Mục lục
lời nói đầu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, song chúng lại có hạn. Sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên này vào phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, đòi hỏi cần có sự quản lý thống nhất của nhà nước về đất đai. Một trong những cơ sở khoa học để nhà nước thống nhất quản lý đất đai đó chính là quy hoạch sử dụng đất.
Trong nhiều thập kỷ qua việc quản lý và khai thác tiềm năng đất đai ở thị trấn An Lão nói riêng, toàn
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyện An Lão nói chung còn nhiều hạn chế đó là phân phối quỹ đất cho các ngành chưa hợp lý, khai thác tiềm năng đất đai còn chưa đúng, chưa áp dụng đúng đầy đủ những tiến bộ khoa học kỹ thuật để có hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
Với mong muốn được tìm hiểu thêm về lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Lê Đình Thắng và cán bộ Viện quy hoạch đất đai. Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: " Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010 ".
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, nội dung của đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai
Chương 2: Thực trạng quy hoạch sử dụng đất đai xã An Lão
Chương 3: Kết luận, các giải pháp thực hiện quy hoạch và một số kiến nghị
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Giáo sư - Tiến sỹ khoa học Lê Đình Thắng, cùng các bác, các cô tại cơ quan thực tập đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để bài viết của em được hoàn thành.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên bài viết khó có thể tránh được sai sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai
1. Vai trò của đất đai.
1.1 Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể đất đai cũng có vai trò vị trí khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng),đất đai làm nền tảng, làm địa điểm để tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn xây dựng một nhà máy, một khu công nghiệp trước hết phải có địa điểm, một diện tích đất đai nhất định, trên đó sẽ là các phân xưởng, kho tàng, bến bãi, phòng làm việc, đường đi lại trong nội bộ... Tất cả những thứ đó là cần thiết trước tiên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng quy mô xây dựng, các nhà máy tăng lên đòi hỏi diện tích đất đai dành cho nhu cầu này tăng lên.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng các ngành công nghiệp là sự phát triển của ngành xây dựng, các khu dân cư và đô thị mới được hình thành làm cho nhu cầu đất đai dành cho ngành đó cũng tăng lên.
Trong ngành nông nghiệp đất đai có một vị trí dặc biệt quan trọng, là yếu tố hành đầu của ngành sản xuất này. đất đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây trồng đều thông qua đất đai. Đất đai được sử dụng trong nông nghiẹp được gọi là ruộng đất.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, là quá trình tác động của con người vào ruộng đất nhằm thay đổi chất lượng đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, tức là qúa trình biến ruộng đất kém màu mỡ thành ruộng đất màu mỡ hơn.Trong quá trình này ruộng đất đóng vai trò như đối tượng như là đối tượng lao động. Mặt khác con người sử dụng đất đai như một công cụ để tác động lên cây trồng, thông qua đó làm tăng độ màu mỡ của đất đai nhằm thu sản phẩm nhiều hơn. Trong quá trình này ruộng đất đóng vai trò như là tư liệu lao động Quá trình sản xuất nông nghiệp (trong ngành trồng trọt) là quá trình khai thác, sử dụng đất. Bởi vậy, không có ruộng đất thì không thể có hoạt động nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm đất đai.
1.2.1. Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai.
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng có hạn. Tính cố định không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí kia của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chi phối. Vị trí đất đai có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Những đất đai gần các đô thị, gần đường giao thông, gần khu dân cư được khai thác sử dụng triệt để hơn các vùng xa xôi, hẻo lánh, do đó nó có giá trị và giá trị sử dụng lớn hơn.
Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và là yếu tố quyết định chất lượng đất. Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Khả năng phục hồi và tái tạo của đất cũng chính là khả năng phục hồi và tái tạo của độ phì thông qua tự nhiên hoặc do con người tác động. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà độ phì của đất đai có vai trò khác nhau. Chẳng hạn, trong nông nghiệp độ phì hay độ màu mỡ của đất đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định việc tăng năng suất và sản lượng cây trồng. Việc sử dụng và khai thác đất nông nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc là không ngừng cải tạo, nâng cao độ phì của đất
1.2.2 Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người
Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành tư liệu sản xuất không thể thiếu được. Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này vì lợi ích của mình. Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đai, từ hoang sơ thành đất canh tác được, hoặc đất đai từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác. Hoặc những tác động để cải tạo chất đất, làm tăng độ màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai vốn dĩ là một sản phẩm của thiên nhiên trở thành một sản phẩm của lao động.
Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn và làm tăng sản lượng ruộng đất...
1.2.3. Đặc điểm về sự chiếm hữu và sở hữu đất đai.
Từ ngàn xưa, khi con người còn sống thành bầy đàn, con người chuyển từ săn bắn sang trồng cây trên những đất đai chiếm được và trở thành sở hữu chung của cộng đồng.
Chế độ chiếm hữu ruộng đất và biến quyền sở hữu đất đai thành sở hữu tư nhân là một quá trình phát triển lâu dài, gắn liền với lịch sử từng vùng trên trái đất hay mỗi quốc gia. Đất đai trước hết là sản phẩm của tự nhiên, con người khai phá và chiếm hữu thành tài sản chung của cộng đồng, bộ lạc. Những nhu cầu sản phẩm nuôi sống con người ngày càng tăng lên do dân số phát triển, những đất đai màu mỡ, dễ khai phá đã được chiếm hữu và được canh tác. Nhà nước ra đời và chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất cũng xuất hiện.
Quyền sở hữu đất đai không phải chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà quan trọng hơn còn đem lại địa vị xã hội và quyền lực chính trị. Trong chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất, ai nắm nhiều ruộng đất thì không những kẻ đó là giàu có, mà còn là người có uy lực về chính trị. Những người không có đất trở thành kẻ làm thuê, cuộc sống bấp bênh và phụ thuộc.
Duy trì chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất sẽ dẫn đến ruộng đất tập trung trong tay một số ít người, nhóm người hoặc tầng lớp nào đó trong xã hội, còn đại bộ phận người làm ruộng trực tiếp sẽ không có ruộng, trở thành người làm thuê. Đồng thời chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất cũng dẫn đến việc tách người làm ruộng khỏi điều kiện sống và làm việc của họ, tức là tách người lao động với đối tượng lao động và tư liệu sản xuất.
Ngày nay nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định " Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý ". Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài.
Đất đai sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện. Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất đai theo mục đích quy định. Người thuê đất và người thuê đất phải trả tiền thuê đất trong thời hạn thuê.
1.2.4. Tính đa dạng và phong phú của đất đai.
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trước hết là do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn với điều kiện hình thành đất quyết định, mặt khác nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng các loại đất khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ. Để làm được điều đó phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi lãnh thổ cả nước và từng vùng lãnh thổ.
2. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất đai.
2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của Nhà nước (thể hiện đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật, pháp chế) về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định),hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng),khoa học (áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả cao nhất, thông qua phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình ; Xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai ; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đât đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng) ; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường.
2.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai.
2.2.1. Tính dài hạn.
Căn cứ vào những dự báo xu thế phát triển dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, công nghiệo hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn sử dụng đất đai đề ra phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược tạo căn cứ khoa học về kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và trong ngắn hạn.
2.2.2. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu cơ cấu phân bố và sử dụng đất (mang tính đại thể không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là mang tính chiến lược, các chỉ tiêu quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và chỉ đạo các ngành.
Tính phương hướng, mục tiêu, trọng điểm chiến lược của quy hoạch sử dụng đất đai của các ngành:
- Cân đối tổng quát sử dụng đất đai trong vùng.
- Đề xuất các biện pháp, chính sách lớn để đạt được mục tiêu, phương hướng sử dụng đất.
- Phân định ranh giới.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, nên chỉ tiêu quy hoạch chỉ đưa ra mang tính khái lược ở tầm vĩ mô.
2.2.3. Tính chính sách.
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội khi xây dựng phương án quán triệt các chính sách và có liên quan đến vấn đề đất đai của Đảng và nhà nước, chắc chắn thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân. Phát triển ổn định kế hoạch kinh tế xã hội ; Tuân thủ các quy định các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
2.2.4. Tính khả biến.
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai là một trong nhiều biện pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất đai sang trạng thái hợp lý hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lập lại theo chiều xoắn ốc " quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện... " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.2.5. Tính lịch sử xã hội.
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dung đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một mô hình phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quả trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...),cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa người những người chủ đất - giấy CNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...). Đối với nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội ; Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn ; Nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
2.2.6. Tính tổng hợp.
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt : Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toà bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch sử dụng đất đai thường động chạm đến việc sử dụng của cả sáu loại đất chính là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng) ; Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc diểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất ; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực ; Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
2.3. Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất đai.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quy giá song chúng lại có hạn, trong khi đó dân số trên thế giới không ngừng tăng, vì vậy sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm là vấn đề đặt ra hàng đầu. Quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nhằm phục vụ mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá giữ vững phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp các ngành trên địa bàn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai. Đảm bảo sự ổn định về mặt pháp lý, tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực phục vụ cho nhu cầu nhân sinh, văn hoá xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất làm hạn chế sự chồng chéo, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất tuỳ tiện, làm giảm quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lấn chiếm đất đai, phá vỡ sự cân bằng về mặt sinh thái, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và các hậu quả khó lường về tình hình chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện cho các ngành phát triển một cách hài hoà, phù hợp, để tạo ra sự phát triển bền vững, ổn định trên cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh và bảo vệ môi trường.
3. Yêu cầu đặt ra của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai phải đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập trung thống nhất của nhà nước thông qua quy hoạch, thông qua việc bố trí sắp xếp sử dụng các loại đất đai đã được phê duyệt và thể hiện trên bản đồ quy hoạch, nhà nước kiểm soát mọi diễn biến về tình hình biến động đất đai.
Quy hoạch sử dụng dất đai phải đảm bảo được yêu cầu cho kế hoạch phát triển lâu dài. Trong tất cả các văn bản quy hoạch các chỉ tiêu phải được cụ thể hoá và đưa vào thực tiễn. Quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch có điều kiện thực hiện bấy nhiêu.
Quy hoạch đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế xác định giá cả đất đai hợp lý hơn. Công việc định giá đất phải dựa vào việc đánh giá vị trí, diện tích, mức sinh lợi và giá trị sử dụng của mảnh đất đó.
Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế thị trấn hội của Đại Hội Đảng Bộ thị trấn An Lão nhiệm kỳ 2001 - 2005 là cần nắm chắc quỹ đất hiện tại, phân tích những ưu nhược điểm của việc quản lý và sử dụng đất trong những năm vừa qua, từ đó xây dựng phương án quy hoạch phân phối quỹ đất cho các ngành, các vùng thâm canh, các giống cây trồng vật nuôi hợp lý và đưa ra quy trình thâm canh tối ưu nhất, làm cơ sở cho việc quản lý đất đai theo đúng pháp luật của nhà nước, nhằm khai thác đầy đủ thế mạnh của đất vườn cho hiệu quả kinh tế cao góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Để đạt được mục tiêu: " Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh ".
4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai.
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ có cơ sở chung như sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch ; Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch ; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai (nhằm điều chỉnh quan hệ sử dụng đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với nước ta, Luật đất đai năm 1993 (điều 16, 17, 18) quy định: Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
4.1. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ.
4.1.1. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước và các vùng.
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh được căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội, xác định phương hướng, mục tiêu phát triển, nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất các ngành, tỉnh, thành phố, trung ương. Đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi và khai thác sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển của cả nước.
4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.
Xây dựng căn cứ phải dựa vào quy hoạch đất đai toàn quốc, của vùng cụ thể hoá các chỉ tiêu yêu cầu cả nước, kết hợp với đặc điểm đất đai yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi tỉnh mình. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh:
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu sử dụng đất
- Điều hoà nhu cầu sử dụng đất đai trong toàn tỉnh, xử lý mối quan hệ khai thác sử dụng đất đai giữa các ngành,
- Xác định định hướng sử dụng đất, cơ cấu đất, các chỉ tiêu phân bố và sử dụng đất, phân bố quỹ đất và đề ra những giải pháp thực hiện quy hoạch.
4.1.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
Xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện xây dựng trên cơ sở định hướng sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai, căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên đất, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện (điều hoà quan hệ sử dụng đất đai trong phát triển xây dựng, đô thị, phát triển nông lâm nghiệp, đề xuất các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất, xác định chỉ tiêu và khống chế cho quy hoạch sử dụng đất cấp xã trên phạm vi toàn huyện). Nội dung cụ thể:
- Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử dụng đất đai của huyện.
- Xác định quy mô cơ cấu phân bố sử dụng đât các ngành.
- Xác định cơ cấu và phân bố công trình sử dụng đất hạ tầng chủ yếu như nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi giao thông, đô thị, khu dân cư nông thôn, du lịch, dịch vụ, thương mại (đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất có tính chất khống chế theo từng khu vực cho từng xã, trong huyện, xác định địa điểm đất an ninh quốc phòng... ).
4.1.4. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở (cấp cuối cùng). Các loại văn bản nghiên cứu tiền kế hoạch (từ trước tới nay chưa có quy hoạch kinh tế phát triển của xã, chỉ đến huyện). Theo luật đất đai, tài liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã 5 - 10 năm, có tính pháp quy và sẽ là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Vì vậy, trong quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã phải được giải quyết rất cụ thể.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của quy hoạch sử dụng đất đai. Được dựa trên khung chung của định hướng quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai cấp trên. Kết quả quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là căn cứ để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu dài để tiến hành khoanh vùng đổi ruộng nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh cũng như các phương án cụ thể khác. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã có nội dung sau:
- Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất đai trên toàn địa bàn xã.
- Xác định nhu cầu và cân đối quỹ đất đai cho từng mục đích, từng dự án.
- Xác định cụ thể vị trí, phân bố hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng từng khoanh đất cho mục đích sử dụng. (Hệ thống hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, giáo dục, thể thao và các công trình khác ).
- Trong một số trường hợp cần thiết (khi có tác động của tính đặc thù khu vực) đôi khi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp trung gian gọi là quy hoạch vùng đặc thù.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch dài hạn có tính khống chế vĩ mô, trong một vùng một địa phương, vì vậy tính tổng hợp thể hện rất mạnh, trong đó đề cập đến rất nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ, ngoài ra tính chính sách là vị trí quan trọng. Phương án quy hoạch được xây dựng đòi hỏi số lượng các tư liệu và thông tin rất lớn, quá trình thu thập xử lý rất phức tạp (từ khâu thu thập tư liệu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích tính thích nghi của đất, để đề xuất tư tưởng chiến lược sử dụng đất, phân tích tiềm năng đất đai, dự báo các yêu cầu sử dụng đất, phân khu sử dụng đất thiết kế và tổng hợp phương án quy hoạch). Để quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế lại thích hợp với tình hình sử dụng đất sau này và có tính khả thi (thực hiện) cao. Việc lập quy hoạch sử dụng đất cần đặc biệt chú ý đến tính tổng hợp, so sánh và thống nhất quy hoạch chủ đạo với tổng thể phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia các ngành các nhà chuyên môn kinh tế và cả người dân. Nghiên cứu đề xuất sử dụng đất đai phải kết hợp phương pháp truyền thống với kỹ thuật hiện đại. Kết hợp phương pháp định tính và định lượng, áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính thực tiễn và tính quần chúng.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị hành chính quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai theo cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân. Cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng đất đai của các ngành và đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành và của địa phương mình ; Làm cơ sở để các ngành (cùng cấp) và đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành và địa phương của mình ; Làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai) ; Phục vụ cho công tác thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
4.2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành.
4.2.1. Quy hoạch sử dụng đất đai nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
4.2.2 Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để phục vụ sản xuất lâm nghiệp gồm có đất rừng tự nhiên, đang có rừng trồng và đất được sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ phục hồi thiên nhiên, nuôi dưỡng, trồng rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
4.2.3. Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
Đất chuyên dùng là đất được xác định sử dụng không phải vào mục đích lâm nghiệp, nông nghiệp, làm nhà ở bao gồm: Đất xây dựng công trình công nghiệp, công trình khoa học kỹ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ thương mại, để sử dụng cho nhu cầu quốc phòng an ninh, cho thăm dò khai thác khoáng sản, đất làm muối, đồ gốm, nguyên vật liệu, đất di tích lịch sử, văn hoá danh lam, nghĩa trang, nghĩa địa, đất mặt nước sử dụng không vào mục đích nông nghiệp.
4.2.4. Quy hoạch sử dụng đất đô thị.
Đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn, được sử dụng cho xây dựng nhà ở, trụ sở cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ mục đích công cộng, quốc phòng an ninh và các mục đích khác 4.2.5. Quy hoạch khu dân cư nông thôn.
Đất khu dân cư nông thôn là đất được chủ yếu để xây dựng nhà ở và các công trình sinh hoạt ở nông thôn. Đất ở mỗi hộ gia đình ở nông thôn bao gồm
đất để làm nhà ở và đất làm công trình phục vụ cho gia đình.
4.2.6 Quy hoạch đất chưa sử dụng.
Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp ; chưa được xác định là khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng mà nhà nước chưa giao cho tổ chức cá nhân nào sử dụng lâu dài.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho các ngành (trong phạm vi ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng). Quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất, với kế hoạch sử dụng đất và phân vùng của cả nước. Khi tiến hành cần phải có sự phối hợp chung của nhiều ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu, điều kiện đất đai hiện có để quy hoạch tổng thể sử dụng. Các loại đất và quy hoạch sử dụng đất đai cụ thể cho từng ngành phù hợp vói yêu cầu và nội dung sử dụng đất của từng ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành. Nói cách khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ.
5. Những căn cứ pháp lý lập quy hoạch sử dụng đất.
5.1. Căn cứ vào chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhà nước.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch ở tầm vĩ mô của nhà nước, nhằm bố trí sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hội sao cho hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội xây dựng mục tiêu phương hướng và kế hoạch cho hoạt động xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác xác định và định hướng hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô cho các ngành các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng đã vạch ra. Quy hoạch đất đai là một bộ phận của quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn, nền tảng cho mọi hoạt động. Chính vì vậy, quy hoạch đất đai sẽ thực hiện theo đúng phương hướng mà quy hoạch tổng thể đã vạch ra.
Trong quá trình công nghiệp hoá._., hiện đại hoá ở nước ta, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai (bình quân mỗi năm phải chuyển khoảng 30.000 ha đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng sang mục đích khác ).
Kinh nghiệm thực tiễn cùng với đổi mới tư duy và nhận thức đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực vốn có của nó (là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được). Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề rất bức xúc, cần được quan tâm hàng đầu.
Nguyện vọng, ý chí của toàn Đảng, toàn dân vấn đề đất đai đã được thể hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật. Những văn bản này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, giúp giải đáp về mặt nguyên tắc đối với những câu hỏi đặt ra: Sự cần thiết vầ mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất đai ? Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai ? Nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ? Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ?
5.2. Căn cứ và Hiến pháp, Luật đất đai, Nghị quyết của Quốc hội lập quy hoạch sử dụng đất đai
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân ", " Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả " (chương 2, điều 18 ).
- Điều 1 (Luật đất đai) năm 1993 cũng nêu rõ: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý ".
- Điều 13 (Luật đất đai) xác định một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai là " Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất ".
- Điều 19 (Luật đất đai) khẳng định " Căn cứ để quyết định giao đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt ".
- Nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 11 (tháng 4/1997) về kế hoạch sử dụng đất cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp trong cả nước...
Như vậy, để sử dụng và quản lý đất đai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu sản xuất đặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết
phải làm quy hoạch.
5.3. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai.
Điều 16 (Luật đất đai năm 1993) quy định rõ trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo cấp lãnh thổ hành chính theo ngành cũng như trách nhiệm của ngành Địa chính về công tác này:
- Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước.
- UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã) lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình (quy hoạch theo lãnh thổ hành chính) trình Hội đồng nhân dân thông qua bước trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do ngành lĩnh vực mình phụ trách để trình cchính phủ xét duyệt.
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan hữu quan giúp chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai (4 cấp lãnh thổ hành chính, 4 cấp cơ quan ngành).
Điều 17 (Luật đất đai năm 1993) quy định nội dung tổng quát của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
- Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước.
- Điều chỉnh việc khoanh định nói trên phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước (quy hoạch mang tính khả biến, luôn lặp lại).
Điều 18 (Luật đất đai năm 1993) quy định thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp dưới trực tiếp.
