Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2015

Lời nói đầu Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện, cơ sơ, nền tảng để phát triển các ngành kinh tế-xã hội như: công nghiệp xây dựng, du lịch, dịch vụ... Theo hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Nhà nước quản lý thống nhất, quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiêụ quả “. Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý không thể thiếu trong việc tổ chức sử dụng đất đai của

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các ngành kinh tế xã hội và của các địa phương. Động thời quy hoạch đất đai mang tính chất dự báo và thể hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của các ngành và các vùng lãnh thổ trên từng địa bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả. Qua quá trình khảo sát thực tế việc quy hoạch đất đai tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình cùng thầy giáo-PGS, TS Ngô Đức Cát, được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy,các anh chị trong đoàn. đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo-Th.S Vũ Thị Thảo, em đã lựa chọn được đề tài nghiên cứu: “Quy hoạch sử dụng đất đai xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2015 “. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn quá trình quy hoạch sử dụng đất đai, lấy kinh nghiệm thực tiễn từ một địa phương cụ thể, vận dụng những kiến thức đã học vào công tác quy hoạch, sử dụng đất cấp xã, nắm được công việc thực tế của một người làm quy hoạch sử dụng đất đai. Đề tài được nghiên cứu thông qua phương pháp biện chứng và phân tích tổng hợp. Với phương pháp này quá trình quy hoạch sử dụng đất đai được xem xét từ cơ sở lý thuyết đến quy hoạch cụ thể tại một địa phương. Các hoạt động thực tiễn được phân tích, tổng kết để làm sáng tỏ, phong phú thêm những vấn đề về lí luận. Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương: Chương i: Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử dụng đất đai. Chương II: Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Chương III : Giải pháp tổ chức và thực hiện quy hoạch sử dụng đất . Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vvậy em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo và bạn đọc. Chương I: Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã 1. Khái niệm và vai trò vủa quy hoạch sử dụng đất: a. Khái niệm: Quy hoạch đất đai là việc điều chỉnh, khoanh định đối với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước, là sự tính toán, phân bổ việc sử dụng đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí không gian. Mục tiêu của quy hoạch đất đai là làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch đất đai, nhằm lựa chọn phương án sử dụng đất đai hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng. Theo như giáo trình: “ Quản lý Nhà Nước về đất đai “ thì quy hoạch đất đai là việc bố trí, sắp xếp các loại đất cho các đối tượng sử dụng theo phạm vi không gian và trong từng thời gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Đất nước và cho phép sử dụng hợp lý các yếu tố đất đai. b. Vai trò của quy hoạch đất đai. Quy hoạch đất đai là một trong những công cụ quan trọng và là nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời quy hoạch đất đai còn góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá Đất nước bằng việc khoanh định, phân bổ đất đai cho các ngành, các khu vực sử dụng đungd mục đích, đem lạihiệu quả kinh tế cao. Quy hoạch đất đai còn là cơ sở đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước. Thông qua quy hoạch, thông qua sự bố trí, sắp xếp sử dụng các loại đất đai đã được phê duyệt và được thể hiện trên các bản quy hoạch, Nhà nước kiểm soát được mọidiễn biến về tình hình sử dụng và biến động đất đai trong cả nước. Từ đó ngăn chặn được tình trạng sử dụng đất đai lãng phí, bừa bãi, sử dụng không đúng mục đích. Mặt khác, thông qua quy hoạch buộc các đối tượng chỉ được phép sử dụng đất đai trong phạm vi ranh giới của mình, động thời giúp cho Nhà nước có cơ sở để quản lý đất đai chắc chắn và trật tự hơn, các tranh chấp vướng mắc đất đai có cơ sở để giải quyết dễ dàng hơn. Quy hoạch đất đai còn là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất đai. Kế hoạch sử dụng đất thể hiện tất cả các mục tiêu, quan điểm và chỉ tiêu tổng thể của quy hoạch. Như vậy, việc xây dựng kế hoạch phải dựa vào quy hoạch, coi quy hoạch là một trong các căn cứ không thể thiếu được của kế hoạch. Quy hoạch càng có cơ sở khoa học càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch càng có điều kiện để thực hiện chính xác bấy nhiêu. Quy hoạch đất đai tạo điều kiện để sử dụng đất đai và nhà ở hợp lý. Trên cơ sở phân hạng đất đai, Nhà nước đã bố trí, sắp xếp các laọi đất đai cho các loại đối tượng quản lý và sử dụng. Đồng thời quy hoạch đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định giá của các loại đất hợp lý. Việc tính thuế và xác định giá cả đất đai phải căn cứ vào việc đánh giá phân hạng cácloại đất đai và quy mô đất đai của các đối tượng sử dụng. Như vậy quy hoạch sử dụng đất đai càng có cơ sở khoa học, thì việc tính thuế , giá cả đất đai càng hợp lý, chính xác hơn. Nói tóm lại, quy hoạch đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc quản lý Nhà nước về đất đai nói riêng và đối với sự nghiệp phất triển kinh tế Đất nước nói chung. Hiện nay công tác quy hoạch đất đai ở nước ta được tiến hành ở 4 cấp: quy hoạch đất đai cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Trong đó quy hoạch đất cấp xã là quy hoạch đất đai chi tiết nhất. Khi thực hiện quy hoạch đất đai cần chú ý thực hiện theo đúng quy trình. Bởi vì có như vậy công tác quy hoạch đất đai mới đạt được chất lượng và hiệu quả kinh tế-xã hội. Quy trình quy hoạch đất đai là trình tự các bước cần thiết phải làm trong công tác quy hoạch đất đai ở mỗi địa phương. Mặc dù hiện nay đã có rất nhiều văn bản,tài liệu của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập quy trình quy hoạch đất đai nhưng khi xuống các địa phương lại thực hiện không chính xác hoặc không đúng theo quy trình, một số địa phương còn bỏ bớt một số bước, hay nội dung các bước bị trùng lặp nên chất lượng quy hoạch đất đai chưa cao. Do đó việc thực hiện quy hoạch đất đai theo đúng quy trình mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra là rất quan trọng và cần thiết 2. Yêu cầu đối với quy hoạch sử dụng đất. Khi tiến hành lập quy hoạch đất đai phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phat triển kinh tế-xã hội của địa phương, có như vậy mới đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội và hiệu quả sử dụng đất. Quy hoạch đất đai phải chính xác và đảm bảo tính thống nhất. Quy hoạch đất đai của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch đất đai của cấp trên. Và trong quá trình lập quy hoạch phải điều tra nghiêm cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương để có phương án quy hoạch đất phù hợp. Quy hoạch đất đai của kỳ này phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai của kì trước, tức là rút ra những điều mà quy hoạch đất đai kì trước đã làm được thì quy hoạch lần này không phải thực hiện lại và những gì chưa làm được thì phải làm lại, khắc phục những khó khăn, hạn chế trong làn quy hoach trước. 3. Quy định pháp lý về nội dung quy hoạch sử dụng đất. Trước đây luật đất đai 1993 chỉ quy định nội dung quy hoạch đất đai là sự khoanh định các loại đất như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp của từng địa phương, của cả nước và sự điều chỉnh việc khoanh định đó cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của điạ phương. Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa và bổ sung đầy đủ thêm nội dung quy hoạch đất đai và trong Nghị định số 181/2004/NĐ-CP cụ thể hoá nội dung này cho các địa phương dễ dàng thực hiện. Cụ thể như sau: Điều tra nghiên cứu, phân tíc, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch. Về điều kiện tự nhiên cần nắm được tình hình về địa hình, thời tiết, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt là nắm được hiện trạng quỹ đất đai, tình hình sử dụng đất đai của địa phương. Về kinh tế-xã hội thì điều tra nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế, phát triển các ngành và co sở hạ tầng, dân số, lao động, việc làm... Đánh giá hiện trạng và biến động ử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm: Đất trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm: đất rừng sản xuất , đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác Đất ở taị nông thôn, đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh Đất sản xuất Đất kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất sông ngòi, kênh rạch...mặt nước chuyên dùng Đất tôn giáo, đất làm nghĩa tran, nghĩa địa Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp giữa hiện trạng sử dụng đất với tiềm năng đất đai, với xu hướng phát triển kinh tế xã hội, khoa học-công nghệ theo quy định sau: Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong sử dụng đất. Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng dựa vào sử dụng cho các mục đích: nông nghiệp, công nghiệp, phi công nghiệp, du lịch, dịch vụ... Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch đất đai trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ quy hoạch sau. Tức là đánh giá về diện tích sử dụng cácloại đất (đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dung) xem đã đạt tiêu chuẩn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Xác định phương hướng và mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng tiếp theo cho phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của các ngành, của địa phương. Xây dựng phương án phân bổ diện tích đất cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất khi mà chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng an ninh và các công trình, dựu án khac có quy mô sử dụng đất lớn; khu vưc đất chưa sử dụng. Việc khoanh định được thự hiện ở các khu vực đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Xác định diện tích không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu hồi cho việc thực hiện các dự án, công trình. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ như sau: Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm: dự kiến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm: việc dự kiến số hộ dân phải di dời, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căncứ vào kết qủa phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Thể hiện phương án quy hoạch đất đai được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất , bao gồm: có bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch đất đai. Xác định biện pháp sử dụng đất, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường cần áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch đất đai phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch. 4. Trình tự quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết cấp xã. Để đảm bảo cho công tác quy hoach đất đai ở các địa phương được thực hiện theo đúng quy định, Bộ tài nguyên và môi trường đã ra Thông tư số 30 quy định rất chi tiết và cụ thể các bước trong quy trình quy hoạch sử dụng đất. 4.1 Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương. Điều tra, thu thập thông tin.tư liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên theo vùng lãnh thổ gồm có: các đặc điểm địa lý, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng,tài nguyên nước, rừng, khoáng sản và tài nguyên biển, hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái. Tiến hành điều tra thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất của xã, chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành tại địa phương. Thu thập các thông tin về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế của địa phương. Thông tin về dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tậo quán có liên quan đến sử dụngđất của ngươì dân trong xã. Thực trạng cơ sở hạ tầng kĩ thuật về giao thông, thuỷ lợi, điện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hoá, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao trên địa bàn xã. Quy hoạch chi tiết đất đai của xã phỉa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đất đai của huyện đã được xét duyệt do đó cần thu thập những thông tin liên quan. Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính của xã. 4.2 Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương đối với giai đoạn mười năm về trước. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp gồm có đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và làm rõ diện tích đất trồng lúa nước Đối với đất lâm nghiệp cần phân tích rõ diện tích đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Trong mỗi loại rừng tính cụ thể diện tích đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, diện tích khoanh nuôi, phục hồi rừng và diện tích trồng rừng. Xác định diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác. Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất ở có đất ở tại nông thôn,đất ở tại thành thị. Đối với đất chuyên dùng, đánh giá cụ thể từng loại đất xây dựng trụ sở, cơ quan, đất công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, tôn giáo, đất nghĩa trang, nghĩa địa..., đất sông ngòi, kênh, rạch, suối, mặt nước chyên dùng, đất bằng chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây. 4.3. Đánh giá tiềm năng đất đai và phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triểnkinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ của địa phương. Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá hiện trạng sử dụng đất so với tổng quỹ đất nông nhiệphiện có của địa phương. Tức là đánh giá về tính thích nghi, sự phù hợp và hiệu quả sử dụng đất; đánh giá khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã được xác định trong chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương. Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá phù hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất ở trong khu dân cư, sử dụng đất để xây dựng các khu hành chính, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh và các công trình,dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn. Đối với diện tích đất chưa sử dụng cần đánh giá tiềm năng đất và khả năng đưa đất chưa sử dụng vaò sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp. 4.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đất đai kì trước. Đánh giá về kết quả thực hiện gồm có: số lượng, chất lượng của các chỉ tiêu quy hoạch đất đai. Chỉ tiêu đất đai đối với từng loại đất(đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng...) Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất (đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp) Chỉ tiêu đất đai chưa sử dụng vào sử dụng ( cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp) Đánh giá những mặt tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại đó trong việc quy hoạch sử dụng đất. 4.5. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kì trước. Đánh giá về số lương, chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất gồm có: - Chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất. - Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất. - Chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất, kết quả thu hồi đất,việc xử lý tình trạng quy hoạch “treo “. Đánh giá kết quả thi ngân sách từ viêc giao đất, cho thuê đất,chuyển đổi mục đích sử dụng, các loại thuế liên quan đến đất đai và đánh giá các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đánh giá nguyên nhân của những tồn tại,yếu kém trong việc thực hiện kế họạch sử dụng đất. 4.6. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm, trước khi tiến hành quy hoạch cần xác định được mục đích sử dụng của từng loại đất tại địa phương và cụ thể phải làm những việc sau: Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia định, cá nhân tại địa phương. Đây là khâu rất quan trọng vì nó quyết định xu hướng sử dụng đất tại địa phương trong thời gian tới nên phải làm thật tỉ mỉ và chính xác. Khả năng đáp ứng về số lượng,chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định ở trên, tức là nắm bắt thông tin về quỹ đất đai của địa phương. Trên cơ sở nhu cầu đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất cho kỳ quy hoạch tới. 4.7. Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho nhu cầu phát triển kinh tế,xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương. Xác định diện tích đất nông nghiệp: đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm trong đó cần làm rõ diện tích đất trồng lúa nước. Diện tích đất lâm nghiệp gồm có: đất rừng sản xuất,đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, trong mỗi loại rừng cần làm rõ diện tích đất có rừng tự nhiên, có rừng trồng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trồng rừng. Ngoài ra còn xác định diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác, đất ở tại nông thôn, đất ở tại thành thị, đất chuyên dùng ( gồm có đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa... để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh cảu địa phương. Cần xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất đối với mỗi mục đích sử dụng của từng loại đất, diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch, trong đó cần xác định rõ diện tích đất phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng và diện tích đất dự kiến phải thu hồi. Xác định diện tích đất chưa sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trong đó xác định rõ diện tích đất trồng rừng mới và diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, nông nghiệp khác, phi nông nghiệp. Thể hiện lên bản đồ địa chính các khu vực sử dụng đất theo từng phương án phân bổ quỹ đất và các khu vực sử dụng đất đã được khoanh định trong quy hoạch đất đai của cấp trên. Đối với những địa phương chưa có bản đồ Điạ chính thì được thể hiện bằng loại bản đồ khác phù hợp nhất có tại địa phương. 4.8. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch đất đai . Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch đất đai là đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã, tác động của phương án quy hoạch đất đai với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, nguồn thu từ mỗi phương án quy hoạch đất đai cho ngân sách xã. Đánh giá về sự thay đổi tập quán canh tác cũ chuyển sang sử dụng đất ổn định đối với các xã thuộc khu vực dân tộc thiểu số. Đánh giá việc giải quyết quỹ nhà ở, khả năng giả quyết đất sản xuất nông nghiệp, mức độ thu nhập của người dân các xã vùng nông thôn không thuộc khu vực phát triển đô thị. Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở,số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đối với các xã thuộc khu vực phát triển đô thị. Hiệu quả của việc chỉnh trang khu dân dân cư nông thôn, khu đô thị, giải quyết ô nhiễm môi trường thuộc khu dân cư. Đánh giá việc bảo tồn các khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn xã, đánh giá việc bảo tồn bản sắc dân tộc đối với các xã thuộc khu dân tộc thiểu số. 4.9. Lựa chọn phương án quy hoạch hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Việc lựa chọn phương án hợp lý về quy hoach đất đai chi tiết của địa phương được thực hiện căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinhtế,xã hội, môi trường của từng phương án quy hoạch đất đai. 4.10. Phân kỳ quy hoạch đất đai chi tiết. Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích phải chuyển đổi mục đích sử dụng, diện tích đất phải thu hồi, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết cuối. 4.11. Xây dựng bản đồ quy hoạch đất đai chi tiết. Xây dựng bản đồ quy hoạch đất đai chi tiết của phương án quy hoạch được lựa chọn trên bản đồ đã được khoanh định các khu vực sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,đất sông ngòi, kêch, rạch và mặt nước chuyên dùng, đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,công cộng, đất tôn giáo, tín ngưỡng,đất nghĩa trang, nghĩa địa... Xây dựng bản đồ quy hoạch tổng hợp quy hoạch đất đai trên cơ sở tổng hợp bản đồ quy hoạch đất đai chi tiết các loại đất. 4.12. Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu kỳ. Cụ thể hoá các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu kỳ đã được xác định đêns từng năm. Dự kiến thu ngân sách từ việc đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và chi phí cho quản lý đất đai tại xã, 4.13. Xác định các biện pháp bảo vệ,cải tạo đất và môi trường. Lựa chọn phương án bao gổm biện pháp chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở, xâm nhập mặn, chua, phèn, trồng cây chắn sóng, chắn cát nâng cao độ phì nhiêu của đất, chống ô nhiễm môi trường đất, khôi phục mặt bằng sử dụng đất. Biện pháp sử dụng tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không gian và chiều sâu, phát triển kết cấu hạ tầng làm tăng giá trị của đất. Biện pháp khai hoanh, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hoá vào sử dụng. Cần lựa chọn biện pháp phù hợp với điều kiện của xã để thực hiện bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. 4.14. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu. Xác định các giải pháp phù hợp với việc tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu tài xã từ một số các giải pháp sau: Tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa có đời sống ổn định, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát, chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoăch chuyển sang sử dụng vào mục đích khác không theo quy định, tiết kiệm cao nhất diện tích đất trồng lúa phải chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Khuyến khích khai hoanh phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nuôi trồng thuỷ sản trên đất, mặt nước hoang hoá nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để tăng độ che phủ băng rừng, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phong hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng. Đảm bảo cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở, tổ chức tốt việc định canh, định cư, ổn định cuộc sống cho người dân, giao rừng, khoán rừng. Huy động các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án. Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đảm bảo đủ quỹ đất theo quy hoạch cho đầ tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các công trình văn hoá, giáo dục-đào tạo, y tế, thể dục thể thao, thực hiện tốt việc đào tạo nghề nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động đối với người có đất bị thu hồi. Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, hế hoạch sử dụng đất đã được quyết định. Chương II: Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Vũ Hoà 1. Điều kiện tự nhiên môi trường. 1.1. Vị trí địa lý. Xã Vũ Hoà nằm ở phía Tây của huyện Kiến Xương. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 504,34 ha. Giáp ranh của xã bao gồm: Phía Bắc giáp xã Vũ Trung, Quang Bình. Phía Nam giáp xã Vũ Bình. Phía Đông giáp xã Vũ Công. Phía Tây giáp xã Vũ Thắng, huyện Kiến Xương và giáp xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư. Với vị trí kinh tế-xã hội khá hạn chế do không gần trung tâm tỉnh cũng như trung tâm huyện nên việc giao lưu, trao đổi hàng hoá với bên ngoài gặp khó khăn. Trên địa bàn xã chỉ có đường trục chạy đến trung tâm xã nên chỉ thuận tiện lưu thông hàng hóa trong xã. 1.2. Địa hình-địa mạo. Địa hình mang tính chất chung của vùng đông bằng châu thổ Sông Hồng nên địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc < 10, thấp dần từ khu dân cư ra sông. Tính chất bằng phẳng của địa hình chỉ bị phá vỡ bởi các sông ngòi, kênh rạch và một số gò nằm rải rác. Độ cao bề mặt hầu hết từ 0,7-1,25m so với mực nước biển, mức độ chênh lệch địa hình không quá 1m. Địa hình xã Vũ Hoà nhìn chung bằng phẳng dốc dần từ Bắc xuống Đông Nam. Như vậy, với độ cao trung bình so với mặt nước biển thấp, địa hình lại tương đốí bằng phẳng, độ dốc không lớn thuận tiện cho việc đi lại,giao lưu trao đổi hàng hoá. Những vung thấp, trũng thuận lợi phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 1.3. Khí hậu-thời tiết. Mang đặc điểm khí hậu đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển. Khí hậu của xã chia làm 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa hạ thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều; mùa đông trời lạnh, khô và ít mưa; Theo chế độ mưa, khí hậu của xã chia làm hai mùa: mùa mưa và mùa khô. - Mùa mưa: Bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng10 với đặc trưng là nóng, ẩm, mưa nhiều. Lượng mưa trung bình 1788mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 4, 5, và tháng 7, 8 là 1860mm; lượng mưa thấp nhất vào tháng 11, 12 là 1716mm. - Mùa khô: Từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau có khí hậu lạnh, ít mưa. Hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc, gây lạnh đột ngột. Nhiệt độ trung bình thấp nhất 150C. - Các đặc trưng khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 23-240C, tháng 6, 8 có nhiệt độ cao nhất là 38-390C, tháng 1, 2 có nhiệt độ thấp nhất là 5-90C. Tổng tích ôn hàng năm là 85000C, số giờ nắng trung bình 1600-1800giờ/năm. Độ ẩm không khí có chỉ số giao động từ 82-94%, lượng bốc hơi trung bình năm là 700mm. - Gió, bão: Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió Đông Bắc thổi vào mùa lạnh, gió Đông Nam thổi vào mùa nóng tốc độ trung bình 2m/s. Vào tháng 6, 7 có xuất hiện vài đợt gió Tây khô nóng, mùa Đông từ tháng 12 dến tháng 2 năm sau có những đợt rét đậm kéo dài, ngoài ra hàng năm còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2-3 cơn bão với sức gió và lượng mưa lớn gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống sinh hoạt của nhân dân. Tuynhiên do khí hậu chí làm nhiều mùa một năm, cùng với chế độ nhiệt độ đa dạng nên thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội, nhất là phát triển nền nông nghiệp đa dạng với nhiều giống cây, con, tạo điều kiện tốt cho phát triển thâm canh tăng vụ. 1.4. Thuỷ văn. Chủ yếu là các hệ thống sông ngòi nhỏ và rất nhiều ao,hồ là nguồn bổ sung và dự trữ nước ngọt rất quan trọng đặc biệt là vào mùa khô hạn. Tuy nhiên do địa hình bằng phẳng, độ dốc nhỏ nên khả năng thoát nước chậm, khi mưa lớn thường gây úng ngập cục bộ. Chế độ thuỷ văn khá chủ động. 1.5. Môi trường. Với địa hình bằng phẳng, khu dân cư phân bố quần tụ, tách biệt với những cánh đồng bát ngát, cơ sở hạ tầng phát triển mang đậm sắc thái của các làng xã đồng bằng Sông Hồng. Đan xen trong làng xóm là các đền, chùa, nhà thờ họ mang đậm kiến trúc của các thời kì lịch sử. Cùng với các công trịnh văn hoá, phúc lợi công cộng, đường làng ngõ xóm được xây dựng khang trang... tạo ra bộ mặt nông thôn mới cho xã Vũ Hoà. Là một xã thuần nông tốc độ tăng dân số không lớn, nhưng dưới sức ép của sự gia tăng dân số, để đảm bảo cho nhu cầu đất ở, lương thực ngày một tăng nên con người đã can thiệp vào tự nhiên làm cho cảnh quan môi trường bị biến đổi. Việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học... trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng đến môi trường nước, môi trường đất và không khí. Lượng rác thải chưa thu gom được còn tồn đọng trong các ngõ xóm, ao hồ ảnh hưởng đến sinh hoạt của các khu dân cư. Trước thực trạng trên, trong thời gian tới cùng với việc khai thác các nguồn lợi một cách tối đa để phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống thì việc tái tạo lại cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững là cần thiết. Quy hoạch sử dụng đất cần đáp ứng được yêu cầu đó. 1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên. Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường của xã Vũ Hoà như đã nêu trên cho thấy: - Tuy có vị trí không mấy thuận lợi nhưng với tiềm lực về con người và các điều kiện tự nhiên khác thì Vũ Hoà vẫn có thể phát triển theo hướng mà đại hội Đảng bộ đã đề ra. - Địa hình bằng phẳng,đất đai màu mỡ, chế độ nhiệt nhìn chung đảm bảo cho phép gieo trồng 2-3 vụ /năm. Trong quy hoạch sử dụng đất cần bố trí đa dạng hoá cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. - Chế độ thuỷ văn chia làm hai mùa rõ rệt, một mùa dư thừa nước, một mùa thiếu hụt nước. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất cần bố trí sử dụng đất thích hợp để lợi dụng những thuận lợi và hạn chế những bất lợi của thời tiết khí hậu nhằm sử dụng đất có hiệu quả. - Diện tích đất nông nghiệp khá lớn, tuy nhiên trong quy hoạch sử dụng đất phải chú ý khai thác triệt để ._.diện tích này để sản xuất nông nghiệp, đồng thời hạn chế tối đa việc sử dụng loại đất này vào mục đích phi nông nghiệp. Ngoài những thuận lợi trên xã còn gặp một số khó khăn: Chịu ảnh hưởng của gió bão, hàng năm vào mùa mưa tình trạng ngập úng cục bộ xảy ra gây cản trở cho việc sản xuất và sinh hoạt của người dân. Chất lượng nước ngầm cần được khắc phục xử lý trước khi đưa vào sử dụng. 2. Điều kiện kinh tế-xã hội. 2.1. Thực trạng phát triển kinh tế. Năm 2005 là năm cuối cụng thực hiện kế hoạch 5 năm 2000-2005, là năm nhìn lại những kết quả đạt được và chưa đạt được trong nhiệm kỳ trước, đồng thời đánh giá những mặt thuận lợi và không thuận lợi để đề ra phương hướng phát triển kinh tế-xã hội trong nhiệm kỳ tới. Đây cũng là năm có nhiều khó khăn đó là : diễn biến phức tạp của thời tiết như mưa rét, úng lụt, điển hình là cơn bão số 7, số 8 đổ bộ vào tỉnh nhà gây thiệt hại lớn đến sản xuất vụ mùa, giá vật tư nông nghiệp tăng nhanh, đợt dịch cúm gia cầm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội chung của xã. a. Về sản xuất nông nghiệp. Trồng trọt: Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong cách nghĩ, cách làm, tích cực áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất như giống, phân bón, thuỷ lợi. Với phương châm tập trung thâm canh hai vụ lúa, mở rộng diện tích cây vụ đông, thay đổi tập quán sản xuất, thực hiện chyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cường đưa những giống có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt vào sản xuất. Diện tích gieo cấy năm 2005 là 350,3 ha, năng suất lúa đạt 114,97 tạ/ha. Năng suất lúa giảm do ảnh hưởng của bão. Cùng với việc nâng cao năng suất, sản lượng đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp đã dần được hình thành, năm 2005 cơ cấu lúa hàng hoá chiếm 30% trong tổng diện tích gieo cấy. Sản xuất vụ đông đã dần được phục hồi và có xu hướng phát triển, năm 2005 đạt 35 ha, giá trị sản xuất trên 1 ha cây vụ đông đạt 20,5 triệu đồng. Kinh tế VAC có sự chuyể biến tích cực, từng bước cải tạo 17 ha vườn sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu, làm cây cảnh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch,đẹp. Trên địa bàn đã hình thành một số trang trại, gia trại sản xuất kinh doanh tổng hợp với quy mô lớn, hiệu quả kinh tế cao, thu hút nhiều lao động. Chăn nuôi. Do thựchiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc ở các thôn,xóm ngành chăn nuôi trong những năm qua đã đạt được những kết quả khá khả quan, đóng góp một phần quan trọng vào tỷ trọng ngành nông nghiệp, Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp nông thôn nhân dân tích cực chăn nuôi gia súc, gia cầm. Theo thống kê năm 2005 tổng đàn trâu bò có 114 con, đàn lợn có 3495 con. Mặc dù ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nhưng số lượng gia cầm năm 2005 vẫn gia tăng. Đến nuối tháng 12/2005 tổng đàn gia cầm có 34.766 con, tăng so với năm 2004 là 7466 con. Nuôi trồng thuỷ sản. Việc nuôi trồng thuỷ sản được phát triển theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá. Đến năm 2005 tổng diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 20,31 ha. Mỗi năm sản xuất 50 tấn cá sản phẩm. Một số diệntích nuôi thả cá được các hộ kết hợp với thả rau cần. Ngoài ra công tác khuyến nông, chuyển giao KHKT cây trồng vật nuôi được chú trọng phát triển. Hàng năm mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ thâm canh cho nông dân. Trong hoạt động nông nghiệp tăng theo hướng phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, chuyển diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng cây con khác. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành năm 2005 là 23,053 tỷ đồng. b. Về ngành nghề thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản. Là xã không có ngành nghề truyền thống nên phát triển tiểu thủ công nghiệp gặp khó khăn. Đảng bộ và nhân dân xã đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm nghề, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Với 15 loại hình nghề thu hút 680 lao động tham gia. Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 5,574 tỷ đồng. Việc phát triển ngành nghề không những giải quyết việc làm tăng thu nhập mà còn góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở địa phương. Thực hiện nghị quyết 02 của huyện uỷ Kiến Xương, xã đã xây dựng một số giải pháp cho việc phát triển nghề như hỗ trợ, tạo điều kiện để được vay vốn, hỗ trợ học nghề. Cung cấp thông tin giúp các hộ làm nghề yên tâm mở rộng sản xuất. Công tác xây dựng cơ bản trong năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, năm 2005 đầu tư cho xây dựng trường tiểu học 8 phòng học và nâng cấp hội trường UBND xã với số tiền 853,896 triệu đồng. c. Thương mại-dịch vụ. Các hoạt động thương mại dịch vụ phát triển khá nhanh,các phương tiện máy móc sản xuất, phương tiện giao thông, nghe nhìn, máy điện thoại tăng nhanh. TTCN phát triển, dịch vụ thương mại cũng không ngừng được mở rộng. Là địa phương có thị trường khá sôi động, nhộn nhịp; các hoạt động dịch vụ phong phú,đa dạng góp phần tạo nên việc làm cho 1200 lao động, góp phần tích cực vào xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Các loại hình dịch vụ trên địa bàn là kinh doanh vật tư nông nghiệp,vật liệu xây dựng... Giá trị thu nhập từ hoạt động thương mại dịch vụ toàn xã năm 2005 là 12,452 tỷ đồng. Như vậy, trong năm qua về cơ bản có sự chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu các lĩnh vực sản xuất, lao động được đầu tư nhiều hơn vào khu vực thủ công nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn do đặc thù là một xã thuần nông nên việc chuyển đổi tập quán canh tác và nhận thức về chuyển đổi còn chậm, những bất lợi của thời tiết ảnh hưởng đến cây trồng; cùng với dịch cúm gia cầm H5N1 làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân. Mặc dù vậy dưới sự lãnh đạo của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực của nhân dân trong xã nên đã đạt được những kết quả tương đối toàn diện. Với mức tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2000-2005 là 9,50%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,84 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu ngành năm 2005: - Nông nghiệp : 59,25% - Tiểu thủ công nghiệp-XDCB : 6,86% - Dịch vụ thương mại : 33,89% Giá trị sản xuất trên 1 ha đạt 35,06 triệu đồng, giá trị sản xuất bình quân đầu người 5,84 triệu đồng. 2.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống. a. Dân số. Theo số liệu thống kê năm 2005 toàn xã có 7073 nhân khẩu tương đương với 1825 hộ, quy mô hộ là 3,88 người/hộ. Mật độ dân số 1402người/km2. Với phong trào kế hoạch hoá gia đình kết hợp với các biện pháp tuyên truyền tăng cường đưa các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình vào nhân dân nên kết quả đạt được tương đối tốt. Tỷ lệ sinh tự nhiên năm 2005 là 1.27%. b. Lao động, việc làm. Tổng số lao động toàn xã năm 2005 khoảng gần 4000 lao động. Hàng năm vào thời kỳ nông nhà số lao động tham gia vào sản xuất TTCN là khá lớn, số lao động này hàng năm không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và tình hình kinh tế thị trường. Chương trình giải quyết việc làm đã được chính quyền quan tâm nhưng vấn đề nổi lên hiện nay là chất lượnglao động nông nghiệp còn thấp, lao động trong các ngành nghề có trình độ cao chưa cao. c. Mức sống dân cư. Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước đời sống người dân Vũ Hoà có những bước tiến rõ rệt. Cùng với sựtăng trưởng kinh tế chung của xã hàng năm số hộ nghèo giảm dần và số hộ giàu cũng tăng lên. Nhìn chung cuộc sống của người dân đã được cải thiện đáng kể, các nhu cầu thiêt yếu cho cuộc sống như điện, nước, muối iốt... cũng được tăng cường, góp phần nâng cao mức sống cả về vật chất và tinh thần cho nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội,đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương. 2.3. Thực trạng phát triển dân cư. Là một xã đồng bằng nên mật độ phân bố dân cư khá đồng đều và tập trung nên việc quản lý xã hội tương đối thuận lợi, tình hình dân cư ổn định. UBND xã có nhiều cố gắng trong điều hành quản lý xã hội, chuyển đổi mô hình thôn, xây dựng quy định về nếp sống văn hoá trong tiệc cưới, việc tang... bộ mặt nông thôn dần thay đổi. Tổng diện tích đất khu dân cư nông thôn là 98,38 ha, trong đó đất ở là 46,25 ha. Hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu dân cư nông thôn có nhiều thay đổi: đường làng ngõ xóm được cải tạo, nâng cấp, hệ thống điện, thông tin, các cơ sở văn hoá xã hội phục vụ công cộng phát triển. Hầu hết nhà ở của nhân dân đã được ngói hoá và bê tông hoá. Tuy nhiên, việc quy hoạch xây dựng còn thiếu sự đồng bộ. 2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. a. Giao thông vận tải. Hệ thống giao thông trong những năm gần đây được đầu tư cơ bản, đường nhựa đã đến trung tâm xã, hệ thống đường trục xã, thôn xóm có đầu tư nhưng cơ bản chưa đáp ứng được giao thông hiện tại cũng như tương lai, trong những năm tới cần được đầu tư, duy tu, mở rộng. b. Thuỷ lợi. Hệ thống thuỷ lợi đã đáp ứng tốt cho sản xuất nông nghiệp tuy nhiên cần đầu tư nâng cấp cũng như duy tu, bảo dưỡng các công trình trọng điểm. Năm qua xã đã chỉ đạo chặt chẽ việc cải tạo thuỷ lợi mặt ruộng và hệ thống thuỷ lợi. Tổ chức nạo vét sông dẫn nước và mương cấp 2, 3, HTX nông nghiệp đầu tư kinh phí sửa chữa cống đập. c. Nước sinh hoạt. Hầu hết nhân dân trong xã sử dụng nước giếng khoan và dùng nước mưa phục vụ cho nhu cầu ăn uống. Toàn xã có 74% hộ sử dụng nước sạch. d. Điện sinh hoạt. Hiện nay, nhân dân trong xã đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Khả năng cung cấp điện khá đầy đủ. Thực hiện tốt việc quản lý lưới điện sáng phục vụ đời sống,đảm bảo an toàn không để xảy ra sự cố lớn, việc thu tiền sử dụng điện năng đúng quy định, thanh toán kịp thời. e. Thông tin liên lạc. Hệ thống loa truyền thanh của xã được đầu tư hoạt động tốt. Nội dung tin bài phong phú, đã phản ánh được tình hình phát triển kinh tê-xã hội cảu địa phương. Thực hiện tốt quy chế tiếp âm đài 4 cấp hoạt động 3 buổi trong ngày. f. Y tế. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm thường xuyên. Năm 2005 tổ chức khám chữa bệnh cho 4065 lượt người, số giường bệnh trên địa bàn là 10 giường. Đẩy mạnh phong trào tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, nề nếp chế độ trực khám chữa bệnh, quản lý hồ sơ bệnh án, sử dụng thuốc an toàn. Thực hiện luật chăm sóc bà mẹ trẻ em đã có sự chuyển biến rõ rệt. Trẻ em được quan tâm, chăm sóc và bảo vệ, nuôi dưỡng, giáo dục,vui chơi giải trí và pgát triển toàn diện, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm 1,6% so với năm 2004 (từ 24,7% xuống 23.1%). g. Văn hoá-xã hội. Hoạt động văn hoá thông tin tuyên truyền, thể thao có những bước chuyển biến cả về nội dung và hình thức hoạt động. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện tốt. Phong trào văn nghệ thể thao được đoàn thanh niên tổ chức tốt. Cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư “ được nhân dân đồng tình ủng hộ, hàng năm tổ chức được ngày hội đoàn kết toàn dân để phát động, đăng kí xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến. Hàng năm có từ 80-84% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 40% số thôn đạt khu dân cư tiên tiến. Tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội có nhiều tiến bộ theo nghị quyết của TW V. h. Giáo dục đào tạo. Công tác giáo dục đào tạo được coi trọng và mở rộng ở tất cả các cấp học, ngành học. Hệ thống trườn lớp được củng cố và xây mới, công tác quản lý giáo dục có nhiều tiến bộ, đội ngũ giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ,nâng cao chất lượng chuyên môn. Phong trào xã hội hoá học tập có chiều hướng phát triển tích cực. Các trường học đều đạt tiên tiến. Trường mầm non nhà trẻ huy động được 85,6% trẻ từ 3-5 tuổi đến kớp. Trường tiểu học duy trì 540 học sinh với 17 lớp, không có học sinh bỏ học. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%, với số lượng học sinh năm 2005 là 499 học sinh với 13 lớp, đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. 2.5 . Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi dần tính chất của nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá. Tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn diến ra chậm, sản xuất vẫn là thuần nông chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có. - Sản xuất công nghiệp-TTCN-dịch vụ còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tính ổn định chưa cao, sản xuất các ngành nghề nhỏ lẻ. - Đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là những người làm nông nghiệp thuần tuý. Nguồn lao động dồi dào nhưng thiếu việc làm tại chỗ. - Cơ sở hạ tầng giáo dục chưa đáp ứng đủ nhất là phòng học cho học sinh. - Do nền kinh tế khá phát triển nên nảy sinh hàng loạt vấn đề chưa được gải quyết triệt để như: quy hoạch vùng đổ rác, phân loại và xử lý nước thải. Tỷ lệ gia tăng dân số còn cao,việc tuyên truyền, giải thích về pháp lệnh dân số mới còn hạn chế nên để xảy ra tình trạng sinh con thứ ba gia tăng. Ngoài những tồn tại trên thì trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân xã đã nỗ lực phấn đấu phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện đã đạt được những kết quả khá toàn diện: - Từ năm 2000 đến năm 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, TTCN, thương mại-dịch vụ tăng bình quân 9,5%. Kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệpm,tăng tỷ trọng TTCN và dịch vụ thương mại - Những tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng rộng rãi trong sản xuất và đạt kết quả kinh tế cao. Kết cấu hạ tầng nông thôn được đầu tư tương đối đồng bộ, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Sự nghiệp văn hoá-xã hội có chuyển biến tích cực,an ninh quốc phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo... Trong những năm tới việc phát triển kinh tế-xã hội sẽ gây áp lực lớn đến sử dụng đất, đặt nhiều vấn đề bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất của xã. Các ngành kinh tế-xã hội đều có nhu cầu về đất, về vị trí một cách gay gắt. Vì vậy việc bố trí thích hợp cả về quy mô và vị trí sao cho có hiệu quả cần được xem xét một cách nghiêm túc, khoa học đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội cả hiện tại và tương lai đông thời bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo phát triển bền vững. II. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Vũ Hoà. 1. Hiện trạng sử dụng đất đai Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/01/2005, xã Vũ Hoà có tổng diện tích tự nhiên là 504,34 ha,chiếm 2.37% diện tích tự nhiên của huyện Kiến Xương. Vũ Hoà là xã có diện tích trung bình so với các xã trong huyện. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 75,73% ( chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp), đất phi nông nghiệp 24,27% (chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng), còn lại 0,004% là diện tích đất chưa sử dụng. Toàn bộ diện tích trên địa bàn xã đã được giao cho các đối tượng quản lý và sử dụng. Diện tích đất được phân theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lýnhư sau: Bảng cơ cấu diện tích theo đối tượng Cơ cấu DT theo đối tượng Sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Cơ cấu DT đất được giao để quản lý Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1. Hộ gia đình,cá nhân(GDC) 397,22 78,76 2. Tổ chức trong nước (TCC) 37,93 7,53 a) UBND cấp xã (UBS) 37,11 7,36 1. UBND cấp xã (UBQ) 66,29 13,14 b) Tổ chức kinh tế (TKT) 0,13 0,03 c) Tổ chức khác (TKH) 0,69 0,14 2. Tổ chức khác (TKQ) 2,47 0,49 Cộng đồng dân cư (CDS) 0,44 0,09 Tổng DT được sử dụng 435,59 86,38 Tổng DT được giao để QL 68,75 13,63 Nguồn: Trung tâm quy hoạch sử dụng đất Như vậy, tỷ lệ đất được đưa vào sử dụng của xã đạt 99,996%, được phân theo các mục đích cụ thể sau: 1.1. Đất nông nghiệp. Trên địa bàn xã không có đất lâm nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp (361,62 ha, chiếm 94,68% tổng diện tích đất nông nghiệp), còn lại là đất nuôi trồng thuỷ sản (20,31 ha, chiếm 5,32% diện tích đất nông nghiệp). a. Đất sản xuất nông nghiệp. Với tổng diện tích 361,62 ha, chiếm 94,68 % tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó: - Đất trồng cây hàng năm: có diện tích 354,61 ha chiếm 98,06% Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Toàn bộ diện tích đất này được dùng vào mục đích trồng lúa. - Đất trồng lúa có diện tích 354,61 ha : bao gồm 317,98 ha là chuyên trồng lúa; 36,72 ha là đất trồng lúa còn