Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐẤT VIỆT Chương 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐẤT VIỆT (VIETLAND) Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt (Vietland) được chuyển đổi từ công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt vào ngày 11/6/2007, được phép kinh doanh theo giấy phép số 41303001221 ngày 26/09/2002 do Ủy ban Kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Công ty TNHH Kiểm toán

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3708 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Tư vấn Đất Việt (sau đây gọi tắt là Vietland) được xây dựng theo mô hình mẹ – con, trong đó một nhánh của công ty là thành viên của Vietland - Công ty dịch vụ kế toán và tin học Sao Mai, chuyên cung cấp về các dịch vụ kế toán, tư vấn thuế và cung cấp phần mềm kế toán. Từ khi hoạt động đến nay, công ty đã 3 lần thay đổi trụ sở hoạt động để phù hợp với quy mô ngày càng lớn của công ty. Hiện nay công ty có một trụ sở chính và 3 văn phòng đại diện: + Trụ sở chính đặt tại: 02, Huỳnh Khương Ninh, phường Đa Kao, Q.1, Tp. HCM. + Văn phòng đại diện tại Hà Nội: 209 Giảng Võ, phường Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội. + Văn phòng đại diện tại Vũng Tàu: 96 Huyền Trân Công Chúa, Phường 8, Tp. Vũng Tàu. + Văn phòng đại diện tại Vĩnh Long: 77A Hùng Vương, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Hiện nay, Vietland đã ký hợp đồng hợp tác lâu dài với công ty Jung – Il Accounting Corp (Hàn Quốc) nhằm phát triển thị trường khách hàng Hàn Quốc tại Việt Nam và các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. 1.1.1 Lĩnh vực hoạt động Hiện nay, Vietland là một trong những công ty kiểm toán có uy tín, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn trong các lĩnh vực Quản trị doanh nghiệp - Tài chính kế toán - Thuế - Đầu tư và mọi vấn đề liên quan đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề và hình thức sở hữu khác nhau. Quy trình hoạt động của công ty dựa trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực và các quy định theo chế độ Kế toán - Kiểm toán hiện hành của Việt Nam, Thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp, phù hợp với thực tiễn hoạt động linh doanh và Quản lý kinh tế Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, Vietland có khả năng hợp tác tốt với các công ty và các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước hoặc với các cơ quan quản lý Nhà Nước để tăng cường chất lượng và hiệu quả phục vụ khách hàng. Giới thiệu về cơ cấu quản lý Đứng đầu lãnh đạo toàn công ty là giám đốc điều hành, sau là phó giám đốc và các phòng ban. + Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là người kiểm soát chất lượng kiểm toán. + Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý, tổng hợp báo cáo mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, đồng thời phụ trách bộ phận dịch vụ kế toán và điều hành phòng dịch vụ kế toán . + Các trưởng phòng chịu trách nhiệm các phòng ban. Sơ đồ toàn công ty: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ toàn công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Kế toán Phòng Marketing Phòng Thẩm định Phòng Lưu trữ Phòng Kiểm toán Phòng Kiểm toán Giới thiệu phòng kiểm toán: Phòng kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, đứng đầu là trưởng phòng. - Trưởng phòng: chịu trách nhiệm lập kế hoạch và điều hành hoạt động của phòng kiểm toán. Trực tiếp khảo sát tình hình khách hàng để đưa ra mức phí kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán và phân công nhân lực thực hiện hợp đồng kiểm toán. Trực tiếp thực hiện các hợp đồng kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp mang tính rủi ro cao. Kiểm tra chất lượng của báo cáo kiểm toán trước khi trình giám đốc điều hành. - Phó phòng: hỗ trợ trưởng phòng trong việc phân công nhân lực thực hiện hợp đồng kiểm toán và điều hành phòng kiểm toán. - Trưởng nhóm: chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm tóan. Nhóm trưởng phân công và hướng dẫn các trợ lý thực hiện hợp các đồng kiểm toán. - Trợ lý kiểm toán: thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của trưởng nhóm. Sơ đồ phòng kiểm toán: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phòng kiểm toán Trưởng Phòng Trưởng Nhóm Phó Phòng Trợ lý kiểm toán Giới thiệu các phòng ban khác: - Phòng thẩm định: thực hiện các dịch vụ thẩm định các công trình xây dựng, định giá tài sản, xác định giá tri doanh nghiệp… - Phòng kế toán: chịu trách nhiệm giao báo cáo và thu phí dịch vụ, theo dõi sổ sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động công ty, mua và xuất các dụng cụ văn phòng cho các phòng ban … - Phòng marketing (phòng kinh doanh): nghiên cứu thị trường, theo dõi thông tin khách hàng, liên hệ trực tiếp với khách hàng, chào giá, soạn thảo hợp đồng, dịch các báo cáo, văn bản sang tiếng Anh, Hoa và ngược lại… - Phòng lưu trữ: lưu trữ hồ sơ kiểm toán khách hàng, in báo cáo, chuẩn bị hồ sơ làm việc cho các phòng ban khác 1.2 Chức năng và nhiệm vụ công ty 1.2.1 Chức năng Vietland là một công ty Kiểm toán – Tư vấn 100% vốn trong nước được phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam. Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn khi trở thành một thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài đang có những dự án đầu tư lớn vào Việt Nam. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước cũng không ngừng nỗ lực cũng như có những chiến lược phát triển mạnh mẽ nhằm có thể cạnh tranh với các công ty, tập đoàn lớn của thế giới đang đổ dồn vào nước ta. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý nước ta phải có những chính sách quản lý thích hợp. Trước tình hình đó, các công ty Kiểm toán nói chung và Vietland nói riêng có vai trò, chức năng hết sức quan trọng. Các công ty không chỉ giúp khách hàng của mình kiểm tra lại hệ thống kế toán mà còn là đại diện đưa ra những ý kiến khách quan nhằm giúp cho những nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúng đắn, các nhà quản lý đề ra những biện pháp quản lý thích hợp. Nhờ có được những kiến thức sâu rộng về môi trường đầu tư trong nước trong các lĩnh vực như: tài chính, chính sách thuế, luật pháp và tập quán kinh doanh tại Việt Nam nên Vietland hiện đã và đang cung cấp dịch vụ cho hơn 150 công ty, tổ chức trong và ngoài nước. Những khách hàng này hoạt động trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. 1.2.2 Mục tiêu Vietland đã xây dựng uy tín thông qua việc cung cấp dịch vụ tư vấn trung thực, chính xác và kịp thời. Công ty cam kết hoạt động vì mục tiêu này bởi vì thành công của công ty là thành công của khách hàng mang lại. Vì vậy, khách hàng của công ty cần phải được cung cấp đầy đủ tất cả các thông tin mà họ cần để đưa ra những quyết định đúng đắn về những hoạt động của họ trong tương lai. 1.3 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây 1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hiện nay Vietland đang cung cấp các dịch vụ sau: Dịch Vụ Kiểm Toán: Gồm các dịch vụ: Kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước. Kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản. Kiểm toán dự án. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, soát xét thông tin tài chính. Dịch Vụ Kế Toán: Gồm các dịch vụ: Xây dựng hệ thống kế toán. Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính. Ghi sổ kế toán, tư vấn các vấn đề liên quan đến tài chính - kế toán Báo cáo thuế. Cung cấp phần mềm Kế toán quản lý: Tư vấn sử dụng phần mềm kế toán. Cung cấp phần mềm kế toán. Đào tạo sử dụng phần mềm kế toán. Dịch Vụ Tư Vấn: Tư vấn thuế: lập báo cáo thuế, tư vấn miễn giảm, khấu trừ và hoàn thuế; hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trợ giúp các khiếu nại về thuế. Tư vấn tài chính doanh nghiệp: tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp; dịch vụ định giá tài sản, định giá doanh nghiệp; tư vấn cổ phần hoá, tư nhân hoá và các thủ tục niêm yết (IPO); tư vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp; tư vấn các hoạt động tài chính khác theo yêu cầu cho doanh nghiệp. Tư vấn pháp luật và kinh doanh: tư vấn thủ tục thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện; tư vấn khung pháp luật và cơ cấu quản lý; phân tích chính sách của chính phủ đối với phát triển kinh tế; tư vấn cổ phần hoá. Tư vấn đầu tư: nghiên cứu đầu tư và đánh giá môi trường đầu tư; nghiên cứu thị trường và đánh giá về nghành nghề kinh doanh; lập dự án đầu tư khả thi; tư vấn về ưu đãi đầu tư. Dịch vụ khác: Đào tạo và tuyển dụng: đào tạo kế toán – kiểm toán nội bộ theo yêu cầu khách hàng; cho thuê kế toán trưởng, sử dụng giải pháp phần mềm kế toán. Phương châm hoạt động Vietland hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng trên cơ sở tuân thủ những điều luật pháp quy định. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lượng dịch vụ cung cấp và uy tính của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu của công ty. Công ty còn giúp các đơn vị thực hiện tốt các công tác tài chính kế toán của mình theo đúng chuẩn mực, bảo đảm số liệu phản ánh đúng đắn thực trạng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng của công ty Khách hàng của Vietland thuộc nhiều lĩnh vực như: sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng… Khách hàng của Vietland rất đa dạng, đa số là các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước, các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp… Nhu cầu chủ yếu của khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính năm, dịch vụ kế toán và tư vấn thuế. 1.3.2 Tình hình hoạt động của công ty Thuận lợi Các sáng lập viên của Vietland là các kiểm toán viên có thâm niên và kinh nghiệm tại các công ty kiểm toán lớn của Nhà Nước trực thuộc Bộ tài chính. Một đội ngũ nhân viên và cộng tác viên là các chuyên viên có kinh nghiệm trong các linh vực thuế, tài chính, ngân hàng, luật pháp, tin học… Bên cạnh đó, công ty có mối quan hệ tốt với các cơ quan ban ngành của chính phủ. Do vậy công ty có các lợi thế riêng như: Có điều kiện cập nhật thường xuyên những văn bản pháp luật mới, các thay đổi trong hệ thống tài chính Quốc gia, các chính sách mới về Thuế, đầu tư nước ngoài nên chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng cao, được nhiều khách hàng tín nhiệm về khả năng đáp ứng yêu cầu và mong đợi của khách hàng . Có đội ngũ nhân viên không ngừng được nâng cao chất lượng, được đào tạo có hệ thống, có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc và lòng tin của khách hàng. Bằng sự tận tâm cùng những kinh nghiệm, chuyên môn sâu không ngừng tích luỹ, hiện nay công ty đã duy trì được khoảng 100 khách hàng thường xuyên trong phạm vi toàn quốc, đồng thời phát triển thêm số khách hàng mới nhờ không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như công tác marketing. Nước ta vừa gia nhập WTO (7/11/2006), các công ty thi nhau lên sàn giao dịch chứng khoán nên nhu cầu về kiểm toán độc lập là rất lớn. Các công ty nước ngoài và có vốn đầu tư nước ngoài cũng là những khách hàng thường xuyên của các công ty kiểm toán, với lượng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng thì khách hàng sẽ càng nhiều thêm. Khó khăn Trong bối cảnh hội nhập nhiều cơ hội và thách thức như hiện nay, ngành kiểm toán Việt Nam lại còn non trẻ, công ty Vietland nói riêng cũng như các công ty kiểm toán Việt Nam nói chung đều gặp những khó khăn nhất định: Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán còn trong giai đoạn hoàn thiện. Các văn bản pháp lý mới ban hành cách nay không lâu và còn đang xây dựng, sửa đổi, bổ sung nên hay có sự thay đổi. Sự gia tăng số lượng các công ty kiểm toán làm cho thị trường kiểm toán trở nên sôi động. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán lại không được quan tâm đúng mức. Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong khi các chuẩn mực lại chưa được ban hành đầy đủ và đồng bộ làm cho chất lượng kiểm toán bị thả nổi. Tâm lý ngại mời kiểm toán ở đa số các doanh nghiệp (trừ những doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán theo pháp luật quy định) đã hạn chế số lượng khách hàng ở tất cả các công ty kiểm toán. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh CHỈ TIÊU Số liệu năm 2006 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.392.584.473 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.625.384.122 Doanh thu hoạt động tài chính 312.750.585 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.130.467.895 Lợi nhuận khác (14.853.671) Tổng lợi nhuận trước thuế 2.105.614.224 Lợi nhuận sau thuế 1.525.294.771 1.3.3 Phương hướng phát triển của công ty Đứng trước tình hình nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thử thách, Ban Giám đốc đã đề ra phương hướng phát triển của công ty trong những năm tiếp theo như sau: Về khách hàng: Nâng cao chất lượng phục vụ để giữ vững khách hàng cũ, tập trung khai thác nhóm khách hàng là các tổng công ty lớn, các doanh nghiệp nước ngoài lớn với giá phí kiểm toán cao. Tiếp tục tham gia dự thầu kiểm toán các dự án lớn, các tổng công ty. Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Về nhân sự: Tăng cường nguồn nhân lực mới, trình độ cao bằng cách đa dạng hoá trong chính sách tuyển dụng nhân viên. Nâng cao trình độ nhân viên bằng cách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên đi tập huấn, học tập kiến thức mới, thi các chứng chỉ hành nghề chuyên nghiệp. Có chính sách nhân sự tốt để thu hút và giữ chân những nhân viên có kinh nghiệm, trình độ cao. Sửa đổi chính sách lương, thưởng phù hợp, tạo điều kiện cho người lao động gắn bó lâu dài với công ty. Về công ty: Mở thêm nhiều văn phòng đại diện và chi nhánh khắp 3 miền, chủ yếu là tập trung ở các tỉnh có nhiều khu công nghiệp như Đồng Nai, Bình Dương, Quãng Ngãi… để khai thác thêm khách hàng mới. Nâng cao trình độ nhân viên và chất lượng phục vụ nhằm củng cố uy tín của công ty. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN 2.1 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Công việc chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính trên cả hai phương diện là hạn chế rủi ro kiểm toán trong phạm vi có thể chấp nhận được đồng thời tối ưu hóa chi phí kiểm toán. Vì thế, các chuẩn mực kiểm toán quy định khá chặt chẽ về những công việc cần tiến hành trong giai đoạn này; dựa vào đó, các công ty kiểm toán xây dựng thành các quy trình kiểm toán phù hợp với đơn vị mình và phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể. Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán, bao gồm: Tiền kế hoạch là quá trình tiếp cận để thu thập thông tin về khách hàng nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán… Dựa váo đó, nếu đồng ý, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 117) Về việc tiếp nhận khách hàng: Trong một lĩnh vực phải chịu nhiều áp lực và cạnh tranh như hiện nay thì việc có và giữ được khách hàng là rất khó khăn. Tuy nhiên, KTV cũng cần phải thận trọng khi tiếp nhận những yêu cầu của khách hàng vì rủi ro KTV gánh chịu trách nhiệm pháp lý rất cao và sẽ gặp phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai nếu vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đoạn 12 VSA 220 – Kiểm toán chất lượng hoạt động kiểm toán nêu rõ: “ Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng”. Theo Điều 14 – Quy chế kiểm toán độc lập cũng nêu: “ KTV được thực hiện các dịch vụ kiểm toán cho các đơn vị khách hàng mà KTV không có quan hệ kinh tế và không có quan hệ họ hàng thân thuộc với lãnh đạo đơn vị”. Vì thế, khi được mời kiểm toán, tổ chức kiểm toán phải phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc cũng như dự kiến về thời gian và phí kiểm toán. Những người phân công nhiệm vụ kiểm toán cũng đòi hỏi phải có kinh nghiệm cũng như phải linh hoạt trong việc lựa chọn KTV. Không nên thay đổi thường xuyên KTV kiểm toán cho một khách hàng quen nhằm giúp cho hai bên có mối quan hệ tốt đẹp cũng như giúp họ nắm vững được nét đặc thù của doanh nghiệp. Mặt khác, công ty cũng phải có chính sách luân chuyển KTV để tránh việc quá quen thuộc với khách hàng dễ dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo lối mòn, hoặc mất đi tính độc lập, khách quan. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán thứ tư được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi: “Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải giám sát đúng đắn”. Đoạn hai trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) cũng nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”. Lập kế hoạch kiểm toán gồm những công việc như: tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu kiểm soát nội bộ, xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán. Tìm hiểu về khách hàng: Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu là về tình hình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của họ. Những hiểu biết này sẽ giúp KTV hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, nhất là giúp KTV xác định được các khu vực có rủi ro cao để có những biện pháp thích hợp. Hiểu biết về khách hàng còn là cơ sở để đánh giá các ước tính kế toán và những giải trình của đơn vị, xét đoán về sự phù hợp của chính sách kế toán, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán…(Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 123) Nhũng nội dung cần tìm hiểu như: + Tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định khác của luật pháp có liên quan đến ngành nghề… + Những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: những đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính của đơn vị… Để đạt được những hiểu biết trên, KTV phải: + Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh như: Điều lệ công ty và giấy phép thành lập Báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và một vài năm trước. Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị (hay Hội đồng thành viên) và Ban giám đốc. Các hợp đồng hay các cam kết quan trọng. Các nội quy, chính sách của khách hàng. Các tài liệu khác như: các văn bản luật, chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến môi trường kinh doanh và linh vực hoạt động của đơn vị; Báo chí và những nguồn tin từ các phương tiện thông tin đại chúng... (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 124) + Tham quan đơn vị: KTV có thể tận mắt quan sát về mọi hoạt động của khách hàng. Từ đó, KTV sẽ tiếp cận và quan sát về thiết ke và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ; quan sát thực tế đối với các phương tiện kinh doanh …(Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 126) + Phỏng vấn: Trong quá trình tham quan, KTV có thể trực tiếp trao đổi với những cán bộ chủ chốt tại các bộ phận. Từ đó, KTV có thể đánh giá được chuyên môn, năng lực cũng như phẩm chất các nhân viên đơn vị. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 126) Phân tích sơ bộ Phân tích ngoài việc giúp cho KTV hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của khách hàng còn giúp KTV phát hiện những biến động có thể dẫn đến rủi ro cao, giúp KTV xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục có bị vi phạm hay không?... Xác lập mức trọng yếu Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận đối với các sai lệch phát hiện được. Đánh giá rủi ro kiểm toán Bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng có những hạn chế tiềm tàng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: + KTV thường lấy mẫu kiểm tra chứ không kiểm tra toàn bộ. + Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV… Chính vì thế, khả năng KTV nhận xét không xác đáng về báo cáo tài chính là điều luôn có thể xảy ra. Vấn đề cần đặt ra là cần phải tìm cách giới hạn khả năng đó ở mức độ chấp nhận được. Vì vậy, KTV phải đánh giá rủi ro kiểm toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp sao cho rủi ro này có thể giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được. Rủi ro kiểm toán gồm có: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 128) 2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chững kiểm toán. Đó là quá trình được thực hiện có kế hoạch, có chương trình cụ thể và chủ động nhằm thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có độ tin cậy cao để minh chứng cho những ý kiến mà kiểm toán viên đã đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. 2.