- Ngoài các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (Hiến pháp và luật đất đai),còn có các văn bản dưới luật cũng như các văn bản ngành trực tiếp hoặc giám tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và hướng dẫn phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như Nghị định 404/CP ; Nghị định 34/CP ; Chỉ thị 247/TTg ; Chỉ thị 245/TTg ; Thông tư 106/QHKH/RĐ ; Quyết định 657/QĐ/ĐC.... Tuy nhiên, việc ban hành một số văn bản dưới luật để cụ thể hoá cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai còn chậm.
6. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai.
Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước ở các giai đoạn lịch sử khác nhau rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính là:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất ; Đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt là đất chưa sử dụng ; Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản vể dụng đất đai trong thời hạn lập quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai ).
- Xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất (6 loại đất chính theo luật định ).
- Phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều chỉnh cơ cấu phân bố sử dụng đất đai.
- Tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo, bảo vệ đất đai.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính là: Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ; Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế ; Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích ; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất đai có giá trị pháp lý sẽ là cơ sở để xây dựng và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai các chuyên ngành hoặc các khu vực dựa trên bảng cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành và ranh giới được hoạch định cho từng khu vực. Nội dung đầu phản ánh việc điều chỉnh cơ cấu và cân đối đất đai về số lượng, nội dung sau phản ánh bố cục không gian của các loại đất được sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phưong tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất đai tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. Hệ thống quản lý hành chính hiện hành của nước ta được phân thành bốn cấp: toàn quốc (bao gồm cấp vùng),cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp quy hoạch sử dụng đất đai có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất đai cấp dưới ; Quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Chương 2: Thực trạng quy hoạch sử dụng đất Thị trấn An Lão.
1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
1.1.1 Vị trí địa lý.
Thị trấn An Lão là trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá xã hội của huyện, nên có những điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận nhanh các chủ chương chính sách của huyện.
Phía Đông giáp xã An Thắng
Phía Tây Bắc giáp xã Trường Thọ
Phía Tây giáp xã An Tiến
Phía Đông Nam giáp xã Quốc Tuấn
Thị trấn An Lão là trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá xã hội của huyện, nên có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận nhanh chóng các chủ chương chính sách của huyện.
Thị trấn nằm trên trục đường quốc lộ 10 có sông Đa Độ chảy qua, là đầu mối giao thông giữa thị trấn với các xã trong huyện, có điều kiện mở mang thị trường thuận lợi.
Thị trấn An Lão nằm cách quận Kiến An khoảng 8 km và cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 19 km. Hiện nay có đường quốc lộ 10 mới xây dựng đi qua địa phận thị trấn tới các tỉnh lân cận là Hải Dương và Thái Bình.
Địa hình của thị trấn tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở rộng, thu hút các nhà đầu tư xây dựng các nhà máy, khu công nghiệp.
1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Thị trấn An Lão có địa hình bằng phẳng, là thị trấn đồng bằng của huyện An Lão, có độ cao từ 3 - 10 m so với mực nước biển, độ dốc nền địa hình từ 10 - 100.
Dạng địa hình thấp trũng gồm các khu vực ruộng thấp trũng và các ao hồ xen kẽ có độ cao < 1 m so với mực nước biển.
1.1.3. Khí hậu.
Thị trấn An Lão nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí trung bình năm là 22,8 0 C, tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7 có nhiệt độ trung bình là 28,4 0 C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, tháng 2, nhiệt độ trung bình là 15,5 0 C, thấp nhất là 10 0 C.
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa rõ rệt 11 0 - 12 0.
Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình cả năm là: 85%. Độ ẩm không khí chịu ảnh hưởng theo mùa, gió nắng thuỷ triều vùng ven biển. Độ ẩm trung bình lúc 13 h là 90%, độ ẩm thấp nhất là tháng 1: 73%, cao nhất là tháng 4: 91%, độ ẩm tuyệt đối: 56%.
Lượng bốc hơi nước hàng năm bình quân 700 ml, trong tháng khô hanh chế độ nước mất cân bằng, lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa nên xảy ra khô hạn, thiếu nước.
Lượng mưa bình quân cả năm là 1.740 mm (số đo trung bình từ năm 1965 - 1995). Lượng mưa trung bình hàng năm là: 1.820 mm.
Mùa mưa (tháng 5 - tháng 10) lượng mưa chiếm 80% - 90% lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Lượng mưa trung bình/ tháng thời gian này là trên 400 mm, cao nhất 683,3 mm (năm 1995). Mùa khô (tháng 10 đến tháng 3 năm sau),đầu mùa khô thường hanh, cuối mùa ẩm ướt và có mưa phùn từ tháng 2 - tháng 4.
Lượng mưa trung bình thấp nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2, số đo trung bình là 20 mm.
Tổng số ngày nắng 150 - 160 ngày/năm, tháng 5 và tháng 7 có giờ nắng cao nhất là 188 giờ/tháng.
Thị trấn An Lão chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính:
Gió mùa Đông Bắc vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) tốc độ gió trung bình là 2,2 m/s.
Gió Đông Nam vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, vận tốc gió trung bình là 2,5 m/s. Mùa mưa luôn biến động do ảnh hưởng của bão, lũ dòng triều. Gió mang nhiều hơi nước. Tốc độ trung bình trong năm 1,7 - 4 m/s cực đại đật 20 - 25m/s vào mùa mưa bão.
Bão lũ thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, bình quân 3 - 5 trận /năm. Bão kèm theo mưa lớn nhất là khi triều cường.
1.1.4. Thuỷ văn và sông ngòi.
Hệ thống sông ngòi của thị trấn An Lão đều thuộc hệ thống sông Thái Bình. Nguồn nước ngầm rất hạn hẹp. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của huyện đều nhờ vào nguồn nước mật của hệ thống con sông chính sông Đa Độ.
Thị trấn An Lão có nhiều ao, mương nên khả năng giữ nước vào mùa mưa tương đối tốt. Ngoài ra hầu hết các gia đình đều có giếng nước ngầm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tích trữ nước vào mùa khô.
1.1.5. Các nguồn tài nguyên.
a. Tài nguyên đất.
Thị trấn An Lão là thị trấn đồng bằng thuộc huyện An Lão, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, không có đồi núi và có địa hình bằng phẳng so với các thị trấn khác của Hải Phòng. Hiện nay theo số liệu thống kê đất đai năm 2003, thị trấn An Lão có tổng diện tích tự nhiên là 165,83 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 71,51 ha
- Đất chuyên dùng: 62,29 ha
- Đất ở: 11,48 ha
- Đất chưa sử dụng: 20,55 ha
Nguồn nước ngọt của sông Đa Độ tưới tiêu cho nội đồng trên phạm vi toàn thị trấn và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân thị trấn. Cùng hệ thông thuỷ lợi được xây dựng khá đồng bộ đã giúp cho việc gieo trồng trên toàn thị trấn An Lão khá tốt. Đây là yếu tố thuận lợi cho canh tác ruộng 3 vụ, 2 vụ và tương lai là cơ sở để phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản.
Đất phù sa được bồi đắp hàng năm. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng khá, được sử dụng trồng rau màu, cho năng suất cao.
Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm, phân bố hầu hết ở các thị trấn trên địa hình vàn, vàn cao. Đất có thành phần cơ giới trung bình, hàm lượng dinh dưỡng khá. Đây là đất tốt, được sử dụng canh tác nhiều vụ trong năm, trồng lúa, rau màu cho năng suất cao.
Đất phù sa có tầng loang lổ màu đỏ vàng, phân bố ở hầu hết các thị trấn trên địa hình cao vàn. Thành phần cơ giới trung bình hoặc nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng khá. Đất này có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm.
b. Tài nguyên nước.
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt bao gồm:
Lượng nước trong hệ thống sông ngòi của thị trấn An Lão và đều thuộc hệ thống sông của sông Đa Độ, sông Đa Độ có vị trí quan trọng nhất nó cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và tưới tiêu đồng ruộng thị trấn An Lão.
Mùa mưa lưu lượng nước trên các sông rất lớn, ở các sông lớn dòng chảy chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều, nên một lượng nước lớn không thoát kịp thường gây nên tình trạng úng ngập cục bộ trên diện tích lớn đất nông nghiệp.
Thị trấn An Lão có một hệ thống kênh mương dày đặc, rất thuận lợi cho việc tưới tiêu, giao thông đường thuỷ, cung cấp phù sa cho đồng ruộng.
Mùa mưa bão, do các con sông của An Lão đổ ra biển theo dạng uốn khúc, đã hạn chế phần nào việc thoát nước, gây tình trạng úng ngập hàng năm. Do đó cần phải kè, đắp đê nạo vét hệ thống các con sông luôn luôn được chú trọng.
Nguồn nước ngầm:
Theo các tài liệu nghiên cứu về trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn của thị trấn An Lão không phong phú và rất hạn hẹp. Hiện nay nhân dân trong thị trấn vẫn sử dụng nguồn nước ngầm mạch nóng ở độ sâu 4 m - 16 m phục vụ cho sinh hoạt, lưu lượng nước 0,7 - 1,8 lít/s. Nhìn chung nước có độ khoáng cao và chua, do vậy phải qua bể lọc mới sử dụng được. Vì hiện nay chưa có nhà máy nước sạch, nên nhân dân trong thị trấn chủ yếu sử dụng nước mưa và đào giếng khoan để lấy nước dùng cho sinh hoạt gia đình và chăn nuôi gia súc.
Là một thị trấn, trung tâm kinh tế của huyện, nhưng chưa có hệ thống nhà máy nước cung cấp cho việc sử dụng nước sinh hoạt cho nhân dân thị trấn. Đây là một hạn chế nhất định của thị trấn.
c. Tài nguyên khoáng sản.
Khoáng sản ở huyện An Lão không có nhiều, một số diện tích đất sét có thể phát triển làm vật liệu xây dựng ở quy mô vừa và nhỏ.
d. Tài nguyên nhân văn.
Từ xưa, nhân dân thị trấn An Lão có truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm, có ý thức cần cù chịu khó trong lao động, sản xuất, sáng tạo và thông minh trong xây dựng quê hương đất nước, đóng góp nhiều công sức trong các cuộc khởi nghĩa chống Pháp, chống Mỹ của dân tộc.
Thị trấn An Lão là vùng đất hiếu học, nơi đây trước kia đã sản sinh ra nhiều người đỗ tiến sỹ. Hiện nay con em thị trấn An Lão đều cố gắng thi đua học tập, hàng năm có nhiều học sinh thi đỗ các trường Đại học và Cao đẳng. Trong thị trấn có quỹ khuyến học nên đó là động lực để thúc đẩy tinh thần học tập của con em trong thị trấn.
