
Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
- Năng lực nhìn thấy thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu. Thực chất là
bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng
trong mối tương quan giữa chúng với nhau.
- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình
huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự
đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng.
- Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ
nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí
nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại
lượng nào đó với hiệu quả cao nhất có thể có được trong những điều kiện đã cho.
- Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối
tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các
giải pháp mới, chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc
tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm ra một
phương pháp mới, độc đáo.
Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV chưa dạy,
HS chưa đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như mang tính sáng
tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS.
Không có con đường logic để dẫn đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm lấy kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động
tự giác, độc lập, tích cực.
1.2.2. Những biểu hiện của năng lực độc lập sáng tạo của học sinh [28]
1. Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo
những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó;
2. Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập
mới, vấn đề mới;
3. Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề
mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó;
4. Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại
biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp
dụng phù hợp;
5. Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết
luận chính xác ngắn gọn nhất;
6. Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết;
7. Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, đánh giá bản thân và đề xuất
biện pháp hoàn thiện;
8. Biết cách học thầy, học bạn, kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học
kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều đã học;
9. Biết thường xuyên liên tưởng.
1.2.3. Cách kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của học sinh [28]
Để đào tạo những con người năng động sáng tạo, sớm thích nghi với đời
sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các
kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng
tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
Muốn kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS, ta có thể áp dụng
các cách sau:
1. Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau như viết,
vấn đáp, thí nghiệm, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan;
2. Sử dụng các câu hỏi phải suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn;
3. Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thí nghiệm (thí
nghiệm hóa học, sử dụng phương tiện trực quan);
4. Kiểm tra việc thực hiện những bài tập sáng tạo và tìm ra cách giải ngắn nhất,
hay nhất (những bài tập yêu cầu HS đề xuất nhiều cách giải quyết);
5. Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ.
1.3. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH
CỰC ĐỂ PHÁT HUY NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH
1.3.1. Tính tích cực
Theo từ điển tiếng Việt [60, tr.981]: “Tích cực là tỏ ra chủ động, có những
hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng phát triển”.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ
yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần
phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện, đồng thời là
kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
1.3.2. Tính tích cực trong học tập
Tính tính cực của con người được biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong
các hoạt động tập thể. Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. Tính tích
cực học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí
tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực học tập sản sinh ra nét tư duy độc lập sáng tạo và được biểu
hiện ở những dấu hiệu sau:
- Hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích
phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra;
- Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vần đề chưa đủ rõ;
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới;
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học;
- Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó
khăn.
Các nhà lí luận đã đánh giá mức độ tính tích cực học tập theo các cấp độ từ
thấp đến cao như sau:
- Bắt trước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn.
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một vấn đề...
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.3.3. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, để chỉ những phương pháp
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học và có nhiều nét đặc trưng nhất định. Có năm dấu hiệu đặc trưng
cơ bản của phương pháp tích cực để phân biệt với các phương pháp thụ động, đó là:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS;
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, đây cũng là mục tiêu dạy
học;
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
- Có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương tiện trực quan, nhất là những
phương tiện kĩ thuật hiện đại (máy vi tính, phần mềm dạy học,...);
- Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự đánh giá của trò.
1.3.4. Phương pháp tích cực trong dạy học hóa học
1.3.4.1. Dạy và học tích cực
Học là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào được người học
sắp xếp, cấu trúc và tổ chức mới có thể chuyển thành trí nhớ lâu dài. Quá trình sắp
xếp, cấu trúc và tổ chức này được thực hiện bởi người học làm hơn là người học
nghe. Thông tin chỉ tồn tại trong trí nhớ lâu dài nếu nó được sử dụng hoặc nhắc lại
thường xuyên. Học hiệu quả hơn nếu động cơ của nó là ham muốn được thành công
hơn là lo sợ thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc học tập, đánh giá và
đạt tiến bộ.
Do đó, bản chất của quá trình dạy và học tích cực là: Khai thác động lực tích
cực của người học để phát triển chính họ. Cần coi trọng nhu cầu cá nhân người học,
đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Trong dạy và học tích cực, người GV cần:
- Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực;
- Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS;
- Thử thách và tạo động cơ cho HS;
- Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết.
Trong dạy và học tích cực, người học cần:
- Chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức;
- Khai thác tư duy, liên hệ;
- Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước.
Do đó, không có một phương pháp dạy học nào là phù hợp với mọi HS. Điều
GV cần làm là sử dụng kết hợp những phương pháp dạy học khác nhau, vận dụng
sáng tạo trong từng điều kiện cụ thể để có thể kích thích được nhiều mặt khác nhau
trong trí thông minh của HS.
1.3.4.2. Sử dụng các phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học
tích cực
- Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực: sử dụng thí
nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề…
- Sử dụng các phương tiện dạy học khác theo hướng dạy học tích cực (mô
hình, tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…)
- Sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực: sử dụng bài tập để
hình thành khái niệm, bài tập thực nghiệm, bài tập thực tiễn,…
- Sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống theo hướng dạy học
tích cực: vần đáp tìm tòi, dạy học nêu và giải quyết vần đề,…
- Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học trên thế
giới, thí dụ: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án…
1.4. BÀI TẬP HÓA HỌC
1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học
Bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để vận dụng những điều đã
học và cần giải quyết những vấn đề bằng phương pháp khoa học. Một số tài liệu lý
luận dạy học thường dùng bài toán hóa học để chỉ những bài tập định lượng, đó là
những bài tập có tính toán khi HS cần thực hiện những phép tính nhất định.
Theo một số nhà lý luận dạy học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán, mà
trong khi hoàn thành chúng, HS vừa nắm được vừa hoàn thiện một tri thức hay một
kĩ năng nào đó bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm. Ở
nước ta, sách giáo khoa hoặc sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo
quan điểm này.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học trong
quá trình dạy học, người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý
thuyết hoạt động. Một HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 12 là “bài tập” thích hợp
và ngược lại, đối với HS lớp 12 bài tập lớp 1 không còn là “bài tập” nữa. Bài tập chỉ
có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một
người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có
một “người giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành
một hệ thống toàn vẹn, thống nhất.
