Quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An tới năm 2010

Lời mở đầu 1 Chương I: lý luận chung Về quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế 4 1.1- Đầu tư, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển 4 1.1.1- Khái niệm về đầu tư 4 1.1.2- Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển 5 1.1.3- Nguồn vốn và nội dung của vốn đầu tư 6 1.1.3.1- Nguồn vốn đầu tư 6 1.3.1.2- Nội dung của vốn đầu tư 7 1.1.4- Vai trò của đầu tư phát triển 8 1.1.4.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu 8 1.1.4.2- Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An tới năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nền kinh tế 9 1.1.4.3- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế 9 1.1.4.4- Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. 10 1.1.4.5- Đầu tư có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động do đó đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế .10 1.2- Một số vấn đề chung về quy hoạch đầu tư phát triển. 10 1.2.1- Quan niệm 10 1.2.2- Những yêu cầu đối với một quy hoạch tỉnh 11 1.2.3- Các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản cần giải quyết cho một quy hoạch tỉnh 11 1.2.4- Trình tự lập một quy hoạch tỉnh 12 1.3- Nội dung và phương pháp nghiên cứu các nhiệm vụ cơ bản của một quy hoạch tỉnh 12 1.3.1 Nhiệm vụ thứ nhất- Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển kinh tế – xã hội tỉnh trong thời gian quy hoạch 12 1.3.1.1- Kiểm kê, phân tích và đánh giá vị thế, các tiềm năng tự nhiên và tài nguyên có thể khai thác trong thời kỳ quy hoạch 12 1.3.1.2- Phân tích, đánh giá các đặc điểm về dân sô, dân cư, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội 14 1.3.1.3- Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh 14 1.3.1.4- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2000 – 2005 và điểm xuất phát của tỉnh vào năm 2005 15 1.3.1.5- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường và những vấn đề đặt ra trong quy hoạch thời kỳ tới 19 1.3.1.6- Phân tích, đánh giá các yêu tố bên ngoài tác động đến quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh 19 1.3.1.7.- Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế thời cơ và thách thức đối với phát triển kinh tế- xã hội cuả tỉnh 20 1.3.2.- Nhiệm vụ thứ hai- Luận chứng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh từ năm 2005 đến năm 2020 20 1.3.2.1.- Luận chứng quan điểm, mục tiêu và các phương án phát triển. 20 1.3.2.2.- Luận chứng các giải pháp quy hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực theo mục tiêu lựa chọn 27 1.3.2.3. Luận chứng phương hướng phát triển theo lãnh thổ 31 1.3.3.- Nhiệm vụ thứ ba- nghiên cứu cac giải pháp, cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch 31 1.3.3.1. Xây dựng và luận chứng các chương trình phát triển , dự án đầu tư 32 1.3.3.2.- Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch 32 1.3.3.3.- Kiến nghị quy chế phát triển, thực hiện qui hoạch 33 1.4- một số công cụ được áp dụng cho công tác quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 33 1.4.1- Phép phân tích SWOT. 33 1.4.2- Phép phân tích ma trận. 34 1.4.3-Phân tích cạnh tranh. 35 1.4.4-Quy hoạch. 35 Chương II: thực trạng công tác quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an trong thời gian qua 36 2.1- Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nghệ An có ảnh hưởng tới quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế. 36 2.1.1- Vị trí địa lý kinh tế 36 2.1.2- Tài nguyên thiên nhiên. 36 2.1.3- Kết cấu hạ tầng 37 2.1.4- Nguồn nhân lực 37 2.1.5- Về văn hoá nhân văn 37 2.1.6- Trình độ phát triển kinh tế – xã hội 37 2.2- Tình hình quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế ở Nghệ An thời gian qua. 40 2.2.1- Mục tiêu của quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế ở Nghệ An giai đoạn 2001 - 2005 40 2.2.2- Tình hình quy hoạch đầu tư phát triển ở Nghệ An thời gian qua. 43 2.3- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ của tỉnh Nghệ An. 50 2.3.1.- Phân tích điểm mạnh của tỉnh Nghệ An. 50 2.3.1.1.- Nguồn lực tự nhiên. 50 2.3.1.2.- Nguồn nhân lực. 54 2.3.1.3.- Kết cấu hạ tầng. 55 2.3.1.4.- Tiềm năng về cảnh quan du lịch. 56 2.3.2.- Phân tích điểm yếu của tỉnh Nghệ An. 57 2.3.2.1.- Nguồn lực tự nhiên. 57 2.3.2.2.- Nguồn nhân lực. 58 2.3.1.3.- Kết cấu hạ tầng. 58 2.3.2.4.- Tiềm năng về cảnh quan du lịch. 58 2.3.3.- Phân tích cơ hội của tỉnh Nghệ An. 59 2.3.3.1.- Dự báo các yếu tố thị trường trong và ngoài nước. 59 2.3.3.2.- Dự báo các yếu tố thuận lợi có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2001 – 2010. 60 2.3.4- Những hạn chế thách thức đặt ra ra đối với công tác quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế. 61 2.3.5-Lập ma trận SWOT tỉnh Nghệ An. 62 2.4.- Đánh giá thực trạng các ngành kinh tế tỉnh nghệ an. 64 2.4.1.- Các ngành đẩy mạnh đầu tư. 64 2.4.2.- Các ngành nằm trong quy hoạch phát triển. 65 2.4.3.- Các ngành không đầu tư nữa. 66 2.4.4.- Các ngành không phát triển nữa. 67 2.5.- Đánh giá quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. 67 2.5.1.- Những mục tiêu, chỉ tiêu đạt và vượt. 68 2.5.2- Những hạn chế tồn tại chủ yếu do quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế chưa tốt 69 2.5.3.- Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại trên là 71 2.5.4.- Bài học kinh nghiệm 71 2.5.5.- Đánh giá chung. 72 Chương III: một số giải pháp đầu tư chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an đến năm 2010 73 3.1- Những căn cứ để xây dựng giải pháp đầu tư chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an đến năm 2010 73 3.1.1- Quan điểm phát triển 73 3.1.2- Phương hướng phát triển 74 3.1.3.-Mục tiêu tổng quát. 75 3.1.4.- Chỉ tiêu chủ yếu. 75 3.1.5.- Chỉ tiêu phát triển các ngành chủ yếu. 75 3.1.5.1.- Các ngành đẩy mạnh đầu tư. 75 3.1.5.2.- Các ngành nằm trong quy hoạch phát triển 79 3.1.5.3.- Các ngành không đầu tư nữa. 80 3.1.5.4.- Các ngành không phát triển nữa 80 3.2- Những giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an đến năm 2010 80 3.2.1.- Nâng cao chất lượng lập quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh. 81 3.2.1.1.- Đẩy mạnh công tác khảo sát nghiên cứu thực trạng của tỉnh. 81 3.2.1.2.- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quy hoạch. 81 3.2.1.3.- Gắn quy hoạch với các chương trình, dự án đầu tư phát triển. 82 3.2.1.4.- Gắn trách nhiệm giữa việc lập quy hoạch với kết quả quy hoạch. 82 3.2.1.5.- áp dụng phương pháp hiện đại vào xây dựng quy hoạch để có được quy hoạch tốt nhất. 82 3.2.2- Tạo môi trường thuận lợi nhất để thu hút đầu tư 82 3.2.2.1.- Tiếp tục điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển và xây dựng các dự án đầu tư 82 3.2.2.2.- Chính sách huy động và thu hút vốn đầu tư đầu tư 83 3.2.3- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực 86 3.2.4.- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ 88 3.2.5.- Phát triển kinh tế nhiều thành phần 90 3.2.6.- Phát triển thị trường 90 3.2.7.- Đẩy mạnh cải cách hành chính 91 Kết luận 92 Danh mục tài liệu tham khảo 94 Lời mở đầu Nghệ An- một vùng đất “cày trên sỏi đá”, nơi có những cơn gió Lào làm cháy da, nơi mà người ta khi nghĩ đến là thấy gió và cát. Với những cảnh tượng như vậy đã làm cho ta thấy một vùng đất rất khó khăn để sinh sống chứ nói gì đến phát triển kinh tế- xã hội. Nhưng ông cha ta đã từng nói: “ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”. Một nơi có vô vàn những khó khăn song con người nơi đây vẫn không ngừng cải thiện cuộc sống của mình. Dường như nó đã tạo nên một tính cách đặc biệt của người dân xứ Nghệ- quê hương thân yêu của em. Vì vậy em chọn Nghệ An là tỉnh mục tiêu của đề tài này. Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng thuộc duyên hải miền Trung, nằm trên tuyến giao thông kinh tế xã hội Bắc -Nam, với diện tích đất tự nhiên là 1.648.729 ha, dân số gần 3 triệu người, có ba vùng kinh tế là đồng bằng ven biển, trung du và miền núi là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế toàn diện. Nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc- Nam, với chiều dài biên giới 419 km và 82 km bờ biển, có sân bay Vinh, có cảng Cửa Lò đã tạo cho Nghệ An có một vị trí rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế- xã hội với cả nước và quốc tế nhất là Lào, Camphuchia,…. Là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, là cái nôi của biết bao chiến sĩ cộng sản, Nghệ An luôn là tỉnh có nền chính trị ổn định trong cả nước. Điều này đã tạo một điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế toàn diện của vùng. Trước những tiềm năng và thế mạnh trên, chúng ta cần phải đưa ra một hướng đầu tư mới phù hợp với đặc điểm của tỉnh. Có như vậy chúng ta mới hướng tới sự phát triển bền vững của tỉnh. Có lẽ việc quy hoạch đầu tư phát triển là việc cần phải được chú ý nhất trong giai đoạn “làm mới” tỉnh cũng như trong quá trình hội nhập. Có thể định nghĩa chung là: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sữa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển tác động đến tổng cung tổng cầu, tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế, có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước và có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Với vai trò quan trọng như vậy, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã cho chúng ta thấy được bức tranh tổng quan của nền kinh tế tỉnh trong nhiều năm trước đây cũng như trong thời gian tới. Trong 10 năm đổi mới thời kỳ 1991 – 2000 và thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, kinh tế Nghệ An có bước phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP (1991 – 2000) là 8%, trong đó giai đoạn 1991 – 1995 là 8,73%, giai đoạn 1996 – 2000 là 7,27%. Năm 2001 : tăng 9,2% , năm 2002 : 11%, năm 2003 tăng 11,53%. Giai đoạn 1996 – 2000 tốc độ phát triển bình quân của tỉnh Nghệ An cao hơn tốc độ phát triển bình quân của cả nước ( 6,7%). Tổng GDP (giá 94) tăng từ 2926,6 tỷ đồng năm 1990 lên 6318 tỷ dồng năm 2000 ; 6902 tỷ đồng năm 2001, 7654 tỷ đồng năm 2002 và 8536 tỷ đồng năm 2003. Thu nhập bình quân đầu người (theo giá thực tế) tăng từ 2,72 triệu đồng năm 2000 lên 3,05 triệu đồng năm 2001 ; 3,63 triệu đồng năm 2002 và 3,63 triệu đồng năm 2003. Đã rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp giảm từ 60,9% năm 1990 xuống 44,27% (2000) ; 42,5% (2001) ; 41,01% (2002) và 38,4% (2003). Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng từ 12,2% (1990) lên 18,62% năm 2000 ; 20,5% (2001) ; 23,75% (2002) và 25,2% (2003). Tỷ trọng dịch vụ tăng từ 26,9% năm 1990 lên 37,1% năm 2000 ; 37% (2001) ; 35,64% (2002) và 36,4% (2003). Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ định những hạn chế trong việc quy hoạch đầu tư phát triển của tỉnh Nghệ An. Chất lượng và tính bền vững của tốc độ tăng trưởng chưa cao. GDP bình quân đầu người mới đạt 4,8 triệu đồng/ người/ năm, bằng 64% so với cả nước). Một số dự án đầu tư hiệu quả còn thấp. Môi tường sinh thái nhiều nơi xuống cấp. Tốc độ tăng trưởng Dịch vụ đạt thấp thua so với mục tiêu kế hoạch (8,74/ MT 11-12%) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm và chưa vững chắc, trong 4 năm từ 2001-2004, tỉ trọng GTGT công nghiệp và dịch vụ tăng 6,28% (tỉ trọng Công nghiệp tăng 7,38%, Dịch vụ không tăng). Cơ cấu chi và tổng thu ngân sách chưa ổn định bền vững,Hoạt động thương mại dịch vụ chưa phát triển. Quản lý và phát triển doanh nghiệp còn hạn chế. Về giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ còn nhiều hạn chế, gây khó khăn đến đời sống của người dân ở miền núi. Rút kinh nghiệm những hạn chế này thì mới mong có sự phát triển bền vững trong tương lai, vì vậy em đã đưa ra đề tài :‘Quy hoạch Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An tới năm 2010’ Đề tài gồm 3 chương : Chương I : Lý luận chung về quy hoạch đầu tư phát triển Chương II : Thực trạng công tác quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An trong thời gian qua Chương III : Một số giải pháp đầu tư chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An đến năm 2010 Trong đề tài này, em đã nghiên cứu thực trạng phát triển của kinh tế tỉnh Nghệ An trong những năm đổi mới ( từ năm 1991 đến nay) , phân tích SWOT đối với quy hoạch đầu tư phát triển tỉnh Nghệ An để từ đó em xác định được nên làm gì để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức để phát triển tỉnh một cách có hiệu quả, tìm hiểu các điều kiện của tỉnh để thực hiện quy hoạch. Qua đó, em cũng đưa ra một số giải pháp đầu tư chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh. Nghiên cứu lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế xã hội là một lĩnh vực khá phức tạp, cần có nhiều kiến thức tổng hợp và sự hiểu biết về nhiều ngành nghề, lĩnh vực có tính đặc thù. Nhưng được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của tiến sĩ Nguyễn Hồng Minh và các chú, các cô phòng Tổng hợp Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An đã hướng dẫn, cung cấp tài liệu cho em hoàn thành bài viết này. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đây là một đề tài khá phức tạp tài liệu tham khảo không nhiều, trình độ lý luận và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và hại chế, vì vậy rất mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy, cô giáo. Xin chân thành cảm ơn ! Chương I: lý luận chung Về quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế 1.1- Đầu tư, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển. 1.1.1- Khái niệm về đầu tư. Trong những năm cuối thập kỷ 80, đầu những năm của thập kỷ 90, khái niệm đầu tư đã trở nên thân quen đối với các nhà quản lý các cấp, đặc biệt là phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước ở nước ta, đòi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đầu tư. Vậy đầu tư là gì ? Chúng ta có thể có một số cách nghĩ khác nhau về đầu tư xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tụê. Những kết quả tăng lên đó là các tài sản tài chính (vốn), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ thuật...). tài sản vật chất (đường, nhà máy, ...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tụê và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà đối với cả toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu tư hưởng mà cả nền kinh tế xã hội được hưởng. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng nên, tài sản vật chất của nhà đầu tư trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại hoạt động cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoã mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động ... trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị trong xã hội) mà còn bổ sung cho nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật cuả nền sản xuất quốc gia. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hộ những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy, nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn lực và trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay thuộc phạm trù đầu tư phát triển. Từ đây ta có định nghĩa về đầu tư phát triển như sau: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sữa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. 1.1.2- Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác là: - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trìng thực hiện đầu tư. đây là giá phải trả khá đắt của đầu tư phát triển. - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các kết quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. đó có thể là sự biến động về thị trường cung cấp nguyên vật liệu, sự thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước, sự tác động của các yếu tố tự nhiên... - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.. - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài, nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm... điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. do đó, các điều kiện về địa hình tại đó sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đó. Thí dụ: Quy mô đầu tư xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu vực có mỏ than tuỳ thuộc rất lớn vào trữ lượng than của mỏ. Nếu trữ lượng than của mỏ ít thì quy mô của nhà máy sàng tuyển không nên lớn để đảm bảo cho nhà máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà máy theo dự kiến trong dự án. đối với các nhà máy thuỷ điện công suất tuỳ thuộc vào trữ lượng nước nơi xây dựng công trình. Sự cung cấp điện đều đặn thường xuyên phụ thuộc nhiều vào tính chất ổn định của nguồn nước, không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện như di chuyển những chiếc máy tháo dời do nhà máy sản xuất từ địa điểm này tới địa điểm khác. Việc xây dựng các nhà máy ở nơi địa chất không ổn định sẽ không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động sau này, thậm chí cả trong quá trình xây dựng. - Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. - Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. 1.1.3- Nguồn vốn và nội dung của vốn đầu tư. 1.1.3.1- Nguồn vốn đầu tư. Vn đầu tư của đất nước nói chung được hình thành từ 2 nguồn cơ bản. đó là vốn huy động trong nước và vốn huy động từ nước ngoài. - Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây: + Vốn tích luỹ từ ngân sách nhà nước. + Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp. + Vốn tiết kiệm của dân cư. - Vốn huy động từ nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra. Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời gian dài và lãi suất thấp, vốn viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển (ODA). Nguồn vốn đầu tư của các cơ sở: - Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở hoạt động xã hội phúc lợi công cộng vốn đầu tư do ngân sách cấp ( tích luỹ từ ngân sách và viện trợ qua ngân sách) vốn được viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của cơ sở (bản chất cũng tích luỹ từ phần tiền thừa do dân đóng góp không dùng đến). - Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn hơn bao gồm vốn ngân sách (lấy từ phần tích luỹ của ngân sách) vốn khấu hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nứơc, vốn phát hành trái phiếu, và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của luật doanh nghiệp. - Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước. đối với các công ty cổ phần, vốn đầu tư ngoài các nguồn vốn trên đây còn bao gồm tiền thu được do phát hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện theo quy định luật doanh nghiệp). 1.3.1.2- Nội dung của vốn đầu tư. Nội dung của vốn đầu tư bao gồm các khoản chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển chính là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tái sản xuất thông qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản khác, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự ra đời và hoạt động của ác cơ sở vật chất kỹ thuật đó. Xuất phát từ nội dung hoạt động của đầu tư phát triển trên đây, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu tư thành các khoản mục sau đây; - Trên giác độ quản lý vĩ mô vốn đầu tư được chia thành 4 khoản mục lớn sau. (1) Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố định). (2) Những chi phí tạo ra tài sản lưu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn lưu động) và các chi phí thường xuyên gắn với chu kỳ hoạt động củacác tài sản cố định vừa được tạo ra. (3) Những chi phí chuẩn bị đầu tư chiếm khoảng 0,3-15% vốn đầu tư. (4) Chi phí dự phòng. - Trên giác độ quản lý vi mô ở các cơ sở, những khỏan mục trên đây lại được tách thành các khoản chi tiết hơn. (1)Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm: + Chi phí ban đầu và đất đai. + Chi phí xây dựng sữa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng. +Chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc,dụng cụ, mua sắm phương tiện vận chuyển. + Chi phí khác. (2) Những chi phí tạo ra tài sản lưu động bao gồm: + Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như chi phí để mua nguyên vật liệu, trả lương người lao động, chi phí về điện nước, nhiên liệu phụ tùng... + Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có chi phí sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền. (3) Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi, chi phí thẩm định các dự án đầu tư... (4) Chi phí dự phòng. 1.1.4- Vai trò của đầu tư phát triển. Từ viêc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Vai trò này của đầu tư, trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước được thể hiện ở các mặt sau đây: 1.1.4.1- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu. - Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong tổng cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng lên (đường D dịch chuyển sang D’) kéo theo sản lượng cân bằng tăng lên từ Q0 đến Q1 và giá cả của các yếu tố đầu vào cuẩ đầu tư tăng từ P0 đến P1 điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1. - Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực đi vào hoạt động, thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đường S dịch chuyển sang S’) kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 đến Q2 và do đó giá cả các sản phẩm giảm từ P1 xuống P2. Sản lượng tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. P D’ S P1 E1 S’ P2 P0 D E2 E0 Q0 Q1 Q2 Q 1.1.4.2- Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng câù và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là lớn hay nhỏ đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi đầu tư tăng lên, cầu của các yếu tố đầu tư tăng lên làm cho giá các hàng hoá có liên quan tăng (giá chí phí vốn, công nghệ, lao động...), đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều hó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển thu hút nhiều lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Ngược lại khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhưng theo chiều hướng ngược lại so với các tác động trên đây. 1.1.4.3- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt mức từ 15-25% so với GDP tùy thuộc vào ICOR của mỗi nước. Vốn đầu tư ICOR = Mức tăng GDP Từ đó suy ra: Vốn đầu tư Mức tăng GDP = ICOR Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước đang phát triển và chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Kinh nghiệm cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng kinh tế cũng như phụ thuộc vào hiệu quả chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong nông nghiệp tháp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. 