Phát huy truyền thống cách mạng, người dân trong thị trấn cần cù sáng tạo, các thế hệ cán bộ, đảng viên và nhân dân thị trấn đã kiên cường, anh dũng vượt qua gian khổ, hy sinh làm nên thành tích rất đáng tự hào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương, đạt thành quả lớn lao trong lao động và sản xuất. Đây là những thế mạnh và điều kiện thuận lợi cần được bảo vệ, phát triển trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn từ nay đến năm 2010 và những thời kỳ tiếp theo.
1.1.6. Cảnh quan môi trường.
Thị trấn An Lão là một thị trấn thuần nông, mang đặc điểm của nền văn minh lúa nước sông Hồng. Thị trấn có di tích lịch sử được xếp hạng.
Tuyến đường Quốc lộ 10A, 10B, đường tỉnh lộ 354, đường liên thôn, là điều kiện thuận lợi để khát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các nhà máy xí nghiệp bên ven các con đường quốc lộ chạy qua thị trấn. Song cũng có tác động xấu tới môi trường, như các phương tiện giao thông cơ giới hoạt động đã thải ra môi trường khí bụi, chất thải độc hại trong quá trình cháy nhiên liệu và gây tiếng ồn làm ô nhiễm không khí...
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng các chế phẩm hoá học để trừ sâu, diệt cỏ dại và phân hoá học không đúng quy định gây ra ô nhiễm.
Để giải quyết được những vấn đề đó, các nhà đầu tư và các cấp lãnh đạo cần có những giải pháp cụ thể nhằm bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm khí thải, nước thải công nghiệp. Đây chính là hướng phát triển một nền kinh tế toàn diện và bền vững.
1.1.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường.
a. Thuận lợi.
Thị trấn An Lão có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều kiện tự nhiên của thị trấn thuận lợi cho việc xây dựng một số trung tâm kinh tế phát triển thương mại, dịch vụ. Ngoài ra, diện tích đất canh tác lúa, màu, cây hàng năm khác, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày có vị trí thuận tiện về nguồn nước tưới và vị trí nên cá khả năng mở rộng tăng năng suất cây trồng. Chăn nuôi gia súc và phát triển thuỷ sản ở một số vùng mặt nước chưa sử dụng.
Nhân dân thị trấn có truyền thống tự lực tự cường, đoàn kết, cần cù, chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo, giàu kinh nghiệm, có trình độ thâm canh cao trong sản xuất nông nghiệp. Luôn có ý thức hướng tới sản xuất hàng hoá, từng bước lọai trừ nền kinh tế tự cung tự cấp.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của huyện Uỷ huyện An Lão thành phố Hải Phòng và các ban ngành, cùng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học nhiệt tình, năng động và có trách nhiệm.
b. Hạn chế, khó khăn.
Thị trấn An Lão có mật độ dân số cao, diện tích đất canh tác trên đầu người thấp.
Điểm xuất phát của thị trấn thấp, diện tích tự nhiên nhỏ hẹp, đất đai manh mún, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Một số bộ phận nhân
dân đời sống còn thấp.
Quy hoạch tổng thể thị trấn vẫn đang trong quá trình quy hoạch
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, tỷ trọng thấp.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều của biển Đông nên đã hình thành hai mùa rõ rệt: Mùa đông: lạnh, khô hanh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều (tập trung từ tháng 6 đến tháng 9),ngoài thị trấn thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão từ biển Đông gây mưa lũ và úng lụt cho mùa vụ, ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng cây trồng.
Nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo về trữ lượng và chủng loại, chủ yếu là đá vôi và đất sét.
Các hoạt động dịch vụ còn mới phát triển nên thiếu đa dạng và đồng bộ. Chất lượng lao động không cao, chủ yếu là lao động phổ thông, tay nghề thấp, thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.
Nguồn ngân sách hạn hẹp, thường xuyên mất cân đối, nguồn thu thấp.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
Những năm gần đây nền kinh tế thị trấn An Lão thay đổi đáng kể. Theo báo cáo tổng kết của ban chấp hành Đảng bộ thị trấn tại đại hội lần thử 15 cho thấy:
Thực hiện nghị quyết Đảng bộ nhiệm kỳ 2000 - 2005 ; Nghị quyết thứ 7 khoá 18 HĐND thị trấn và kết quả phát triển kinh tế xã hội. UBND thị trấn An Lão đã tiến hành chỉ đạo thực hiện các ban ngành, các tổ chức linh tế của thị trấn
cùng kết hợp nhằm tận dụng các lợi thế thuận lợi, khắc phục hạn chế nhằm phát triển các nguồn lực của thị trấn.
- Thực trạng phát triển kinh tế năm 2002:
Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, đã được Đảng uỷ và UBND thị trấn An Lão áp dụng triệt để, đổi mới theo cơ chế thị trường, chống quan liêu bao cấp. Kết quả về phát triển kinh tế trong những năm qua của thị trấn An Lão cho thấy một số hộ khá và giàu ngày càng tăng. Ngược lại, hiện nay một số hộ đói không còn và số hộ nghèo giảm mạnh.
Trong năm 2002 thị trấn dược quy hoạch thành đô thị vệ tinh của thành phố. Đây là điều kiện khá tốt cho việc mở rộng phát triển kinh tế trong thị trấn, nhằm mở rộng tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị trấn.
a. Sản xuất nông nghiệp
Về trồng trọt.
Hoàn thành chỉ tiêu gieo cấy cả năm 139,8 ha chiếm 97,3% kế hoạch của thị trấn. Năng suất lúa cả năm đạt 110 tấn/ha, tăng 13,8% so với năm 2001.
Tổng sản lượng thóc đạt 768,9% kế hoạch năm
Diện tích trồng cây ăn quả của cả thị trấn khoảng 10 ha
Diện tích trồng rau khoảng 10 ha, riêng diện tích trồng khoai tây là 3,5 ha, sản lượng đạt 59 tấn. Diện tích cây trồng vụ đông hàng năm ổn định, đạt khoảng 26,00% diện tích lúa cùng với việc bố trí cơ cấu giống lúa và thời vụ hợp lý, các giống lúa mới có năng suất, giá trị kinh tế cao, cơ cấu giống lúa vụ đông cũng được bố trí phù hợp với nhu cầu thị trường. Diện tích cây màu lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp hàng năm ổn định ở mức 30% - 40% diện tích canh tác. Hai loại cây có vai trò quan trọng là khoai lang và khoai tây, diện tích khoai lang biến động trong phạm vi 3 - 4 ha, chiếm khoảng 105 diện tích đất nông nghiệp và sản lượng hàng năm ổn định ở mức 50 - 60 tấn. Khoai tây có diện tích giảm dần, rau có diện tích và năng suất ổn định.
Về chăn nuôi.
Tổng đàn lợn 1640 con đạt 92,8% kế hoạch tăng 40 con so với năm 2001.
Đàn trâu bò có 20 con, đàn bò có 10 con. Do có cơ giới hoá nông nghiệp nên hiện nay trâu, bò không còn giữ vai trò chủ đại trong sức kéo, do vậy số lượng trâu, bò đang chuyển sang hướng nuôi thịt là chủ yếu.
Sản lượng thịt hơi: 130 tấn
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 4 ha, sản lượng đạt 14 tấn.
Nhiều hộ gia đình chuyển đổi diện tích cây lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Thực trạng phát triển kinh tế năm 2003:
a. Về trồng trọt.
Hoàn thành chỉ tiêu gieo cấy cả năm 52,71 ha chiếm 100% kế hoạch của thị trấn, năng suất lúa đạt 62tạ/ha. Năng suất lúa cả năm đạt 105,2 tạ/ha. Diện tích vụ đông xuân là 17,7 ha đạt 100% kế hoạch, năng suất lúa đạt 62tạ/ha vụ mùa đạt 50tạ/ha, hoa màu trồng khoảng 5 ha chiếm 70% kế hoạch năm 2002.
Trong năm 2003 tiếp tục chuyển đổi các khu đồng trũng năng suất lúa thấp sang nuôi trồng thuỷ sản, khu giáp dân cư để trồng cây ăn quả từ 10 - 15 ha khuyến khích các hộ phát triển trang trại vừa và nhỏ.
Xây dựng vùng rau sạch từ 1- 2 ha, nhằm cung cấp rau sạch cho thị trấn và các vùng lân cận khác. Đây sẽ là mô hình thí điểm cho việc mở rộng quy trình trồng rau an toàn trong toàn thị trấn.
b. Về chăn nuôi.
Tổng đàn lợn: 1300 con.
Tổng đàn gia cầm: 10.000 con đạt 98% kế hoạch.
Đàn trâu có 20 con, đàn bò khoảng 10 con.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 3 ha. Tổng sản lượng thuỷ sản thu được 15 - 20 tấn tăng 5 tấn so với năm 2002. Nhiều hộ gia đình chuyển đổi diện tích cây lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản với năng suất cao.
c.Tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị trấn ngày càng được đầu tư phát triển, cùng với việc khôi phục lại các ngành nghề truyền thống không ngừng đầu tư vốn, lao động và ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển thêm các ngành nghề mới. Hiện nay trên địa bàn thị trấn đã hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vốn vừa và nhỏ đã phát huy thế mạnh của mình. Các doanh nghiệp và hộ tư nhân đã tập trung vào khai thác và sản xuất các mặt hàng có tiềm năng và thế mạnh như sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí nhỏ, mộc dân dụng, chế biến nông sản, giầy da, may mặc...
Trên địa bàn thị trấn có 255 hộ làm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong đó có:
66 hộ làm tiểu thủ công nghiệp gồm các ngành nghề: nghề mộc 14 hộ ; nghề cơ khí có 8 hộ ; nghề dày dép 2 ; thợ may có 15 người ; say xát nghiền 11 ; làm bún + bánh đa 14.
Với các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã thu hút 107 lao động và 189 hộ kinh doanh dịch vụ. Doanh thu ước đạt 12,4 tỷ đồng.
Chợ đầu mối trung tâm của thị trấn, là giao lưu trao đổi tập trung nhất của thị trấn và của các xã trong huyện. Hàng tháng ban quản lý chợ đã nộp ngân sách cho thị trấn là 2,3 triệu đồng/tháng. Một năm nguồn thu khoảng 27,6 triệu đồng.