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học
Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để
dạy HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên
cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của
chính mình. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy – học là:
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có
vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một
cách sâu sắc;
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt
nhất;
- Rèn luyện kĩ năng hóa học cho HS như: kĩ năng viết và cân bằng phương
trình phản ứng, kĩ năng tính toán theo công thức và phương trình hóa học, kĩ năng
thực hành như cân, đo, đun, nóng, sấy, lọc, nhận biết hóa chất,…
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS (HS cần phải hiểu
sâu mới hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có định hướng đặc biệt, ngoài cách giải
thông thường còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường
nên yêu cầu HS giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất, đó là
cách rèn tư duy thông minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ
khác nhau, khả năng tư duy của HS tăng lên gấp nhiều lần so với HS giải nhiều bài
toán bằng một cách và không phân tích đến nơi đến chốn;
- Bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu
mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực,
tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS
làm bài tập thực nghiệm định lượng;
- Bài tập hóa học phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương
pháp học tập hợp lý;
- Bài tập hóa học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS
một cách chính xác;
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn luyện tính
kiên nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa
học (có tổ chức, kế hoạch,…), nậng cao hứng thú học tập bộ môn. Điều này thể hiện
rõ khi giải bài tập thực nghiệm.
1.4.3. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy cần có cách nhìn
tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1. Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:
- Bài tập định tính (không có tính toán)
- Bài tập định lượng (có tính toán)
2. Phân loại dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập:
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
3. Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
* Bài tập hóa đại cương:
- Bài tập về chất khí
- Bài tập về dung dịch
- Bài tập điện phân…
* Bài tập hóa vô cơ
- Bài tập về các kim loại
- Bài tập về các phi kim
- Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,…
* Bài tập hóa hữu cơ
- Bài tập về hiđrocacbon
- Bài tập về rượu – phenol – amin
- Bài tập về anđehit – axit cacboxylic – este…
4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:
- Bài tập cân bằng phương trình phản ứng
- Bài tập viết chuỗi phản ứng
- Bài tập điều chế
- Bài tập nhận biết
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
- Bài tập xác định thành phần hỗn hợp
- Bài tập lập công thức phân tử
- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…
5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
- Bài tập dạng cơ bản
- Bài tập tổng hợp
6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
- Bài tập trắc nghiệm
- Bài tập tự luận
7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:
- Bài tập tính theo công thức và phương trình
- Bài tập biện luận
- Bài tập dùng các giá trị trung bình…
8. Dựa vào mục đích sử dụng:
- Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng để củng cố kiến thức
- Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết…
9. Dựa vào mức độ nhận thức và tư duy
- Bài tập ở trình độ biết
- Bài tập ở trình độ hiểu
- Bài tập ở trình độ vận dụng
- Bài tập ở trình độ vận dụng sáng tạo
1.5. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra
Để nắm rõ thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông
qua dạy học hóa học, chúng tôi tiến hành điều tra việc dạy–học hóa học của một số
GV bằng các phương pháp sau:
- Phát phiếu điều tra cho 68 GV dạy hóa học ở các trường phổ thông tìm hiểu vấn
đề thầy cô giáo rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS ở mức độ nào (xem phụ
lục số 2);
- Trò chuyện - đàm thoại với các GV và HS để biết cụ thể hơn vấn đề rèn luyện
năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua sử dụng hệ thống bài tập hóa học.
1.5.2. Kết quả điều tra
Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho
HS ở trường phổ thông
NỘI DUNG Ý KIẾN CỦA GV
Có thể rèn
luyện tốt Bình thường Không thể
1. Thông qua các giờ dạy học môn
hoá học ở trường THPT có thể rèn
luyện được năng lực độc lập sáng
tạo cho HS 51 (75%) 17 (25%) 0 (0%)
Thường xuyên Đôi khi Không bao
giờ
2. Mức độ rèn luyện năng lực, độc
lập sáng tạo cho HS THPT thông
qua các giờ dạy học hóa học 29 (42,6%) 39 (57,4%) 0 (0%)
Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy: một số GV đã nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học, có chú ý
rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học hóa học nói chung
và sử dụng bài tập hóa học nói riêng.
Tuy nhiên cũng còn không ít GV vẫn dạy theo thói quen cũ với mục tiêu
chính yếu là truyền thụ kiến thức, truyền thụ càng nhiều kiến thức càng tốt; bên
cạnh đó chưa phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học. Số
liệu điều tra cho thấy có tới 57,4% GV chỉ đôi khi có rèn luyện năng lực độc lập
sáng tạo cho HS. Trong số 42,6 % GV tự cho rằng thường xuyên chú ý rèn luyện
năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học hóa học thì các biện pháp mà
các GV nêu ra cũng chưa được rõ ràng, chẳng hạn có GV nêu biện pháp rất chung
chung: thí nghiệm hóa học, bài tập, trực quan, nêu vấn đề,…Về việc sử dụng bài tập
hóa học, GV dùng trong giờ nghiên cứu tài liệu mới thường với mục đích dẫn dắt,
gợi mở đến kiến thức mới. Trong giờ luyện tập, hệ thống hóa kiến thức, GV sử
dụng bài tập hóa học chủ yếu để tái hiện kiến thức cũ hoặc ra những bài tập khó, rồi
dạy cho HS giải được các bài tập này để khắc sâu kiến thức. Trong giờ kiểm tra,
cũng thường sử dụng bài tập như vậy, ít sử dụng các bài tập đòi hỏi tính sáng tạo.
Mặt khác, 100 % các thầy cô được hỏi ý kiến cho rằng có thể rèn luyện năng
lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua giờ học hóa học, trong đó 75% đồng quan
điểm là rèn luyện ở mức độ tốt, còn 25% chung quan điểm ở mức độ bình thường.
Các thầy cô cũng đồng ý việc sử dụng bài tập hóa học có thể rèn luyện được năng
lực độc lập sáng tạo cho HS.
Bên cạnh đó, qua trao đổi, trò chuyện trực tiếp với GV và HS, cũng thu được
kết quả tương tự. Cô giáo Nguyễn Thị Thắm, GV trường THPT Trấn Biên – Đồng
Nai, 23 năm trực tiếp dạy học hóa học cấp THPT, cho rằng: “Lâu nay, GV chỉ đôi
khi mới rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS, mà thực chất thông qua dạy học hóa học,
điều đó có thể thực hiện tốt. Biện pháp hiệu quả nhất là HS chuẩn bị bài trước ở
nhà, tự tìm cách giải quyết những vấn đề liên quan đến bài học, tự đặt câu hỏi về
vấn đề chưa giải quyết được để thầy cô và các bạn cùng trao đổi.” Còn ý kiến của
cô giáo Huỳnh Thị Ngọc Oanh, GV trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai, 26 năm
kinh nghiệm dạy học hóa học: “Thông qua dạy học hóa học, có thể rèn luyện tốt
năng lực độc lập sáng tạo cho HS, nhưng điều này không được thực hiện thường
xuyên. GV dùng bài tập hóa học với mục đích chủ yếu là khắc sâu kiến thức cho
HS. Biện pháp tốt nhất khi sử dụng bài tập hóa học để rèn năng lực độc lập sáng
tạo cho HS là yêu cầu HS tự soạn đề bài.” Đối với HS, khi được hỏi: các thầy cô
dùng bài tập hóa học để dạy các em như thế nào, em Nguyễn Đăng Tuấn, HS lớp
10A6 (năm học 2007-2008), trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai nhận xét:
“Thường là các thầy cô thông báo đề bài cho HS, yêu cầu HS giải, nếu HS giải
đúng rồi thì thầy cô góp ý thêm, nếu cả lớp không ai giải được thì thầy cô gợi ý
từng bước hoặc trực tiếp giải. Cuối cùng là chúng em biết bài tập đó giải như thế
nào, đáp số bao nhiêu và dĩ nhiên kiến thức nắm chắc hơn. Có lẽ vì thời gian chính
khóa không nhiều nên muốn HS có đủ kiến thức đi thi đại học, thầy cô phải dạy cho
HS giải được nhiều bài tập và do đó với bài tập không khó, thầy cô lướt qua rất
nhanh và chỉ giải kĩ bài tập khó.”