1.1.4.4- Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Công nghệ là trung tâm của nghiệp hoá. đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của nước ta hiện nay. Chúng ta biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cân phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. 1.1.4.5- Đầu tư có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động do đó đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng chuyên môn cao, sản phẩm làm ra có chất lượng yêu cầu cần phải được đầu tư vào công tác đào tạo từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất, chi phí đào tạo ở đây bao gồm chi phí của nhà nước và chi phí của dân cư cho con em đi học. Và như vậy, để có được đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm cần phải thông qua tuyển dụng, chọn lọc,... để tiến hành khâu này cần phải tốn một khoản chi phí nhất định, khi đó sẽ có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, năng suất cao và sản phẩm làm ra có chất lượng tốt nhất. 1.2- Một số vấn đề chung về quy hoạch đầu tư phát triển. 1.2.1- Quan niệm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh là bản luận chứng phát triển và phân bố kinh tế – xã hội của một tỉnh đặt trong mối quan hệ với các tỉnh khác của vùng lớn và với cả nước; là bước cụ thể hoá của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của quy hoạch ngành và cả quy hoạch vùng lớn. Quy hoạch tỉnh hàm chứa hai nội dung cơ bản: Một là, lựa chọn phương án phát triển cho thời kỳ dài hạn của tong tỉnh, có tính tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Hai là, tổ choc không gian các đối tượng kinh tế, xã hội và môi trường, phân bố và liên kết các đối tượng ngành và lĩnh vực trên lãnh thổ tỉnh. 1.2.2- Những yêu cầu đối với một quy hoạch tỉnh. - Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh phải cụ thể hoá những mục tiêu và định hướng phát triển, phân bố ngành và lĩnh vực của quy hoạch ngành cả nước. Đối với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành (cả ngành sản phẩm) cả nước phải được đi trước một bước so với quy hoạch phát triển lãnh thổ tỉnh. Trong trường hợp chưa có quy hoạch ngành mà các tỉnh có yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội thì phải phối hợp với các ngành chức năng để xem xét, tính toán cụ thể hoá các dự kiến phát triển ngành trên lãnh thổ của tỉnh mình. Tránh tình trạng quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội kiểu khép kín theo ranh giới hành chính. - Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh phải cụ thể hoá những mục tiêu và định hướng phát triển, phân bố ngành và lĩnh vực, có xét tới những quan hệ liên vùng và phân công chức năng của quy hoạch vùng có chứa tỉnh đó đã xác định. Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng phải được đi trước một bước so với quy hoạch phát triển lãnh thổ tỉnh. Trong trường hợp các quy hoạch vùng được xây dựng trước đây chưa được rà ._.soát mà các tỉnh có yêu cầu quy hoạch thì phải phối hợp với các tỉnh trong vùng thông qua lấy ý kiến, hội thảo… để xem xét, tính toán cụ thể hoá các dự kiến phát triển của lãnh thổ tỉnh mình; không chèn ép, tránh chồng chéo và có sự phối hợp, phân công phát triển giữa tỉnh mình với các tỉnh khác trong vùng, đảm bảo cho sự phát triển chung của toàn vùng, tránh tình trạng quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo kiểu khép kín theo ranh giới hành chính của riêng tỉnh mình. 1.2.3- Các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản cần giải quyết cho một quy hoạch tỉnh. Từ quan niệm và yêu cầu của một quy hoạch tỉnh, khi nghiên cứu, luận chứng xây dựng quy hoạch tỉnh phải giải quyết ba nhiệm vụ cơ bản sau: - Nhiệm vụ thứ nhất: Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển kinh tế – xã hội tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. - Nhiệm vụ thứ hai: Luận chứng quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010. - Nhiệm vụ thứ ba: Các giải pháp thực hiện quy hoạch. 1.2.4- Trình tự lập một quy hoạch tỉnh. - Bước 1: Đánh giá tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, vùng lớn, các ngành của cả nước với cụ thể tong tỉnh làm quy hoạch. Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển. - Bước 2: Xác định vị trí, vai trò của từng tỉnh đối với các tỉnh, thành phố kế cận, vùng lớn và cả nước về mức độ đóng góp của tỉnh vào GDP và tốc độ tăng GDP của vùng lớn cũng như của cả nước; vai trò của tỉnh trong việc phát triển các sản phẩm quan trọng, xuất khẩu cho nền kinh tế quốc gia. - Bước 3: Xác định mục tiêu, các phương án phát triển và tổ chức kinh tế – xã hội tỉnh. Đồng thời, luận chứng các giải pháp chủ yếu và điều kiện đảm bảo thực hiện quy hoạch tỉnh theo các phương án đã được lựa chọn. 1.3- Nội dung và phương pháp nghiên cứu các nhiệm vụ cơ bản của một quy hoạch tỉnh. 1.3.1 Nhiệm vụ thứ nhất- Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển kinh tế – xã hội tỉnh trong thời gian quy hoạch. Nhiệm vụ này tập trung vào giải quyết các nội dung sau: Kiểm kê, phân tích và đánh giá vị thể, các tiềm năng tự nhiên và tài nguyên có thể khai thác trong thời kỳ quy hoạch. Phân tích, đánh giá các đặc điểm về dân số, dân cư, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2000 – 2005 và điểm xuất phát của tỉnh năm 2005. Phân tích, đánh giá về thực trạng môi trường và những vấn đề đặt ra trong quy hoạch thời kỳ tới. Phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài tác động đến quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh. 1.3.1.1- Kiểm kê, phân tích và đánh giá vị thế, các tiềm năng tự nhiên và tài nguyên có thể khai thác trong thời kỳ quy hoạch. Phân tích, đánh giá vị trí địa lý kinh tế của tỉnh trong vùng và cả nước - Phân tích, đánh giá vị trí, vai trò của tỉnh, thành phố đối với vùng và cả nước về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trong 5 năm qua và dự báo vị trí vai trò của địa phương mình trong quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của vùng, cả nước. - Đánh giá vị trí của tỉnh trong mối quan hệ với các tỉnh, thành phố kế cận, với cả nước và với các nước về giao thông, giao lưu kinh tế và văn hoá. Trong 5 năm phát triển, lợi thế về vị trí này đã mang lại lợi ích gì cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố. Những lợi thế về vị trí địa lý của tỉnh, thành phố dã được phát huy, những mặt chưa được phát huy. Dự báo khả năng phát huy lợi thế về vị trí địa lý vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trong thời kỳ tới. Phân tích, đánh giá các tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên b.1- Phân tích, đánh giá để làm rõ tình hình khai thác và sử dụng từng loại tiềm năng trong 5 năm qua và dự báo khả năng có thể khai thác sử dụng trong thời kỳ quy hoạch và những khó khăn, thách thức đặt ra khi khai thác các tiềm năng đó. Tập trung đánh giá vào các loại tiềm năng sau: - Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp như tiềm năng và hiện trạng sử dụng tài nguyên đất, rừng, tài nguyên biển và ven biển, điều kiện và tài nguyên khí hậu, nước. Các yếu tố đó đã tác động thế nào đến tình hình phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp; thực trạng khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên đó thời gian vừa qua và dự báo khả năng khai thác các yếu tố đó vào mục tiêu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp thời gian tới. - Các tài nguyên khoáng sản; tài nguyên du lịch, phục vụ cho phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng từng loại tài nguyên đó trong 5 năm qua và dự báo khả năng có thể khai thác sử dụng chúng trong thời kỳ quy hoạch và những khó khăn, thách thức đặt ra khi khai thác tiềm năng đó vào mục tiêu phát triển. b.2- Xử lý và lập bảng biểu để phân tích, không chỉ dùng phương pháp thống kê, phân tích và mô tả, mà phải đi vào đánh giá hiệu quả của việc khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên đó vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh. Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh với các địa phương xung quanh nhằm làm rõ những lợi thế và hạn chế của tỉnh trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường trên góc độ khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Để có sơ sở phân tích, xây dựng và lập các bảng biểu sau để phân tích: - Diện tích, dân số và các đơn vị hành chính của tỉnh. - Các tài nguyên thiên nhiên chủ yếu (khoáng sản, nguồn nước) của tỉnh và khả năng khai thác. - Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng quỹ đất. - Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên rừng. - Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên biển và ven biển. - Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng các tài nguyên du lịch. 1.3.1.2- Phân tích, đánh giá các đặc điểm về dân sô, dân cư, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Trong phần này nghiên cứu làm rõ: - Quá trình biến đổi dân số về số lượng và chất lượng trong 5 năm qua và những yếu tố tác động đến biến đổi dân số. - Đặc điểm dân cư và tình hình phân bố dân cư, ảnh hưởng của đặc điểm dân cư và phân bố dân cư, các yếu tố văn hoá, nhân văn,… đến phất triển kinh tế của tỉnh thời gian vừa qua. - Quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; truyền thống văn hoá và sản xuất ngành nghề. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn nhân lực, tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. - Rút ra những lợi thế và hạn chế về dân số, dân cư và nguồn nhân lực của tỉnh trong kinh tế thị trường và xu hướng phát triển của cách mạng khoa học công nghệ. Ngoài phương pháp phân tích qua hệ thống số liệu thống kê, phải đi vào đánh giá quá trình biến đổi về lượng và về chất của dân số, nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Các yếu tố tác động đến sự biến đổi về lượng và về chất của dân số, nguồn nhân lực. Tác động của biến đổi dân số và nguồn nhân lực đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Dùng phương pháp so sánh với các địa phương xung quanh và cả nước để làm rõ vị thế của tỉnh trong môi trường phát triển của vùng và cả nước. 1.3.1.3- Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh. Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh cần làm rõ thực trạng hiện nay, những thuận lợi và những vấn đề cần đặt ra cho quy hoạch thời kỳ tới về các nội dung sau: - Các cửa vào – ra có trên địa bàn tỉnh (cửa khẩu đất lion, cảng biển, đầu mối giao thông đường bộ). - Các trục giao thông chính mang tính liên vùng, liên tỉnh. - Mạng cấp điện, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin (sử dụng internet, trang bị máy tính và nối mạng điện tử…). - Hệ thống cấp, thoát nước. - Mạng lưới các ngân hàng, các cơ sở tài chính, tín dụng. - Mạng lưới các cơ sở đào tạo của tỉnh. - Trình độ công nghệ của các ngành, khả năng áp dụng và sáng chế khoa học công nghệ (phân tích gắn với tình hình đầu tư). Nhu cầu đổi mới công nghệ (gắn với khả năng cạnh tranh của hàng hoá, tăng năng suất lao động). 1.3.1.4- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2000 – 2005 và điểm xuất phát của tỉnh vào năm 2005. Về phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trong 5 năm qua phải làm rõ được những vấn đề coi như là những số liệu, những cơ sở luận chứng ở các phần sau với những nội dung cơ bản: - Những thành tựu đạt được qua 5 năm về tăng trưởng kinh tế, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và giải quyết các vấn đề xã hội. Thành tựu đạt được so với mục tiêu quy hoạch đã được xây dung trước đây, các chỉ tiêu của các kế hoạch 5 năm và của các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. - Những tồn tại hạn chế, yếu kém bộc lộ sau 5 năm phát triển. - Nguyên nhân dẫn đến thành công, cũng như tồn tại và những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình 5 năm phát triển. Xuất phát điểm của nền kinh tế của tỉnh, thành phố tại thời điểm khi bắt đầu bước vào thời kỳ quy hoạch mới. Rút ra các đặc điểm thuận lợi, khó khăn chính của tỉnh, thành phố. Phân tích, đánh giá tăng trưởng kinh tế. - Những thành tựu đạt được về tăng trưởng kinh tế, so với mục tiêu quy hoạch, các chỉ tiêu của các kế hoạch 5 năm và của các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, so với mức chung của các tỉnh, thành phố liền kề. - Những yếu tố chủ yếu tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (vốn đầu tư, lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá của tỉnh…). Phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Tập trung phân tích mặt được, mặt chưa được trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với cơ cấu đầu tư và cơ cấu sử dụng lao động của tỉnh. - Chú trọng phân tích về mặt chất của cơ cấu kinh tế như mối quan hệ giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế và giữa khu vực thành thị và nông thôn. - Nguyên nhân tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. - Tập trung phân tích: cơ cấu ngành (công nghiệp – xây dựng, nông - lâm, ngư nghiệp, dịch vụ và cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế), cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (mối tương quan giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng theo nhóm huyện). Tình hình thu chi ngân sách. Tình hình đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài. Hiện trạng phát triển và phân bố các ngành sản xuất và sản phẩm chủ lực. e.1- Công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực. - Phân tích, đánh giá về sự phát triển, cơ cấu phân ngành công nghiệp, sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường của nó. - Phân tích, đánh giá hiện trạng một số phân ngành và sản phẩm công nghiệp chủ yếu. Tập trung làm rõ các sản phẩm công nghiệp chính: sản phẩm gì, khả năng sản xuất, thị phần của sản phẩm và mức độ cạnh tranh thị trường. - Phân tích, đánh giá về phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề (đánh giá các chủ trương, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn gắn với việc giải quyết việc làm và thu hút lao động, phát triển ngành nghề và tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến...) - Phân tích, đánh giá về phân bố công nghiệp. Tình hình phát triển các khu công nghiệp, khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu công nghiệp làng nghề. - Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát triển công nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cho phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới. e.2- Nông, lâm nghiệp và sản phẩm chủ lực. - Phân tích, đánh giá về sự phát triển, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các sản phẩm nông nghiệp mũi nhọn của tỉnh và sức cạnh tranh của sản phẩm. - Phân tích, đánh giá về bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp theo lãnh thổ. + Nông nghiệp: (cơ cấu sản xuất, phát triển các vùng tập trung, giống, kỹ thuật bảo quản, công nghệ chế biến). Tình hình phát triển các sản phẩm hàng hoá từ các loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu. Đánh giá về quy mô và cơ cấu sản phẩm theo từng loại cây trồng và con nuôi chủ yếu; những thành công và tồn tại. + Lâm nghiệp: (cơ cấu sản xuất, vùng nguyên liệu, cây đặc sản, phủ xanh đất trống đồi núi trọc). Tình hình phát triển các sản phẩm hàng hoá từ rừng; những thành công và tồn tại. - Phân tích, đánh giá về phát triển kinh tế nông thôn theo các mục tiêu. - Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện thời gian vừa qua, giải pháp, cơ chế nào còn phù hợp hay đề nghị nên điều chỉnh bổ sung như thế nào cho phù hợp. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cho phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn tới. e.3- Thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản chủ lực. - Phân tích, đánh giá về sự phát triển, cơ cấu phân ngành thuỷ sản (nuôi trồng, khai thác, chế biến, dịch vụ nghề cá), sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường của nó. - Phân tích, đánh giá hiện trạng một số phân ngành và sản phẩm thuỷ sản chủ yếu. Tập trung làm rõ các sản phẩm thuỷ sản chính: sản phẩm gì, khả năng sản xuất, thị phần của sản phẩm và mức độ cạnh tranh thị trường. - Phân tích, đánh giá về phân bố vùng nuôi trồng thuỷ sản, các cơ sở khai thác, phân bố, các cơ sở chế biến và dịch vụ nghề cá. - Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát triển thuỷ sản và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cho sự phát triển thuỷ sản trong giai đoạn tới. e.4- Khu vực dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ. - Phân tích, đánh giá về sự phát triển, phân bố sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường. - Phân tích, đánh giá hiện trạng một số lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ chủ yếu. Tập trung làm rõ các sản phẩm chính: sản phẩm gì, khả năng sản xuất, thị phần của sản phẩm và mức độ cạnh tranh thị trường. - Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát triển thuỷ sản và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cho sự phát triển dịch vụ trong giai đoạn tới. Tập trung vào một số lĩnh vực sau: - Thương mại nội địa, tiếp thị và sức cạnh tranh (chú ý rà soát, đánh giá và tổng kết các trung tâm thương mại lớn, thương mại nông thôn và thương mại vùng cao). - Lĩnh vực xuất nhập khẩu, các sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu chủ yếu. - Du lịch và các sản phẩm du lịch chủ yếu. - Các hoạt động dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm. - Phát triển kinh tế cửa khẩu. - Dịch vụ cảng biển. - Các hoạt động dịch vụ sản xuất và tiêu dùng. e.5- Hiện trạng phát triển và phân bố các ngành văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình… - Phân tích, đánh giá về sự phát triển, phân bố cơ sở vật chất của trong lĩnh vực. Những thành tựu và tồn tại. - Tình hình thực hiện các chương trình quốc gia trên lãnh thổ tỉnh. - Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cho sự phát triển trong giai đoạn tới. Tập trung vào một số lĩnh vực sau: - Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Việc làm và giải quyết việc làm. - Giáo dục. - Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình. - Thể dục thể thao. - Hoạt động khoa học và công nghệ. - Hoạt động xoá đói giảm nghèo - Một số vấn đề bức xúc về xã hội (tệ nạn xã hội, các vấn đề tôn giáo, dân tộc thiểu số, cùng sâu, vùng xa…). Hiện trạng phát triển theo lãnh thổ Chú ý phân tích tình trạng phân hoá, tính hài hoà cần thiết ở tong lãnh thổ; chênh lệch theo lãnh thổ về trình độ phát triển và đời sống dân sư. - Mức độ phân dị thành các tiểu vùng và những khác biệt cơ bản. - Mức độ tập trung tiềm lực kinh tế gắn với phát triển mạng lưới đô thị; khu, cụm công nghiệp và các hành lang kinh tế. - Tình hình phát triển các tiểu vùng và mức độ chênh lệch giữa các tiểu vùng. Vị trí, vai trò và xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh đối với các tỉnh, thành phố kế cận, vùng lớn và cả nước. - Vị trí, vai trò: + Mức độ đóng góp của tỉnh vào tốc độ tăng GDP của vùng lớn và cả nước. + Vai trò của tỉnh trong việc phát triển các sản phẩm quan trọng, xuất khẩu cho nền kinh tế quốc gia. - Phân tích điểm xuất phát chung của nền kinh tế: + Trong phần này phân tích có tính chất so sánh với vùng lớn, so sánh (có tính chất xếp hạng) với tỉnh, thành phố kế cận và với một lãnh thổ có những đặc điểm tương tự. + Phân tích thông qua một số chỉ tiêu: quy mô diện tích, dân số, GDP, GDP bình quân đầu người, nhịp độ tăng trưởng, thu ngân sách, giá trị xuất khẩu. + Phân tích thông qua một số sản phẩm chính có tính chất so sánh với tỉnh, thành phố kế cận và với một lãnh thổ có những đặc điểm tương tự. 1.3.1.5- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường và những vấn đề đặt ra trong quy hoạch thời kỳ tới. Trong phần này tập trung phân tích, đánh giá chất lượng môi trường và công tác quản lý, giám sát môi trường với các nội dung sau: - Môi trường nước và những vấn đề đặt ra. - Môi trường không khí và những vấn đề đặt ra. - Môi trường công nghiệp và đô thị. - Môi trường rừng và cây xanh. - Môi trường sinh thái tổng hợp theo lãnh thổ (khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch..., khu cực nông thôn). 