Hoạt động thương mại, dịch vụ đã đáo ứng nhu cầu hàng hoá, phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Ngành thương mại quốc doanh phát triển chậm, khối thương nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh. Ngoài một số cơ sở doanh nghiệp tư nhân còn gần 100 hộ cá thể kinh doanh đã đảm bảo bán lẻ trên 80% cho nhu cầu của xã hội. Với vị trí địa lý thuận tiện cho việc vân chuyển và đi lại nên hàng hoá rất đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý, mua bán thuận tiện. Ngành dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí của huyện còn rất hạn chế, mới chỉ đáp ứng được cho các tụ điểm ở thị trấn và các trung tâm làng, xã.
1.2.2. Dân số, lao động và việc làm.
a. Dân số.
Theo số liệu điều tra tháng 12/2003, thị trấn An Lão có 3.557 khẩu với 1.575 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,7%.
b. Lao động.
Thị trấn An lão có nguồn lao động rất dồi dào, toàn thị trấn có khoảng 2.525 lao động chiếm 71,2% tổng số dân. Trong đó hầu hết lao động của thị trấn làm trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và làm trong các ngành nghề kinh doanh.
Bảng 1: Hiện trạng dân số, đất ở năm 2003.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Tổng toàn xã
1
Tổng nhân khẩu
người
3.557
Chia ra
Nông nghiệp
người
854
Phi nông nghiệp
người
2.703
2
Tổng số hộ
hộ
1.575
Chia ra
Nông nghiệp
hộ
315
Phi nông nghiệp
hộ
1.260
4
Tổng số nóc nhà (thửa đất )
cái
1.292
Trong đó diện tích > 400 m2
cái
388
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão.
1.2.3. Thực trạng phát triển khu dân cư.
Thị trấn An Lão được quy hoạch là đô thị vệ tinh của thành phố Hải Phòng, là thị trấn nằm gần kề quận Kiến An, nằm cách thành phó Hải Phòng khoảng 19 km, nên khu vực trung tâm của thị trấn An Lão mang nhiều dáng vẻ của một đô thị với tốc độ cao. Nhiều cửa hàng được xây dựng, nên việc giao lưu buôn bán ở thị trấn ngày một nâng cao.
Trong đó đất ở tập trung ở trung tâm thị trấn ven đường quốc lộ 10 diện tích là 11,48 ha chiếm gần 6,92% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân khu đất ở/hộ là 73 mét vuông/hộ.
Tốc độ đô thị hoá ở thị trấn ngày càng cao, nên diện tích đất sử dụng cho các hộ gia đình ngày càng thu hẹp. Các trục đường chính đều dược xây dựng nhà ở, tình trạng xây dựng hiện nay không theo thiết kế chung nào dẫn đến tình trạng các nhà ở trung tâm thị trấn có nhiều kiểu kiến trúc khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến kiến trúc chung của thị trấn.
Hiện nay thị trấn đã hoàn thành việc đặt tên các con đường trên 10 tuyến đường chính. Đặt tên 13 ngõ, đánh số nhà 705 hộ.
1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư.
Cơ sở hạ tầng của thị trấn An Lão tương đối khang trang. trụ sở UBND thị trấn, trạm xá, trường học và các công trình phúc lợi được xây dựng nhà cao ầng rất kiên cố. Đảng uỷ và UBND thị trấn đã có hướng xây dựng nâng cấp vào giai đoạn 2003 - 2010.
a. Giao thông.
Giao thông của thị trấn An Lão được đầu tư bằng việc đầu tư trải nhựa hầu hết các con đường liên thôn và các con đường tới các ngõ xóm. Một số con đường ngõ được bê tông hoá thuận tiện cho các phương tiện đi lại trong thị trấn. Hiện nay còn một số con đường đang được mở rộng và được nâng cấp từ nay đến năm 2010.
Để thuận lợi cho việc quy hoạch thị trấn một cách quy mô, thị trấn đã triển khai đặt tên các tuyến đường, cụ thể như sau:
-Tuyến đường từ ngã tư đi đến trường tiểu học Nguyễn Chuyên Mỹ.
- Khúc giản tên là Nguyễn Văn Trỗi
- Tuyến đường từ ngã tư đi Xuân Sơn tên đường là Trần Tất Văn
- Tuyến đường từ ngã tư đi Quốc Tuấn: đường Ngô Quyền
- Tuyến đường từ ngã ba bưu điện đi Tiên Hội: đường Lê Lợi
- Tuyến đường từ trường phổ thông trung học An Lão đi Khúc Giản: đường Lương Khánh Thiện
- Tuyến đường 10 - sân vận động: đường Lê Khắc Cẩn
- Tuyến dường 10 - đi Nguyễn Kim: đường Vương Công Hiển
- Tuyến đường 10 - Vương Công Hiển: đường Nguyễn Kim
- Tuyến đường 10 - Nguyễn Kim: đường Nguyễn Đốc Tín
Trong những năm qua việc đánh số nhà thuộc khu vực nhà ở thị trấn đã được triển khai. Tổng số hộ đã được đánh số nhà là 705 hộ bao gồm các khu Quyết Thắng 268 hộ ; khu Trung Dũng 280 hộ ; khu Hoàng Xá 157 hộ, còn 263/986 hộ chưa được đánh số nhà. 13 ngõ thuộc thị trấn dã được đánh biển số.
Việc đánh số nhà ở thị trấn đã làm cho hệ thống quản lý đô thị ở đây được nâng lên một bước mới mang tính chất đô thị hoá cao, từng bước đưa việc quản lý thị trấn theo đúng với chủ chương xây dựng thị trấn thành đô thị vệ tinh.
Hiện nay giao thông ở thị trấn còn một số con đường ngõ nhỏ chưa được dải nhựa hoặc bê tông hoá, đặc biệt hệ thống cống thoát nước thải vẫn chưa hoàn thiện nên cần chú trọng đâu tư xây dựng nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm khi thị trấn phát triển ở mức đô thị cao hơn.
b. Hệ thống thuỷ lợi.
Nguồn nước tưới tiêu chính của thị trấn lấy từ sông Đa Độ An Lão. Hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp khá hoàn chỉnh, huyện có các công trình trạm bơm, kênh mương tưới tiêu, hồ đập chứa nước để tăng diện tích tưới tiêu chủ động lên trên 60%, tăng hệ số sử dụng đất.
c. Về công tác xây dựng cơ bản.
- Xây dựng cơ sở:
Triển khai thực hiện quy chế dân chủ một cách đồng bộ để phát huy nội lực trong nhân dân, huy động nhân dân đóng góp kinh phí để xây dựng các
công trình xây dựng trên địa bàn thị trấn.
Trong những năm qua thị trấn đã hoàn thành xây dựng trạm y tế, đã đưa vào sử dụng, triển khai xây dựng trường mầm non. San lấp mở rộng đường tiểu học.
Hoàn thành các tuyến bê tông, đường nhựa các tuyến đường.
- Điện, bưu chính viễn thông:
Mạng lưới hệ thống điện khí hoá nông thôn đã toả đều khắp các hộ dân, số hộ có điện sinh hoạt chiếm 100%. Bưu chính viễn thông có bưu điện trung tâm thị trấn, số hộ có phương t._.rong giai đoạn từ nay đến năm 2010 giảm.
Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất xây dựng:
Chuyển 19,24 ha đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, trong đó:
Diện tích đất xây dựng là: 15,62 ha
Diện tích đất giao thông: 3,55 ha
Diện tích đất an ninh quốc phòng: 0,07 ha.
Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở:
Do nhu cầu cấp thiết phải mở rộng quy mô thị trấn và do nhu cầu về dân số nên chuyển 31,9 ha đất nông nghiệp sang đất ở từ nay đến năm 2010.
a. Đất trồng cây hàng năm giảm.
Hiện nay chưa có kế hoạch bù đắp diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác. Diện tích đất nông nghiệp giảm, diện tích này giảm trực tiếp vào các loại đất sau:
Diện tích đất trồng cây hàng năm thực giảm 43,21 ha do chuyển sang các loại đất chuyên dùng và đất ở.
Chuyển 16,56 ha đất trồng cây hàng năm sang đất chuyên dùng, trong đó chủ yếu là diện tích đất ruộng lúa, lúa màu.
Chuyển 14,06 ha đất ruộng lúa, lúa màu sang đất xây dựng.
Chuyển 2,5 ha đất ruộng lúa, lúa màu sang đất giao thông.
Chuyển 26,65 ha đất ruộng lúa, lúa màu sang đất đô thị.
b. Đất vườn tạp giảm.
Thời kỳ quy hoạch 2001 - 2010, đất vườn tạp giảm 6,07 ha do chuyển sang các loại đất sau:
Chuyển sang đất chuyên dùng 1,45 ha.
Sang đất xây dựng 0,4 ha.
Chuyển sang đất ở 5, 25 ha.
c. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Trong thời kỳ 2001 - 2010 diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 1,23 ha do chuyển sang đất chuyên dùng.
Sang đất xây dựng 1,16 ha.
Sang đất an ninh quốc phòng 0,07 ha
Bảng 3: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010
Thị trấn An Lão- huyện An Lão- tp hải phòng
Đơn vị tính: ha
Loại đất
Hiện trạng năm 2003
Quy hoạch năm 2010
So sánh
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tăng, giảm (+), (-)
Tổng diện tích đất
71,51
100,00
25,27
100,00
-46,24
I. Đất trồng cây hàng năm
52,21
73,01
13,22
52,31
-38,99
1. Đất ruộng lúa, lúa màu
52,21
100,00
12,97
98,11
-39,24
a. Ruộng 3 vụ
9,00
17,24
9,00
69,40
b. Ruộng 2 vụ
43,21
82,76
3,97
30,60
c. Ruộng 1 vụ
d. Đất chuyên mạ
2. Đất nương rẫy
3. Đất trồng cây hàng năm khác
0,25
1,89
0,25
II. Đất vườn tạp
17,63
24,65
10,93
43,25
-6,70
III. Đất trồng cây lâu năm
IV. Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
V. Đất có mặt nước NTTS
1,67
97,66
1,12
4,43
-0,55
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão.
3.2.2. Quy hoạch đất chuyên dùng:
a. Đất xây dựng.
Hiện trạng có diện tích đất xây dựng là 34,08 ha, chiếm 54,71% diện tích đất chuyên dùng. Số lượng công trình và quy mô chưa đáp ứng nhu cầu của thị trấn. Trong những năm tới, dân số không ngừng gia tăng lên, kinh tế thị trấn hội phát triển thì các chỉ tiêu về đất xây dựng cần được tăng lên cả về số lượng và quy mô diện tích.