Như vậy nhiều GV chưa chú ý rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS
thông qua dạy học hóa học nói chung và thông qua sử dụng bài tập hóa học nói
riêng. Nói một cách tổng quát, GV mới chỉ xem bài tập hóa học là mục đích, là nội
dung, chưa xem giải bài tập hóa học là một phương pháp dạy học hiệu nghiệm,
GV mới dạy HS giải bài tập mà chưa dạy HS bằng giải bài tập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài,
bao gồm các nội dung:
1. Hoạt động nhận thức và sự phát triển tư duy của HS trong quá trình dạy học.
Chúng tôi nghiên cứu khái niệm và sự phát triển năng lực nhận thức, phẩm chất,
thao tác và hình thức cơ bản của tư duy, tư duy hóa học;
2. Năng lực độc lập sáng tạo của HS. Chúng tôi đề cập đến quan niệm, những biểu
hiện, cách kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS;
3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực để phát huy năng lực
độc lập sáng tạo cho HS. Chúng tôi trình bày về tính tích cực, tính tích cực trong
học tập, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích cực trong dạy học hóa
học;
4. Bài tập hóa học. Chúng tôi nêu rõ khái niệm bài tập hóa học, tác dụng và phân
loại bài tập hóa học;
5. Thực trạng việc rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học
hóa học ở trường phổ thông. Chúng tôi đề cập đến mục đích và phương pháp điều
tra; kết quả điều tra.
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nhiên cứu một số biện pháp, tuyển
chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện năng lực độc
lập sáng tạo cho HS phổ thông.
Chương 2
RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC
2.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
2.1.1. Thiết kế bài học có logic nội dung hợp lí
Kiến thức cơ bản là cơ sở của trí thông minh. Nếu không nắm được kiến thức
cơ bản, HS sẽ không có cơ sở để suy nghĩ đúng đắn, cũng như để giải quyết các bài
toán, những vấn đề của hóa học. Nếu không nắm được logic của nội dung thì làm
sao rèn luyện được logic của tư duy, dẫn đến khả năng suy nghĩ độc lập sẽ khó khăn
và tư duy sáng tạo lại càng._.GV có thể nêu thêm câu hỏi:
+ Nguyên tố nào có độ âm điện
nhỏ nhất, lớn nhất (trong số các
nguyên tố đã biết)?
- GV hoặc hướng dẫn HS kết
luận: độ âm điện của các nguyên
tố nhóm A biến đổi tuần hoàn
theo chiều tăng của điện tích hạt
nhân
học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày
kết quả nghiên cứu của nhóm
Tóm tắt:
3.1. Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng
cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi tạo
thành liên kết hóa học
Độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi
kim của nguyên tố càng mạnh và tính kim loại
càng yếu.
3.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, độ
âm điện của nguyên tử các nguyên tố tăng dần.
3.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng,
năng lượng ion hóa nói chung của nguyên tử các
nguyên tố giảm dần.
HĐ 5: Củng cố
- Gọi 1 HS bất kì làm bài tập
trong nội dung 4 của phiếu học
tập
- Có thể yêu cầu HS giải thích tại
sao chọn phương án đó
- Chọn đáp án d. B, A, X, Y
- Giải thích theo yêu cầu của GV
+ B và A cùng nhóm IA, A xếp trên B IB < IA
+ A và X cùng chu kì 3, A xếp trước X IA< IX
+ X và Y cùng nhóm VIA, Y xếp trên X IY >
IX
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 11: SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG VẬT
LÍ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
NỘI DUNG 1 Nghiên cứu qui luật biến đổi bán kính nguyên tử
1.1. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, bán kính nguyên tử của các nguyên tố
tăng hay giảm dần? Giải thích.
Gợi ý: Rnt phụ thuộc chủ yếu vào:
- Điện tích hạt nhân nguyên tử
- Số lớp e trong nguyên tử
1.2. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, bán kính nguyên tử của các nguyên tố
tăng hay giảm dần? Giải thích.
* Theo số liệu hình 1.2 trang 45 sgk, nguyên tử Al và nguyên tử Ga có bán kính
bằng nhau. Hãy giải thích tại sao có trường hợp bất thường này.
Gợi ý: từ Al đến Ga, điện tích hạt nhân tăng thêm bao nhiêu đơn vị và các e được
điền thêm vào lớp nào?
NỘI DUNG 2 Nghiên cứu qui luật biến đổi năng lượng ion hóa
2.1. Năng lượng ion hóa là gì? Cho ví dụ.
2.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của nguyên
tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.
Gợi ý: I1 phụ thuộc vào lực liên kết giữa hạt nhân và e lớp ngoài cùng, mà lực liên
kết này phụ thuộc chủ yếu vào:
- Điện tích hạt nhân nguyên tử
- Khoảng cách giữa e và hạt nhân
* Theo số liệu bảng 2.2, có trường hợp nào không tuân theo qui luật chung nói trên?
Giải thích trường hợp bất thường đó?
Gợi ý: Căn cứ vào cấu hình e nguyên tử để giải thích
2.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, năng lượng ion hóa nói chung của
nguyên tử các nguyên tố tăng hay giảm dần? Giải thích.
* Theo số liệu bảng 2.2, có trường hợp nào không tuân theo qui luật chung nói trên?
Giải thích trường hợp bất thường của Al và Ga.
NỘI DUNG 3 Nghiên cứu qui luật biến đổi độ âm điện
3.1. Độ âm điện là gì? Ý nghĩa.
3.2. Trong một chu kì, theo chiều Z tăng, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố
tăng hay giảm dần?
3.3. Trong một nhóm A, theo chiều Z tăng, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố
tăng hay giảm dần?
