Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

LỜI MỞ ĐẦU Phát triển kinh tế xã hội luôn là nhiệm vụ hàng đầu của các nước. Việt Nam trong giai đoạn đổi mới đang gặp rất nhiều những khó khăn trong việc đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển sao cho phát huy được tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước là nhiện vụ cần thiết trước mắt đặt ra. Nguồn lực quan trọng nhất và là cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội là nguồn lực về đất đai. Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia v

doc108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị xã hội, sâu sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế văn hoá xã hội và đời sống của nhân dân. Điều khác biệt khiến đất đai không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào, nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là nền tảng, là nơi tàng trữ và cung cấp nguồn nước, nguyên vật liệu, khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống, do vậy đất đai đóng vai trò rất quan trọng trong mọi ngành sản xuất và mọi hoạt động xã hội. Sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng hướng cũng chính là một cơ sở vô cùng quan trọng cho quá trình phát triển. Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu tại phòng Nghiên cứu quản lý đô thị của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội em đã học hỏi được rất nhiều trong công tác lập và điều chỉnh các bản quy hoạch nhận thấy công tác quy hoạch và đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất là vô cùng quan trọng trong qúa trình phát triển và quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương là một phần không thể thiếu trong hệ thống quy hoạch. Nó có ảnh hưởng một cách trực tiếp tới lợi ích của dân cư và phản ánh được chính xác được nhu cầu của người dân, là căn cứ cho việc lập quy hoạch sử dụnng đất các cấp cao hơn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò là một trong những công cụ quan trọng để nhà nước thống nhất quản lý đối với toàn bộ đất đai, đam bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm trong hiện tại và tương lai. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất để nhà nước phân bố hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hình thành cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý với cơ cấu của nền kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai và sử dụng đúng mục đích, hình thành và phân bố tổ chức không gian sử dụng đất nhằm tổng hòa giữa ba mục đích kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch là cơ sở định hướng phát triển cho toàn bộ quá trình phát triển bền vững. Xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh là một xã rộng số dân lớn, giáp với Hà Nội có tiềm năng rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây với vị thế thuận lợi cả về kinh tế địa lý tốc độ công nghiệp hóa của xã diễn ra rất mạnh. Bởi thế một bản quy hoạch sử dụng đất là vô cùng cần thiết bản quy hoạch này sẽ chính là định hướng đảm bảo cho sự phát triển bền vững và hợp lý cho sự phát triển của địa phương. Vì thế trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về các bước lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã và mạnh dạn đề nghị phương án quy hoạch sử dụng đất của xã trong năm 2008 – 2015 với đề tài : “Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2015 ”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chương: CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CHƯƠNG 2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH BẢNG HUYỆN TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUNG Chuyên đề còn nhiều khiếm khuyến và chưa thật sự hoàn thiện mong thầy góp ý để em hoàn thành tốt hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Khái quát chung và cơ sở khoa học trong việc lập quy hoạch sử dụng đất Khái niệm 1.1.1. Đất đai Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là cơ sở của sự sống và sự phát triển. Theo định nghĩa về đất đai của luật đất đai Việt Nam 2003 đất đai được định nghĩa như sau: “đất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm của lao động. đất còn là vật mang các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái canh tác. Đất là mặt bằng để phát triển kinh tế quốc dân”. Với những đặc tính riêng của mình đất đai có rất nhiều các chức năng khác nhau: chức năng sản xuất, chức năng về môi trường sống, chức năng điều hòa khí hậu, chức năng nước, chức năng tồn trữ, chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm, chức năng không gian sống, chức năng bảo tồn các di tích lịch sử, chức năng nối liền không gian. Như vậy có thể thấy đất đai không chỉ là nguồi tài nguyên vô cùng quý giá mà nó còn là điều kiện chung nhất đối với mỗi ngành là cơ sở cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đất đai có vị trí, hình dáng, diện tích với những tính chất khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật tính chất lý tính, hóa tính…các tính chất tự nhiên cuả đất cùng với các điều kiện khác nhau về tự nhiên và xã hội là những yếu tố tác động chủ yếu tới quá trình sử dụng hiệu quả các nguồn đất đai. Tùy vào mục đính sử dụng các loại đất. Bất kỳ một sự phát triển nào cũng bắt nguồn từ việc sử dụng đất đai có hợp lý hay không. Đất đai được phân loại theo các nhóm như sau: a) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;. Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác: là đất tại nông thôn sử dụng vào các mục đích khác như đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp… b) Nhóm đất phi nông nghiệp Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất chuyên dùng được phân thành các loại như sau: Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng. Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải. Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác. Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. c) Nhóm đất chưa sử dụng: là lọai đất chưa dùng vào mục đích nào đang ở trong tình trạng bỏ không bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng; Đất đồi núi chưa sử dụng; Núi đá không có rừng cây. 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai Để sử dụng được tiềm năng của đất đai một cách hiệu quả nhất, đồng thời không làm hao phí nguồn tài nguyên này một cách vô ích cần có phương án sử dụng một cách tối ưu công tác quy hoạch sử dụng đất là vô cùng cần thiết của mỗi quốc gia. Cung cấp những thông tin tốt về nhu cầu, sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và tác động tới môi trường của nó là yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai. Đánh giá đất đai là yêu cầu không thể thiếu của hoạch sử dụng đất như vậy có thể thấy quy hoạch như là một phương pháp để giải nghĩa dự đoán và đánh giá tiềm năng sử dụng của đất đai do đó có thể định nghĩa quy hoạch sử dụng đất đai như sau: “Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính toán thay đổi trong sử dụng đất đai, những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào khai thác những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”. Quy hoạch sử dụng đất đai cũng có thể định nghĩa như sau: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế - kỹ thuật – pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ - hợp lý – có hiệu quả các thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.” Có thể thấy trong quy hoạch sử dụng đất đai cần thiết phải có sự thay đổi, điều chỉnh hợp lý và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng được tối ưu các nguồn lực, vì thế trong mỗi trường hợp cụ thể khác nhau cần có các kiểu sử dụng đất khác nhau phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho việc lựa chọn phương án trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng cho các mục đích khác. Việc đánh giá và phân bổ nguồn lực này có ý nghĩa tác động rất lớn tới phát triển kinh tế - xã hội và cũ chụi sự tác động rất lớn của xu thế phát triển do đó giữa quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu nâng cao đời sống nhân dân. Do vậy luôn phải chú ý vấn đề này trong suốt quá trình quy hoạch. Như vậy bản chất của đất đai là đối tượng của các mỗi quan hệ sản xuất trong xã hội là việc tổ chức và sử dụng đất đai gắn bó chặt chẽ với phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất cũng sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội nên nó thế hiện 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế: Tính kinh tế: thể hiện qua việc quy hoạch sử dụng đất đai đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đem lại lợi ích cho mỗi đơn vị diện tích đất. Tính kỹ thuật: thể hiện trong công tác tác nghiệp và chuyên môn trong quy hoạch sử dụng đất qua các bản điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, đánh giá, xử lý tài liệu, số liệu, khoanh định, phân định đất, số hóa và biên tập bản đồ địa chất, bản đồ quy hoạch. Tính pháp chế: thể hiện qua việc thực hiện theo các pháp lý về mục đích sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Từ những khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai chúng ta có thể thấy trong một bản quy hoạch sử dụng đất tất cả mọi loại đất đều được khai thác và sử dụng một cách hợp lý theo các mục đích nhất định, đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp và các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Việc phân bổ sử dụng đất vào các mục đích đều đảm bảo tính hợp lý về mặt tự nhiên, tính chất, diện tích và quy mô. Đáp ứng đồng bộ 3 lợi ích về mặt kinh tế - xã hội – môi trường phục vụ cho sự phát triển bền vững của các vùng miền, đảm bảo cho quy hoạch phát huy vai trò : điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường sinh thái. Các cấp độ quy hoạch Theo tổ chức FAO quy hoạch sử dụng đất được chia làm 3 cấp độ tương ứng với : cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp địa phương ( huyện, xã) cụ thể như sau: 1.2.1. Cấp độ quốc gia Ở cấp độ quốc gia thì quy hoạch tương đối trên diện rộng có liên quan đến mục tiêu phát triển của quốc gia đó và cũng liên quan đến khả năng phân chia nguồn tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng đất đai không bao gồm sự phân chia thật sự nguồn đất đai cho các sử dụng khác nhau, mà hướng vào các mục tiêu vĩ mô dựa vào các đề án cấp tỉnh thành phố để từ đó có những hợp lý trong việc phân chia nguồn tài nguyên quốc gia thông qua các chính sách hợp lý quỹ đất. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia bao gồm: Chính sách sử dụng đất đai: cân bằng giữa những sự canh tranh trong nhu cầu về đất đai từ các ngành khác nhau của kinh tế - sản lượng lương thực, cây trồng xuất khẩu, du lịch, bảo vệ thiên nhiên, nhà cửa, phương tiện công cộng, đường xá, kỹ nghệ. Kế hoạch phát triển quốc gia và ngân sách: xác định đề án và phân chia nguồn tài nguyên cho phát triển; Điều phối các ngành khác nhau trong việc sử dụng đất đai; Xây dựng luật cho từng chuyên ngành như: quyền sử dụng đất đai, khai thác rừng, và quyền sử dụng nguồn nước. Những mục tiêu của quốc gia thì phức tạp trong việc quyết định chính sách, luật lệ và tính toán tài chính ảnh hưởng đến dân chúng và trong vùng rộng lớn. Chính quyền không thể là những nhà chuyên môn để đối phó với tất cả các vấn đề trong sử dụng đất đai, do đó, trách nhiệm của nhà quy hoạch là trình bày những thông tin cần thiết có liên quan để chính quyền có thể hiểu rõ và có tác động trong việc tiến hành thực hiện các quy hoạch. 1.2.2. Cấp độ Tỉnh Những vấn đề cần quan tâm trong cấp này bao gồm: Xác định vị trí phát triển như khu đô thị, khu dân cư mới, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng hệ thống tưới hay hệ thống cung cấp nước (hệ thuống thủy lợi). Nhu cầu cho cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng như: hệ thống cung cấp nước, thoát nước, hệ thống giao thông, thương mại và những hổ trợ trong thị trường hàng hóa. Phát triển những hướng dẫn về quản lý đất đai, trong việc cải thiện sử dụng đất đai cho mỗi loại đất đai khác nhau. 1.2.3. Cấp độ địa phương (Huyện/Xã) Ở cấp độ này, quy hoạch thường dễ dàng phù hợp với mong ước của người dân, và cũng kích thích sự đóng góp ý kiến của người dân địa phương trong quy hoạch. Về mặt chọn lựa, đây là mức độ đầu tiên của quy hoạch với những ưu tiên được đề ra bởi những người dân địa phương. Quy hoạch cấp địa phương thường thực hiện trong một vùng riêng biệt của đất đai với những gì sẽ được làm, nơi nào, khi nào và ai sẽ chịu trách nhiệm. Ví dụ cụ thể như: Lắp đặt hệ thống tưới, tiêu và những công việc bảo vệ; Thiết kế cơ sở hạ tầng: giao thông, vị trí chợ cho hàng nông sản, phân phối phân bón, thu gom các sản phẩm nông nghiệp, hay những hoạt động khác có quan hệ trực tiếp đến người dân; Vị trí các loại cây trồng chuyên biệt thích nghi cho từng vùng đất khác nhau, phân chia sử dụng đất theo giải thửa. Ở cấp địa phương này thường cũng phải đáp ứng với những đòi hỏi trực tiếp từ thị trường; thí dụ như vùng thích nghi cho lúa, hay cây ăn trái phải phù hợp với những đề nghị của các công ty có liên quan. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, theo luật đất đai 2003 phù hợp với từng cấp quản lý nhà nước quy hoạch sử dụng đất được chia ra làm 4 cấp, đó là: cấp quốc gia, cấp Tỉnh, cấp Huyện và cấp Xã. Trong đó cấp Huyện và cấp xã tương ứng với cấp địa phương. Các cấp này có mỗi quan hệ hai chiều mật thiết với nhau và thể hiện sự phù hợp lẫn nhau giữa các cấp trong nền kinh tế. Đảm bảo cho tài nguyên đất được sử dụng một cách tối đa tiềm năng của nó. Thế hiện qua sơ đồ sau: Hình 1. : Mối liên hệ hai chiều giữa các cấp độ quy hoạch sử dụng đất đai (FAO, 1993) Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất đối với phát triển kinh tế xã hội Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với mỗi quốc gia không chỉ với các mục đích trước mắt mà còn với cả mục đích lâu dài. Sự cần thiết này được thể hiện qua các mặt sau: Từ những đặc điểm về tự nhiên, phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn quy hoạch có kế hoạch sử dụng đất đai của mình một cách có hiệu quả nhất trong kỳ kế hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra một cơ sở pháp lý ổn định cho việc quản lý nhà nước đối với nguồn tài nguyên đất đia, là cơ sở cho việc giao quyền và phân cấp sử dụng các loại đất. xác lập các cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào chuyển dịch cấu kinh tế đảm bảo an ninh lương thực quốc giai đồng thời thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ nhu cầu an sinh xã hội… quy hoạch sử dụng đất cũng tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ nguồn đất đai cho các mục đích phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ một các hợp lý kích thích sự phát triển. Là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích , hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp; ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường dẫn tới những tổn thất kìm hãm sản xuất và phát triển kinh tế xã hội; những bất ổn chính trị an ninh quốc phòng ở từng địa phương đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang chuyển mình sang cơ chế thị trường một cách mạnh mẽ. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo tính thống nhất tron việc quản lý nhà nước về các loại đất, phát huy tính chủ động và nâng cao hiệu quả sử đụng đất cho từng tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất là rất quan trọng và cần thiết xong trong thời gian qua công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một số địa phương chưa thực sự được chú ý và đáp ứng đúng nhu cầu xã hội cũng như nhu cầu sử dụng đất. việc sử dụng đất còn thiếu tính hợp lý gây ra nhiều lãng phí dảnh hưởng không nhỏ tới phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, cần phát huy hơn nữa hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất đặc biệt đối với các cấp địa phương ( cấp cơ sở ) từ đó đảm bảo vai trò của quy hoạch sử dụng đất trong toàn nền kinh tế xã hội. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ sang công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Điều đó đã có tác động lớn đến đất đai và đòi hỏi quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất : - Căn cứ pháp lý quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là Hiến pháp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992. Tại điều 18 đã khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. - Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 - Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai. - Căn cứ thông tư 30/2004/TTT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Căn cứ phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2010 của huyện đã được phê duyệt. - Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất của các ngành trong xã như: xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, giáo dục… - Căn cứ vào yêu cầu bảo vệ môi trường, tu bổ và bảo tồn di tích lịch sử văn hóa. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất Theo điều 6 nghị định 68/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 01/10/2001 quy định căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất đai gồm các căn cứ sau: “Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Quy hoạch phát triển đô thị. Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh. Hiện trạng qũy đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai. Định mức sử dụng đất. Tiến bộ khoa học - công nghệ. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.” Nội dung quy hoạch sử dụng đất. Theo điều 23 luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về nội dung của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất gồm có các phần như sau: Nội dung của quy hoạch “Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất , đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai. Xác định các phương án mục tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch. Xác định các diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Xác định diện tích các loại đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.” Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm: “Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Kế hoạch thu hồi các diện tích đất để phân bổ cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp; dịch vụ; phát triển đô thị; khu đất dân cư nông thôn, an ninh quốc phòng. Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lú nước và đất có rừng sang sử dụng vào các mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp. Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục đích khác. Cụ thể hoá các kế hoạch sử dụng đất đến từng năm. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất. 1.7. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác * Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quản lý Nhà nước về đất đai Quy hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung của quản lý Nhà nứơc về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật do vậy quy hoạch sử dụng đất là một công cụ của Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước sử dụng quy hoạch để tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả cao, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. * Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào yêu cầu phát triển và các điều kiện khác mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất thống nhất hợp lý. Quy hoạch sử dụng đất cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên nội dung của nó phải điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. * Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch khác Quy hoạch sử dụng đất dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của ngành nông nghiệp tất nhiên là chỉ ở mức chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hoà quy hoạch nông nghiệp. Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch phát triển đô thị. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành có mối quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Tổng quan chung về quy hoạch đất cấp địa phương Vai trò của cấp địa phương trong hệ thống quản lý đẩt nhà nước Cấp địa phương bao gồm huyện, xã, phường, thị trấn. Theo luật đất đai, thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp quy định như sau: Thực hiện đăng ký đối với người sử dụng đất, đăng ký sổ địa chính đất chưa sử dụng và những biến động về sử dụng đất. lập và quản lý sổ địa chính. Thống kê, kiểm kê đất định kỳ, lưu giữ bản đồ địa chính. Quản lý đất và theo dõi biến động quỹ đất, loại đất, người sử dụng đất, chỉnh lý kịp thời các tài liệu về đất đai phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phương Làm thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn và xác nhận quyền sử dụng đất. Lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp xã trình hội đồng nhân dân xã thông qua trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt. Cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của huyện, xã Phối hợp với mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân, các tổ chức xã hội, kinh tế ở cơ sở và công dân hòa giải các tranh trấp đất đai. Phối hợp với UBND cùng cấp giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương Quy hoạch đất cấp địa phương là khâu cuối cùng trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ, thuộc hệ thống các loại hình quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã được tiến hành dựa trên cơ sở khung định hướng là quy hoạch sử dụng đất của huyện và tỉnh, các điều kiện kinh tế cụ thể của từng xã về đặc điểm nguồn đất, tiềm năng đất và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và chi tiết cho từng xã trong huyện do vậy quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương có những đặc điểm như sau: Tính lịch sử xã hội Lịch sử phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng mỗi lãnh thổ gắn liền với lịch sử của quá trình sử dụng và quy hoạch đất đai. Vì mỗi ngành, mỗi hoạt động kinh tế đều gắn với việc sử dụng nguồn tài nguyên đất. Trong quy hoạch sử dụng đất đai luôn này sinh mối quan hệ giữa người với đất đai, quy hoạch đất đai đáp ứng nhu cầu của con người, đáp ứng nhu cầu của phát triển do đó nó vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất vừa là yếu tố thúc đẩy quan hệ sản xuất và là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. Trong xã hội phân chia giai cấp, quy hoạch đất đai có tính tự phát, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu lợi nhuận tối đa của giai cấp đứng đầu.do đó vô hình nó chính là phương tiện mở rộng và củng cố bảo vệ quyền tư hữu về đất đai của giai cấp cầm quyền. Đối với nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển các mỗi quan hệ sản xuất nhằm mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vấn đề quy hoạch sử dụng đất ngày càng được xem trọng nó không chỉ góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại về lợi ích kinh tế, xã hội trong quá trình sử dụng nguồn tại nguyên đất mà còn đảm bảo các mục đích về môi trường, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của toàn xã hội. Như vậy ở mỗi giai đoạn lịch sử, môi trường xã hội khác nhau vấn đề quy hoạch sử dụng đất lại có những đặc tính và mục tiêu khác nhau vì thế có thể nói quy hoạch sử dụng đất có tình lịch sử xã hội. Tính tổng hợp Để có một bản quy hoạch sử dụng đất cần vận dụng kiến thức của nhiều môn khoa học thộc các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau đối với từng công việc cụ thể như: khai thác, sử dụng, đánh giá, cải tạo, bảo vệ, tôn tạo cho các loại đất ( nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) một bản quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương tổng hợp toàn bộ các nhu cầu sử dụng đất cuả các ngành, các lĩnh vực đảm bảo tất cả các nhu cầu của người dân, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của xã hội do đó nó mang tính tổng hợp cao. Tính trung và dài hạn Thời hạn của một bản quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương là mười năm. Quy hoạch được xây dựng trên cơ sở dự báo xu thế biến động tình hình kinh tế xã hội và nhu cầu sử dụng đất trong khoảng thời gian này. Các yếu tố kinh tế - xã hội có kiên quan như: tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế của từng ngành , nhu cầu đô thị hóa, tốc độ gia tăng dân số cơ cấu lao động, việc làm… đều được phản ánh trong bản quy hoạch phát triển. Do đó có thể nói quy hoạch sử dụng đất có tính trung hạn và dài hạn. Tính chiến lược Bản quy hoạch sử dụng đất phản ánh những vấn đề về phương hướng mục tiêu chiến lược phát triển của mỗi địa phương trong việc sử dụng đất đai tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực cho phát triển, phân bổ ranh giới, hình thức quản lý sử dụng đất đai, các biện pháp chính sách lớn đối với sử dụng đất. Tính chính sách Quy hoạch sử dụng đất là công cụ pháp lý của nhà nước nhằm quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện nay, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi cho toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất. Đảm bảo phát huy tiềm năng đất một cách tối ưu cho phát triển. Khi xây dựng một bản quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan tới đất đai. Đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định của nhà nước và các chỉ tiêu phát triển, bám sát các định mức sử dụng đất của nhà nước đề ra. Tính khả biến Các yếu tố tự nhiên đặc biệt là các yếu tố kinh tế xã hội là ._.nhưng yếu tố rất dễ dàng thay đổi theo rất nhiều hướng khác nhau. Việc dự báo các yếu tố này chỉ mang tính chất tương đối quy hoạch sử dụng đất trong một thời gian nhất định sẽ không còn phù hợp nếu các yếu tố này thay đổi quá nhiều và không có sự điều chỉnh hợp lý nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy quy hoạch sử dụng đất cần thiết có tính khả biến để có thể đảm bảo đáo ứng các nhu cầu sử dụng đất thay đổi trong kỳ quy hoạch. Có thể nói, quy hoạch sử dụng đất là một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc: “ quy hoạch thực hiện – điều chỉnh quy hoạch- thực hiện – điều chỉnh - ….” Với các mục tiêu và các chỉ tiêu ngày càng phù hợp và sát với nhu cầu thực tiết của mỗi ngành mỗi lĩnh vực sử dụng, mang lại hiệu quả sử dụng đất ngày càng cao. Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương ( xã ). Địa phương là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Theo những quy định và hướng dẫn trong luật đất đai, các tài liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã cho thời hạn 10 năm có tính pháp quy và sẽ là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã vấn đề sử dụng đất đai được giải quyết rất cụ thể, gắng chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và nó sẽ là tiền đề là cơ sở phát triển các vấn đề kinh tế xã hội của địa phương Quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương đóng vai trò quan trọng trong quá trình quy hoạch sử dụng đât. Luật đất đai quy định quy trình tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Lập quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và sau đó lại bổ xung và hoàn thiện từ dưới lên trên. Đây là một quá trình có mối liên kết ngược, trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh thể. Như vậy quy hoạch sử dụng đất cấp xã là một phần không thể thiếu của quá trình lập quy hoạch tổng thể cho các cấp. Quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương giải quyết những vấn đề tồn tại về ranh giới hành chính và ranh giới sử dụng đất, làm cơ sở để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ cho các lĩnh vực kinh tế xã hội theo lãnh thổ. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp xã còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất cho các cấp trên trong hệ thống quy hoạch nhà nước. Nhiệm vụ của quy hoạch đất cấp địa phương Để đạt được các mục tiêu đề ra cho quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả nhất một bản quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần đảm bảo các thực hiện các nhiệm vụ sau: Phản ánh cân đối trong việc phân bổ đất đai để tất cả các ngành, các lĩnh vực sử dụng đất làm căn cứ xây dựng và phát triển ngành cho phù hợp với nhiệm vụ chung, vừa không chồng chéo ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng của nhau. Nhằm sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ và mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất cho các ngành. Giúp cho chính phủ và UBND các cấp thực hiện được việc thống nhất quản lý đối với đất đai. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần chi tiết tới từng đơn vị sử dụng đất nhằm giải quyết cụ thể việc giao cấp đất cho từng chủ sử dụng, tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu về phân bố sử dụng đất đai hiện tại và tương lai của các ngành trên địa bàn lãnh thổ một cách tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả. Là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, là căn cứ để xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển hợp lý hài hòa sự phát triển của các ngành kinh tế đáp ứng tối đa các nhu cầu của xã hội. Nguyên tắc lập và phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Theo quy định tại điều 21 luật đất đai năm 2003 việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần đảm bảo các nguyên tắc sau: “Phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh. Được lập từ tổng thể tới chi tiết, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử đụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và xét duyệt. Sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Bảo vệ tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ và công khai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mỗi kỳ phải được quyết định , xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.” Nguyên tắc phân bổ đất đai cho các mục sử dụng Phân bố nguồn tài nguyên đất cần hợp lý, đúng đối tượng sử và mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở ưu tiên đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn nâng cao đời sống của người dân. Phân bổ đất đai phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, phù hợp với lợi ích kinh tế nhà nước và của chủ sở hữu đất, khuyến khích sản xuất nông nghiệp. Phân bố đất đai cho các mục đích sử dụng phải đi đôi với việc cải tạo, bảo vệ, bồ dưỡng đất, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái khu vực để sản xuất ổn định và ngày càng phát triển hơn. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng, của địa phương. Cơ sơ định mức sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Căn cứ vào văn bản hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ban hành ngày 25 tháng 12 năm 2006 gửi ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Để có cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng đất trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bộ tài nguyên môi trường hướng dẫn định mức sử dụng đất cho 10 loại đất cụ thể tại cấp xã cấp đơn vị địa phương nhỏ nhất và gần với nhân dân nhất được quy định như sau: Đối với đất cơ sở y tế Tuyến xã: trạm y tế xã được đặt tại trung tâm xã, phường, thị trấn theo địa bàn dân cư, có chức năng sơ cứu, quản lý và phòng chống dịch bệnh của nhân dân xã, có quy mô từ 5 – 7 giường bệnh. Bình quân 240-245m2/giường bệnh và diện tích chiếm khoảng 1200-1400m2. Bảng 1. Định mức sử dụng đất cơ sở y tế Đơn vị tính: m2/người Phân theo vùng Phân theo khu vực Xã đồng bằng Xã miền núi Trung du và Miền núi phía bắc 0.32 - 0.38 0.38 - 0.44 Đồng bằng sông Hồng 0.20 - 0.26 0.26 - 0.32 Bắc Trung bộ 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38 Diên hải Nam Trung bộ 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38 Tây Nguyên 0.32 - 0.38 0.38 - 0.44 Đông Nam bộ 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38 DĐồng bằng sông Cửu Long 0.20 - 0.26 0.26 - 0.32 Bình quân cấp xã cả nước 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38 Đối với mức sử dụng đất cơ sở văn hóa Cấp xã: nhà văn hóa xã, nhà văn hóa làng ( thôn, ấp bản), thư viện, điểm bưu điện văn hóa, phòng truyền thông, hội trường, đài tưởng niệm, bãi chiếu phim. Định mức đất cơ sở văn hóa số lượng 8-10 công trình bỉnh quân mỗi công trình 2500 – 4900m2/công trình, diện tích chiếm đất là 3500 – 7700m2 Bảng 2. Định mức sử dụng đất cơ sở văn hóa Đơn vị tính: m2/người Phân theo vùng Phân theo khu vực Xã đồng bằng Xã miền núi Trung du và Miền núi phía bắc 0.42 - 0.53 0.53 -0.66 Đồng bằng sông Hồng 0.24 - 0.32 0.32 - 0.42 Bắc Trung bộ 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53 Diên hải Nam Trung bộ 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53 Tây Nguyên 0.42 - 0.53 0.53 - 0.66 Đông Nam bộ 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53 DĐồng bằng sông Cửu Long 0.24 -0.32 0.32 - 0.42 Bình quân cấp xã cả nước 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53 Đất cơ sở giáo dục đào tạo: Cấp xã gồm có: trường mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo); trường tiểu học bao gồm cả trường nội trú và bán trú; trường trung học cơ sở (gồm cả nội trú và bán trú); trường trung học phổ thông (phục vụ cho một cụm xã); trung tâm học tập cộng đồng. Bảng 3. Định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo cấp xã Đơn vị tính: m2/người Định mức sử dụng đất Diện tích Định mức theo đầu người 3.40 - 4.82 Nhà trẻ 0.23 - 0.63 Mẫu giáo 0.5 - 0.92 Tiểu học 1.34 - 1.67 Trung học cơ sở 1.33 - 1.6 Đất cơ sở thể dục - thể thao Cấp xã: sân thể thao cơ bản, nhà tập đơn giản, bể bơi tập luyện, sân thể thao cho từng môn ( được bố trí trên địa bàn). Bảng 4. Định mức sử dụng đất cơ sở thể dục thể thao Đơn vị tính: m2/người Phân theo vùng Phân theo khu vực Xã đồng bằng Xã miền núi Trung du và Miền núi phía bắc 2.19 – 2.92 2.29 – 3.65 Đồng bằng sông Hồng 1.32 – 1.76 1.76 – 2.20 Bắc Trung bộ 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92 Diên hải Nam Trung bộ 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92 Tây Nguyên 2.19 – 2.92 2.92 – 3.65 Đông Nam bộ 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92 DĐồng bằng sông Cửu Long 1.32 – 1.76 1.76 – 2.20 Bình quân cấp xã cả nước 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92 Đất cơ sở thương mại - dịch vụ Cấp xã bao gồm chợ loại III, cửa hàng công nghệ, cửa hàng thương mại – dịch vụ khác. Bảng 4. Định mức sử dụng đất cơ sở thương mại – dịch vụ Đơn vị tính: m2/người Phân theo vùng Phân theo khu vực Xã đồng bằng Xã miền núi Trung du và Miền núi phía bắc 0.45 – 0.75 0.75 – 1.05 Đồng bằng sông Hồng 0.30 – 0.60 0.60 – 0.90 Bắc Trung bộ 0.38 – 0.68 0.68 – 0.98 Diên hải Nam Trung bộ 0.38 – 0.68 0.68 – 0.98 Tây Nguyên 0.45 – 0.75 0.75 – 1.05 Đông Nam bộ 0.38 – 068 0.68 – 0.98 DĐồng bằng sông Cửu Long 0.25 – 0.50 0.50 – 0.75 Bình quân cấp xã cả nước 0.38 – 0.68 0.68 – 0.98 Đất giao thông bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Giao thông đường bộ: cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường giao thông nông thôn, các bến, các bãi đỗ xe. Giao thông đường sắt: có đường sắt khổ 1000mm, đường sắt khổ 1435mm, đường sắt đôi, ga đường sắt. Giao thông đường thủy: đường biển và đường sông. Mỗi loại đường giao thông có các định mức sứ dụng khác nhau về diện tích, chiều dài, bề rộng, chiều cao, độ sâu đào... Xong đối với cấp xã, ở mỗi xã khác nhau tùy vào đặc điểm của từng xã về giao thông và về tốc độ phát triển kinh tế, dự án giao thông có những phân phối nguồi đất sử dụng một cách hợp lý nhất. Đất thủy lợi: hệ thống đê sông, bờ bao, đê quai, kênh mương dẫn nước và các trạm bơm. Diện tích đất này phụ thuộc vào diện tích đất canh tác nông nghiệp và cơ cấu cây trồng của xã, vị trí địa lý mà có những bố trí cho phù hợp với các định mức sử dụng cụ thể cho từng hạng mục công trình về chiều rộng, chiều cao, quy mô tưới tiêu … Đất công nghiệp: gồm định mức sử dụng đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp tập trong theo các nhóm mặt hàng. Tại cấp xã đất định mức cho tiểu thủ công nghiệp tính theo đơn vị lao động tiểu thủ công nghiệp như sau: Bảng 5. Định mức đất công nghiệp Đơn vị tính: m2/lao động công nghiệp Ngành công nghiệp Phân theo vùng địa lý miền núi trung du đồng bằng ven biển 1 2 3 4 5 CN cơ bản 110-120 100-110 80-90 90-100 CN dệt may,da giầy 85 - 90 80-85 75-80 70-75 CN chế biến nông lâm, thủy sản 120-130 110-120 90-100 100-110 CN sản xuất vật liệu xây dựng 125-135 115-125 95-105 105-115 CN phân điện, ga, nước 105-110 100-105 90-95 95-100 CN khác 110-120 100-110 80-90 90-100 Diện tích các khu công nghiệp đinh mức miền núi 50 – 200ha, trung du 300 – 500ha, đồng bằng 200 – 300 ha, ven biển 300 – 400 ha. Đất đô thị chia làm 6 loại định mức sử dụng mỗi loại như sau: Bảng6. Định mức sử dụng đất khu đô thị Đơn vị tính : m2/ người Loại đô thị Định mức sử dụng đất Đặc biệt 80 - 100 Loại I 90 - 110 Loại II 100 - 120 Loại III 110 - 130 Loại IV 120 - 150 Loại V 150 - 200 Khu dân cư nông thôn là địa bàn tập trung nhiều dân cư tại các nông thôn, đất xây dựng các công trình công cộng và các loại đất phục vụ sản xuất kinh doanh sinh hoạt dân cư được xác định bởi các yếu tố địa vật cố định như; giao thông, sông ngòi, kênh rạch… Bảng 7. Định mức tổng hợp sử dụng đất khu dân cư nông thôn loại đất Khu vực đồng bằng ven biển Kkhu vực miền núi trung du diện tích (m2/người) tỷ lệ (%) diện tích (m2/người) tỷ lệ (%) Tổng số 47 – 97 100 91 – 117 100 Đất ở 55 – 70 64 – 82 70 - 90 67 – 87 Đất xây dựng các công trình công cộng 2 – 3 2 – 4 2- 3 2 – 3 Đất làm đường giao thông 6 – 9 7- 11 9 – 10 9 – 10 Đất cây xanh 3 – 4 4 – 6 2 – 3 2 – 3 Đất tiểu thủ công nghiệp 8 - 11 9 - 13 8 - 11 8 - 11 Như vậy đối với mỗi loại đất cụ thể chính phủ đã có những định mức sử dụng cụ thể xong những định mức này chỉn mang tính định hướng cho các xã thực hiện và chỉnh sửa quy hoạch kế hoạch sử dụng đất một cách phù hợp. Trong từng trường hợp cụ thể của từng xã. Tốc độ phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nhờ vị trí địa lý thuận lợi, số lượng các chương trình dự án sắp được thực hiện tại địa phương… mỗi địa phương cần có những định mức nhất định phù hợp hơn với địa phương mình nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ tránh tình trạng kình hãm hoặc phát triển quá mức gây ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình phát triển bền vững của địa phương. Các bước thực hiện trong công tác quy hoạch đất cấp địa phương Theo luật đất đai năm 2003 quy định về công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp. thông tư 30- 2004/TT-BTNMT về việc lập điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã được UBND cấp địa phương chỉ đạo và thực hiện tuân theo các bước lập quy hoạch do nhà nước quy định trong Điều tra nghiên cứu phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Điều tra thu thập các tư liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên theo các vùng lãnh thổ đặc biệt là điều kiện địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khoáng sản, biển. Hiện trạng cảnh quan môi trường và các điều kiện sinh thái của vùng. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội, chỉ tiêu phát triển ngành có liên quan đến vấn đề sử dụng đất. Thu thập và phân tích thực trạng kinh tế xã hội gồm: Kinh tế: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành các lĩnh vực kinh tế tại địa phương. Xã hội: dân số, lao động việc làm, thu nhập, những tập quán có liên quan đến vấn đề sử dụng đất. phân bố mức độ phát triển các đô thị khu dân cư nông thôn. Cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, thủy lợi, điện, cơ sở hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao. Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương cho các ngành các lĩnh vực kinh tế xã hội. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương trong giai đoạn mười năm trước Thu thập tài liệu và đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp, đất cho lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: diện tích sử dụng, sự chuyển đổi mục đích sử dụng sang các loại đất khác. Đất nhà ở, đất chuyên dùng, đất sông ngòi kênh rạch, diện tích mặt nước chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa,đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khác: diện tích sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng và tốc độ chuyển đổi. Đất chưa sử dụng: đất đồi núi chưa sử dụng, đất rừng cây chưa sử dụng và đất núi đá không có rừng cây. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai và sự thích nghi của đất đai với sự phát triển và xu hướng pháp triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ của địa phương trong giai đoạn tới. Đối với đất nông nghiệp: cần đánh giá tính thích nghi, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất với tiềm năng của đất đai, khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đã được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu phát triển nông nghiệp của địa phương. Đối với đất đánh giá sự phù hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất cho các công trình sự nghiệp, đất khu công nghiệp và thủ công nghiệp, đất khu kinh tế, đất khu danh nam thắng cảnh, đất cho tín ngưỡng, đất sử dụng cho công tác quốc phòng an ninh…so với tiềm năng phát triển và các xu hướng phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ của địa phương. Đối với đất chưa sử dụng cần đánh giá tiềm năng và khả năng đưa vào sử dung cho các mục đính nông nghiệp và phi nông nghiệp khác. đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước Đánh giá số lượng chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước gồm: chỉ tiêu sử dụng đối với từng loại đất, chỉ tiêu chuyển đổi các loại đất, chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng Đánh giá các nguyên nhân tồn tại , yếu kém trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Đánh giá về số lượng chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước bao gồm các chỉ tiêu về loại đất, chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất sử dụng, chỉ tiêu đưa đất vào sử dụng, tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất, kết quả thu hồi đất, việc sử lý tình trạng quy hoạch treo. Đánh giá kết quả từ việc cho thuê đất giao đất , chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế thu liên quan đến đất đai, đánh giá các khoản chi bồi thường liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai. Đánh giá nguyên nhân tồn tại và yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Xác định khả năng đáp ứng về chất lương số lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đai theo quan điểm và phương hướng sử dụng đất của địa. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu của địa phương xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ kế hoạch. Xây dựng các phương án phân bổ sử dụng quỹ đất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội , quốc phòng an ninh của địa phương. Trong mỗi phương án xác định nhu cầu sử dụng đất theo các mục đích sử dụng: Xác định diện tích đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, anh ninh địa phương và các ngành. Xác định các diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất, diện tích đất từ các mục đích sử dụng khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch, xác định diện tích cần phải xin phép khi chuyển mục đích và diện tích dự kiến thu hồi. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích sử dụng. Thể hiện bản đồ địa chính các khu vực sử dụng đất theo từng địa phương khi phân bổ quỹ đất đã được xác định và các khu vực sử dụng đất đã được khoanh định trong quy hoạch sử dụng đất của cấp trên. Đối với các địa phương chưa có bản đồ địa chính thì được thay thế bằng loại bản đồ khác phù hợp với hiện trạng đang có tại địa phương. Phân tích các hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của phương án quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá hiệu quả kinh tế cuả việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn, tác động của phương án quy hoạch sử dụng đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, nguồn thu cho ngân sách đối với mỗi phương án quy hoạch. Đánh giá quá trình thay đổi tập quán cũ chuyển sang việc sử dụng đất ổn định với các địa phương thuộc khu vực các dân tộc thiểu số. Đánh giá việc giải quyết nhà ở, khả năng giải quyết đất sản xuất nông nghiệp, mức độ thu nhập đối với các xã vùng nông thôn không thuộc khu vực phát triển đô thị. Đánh giá mức độ ảnh hưởng tới đời sống của các hộ dân phải di rời chỗ ở, số lao động bị mất việc do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra do chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của địa phương. Đánh giá hiệu quả cải thiện đời sống của nhân dân khu dân cư, khu đô thị, vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường thuộc khu dân cư. Hiệu quả bảo vệ rừng của các địa phương miền núi. Đánh giá việc bảo tồn các di tích lịch sử danh lam thắng cảnh trên địa bàn và việc bảo tồn các bản sắc văn hóa dân tộc đối với các địa phương. Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Lựa chọn một phương án khả thi nhất đối với địa phương căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của từng phương án quy hoạch sử dụng đất. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất Các mục đích và nhiệm vụ phân bổ quỹ đất trong bản quy hoạch, diện tích sử dụng của từng loại đất, diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch chia ra đưa vào các kỳ kế hoạch thực hiện chi tiết trong kỳ đầu và kỳ cuối. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Xây dựng các bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phương án quy hoạch được lựa chọn trên bản đồ đã khoanh định các khu vực sử dụng đất. Xây dựng bản đồ tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiêt. Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu. Cụ thể hóa các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu được xác định đến từng năm. Dự kiến nguồn thu ngân sách từ đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích và chi phí cho quản lý đất đai của địa phương. Xác định các biện pháp bảo vệ cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Lựa chọn các biện pháp phù hợp với việc tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu của địa phương. Đưa ra các biện pháp chống rửa trôi, xói mòn, xâm nhập mặn, chua, phèn; trồng cây chắn sóng, chắn cát; nâng cao độ phì nhiêu của đất; chống ô nhiễm môi trường đất; khôi phục lại mặt bằng sản sử dụng đất. Biện pháp sử dụng tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không gian và chiều sâu, phát triển kết cấu hạ tầng để làm gia tăng giá trị của đất. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước và các diện tích đất hoang hóa vào sử dụng trong quy hoạch. Xác định các biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất Tạo điều kiện cho nông dân sản xuất luá có đời sống ổn định, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển sang sử dụng vào các mục đính khác không theo quy định; tiết kiệm cao nhất diện tích trồng lúa phải chuyển vào các mục đích sử dụng phi nông nghiệp. Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và phù hợp với nhu cầu thị trường. Khuyến khích khai hoang phủ xanh đất trống, đồi trọc, nuôi trông thủy sản trên mặt nước hoang hóa nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; đẩy mạnh trồng rừng tăng nuôi tái sinh rừng để tăng độ che phủ của rừng; bảo vệ nghiêm ngặt các diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc trưng. Bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi có đất canh tác và đất ở, tổ chức tốt việc định canh định cư; ổn định đời sống cho người dân được giao khoán rừng. Huy động các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án. Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đảm bảo đủ quỹ đất theo quy hoạch cho đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ,, xây dựng công trình văn hóa giáo dục,y tế, thể dục – thể thao, giáo dục đào tạo nghề thực hiện chuyển đổi cơ cấu lao động đối với những người bị thu hồi đất. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ liên quan đến sư dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất. Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định. CHƯƠNG 2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH BẢNG HUYỆN TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 Giới thiệu chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Vị trí địa lý và ranh giới hành chính Đình Bảng là một xã thuộc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Đình Bảng thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ ( đồng bằng sông hồng). Trải dọc theo trục đường quốc lộ 1 A, cách thủ đô Hà Nội 16 km về phía Bắc và cách thành phố Bắc Ninh 10 km về phía nam. Làng Đình Bảng là một xã, có 15 thôn họp lại gồm: thôn Thượng, Hạ, Bà La, Trung Hòa, Đình, Tỉnh Cầu, Thọ Môn, Thịnh Lang, Chùa, Ao Sen, Cao Lâm, Long Vĩ, Trầm, Tân Lập, Chùa Dận. Chia làm 2 khu vực rõ rệt và được cách ngăn qua cánh đồng sau. Xã Đình Bảng có một nét khác với các xã khuyện từ Sơn là cả làng trùng với xã. Diện theo địa giới hành chính cuả xã là 845,2ha. Phía bắc giáp với tuyến đường quốc lộ 1A đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn và các xã Đồng Quang, Châu Khê. Phía đông giáp với thị trấn Từ Sơn, xã Tân Hồng và xã Phù Chẩn. Phía nam giáp xã Ninh Hiệp (huyện Gia Lâm). Phía tây giáp xã Yên Thường (Huyện Gia Lâm – Hà Nội). Nằm trên đoạn đường quốc lộ nối liền Hà Nội với thành phố Bắc Ninh và nhiều con đường giao thông trọng điểm của đất nước nên xã có nhiều thuận lợi và tiềm năng rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội: - Có các tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như QL1A, QL18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn nên rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và hành khách giao lưu với các xã, huyện, tỉnh. - Gần thành phố Hà Nội là một thị trường rộng lớn, đồng thời cũng là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng như Nông - Lâm - Thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ....tạo điều kiện về mọi mặt kinh tế xã hội của xã trong quá trình phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. 1.1.2. Địa hình Đình Bảng nằm trên vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 2.5 - 6m. Đình Bảng là một xã không có núi, đồi cao chỉ có một số đồi thấp và nhỏ phân bố chủ yếu tại khu vực đồng sau, khu vực các năng của các vị vua nhà lý (Ao Sen). Với đặc điểm địa hình như vậy xã rất dễ dàng sử dụng được tối đa tiềm năng của các loại đất phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội do không bị chia cắt thận lợi cho phát triển đa dạng các ngành nông nghiệp và các ngành phi nông nghiệp, phát triển hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, mở rộng khu dân cư… 1.1.3. Đặc điểm khí hậu Đình Bảng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 23,3oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,9oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8oC (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1oC. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 - 1.600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào. Nhìn chung điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích. 1.1.4. Thổ nhưỡng Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2000 thì trên địa bàn xã có các loại đất chính sau: - Đất phù sa được bồi của hệ thống sông Hồng - Đất phù úng nước - Đất vàng nhạt trên đá cát và dăm cuội kết. Những loại đất này rất phù hợp thâm canh trong nông nghiệp, hệ thống tưới tiêu kênh mương thuận lợi phục vụ tốt cho nhu cầu người dân. Đồng thời đây cũng là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội chung của xã. 1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các địa danh nổi tiếng của xã. Tài nguyên đất: với địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, chất đất đất là đất phù xa do hệ thống sông Hồng và sông Đuống (đất phù xa gley, đât phù xa úng nước vào mùa hè) bồi đắp độ màu mỡ của đất đai là rất lớn do đó có thể nói đây là một nguồn tài nguyên vô cùng qúy giá của xã. Thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển các ngành nghề phục vụ đời sống của nhân dân. Tài nguyên nước: nguồn nước của xã rất đa dạng và phong phú. Nước mặt với mạng lưới ao, hồ, kênh mương trải đều trên địa bàn. Nguồn nước ngầm với độ sâu trung bình khoảng 2 – 5 m. Là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt của người dân trong xã. Tài nguyên nhân văn (du lịch và văn hóa): Đình Bảng thuộc tổng cục Đông ngàn là trung tâm của trấn Kinh Bắc xưa, nơi đây còn giữ lại rất nhiều nét đẹp truyền thống văn hóa của người Việt cổ. Đặc biệt là quần thể di tích lịch sử văn hóa ghi lại dấu ấn văn của những triều đại thịnh trị nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam (triều đại nhà Lý) với khu di tích lịch sử đền Đô nơi thờ 8 vị vua nhà Lý, quần thể lăng tẩm nhà lý, chùa Cổ Pháp nơi Lý Công Uẩn ông vua nhà đầu tiên của nhà Lý được sinh ra…cùng với nhiều công trình kiến trúc lịch sử độc đáo