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Hoàn tất công việc kiểm toán là giai đoạn kết quả của các bước cụ thể trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán được xem xét trong mối quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính. Sau khi hoàn thành tất cả các thể thức kiểm toán, KTV cần tổng hợp các thông tin thu được để đi đến một kết luận chung về sự trình bày báo cáo kiểm toán và tiến hành thẩm định bổ sung nếu cần. Đây là một quá trình có tính chủ quan cao và dựa rất nhiều vào sự phán xét nghề nghiệp của KTV. Giai đoạn này gồm các công việc sau: Tổng hợp các kết quả thu được. Rà soát lại tài liệu kiểm toán: nhằm kiểm tra xem với bấy nhiêu thông tin thu được sau kiểm toán đã đủ để đưa ra kết luận kiểm toán hay chưa. Nếu chưa, KTV sẽ tiến hành thẩm định bổ sung. Lập báo cáo nháp để làm việc trong nhóm kiểm toán, báo cáo với Trưởng nhóm kiểm toán, làm việc với lãnh đạo bộ phận được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện ý kiến nhận xét của KTV về nội dung kiểm toán. Đối với hoạt động kiểm toán nội bộ tuỳ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị mà báo cáo kiểm toán có thể có những hình thức khác nhau. Một Báo cáo kiểm toán bao gồm các phần chính sau: Tiêu đề : Ghi theo nội dung kiểm toán Điạ chỉ gửi báo cáo : thường là Giám đốc, Tổng Giám đốc. Xác định đối tượng được kiểm toán Ý kiến nhận xét và kiến nghị của KTV Nhận xét: Có thể đưa ra một trong bốn ý kiến, tuỳ theo kết quả của kiểm toán . Đồng ý. Đồng ý từng phần ý kiến trái ngược Từ chối. Kiến nghị: Là nội dung quan trọng của kiểm toán nội bộ, giúp cho Giám đốc có cơ sở ra các quyết định đúng trong điều hành quản lý doanh nghiệp. Ký tên: Kiểm toán trưởng và KTV chịu trách nhiệm chính cùng ký sau khi lập báo cáo. Ngày tháng lập báo cáo: Phải được ghi rõ ràng khi hoàn tất công việc kiểm toán. Sau khi KTV lập báo cáo kiểm toán, báo cáo này phải được thông qua Ban Giám đốc. Riêng báo cáo kiểm toán BCTC, quản trị được đính kèm với BCTC trước khi lưu hành BCTC (Theo nghị định 59/CP ngày 8/10/96 của Chính phủ). 2.2 Mục tiêu kiểm toán Bất kể một cuộc kiểm toán nào diễn ra, kiểm toán độc lập hay kiểm toán Nhà nước, việc xác định mục tiêu kiểm toán là công việc hàng đầu và rất quan trọng đối với KTV. Bởi vì, mục tiêu là cái đích cần đạt tới đồng thời cung cấp một bố cục để giúp KTV có đủ chứng cứ cần thiết. Khi kiểm toán Khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được là: Mục tiêu hiện hữu: Số dư các tài khoản Tiền trên Báo cáo tài chính thì tồn tại trong thực tế. Mục tiêu đầy đủ: Các khoản Tiền tồn tại trong thực tế đều được ghi nhận trên Báo cáo tài chính. Mục tiêu quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản Tiền. Mục tiêu đánh giá: Số dư tài khoản Tiền được ghi phù hợp với giá được xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Mục tiêu Ghi chép chính xác: Số liệu trên Sổ chi tiết Tiền được tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên Sổ cái. Mục tiêu Trình bày và công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên Báo cáo tài chính. Các trường hợp Tiền bị hạn chế quyền sử dụng đều được khai báo đầy đủ. Tương tự như khi kiểm toán các tài sản khác, kiểm toán viên thường quan tâm đến khả năng doanh nghiệp đã trình bày số dư tiền vượt quá số thực tế để che dấu tình hình tài chính hoặc sư thất thoát của tài sản. Do vậy, mục tiêu hiện hữu của các khoản Tiền thường được xem là mục tiêu quan trọng nhất khi kiểm toán khoản mục này. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể cố tình không ghi nhận đầy đủ các khoản tiền thu được để che giấu doanh thu, khi đó mục tiêu đầy đủ cần được chú ý. Mục tiêu đánh giá thường ít được đặt ra đối với Tiền trừ trường hợp doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 309) Nhiều sai sót, gian lận tuy không làm sai lệch số dư tiền nhưng lại liên quan đến các nghiệp vụ của tiền và ảnh hưởng đến các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính. Do đó, trong quá trình kiểm toán tiền, một số thủ tục kiểm toán có thể được thực hiện không chỉ nhằm vào các mục tiêu kiểm toán tiền mà còn nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán của các khoản mục khác. 2.3 Nội dung và đặc điểm của Khoản mục tiền 2.3.1 