NỘI DUNG 4 Củng cố
Cho các nguyên tố A (Z = 11), B (Z = 19), X (Z = 16), Y (Z = 8). Nếu sắp
xếp theo chiều năng lượng ion hóa tăng dần thì sắp xếp đúng là:
A. A, X, B, Y. B. X, Y, A, B.
C. Y, X, A, B. D. B, A, X, Y.
Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học
- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung
trong phiếu học tập.
- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều
kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):
+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1.1;
+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1.2;
+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 2.1; 2.2;
+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2.3.;
+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 3.1;
+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3.2; 3.3.
- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng người.
- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV
trước giờ học.
BÀI KIỂM TRA 15P
MÔN : HÓA 10 NÂNG CAO
1. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều giảm dần năng lượng ion hóa thứ nhất: X
(Z = 20), Y (Z = 14), A (Z = 6), B (Z = 8).
A. Y,A,X,B B. B,X,A,Y C. X,Y,A,B D. B,A,Y,X
2. Độ âm điện của 1 ngyên tử:
A. Đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó ở trạng thái cơ bản.
B. Đặc trưng cho khả năng đẩy e của nguyên tử đó khi ở trạng thái tự do.
C. Đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó.
D. Đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi tạo thành liên kết hóa
học.
3. Năng lượng ion hóa thứ nhất của oxi (Z = 8) nhỏ thua của nitơ (Z = 7), vì:
A. Điện tích hạt nhân nguyên tử của oxi lớn hơn của nitơ 1 đơn vị nhưng cấu
hình e ngyên tử của của nitơ bền hơn.
B. Đúng theo qui luật biến thiên năng lượng ion hóa trong một chu kì.
C. Bán kính nguyên tử của oxi lớn hơn của nitơ nên e của oxi dễ tách ta.
D. Lí do khác.
4. Từ Al (Z = 13) đến Ga (Z = 31), điện tích hạt nhân tăng 18 đơn vị, số e tăng 18
hạt (trong đó 15e điền vào lớp thứ 3 và 3e điền vào lớp thứ 4), làm cho bán
kính nguyên tử của Ga không lớn hơn của Al. Trong trường hợp này, yếu tố
quan trọng hơn (ưu thế hơn) chi phối qui luật biến thiên bán kính nguyên tử
là:
A. Sự tăng số lớp e. B. Sự tăng số lượng e.
C. Sự tăng điện tích hạt nhân nguyên tử. D. Yếu tố khác.
5. Năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử là:
A. Năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái
kích thích.
B. Năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái
cơ bản.
C. Năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi ion mang điện tích 1+.
D. Năng lượng tối thiểu cần để tách 1e ra khỏi nguyên tử.
6. Bán kính nguyên tử phụ thuộc chủ yếu vào:
A. Số lớp e trong nguyên tử.
B. Điện tích hạt nhân và số lớp e trong nguyên tử.
C. Số lượng e trong nguyên tử và số lớp e trong nguyên tử.
D. Số lượng e trong nguyên tử.
E. Điện tích hạt nhân.
7. Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng dần bán kính nguyên tử: X (Z=12),
Y (Z = 19), A (Z = 14), B (Z = 7).
A. B,A,X,Y B. Y,X,A,B C. Y,A,X,B D. B,X,A,Y
8. Trong một chu kì, theo chiều từ phải qua trái:
A. Bán kính nguyên tử giảm dần vì điện tích hạt nhân tăng dần và số lớp e
không đổi.
B. Bán kính nguyên tử tăng dần vì điện tích hạt nhân giảm dần và số lớp e
không đổi.
C. Bán kính nguyên tử giảm dần vì điện tích hạt nhân tăng dần và số lớp e
không đổi.
D. Bán kính nguyên tử tăng dần vì điện tích hạt nhân giảm dần và số lớp e
giảm dần.
9. Trong 1 nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, năng lượng ion hóa
thứ nhất giảm dần, vì:
A. Điện tích hạt nhân tăng nhưng bán kính nguyên tử tăng dần.
B. Bán kính nguyên tử tăng dần nhưng điện tích hạt nhân tăng.
C. Điện tích hạt nhân tăng và bán kính nguyên tử giảm dần.
D. Điện tích hạt nhân tăng và bán kính nguyên tử tăng dần.
10. Độ âm điện của dãy các nguyên tố: X (Z=11), Y (Z=13), A (Z=6), B (Z=14)
biến đổi theo chiều:
A. Tăng dần. B. Vừa giảm vừa tăng.
C. Vừa tăng vừa giảm. D. Giảm dần.
Bài 14
LUYỆN TẬP CHƯƠNG II
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Củng cố kiến thức
- Cấu tạo bảng tuàn hoàn;
- Quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố và hợp chất của chúng trong
BTH (bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá thứ nhất, độ âm điện, tính kim loại -
phi kim, hoá trị, tính axit - bazơ của các oxit và hiđroxit);
- Ý nghĩa của bảng tuần hoàn.
2. Rèn kĩ năng
- Vận dụng ý nghĩa của BTH để làm bài tập về mối quan hệ giữa vị trí, cấu
tạo nguyên tử và tính chất của đơn chất và hợp chất;
- Rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.
3. Giáo dục tình cảm, thái độ
- Giáo dục cho HS học tập một cách hệ thống và biết suy luận theo quy luật;
B. CHUẨN BỊ
GV: Chuẩn bị các phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS;
HS: Học thuộc lí thuyết, hoàn thành các bài tập về nhà; chuẩn bị các nội
dung theo phiếu học tập.
C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (TIẾT 2)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập
Hãy vận dụng kiến thức đã nghiên cứu để giải các bài tập về bảng tuần hoàn.
HĐ 2: Nghiên cứu nội dung 1 trong phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm theo nội dung 1 trong
phiếu học tập
- Cho đại diện nhóm đã được
- Thảo luận nhóm theo nội dung 1 trong phiếu học
tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết
quả nghiên cứu của nhóm
phân công trình bày nội dung
1
- Cho các HS nhóm khác nhận
xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu
có)
-GV có thể nêu thêm câu hỏi:
+ Trong BTH, nhóm A nào chỉ
chứa các nguyên tố kim loại?
Nhóm A nào hầu hết là
nguyên tố phi kim?
+ Axit nào mạnh nhất trong số
các axit đã biết?
- Lưu ý những kiến thức khó,
kiến thức HS thường nhầm
lẫn: hidroxit có thể có tính
bazơ (NaOH,…), có thể có
tính axit (HClO4, …). Không
phải hidroxit là bazơ.
Tóm tắt:
1.1.