lại. Diện tích này phần lớn được giao cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài với tổng diện tích 324,88 ha; diện tích còn lại được UBND xã và tổ chức khác sử dụng. - Đất trồng cây lâu năm: có diện tích 7,01 ha, chiếm 1,94% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. b. Đất nuôi trồng thuỷ sản. Hiện xã có 20,31 ha đất nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 5,32% diện tích đất nông nghiệp. Chủ yếu là các ao hồ nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. Phần diện tích do hộ gia đình cá nhân sử dụng là 19,25 ha, còn lại 1,06 ha do UBND xã và các tổ chức khác sử dụng. Bảng 1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2005 STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 Tổng diện tích đất nông nghiệp 381,93 75,73 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 361,62 94,68 1.1.1 Đất trồng cây lâu năm 354,61 98,06 1.1.1.1 Đất trồng lúa 354,61 100,00 1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 317,98 89,64 1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 36,72 10,36 1.1.1.3 Đất trồng lúa nương 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.1.1.2.1 Đất trồng cỏ 1.1.1.2.2 Đất cỏ tự nhiên có cải tạo 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.1.3.1 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.1.3.2 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 7,01 1,94 1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác 7,01 100,00 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất 1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất 1.2.1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất 1.2.1.4 Đất trồng rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 1.2.2.2 Đất có rừng trồng phòng hộ 1.2.2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ 1.2.2.4 Đất trồng rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.2.3.1 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng 1.2.3.2 Đất có rừng trồng đặc dụng 1.2.3.3 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng 1.2.3.4 - Đất trồng rừng đặc dụng 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 20,31 5,32 1.3.1 - Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn 1.3.2 - Đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt 20,31 100,00 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác 1.2. Đất phi nông nghiệp. Với tổng diện tích 122,39 ha, chiếm 24,27% diện tích đất tự nhiên cuae xã. Bao gồm các loại đất sau: a. Đất ở. Tổng diện tích đất ở của xã là 46,25 ha, chiếm 39.79% diện tích đất phi nông nghiệp. Bình quân diện tích đất ở toàn xã là 253,42 m2/hộ. b. Đất chuyên dùng Có tổng diện tích 69,98 ha, chiếm 57,10% diện tích đất phi nông nghiệp - Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: có tổng diện tích 0,13 ha, chiếm 0,74% diện tích đất chuyên dùng. Qũy đất này được dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhỏ. - Đất có mục đích công cộng: với diện tích 69,24 ha, chiếm tới99,07% diện tích đất chuyên dùng. Bao gồm các loại đất sau: + Đất giao thông: có diện tích 30,99 ha, chiếm 44,76% diện tích đất có mục đích công công. + Đất cơ sở vănhoá: có diện tích 0,01 ha, chiếm 0,01% diện tích đất có mục đích công cộng + Đất thuỷ lợi: có diệntích 36,42 ha, chiếm 52,60% diện tích đất có mục đích công cộng. + Đất cơ sở y tế: có diệntích 0,21 ha, chiếm 0,30% diện tích đất có mục đíc công cộng. +Đất cơ sở giáo dục-đào tạo; có diện tích 1.28 ha, chiếm 1,58% diện tích đất có mục đích công cộng. + Đất cơ sở thể dục thể thao: có diện tích 0,21ha, chiếm 0,30% diện tích đất có mục đích công cộng. + Đất chợ: có diện tích 0,12 ha, chiếm 0,17%diện tích đất có mục đích công cộng. c. Đất tôn giáo, tín ngưỡng. Có diện tích 0,74 ha, chiếm 0,60% diện tích đất phi nông nghiệp. Nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của toàn dân. d. Đất nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên toàn địa bàn xã có 3.84 ha, chiếm 3,14% diện tích đất phi nông nghiệp. e. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Có diện tích 1,67 ha, chiếm 1,36% diện tích đất phi nông nghiệp. Đây là diện tích đất có mặt nước chuyên dùng do UBND xã quản lý và sử dụng. Bảng 2: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2005 Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích 2005 (ha) Cơ cấu (%) (1) (2) (3) (4) (5) Tổng diệntích tự nhiên 504,34 100,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 122, 39 24,27 2.1 Đất ở OTC 46,25 37 ,79 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 46,25 100,00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.1.3 Đất chuyên dùng CDG 69,89 57,10 2.2 Đất trụ sở sơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,52 0,74 2.2.1 Đất quốc phòng an ninh CQA 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,13 0,19 2.2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.2.3.1 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 0,13 100,00 2.2.3.2 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.2.3.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 69,24 99,07 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 30 ,99 44,76 2.2.4.2 Đất thuỷ lợi DTL 36 ,42 52,60 2.2.4.3 Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông DNT 0,00 2.2.4.4 Đất cơ sở văn hoá DVH 0 ,01 0,01 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế DYT 0 ,21 0,30 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo duục-đào tạo DGD 1 ,28 1,85 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0 ,21 0,30 2.2.4.8 Đất chợ DCH 0 ,12 0,17 2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng LDT 2.2.4.10 Đất bãi thải,xử lý rác thải RAC 2.3 Đất tôn giáo,tín ngưỡng TTN 0, 74 0,60 2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 3,84 3,14 2.5 Đất sông suối,mặt nước chuyên dùng SMN 1,67 1,36 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK Nguồn: Trung tâm quy hoạch sử dụng đất 1.3. Đất khu dân cư nông thôn: Năm 2005 diện tích đất khu dân cư nông thôn có 98,38 ha, chiếm 19,51% diện tích đất tự nhiên với cơ cấu như sau: - Đất nông nghiệp: có 28,45 ha, chiếm 28,92% diện tích đất khu dân cư nông thôn. Trong đó chủ yếu là đất trồng lúa 1,30 ha bằng 4,57% diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn; đất trồng cây lâu năm 6,84 ha, chiếm 24,04% diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn. Đất nuôi trồng thuỷ sản 20,31 ha, chiếm 71,39% diệntích đất nông nghiệp khu dân cư nông thôn. - Đất phi nông nghiệp: có 69,90 ha, chiếm 71,05% diẹn tích đất khu dân cư nông thôn. Trong đó đất ở có 46,25 ha, chiếm 66,17 % diện tích đất phi nông nghiệp trong khu dân cư; đất chuyên dùng 22,56 ha, chiếm 32,27% diện tích đất phi nông nghiệp trong khu dân cư (chủ yếu là đất có mục đích công cộng 21,92 ha). Còn lại là đất tôn giáo, tín ngưỡng có diệntích 0,74 ha, chiếm 1,06% diện tích đất phi nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn. Nhìn chung đất khu dân cư nông thôn được sử dụng tương đối hợp lý, mạng lưới giao thông nông thôn khá đồng đều. 1.4. Đất chưa sử dụng. - Hiện nay diện tích đất chưa sử dụng còn 0,02 ha, đây là diện tích đất bằng chưa sử dụng. Trong những năm tới cần tận dụng diện tích đất này đưa vào sản xuất. Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương. Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu(%) Tổng diện tích tự nhiên 504,34 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 381,93 75,73 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 361,62 94,68 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 354,61 98,06 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 354,61 100,00 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 7,01 1,94 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RĐ 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 20,31 5,32 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 122,39 24,27 2.1 Đất ở OTC 46,25 37,79 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 46,25 100,00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2. 2 Đất chuyên dùng CDG 69,89 57,10 2. 2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,52 0,74 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,13 0,19 2. 2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 69,24 99,07 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,74 0,60 2.4 Đất nghĩa địa,nghĩa trang NTD 3,84 3,14 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1,67 1,36 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,02 0,004 3. 1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,02 100,00 3. 2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3 .3 Núi đá không có cây rừng NCS Sơ đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất đai trong năm 2005 xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương. 2. Biến động sử dụng đất Trước năm 2005 việc thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo biểu mẫu quy định của Tổng cục Địa chính trước đây, đến năm 2005 thực hiện theo biểu mẫu mới theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường nên các chỉ tiêu đất có nhiều thay đôỉ. Tuy nhiên về loại hình sử dụng đất thì không thay đổi. 2.1. Biến động tổng quỹ đất. Nhìn chung qua các giai đoạn kiểm kê tổng diện tích tự nhiên của xã không có sự biến động lớn. Giai đoạn 1995-2000 biến động diệntích các loại đất khá lớn. Năm 2000 thực hiện theo chỉ thị 364/CT và đo đạc địa chính, đơn vị hành chính của xã Vũ Hoà với tổng diện tích tự nhiên là 504,34 ha. Đến năm 2005 thực hiện theo chỉ thị 28/2004/CT/TTg việc thống kê đất đai của xã được thực hiện theo chỉ tiêu thống kê mới. So với năm 2000 tổng diện tích đất tư nhiên năm 2005 của xã không có sự biến động. Tuy nhiên có sự biến động giữa các mục đích sử dụng đất. 2.2. Biến động các loại đất 2.2.1. Đất nông nghiệp. a. Biến động đất sản xuất nông nghiệp Trong thời kỳ 1995-2000 sự biến động diện tích các loạiđất không lớn, chỉ đến giai đoạn 2000-2005 sự biến động mới diễn ra mạnh mẽ. Thời kỳ 2000-2005 diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 8,24 ha. Trong đó: Diện tích đất trồng cây hàng năm tăng 1,23 ha. + Đất trồng lúa tăng 7,52 ha: phần đất tăng là do lấy vào đất trồng cây hàng năm khác (6,29 ha); đất mặt nước chuyên dùng (3,31 ha). Phần biến động giảm do chuyển sang đất ở 1,73 ha, đất có mục đích công cộng 0,35 ha. + Đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 6,29 ha do chuyển sang đất trồng lúa. + Đất trồng cây lâu năm tăng 7,01 ha. Phần diện tích đất tăng lên được lấy vào đất nuôi trồng thuỷ sản (2,28 ha) và đất ở tại nông thôn (4,73 ha). Với sự biến động đất sản xuất nông nghiệp như vậy đến năm 2005 tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 361,61 ha. Bảng 4: Biến động các loại đất sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1995-2000 Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Năm 2005 (ha) Năm 2000 (ha) +/- 2005 so với 2000 Năm 1995 (ha) +/- 2005 so với 1995 (1) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(4)-(7) 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 361,62 353,38 8,24 352,92 8,70 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 354,61 347,09 1,23 352,92 1,69 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 7,52 347,16 7,45 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 6,29 0,00 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK -6,29 5,67 -5,76 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 7,01 7,01 7,01 Nguồn: Trung tâm quy hoạch sử dụng đất b. Đất nuôi trồng thuỷ sản Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản trong giai đoạn 1995-2000 giảm 9,52 ha, trong đó riêng giai đoạn 2000-2005 diện tích đất này giảm 9,38 ha, Diệntích đất giảm do chuyển sang đất trồng cây lâu năm 2,28 ha, đất ở 5,12 ha,đất có mục đích công cộng 1,95 ha và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,024 ha. Đén năm 2005 tổng diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của xã là 20,31 ha. 2.2.2 Đất phi nông nghiệp a. Đất ở. - Nhìn chung cùng với qua trình phát triển kinh tế-xã hội diện tích đất ở sẽ tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển dân số xã. Trong giai đoạn 1995-2000 diện tích đất ở của xã ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2000-2005 diện tích đất ở tăng 2,57 ha. Trong đó phần diện tích đất tăng là 8,07 ha, phần diện tích giảm là 5,49 ha. Tổng diện tích đất ở năm 2005 là 46,25 ha. - Trong những năm tới diện tích đất ở sẽ tiếp tục tăng lên thoả mãn nhu cầu nhà ở cho người dân trên địa bàn xã. b. Đất chuyên dùng. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế việc xây dựng cơ sở hạ tầng được chú ý. Theo thống kê diện tích đất chuyên dùng của xã Vũ Hoà trong giai đoạn 1995-2000 cho thấy: trong giai đoạn 1995-2000 diện tích đất này tương đối ổn định; trong giai đoạn 2000-2005 tăng thêm 1,78 ha. Cụ thể đất có mục đích công cộng tăng thêm 1,84 ha; đất sản xuất kinh doanh tăng 0,03 ha. Với xu hướng tăng dần và ổn định, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong những năm tới, diện tích đất chuyên dùng sẽ tăng lên nhằm đáp ứng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội. c. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Diện tích đất này giảm đáng kể, năm 2005 giảm 3,31 ha so với năm 2000. Ngoài ra các loại đất phi nông nghiệp khác khã ổn định. Bảng 5: Biến động đất phi nông nghiệp thời kỳ 1995-2000 Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích 2005 (ha) Diện tích 2000 (ha) +/- 2005 so với 2000 Diện tích 1995 (ha) +/- 2005 so với 1995 Tổng diệntích đất tự nhiên 504,34 504,34 0,00 504,34 0,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 122,39 121,25 1,14 121,57 0,82 2.1 Đất ở OTC 46,25 43,68 2,57 43,68 2,57 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 46,25 43,68 2,57 43,68 2,57 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 69,89 68,02 1,87 68,34 1,55 2.2.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp CTS 0,52 0,52 0,00 0,52 0,00 2.2.2 Đất quốc phòng an ninh CQA 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh PNN CSK 0,13 0,1 0,03 0,40 -0,27 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 69,24 67,4 1,84 67,42 1,82 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,74 0,74 0,00 0,74 0,00 2.4 Đất nghĩa địa,nghĩa trang NTD 3,84 3,84 0,00 3,84 0,00 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 1,67 4,98 -3,31 4,98 -3,31 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK nguồn:trung tâm quy hoạch sử dụng đất 2.2.3. Đất chưa sử dụng. Trong giai đoạn 1995-2000 diện tích đất chưa sử dụng tương đối ổn định với diện tích 0,02 ha. Bảng 6: Biến động các loại đất theo mục đích sử dụng thời kỳ 1995-2000. Thứ tự Chỉ tiêu Mã DT 2005 (ha) DT 2000 (ha) So sánh (ha) DT 1995 (ha) So sánh (hs) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(5) (7) (8)=(4)-(7) Tồng diệntích tự nhiên 504,34 504,34 0,00 504,34 0,00 1 Đất nông nghiệp NNP 381,93 383,07 -1,14 382,75 -0,82 1.1 Đất sản xu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36334.doc
Tài liệu liên quan