Quỹ đầu tư

MỤC LỤC Phần I. Lý thuyết I.Khái niệm về quỹ đầu tư 1. Khái niệm Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác. 2. Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư? Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư t

doc16 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quỹ đầu tư , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông qua quỹ bởi 05 yếu tố:         o  Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư         o  Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận         o  Được quản lý chuyên nghiệp         o  Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền         o  Tính năng động của quỹ đầu tư. Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư. 3. Vai trò của quỹ đầu tư với thị trường chứng khoán Huy động vốn cho đầu tư và phát triển thị trường sơ cấp Huy động vốn cho thị trường thứ cấp Tạo ra các sản phẩm đầu tư đa dạng Xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán II.Các loại hình quỹ đầu tư Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các tiêu chí phân loại khác nhau. 1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:  + Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng) Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư  nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. + Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên) Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.  2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:  + Quỹ đóng Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý. + Quỹ mở Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.  3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ: + Quỹ đầu tư dạng công ty Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân. + Quỹ đầu tư dạng hợp đồng Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. III. Quản lý quỹ đầu tư trên thế giới 1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Quỹ đầu tư có nguồn gốc từ châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ khoảng giữa thế kỷ 19, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Mỹ mới là nơi các quỹ đầu tư phát triển mạnh mẽ nhất. Quỹ đầu tư chính thức đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên gọi là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000USD. Sau một năm, quy mô của quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia của trên 200 nhà đầu tư. Trong thời kỳ từ 1929 đến năm 1951, suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của thị trường chứng khoán thế giới đã kìm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự phục hồi của thị trường chứng khoán trong những năm 1950 đến 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các quỹ đầu tư. Một hiện tượng mang tính tiêu biểu trong giai đoạn này là sự bùng nổ các quỹ đầu tư chuyên đầu tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro cao (aggressive stock funds). Năm 1969 bắt đầu một giai đoạn đi xuống của TTCK cũng như ngành quản lý quỹ đầu tư. Trong những năm 1970, xuất hiện một loạt các phát kiến mới về cấu trúc quỹ như quỹ chỉ số chứng khoán (Index funds) và thế hệ các quỹ trong đó nhà đầu tư không phải trả lệ phí mua bán chứng chỉ (no-load funds). Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và mở rộng, đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ thịnh vượng, một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường chứng khoán. 2. Quy mô của thị trường Quỹ đầu tư Cuối những năm 1920, trên thế giới mới chỉ có khoảng 10 quỹ đầu tư, đến năm 1951 số quỹ đầu tư đã vượt qua ngưỡng 100 và đến cuối năm 2003, đã có khoảng trên 54.000 quỹ đang hoạt động với tổng số vốn quản lý gần 14 ngàn tỷ USD. Đó là sự minh họa đơn giản nhưng rất thuyết phục về tính hấp dẫn cũng như xu hướng phát triển tất yếu của quỹ đầu tư. Bảng 1: Giá trị vốn quản lý của các quỹ đầu tư 3.Vai trò của quỹ đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế Quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất phổ biến ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển. Theo thống kê của Viện nghiên cứu công ty đầu tư (Investment Company Institute – ICI) của Mỹ, trên một nửa dân số Mỹ có tài khoản đầu tư vào chứng chỉ các quỹ đầu tư. Điều đó cho thấy rằng quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất được ưa chuộng. Mặc dù có trình độ phát triển