* Li có điện tích hạt nhân nhỏ hơn của B
* Li có 2 lớp e trong nguyên tử, còn Na có 3 lớp e
* Li và Na đều có 1e hóa trị: ns1
1.2
* Tính kim loại tăng dần: 9; 17; 11; 19
* Rnt giảm dần: 19; 11; 17; 9
* Độ âm điện giảm dần: 9; 17; 11; 19
1.3
a. Vì I6 tăng đột ngột so với I5 X có 5e hóa trị,
X thuộc nhóm VA X là Photpho
Cấu hình e 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3
b.
* Hợp chất khí với hidro: PH3,
* Oxit cao nhất và hidroxit: P2O5, H3PO4 có tính
axit
* Tính axit: P2O5 < Cl2O7 ; H3PO4 < HClO4
- Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày
của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần)
- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và của
GV
HĐ 3: Nghiên cứu nội dung 2 trong phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm theo nội dung 2 trong
phiếu học tập
- Cho đại diện nhóm đã được
phân công trình bày nội dung
- Thảo luận nhóm theo nội dung 2 trong phiếu học
tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết
quả nghiên cứu của nhóm
Tóm tắt:
2
- Cho các HS nhóm khác nhận
xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu
có)
- GV có thể nêu thêm câu hỏi:
+ Nguyên tố X thuộc nhóm
VA sẽ có công thức hợp chất
khí với hidro, oxit cao nhất,
hidroxit tương ứng như thế
nào?
+ Kim loại nào được gọi là
kim loại chuyển tiếp?
- Lưu ý những kiến thức khó,
kiến thức HS thường nhầm
lẫn:
+ Kim loại có thể tạo hợp chất
với hidro, nhưng không phải
hợp chất khí.
+ Trong 1 chu kì, theo chiều
từ trái sang phải, hóa trị với
hidro của các kim loại tăng từ
1 đến 3
2.1. Oxit cao nhất RO3 R thuộc nhóm VI, hợp
chất với hidro có công thức dạng H2R
Theo gt R 100-5,885= R 32
2 5,885
Là S
2.2. A 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s2
a. Ô thứ 25
Chu kì 4
Nhóm VIIB
b. - Là kim loại chuyển tiếp
- Hóa trị cao nhất với oxi là 7, công thức oxit cao
nhất R2O7, hidroxit tương ứng là HRO4
- Không tạo hợp chất khí với hidro
- R2O7 là oxit axit; HRO4 là axit
2.3. A, B thuộc cùng 1 nhóm, và đều ở chu kì nhỏ
ZB - ZA = 8 (giả sử A xếp trên B trong 1 nhóm)
Theo gt: ZB + ZA = 24
Giải hệ 2 pt trên ZB = 16 (S) và ZA = 8 (O)
- Các HS của nhóm khác nhận xét bài trình bày
của bạn, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu cần)
- Nhóm đã trình bày trả lời câu hỏi của bạn và của
GV
HĐ 4: Nghiên cứu nội dung 3 trong phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm theo nội dung 3 trong
phiếu học tập
- Thảo luận nhóm theo nội dung 3 trong phiếu học
tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày kết
- Cho đại diện nhóm đã được
phân công trình bày nội dung
3
- Cho các HS nhóm khác nhận
xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu
có)
- GV có thể nêu thêm câu hỏi
+ So sánh các cách giải để
nhận ra ưu điểm của mỗi cách
giải?
+ Nếu là 2 kim loại nhóm IA
hoặc IIIA thì PTHH được viết
như thế nào?
- Lưu ý những kiến thức khó,
kiến thức HS thường nhầm
lẫn:
+ Bước đầu tiên, phải xác định
được hóa trị của kim loại
+ Trong cách giải 2, HS
thường tính sai nCl-
+ Trong cách giải 3, HS
thường tính sai khối lượng hỗn
hợp tăng thêm khi có 1 mol
H2↑
quả nghiên cứu của nhóm
Tóm tắt:
a. Gọi R là kí hiệu chung cho 2 kim loại
R + 2HCl → RCl2 + H2
0,15 0,3 0,15 0,15 mol
2H R
4,4n = 0,15 mol n = 0,15 mol R = 29,3
0,15
R1 29,3
Trong nhóm IIA, 2 nguyên tố thuộc 2 chu kì liên
tiếp thỏa mãn đk trên là Mg (M= 24) và Ca
(M=40)
b. Cách 1 Theo ĐL bảo toàn khối lượng
4,4 + 0,3 .36,5 = m + 0,15.2 m = 15,05 g
Cách 2
-
2HCl
n = 2.n = 2.0,15 = 0,3 mol
m = mR + mCl- = 4,4 + 0,3.35,5 = 15,05 g
Cách 3 PP tăng giảm khối lượng
Khi M→MCl2, có 1mol H2↑ thì m tăng 71g
Vậy 0,15 mol H2↑ thì m tăng 10,65g
m = 4,4 + 10,65 = 15,05 g
HĐ 5: Dặn dò
- Yêu cầu HS về nhà làm thêm
các bài tập trong sgk và sách
bài tập
- Ghi nhớ những nội dung mà GV dặn dò
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 14: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 2 HÓA 10 (Tiết 2)
NỘI DUNG 1
1.1. Tại sao Li được xếp trước B; Li và Na không được xếp cùng chu kì 2; Li và Na
được xếp cùng nhóm IA?
1.2. Cho các nguyên tố có Z là 9; 11; 17; 19. Hãy xếp các nguyên tố theo chiều:
a. Tăng dần tính kim loại.
b. Giảm dần bán kính nguyên tử.
c. Giảm dần độ âm điện.
1.3. a. Gọi tên nguyên tố X trong chu kì 3 và viết cấu hình e nguyên tử của X, biết
rằng năng lượng ion hóa (I) có các giá trị sau (kj/mol):
I1 I2 I3 I4 I5 I6
1012 1903 2910 4956 6278 2223O
b. Viết công thức hợp chất khí với H (nếu có); oxit cao nhất và hidroxit
tương ứng của X. Oxit và hidroxit này có tính axit hay bazơ. So sánh tính axit, bazơ
của chúng với oxit cao nhất và hidroxit tương ứng của nguyên tố Y ở chu kì 3,
nhóm VIIA.
NỘI DUNG 2
2.1. Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hidro có
5,885% H về khối lượng. Xác định nguyên tố đó.
2.2. Nguyên tố A có cấu hình e ngoài cùng là: 3d54s2
a. Hãy xác định vị trí của A trong bảng tuần hoàn.
b. Có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản nào của A?
2.3. A và B là 2 nguyên tố thuộc 2 chu kì nhỏ, cùng một nhóm. Tổng số proton
trong nguyên tử 2 nguyên tố là 24. Tìm A; B.