Trên cơ sở đó, phương án quy hoạch sử dụng đất xây dựng thời kỳ 2001 - 2010 như sau:
- Đất trường học:
Để đạt mức trung bình từ 16 - 25 m2/học sinh theo tiêu chuẩn TCVN4449-87 thì nhu cầu đất cho giáo dục tăng thêm. Sau khi điều tra khảo sát tình hình thực tế, phương án quy hoạch đất trường học của thị trấn như sau:
Quy hoạch trường Đảng tại trung tâm thị trấn diện tích 0,09 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu.
Quy hoạch mở rộng diện tích trường mầm non phía Bắc trạm y tế diện tích 0,16 ha lấy vào đất lúa, lúa màu 0,16 ha.
Quy hoạch mở rộng diện tích trường cấp ba, cấp hai diện tích tăng thêm là 0,79 ha, ở vị trí triều ngoài, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,42 ha, lấy vào đất nuôi trồng thuỷ sản diện tích 0,37 ha.
Quy hoạch mở rộng diện tích trường tiểu học thuộc khu Trung Dũng diện tích tăng thêm là 0,42 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,42 ha.
- Đất văn hoá - thể thao:
Quy hoạch xây dựng khu trung tâm thể thao, ở vị trí Miễu diện tích 2,8 ha lấy vào đất lúa, lúa màu 2,3 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 0,5 ha.
- Đất xây dựng khu công nghiệp:
Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp thuộc địa phận Hoàng Xá diện tích 10,36 ha lấy vào đất lúa, lúa màu diện tích 9,5 ha, lấy vào đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng là 0,86 ha.
Quy hoạch xây dựng nhà máy nước trung tâm thị trấn diện tích 1 ha lấy vào đất lúa, lúa màu diện tích 0,6 ha, lấy vào đất vườn tạp diện tích 0,4 ha.
- Xây dựng đất y tế:
Xây dựng phòng y tế huyện diện tích tăng thêm 0,3 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Diện tích phòng y tế đến năm 2010 là 0,07 ha.
Xây dựng bệnh viện huyện diện tích tăng thêm 0,11 ha lấy vào đất lúa, lúa màu. Diện tích bệnh viện đến năm 2010 là 3,61 ha.
- Đất xây khu thương mại dịch vụ:
Xây dựng mở rộng diện tích đất chợ thị trấn với diện tích mở rộng là 0,09 ha lấy vào đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích chợ thị trấn đến
năm 2010 là 0,24 ha.
Xây dựng mở rộng trung tâm thương mại trên địa bàn thị trấn với diện tích tăng thêm là 16,3 ha lấy vào đất lúa, lúa màu 14,06 ha, lấy vào đất vườn tạp diện tích 0,4 ha, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản diện tích 1,16 ha, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng diện tích 0,86 ha. Tính đến năm 2010 diện tích đất xây dựng khu trung tâm thương mại là 20,99 ha.
- Đất xây dựng khác:
Xây dựng nhà thư viện huyện diện tích là 0,05 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu. Mở rộng trụ sở công an huyện diện tích tăng thêm là 0,07 ha lấy vào đất nuôi trồng thuỷ sản.
bảng 4: Quy hoạch sử dụng đất xây dựng đến năm 2010
Công trình
Vị trí công trình
Diện tích (ha)
Lấy vào loại đất
Giai đoạn triển khai
Hiện trạng
Quy hoạch
Tăng thêm
Lúa, lúa màu
Vườn tạp
MN NNTS
Xây dựng
TL&NCD
1.Nhà máy nước công cộng
Khu triều ngoài
1,00
1,00
0,60
0,40
I
2.Khu công nghiệp An Lão
Khu Hoàng Xá
10,36
10,36
9,50
0,86
I
3.Khu trung tâm thể thao văn hoá huyện
Khu Miêu
2,8
2,80
2,3
0,5
I
4.Trường mầm non
Phía Bắc trạm y tế
0,16
0,16
0,16
I
5.Trường cấp 3; Trường cấp 1
Khu Triều ngoài
0,61
1,40
0,79
0,42
0,37
I
6.Chợ thị trấn
KhuTrung Dũng
0,15
0,24
0,09
0,09
I
7.Trường tiểu học thị trấn
Thị trấn
0,39
0,81
0,42
0,40
0,20
I
8.Phòng y tế huyện
Thị trấn
0,04
0,07
0,03
0,03
I
9 Bệnh viện huyện
Thị trấn
3,5
3,61
0,11
0,11
I
10.Nhà thư viện huyện
Thị trấn
0,05
0,05
0,05
I
11.Trường Đảng
Thị trấn
0,09
009
0,09
I
12.Khu thương mại dịch vụ
Thị trấn
0,40
0,40
0,40
I
Tổng cộng
4,69
20,99
16,30
14,06
0,40
1,16
0,86
I
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão.
b. Đất giao thông.
Đường 303 chiều dài 1.100 m chiều rộng 6 m, mở rộng 9 m diện tích tăng 0,33 ha, trong đó lấy vào đất lúa, lúa màu 0,3 ha, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 0,03 ha.
Đường liên thôn Hoàng Xá chiều dài 1.200 m chiều rộng 3 m, mở rộng 8 m, diện tích tăng 0,6 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,1 ha, đất vườn tạp diện tích 0,05 ha. Đường liên thôn Trung Dũng + Quyết Thắng chiều dài 500 m, chiều rộng 3 m, mở rộng 8 m, diện tích tăng 0,25 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu 0,25 ha, đất vườn tạp diện tích 1,05 ha, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 0,5 ha.
bảng 5: quy hoạch sử dụng đất giao thông đến năm 2010
Công trình
Kích thước HT
Kích thước QH
DT tăng thêm
Giai đoạn thực hiện
Dài (m)
Rộng (m)
Dài (m)
Rộng (m)
Lúa,
Lúa màu
Vườn tạp
tl&m
ncd
1.Đường 303
1.100
6
1.100
9
0,33
0,30
I
2.Đường liên thôn Hoàng Xá
1.200
3
1.200
8
0,60
0,10
0,05
I
3.Đường liên thôn ngõ phố
3.000
2
3.000
8
1,95
1,90
0,05
I
4.Đường liên thôn Trung Dũng + Quyết Thắng
500
3
500
8
0,25
0,20
0,05
I
5. Cầu Nguyễn Văn Trỗi
Tổng cộng
3,13
2,50
1,05
0,03
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão.
3.2.3. Đất ở.
Thực hiện mở rộng thị trấn An Lão thành đô thị vệ tinh của thành phố, được sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của thành phố và huyện, thị trấn được cấp đất chuyển đổi một số loại đất sang đất ở. Tổng diện tích 3,19 ha cấp cho 1595 hộ.
Quy hoạch đất ở đến năm 2010 ở các khu vực như sau:
Khu vực 1: Lá cờ khu Hoàng Xá cấp cho 375 hộ, diện tích 7,5 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu.
Khu vực 2: đất khu Toản phía Nam Quốc lộ 10 cấp cho 112,5 hộ, diện
tích 2,25 ha, lấy vào đất lúa, lúa màu.
Khu vực 3: Khu đồng phía Bắc trạm y tế cấp cho 187 hộ, diện tích 3,74 ha lấy vào đất lúa, lúa màu.
Khu vực 4: Khu nhà thờ + Khu cảng phía Nam Quốc lộ 10 cấp cho 60,5 hộ, diện tích 1,21 ha lấy vào đất lúa, lúa màu.
Khu vực 5: Khu đường 6 cấp cho 95 hộ, diện tích 1,9 ha, trong đó: lấy vào đất lúa, lúa màu 1,2 ha, đất vườn 0,7 ha.
Khu vực 6: Khu sau bệnh viện cấp cho 70 hộ, diện tích 0,8 ha lấy vào đất vườn tạp.
Khu vực 7: Khu vườn Bang cấp cho 26 hộ, diện tích 0,52 ha lấy vào đất lúa, lúa màu.
Khu vực 8: Khu trước bệnh viện cấp cho 26 hộ, diện tích 0,52 ha lấy vào đất lúa, lúa màu.
Khu vực 9: Ao phường cấp cho 10 hộ, diện tích 0,2 ha, lấy vào đất vườn tạp
Khu vực 10: Khu Triều ngoài + Khu 5 tấn cấp cho 256 hộ, diện tích 5,12 ha, trong đó lấy vào đất lúa, lúa màu 3,45 ha, diện tích đất vườn tạp là 1,67 ha.
Khu vực 11: Khu Gủng cấp cho 363 hộ, diện tích 7,26 ha trong đó lấy vào đất lúa, lúa màu 5,38 ha, diện tích đất vườn tạp là 5,25 ha.
bảng 6: quy hoạch đất ở đến năm 2010
Khu vực quy hoạch đất ở
Tờ BĐ số
Diện tích (ha)
Lấy vào loại đất
Số hộ dự kiến
Kế hoạch (hộ)
Lúa, lúa màu
Vườn tạp
2003-2005
2006-2010
1.Lá cờ khu Hoàng Xá
D - 3
7,5
7,5
375
187
188
2. Đầu khu Toản phía Nam Quốc lộ 10
C-4
2,25
2,25
112,5
56
56,5
3. Khu đồng phía Bắc trạm y Từ
C-4
3,74
3,74
187
93
94
4. Khu nhà thờ + Khu cảng phía Nam Quốc lộ 10
C-4 + C-2
1,21
1,21
60,5
30
30,5
5. Khu đường ổ
D-3
1,9
1,2
0,7
95
47
48
6. Khu sau bệnh viện
D-2
1,4
1,4
70
35
35
7. Khu vườn Bang
D-4
0,8
0,8
40
20
20
8. Khu trước bệnh viện
D-4
0,52
0,52
26
13
13
9. Ao phường
D-3
0,2
0,2
10
5
5
10. Khu Triều ngoài + Khu 5 tấn
C-4 + B-3
5,12
3,45
1,67
256
128
128
11. Khu Gủng
C-4
7,26
5,38
1,88
363
181
182
Tổng cộng
31,9
26,65
5,25
1595
795
800
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão.
3.2.4. Quy hoạch đất chưa sử dụng.
Theo số liệu điều tra năm 2003, thì thị trấn An Lão có diện tích đất chưa sử dụng 0,32 ha, đất sông suối chưa sử dụng là 22,46 ha.
Cần có hướng quy hoạch để sử dụng hết diện tích đất chưa sử dụng vào đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch sử dụng Đất thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010
1. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai.
Tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai là một trong những giải pháp quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện một cách hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất của thị trấn. Giải pháp này chỉ rõ cho chúng ta biết khối lượng công việc, trình tự và cách thức để lập quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão phải phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của nhà nước. Trong quá trình quy hoạch sử dụng đất phải tiết kiệm và có hiệu quả, dân chủ và công khai.
Quy hoạch sử dụng đất của thị trấn phải căn cứ vào quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn. Căn cứ vào hiện trạng và định mức sử dụng đất. Ngoài ra kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của kỳ trước giúp chúng ta tổ chức thực hiện quy hoạch kỳ sau được hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, thị trấn An Lão có nhiều tổ chức đoàn thể hoạt động mạnh, chính vì vậy để thực hiện tốt đồ án quy hoạch này cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tổ chức các hội nghị do từng đoàn thể chủ trì, để tuyên truyền cho mỗi cán bộ, mỗi người dân hiểu rõ những lợi ích của đồ án quy hoạch tổng thể phân bổ sử dụng đất này.
- Xây dựng khu văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng để đáp ứng nhu cầu học hành, hội hè và vui chơi giải trí, nâng cao trình độ dân trí của nhân dân.
- áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới, đầu tư các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt.
- ưu tiên phát triển kinh tế nông hộ để khai thác tiềm năng đất vườn đồi và những hộ làm kinh tế giỏi.
- Khuyến khích và mở rộng mô hình trang trại nông hộ kèm với công nghiệp chế biến nhỏ tại chỗ.
- Tích cực trồng cây phân xanh để trả lại chất hữu cơ cho đất và bón cho cây ăn quả, đồng thời chống xói mòn rửa trôi, giữ ẩm cho đất.
- Tìm nguồn kinh phí và quản lý tốt các dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là đường, trường và các công trình phúc lợi công cộng, hệ thống thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mương tưới tiêu, nhất là khâu tiêu úng vào mùa mưa bão.
- Có chính sách hỗ trợ các hộ gia đình làm kinh tế giỏi, lấy mô hình mẫu nhân rộng ra toàn thị trấn .
- Có chính sách thưởng phạt nghiêm minh để đưa việc sử dụng đất đai vào đúng luật.
2. Giải pháp đầu tư.
Quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng và lĩnh vực quy hoạch nói chung để thực hiện tốt cần phải có nguồn vốn đầu tư. Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
Thị trấn An Lão trong những năm tới đây cần một số vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong vùng như xây dựng nhà máy nước ở trung tâm thị trấn, mở rộng trung tâm thương mại với diện tích tăng thêm là 16,3 ha. Cần đầu tư kinh phí để xây dựng quy hoạch sử dụng đất của các ngành, các xã (15 xã) nhằm cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão. Đầu tư có trọng điểm và đúng lúc trên các lĩnh vực. Đặc biệt ưu tiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng, những ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Giải pháp về tổ chức hành chính.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão, xây dựng càng nhanh càng tốt quy hoạch sử dụng đất cấp xã để trên toàn bộ địa bàn sử dụng đất có quy hoạch cụ thể, khoa học và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Lấy quy hoạch để làm căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các ngành, các cấp. Các nhu cầu sử dụng đất chỉ được giải quyết theo quy hoạch và kế hoạch quy định tại luật đất đai hiện hành.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cơ quan có thẩm quyền đối với công tác quản lý đất đai.
- Các cấp, các ngành phải nghiêm chỉnh chấp hành luật đất đai và các quy định có tính pháp lý của Nhà nước trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân hiểu luật đất đai để từ đó chấp hành luật, có ý thức bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tăng cường đầu tư để đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên môn ở tất cả các ngành và các lĩnh vực để đáp ứng điều kiện phát triển.
4. Giải pháp về cơ chế chính sách.
- Thực hiện chính sách ưu tiên để phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đối với mọi mục đích sử dụng đất đai.
- Thực hiện chính sách đền bù và đánh thuế thích hợp đối với đất chuyển mục đích sử dụng nhất là đất nông nghiệp và đất thổ cư.
- Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sử dụng làm giàu đất, tận dụng không gian xây dựng, khai thác đất chưa sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất rừng, tài nguyên nước và môi trường.
- Xây dựng chính ưu tiên đầu tư và ưu đãi cho người dân về khoa học kỹ thuật, cây, con giống... để nâng cao đời sống của nhân dân và làm cho nhân dân có trách nhiệm trong việc trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
- Cần có chính sách thu hút nhân lực (cán bộ chuyên môn có tay nghề cao) để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn.
5. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch.
Công tác thu hồi đền bù giải phóng mặt bằng khi thực hiện quy hoạch là công tác gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế đã cho thấy, đây là vấn đề hết sức nan giải, tốn kém mất nhiều thời gian và tiền của. Một trong những bất cập gây ra tình trạng trên là do việc không đền bù thoả đáng cho người dân và chính sách tái định cư cho người dân sau khi bàn giao mặt bằng. Cho tới nay, khung giá các loại đất đã có nhiều bất cập, không còn phù hợp với thực tế và cần thiết phải có sự điều chỉnh, bổ sung.
Về giá các loại đất, phương pháp xác định hiện nay còn mang nặng về hành chính, chủ quan, chưa phản ánh đúng thực chất giá trị quyền sử dụng đất, vì vậy ảnh hưởng nhiều đến việc thu hồi đất, cản trở quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, làm tăng giá trị sử dụng đất, đầu tư phát triển mà trong giai đoạn hiện nay chúng ta cần tháo gỡ nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng.
Giá đất không được xác định chính xác còn làm thiệt hại cho Nhà nước khi khai thác các nguồn tài chính về đất đai (các khoản thuế), vì các khoản thu này không thể cao hơn giá trị quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp định giá đất thấp, người bị thu hồi đất sẽ phản ứng (có thể quyết liệt), còn người được giao đất lại chấp thuận (nếu như phải nộp tiền sử dụng đất) nhưng sẽ phát sinh tiêu cực và sử dụng lãng phí và như vậy, về tổng quan thì nhà nước bị thiệt hại.
Như vậy, cần có nghiên cứu, khảo sát một cách toàn diện để có phương pháp xác định giá đất theo hướng Nhà nước xác định giá đất một cách công khai, căn cứ theo từng loại đất, hạng đất, từng vùng và mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị hay việc phải đầu tư để có được cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh ... để làm cơ sở tính chính xác giá các loại đất.
Cũng cần phải nhấn mạnh rằng trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, thì việc Nhà nước xác định giá đất đảm bảo việc đền bù thiệt hại được thống nhất, bình đẳng khi Nhà nước thu hồi đất, đảm bảo thực hiện dự án đầu tư thuận lợi. Giá đất được sử dụng để điều tiết nguồn thu giữa người được Nhà nước giao đất với người bị thu hôì đất và với ngân sách Nhà nước.
Cũng cần nghiên cứu về giá đất khi Nhà nước đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, hạ tầng đô thị, thương mại, dịch vụ và các công trình công cộng khác mà qua đó giá trị và khẳ năng sinh lợi của khu đất có biến đổi mạnh, từ đó có chính sách điều tiết lại nguồn có nói trên.
Thực tế thị trấn cũng khó giải quyết vấn đề này, vì khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành (Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994) chưa được thay thế. Do vậy, nếu có xây dựng khung giá mới, thì cũng không được trái với quy định của Chính phủ và mức giá không cải thiện là bao nhiêu, còn xây dựng khung giá mới phù hợp với quy định hiện hành về đền bù thiệt hại, thì sẽ có khung giá riêng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, như vậy lại trái với quy định của Luật đất đai.
Để việc thu hồi và chuyển đổi đất diễn ra thuận lợi theo đúng quy trình, thị trấn An Lão cần có những chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng đất đẩy nhanh tiến độ di dời đến chỗ mới đã được bố trí. Đối với diện tích đất đã giao khi thu hồi cần phải có chính sách ưu tiên, khuyến khích người dân di chuyển đi chỗ khác. Cần bố trí những vùng tái định cư phù hợp với điều kiện sinh hoạt và sản xuất cho người dân( như thói quen sinh hoạt, việc làm, chỗ đi lại…).
6. Tăng cường công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai.
Đây là yếu tố hết sức quan trọng bảo đảm tính hiệu quả của chính sách và tránh được các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra. Công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai phải coi trọng vai trò của cộng đồng dân cư và chính quyền cơ sở, các cơ quan thanh tra các cấp trong việc giám sát, kiểm tra, việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, chế độ trong quá trình triển khai chính sách này.
Tổng quỹ đất của thị trấn An Lão là 165,83 ha, đối với một thị trấn thì diện tích đó không phải là lớn. Nhu cầu thực tế là phải giảm quỹ đất nông nghiệp để dùng cho mục đích sử dụng khác, điều đó dẫn đến tình trạng ngày càng giảm dần diện tích bình quân đất nông nghiệp trên đầu người. Chính vì thế, nếu không có biện pháp quản lý phù hợp của chính quyền sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, phát triển an toàn xã hội. Trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất, nên tránh tình trạng chuyển đất nông nghiệp có chất lượng tốt (độ phì cao) sang mục đích sử dụng khác. Cần có những chính sách khuyến khích người sử dụng đất đai vừa khai thác vừa bồi bổ cải tạo đất, tránh tình trạng để đất đai hoang hoá sau khi khai thác hết độ phì.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm luật đất đai và có biện pháp xử lý thật nghiêm đối với những trường hợp vi phạm, bên cạnh đó cần có hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức sử dụng đất đai đúng theo quy địnhcủa pháp luật.
Yếu tố trung tâm quyết định trong mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai nói riêng chính là con người. Để có thể giải quyết tốt hơn công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai trước tiên phải cải biến đội ngũ lãnh đạo như cán bộ chuyên môn từ ý thức tư tưởng tới khả năng chuyên môn.
Tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao khả năng chuyên môn, thông qua các khoá học nâng cao, qua thông báo giảng giải về chính sách mới của Nhà nước, báo cáo rút kinh nghiệp qua từng dự án. Tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn cho các cơ quan công tác. Tạo điều kiện cải tạo đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên tập chung tốt hơn vào công việc.
7. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng.