khác nhau giữa các nước, quỹ đầu tư đã và đang trở thành một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế. Bảng 3 dưới đây cho thấy mức độ huy động của quỹ đầu tư tính theo phần trăm GDP của một số quốc gia tiêu biểu có ngành quản lý quỹ phát triển. Bảng 3: Thị trường quỹ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới – 2003 Việt Nam là một nước đi sau với một thị trường chứng khoán mới được hình thành và vẫn còn nhỏ bé. Tuy nhiên, trong xu thế đón đầu và hội nhập, chúng ta có thể nhanh chóng học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trên thế giới và khu vực, qua đó đẩy nhanh quá trình phát triển của ngành quỹ đầu tư nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. IV. Công ty quản lý quỹ 1. Khái niệm về Công ty quản lý quỹ Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đầu tư (Fund Management) tại thị trường chứng khoán Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư đề quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ đuợc toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khóan phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở. Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên, và là dạng đóng. 2. Chức năng hoạt động và các sản phẩm của công ty quản lý quỹ Thực chất về hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư. a.      Quản lý quỹ đầu tư (Asset management) o        Huy động và quản lý vốn và tài sản o        Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư o        Quản lý đầu tư chuyên nghiệp Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư tốt là quỹ đó phải được quản lý tốt nhất. b.      Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính o        Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng o        Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính o        Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư c.      Nghiên cứu Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính và giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên. 3. Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng a.      Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giám sát toàn bộ các hoạt động của công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát về mặt vĩ mô. b.      Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư.   c.      Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ việc đầu tư theo danh mục đầu tư được nêu trong cáo bạch của quỹ. d.      Công ty kiểm toán: thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.  V. Giá trị tài sản ròng và các loại phí 1. Giá trị tài sản ròng Mỗi nhà đầu tư vào quỹ đều có mục tiêu đầu tư khác nhau, nhưng lý tưởng đối với tất cả các nhà đầu tư khi đầu tư vào quỹ là họ có thể nhận được lợi nhuận càng cao càng tốt bằng việc nhận cổ tức, hay giá trị tài sản đầu tư gia tăng hay cả hai. Giả sử với cùng điều kiện như nhau, thì khoản đầu tư nào có lợi nhuận cao hơn sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Nhưng để đánh giá hay so sánh lợi nhuận của các khoản đầu tư thì chúng ta sẽ làm như thế nào? Cách tốt nhất là chúng ta sẽ đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các khoản đầu tư này. Kết quả hoạt động của một quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở sẽ được phản ánh qua tỷ lệ tăng giảm của giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ đầu tư hay nói cách khác là sự thay đổi giá của chứng chỉ quỹ đầu tư sẽ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của quỹ đó trong một khoảng thời gian (tuy nhiên đối với quỹ đóng, phần trăm tăng giảm của giá chứng chỉ quỹ được xem là sự tăng giảm giá trị tài sản ròng của quỹ). Kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ thường được phản ánh bằng tổng thu của quỹ, tổng thu này phản ánh việc tăng giảm giá trị tài sản ròng của quỹ hay sự tăng giảm giá chứng chỉ quỹ cũng như việc phân chia lợi nhuận của quỹ (lợi nhuận chia cho nhà đầu tư). Nó có thể được thể hiện bằng các con số trong một bảng thống kê hoặc được biểu diễn trên đồ thị, và nhà đầu tư có thể tra cứu giá trị này bằng nhiều nguồn khác nhau. Công thức để tính kết quả hoạt động kinh doanh được căn cứ vào tỷ lệ phần trăm tăng giảm của giá trị tài sản ròng của quỹ qua một khoảng thời gian được thể hiện rất đơn giản như sau: Trong đó: - P: Kết quả hoạt động (tính theo %) - B: Thị giá chứng chỉ quỹ tại phiên giao dịch cuối cùng vào thời điểm định giá - A: Thị giá chứng chỉ quỹ vào ngày giao dịch đầu tiên  Giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ vào ngày giao dịch cuối cùng được tính bằng thương số của tổng tài sản trừ đi tổng nợ và tổng số chứng chỉ quỹ Giá trị tài sản ròng(NAV) = Thị giá của các khoản đầu tư, tài sản của quỹ - Nghĩa vụ nợ Tổng số chứng chỉ quỹ 2. Các khoản phí Phí và chi phí của một quỹ đầu tư cho các dịch vụ quản lý và hành chính bao gồm 02 loại chính: loại mà nhà đầu tư chỉ trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ, và loại chi phí trực tiếp lên quỹ. Có thể tóm tắt các khoản phí và chi phí như sau: Loại phí và chi phí Định nghĩa A. Phí mà nhà đầu tư chỉ trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ Phí phát hành Phí trả cho công ty quản lý quỹ khi đăng ký mua chứng chỉ quỹ Phí hoàn tiền Phí trả cho công ty quản lý quỹ khi nhà đầu tư rút lại tiền từ quỹ B. Loại chi phí trực tiếp lên quỹ Phí quản lý hàng năm Phí trả hàng năm cho công ty quản lý quỹ cho việc quản lý đầu tư và điều hành quỹ, dựa trên phần trăm giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí thành công Phí trả cho công ty quản lý quỹ dựa trên hoạt động của quỹ so với một mức lợi nhuận so sánh được một định mức đặt ra ban đầu, thông thường là tính theo tỷ lệ phần trăm trên phần vượt định mức. Chi phí của Ban đại diện Phí trả cho ban đại diện của quỹ. Phí giám sát, lưu ký Phí (thường dựa trên mức phần trăm của NAV trung bình hàng năm) và các chi phí trả cho ngân hàng giám sát, lưu ký. Phí dịch vụ cho các nhà đầu tư Chi phí đăng ký, hành chính, thanh toán cổ tức, v.v… Phí kiểm toán Phí trả cho công ty kiểm toán Phí định giá Phí trả cho công ty định giá, đánh giá độc lập Phí liên quan tới luật pháp Phí phải trả cho các đơn vị luật pháp Phí vay Chi phí, lãi vay cho các khoản vay của quỹ Thuế Bất kỳ loại thuế nào mà quỹ phải trả Đại hội nhà đầu tư Chi phí hội họp cho các nhà đầu tư Phí pháp lý Phí liên quan tới các hồ sơ thành lập, pháp lý Phí môi giới Chi phí trong việc giao dịch tài sản của quỹ Phí thành lập Thông thường cho các quỹ công ty, chi phí thành lập quỹ (bản cáo bạch, phí pháp lý, phí hành chính, vv…) và chi phí marketing (đối với hình thức quỹ đóng) Phí quản lý Quỹ đầu tư phải trả phí quản lý cho công ty quản lý quỹ hàng năm là từ 2% - 5% / giá trị tài sản thuần của quỹ, và được trả hàng tháng tương ứng bằng 1/12 của phí quản lý phải trả hàng năm (Khoản phí này được ghi rõ trong bản cáo bạch của từng quỹ) Thưởng khuyến khích Công ty quản lý quỹ đầu tư được hưởng một khoản thưởng khuyến khích nhằm mục đích khuyến khích việc quản lý quỹ có hiệu quả cao nhất. Thưởng khuyến khích được ấn định trên khoản lợi nhuận vượt so với lợi nhuận căn bản (lợi nhuận căn bản được xác định là lãi suất trái phiếu chính phủ do chính phủ phát hành hàng năm cộng thêm một khoản % nào đó) và được thanh toán cho công ty quản lý quỹ trong khoảng thời gian 14 ngày sau ngày Ban Đại Diện của quỹ phê duyệt các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán của quỹ đầu tư trong năm, cách tính thưởng khuyến khích như sau: Công thức tính khoản lợi nhuận vượt (L) so với lợi nhuận căn bản:                                                L = Q – [R+(R x S)] Trong đó: - Q: là giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư vào ngày 31/12 hàng năm và do tổ chức lưu ký công bố hoặc một công ty tài chính độc lập hay công ty kiểm toán được Ban Đại Diện của quỹ đầu tư chấp nhận. - R: là số vốn mà quỹ huy động được và đã ký hợp đồng với công ty quản lý quỹ trên cơ sở số vốn đó, (ví dụ: theo kế họach huy động vốn của bản cáo bạch này là 100 tỷ đồng và trong trường hợp 100 tỷ đồng sẽ được các nhà đầu tư mua hết, như vậy 100 tỷ đồng chính là R). - S: là lãi suất trái phiếu chính phủ phi rủi ro được nhà nước Việt Nam phát hành hàng năm cộng với một khoản % xác định trước (ví dụ: trái phiếu chính phủ được phát hành năm 2002 là 6.5%/năm cộng với 2%, vậy S của năm 2002 là 8.5%). Ví dụ: để tính số tiền thưởng khuyến khích (L) của công ty quản lý quỹ vào năm 2002, cách tính như sau: Q = 110 tỷ đồng. R = Số vốn được huy động là 100 tỷ đồng. S của 2002= 6.5% + 2% = 8.5%. Như vậy: L = 110 – [100 + (100 x 8.5%)] L = 1.5 tỷ đồng. Thưởng khuyến khích của công ty quản lý quỹ trong năm 2002 là:   20% x 1.5 tỷ = 300 triệu