NỘI DUNG 3
Cho 4,4 g hỗn hợp gồm 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm
IIA của bảng tuần hoàn tác dụng hết với dd HCl thì thu được 3,36dm3 khí hidro
(đktc).
a. Tìm 2 kim loại trên.
b. Hãy tính số gam muối thu được (giải bằng nhiều cách khác nhau).
Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học
- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung
trong phiếu học tập
- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều
kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):
+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1.1; 1.2;
+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1.3;
+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 2.1;
+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2.2;
+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 2.3;
+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3.
- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng người.
- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV
trước giờ học
BÀI KIỂM TRA 15P
Môn : Hóa 10 nâng cao
1. Hợp chất khí với hiđro của một nguyên tố có công thức RH4, oxit cao nhất của
nguyên tố này chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố này là:
A. Chì (A= 207). B. Cacbon (A= 12). C. Clo (A= 35,5).
D. Silic (A= 28). E. Lưu huỳnh (A= 32).
2. Khảo sát các nguyên tố trong cùng một chu kì , kết luận nào sau đây không
hoàn toàn đúng:
A. Đi từ trái sang phải tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi
kim tăng dần.
B. Bán kính nguyên tử nói chung giảm dần.
C. Mở đầu tất cả các chu kì bao giờ cũng là một kim loại kiềm, cuối là halogen và
kết thúc là một khí hiếm.
D. Tất cả các nguyên tố đều có số lớp electron bằng nhau và số hiệu nguyên tử tăng
dần.
E. Đi từ trái sang phải các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt
nhân.
3. Số hiệu nguyên tử Z của các nguyên tố X, A, M, Q lần lượt là 6, 7, 20, 19. Nhận
xét đúng là:
A. Q thuộc chu kì 3 B. X, A, M, Q thuộc 1 chu kì
C. A, M, Q thuộc 1 chu kì D. A, M thuộc chu kì 3
E. M, Q thuộc chu kì 4
4. Cho biết trong các nguyên tử của các nguyên tố X,Y, Z các electron có mức
năng lượng cao nhất được xếp vào các phân lớp để có cấu hình là: 2p3 (X); 4s1
(Y) và 3d1 (Z). Vị trí của các nguyên tố trên trong bảng hệ thống tuần hoàn là:
A. X ở chu kì 2, nhóm VA,Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 3, nhóm IIIA.
B. X ở chu kì 2, nhóm VA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IB.
C. X ở chu kì 2, nhóm VA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IIIB.
D. X ở chu kì 2, nhóm IIIA, Y ở chu kì 4, nhóm IA, Z ở chu kì 4, nhóm IIIB.
E. Tất cả đều sai.
5. Hòa tan hết 0,3 g hỗn hợp 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp của nhóm IA vào nước
thì thu được 200 g dung dịch chứa 0,64 g bazơ. Hai kim loại đó và thể tích
hidro bay ra (đktc) là:
A. Mg, K; 0,112 lít. B. Be, Na; 0,448 lít. C. Li, Na; 0,224 lít.
D. Be, Na; 0,224 lít. E. Li, Na; 0,448 lít.
6. Trong một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần:
A. Tính axit của các oxit và hidroxit tương ứng tăng dần.
B. Tính axit của các oxit và hidroxit tương ứng tăng dần, đồng thời tính bazơ của
các oxit và hidroxit tương ứng giảm dần.
C. Tính bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng giảm dần.
D. Tính bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng tăng dần.
E. Tính axit của các oxit và hidroxit tương ứng không đổi.
7. Chọn phát biểu sai: Trong mỗi chu kì, theo chiều từ trái sang phải thì:
A. Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần đồng thời tính phi kim cuả các nguyên
tố tăng dần.
B. Độ âm điện của các ntố tăng dần.
C. Hóa trị cao nhất đối với oxi tăng dần từ 1 đến 7 còn hóa trị với hidro của các phi
kim giả từ 4 đến 1.
D. Tính bazơ của các oxit và hidroxit tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của
chúng tăng dần.
E. Bán kính nguyên tử tăng dần.
8. Cấu hình electron nguyên tử nào là của nguyên tố kim loại chuyển tiếp?
A. 1s22s22p63s2 B. 1s22s22p63s23p6 4s1
C. 1s22s22p63s23p6 4s2 D. 1s22s22p63s23p6 3d104s2
E. 1s22s2
9. Hòa tan hết 10 g hỗn hợp hai kim loại trong 200 ml dung dịch HCl 1,5M thấy
tạo ra 2,24 lít khí hidro (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được số
gam chất rắn khan là:
A. 17,10 g. B. 18,10 g. C. 15,10 g. D. 20,75 g.
E. 16,10 g.
10. Cho các nguyên tố A, B, C, D, E, F lần lượt có cấu hình electron như sau:
A: 1s22s22p63s2
B: 1s22s22p63s23p64s1
C: 1s22s22p63s23p64s2
D: 1s22s22p63s23p5
E: 1s22s22p63s23p63d64s2
F: 1s22s22p63s23p1.
Các nguyên tố nào thuộc cùng thuộc một nhóm A?
A. (B, E); (A, B, F) B. B, E
C. A, C D. A, B, F
E. Tất cả đều sai
BÀI 19
LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT ION, LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ, SỰ LAI
HÓA CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Củng cố kiến thức
- Nguyên nhân của sự hình thành liên kết hoá học;
- Sự hình thành liên kết ion và bản chất của liên kết ion;
- Sự hình thành liên kết cộng hoá trị và bản chất của liên kết cộng hoá trị;
- Sự lai hoá các obitan nguyên tử.
2. Rèn kĩ năng
- Dựa vào bản chất của liên kết, phân biệt được liên kết ion và liên kết cộng
hoá trị;
- Giải thích được dạng hình học của một số phân tử nhờ sự lai hoá các obitan
nguyên tử;
- Rèn luyện trí thông minh, năng lực độc lập sáng tạo.
3. Giáo dục tình cảm, thái độ
Có ý thức vận dụng các qui luật tự nhiên vào đời sống và sản xuất phục vụ
con người.
B. CHUẨN BỊ
GV: Chuẩu bị các phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS;
HS: Học thuộc lí thuyết, hoàn thành các bài tập về nhà; chuẩn bị các nội
dung theo phiếu học tập.
C. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (TIẾT 2)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập
Hãy vận dụng kiến thức đã nghiên cứu để giải các bài tập về liên kết ion , cộng hóa
trị, sự lai hóa obitan nguyên tử.