1.3.1.6- Phân tích, đánh giá các yêu tố bên ngoài tác động đến quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh. Tiếp cận vấn đề này, tuỳ theo đặc thù của tong tỉnh, thành phố cần: - Đặt tỉnh, thành phố trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của cả vùng và các tỉnh xung quanh để xem xét các đặc điểm và lợi thế so sánh của mình theo một số ngành, sản phẩm mà tỉnh, thành phố có lợi thế; xem xét khả năng cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh. - Đặt tỉnh, thành phố trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của cả nước và việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước để xác định chức năng , nhiệm vụ của địa phương mình trong chiến lược chung của cả nước. - Đặt tỉnh, thành phố trong bối cảnh quốc tế nói chung và các khu cực quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mình để thấy được các cơ hội phát triển, khả năng thâm nhập được thị trường khu vực và thế giới cũng như các khó khăn, thách thức cần phải khắc phục. Các nội dung cần làm rõ : + Bối cảnh quốc tế và khu vực có tác động trực tiếp đến nền kinh tế của tỉnh : Tình hình chính trị; xu thế phát triển kinh tế; khả năng hợp tác kinh tế giữa tỉnh và quốc tế. + Tác động của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và thị trường của cả nước đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh: vị trí, vai trò của tỉnh trong chiến lược phát triển kinh tế chung của cả nước trong thời kỳ quy hoạch. Các mục tiêu chiến lược của cả nước đặt ra với sự phát triển kinh tế – xã hội chung của cả nước trong thời kỳ quy hoạch. Các mục tiêu chiến lược của cả nước đặt ra với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. + Triển vọng thị trường và khả năng hợp tác, đầu tư thu hút vốn nước ngoài (FDI,ODA...) ; dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ, cạnh tranh của các mặt hàng chủ yếu của tỉnh trên thị trường thế giới. + Dự báo triển vọng thị trường trong nước và mối quan hệ liên vùng: Phân tích tình hình và dự báo triển vọng thị trường trong nước, xác định xu thế ảnh hưởng đối với tỉnh về trao đổi hàng hoá và các nguồn lực (nguyên liệu, năng lượng, thiết bị, hàng tiêu dùng, vốn đầu tư, nguồn nhân lực…). Phân tích khả năng hợp tác, cạnh tranh đối với các tỉnh trong cả nước. + Phân tích, đánh giá khả năng tác động của yếu tố quản lý và các chính sách đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong tương lai. 1.3.1.7.- Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế thời cơ và thách thức đối với phát triển kinh tế- xã hội cuả tỉnh. Từ những phân tích trên rút ra những lợi thế và hạn chế chủ yếu, những cơ hội và thách thức. Lợi thế so sánh. Khó khăn hạn chế. 1.3.2.- Nhiệm vụ thứ hai- Luận chứng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh từ năm 2005 đến năm 2020. Nhiệm vụ này tập trung vào giải quyết các nội dung sau: Luận chứng quan điểm, mục tiêu và các phương án phát triển Luận chứng các giải pháp quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực theo mục tiêu lựa chọn. Luận chứng phương hướng phát triển theo lãnh thổ. 1.3.2.1.- Luận chứng quan điểm, mục tiêu và các phương án phát triển. a. Luận chứng các quan điểm và mục tiêu dài hạn. Căn cứ vào chiến lược phát triển của cả nước, vai trò của tỉnh gắn với khả năng phát huy các tiềm năng trong tương lai để xác định quan điểm và mục tiêu tổng quát về phát triển. Quan điểm và mục tiêu gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng phản ánh: Quan điểm về kinh tế trong đó vấn đề then chốt là tăng trưởng nhanh, tạo ra các khâu đột phá và làm giàu. Quan điểm về trình độ phát triển cần đạt đến trong bối cảnh hướng ngoại mạnh mẽ. - Quan điểm về hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường trong cân nhắc lựa chọn. b. Luận chứng những mục tiêu (các đích) phát triển cụ thể cho từng giai đoạn. Luận chứng những mục tiêu (các đích) phát triển cụ thể cho tong giai đoạn (có so sánh với các mục tiêu phát triển của cả nước và của vùng mà tỉnh nằm trong đó): b.1 Luận chứng mục tiêu tăng trưởng GDP theo các phương án giả định, mỗi phương án có luận chứng khả năng nguồn lực và các yếu tố khác. Để luận chứng được các mục tiêu cần sử dụng phương pháp loại trừ dần trên cơ sở cân đối khái quát nhu cấu và khả năng nguồn lực có thể huy động được. b.2 GDP bình quân đầu người (có số sánh với mức binh quân của cả nước hay vùng mà tỉnh nằm trong đó), trong đó GDP bình quân nhân khẩu thành thị, nông thôn (các vùng dân tộc ít người nếu có). Thực tê 2 mục tiêu a.1 và a.2 gắn bó chặt chẽ với nhau khi tính toán các phương án tăng trưởng có thể lấy hoặc chỉ tiêu tăng trưởng GDP hoặc chỉ tiêu GDP/người làm tiêu chí chủ đạo. b.3 Mục tiêu về giá trị xuất khẩu. b.4 Tỷ lệ tích luỹ và thu ngân sách từ GDP. b.5 Những mục tiêu xã hội quan trọng. - Giảm tỷ lệ tăng dân số. - Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo. - Xoá nạn mù chữ và phát triển giáo dục, đào tạo. - Y tế. - Văn hoá, khắc phục tệ nan xã hội,… b.6 Bảo vệ môi trường ( tỷ lệ che phủ của thảm thực vật, chống ô nhiễm,…). b.7 Củng cố, tăng cường an ninh quốc phòng. c. Luận chứng cơ cấu kinh tế và các phương án phát triển. Để đạt được những mục tiêu trên, một trong những vấn đề có tính chất mấu chốt và quyết định là lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý. c.1 Luận chứng về sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. c.1.1 Cơ cấu ngành. Quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, thành phố phải trên cơ sở khai thác triệt để, có hiệu quả lợi thê về vị trí địa lý, về tài nguyên, về nguồn lực… để nhanh chóng đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh tốc đọ phát triển của các ngành công nghiệp có ưu thế ( ngành mũi nhọn) và các sản phẩm chủ lực. c.1.2 Cơ cấu thành phần. Luận chứng cơ cấu thành phần theo hướng: - Thành phần kinh tế Nhà nước ( bao gồm cả kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể) phát triển ở những ngành, những khâu then chốt. - Còn lại là phát triển kinh tế ngoài Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài. c.2 Luận chứng các phương án phát triển. Từ việc Luận chứng hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế như trên, sẽ tính toán Luận chứng khả năng phát triển kinh tế theo các phương án. Nội dung nghiên cứu các phương án theo hai cách tiếp cận chủ yếu sau đây: c.2.1 Cách thứ nhất: Tiếp cận theo tiềm năng phát triển ngành. * Đi từ các khả năng tăng trưởng của các ngành nông, lâm, ngư; ngành công nghiệp và khả năng tương thích của ngành dịch vụ để dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế ( theo các nhóm tỉnh; Nhóm các tỉnh nằm trong vùng trọng điểm, cứ tăng các ngành sản xuất 1% thì dịch vụ tương ứng tăng khoảng 1,3% trở lên; các tỉnh ở trình độ phát triển trung bình ngành dịch vụ tăng tương ứng với các ngành sản xuất; các tỉnh khó khăn và đặc biệt khó khăn các ngành dịch vụ tăng khoảng 0,6-0,8%. * Khả năng sản xuất các sản phẩm chủ lực của các ngành này trong tương lai được xem xét theo nguyên tắc: - Nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế ( đối với các sản phẩm chủ yếu thị trường trong nước tăng hoặc giảm và thị trường nước ngoài nước) - Từ các sản phẩm chủ yếu ngành, lĩnh vực trong thời gian qua và dự báo năng lực phát triển ngành có thể đạt được trong tương lai (ở tỉnh sẽ xuất hiện thêm các sản phẩm mới quan trọng như: điện, xi măng mác cao, chế biến thuỷ hải sản cao cấp và một số sản phẩm khác…). - Nguồn vốn đầu tư có thể cân đối được ( theo dự báo sơ bộ, nguồn vốn đầu tư có thể đạt được với tóc độ tăng bình quân khoảng 6-7%/năm). - Yếu tố đổi mới công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật (dự kiến đạt từ 16-18%/năm bằng mức trung bình về đổi mới khoa học và công nghệ của cả nước). - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế (các ngành phi nông nghiệp sẽ tăng trưởng khoảng 5-6%/năm). - Thay đổi tổ chức và cơ chế quản lý (ngày một tiến bộ hơn theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực). Trên cơ sở cân nhắc 6 nhóm yếu tố trên, đối với mỗi ngành sản xuất chính sẽ dự kiến bộ sản phẩm chủ yếu cho từng thời kỳ rồi nhân với giá cố định 1994, chúng ta ước tính được giá trị sản xuất và sau đó là giá trị gia tăng của các ngành. Cộng lại ta có tổng GDP cho trong thời kỳ của tỉnh. c.2.2 Cách thứ hai: Tiếp cận theo mục tiêu: Theo cách tiếp cận này, có 2 mục tiêu được đặt ra đó là: * Từ mục tiêu đặt ra là rút ngắn dần khoảng cách về GDP/người so với bình quân chung của cả nước. Mà tiến hành xây dựng các phương án tăng trưởng. Ví dụ: Theo cách tiếp cận này là đạt mục tiêu rút ngắn dần khoảng cách về GDP/người so với bình quân chung của cả nước. Năm 2000,GDP bình quân/người chung của tỉnh A mới đạt 2.825 nghìn đồng (giá CĐ) và mới bằng mức binh quân cả nước (4236.5 nghìn đồng). Vấn đề đặt ra là phấn đấu tới năm 2020 theo 3 khả năng sau: Mục tiêu đến năm 2020(*) Nhịp tăng 2005-2010 Nhịp tăng 2011-2015 Nhịp tăng 2016-2020 Nhịp tăng 2006-2020 + Đạt 60% mức trung bình cả nước về GDP bình quân đầu người % % % A% + Đạt 70% mức trung bình cả nước về GDP bình quân đầu người % % % B% + Đạt mức trung bình cả nước về GDP bình quân đầu người % % % C% - (A< B<C) - Đối với các tỉnh trong vùng trọng điểm tốc độ phát triển thường cao hơn khoảng 1,4- 1,5 lần so với mức trung bình cả nước. * Từ mục tiêu tăng dần tỷ trọng về GDP của tỉnh so với tổng thể nền kinh tế vùng hoặc cả nước. Ví dụ: Đối với một tỉnh vấn đề đặt ra là phấn đấu tới năm 2020 theo 3 khả năng sau: Mục tiêu (*) Nhịp tăng 2005-2010 Nhịp tăng 2011-2015 Nhịp tăng 2016-2020 Nhịp tăng 2006-2020 + Tăng dần tỷ trọng (GDP) của tỉnh trong tổng thể nền kinh tế vùng hoặc cả nước từ a% lên b% % % % b% + Tăng dần tỷ trọng (GDP) của tỉnh trong tổng thể nền kinh tế vùng hoặc cả nước từ a% lên c% % % % c% + Tăng dần tỷ trọng (GDP) của tỉnh trong tổng thể nền kinh tế vùng hoặc cả nước từ a% lên d% % % % d% Ghi chú: a là tỷ trọng (%) GDP của tỉnh năm gốc b, c, d là tỷ trọng (%) của các năm quy hoạch(b< c< d) Từ cách tiếp cận trên, cơ sở xem xét các yếu tố điều kiện đảm bảo tính khả thi nhằm từng bước rút ngắn khoảng cách tụt hậu, hoặc bứt phá đầu tàu so với cả nước, sử dụng kết hợp cách tiếp cận theo tiềm năng phát triển ngành và tiếp cận từ mục tiêu để lựa chọn các phương án phát triển. c.2.3 Căn cứ để lựa chọn các phương án phát triển Căn cứ để lựa chọn các phương án phát triển cần dựa thêm các căn cứ sau: - Dựa trên các quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đã được xác định ở phần trên. - Khả năng nguồn vốn đầu tư có thể huy động được - Cách tính khả năng các nguồn vốn đầu tư dựa theo phương pháp ngoại suy từ hiện trạng huy động vốn và đầu tư trong 10 năm qua, kết hợp dự báo cho thời kỳ quy hoạch, có tính đến các yếu tố đặc thù. c.2.4 Đối với các giải pháp về vốn * Dự báo nhu cầu về vốn Nhu cầu về vốn cho thời kỳ quy hoạch được dự báo như sau: Nhu cầu vốn đầu tư(K) = D1 GDP x ICOR D1 GDP = DGDP - D2 GDP Trong đó: - Giá trị tăng thêm của cả thời kỳ quy hoạch (DGDP) = Giá trị gia tăng (GDP) năm dự báo (2020)- giá trị gia tăng (GDP) năm gốc (2005). - ICOR: Hệ số vốn đầu tư (Vốn đầu tư cho 1 đơn vị gia tăng thêm GDP) - D2 GDP= A+ B được xác định thông qua điều tra, kiểm kê các công trình chính đã xây dựng ở giai đoạn trước. Trong đó: A là giá trị tăng thêm được tạo ra không chỉ do đầu tư mới mang lại mà còn la do đầu tư của giai đoạn trước ( đầu tư mồi hoặc vốn đầu tư giai đoạn trước giai đoạn quy hoạch mới phát huy hiệu quả (+) B là phần tạo ra giá trị gia tăng do cơ chế chính sách của giai đoạn trước vẫn còn phát huy tác dụng, hoặc cơ chế chính sách mới sẽ ban hành… như luật kinh doanh, chủ trương chuyển đổi cơ cấu, đồn điền đồi thửa.v.v.... * Xác định nguồn vốn đầu tư : Hình thành các dòng vốn từ các nguồn (theo sơ đồ sau): - Ngân sách Nhà nước (khoảng 70% xây dựng KCHT; 30% cho sản xuất). - Vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn huy động từ dân. Chủ yếu là cho sản xuất. - Lao động nghĩa vụ, công ích chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng. - Vốn đổi đất lấy cơ sở hạ tầng. - Vốn huy động từ bên ngoài . + Từ các tỉnh thành phố khác. + Vốn ODA chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng và một phần nhỏ cho sản xuất + FDI chủ yếu là dành cho sản xuất và một phần nhỏ cho xây dựng kết cấu hạ tầng. + Cách tính khả năng các nguồn vốn đầu tư dựa theo phương pháp ngoại suy từ hiện trạng huy động vốn và đầu tư trong 10 năm qua, kết hợp dự báo cho thời kỳ quy hoạch, có tính đến các yếu tố đặc thù. Trên cơ sở đó xác định xem các nguồn vốn ( vốn trong nước đáp ứng được bao nhiêu) còn lại là kêu gọi đầu tư nước ngoài. GDP Tiêu dùng Tích luỹ Nhà nước Dân doanh Đầu tư Dự trữ Đầu tư Dự trữ Vốn bên ngoài BOT ODA DFI Vốn khác Kết cấu hạ tầng SX - XH Sản xuất Nhu cầu đầu tư 1.3.2.2.