đồng. Phần II. Công ty quản lý quỹ VFM I. Giới thiệu công ty VFM Công ty LD Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VietFund Management, gọi tắt là VFM) là Công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt Nam chuyên thực hiện quản lý các quỹ đầu tư công chúng và thành viên, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và tài chính cho nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước. Từ khi được cấp phép thành lập vào hoạt động vào năm 2003, VFM là liên doanh giữa hai đối tác tài chính lớn là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Dragon Capital (Anh Quốc), công ty VFM hiện đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) với tổng giá trị tài sản gần 500 tỷ đồng và các nguồn vốn ủy thác đầu tư khác hơn 200 tỷ đồng. Công ty VFM dự kiến triển khai một số quỹ thành viên với nhiều mục tiêu khác nhau như Quỹ địa ốc, Quỹ hưu trí bổ sung, Quỹ tăng trưởng, … tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM quản lý được huy động từ các tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước với danh mục đầu tư đa dạng gồm 60% tổng giá trị quỹ vào các loại chứng khoán đã và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán, và 40% còn lại đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chứng chỉ Quỹ đầu tư VF1 hiện được niêm yết tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh với khối lượng giao dịch khá lớn và được đánh giá thuộc nhóm chứng khoán có tính thanh khoản cao nhất. Với tôn chỉ “Ra đời để phục vụ cho giới đầu tư năng động tại Việt Nam” và sự quản lý chuyên nghiệp, công ty VFM phấn đấu mang lại nhiều sản phẩm quỹ như là một kênh đầu tư hiệu quả cho lượng tiền nhàn rỗi trong dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam. PHƯƠNG CHÂM & NHIỆM VỤ Công ty VFM luôn cam kết tôn trọng văn hóa kinh doanh và luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu. Với tinh thần liêm chính, đoàn kết, sáng tạo và luôn hướng đến sự hoàn thiện, chúng tôi nổ lực cung cấp dịch vụ tài chính tốt nhất, hiệu quả nhất cho nhiều đối tượng khách hàng. Phương châm hoạt động của công ty VFM là quản trị rủi ro, hướng đến sự phát triển lâu dài và ổn định. Công ty lựa chọn và phát triển danh mục đầu tư hiệu quả với độ rủi ro thấp nhất cho nhà đầu tư. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, công ty luôn đề ra chiến lược đầu tư rõ ràng và kiên định thực hiện những chiến lược này. Bên cạnh đó, công ty VFM xem việc xây dựng dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để thu thập được nhiều ý kiến đóng góp là phương pháp giám sát họat động công ty hiệu quả nhất. Công ty VFM có trụ sở chính tại Tp. HCM và văn phòng chi nhánh tại Hà Nội. II. Giới thiệu lĩnh vực hoạt động Quản lý đầu tư Công ty VFM cung cấp dịch vụ quản lý đầu tư cho mọi nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây là hoạt động huy động và quản lý vốn, tài sản của nhà đầu tư nhằm đem lại lợi nhuận tối ưu nhất và giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, công ty VFM đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) – quỹ công chúng đầu tiên tại Việt Nam được UBCKNN cấp phép hoạt động vào ngày 20/05/2004. Quỹ đầu tư VF1 là dạng quỹ đóng được niêm yết tại TTGDCK Tp. HCM vào ngày 08/11/2005 và được đánh giá là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao nhất. Ngoài ra, công ty VFM còn triển khai thành lập các quỹ đầu tư khác với nhiều mục tiêu khác nhau như Quỹ địa ốc, Quỹ mạo hiểm, Quỹ hưu trí bổ sung, Quỹ tăng trưởng, v.v…tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quỹ đầu tư do công ty VFM quản lý có thể có mục tiêu đầu tư khác nhau: Tăng trưởng – mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn trong khi thu nhập chỉ là mục tiêu thứ cấp. Thu nhập – tạo ra thu nhập đều đặn cho nhà đầu tư bằng hình thức đầu tư vào các chứng khoán trả lãi hay cổ tức, và trả toàn bộ số tiền nhận được của quỹ cho nhà đầu tư theo tỷ lệ sở hữu chứng chỉ quỹ của họ. Hỗn hợp – Cân bằng giữa thu nhập và tăng trưởng Các khoản đầu tư có thể được thực hiện vào nhiều loại chứng khoán khác nhau: Trái phiếu chính phủ – trả lãi cố định hàng năm và hoàn lại vốn gốc cuối kỳ. Là loại đầu tư ít rủi ro nhất. Trái phiếu công ty – trái phiếu phát hành bởi doanh nghiệp với cùng đặc điểm như trái phiếu chính phủ nhưng có lãi suất cao hơn do mức rủi ro cao hơn. Cổ phiếu – các công ty, trong đó phản ánh sự thành công của doanh nghiệp dưới hình thức gia tăng cổ tức hoặc gia tăng giá trị. Tiền tệ hay các công cụ tiền tệ – các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm tận dụng tạm thời nguồn tiền mặt nhàn rỗi. Bất động sản – dưới hình thức các bất động sản tạo ra tiền ổn định hay việc gia tăng giá trị. Các mục tiêu và chiến lược đầu tư của các quỹ do công ty VFM quản lý đều được ghi rõ trong Bản cáo bạch và không thay đổi trừ khi được sự chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư. Các quỹ này đều được kiểm soát chặt chẽ bởi UBCKNN, ngân hàng giám sát chuyên nghiệp và được kiểm toán hàng năm bởi công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. Tư vấn đầu tư Tư vấn đầu tư là dịch vụ chuyên nghiệp mà công ty VFM nhằm thực hiện việc quản lý và đầu tư vốn riêng biệt cho các nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn lớn và danh mục đầu tư đặc biệt. Mỗi nhà đầu tư sẽ có nhu cầu và mục tiêu riêng biệt khác nhau phụ thuộc vào độ tuổi, thu nhập, thời hạn đầu tư và thái độ chấp nhận rủi ro. Chuyên viên tư vấn đầu tư của công ty VFM sẽ làm việc với từng khách hàng nhằm xác định nhu cầu, nguồn lực tài chính cũng như độ chấp nhận rủi ro để cùng xây dựng một chiến lược đầu tư nhằm đạt được mục đích và yêu cầu riêng biệt của từng khách hàng. Một danh mục đầu tư sẽ được xây dựng trên cơ sở độ chấp nhận rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng. Các chuyên viên tư vấn đầu tư sẽ cung cấp cho nhà đầu tư tổng quan về thị trường tài chính và các rủi ro có thể xảy ra trong đầu tư để giúp nhà đầu tư có những quyết định phân bổ tài sản đầu tư tin cậy và có tính toán. Chuyên viên tư vấn sẽ giải thích cặn kẽ các báo cáo và các tài liệu khác liên quan tới việc quản lý tài sản và xác định rõ phương thức thông tin với nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ nhận đầy đủ các thông báo thường xuyên về tình hình tài chính, xu hướng hiện tại và tương lai của thị trường tài chính có thể ảnh hưởng tới các khoản đầu tư. Theo định kỳ, công ty VFM cùng thẩm định danh mục đầu tư của khách hàng nhằm báo cáo cũng như điều chỉnh kịp thời các thay đổi về mục đích đầu tư của khách hàng. Tư vấn tài chính Với đội ngũ chuyên viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn tài chính và đặt đạo đức kinh doanh lên hàng đầu, công ty VFM cung cấp dịch vụ tư vấn về quản trị và tài chính cho khách hàng. Công ty VFM tư vấn việc sử dụng vốn đầu tư thông qua các sản phẩm hiện có của mình như: tư vấn đầu tư, quỹ đầu tư hoặc thông qua nhiều loại hình sản phẩm mới để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư. Với trọng tâm về định giá công ty và tư vấn cổ phần hóa, công ty VFM cung cấp ý kiến và dịch vụ hỗ trợ cho nhiều công ty khác nhau trong các ngành đa dạng. Việc xác định giá trị doanh nghiệp được xây dựng bởi các chuyên viên phân tích chuyên nghiệp với bề dày kinh nghiệm, trí tuệ và đào tạo. Điều này bảo đảm các ý kiến của chúng tôi mang tính khách quan, phù hợp và dựa trên dữ liệu thực tế của thị trường. Việc tiếp cận với những thông tin chuyên môn và công chúng về thị trường, ngành, và nghiên cứu kinh tế cung cấp cho công ty VFM các công cụ hữu hiệu để đánh giá giá trị các tài sản chứng khoán, một công việc mà tính độc lập, khách quan là đòi hỏi thiết yếu. Công ty VFM cung cấp dịch vụ hỗ trợ quá trình mua bán, sát nhập công ty cho các doanh nghiệp và cổ đông. Chúng tôi sẵn sàng làm nhà tư vấn tài chính cho các cổ đông trong việc thương lượng mua hay bán cổ phần các doanh nghiệp. Mỗi khi nhà đầu tư mong muốn mua hay bán một doanh nghiệp, chuyên viên của công ty VFM sẽ góp phần tối đa hóa lợi nhuận từ khoản đầu tư của bạn. Với nhiều năm nghiên cứu, định giá và tư vấn cho các doanh nghiệp đã giúp cho các chuyên viên của chúng tôi có một tầm nhìn toàn diện về các công ty cổ phần và các vấn đề vướng mắc. Với chuyên môn và kinh nghiệm, công ty VFM có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính mang lại giá trị gia tăng tương thích. Các dịch vụ này sẽ được thiết kế phù hợp nhằm đáp ứng những mục tiêu kinh doanh hay sở hữu riêng biệt, ví dụ như phát triển một kế hoạch chuyển đổi vốn sở hữu một cách hiệu quả, hay thiết lập kế hoạch tài chính để gia tăng giá trị công ty. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37211.doc
Tài liệu liên quan