khác mang đậm phong vị đất Bắc. Trước cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến chống pháp. Đình Bảng là một căn cứ cách mạng quan trọng, là nơi các lãnh đạo cao cấp của đất nước như: Trường Trinh, Hoàng Quốc Việt …thường xuyên lui tới chỉ đạo cách mạng. Đội thiếu niên du kích đình bảng nổi tiếng với tinh thần yêu nước, sự mưu trí và lòng dũng cảm. Đình Bảng là địa điểm du lịch lịch sử tìm về cuội nguồn vô cùng có ý nghĩa đối với mỗi người dân nước Việt. Đây là một điểm quan trọng và thuận lợi để Đình Bảng phát huy tiềm năng trong ngành du lịch để phát triển kinh tế và xã hội trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Trong những năm gần đây với tiềm năng về du lịch sinh thái tại khu vực đồng sau. Thực trạng môi trường của xã: Trong những năm mới đây tốc động công nghiệp hóa của xã là tương đối nhanh, lượng vốn đầu tư lớn nên công tác bảo vệ môi trương luôn là nhiệm vụ trọng tâm của toàn xã đảm bảo môi trường sống tốt cho người dân. Xong, công nghiệp hóa cũng gây ra không ít những ô nhiễm trên địa bàn xã các vùng dân cư nông thôn và khu nuôi trồng nông nghiệp gần những cụm công nghiệp đều bị ảnh hưởng về không khí, rác thải, tiếng ồn và nguồn nước. Điều kiện kinh tế - xã hội Cùng với sự phát triển của._.trên địa bàn xã tới năm 2010 như sau:Đất nông nghiệp 268.82 ha; đất phi nông nghiệp là 575.14 ha. Cụ thể tới từng năm: Năm 2008. Thực hiện với các loại đất và các dự án sau: nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp 39.8ha ; nhu cầu đất phi nông nghiệp tăng 136.12ha. Trồng cây hàng năm còn lại: dự án trồng hoa cây cảnh và sản xuất rau an toàn ở các khu Lỗ Bối, Vườn Xóm và bãi củ với tổng diện tích là 33.92ha. Đất nuôi trồng thuỷ sản: 0.68 ha thực hiện dự án nuôi thả cá tại Bãi Gỗ. Đất ở: 30.48 ha thực hiện dự án: dự án khu đô thị Nam Từ Sơn diện tích 2.32ha, khu nhà cao cấp dọc sông Tiêu Tương 2.55ha; khu dân cư dịch vụ thương mại 5.61ha; mở rộng thôn Thịnh Lang, Tỉnh Cầu và Trung Hòa 1.49ha về phía đồng sau lấy vào đất nông nghiệp, dự án khu dân cư thương mại dịch vụ Đền Đô 9.87ha. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0.72ha chuyển trụ sở UBND về vị trí của trạm xá cũ. Đất an ninh quốc phòng 0.08ha thực hiện chuyển trụ sở công an sang địa điểm củaUBND cũ. Khu công nghiệp 26.54ha bao gồm 21.43ha mở rộng cụm công nghiệp Lỗ Xung, Khu công nghiệp Phù Chẩn – VSIP 5.11ha. Đất sản xuất kinh doanh phi công nghiệp 15.97ha thực hiện các công trình: khu dịch vụ thương mại đền đầm 7.53ha; công trình thương mại tại khu Cầu Mùa 2.44ha, Cửa Chùa 1.35ha. Đất giao thông trong năm 2008 đưa vào thực hiện là 63.11 ha tiếp tục thực hiện các dự án giao thông lấy chủ yếu vào đất nông nghiệp. Đường kênh Nam đến trường Thủy Sản : 14.11ha Đường từ TL271 đến vành đai III hà nội 19.82ha Giao thông khu dân cư dịch vụ đền đô 4.15 ha Giao thông khu dân cư đồng Tơi 1.79ha Đường từ thôm Tỉnh Cầu tới vành đai III Hà Nội: 3.27ha Mở rộng đường trong cụm công nghiệp Lỗ Xung: 4.68ha Đường dọc sông Tiêu Tương trong dự án quy hoạch sô Tiêu Tương là 5.74 ha Đường trong khu du lịch dịch vụ Đền Đô 2.04ha. Đường vào Lăng Lý Thái Tông 1.29ha. Đường trong khu dân cư dịch vụ thương mại 1.37ha. Đất cơ sở văn hóa 19.7 ha công trình vườn hoa cây xanh tại các khu công nghiệp và khu dân cư mới Đất cơ sở giáo dục đào tạo: 25.4 ha với dự án: nhà mần non trong khu đô thị Nam Từ Sơn 0.37ha ,mở rộng trường Thủy Sản 1.64ha; thành lập khu liên hiệp khoa học đào tạo theo quy hoạch của huyện 13.39ha Đất cơ sở thể dục thể thao: 0.13 ha xây dựng sân thê thao thôn AP Sen. Đất chợ 0.22ha xây dựng tại Thủy sản đáp ứng nhu cầu của người dân thôn Tân Lập. Năm 2009: thực hiện dự án đối với các loại đất: nhu cầu đất phi nông nghiệp 49.75ha Đất ở 8.44ha khi thực hiện khu dân cư thương mại tại đồng Mả Dọc. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1.21ha thực hiện dự án xây dựng khu dân cư thương mại tại đồng Mả Dọc Đất giao thông 23,08ha thực hiện dự án: giao thông đô thị 3.28ha ;đường trong khu thương mại mả Dọc; đường 1A mở rộng 1.8ha; hành lang đường sắt 1.1 ha; bến xe Từ Sơn 12,97ha. Đất cơ sở văn hóa 2.75ha thực hiện xây khuôn viên cây xanh tại các khu đồng Đọ Con và Mả Dọc. Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 17.02ha thực hiện xây trường mần non tại khu Mả Dọc và trường đại học khu Đồng Nủ 16.03ha theo dự án của Tỉnh và Huyện. Năm 2010: thực hiện đối với các loại đất: chuyển đổi đất nông nghiệp 7.38ha; nhu cầu đất phi nông nghiệp 6.77ha. Đất nuôi trồng thủy sản7.38ha tại khu trạm bơm, bãi Khê Đất ở: 3.79ha thực hiện dự án phát triển dân cư khu vực giáp thôn Chùa Dận và Tân lập. Đất giao thông 0.88ha hành lang đường sắt khu dân cư giáp Tân Lập và Chùa Dận. Đất nghĩa trang nghĩa địa mở rộng nghĩa trang nhân dân và trồng cây xanh bảo vệ môi trường cảnh quan khu Ngoại Lang: 1.77ha. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từng năm Năm 2008: đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 161.47ha (đất chuyên trồng lúa nước 92.01ha, đất trồng cây lâu năm 4.12ha, đất trồng cây hàng năm còn lại là 0.07ha và thủy sản 16.09ha). Chuyển 0.18ha đất có mục đích công cộng sang thành đất ở. Năm 2009 chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp là 46.69ha (đất chuyên trồng lúa nước 43.38ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 0.36ha, đất trồng cây lâu năm 1.43ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.52ha) ; đất nông nghiệp sang đất ở là 0.58ha. Năm 2010 đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 6.10ha (đất trồng lúa nước 4.76ha;đất trồng cây lâu năm 0.24ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.1ha); chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản là 7.33ha; chuyển 0.17ha đất công cộng sang đất ở. Đất chưa sử dụng đưa dần vào sử dụng qua các năm với các mục đích khác: nuôi trồng thủy sản 0.05ha; đất ở 0.01ha; đất giao thông 0.26ha; đất cơ sở giáo dục đào tạo 0.06ha; đất nghĩa trang nghĩa địa 0.02ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 0.01ha. Kế hoạch thu hồi đất và sử dụng đất chưa sử dụng Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cho từng năm từ đó đưa ra kế hoạch thu đất phục vụ cho công tác quy hoạch. Hoạt động này vô cùng quan trong do nó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân dân. Vì thế cần có phương án thu hồi chi tiết từng năm bám sát vào kế hoạch và quy hoạch như sau: Năm 2008: thu hồi đất nông nghiệp 161.47 ha; đất phi nông nghiệp 13.27 ha. Năm 2009: thu hồi đất nông nghiệp 46.69 ha; đất phi nông nghiệp là 5.68ha. Năm 2010: thu hồi đất nông nghiệp là 6.1ha; đất phi nông nghiệp là 0.19ha. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn cuối của quy hoạch thực hiện các chuyển đổi còn lại của nhu cầu sử dụng đất Đất nông nghiệp cần chuyển sang đất phi nông nghiệp 66.24ha. Đất phi nông nghiệp chuyển vào đất ở 2.7ha phục vụ nhu cầu sử dụng đất nhà tăng khi đời sống của nhân dân được cải thiện. Đưa 0.03 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất Biện pháp thực hiện quy hoạch Đẩy mạnh đầu tư, thâm canh xen vụ áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng cao năng suất cây trồng nhằm bù đắp lại lượng nông sản do đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác đảm bảo đời sống của nhân dân trong xã. Thực hiện tốt công tác đền bù khi thu hồi đất theo đúng các chính sách chế độ và các quy định của tỉnh và huyện khi chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt việc chuyển đất trồng lúa để chuyển vào các mục đích sử dụng khác trong kỳ kế hoạch. Tránh để tình trạng không công bằng trong công tác đề bù. Ưu tiên cho phát triển các nhu cầu bắt buộc và có ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội: như các ngành giáo dục, y tế, công nghiệ, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, các công trình phúc lợi xã hội văn hóa. Thực hiện quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đất đai. Khuyến khích sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm để người sử dụng đất thấy rõ trách nhiệm kh được nhà nước giao đất sử dụng. có biện pháp hỗ trợ kinh phí nhằm cải thiện đời sống cho người dân khi bị thu hồi đất Chính sách đào tạo nghề cho người lao động, ưu tiên cho lao động tại chỗ khi xây dựng các khu công nghiệp và phát triển thương mại, dịch vụ thông qua mở rộng các hình thức dịch vụ thương mại, kinh doanh chợ Giải pháp thực hiện Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến quy hoạch đất đến người dân. Giúp người dân hiểu được mục đích và quyền lợi của mình trong quá trình quy hoạch từ đó tự nguyện tham gia vào công tác quy hoạch đặc biệt là với công tác thu hồi và đền bù đất tạo điều kiện hoàn thành tốt quy hoạch đáp ứng tối đa được lợi ích nhân dân đảm bảo phát triển bền vững. Thu hút đầu tư cho các dự án: tăng cường quảng bá hình ảnh của xã, tiềm năng của xã nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn đầu tư trong nước và ngoài nước cho các dự án của xã đảm bảo cho các dự án diễn ra đúng tiến độ và đủ kinh phí. Nâng cao trình độ trong công tác nghiệp vụ tổ chức thực hiện hành chính : công tác hành chính là công tác vô cùng quan trọng công tác quy hoạch sử dụng đất công tác này cần được đảm bảo thực hiện đúng và chính xác đảm bảo đồng bộ đưa nội dung nhiện vụ quản lý nhà nước về đất đai theo phương án quy hoạch quy hoạch kế hoạch vào thực tế. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ thực hiện quy hoạch. Hệ thống chính sách này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư trên địa bàn xã. Ban hành các văn bản quy định về việc lập,quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Không cấp phép đầu tư, giao cấp đất đối với những dự án, công trình không đăng ký trong kỳ kế hoạch Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển nguồn nhân lực thu hút thực hiện quy hoạch. Đảm bảo an ninh lương thực và đời sống của nhân dân và đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi nguồn lực cho phương án quy hoạch Đẩy mạnh công tác quản lý sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả kết hợp với các giải pháp bảo vệ môi trường đưa nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUNG Có thể thấy để quy hoạch đi vào đời sống là công tác vô cùng khó đối với các cấp chính quyền. Đáp ứng được nhu cầu của người dân, được người dân ủng hộ và tự giác thực hiện. Đồng thời đảm bảo được tính thống nhất và hợp lý hài hòa với quá trình phát triển kinh tế xã hội tạo cơ sở cho phát triển. Không sử dụng lãng phí tài nguyên đồng thời cũng không gây kìm hãm phát triển và nhiệm vụ của mỗi bản quy hoạch. Đây là một công tác vô cùng khó khăn đặt ra đối với mỗi bản quy hoạch. Cần phải có kinh nghiệm thực tế và những nghiên cứu khó khăn tồn tại và hạn chế mới có thể đưa ra những giải pháp thực tế và hoàn chỉnh. Vì thế trước khi đưa ra giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương nói chung ta cần đánh giá chất lượng quy hoạch sử dụng đất ở cấp địa phương trong thời gian qua. 1. Nhận xét chung về chất lượng của quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là cấp quy hoạch đáp ứng gần nhất với nhu cầu của người dân phản ánh chính xác nhất những thay đổi cần có của người dân và là quy hoạch cấp cơ sở cho các quy hoạch cấp trên xong hiện nay Việt Nam mới có 3.597 xã, phường, thị trấn của 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai (chiếm 34,2 % tổng số đơn vị cấp xã); 903 xã, phường, thị trấn khác của 25 tỉnh, thành phố đang triển khai (chiếm 8,6 % tổng số đơn vị cấp xã), đơn vị cấp xã chưa có quy hoạch, con số tồn đọng là khá lớn. Nhưng điều đáng nói ở đây là chất lượng quy hoạch không cao (không phù hợp với nhu cầu thực tế nên phải điều chỉnh thường xuyên), nhiều nơi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong đó chủ yếu mới lập quy hoạch sử dụng đất của các xã, còn quy hoạch sử dụng đất đô thị của hầu hết các phường chưa được lập. Quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã cũng chưa xác định được cụ thể cơ cấu sử dụng đất của hệ thống đô thị theo định hướng phát triển đô thị năm 2020 (các thị trấn, thị tứ làm trung tâm xã, cụm xã). Trên thực tế, quy hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng đô thị chi tiết của các phường cũng chưa được xác lập (do khối lượng công việc nhiều, kinh phí thiếu); một số ít địa phương thực hiện nhưng không đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị (do cơ quan khác nhau thực hiện, theo các quy trình khác nhau, trên bản đồ khác nhau). Thực tế tình trạng quy hoạch "treo", dự án "treo", nhiều vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Một số địa phương quy hoạch còn chậm và mang tính hình thức, nên đã dẫn đến khiếu nại, tranh chấp về đất đai kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng. Qua giám sát đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh nhiều nhất hiện nay liên quan đến lĩnh vực đất đai, có nhiều vụ khiếu kiện đông người có tính chất gay gắt, vượt cấp lên Trung ương. Tại một số địa phương, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật Đất đai, như chỉ được công bố tại trụ sở của cơ quan nhà nước, nội dung công bố còn sơ sài... Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương hiện tại chỉ mang tính định hướng, thiếu tính khả thi, chưa phát huy được vai trò quản lý quá trình phát triển cao. Số liệu về hiện trạng SDĐ và tiềm năng đất đai đạt yêu cầu đủ để xây dựng quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất được ước tính sát với thực tiễn; điểm yếu cơ bản là luận cứ để quyết định phương án bố trí quỹ đất thế nào mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao hơn các phương án khác. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm khu công nghiệp tại một số địa phương chưa sát với thực tế, do dự báo chưa tốt về nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thậm chí, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hình thành khi chưa có quy hoạch, kế hoạch đất đai được phê duyệt. Có nơi, số lượng khu công nghiệp nhiều, phát triển dàn trải, thể hiện ở chỗ, trong khi các khu công nghiệp đã triển khai trước đó chưa sử dụng hết quỹ đất hoặc sử dụng ở mức thấp, nhưng vẫn tiếp tục lập khu công nghiệp mới. Ở nhiều nơi, việc triển khai xây dựng các khu đô thị mới chưa tính kỹ đến nhu cầu sử dụng của từng khu vực, từng địa phương. Có biểu hiện hình thành dự án khu đô thị mới, khu dân cư mới nhằm thu hút vốn để đầu tư cho các công trình khác, chứ không phải vì mục tiêu phát triển đô thị, giải quyết nhu cầu nhà ở tại khu vực, địa phương đó. Do vậy, nhiều khu đô thị mới khi xây dựng hạ tầng xong hoặc khi dự án đã hoàn thành mà không có nhà đầu tư tiếp, không có người mua nhà, gây lãng phí đất và tiền vốn trong thời gian dài. Để đảm bảo cho các quy hoạch sử dụng đất của các địa phương phát huy được vai trò của mình cần có những giải pháp thực tế nhằm thực hiện tốt tất cả các quy hoạch ngay từ khi triển khai quy hoạch. Quy hoạch đất đai phải tính đến yêu cầu của ít nhất 10 - 15 năm. Vì vậy, cần tổ chức tốt công tác nghiên cứu, nâng cao chất lượng dự báo để nâng cao tính ổn định của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trước hết là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giảm thiểu tình trạng điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách chắp vá. Một phương pháp rất giản dị mà các nhà kinh tế hay dùng là phương pháp phân tích lợi ích- chi phí (lấy giá trị của lợi ích trừ giá trị của chi phí mà dương thì nên làm, dương càng lớn thì càng nên làm) vẫn chưa được áp dụng vào phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của QHSDĐ. Quan trọng nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm đáp ứng tính liên thông trong phát triển giữa ngành và địa phương, liên vùng, liên ngành; phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững. Quy mô quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải sát với nhu cầu và khả năng đầu tư, tránh tình trạng nhận đất “để dành” là chính, trong khi người dân thì thiếu đất sản xuất, gây lãng phí lớn về đất đai. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay chất lượng quy hoạch cấp địa phương còn thấp và thiếu tính thực tế. các bàn quy hoạch nội cung còn chưa thực sự sát với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và đời sống của người dân. Điều này phần lớn là do các bản quy hoạch thường mang tính tự phát do các nhà hoạch định tính toán chưa có sự tham gia thực sự của công đồng do đó trong quá trình thực hiện có nhiều vướng mắc do không được sự đồng tình của nhân dân. Bên cạnh đó trình độ của các cán bộ quy hoạch cấp địa phương còn chưa được củng cố đúng với yêu cầu đòi hỏi của công tác quy hoạch. Do đó việc lập và phê duyệt quy hoạch chưa thực sự hiệu quả mà phần nhiều mang tính hình thức đây cũng là một nguyên nhân dẫn tới việc chất lượng quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương chưa cao. 2. Giải pháp cho công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương 2.1. Giải pháp về nhận thức và phổ biến quy hoạch sử dụng đất UBND huyện và các tổ chức tư vấn có thẩm quyền tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp xã hoàn chỉnh hệ thống kiến thức về quy hoạch có khả năng phân tích và bố trí sử dụng quỹ đất trong xã một cách hợp lý, đồng thời tuyên truyền phổ biến nhận thức về quy hoạch và vai trò của quy hoạch đối với người dân giúp cho người dân hiểu và có những phản hồi tích cực đóng góp hoàn thiên hơn các quy hoạch sử dụng đất của xã đảm bảo chất lượng quy hoạch đồng thời sát nhất với nhu cầu của người dân. UBND công khai hóa phương án quy hoạch sử dụng đất đai tuyên truyền phổ biến luật đất đai và các chính sách đất đai thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng cho toàn dân đều biết và hiểu đảm bảo tính minh bạch và dân chủ trong các bản quy hoạch để người dân hiểu và giúp đỡ cấp chính quyền hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Bản đồ hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phải được công khai tại nhà văn hóa, nhà cộng đồng thôn, xã để người dân biết và tự nguyện và có kế hoạch thay đổi các hoạt động phù hợp với bản quy hoạch, tham gia và công tác quy hoạch của địa phương tranh thủ sự ủng hộ của người dân. Các giải pháp về quản lý hành chính - Ban hành các văn bản quy định về việc lập,quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Không cấp phép đầu tư, giao cấp đất đối với những dự án, công trình không đăng ký trong kỳ kế hoạch (ngoại trừ các công trình mang tính cấp bách vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng). Ban hành một số văn bản quy định riêng đối với từng vùng, từng khu vực đã được xác định mục đích theo hướng mở rộng, nhằm thu hút đầu tư: Khu vực dịch vụ kinh doanh, khu công nghiệp, chợ và trung tâm hành chính các xã…. - Nâng cao tính khả thi của quy hoạch kế hoạch bằng các biện pháp hành chính. Quy định về chế độ thông tin, công bố quy hoạch theo tính chất của từng loại quy hoạch, đảm bảo được tính minh bạch trong việc công khai quy hoạch kế hoạch để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch. - Tăng cường việc kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất , kiểm tra tình hình sử dụng đất công. Có biện pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.   - Nghiên cứu xây dựng các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, các hiệp hội cung ứng giống cây trồng, hiệp hội sản xuất chuyên canh cây ăn quả, lúa xuất khẩu... Qua đó tạo điều kiện cho người dân đầu tư phát triển, đồng thời cũng góp phần nâng cao tính khả thi của quy hoạch. - Tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá, hiệu quả cho các thủ tục: chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao cấp đất, thẩm định các dự án sử dụng đất… 2.3. Các giải pháp về kinh tế  - Có chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với những hạng mục công trình có khả năng thực hiện dưới hình thức xã hội hoá (khu đô thị mới, trung tâm hành chính, chợ đầu mối, các trục giao thông nội thị… Cần thực hiện lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với các phân khu chức năng các quy hoạch đô thị, trung tâm hành chính xã... tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia. Cần chú trọng tìm kiếm và mời gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thu hút nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế. - Thực hiện chính sách đổi đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, thông qua các biện pháp : Chuyển đổi vị trí của các trụ sở cơ quan hành chính có lợi thế, tiềm năng về kinh doanh dịch vụ và thương mại, phát triển đô thị; Khai thác hiệu quả về mặt vị trí thuận lợi, về dịch vụ thương mại, công nghiệp, các khu dân cư đô thị…đối với khu vực ven trục giao thông, các trung tâm hành chính xã, thị trấn và các chợ đầu mối…tạo ra cơ sở cho các hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nâng cao đời sống của nhân dân địa phương. - Chỉ đạo UBND căn cứ vào các mục tiêu của kế hoạch tiến hành xây dựng các phương án đầu tư bằng nhiều hình thức để người dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cùng thực hiện. - Về vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn từ ngân sách, các địa phương tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất để xây dựng các công trình dự án phục vụ cho mục đích công công, dân sinh và an ninh quốc phòng như : Giáo dục, y tế, giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng…trên cơ sở phát huy truyền thống, tích cực của quần chúng nhân dân. Đồng thời, phải có biện pháp ưu đãi thiết thực đối với nhân dân khi hiến đất ; có kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước để chỉnh lý biến động đất đai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận... Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thông qua chính sách khuyến khích đầu tư. 2.4. Các giải pháp về kỹ thuật  - Chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát danh mục các công trình dự án mang tính trọng điểm có ý nghĩa là đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương đã được đăng ký trong kỳ kế hoạch để tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết và xem xét thực hiện việc khảo sát đo đạc, cắm mốc và đền bù  thu hồi đất theo từng dự án, công trình, nhằm khắc phục tình trạng triển khai chậm do ách tắc bởi công tác bồi hoàn. - UBND các xã,các ban ngành có liên quan rà soát danh mục các công trình, phân loại cụ thể từng mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch, xác định cụ thể đối tượng đầu tư nhằm chủ động trong việc mời gọi vốn đầu tư. Trong đó, cần lưu ý đến mục tiêu thực hiện việc đầu tư theo hình thức xã hội hoá đối với những công trình mang tính chất đòn bẩy như : Công trình giao thông, Trung tâm chợ và phố chợ. - Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đối với cán bộ cấp cơ sở và UBND các xã phường để nâng cao năng lực quản lý. Đồng thời giúp cán bộ cơ sở có nhận thức chính xác hơn về mục đích và vai trò của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất đai và nên hiểu quy hoạch kế hoạch là một công cụ quản lý nhà nước. - UBND tỉnh định kỳ làm việc với các ngành và UBND để rà soát đối chiếu các công trình dự án nào không khả thi do thiếu vốn cần phải hủy bỏ hoặc điều chỉnh ngay trong năm. - Các Sở ban ngành, UBND phối hợp chặt chẽ  trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện ngân sách cho các hạng mục công trình đầu tư theo đúng tiến độ đã đăng ký trong kỳ kế hoạch đã được phê duyệt. - Trên cơ sở đánh giá về mặt lợi thế của từng vùng, từng khu vực, UBND các cấp căn cứ vào mục tiêu quy hoạch kế hoạch để xây dựng các dự án phát triển sản xuất chi tiết như : Dự án phát triển vùng cây ăn trái đặc sản, dự án phát triển vùng rau màu thực phẩm... - Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực công nghệ sinh học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực: cung ứng giống trong nông nghiệp, thâm canh cây trồng-vật nuôi, áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong việc cải tạo đất, nghiên cứu đưa ra hệ thống canh tác điển hình như luân canh lúa-màu, lúa kết hợp thủy sản, sử dụng phân hữu cơ, phân vi lượng,… - Đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp cần nghiên cứu có kế hoạch đầu tư phát triển các mô hình làng nghề truyền thống, hình thành các hợp tác xã để củng cố thương hiệu riêng cho các sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương. Nghiên cứu thị trường, thực trạng môi trường đầu tư trên địa bàn địa phương để đề ra các chính sách hợp lý trong việc thu hút đầu tư cho các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Tăng cường quản lý việc thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư tại địa phương, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. KẾT LUẬN Như vậy trong những năm gần đây công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương chưa được thực sự quan tâm tuy nhiên công tác quy hoạch này lại là cơ sở quan trọng định hướng và là cơ sở cho tất cả các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của xã, huyện và tỉnh. Nhận thấy được sự cần thiêt này trong thời gian thực tập với sự giúp đỡ tận tình của các chú và các anh chị tại cơ quan thực tập. quá trình thu thập tài liệu phân tích tài liệu tại xã Đình Bảng em đã mạnh giạn đề nghị phương án quy hoạch sử dụng đất tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Qua bản quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương ví dụ trên địa bàn xã Đình Bảng ta có thể thấy rõ trong quá trình lập một bản quy hoạch các bước lập quy hoạch và các bước này đều rất quan trọng đối với mỗi bản quy hoạch cấp địa phương trong quá trình phát triển. quy hoạch đất đai địa phương phản ánh một cách chính xác và sát nhất với những biến đổi xã hội, với nhu cầu người dân. Vì thế trong những năm tới đây công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương cần được quan tâm hơn nữa trong quá trình phát triển. Một mặt nó đảm bảo được truyền thống văn hóa xã hội. Mặt khác, còn tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, môi trường sống đồng thời cũng cần bắt kịp với môi trường kinh tế bên ngoài của huyện, tỉnh. Đây là nhiệm vụ và cũng là cơ hội phát triển cho mỗi địa phương định hướng đi đúng đắn cho mình trong tiến trình phát triển bền vững. trong những năm tới có thể có nhiều thay đổi trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của tỉnh huyện và các xã vì thế đây chỉ là một phương án quy hoạch tạm thời trong thời kỳ quy hoạch cần có các điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và tốc độ phát triển của xã. PHỤ LỤC Bảng 1. Diện tích cơ câú sử dụng đất trước và sau quy hoạch sử dụng đất xã Đình Bảng Tứ tự Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2007 Quy hoạch đến năm 2015 Tăng(+),giảm(-) so với HT Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 845.2 100 845.2 100 0 0.00 1 Đất nông nghiệp NNP 483.03 57.15 202.58 23.97 -280.45 -33.18 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 413.31 48.90 147.84 17.49 -265.47 -31.41 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 386.7 45.75 128.76 15.23 -257.94 -30.52 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 385.41 45.60 93.98 11.12 -291.43 -34.48 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNCa 1.29 0.15 34.78 4.12 33.49 3.96 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 26.61 3.15 19.08 2.26 -7.53 -0.89 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 69.72 8.25 54.47 6.44 -15.25 -1.80 2 Đất phi nông nghiệp PNN 360.53 42.66 841.39 99.55 480.86 56.89 2.1 Đất ở OTC 87.35 10.33 173.7 20.55 86.35 10.22 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 87.35 10.33 0.00 -87.35 -10.33 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 0.00 173.7 20.55 173.7 20.55 2.2 Đất chuyên dùng CDG 258.43 30.58 445.37 52.69 186.94 22.12 2.2.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp CTS 29.21 3.46 28.97 3.43 -0.24 -0.03 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 0.96 0.11 1.04 0.12 0.08 0.01 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh CSK 51.44 6.09 90.16 10.67 38.72 4.58 2.2.3.1 Đất khu công nghiệp SKK 10.53 1.25 37.07 4.39 26.54 3.14 2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 23.72 2.81 36.25 4.29 12.53 1.48 2.2.3.4 Đất SXVLXD, gốm sứ SKX 17.19 2.03 16.48 1.95 -0.71 -0.08 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 176.82 20.92 325.2 38.48 148.38 17.56 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 92.14 10.90 191.31 22.63 99.17 11.73 2.2.4.2 Đất thủy lợi DTL 34.27 4.05 27.71 3.28 -6.56 -0.78 2.2.4.3 Đất để chuyển dẫn NL, TT DNT 0.02 0.00 0.02 0.00 0 0.00 2.2.4.4 Đất cơ sở văn hóa DVH 10.72 1.27 36.03 4.26 25.31 2.99 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế DYT 0.48 0.06 0.23 0.03 -0.25 -0.03 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 34.43 4.07 64.79 7.67 30.36 3.59 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 1.22 0.14 1.35 0.16 0.13 0.02 2.2.4.8 Đất chợ DCH 0.99 0.12 1.21 0.14 0.22 0.03 2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng LDT 2.55 0.30 2.55 0.30 0 0.00 2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải RAC 0.00 0.00 0 0.00 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1.31 0.15 1.31 0.15 0 0.00 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 9.02 1.07 11.25 1.33 2.23 0.26 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 3.17 0.38 8.51 1.01 5.34 0.63 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1.25 0.15 1.25 0.15 0 0.00 3 Đất chưa sử dụng CSD 1.64 0.19 1.23 0.15 -0.41 -0.05 Bảng 2. phân kỳ thu hồi đất trong thời kỳ quy hoạch xã Đình Bảng Đơn vị tính : ha Loại đất phải thu hồi mã cả thời kỳ giai đoạn 2008 - 2010 giai đoạn 2011 - 2015 1 Đất nông nghiệp NNP 280.5 241.26 39.24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 257.46 193.20 64.26 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 249.93 186.48 63.45 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 249.5 186.05 63.45 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 0.43 0.43 0.00 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 7.53 6.72 0.81 2 Đất phi nông nghiệp PNN 23.04 21.06 1.98 2.1 Đất ở OTC 23.33 19.14 4.19 2.2 Đất chuyên dùng CDG 0.54 0.54 0.00 2.2.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp CTS 21.48 17.37 4.11 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 0.96 0.96 0.00 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 0.35 0.35 0.00 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 20.17 16.06 4.11 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0.00 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0.19 0.13 0.06 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 1.2 0.10 1.10 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD (nguồn tư liệu tinh toán theo quy hoạch) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Công văn số 5763/BTNMT – ĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 bộ tài nguyên môi trường. Quy định định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Đình Bảng năm 2006 định hướng 2007 và năm 2007 định hướng 2008. Báo cáo kết quả điều tra địa chính xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh năm 2007. Giáo trình bài giảng quy hoạch phát triển _ TS. Nguyễn Tiến Dũng. Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai _ trường đại học Cần Thơ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tới năm 2010 của xã Đình Bảng , của huyện Từ Sơn và Tỉnh Bắc Ninh. Quy hoạch sử dụng đất huyện Từ Sơn tới năm 2010. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 NN Nông nghiệp 3 CN Công nghiệp 4 TM DV Thương mại dịch vụ 5 KT – XH Kinh tế - xã hội 6 DTMN Diện tích mặt nước 7 QHSDĐ Qui hoạch sử dụng đất 8 9 10 MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33036.doc
Tài liệu liên quan