HĐ 2: Nghiên cứu nội dung 1 trong phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận - Thảo luận nhóm theo nội dung 1 trong phiếu
nhóm theo nội dung 1 trong
phiếu học tập
- Cho đại diện nhóm đã được
phân công trình bày nội dung 1
- Cho các HS nhóm khác nhận
xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có)
-GV có thể nêu thêm câu hỏi:
+ Các trường hợp vừa nêu có
tuân theo qui tắc bát tử không?
+ Cho ví dụ không tuân theo qui
tắc bát tử
- Lưu ý những kiến thức khó,
kiến thức HS thường nhầm lẫn:
đối với liên kết cộng hóa trị,
không thể mô tả sự hình thành
theo cấu hình e nguyên tử, mà
mô tả theo kí hiệu Liuýt hoặc
theo sự xen phủ obitan. Trong đó
mô tả theo sự xen phủ obitan là
đúng theo bản chất, nhưng nhiều
trường hợp phức tạp lại khó
minh họa hình ảnh.
học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày
kết quả nghiên cứu của nhóm
Tóm tắt:
1.1. Ví dụ NaH
* Theo cấu hình e dạng chữ
Na + H → Na+ + H-
[Ne] 3s1 1s1 [Ne] [He]
Na+ + H- → NaH
* Theo cấu hình e dạng ô lượng tử
* Theo kí hiệu Liuýt
1.2. Ví dụ PH3
1.3. Ví dụ I2
I I
Na+ + H- → NaH
↑ ↑
Na + H → Na+ + H-
[Ne] [Ne]
+
→
. . . .
. P . + 3 H → H : P . . . . :H
H
. . . . .
: Na : + H → [: Na . . . . . :]+ + [: H]-
Na+ + H- → NaH
HĐ 3: Nghiên cứu nội dung 2 trong phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm theo nội dung 2 trong
phiếu học tập
- Cho đại diện nhóm đã được
phân công trình bày nội dung 2
- Cho các HS nhóm khác nhận
xét, đặt cau hỏi, bổ sung (nếu có)
- GV có thể nêu thêm câu hỏi:
+ Obitan lai hóa có hình thành
liên kết pi không?
- Lưu ý những kiến thức khó,
kiến thức HS thường nhầm lẫn:
+ Thường chỉ xét sự lai hóa
obitan nguyên tử đối với nguyên
tố trung tâm
+ Dự đoán kiểu lai hóa khi biết
góc liên kết hay cách liên kết của
nguyên tử trung tâm
- Thảo luận nhóm theo nội dung 2 trong phiếu
học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày
kết quả nghiên cứu của nhóm
Tóm tắt:
Ví dụ C2H2
C*
H C C H
→
H----------C-----------C-----------H
HĐ 4: Nghiên cứu nội dung 3 trong phiếu học tập
- Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm theo nội dung 3 trong
phiếu học tập
- Cho đại diện nhóm đã được
phân công trình bày nội dung 3
- Thảo luận nhóm theo nội dung 3 trong phiếu
học tập, ghi kết quả nghiên cứu vào phiếu
- Đại diện nhóm đã được phân công trình bày
kết quả nghiên cứu của nhóm
Tóm tắt:
↑↑↑ ↑
→
- Cho các HS nhóm khác nhận
xét, đặt câu hỏi, bổ sung (nếu có)
- Lưu ý những kiến thức khó,
kiến thức HS thường nhầm lẫn:
CTCT của hợp chất ion có thể
biểu diễn theo 2 kiểu, ví dụ
Na2SO4
Na O
Na O
S
O
O
O
O
S
O
O
Na 2-
Na
3.1. Ví dụ
CT e
CTCT Na-Cl
CT e
CTCT H-O-H
3.2. Ví dụ
CTCT H-O-Cl O=C=O
H-O-Cl=O
K
K O
O
OP
K O
HĐ 5: Dặn dò
- Yêu cầu HS về nhà làm thêm
các bài tập trong sgk và sách bài
tập
- Ghi nhớ những nội dung mà GV dặn dò
.. ..
[: Na :] [: Cl .. ..
+ :]-
..
H : O : H ..
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 19: LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT ION, LIÊN
KẾT CỘNG HÓA TRỊ, SỰ LAI HÓA CÁC OBITAN NGUYÊN TỬ
NỘI DUNG 1
1.1. Mô tả sự hình thành liên kết trong các phân tử: KCl, CaO, K3N, NaH, Na2S
theo 3 cách (theo cấu hình e dạng chữ, cấu hình e dạng ô lượng tử, kí hiệu Liuýt).
1.2. Dựa trên lí thuyết cặp e liên kết, hãy mô tả sự hình thành liên kết trong phân tử:
PH3, SO2, CO, biết trong phân tử các nguyên tử đều thỏa mãn qui tắc bát tử.
1.3. Dựa trên lí thuyết xen phủ các obitan nguyên tử, hãy mô tả sự hình thành liên
kết trong phân tử: HBr, I2, O2, N2.
NỘI DUNG 2
Dựa trên lí thuyết lai hóa obitan nguyên tử, hãy mô tả sự hình thành liên kết trong
phân tử: H2O, C2H2, C2H4
NỘI DUNG 3
3.1. Viết CT e, CTCT của các chất sau: HNO3, NaCl, CaCl2, H2O, NH4+, CH4,
C2H4, SO42-, H2O2.
Trong chất trên, liên kết nào là liên kết ion, cộng hóa trị không cực, có cực?
3.2. Viết CTCT các chất sau:
a. H2CO3, H3PO4, H2SO3, H2SO4, HClO3, HClO, HClO4.
b.CO2, N2O5, P2O5, SO2, SO3, Cl2O, Cl2O7.
c. Na2CO3, K3PO4, NaHSO3, KClO3, HClO, Al2 (SO4)3, Ca(ClO4)2.
Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết học
- Tất cả HS trong lớp đều phải chuẩn bị bài học, phải nghiên cứu trước nội dung
trong phiếu học tập
- Chia lớp thành 6 nhóm (theo danh sách 6 tổ), giao nhiệm vụ trình bày (nếu có điều
kiện thì trình bày bằng phần mềm powerpoint):
+ Nhóm 1 chuẩn bị trình bày nội dung 1.1
+ Nhóm 2 chuẩn bị trình bày nội dung 1.2;
+ Nhóm 3 chuẩn bị trình bày nội dung 1.3;
+ Nhóm 4 chuẩn bị trình bày nội dung 2;
+ Nhóm 5 chuẩn bị trình bày nội dung 3.1;
+ Nhóm 6 chuẩn bị trình bày nội dung 3.2.
- Nhóm trưởng là tổ trưởng sẽ điều hành tổ, phân công nhiệm vụ từng người.
