TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN
NÂNG CAO H
VỐN LƯU Đ
GẠC NG
Giáo viên hướng dẫn
Huỳnh Nhật Nghĩa
VĂN TỐT NGHIỆP
IỆU QUẢ QUẢN TRỊ
ỘNG TẠI NHÀ MÁY
ÓI LONG XUYÊN
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Đức Hạnh
Mssv:dtcoo4483
Lớp Tái Chính 3-Khóa 1
30 / 04 / 2004
LỜI CẢM TẠ
----[\----
Được sự giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
Trường Đại Học An Giang và được sự chấp thuận của Ban Giám
Đốc Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên trong hơ
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản Trị Vốn Lưu Động Và Phân Tích Khả Ảnh Hưởng Giá Nguyên Liệu Đến Giá Thành Sản Phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hai tháng thực
tập tại Nhà Máy em đã vận dụng kiến thức tích lũy trong
những năm học qua cùng những hoạt động thực tế tại Nhà máy
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy, cô giáo Trường Đại Học An Giang nói chung và tất
cả thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận
tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong 04 năm học ngồi ghế nhà
trường. Đặc biệt là thầy Huỳnh Nhựt Nghĩa đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này.
Ban Giám Đốc Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Cùng tất cả các cô chú, anh chị trong Nhà Máy, đặc biệt là các cô chú, anh chị
Phòng Kế Toán - tài Vụ dù thời gian rất bận rộn nhưng vẫn tận tình hướng dẫn và
cung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Sau cùng em xin kính chúc các Quý thầy cô Trường Đại Học An Giang và tất cả
các cô chú, anh chị trong Nhà Máy luôn dồi dào sức khỏe, luôn đạt được những
thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian có hạn và kiến thức còn non kém
nên ít nhiều cũng còn thiếu sót mong Quý thầy cô thông cảm. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn. Trân trọng kính chào./.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Đức Hạnh
Lớp: Tài Chính 3_Khóa I
MỤC LỤCG J G
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..........................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG.................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................... 4
1 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG......................................................................4
1.1 Vốn lưu động ................................................................ 4
1.1.1 Vốn lưu động là gì? ............................................... 4
1.1.2 Phân loại vốn lưu động .......................................... 4
1.1.3 Một số công cụ đánh giá vốn lưu động ................. 5
1.2 Định nghĩa quản trị vốn lưu động................................. 5
2. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ................................................................................5
2.1 Sự cần thiết quản trị tiền mặt ........................................ 5
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt........................ 6
2.2.1 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt .................................. 6
2.2.2 Giảm tốc độ chi tiêu............................................... 6
2.3 Lập dự toán ngân sách tiền mặt .................................... 6
2.4 Một số công cụ theo dõi tiền mặt ................................. 7
3. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU .................................................................7
3.1 Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)................... 7
3.1.1 Khái niệm............................................................... 7
3.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng 7
3.1.2.1 Các khái niệm ................................................... 8
a.Tiêu chuẩn tín dụng ................................................. 8
b.Chiết khấu thương mại ............................................ 8
c.Thời hạn bán chịu .................................................... 8
d.Chính sách thu tiền .................................................. 8
3.1.2.2Đánh giá những thay đổi chính sách tín dụng ... 8
a. Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng .................................. 8
b. Phân tích thời hạn bán chịu .................................... 9
c. Chính sách chiết khấu ............................................. 9
d. Chính sách thu tiền ............................................... 10
3.2 Theo dõi các khoản phải thu....................................... 10
3.2.1 Mục đích .............................................................. 10
3.2.2 Một số công cụ theo khoản phải thu.................... 10
4. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO.................................................... 11
4.1 Khái niệm và phân loại ............................................... 11
4.1.1 Khái niệm............................................................. 11
4.1.2 Phân loại .............................................................. 11
4.2 Quản trị chi phí tồn kho .............................................. 11
4.2.1 Chi phí tồn trữ...................................................... 12
4.2.2 Chi phí đặt hàng................................................... 12
4.3 Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho....................... 12
Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
LONG XUYÊN ........................................................................................ 13