- Luận chứng các giải pháp quy hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực theo mục tiêu lựa chọn. Trong nội dung này tập trung chủ yếu vào luận chứng phương hướng phát triển các ngành sản phẩm và các lĩnh vực chủ lực. Đối với các ngành sản xuất- kinh doanh (kể cả các ngành sản phẩm chủ lực) phụ thuộc rất lớn vào thị trường. Do vậy, việc luận chứng phát triển cần tập trung vào: + Phân tích những thông tin về thi trường trong và ngoài nước, những yêu cầu và cạnh tranh của sản phẩm + Định hướng lớn về phát triển của cả nước, của vùng và của bản thân tỉnh. ý đồ chiến lược._.ng nghiệp: lúa, ngô, cao su; nuôi gia cầm…. - Cây lúa: ổn định diện tích 175-180 ngàn ha gieo trồng (Đông xuân 8,0 vạn ha, hè thu 5,5 vạn ha, lúa mùa 4,0 vạn ha), đẩy mạnh thâm canh. - Cây ngô : Diện tích 67-70.000 ha trong đó ngô lai 90-95%, ổn định năng suất bình quân 40-42 tạ/ha, sản lượng 300 ngàn tấn. - Cây cao su: năng suất 10 tạ /ha, sản lượng mủ khô 3.500 tấn. - Đàn gia cầm 20-22 triệu con. 3.1.5.4.- Các ngành không phát triển nữa là công nghiệp sản xuất bia và xi măng. 3.2- Những giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh nghệ an đến năm 2010 Từ quan điểm, phương hướng phát triển, mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể, sau khi nghiên cứu thực trạng quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An, phân tích và điểu chỉnh mục tiêu của từng ngành, từng lĩnh vực. Sau khi nghiên cứu các biện pháp tỉnh Nghệ An đưa ra, em xin mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp sau: 3.2.1.- Nâng cao chất lượng lập quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh. 3.2.1.1.- Đẩy mạnh công tác khảo sát nghiên cứu thực trạng của tỉnh. Quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế phải thực sự phù hợp với thực trạng tỉnh đó và đặc biệt là tình hình kinh tế hiện tại của tỉnh đó. Lâu nay xu thế chung của các tỉnh và trong đó có cả tỉnh Nghệ An là hô khẩu hiệu, bệnh thành tích, điều này dẫn tới các bản quy hoạch của các tỉnh cứ na ná nhau, không thấy được sự khác biệt về lợi thế so sánh, và đặc biệt là cái gì cũng muốn phát triển. Đẩy mạnh công tác khảo sát giúp cho quy hoạch thực sự phù hợp với tỉnh. Cụ thể: - Quy hoạch tỉnh được xây dựng căn cứ nhiều thứ, trong đó có quy hoạch của các huyện, thành phố trực thuộc. Công tác khảo sát do vậy cần tiến hành có chất lượng từ cấp cơ sở. - Khi đi khảo sát cần phải đảm bảo nội dung và có văn bản cụ thể xem khảo sát cái gì? khảo sát như thế nào? khảo sát cho ai? Cần phải thống nhất từ trên xuống, không để vì một mắt xích hỏng mà ảnh hưởng tới toàn bộ bản quy hoạch. - Tổng hợp các báo cáo khảo sát đưa vào quy hoạch và biến nó thành phương hướng thực hiện cụ thể là một vấn đề quan trọng, người khảo sát phải là người tham gia thực hiên quy hoạch, nghĩa là cần phải có tiếng nói chung giữa 2 công đoạn này. 3.2.1.2.- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quy hoạch. Cán bộ lập quy hoạch cần phải tuyển chọn kỹ càng, có kiến thực uyên thâm về nhiều lĩnh vực thực tiễn cũng như lý luận, có tầm nhìn chiến lược, không thể hoạch định bừa bãi. Lâu nay, chất lượng cán bộ làm công tác quy hoạch tại Nghệ An còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Để nâng cao trình độ chuyên môn cho họ cần: - Thẳng thắn đánh giá chất lượng cán bộ, kiên quyết không sử dụng cán bộ kém năng lực, bố trí những cán bộ có trình độ tốt bổ sung vào bộ phận làm công tác quy hoạch. - Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ bằng nhiều hình thức: tập huấn, cử đi học, cho đi xuống cơ sở nắm bắt thêm về tình hình thực tiễn… - Bộ phận làm công tác quy hoạch cần tập hợp đầy đủ các thành phần cán bộ giỏi ở nhiều lĩnh vực khác nhau để trành thi sên loch, thiếu chính xác do kém hiểu biết… 3.2.1.3.- Gắn quy hoạch với các chương trình, dự án đầu tư phát triển. Quy hoạch là vạch ra đường lối, tuy vậy không thể tách rời các chương trình phát triển chung của cả nước, cả vùng cũng như chương trình xuyên suốt của cả tỉnh. Thông qua các dự án là một phương án rất hiệu quả để thực hiện quy hoạch. Dự án cũng là nơi thu hút vốn, cung cấp vốn đầu tư, một yếu tố rất quan trọng. Do vậy, chương trình phát triển là căn cứ để vạch chiến lược và dự án đầu tư phát triển là biện pháp để thực hiện. 3.2.1.4.- Gắn trách nhiệm giữa việc lập quy hoạch với kết quả quy hoạch. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa lập quy hoạch và kết quả thực hiện quy hoạch là người lập quy hoạch thì cư lập, còn ai thực hiện, thực hiện có nổi hay không, hay nói cách khác là họ không phải chịu trách nhiệm nếu quy hoạch bất hợp lý. Do vậy, cần quy định trách nhiệm của người lập quy hoạch với kết quả quy hoạch. Nếu quy hoạch dẫn tới thất bại là do quy hoạch sai thì phải có biện pháp, hình thức kỷ luật đích đáng. Cũng phải yêu cầu người lập quy hoạch tham gia thực hiện quy hoạch, đôn đốc và kiểm việc thực hiện quy hoạch. 3.2.1.5.- áp dụng phương pháp hiện đại vào xây dựng quy hoạch để có được quy hoạch tốt nhất. Quy hoạch tốt nhất phải dựa trên phương pháp luận khoa học nhất, sử dụng các mô hình, luận chứng hiện đại nhất. Để áp dụng được những điều đó, ứng dụng vào thực tiễn công tác lập quy hoạch cần tích cực cập nhật, nghiên cứu, học hỏi các thành tựu khoa học mới, học tập mô hình phát triển của các điển hình thành công. 3.2.2.- Tạo môi trường thuận lợi nhất để thu hút đầu tư. 3.2.2.1.- Tiếp tục điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển và xây dựng các dự án đầu tư: - Căn cứ quy hoạch tổng thể KT-XH của tỉnh, quy hoạch các huyện miền núi đã được phê duyệt, điều chỉnh cơ cấu diện tích cây con, đặc biệt là chăn nuôi; Từ đó điều chỉnh các dự án đầu tư phát triển cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày; chăn nuôi. - Chuẩn bị xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội của tỉnh cho thời kỳ 2006-2020. Từng ngành, từng cấp phải có giải pháp, chương trình phân công cụ thể để thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh; UBND Tỉnh tổ chức phê duyệt. Bố trí đầu tư phải tuân theo quy hoạch, tập trung đầu tư, tránh dàn trải. - Rà soát lại các dự án phát triển sản xuất công nghiệp theo cơ chế thị trường, theo xu thế hội nhập AFTA; WTO; quán triệt chương trình phát triển du lịch để điều chỉnh các dự án phát triển du lịch, kinh tế dịch vụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Căn cứ vào quy hoạch tổng thể xây dựng các vùng kinh tế, các khu hành chính để điều chỉnh bổ sung các khu đô thị mới ở Vinh , Cửa Lò, các thị trấn, thị tứ các huyện; Các dự án huy động từ quỹ đất để đầu tư trở lại và phát triển các lĩnh vực khác.Trong khuôn khổ của pháp luật và sự phân cấp giữa Trung ương và địa phương, tiếp tục hoàn thiện và xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư tốt nhất để khuyến kích thu hút các nguồn vốn đầu tư. 3.2.2.2.- Chính sách huy động và thu hút vốn đầu tư đầu tư. Uớc tính tổng vốn đầu tư huy động toàn xã hội cho cả thời kỳ 2006 – 2010 trên địa bàn toàn tỉnh là: 41.300.319 triệu đồng. Định hướng giải pháp tạo vốn và cơ cấu nguồn vốn như sau: - Cơ cấu nguồn vốn nội lực: ước tính 49% tổng vốn đầu tư. + Huy động sức dân đóng góp ngày công lao động và một phần kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất và xã hội. + Có chính sách ưu tiên phát triển sản xuất để tạo thêm nguồn thu trên địa bàn, ngoài các biện pháp chống thất thu thất nộp. + Huy động các nguồn dự trữ trong dân bằng các hình thức mua công trái quốc gia, huy động vốn tín dụng, trái phiếu.... để hình thành một thị trường vốn hướng vào đầu tư phát triển. + Tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tỉnh từ tiền thuế nông nghiệp, tiền bán và cho thuê đất, bán cổ phần, bán khoán cho thuê doanh nghiệp nhà nước.... - Cơ cấu nguồn vốn ngoại lực: ước tính 51% tổng vốn đầu tư. Bao gồm: + Nguồn ngân sách Trung ương đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và các nguồn đầu rư qua Bộ, ngành TW vào địa bàn tỉnh. + Mở rộng hình thức tín dụng, tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn, thực hiện chính sách ưu dãi về lãi suất cho các chương trình dự án trọng điểm của tỉnh. + Tăng cường liên doanh, liên kết với các tỉnh bạn, với các công ty trong nước, nước ngoài trên một số lĩnh vực phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và công nghiệp có điều kiện và lợi thế so sánh. + Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài bằng cơ chế chính sách ưu đãi, tăng cường quan hệ đối ngoại và tổ chức tốt mạng lưới tiếp thị trong và ngoài nước để vừa tìm kiếm thị trường vừa giới thiệu tiềm năng và các chính sánh ưu đãi của Nghệ An cho các nhà đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ: ODA, FDI và NGO vào Nghệ An. Định hướng vừa nêu trên được thể hiện cụ thể bằng các biện pháp sau: a. Xây dựng chương trình dự án kêu gọi đầu tư: Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập các dự án có khả năng đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh; thực hiện các chính sách thông thoáng để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và ngoài nước. Thu hút đầu tư của con em Nghệ An ở ngoài tỉnh và ngoài nước. Các dự án FDI: Dự kiến 15 dự án Vốn đăng ký 0,5 tỷ USĐ Dự án ODA: 20 dự án: 2.550 tỷ đồng Các dự án thu hút ngoại tỉnh: 45 dự án 2.300 tỷ đồng Biểu: các dự án kêu gọi đầu tư TT Tên dự án địa điểm Quy mô, tổng vốn đầu tư Nhà máy chế biến bột giấy Nghệ An Thanh Chương 176 triệu USD Nhà máy xi măng Đô Lương Đô Lương 270 triệu USD Công viên thế giới tuổi thơ Cửa Lò 130 ha; 90 triệu