- Mỗi nhóm phải ghi kết quả nghiên cứu phần trình bày vào giấy và nộp cho GV
trước giờ học.
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT - Môn : Hóa 10 nâng cao
1.
Cho biết nguyên tố nitơ có Z = 7. Trong phân tử nitơ N2
A. có ba liên kết xich ma.
B. có hai liên kết xich ma ó và một liên kết pi.
C. có một liên kết xich ma và một liên kết pi.
D. có một liên kết xich ma và hai liên kết pi.
2.
Lai hoá sp3 là sự trộn lẫn 1obitan hoá trị của phân lớp s
A. với ba obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 4 obitan lai hóa sp3.
B. với một obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 2 obitan lai hóa sp3.
C. với hai obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 3 obitan lai hóa sp3.
D. với ba obitan hoá trị của phân lớp p tạo thành 4 obitan lai hóa s3p.
3.
Cho các nguyên tố X (Z = 15), Y (Z = 17). Liên kết hoá học giữa X và Y thuộc loại
A. liên kết cộng hoá trị không phân cực.
B. liên kết kim loại.
C. liên kết ion.
D. liên kết cộng hoá trị phân cực.
4.
Liên kết cộng hoá trị
A. không có tính định hướng, không bão hoà.
B. có tính định hướng, không bão hoà.
C. không có tính định hướng, có tính bão hoà.
D. có tính định hướng, có tính bão hoà.
5.
Liên kết hoá học trong phân tử hiđro H2 được hình thành
A. nhờ cặp electron của nguyên tử này mang dùng chung với nguyên tử kia.
B. nhờ sự góp chung các electron độc thân của hai nguyên tử.
C. nhờ sự xen phủ giữa hai obitan p của hai nguyên tử hiđro.
D. nhờ sự xen phủ bên giữa obitan s của nguyên tử H này với obitan s của nguyên
tử H kia.
6.
Cho các nguyên tố X (Z = 3 ), M (Z = 11), R (Z = 19). Từ nguyên tử các nguyên tố
trên tạo được các ion
A. M+ , R2+ , X2+. B. M2+, R+ , X2+.
C. M+ , R+ , X2+. D. M+ , R+ , X+.
7.
Cho nguyên tố X có độ âm điện bằng 2,58, nguyên tố M có độ âm điện bằng 1,66.
Liên kết hoá học giữa X và M thuộc loại
A. liên kết cộng hoá trị không cực. B. liên kết cộng hoá trị có cực.
C. liên kết ion. D. liên kết cho nhận.
8.
Liên kết hoá học trong phân tử HCl được hình thành
A. do sự xen phủ giữa obitan p của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.
B. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan p của nguyên tử Cl.
C. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử H và obitan s của nguyên tử Cl.
D. do sự xen phủ giữa obitan s của nguyên tử Cl và obitan p của nguyên tử H.
9.
Cho các nguyên tố Y, R có độ âm điện lần lượt bằng 3,16 và 0,93. Liên kết hoá học
giữa Y và R thuộc loại
A. liên kết ion. B. liên kết cộng hoá trị không cực.
C. liên kết cộng hoá trị có cực. D. liên kết cho nhận.
10.
Cho các nguyên tố X (1s22s1), M (1s22s22p63s1), R (1s22s22p63s23p64s1). Khả năng
tạo ion đơn nguyên tử tăng dần theo thứ tự nào sau đây?
A. M < R < X B. M < X < R
C. X < M < R D. X < R < M
II. PHỤ LỤC SỐ 2: PHIẾU ĐIỀU TRA & TRƯNG CẦU Ý KIẾN
LỚP CAO HỌC LL-PP DẠY HỌC HÓA HỌC K16
ĐHSP T.P HỒ CHÍ MINH
PHIẾU ĐIỀU TRA & TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy-học môn hoá học ở trường THPT, đặc
biệt góp phần rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua dạy học
môn Hóa học, xin quý thầy cô giáo vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số
vấn đề sau:
1. Xin quý thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân (phần này có thể
không trả lời):
- Họ và tên: - Tuổi:
- Trình độ:
- Nơi công tác:
- Số năm đã tham gia giảng dạy hoá học ở trường phổ thông:
2. Theo thầy, cô: thông qua các giờ dạy học môn hoá học ở trường THPT có thể rèn
luyện tốt được năng lực độc lập sáng tạo cho HS? (đánh dấu vào ô trống mà thầy
cô cho là phù hợp với ý kiến của mình)
- Có thể rèn luyện tốt.
- Bình thường
- Không thể
3. Xin thầy cô cho biết (bằng cách đánh dấu vào ô phù hợp) về mức độ rèn luyện
năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua các giờ dạy học Hóa học của bản
thân ở trường THPT:
- Thường xuyên
- Đôi khi
- Không bao giờ
4. Theo quý thầy cô, có thể rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS THPT qua
các giờ học hoá học bằng cách nào?
…………………………………………………………………………………
5. Xin thầy cô cho ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu vào ô phù hợp và trình
bày thêm quan điểm ở nội dung 9) về một số biện pháp rèn luyện năng lực độc
lập sáng tạo cho HS thông qua hệ thống bài tập Hóa học.
SỰ CẦN THIẾT TÍNH KHẢ THI
NỘI DUNG TÌM HIỂU Rất
cần
Cần Bình
thường
Không
cần
Rất
khả
thi
Khả
thi
Bình
thường
Không
khả thi
1. Thiết kế bài học có sử
dụng các câu hỏi và bài
toán hóa học với logic
nội dung hợp lí
2. Sử dụng phương pháp
dạy học phù hợp để phát
huy được tính tích cực,
độc lập sáng tạo của HS
3. Sử dụng các bài tập có
nhiều cách giải, khuyến
khích HS tìm cách giải
mới, nhận ra nét độc đáo
để có cách giải tối ưu
4. Yêu cầu HS nhận xét
lời giải của người khác,
lập luận bác bỏ quan
điểm trái ngược và bảo
vệ quan điểm của mình
5. Thay đổi mức độ yêu
cầu của bài tập
6. Yêu cầu HS tự ra đề
bài tập
7. Cho HS làm các bài
tập dưới dạng báo cáo
khoa học
8. Kiểm tra, đánh giá và
động viên kịp thời các
biểu hiện sáng tạo của
HS
9. Biện pháp khác (nếu có) : ……………………………………………………
Chúng tôi mong nhận được thêm nhiều ý kiến góp ý, bổ sung.(địa chỉ: Nguyễn Cao
Biên – GV Trường THPT Ngô Quyền- Đồng Nai- Điện thoại 097.4.668697 hoặc
061.3.897564)
Xin chân thành cảm ơn!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5466.pdf