Theo số liệu thống kê năm 2003 cho thấy: Quỹ đất chưa sử dụng của Thị trấn An Lão có diện tích là 20,55 ha, chiếm 12,39% tổng diện tích đất tự nhiên(trong đó có 0,32 ha mặt bằng chưa sử dụng, diện tích mặt nước chưa sử dụng là 20,23 ha). Do diện tích đất chưa sử dụng phân tán ở nhiều nơi nên việc khai thác, sử dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng cần phải có những chính sách linh hoạt, khuyến khích người dân trong thị trấn tham gia khai hoang, cải tạo để góp phần gia tăng quỹ đất sử dụng của thị trấn. Cần có chính sách ưu tiên miễn giảm thuế sử dụng đất, hỗ trợ người dân về vật chất và kỹ thuật để tạo động lực cho các đối tượng sử dụng đất mở rộng diện tích, khai thác hết tiềm năng của đất đai.
Sử dụng quỹ đất này một cách hợp lý, phù hợp với đặc tính của đất và điều kiện thực tế của thị trấn. Cần có hướng quy hoạch để sử dụng hết diện tích đất chưa sử dụng vào đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung, quỹ đất chưa sử dụng của thị trấn được đưa vào sử dụng cho các mục đích khác nhau.Thị trấn An Lão có diện tích đất chưa sử dụng hầu hết là đất có mặt nước chưa sử dụng 20,23 ha (chiếm 98,44% diện tích đất chưa sử dụng) nên đầu tư vào phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Kết luận
Chúng ta biết rằng quản lý, sử dụng đất đai đang phải chịu một sức ép rất lớn, quỹ đất đai có hạn mà dân số không ngừng tăng lên vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất đai như một tất yếu để cụ thể hoá những nhiệm vụ đó.
Quy hoạch sử dụng đất đai thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 được xác định trên cơ sở phân tích đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện trong thời gian qua, các nguồn lực và định hướng phát triển của các ngành trên địa bàn thị trấn. Quy hoạch sử dụng đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành (trên cơ sở khai thác hợp lý và tiết kiệm quỹ đất),đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trước mắt và lâu dài.
Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão được xác định trên cơ sở xử lý tổng hợp kết quả nghiên cứu quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực và vùng lãnh thổ, có tính kế thừa, có căn cứ khoa học và có tính khả thi cao, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Đó là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ để giao đất cấp đất theo quy định của pháp luật và tạo cơ sở pháp lý để các ngành đầu tư phát triển ổn định, lâu dài, tạo điều kiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Quy hoạch sử dụng đất thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010 là căn cứ để điều chỉnh, phân bố lại dân cư, lao động trên từng địa bàn lãnh thổ và toàn thị trấn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Giáo sư - tiến sỹ khoa học Lê Đình Thắng, cùng các anh, các chị ở Viện điều tra quy hoạch đất đai, đặc biệt là Phó giám đốc Thạc sỹ Nguyễn Đắc Nhẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài viết này.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên bài viết khó có thể tránh được sai sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Kiến nghị
- Đề nghị Phòng chức năng và UBND huyện An Lão sớm phê chuẩn phương án quy hoạch sử dụng đất cho thị trấn An Lão giai đoạn 2003 - 2010.
- Đề nghị UBND huyện, tỉnh và Nhà nước tăng cường đầu tư cho thị trấn An Lão bằng các dự án: Xóa đói giảm nghèo, chương trình 135, chương trình nước sạch nông thôn, hậu dự án nuôi trồng thuỷ sản. Nhất là các dự án về đường giao thông, về tiêu úng lũ vào mùa mưa bão.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Nguyên lý thị trường nhà đất.
Chủ biên: GS. TSKH Lê Đình Thắng.
NXB Chính trị Quốc Gia.
2. Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở.
Chủ biên: GS. TSKH Lê Đình Thắng.
NXB Chính trị Quốc Gia.
3. Giáo trình kinh tế tài nguyên đất
Chủ biên: PGS. TS Ngô Đức Cát.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp - 2000.
4. Giáo trình Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.
Chủ biên: GS. TS Nguyễn Thế Bá.
Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội - 1997.
5. Các sổ mục kê, thống kê về đất đai, kinh tế xã hội của thị trấn An Lão
6. Báo cáo tổng kết phát triển kinh tế xã hội năm 2002 và định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2003 của UBND thị trấn An Lão.
7. Các quy định pháp luật mới về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và mua bán nhà ở.
Chủ biên: Nguyễn Tuấn.
Nhà xuất bản Lao Động.
Bảng biểu
bảng 1: Chu chuyển đất đai Thị trấn An Lão - Huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010
(Đơn vị tính ha)
Đất thổ cư
67,95
Đất chuyên dùng
419,63
Đất Lâm nghiệp
102,00
Đất Nông nghiệp
880,12
Đất chưa sử dụng
451,30
Đất thổ cư
57,20
Đất chuyên dùng
469,96
Đất Lâm nghiệp
52,00
Đất Nông nghiệp
690,54
Năm 2010
Năm 2002
664,26
57,20
251,30
404,10
165,86
10,75
52,00
250,00
15,53
50,00
Đất chưa sử dụng
251,30
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão.
bảng 2: Kế hoạch sử dụng đất đai qua các giai đoạn thị trấn An Lão - Huyện An Lão- Tp.Hải Phòng
Đơn vị: ha
Loại đất
Diện tích hiện trạng
Kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn
Diện tích năm quy hoạch
Giai đoạn 2003-2005
Giai đoạn 2006-2010
Tổng diện tích
165,83
175,41
185,00
185,00
I. Đất nông nghiệp
71,51
73,96
25,27
25,27
1. Đất trồng cây hàng năm
52,21
54,32
13,22
13,22
a. Đất ruộng lúa, lúa màu
52,21
54,19
12,97
12,97
b. Đất nương rẫy
-
-
-
-
c. Đất trồng cây hàng năm khác
-
0,13
0,25
0,25
2. Đất vườn tạp
17,63
17,63
10,93
10,93
3. Đất trồng cây lâu năm
-
-
-
-
4. Đất đông cỏ dùng vào chăn nuôi
-
-
-
-
5. Đất có mặt nước NTTS
1,67
2,01
1,12
1,12
II. Đất lâm nghiệp có rừng
-
-
-
-
1. Rừng tự nhiên
-
-
-
-
a. Đất có rừng sản xuất
-
-
-
-
b. Đất có rừng phòng hộ
-
-
-
-
c. Đất có rừng đặc dụng
-
-
-
-
2. Rừng trồng
-
-
-
-
a. Đất có rừng sản xuất
-
-
-
-
b. Đất có rừng phòng hộ
-
-
-
-
c. Đất có rừng đặc dụng
-
-
-
-
3. Đất ươm cây giống
-
-
-
III. Đất chuyên dùng
62,29
65,22
87,39
87,39
1. Đất xây dựng
34,08
34,83
51,19
51,19
2. Đất giao thông
15,94
17,59
22,81
22,81
3. Đất thuỷ lợi và mặt nước CD
8,25
8,79
9,30
9,30
4. Đất di tích lịch sử văn hoá
-
-
-
-
5. Đất quốc phòng an ninh
2,84
2,84
2,91
2,91
6. Đất khai thác khoáng sản
-
-
-
-
7. Đất làm nguyên vật liệu XD
-
-
-
-
8. Đất làm muối
-
-
-
-
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1,18
1,18
1,18
1,18
10. Đất chuyên dùng khác
-
-
-
-
IV. Đất ở
11,48
14,57
49,56
49,56
1. Đất ở đô thị
11,48
14,57
49,56
49,56
2. Đất ở nông thôn
-
-
-
-
V.Đất chưa SD và sông suối, núi đá
20,55
21,67
22,78
22,78
1. Đất bằng chưa sử dụng.
0,32
0,32
0,32
0,32
2. Đất đồi núi chưa sử dụng
-
-
-
-
3. Đất có mặt nước chưa sử dụng
-
-
-
-
4. Sông suối
20,23
21,35
22,46
22,4446
5. Núi đá không có rừng cây
-
-
-
-
6. Đất chưa sử dụng
-
-
-
-
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão
bảng 3: Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 thị trấn An Lão - Huyện An Lão - Tp.Hải Phòng
Đơn vị tính: ha
Loại đất
Hiện trạng năm 2003
Quy hoạch năm 2010
So sánh
Diện tích (ha)
Cơ cấu(%)
Diện tích (ha)
cơ cấu (%)
Tăng, giảm
(+), (-)
Tổng diện tích
165,83
100,00
185,00
100,00
19,17
I. Đất nông nghiệp
71,51
43,12
25,27
13,66
-46,24
1. Đất trồng cây hàng năm
52,21
73,01
13,22
52,31
-38,99
a. Đất ruộng lúa, lúa màu
52,21
100,00
12,97
98,11
-39,24
b. Đất nương rẫy
c. Đất trồng cây hàng năm khác
0,25
1,89
0,25
2. Đất vườn tạp
17,63
24,65
10,93
43,25
-6,70
3. Đất trồng cây lâu năm
4. Đất đông cỏ dùng vào chăn nuôi
5. Đất có mặt nước NTTS
1,67
2,34
1,12
4,43
-o,55
II. Đất lâm nghiệp có rừng
1. Rừng tự nhiên
a. Đất có rừng sản xuất
b. Đất có rừng phòng hộ
c. Đất có rừng đặc dụng
2. Rừng trồng
a. Đất có rừng sản xuất
b. Đất có rừng phòng hộ
c. Đất có rừng đặc dụng
3. Đất ươm cây giống
III. Đất chuyên dùng
62,29
37,56
87,39
47,24
25,10
1. Đất xây dựng
34,08
54,71
51,19
58,58
17,11
2. Đất giao thông
15,94
25,59
22,81
26,10
6,87
3. Đất thuỷ lợi và mặt nước CD
8,25
13,24
9,30
10,64
1,05
4. Đất di tích lịch sử văn hoá
5. Đất quốc phòng an ninh
2,84
4,56
2,91
3,33
0,07
6. Đất khai thác khoáng sản
7. Đất làm nguyên vật liệu XD
8. Đất làm muối
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1,18
1,89
1,18
1,35
10. Đất chuyên dùng khác
IV. Đất ở
11,48
6,92
49,56
26,79
38,08
1. Đất ở đô thị
11,48
100,00
49,56
100,00
38,08
2. Đất ở nông thôn
V.Đất chưa Sệ DễNG và sông suối, núi đá
20,55
12,39
22,78
12,31
2,23
1. Đất bằng chưa sử dụng.
0,32
1,56
0,32
1,40
2. Đất đồi núi chưa sử dụng
3. Đất có mặt nước chưa sử dụng
4. Sông suối
20,23
98,44
24,46
98,60
2,23
5. Núi đá không có rừng cây
6. Đất chưa sử dụng
Nguồn: Theo số liệu thống kê của thị trấn An Lão
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29213.doc