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN ...........13
2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ ........................................................................14
2.1Chức năng ........................................................................ 14
2.2Nhiệm vụ.......................................................................... 14
3.CƠ CẤU TỔ CHỨC..........................................................................................15
3.1 Sơ đồ tổ chức .................................................................. 15
3.2 Ban Giám Đốc................................................................. 16
3.3 Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban ............................ 17
3.4 Công nhân sản xuất......................................................... 18
4.THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY19
5.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG .............................................19
5.1Thuận lợi .............................................................................. 19
5.2 Khó khăn ............................................................................. 20
5.3 Định hướng ......................................................................... 20
Chương 3:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ
MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN QUA 3 NĂM 2001, 2002, 2003. 22
1.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG..............................................22
2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ....................................................26
2.1Sự cần thiết quản trị tiền mặt đối với Nhà Máy .......... 26
2.2Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt....................... 27
2.2.1.Thực trạng tăng tốc độ thu hồi tiền mặt............... 27
2.2.2.Thực trạng giảm tốc độ chi tiền mặt.................... 33
2.2.3 Lập dự toán ngân sách tiền mặt ........................... 33
2.3 Một số công cụ đánh giá hiệu quả quản trị tiền mặt... 36
3.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU ............................37
3.1Chính sách tín dụng sử dụng quản lý khoản phải thu.. 37
3.1.1Tiêu chuẩn tín dụng .............................................. 40
3.1.2Thời hạn bán chịu ................................................. 41
3.1.3Chính sách chiết khấu........................................... 43
3.1.4Chính sách thu tiền ............................................... 44
3.2Một số công cụ dùng theo dõi khoản phải thu............. 48
3.2.1Kỳ thu tiền bình quân ........................................... 48
3.2.2Phân tích tuổi khoản phải thu khách hàng............ 49
3.2.3Mô hình số dư trên tài khoản 131......................... 50
4.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO.........................................51
4.1Nguyên liệu tồn kho..................................................... 52
4.1.1Đặc điểm đất dùng sản xuất gạch ......................... 53
4.1.2Nguồn cung cấp đất sản xuất gạch ....................... 53
4.1.3Thực trạng quản lý đất tồn kho............................. 55
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG 59
1.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TIỀN MẶT................................................ 59
2.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TỐT CÁC KHOẢN PHẢI THU..........................60
2.1Tăng thêm thời hạn tín dụng cho các khách hàng ....... 60
2.2 Áp dụng tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh.........................64
3.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO………………………..65
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................. 67
1.KẾT LUẬN ..................................................................................................67
2.KIẾN NGHỊ..................................................................................................68
SƠ ĐỒ - BIỂU BẢNG
UUU
Trang
Sơ đồ 1 :Vốn lưu động trong quá trình hoạt động ........................ 4
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy .................................................. 16
Sơ đồ 3 :Hàng tồn kho trong hoạt động của Nhà máy................ 51
Bảng 1 :Thực trạng kết quả kinh doanh của Nhà máy .............. 19
Bảng 2 :Kết cấu vốn của Nhà Máy ............................................ 23
Bảng 3 :Một số chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động......................... 24
Bảng 4 :Kết cấu vốn lưu động ................................................... 26
Bảng 5 :Dự toán ngân sách tiền mặt ......................................... 35
Bảng 6 :Một số công cụ theo dõi quản lý tiền mặt .................... 36
Bảng 7 :Chỉ tiêu các khoản phải thu .......................................... 42
Bảng 8 :Đánh giá hiệu quả chi phí thu nợ ................................. 47
Bảng 9 :Tốc độ luân chuyển khoản phải thu ............................. 48
Bảng 10:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho.................. 51
Bảng 11:Kết cấu hàng tồn kho.................................................... 52
Bảng 12:Nhập xuất tồn kho nguyên liệu đất năm....................... 55
Bảng 13:Lịch trình mua đất trong năm....................................... 56
Bảng 14:Tồn kho nguyên liệu đất tháng 12................................ 56