USD Khai thác chế biến đá granit tự nhiên KCN Nam Cấm 1 triệu m2/năm; 12 triệu USD Xây dựng cụm CN sợi – dệt -may Nghi Lộc 10-15 ngàn tấn/năm; 40 triệu USD SX máy cày, máy kéo nhỏ đa chức năng KCN Nam Cấm 2.000 SP/năm; 12 triệu USD Nhà máy cán thép KCN Nam Cấm 200.000 tấn/năm; 25 triệu USD Xây dựng các nhà náy chế biến thuỷ sản chất lượng cao KCN Nam Cấm 5.000 tấn SP/năm 2 triệu USD/nhà máy Trồng và chế biến chè Thanh Chương, Anh Sơn 5.600 ha/10 tấn búp tươi/ngày 11,4 triệu USD Chế biến các sản phẩm từ lạc KCN Nam Cấm 40.000 tấn/năm; 5 triệu USD Chăn nuôi chế biến thịt lơn, gà, vịt Các huyện vùng lúa TNXP 1 triệu con; 35 triệu USD Nhà máy chế biến thịt hộp KCN Bắc Vinh 1.500 tấn/năm; 1,6 triệu USD Nhà máy gốm cao cấp Nghi Lộc 200.000 SP/năm; 50 tỷ đồng Khu du lịch sinh thái Vườn QG Pù Mát Tây Nghệ An 91.000 ha; 6 triệu USD Trung tâm thương mại Vinh TP Vinh Nhà 7 tầng; 6 triệu USD Trung tâm thương mại Hoàng Mai Quỳnh Lưu 6.500 m2; 1,7 triệu USD Trung tâm thương mại Cửa Lò TX Cửa Lò 10.000 m2; 2,6 triệu USD Khu du lich núi Quyết – Bến Thuỷ TP Vinh 156,6 ha; 25 triệu USD Sản xuất chế biến cà phê xuất khẩu Nghĩa Đàn 4.000 ha; 8 triệu USD Chế biến ván gỗ nhân tạo từ tre,nứa, mét Đô Lương 20.000 m3/năm; 5 triệu USD Dây chuyền chế biến gỗ xuất khẩu KCN Bắc Vinh 5.000 m3/TP; 2 triệu USD Trồng chăm sóc cam sạch bệnh Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn 2.350 ha; 6,15 triệu USD Trồng và chăm sóc cà phê Quế Phong 350 ha; 6,15 triệu USD Phát triển dâu tằm tơ Nghệ An KCN Bắc Vinh 2.000 ha; 5 triệu USD Trồng và chế biến dứa Tân Kỳ, Yên Thành, Diễn Châu 5.000 ha; 6,5 triệu USD Trồng tre, trúc lấy măng Các huyện miền núi 1.000 ha; 1 triệu USD Trồng, chăm sóc cây sở N.Đàn, Q.Hợp, Q.Phong,T.Kỳ 17.102 ha; 3,55 triệu USD Sản xuất giấy đế Con Cuông 300 – 500 tấn/năm Chế biến lâm sản Nghĩa Đàn 5.000 m3 SP/năm; 1,5 triệu USD Nhà máy sản xuất gỗ ván dằm Thanh Chương 1.000 m3 ;1,05 triệu USD Trồng và chế biến chuối và hoa quả Đô Lương 1.000 tấn/năm; 5,5 triệu USD Xây dung các vùng nuôi tôm CN Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc 1.000 ha; 6 triệu USD Xây dung khu nuôi thuỷ sản trên biển Quỳnh Lưu, Cửa Lò 100 lồng; 3 triệu USD Nhà máy sản xuất nhựa dân dụng & CN KCN Nam Cấm 10.000 tấn SP/năm;3 triệu USD Nhà máy gạch chịu nhiệt Hoàng Mai KCN Hoàng Mai 20 triệu viên/năm; 3 triệu USD Nhà máy sản xuất nhôm định hình KCN Bắc Vinh 5.000 tấn SP/năm; 1,3 triệu USD Nhà máy giày thể thao KCN Bắc Vinh 1,2 triệu đôi/ năm;2,2 triệu USD Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ da thuộc KCN Bắc Vinh 500.000 SP/ năm; 1,4 triệu USD Khai thác chế biến đá Máp Tiểu KCN Quỳ Hợp 60.000 m2/ năm; 1,3 triệu USD Nhà máy sản xuất đồ chơi trẻ em và dụng cụ thể thao KCN Bắc Vinh 10 triệu sp đồ chơi 1 triệu dụng cụ thể thao Khai thác và chế biến sợi cách nhiệt từ đá Bazan KCN Hoàng Mai 10.000 tấn/ năm; 2 triệu USD Nhà máy sản xuất cồn TP Vinh 10 triệu lít/ năm; 1,7 triệu USD Chăn nuôi chế biến thịt bò KCN Bắc Vinh 1.500 tấn sp/ năm;2,5 triệu USD Dây chuyền lắp ráp máy vi tính KCN Cửa Lò 65.00 máy/ năm; 4 triệu USD Sản xuất đá trắng mịn xuất khẩu KCN Nam Cấm 150.000 tấn/ năm; 1 triệu USD Chế biến tinh dầu quế Quỳ Châu 500 tấn tinh dầu/năm; 2 triệu USD Nhà máy giấy Kraft Hưng Nguyên 7.000 tấn/ năm; 1,5 triệu USD Khai thác và chế biến gạch ốp lát KCN Nam Cấm, Đô Lương,Quỳ hợp 1 triệu m2/ năm; 240 tỷ đồng Nhà máy sản xuất gạch Cotto KCN Nam Cấm 1 triệu m2/năm; 60 tỷ đồng Bông khoáng Bazan KHC Nam Cấm 5000 tấn/ năm; 139 tỷ đồng Trung tâm thương mại Trường Thi TP Vinh 7.500 m2; 30 tỷ đồng Trung tâm xúc tiến TM và hội chợ triển lãm Nghệ An TP Vinh 30.000 m2; 150 – 180 tỷ đồng- Khu thương mại quốc tế Nậm Cắn Kỳ Sơn 7.700 m2; 2 triệu USD Trung tâm thương mại Đô Lương Đô Lương 6.000 m2; 24 tỷ đồng Trung tâm TM và du lịch Phủ Quỳ Nghĩa Đàn 17,5 tỷ đồng Trung tâm thương mại Nghĩa Đàn Nghĩa Đàn 6.000 m2; 24 tỷ đồng Khu TM cửa khẩu Thanh Thuỷ Thanh Chương 4.600 m2; 1,3 triệu USD Chợ Đông Hiếu Nghĩa Đàn 1.500 m2; 4,5 tỷ đồng Chợ Phủ Diễn Diễn Châu 2.400 m2; 8 tỷ đồng Chợ Giát Quỳnh Lưu 1.900 m2; 5,5 tỷ đồng Xây dựng sân gôn TX Cửa Lò 40 ha; 1,3 triệu USD Làng du lịch sinh thái văn hoá lịch sử KDL Cửa Lò 10 ha; 2,4 triệu USD Làng du lịch văn hoá Việt Nam KDL Cửa Lò 150 ha,70 triệu USD Phát triển du lịch bãi biển Nghi Thiết Nghi Lộc 5,2 triệu USD Khu du lịch lịch sử Đền Cuông Diễn Châu 2 triệu USD Khu du lịch Giang Sơn Đô Lương 150 ha; triệu USD Dự án vui chơi giải trí Núi Chung Nam Đàn 150 ha; 10 triệu USD Khu du lịch Quỳnh Phương,Quỳnh Bảng Quỳnh Lưu 5 triệu USD Sản xuất thuốc chữa bệnh cao cấp TP Vinh 1 tỷ viên/ năm; 4,5 triệu USD Nguồn: Phòng Tổng hợp - Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An. b. Cải thiện môi trường đầu tư: - Môi trường xã hội: Cải thiện kết cấu hạ tầng, khuyến khích các loại hình dịch vụ phát triển; Tạo khung khổ pháp lý ổn định, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo tốt trật tự, trị an, an toàn xã hội v.v... - Quản lý môi trường đầu tư: Triệt để cải cách hành chính trong xử lý các yêu cầu của nhà đầu tư. - Chính sách thông thoáng, thuận lơi nhất cho các nhà đầu tư: Trong khuôn khổ của pháp luật và sự phân cấp giữa Trung ương và địa phương, tiếp tục hoàn thiện và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư; Chính sách kích cầu khuyến khích nhân dân đầu tư công sức và tiền vào phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chính sách phát triển sản xuất và xuất khẩu. 3.2.3.- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực. a. Khai thác quỹ đất Khai thác quỹ đất chưa sử dụng còn trên 550 ngàn ha, chiếm 42% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc. Trong đó đất có khả năng nông nghiệp để trồng cây CN ngắn ngày (lạc, vừng,...), cây công nghiệp dài ngày (cà phê, chè,...) và cây ăn quả (dứa, cam,...) trên 50 ngàn ha; đất có khả năng lâm nghiệp ( Trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng) trên 500 ngàn ha. Đất chuyên dùng tăng từ 54.378 ha lên 58.715 ha ( Thực hiện đấu giá phần tăng: 4000 Ha để tăng thu ngân sách). Ngoài ra Nghệ An còn có trên 2.500 ha diện tích mặn lợ ven biển để phát triển nuôi trồng tôm sú, nuôi các loại nhuyễn thể khác và có trên 1000 ha để sản xuất muối. Giải pháp cơ bản để khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai là xây dựng quy hoạch phát triển các vùng cây, con tập trung, diện tích lớn, thâm canh tăng năng suất cho sản lượng lớn gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ để có giá trị trên đơn vị diện tích canh tác lớn nhất. b. Khai thác tiềm năng Biển: Phát triển 6 cửa lạch, trong đó có Cửa Lò, Cửa Hội là các cảng biển phục vụ vận tải biển và khai thác phát triển du lịch; 4.230 Hải lí vuông, có nhiều tôm, cá, mực v.v.... Hằng năm có thể khai thác được khoảng 8 vạn tấn cá, 1000 tấn tôm, 2500-3000 tấn mực v.v... và là vùng biển có khả năng quy hoạch phát triển nuôi cá lồng thuận lợi. c. Quản lý khai thác có hiệu quả nguồn Khoáng sản: như đá vôi, sét, đá bazan, cao lanh và đá trắng...rất có điều kiện để phát triển vật liệu xây dựng như gốm, sứ, gạch ngói, bột đá trắng v.v.... Ngoài ra các loại khoáng sản khác như Thiếc, than đá , vàng, man gan, sắt, ba rít, đá quý v.v... d. Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng hiện có: 714.398 ha trong đó có 61.312 ha rừng trồng. Trữ lượng gỗ trên 50 triệu m3. Tre mét có trên 1.000 triệu cây. e. Sử dụng nguồn nhân lực: Theo phương án phát triển kinh tế- xã hội, dự báo phương án cân đối Lao động làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2010 chiếm 98,5 % tổng nguồn LĐ XH , lao động không có việc làm chiếm 1,42%. Giảm Tỷ lệ thất nghiệp thành thị từ 4,9% năm 2003 xuống còn 1% năm 2010. Như vậy hàng năm Tỉnh phải giải quyết 3-3,5 vạn lao động , trong đó có hơn 2 vạn lao động mới tăng thêm và 1,5 vạn LĐ có việc làm không thường xuyên. Lao động trong ngành Nông nghiệp giảm từ 70,9% năm 2003 xuống 51,3% tổng nguồn , tương ứng LĐ trong ngành CN-XD tăng từ 9,63% lên 26,8% và Dịch vụ tăng từ 12,4% lên 19,11% Tổng nguồn. - Khai thác tiềm năng gần 1,6 triệu lao động, trong đó có 105 Tiến sĩ, trên 400 thạc sĩ, gần 24.000 người có trình độ đại học, 14.000 người có trình độ cao đẳng, 60.000 người có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, 7.000 công nhân kỹ thuật bậc cao. Có cơ chế khuyến khích thu hút số sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường Đại học và chất xám, nguồn lực người Nghệ An ở ngoại tỉnh. - Nâng cao chất lượng lao động, tăng số lao động được đào tạo lên 32-35% tổng nguồn.. Củng cố lại các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: (Trường Kỷ thuật Việt Đức, trường công nhân kỷ thuật Việt - Hàn, trường đào tạo nghề TTCN tỉnh và các trung tâm dạy nghề huyện). Ưu tiên phát triển các trường dạy nghề vùng miền núi; đào tạo lao động gắn với nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Tăng cường đào tạo kỹ thuật nông nghiệp cho cán bộ xã và hộ nông dân theo các chương trình ngắn hạn và trung hạn tại các huyện. - Tạo điều kiện mời các chuyên gia, giáo sư tham mưu giúp tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế , giáo dục. - Có chính sách ưu đãi đối với những cán bộ có trình độ cao, tay nghề giỏi ở các nơi về địa phương công tác. f. Sử dụng hiệu quả Vốn đầu tư. Để tạo ra nhịp độ phát triển kinh tế 10,5-11,5%%/năm yêu cầu vốn đầu tư là : 41.000 tỉ đồng ( hệ số ICOR 2,7-3,5). Nguồn này bao gồm : Trong tổng nguồn huy động giai đoạn 2006-2010: Vốn trong nước: 34.000-38.000 tỉ chiếm 84,0% và nguồn kêu gọi nước ngoài là 7.000- 8000 tỉ chiếm 16-18%% tổng nguồn;. Như vậy giai đoạn này huy động vốn trong nước là chủ yếu. Đòi hỏi phải có cơ chế chính sách tích cực , mềm dẻo phù hợp với lợi ích của nhân dân mới phát huy cao được nguồn lực tại chỗ và thu hút các tỉnh , đầu tư của các Bộ Ngành TW. Trong nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế : nguồn huy động công sức dân chiếm 21-22%, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh ( bao gồm sản xuất CN, NN, và dịch vụ ) chiếm 12-13%, nguồn vốn tín dụng chiếm 12,0- 13%% tổng nguồn. Trong nguồn vốn ngân sách đầu tư 9-10% tổng nguồn. Vốn đầu tư qua bộ ngành TW xây dựng hạ tầng và sản xuất kinh doanh chiếm 29-30%, Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bao gồm : nguồn ODA qua tỉnh chiếm 3-4%, và đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 12-13% tổng nguồn. 3.2.4.- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ Giai đoạn 2006-2010, việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh để nâng cao tính cạnh tranh có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Trọng tâm là lấy ứng dụng chuyển giao công nghệ là chính, tạo ra khả năng lựa chọn, thích nghi và và làm chủ các công nghệ nhập. Đồng thời đổi mới công nghệ từng phần, hiện đại hoá từng khâu đối với các lĩnh vực sản xuất hiệu quả thấp. Mở rộng quan hệ hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng đổi mới công nghệ. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia của cả nước tham gia các chương rình khoa học công nghệ của tỉnh. Nội dung tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực như sau: a. Trong Nông nghiệp: áp dụng các thành tựu sinh học hiện đại như công nghệ nuôi cấy mô tế bào, ghép đỉnh sinh trưởng tạo giống mới có khả năng thích nghi, năng suất cao. Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi tạo ra khâu đột phá về năng suất, chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá. - Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng để khai thác hợp lý quỹ đất nhằm tăng giá trị trên từng đơn vị diện tích canh tác và tạo hàng hoá cho xuất khẩu. Chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng Ngô, lạc, cây công nghiệp khác, nuôi trồng thuỷ sản.. - Nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và tiết kiệm sử dụng nước. Đối với vùng thiếu nước cần nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng phát triển các loại cây dùng ít nước và có công nghệ tưới nước thích hợp. Phát triển diện tích cây công nghiệp và hoa màu được tưới nước. - Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, nghiên cứu và phổ biến rộng rãi quy trình dùng thuốc phòng bệnh cho các loại cây, con hợp lý. - Từng bước cơ giới hoá, hiện đại hoá ở các khâu làm đất, thu hoạch, chế biến... để tăng năng suất lao động và tăng giá trị sản phẩm. b. Trong công nghiệp, dịch vụ : - Ưu tiên đổi mới thiết bị, đầu tư chiều sâu công nghệ là chủ yếu tập trung vào một số mũi như: chế biến thịt, thuỷ sản xuất khẩu, hoa quả, ép dầu, dệt kim, may mặc. Tận dụng một số phụ phẩm để tạo một số vật liệu mới, sản phẩm mới, tăng hiệu quả kinh tế. - Hợp lý hoá các công đoạn sản xuất ở các xí nghiệp công nghiệp, phát huy sáng kiến trong lao động, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí đầu vào tăng năng suất lao động để giảm giá thành giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh. - Tăng cường liên doanh liên kết với các trung tâm khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại học để tư vấn trong việc cải tiến công nghệ, đầu tư chiều sâu, chuyển giao các công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hoặc sản xuất sản phẩm mới cho tiêu dùng và xuất khẩu. - Các thiết bị máy móc nhập ngoại phải đồng bộ và đảm bảo mức độ tiên tiến trong khu vực. Ngăn cấm du nhập các thiết bị cũ tân trang lại, các thiết bị công nghệ gây ô nhiễm môi trường. - Đưa tin học vào công tác quản lý tại xí nghiệp. Tin học hoá công tác quản lý ở các cơ quan cấp tỉnh, thực hiện nối mạng giữa các sở quản lý. 3.2.5.- Phát triển kinh tế nhiều thành phần. - Chuyển đổi cơ cấu sở hữu, đa dạng hoá các hình thức sở hữu, khuyến khích phát triển hình thức tư bản nhà nước. Củng cố các doanh nghiệp cổ phần hóa: 90 doanh nghiệp; Phát triển mạnh các công ty tư nhân và công ty cổ phần dưới các hình thức xí nghiệp vừa và nhỏ.( Phấn đấu 2010 có 4.000 doanh nghiệp); Tổ chức lại các HTX theo hình thức cổ phần: 529 HTX nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. - Trong nông nghiệp: tổ chức lại hệ thống Nông, lâm trường thông qua các dịch vụ đầu vào đầu ra, đầu tư xây dựng hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ, thu mua sản phẩm, chế biến. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và hợp tác xã cổ phần theo kiểu mới. Hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ổn định lâu dài cho hộ nông dân. Mở rộng việc cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức. Thực hiện bảo hiểm sản xuất cho nông dân. Tạo điều kiện để nông dân tham gia ký kết hợp đồng sản xuất với các công ty. - Trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ: tăng cường vai trò mô hình chuyển đổi sở hữu mới từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần và các hình thức cổ phần hoá khác. Phát triển mạnh các công ty tư nhân và công ty cổ phần dưới các hình thức vừa và nhỏ. Tổ chức lại các HTX tiểu thủ công nghiệp. 3.2.6.- Phát triển thị trường. - Hình thành đồng bộ và bước đầu phát triển đa dạng các loại thị trường cơ bản của kinh tế thị trường như: Thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động; thị trường khoa học công nghệ. - Mở rộng phát triển thị trường hàng hoá trong và ngoài nước: Ngoài các biện pháp về quản lý, công nghệ để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng cường cạnh tranh theo tiến trình hội nhập AFTA và WTO. - Về tổ chức: Tổ chức mạng lưới thương mại nhà nước và tư nhân, chủ động nắm thị trường nội tỉnh, khuyến khích dùng hàng nội tỉnh, hạn chế dùng hàng ngoại tỉnh mà ta có thể sản xuất. Tổ chức tiêu thụ hết các hàng hoá địa phương. Tăng cường tiếp thị quảng cáo, phát triển các đại lý bán buôn bán lẻ. - Về quản lý thị trường: Cần đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại. Triệt để chống buôn lậu bằng đường biển. Tăng cường hoạt động quản lý thị trường nội địa, đảm bảo bình ổn thị trường, bảo hộ sản xuất và tiêu dùng. - Khuyến khích các hình thức xuất khẩu trực tiếp, đặc biệt các nhà máy công nghiệp cần tổ chức thiêu thụ hàng hoá như bột sắn, nước dứa cô đặc. Tổ chức các công ty xuất khẩu khép kín từ khâu nguyên liệu - chế biến - xuất khẩu. Thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm theo Nghị định 80CP với sự liên kết của 4 nhà (nhà nước- nhà doanh nghiệp - nhà nông - nhà khoa học). Các công ty xuất khẩu ký hợp đồng thu mua với người sản xuất có trách nhiệm hỗ trợ vốn, kỹ thuật và thu mua sản phẩm. Lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, bảo hiểm xuất khẩu. 3.2.7.- Đẩy mạnh cải cách hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ. Cải cách thủ tục hành chính, thực hiện đề án " Một Cửa" ở tất cảc các ngành, các huyện; phân cấp mạnh cho huyện, ngành trong quản lý đầu tư và xây dựng, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở tất cả các cấp. Bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách của tỉnh nhằm phát huy nội lực, thu hút đầu tư bên ngoài. Quản lý chặt chẽ tài chính. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy: Soát xét chức năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bô máy, tinh giản biên chế, bố trí luân chuyển đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ giám đốc doanh nghiệp, cán bộ quản lý. Chăm lo bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức trung thành, tận tuy, gương mẫu, sáng tạo. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm và trình độ; nhất là đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật tạo bước chuyển biến về chất trong việc phát huy nguồn nhân lực. Kết luận Qua hơn 10 năm đổi mới, Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, đạt được sự ổn định và tốc độ tăng trưởng khá, trong đó có góp phần quan trọng của quá trình đa dạng hóa, đa phương hoá và phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn phát triển chính thức. Tổng vốn đầu tư huy động thời kỳ 2001 - 2005 trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng tốt, vượt yêu cầu của kế hoạch đề ra. Trong 5 năm 2001 - 2005 tổng vốn đầu tư là 27.800 tỷ đồng/ mục tiêu 22.000 tỷ đồng,tăng 40% so với thời kỳ 1996 – 2000 (bằng 108,6% so với dự kiến ban đầu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005). Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư, bằng những chính sách huy động tổng lực, hầu hết các nguồn vốn đầu tư ở Nghệ An từ tất cả các thành phần kinh tế đều tăng hàng năm. Cơ cấu huy động vốn cho đầu tư phát triển ngày đa dạng và có những thay đổi về tỷ lệ qua các năm. Tỷ lệ huy động ngoài ngân sách ngày một tăng. Do nguồn vốn ngân sách có hạn nên những năm gần đây, tỉnh đã có chủ trương khuyến khích các tầng lớp dân cư, kể cả trong nước và ngoài nước bỏ vốn đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh có tốc độ tăng khá. Với quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội, trong những năm qua, mặc dù Nghệ An đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng những thách thức đối với chúng ta trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong những năm tiếp theo cũng không phải là nhỏ. Đó là những yếu kém vốn có của nền kinh tế, đặc biệt là chất lượng và hiệu quả phát triển thấp, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường còn quá yếu, những khó khăn mới nảy sinh, nhất là sau tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực và trên thế giới. Thông qua luận văn này, em đã nêu ra những phương pháp luận khoa học và ứng dụng nó để phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết thành bài học kinh nghiệm để đánh giá cũng như điều chỉnh quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An. Từ đó mạnh dạn kiến nghị những giải pháp để nâng cao chất lượng lập cũng như thực hiện quy hoạch. Tuy vậy, đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh ngoài sự nỗ lực của ngành và tỉnh thì cần có sự ủng hộ, đồng tình của người dân và sự hướng dẫn của Đảng và Nhà nước cùng các cơ quan, bộ ngành có liên quan mới thực sự tạo điều kiện cho quá trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An trong thời gian tới đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh và các chú, các cô phòng Tổng hợp Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Xin chân thành cảm ơn! danh mục tài liệu tham khảo Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, "Báo cáo điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An thời kỳ 2001 - 2010". Tháng 11/2002. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, "Báo cáo tổng hợp kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An 5 năm 2001 - 2005". Tháng 1/2002. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, "Báo cáo tổng hợp kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Nghệ An ". Tháng 3/2005. Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư, "Dự thảo tài liệu hướng dẫn nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2005 đến năm 2020". Tháng 2/2004. Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư, "Dự thảo tài liệu hướng dẫn nghiên cứu lập quy hoạch phát triển ngành phục vụ công tác quy hoạch thời kỳ 2005 - 2020". Tháng 2/2004. Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và đầu tư, "Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam". Tháng 2/2000. Bộ môn Kinh tế đầu tư - Đại học Kinh tế quốc dân, "Kinh tế đầu tư". NXB Thống kê, Hà Nội, 2003. TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt, "Lập và quản lý dự án đầu tư". Đại học KTQD,NXB Thống kê, Hà Nội, 2000. Cục thống kê Nghệ An, "Tình hình kinh tế – xã hội Nghệ An sau 10 năm tách tỉnh 1991 - 2001". Tháng 6/2003. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng Sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28690.doc
Tài liệu liên quan