Nội dung Vốn bằng tiền là khoản mục trong tài sản lưu động có tính luân chuyển rất cao. Đó là tất cả các hình thức tiền tệ được tồn tại trực tiếp dưới dạng hình thái giá trị và có thể chuyển đổi ngay thành tiền của đơn vị chủ sở hữu như: Tiền mặt bằng đồng Việt Nam, Tiền mặt bằng ngoại tệ, các loại vàng bạc, đá quý, ngân phiếu, và các khoản tương đương tiền (dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong việc thay đổi giá trị). Vốn bằng tiền gồm ba tài khoản: Tài khoản 111 (Tiền mặt), Tài khoản 112 (Tiền gửi Ngân hàng) , Tài khoản 113(Tiền đang chuyển) 2.3.1.1 Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Số liệu được trình bày trên Báo cáo tài chính của khoản mục này là số dư của tài khoản Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. 2.3.1.2 Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng trình bày trên Bảng cân đối kế toán phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ. 2.3.1.3 Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhân được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 306) 2.3.2 Đặc điểm - Là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động và có tính luân chuyển cao, là phương tiện thanh toán có biên độ dao động lớn nên. - Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn, có tính luân chuyển cao. Do thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể dễ xảy ra sai sót, thậm chí là đối tượng của sự gian lận, biển thủ công quỹ và sẽ bị cố tình trình bày sai lệch trên Báo cáo tài chính. Thí dụ, doanh nghiệp có thể ghi nhận sớm các khoản tiền thu được để thể hiện một khả năng thanh toán cao hơn thực tế. - Tiền còn là một khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như daonh thu, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó, những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của tiền. - Số phát sinh của các tài khoản Tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết tài khoản khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. - Tiền lại là tài sản rất “ nhạy cảm” nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ thường cao hơn các tài sản khác. Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và thường được che dấu tinh vi để hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn hay phát hiện được. - Một đặc điểm khác của Tiền là bên cạnh số dư bị sai lệch do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số dư Tiền trên Báo cáo tài chính vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Thí dụ, một khoản chi trùng lắp cho nhà cung cấp tuy không làm sai lệch số dư Tiền ( vì Tiền vẫn thực sự có chi ra) nhưng sẽ làm sai lệch trong khoản mục chi phí hoặc nợ phải trả. - Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được đánh giá là cao. Vì vậy, kiểm toán viên thường dành nhiều thời gian để kiểm tra Tiền mặc dù khoản mục này thường một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận thường chỉ được thực hiện khi kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 307) 2.4 Phân tích tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục tiền 2.4.1 Tính trọng yếu - Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (Kể cả bỏ sót) thông tin tài chính, hoặc là riêng lẻ hoặc là từng nhóm, khi mà trong một bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc đi đến kết luận sai lầm. Để đánh giá trọng yếu, KTV cần xem xét trên cả 2 mặt: Định lượng và định tính. Về mặt định lượng, sai phạm được xem xét là trọng yếu nếu nó vượt quá giới hạn nhất định về mức trọng yếu (sai sót có thể chấp nhận được). Về mặt định tính, đó là tác động dây chuyền, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Ví dụ, sự thể hiện không chính xác đúng đắn chế độ kế toán sẽ dẫn đến sự hiểu sai về bản chất thông tin. Khi đã xác định được yếu tố ảnh hưởng đến tính trọng yếu của khoản mục Vốn bằng tiền, KTV tiến hành phân bổ trọng yếu của toàn Báo cáo tài chính cho khoản mục Vốn bằng tiền Tiền luôn liên quan đến các khoản mục quan trọng như tài sản cố định, doanh thu, nợ phả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4252.doc
Tài liệu liên quan