Bảng 15:Nhu cầu nguyên vật liệu kế hoạch năm 2003 .............. 57
Bảng 16:Ước tính hiệu quả tăng thời hạn tín dụng..................... 62
Bảng 17:Ước tính hiệu quả tăng chiết khấu thanh toán nhanh... 66
CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
¾}½
Viết tắt Giải thích
VLĐ: vốn lưu động
VCĐ: vốn cố định
TSLĐ: tài sản lưu động
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh
TT: trước thuế
LNTT: lợi nhuận sau thuế
LNST: lợi nhuận sau thuế
Trđ: triệu đồng
Đvt: đơn vị tính
CL: chênh lệch
TTS: tổng tài sản
CP: chi phí
Pthu: phải thu
K/h: khách hàng
TM: tiền mặt
QLDN: quản lý doanh nghiệp
CPBH: chi phí bán hàng
+/-: tương đối
%: tuyệt đối
(%): tỉ trọng
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
PHẦN MỞ ĐẦU
X W
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã
tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội và thử thách mới. Hội nhập đồng nghĩa với
hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hóa có lợi thế
trong nước sẽ xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm
tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh
nghiệp. Do đó để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận
động tối đa với các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ hàng tồn
kho. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu
khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại vào sản xuất nhằm tăng sức cạnh
tranh. Đồng thời, các Nhà quản trị phải quản lý tốt vốn lưu động để phát
triển hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, quản trị vốn lưu động là một việc rất quan trọng giúp doanh
nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình điển hình Nhà
Máy Gạch Ngói Long Xuyên. Kết quả sự đi lên của Nhà Máy cũng chính
nhờ một phần lớn là do thực hiện tốt việc quản trị tiền mặt, các khoản phải
thu, hàng tồn kho. Một thị trường gay gắt, song trong nền kinh tế luôn sôi
động như hiện nay, để tiến xa hơn nữa cũng như chuẩn bị những bước tiến
lên khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần, doanh nghiệp đòi hỏi phải
tăng cường hơn nữa việc quản trị tốt vốn lưu động thông qua các chính
sách quản lý phù hợp với giai đoạn sống của Nhà Máy.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó mong muốn Nhà Máy luôn quản
trị tốt hơn vốn lưu động trong thời gian tới nhằm phát huy thế mạnh của
mình trên thị trường sản xuất gạch ngói, cung ứng gạch ngói rộng khắp
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 1
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
trong và ngoài Tỉnh đưa sản phẩm ra thị trường nước ngoài, đáp ứng kịp
thời nhu cầu xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của người dân, đất nước
như giữ vững sự tín nhiệm của khách hàng với các sản phẩm của Nhà Máy
Gạch Ngói Long Xuyên.
Do đó, được sự chấp thuận của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại học An Giang với sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn và cô chú
Nhà Máy để có thể nghiên cứu một cách bao quát được nhiều khía cạnh
“Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động của Nhà Máy Gạch Ngói
Long Xuyên” là đề tài mà tôi đã chọn với hy vọng góp một phần nhỏ trong
sự nghiệp phát triển của Nhà Máy.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà Máy.
- Tìm ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi đề tài này, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Thu thập số liệu
+ Từ bảng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, xuất nhập tồn
kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, bảng thu chi tiền mặt.
+ Từ tài liệu sách báo có liên quan
+ Phỏng vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp so sánh
+ Xác định mức độ thay đổi biến động ở mức tuyệt đối, tương đối
cùng xu hướng các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp mô tả
+ Dùng các biểu bảng, đồ thị để miêu tả chỉ tiêu cần thiết cho việc
phân tích.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 2
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động kinh doanh của Nhà máy Gạch rất đa dạng và phong phú,
muốn đánh giá một cách chính xác đòi hỏi phải có một quá trình nghiên
cứu về mọi hoạt động của doanh nghiệp và số liệu được cung cấp phải
tương đối đầy đủ nên chuyên đề này chỉ đi vào phân tích :”Đánh giá thực
trạng quản trị vốn lưu động của Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên trong
ba năm 2001, 2002, 2003”. Cụ thể là đánh giá thực trạng tiền mặt, khoản
phải thu và nguyên liệu đất tồn kho trong ba năm vừa qua 2001-2003. Từ
đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của Nhà Máy
trong thời gian tới.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài luận văn này chắc chắn
sẽ không tránh khỏi sai sót về nội dung lẫn hình thức. Tôi mong quý thầy
cô, cô chú, anh chị Nhà Máy chân tình góp ý để bài luận văn của tôi được
hoàn thiện.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 3
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
[ ]
1.QUẢ LƯU ĐỘNG
1.1V g
1.1 ộng là gì?
Vốn
và tiền
chế tạo,
lưu độn
bảo cho
1.1
- D
chia làm
Quy trì
-Ngu
chính
-Bán
-Vật
-Nhi
-Côn
Sơ đ
GVHD:
N TRỊ VỐN
ốn lưu độn
.1Vốn lưu đ lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đ
lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ
thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứn
g sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xu
.2Phân loại vốn lưu động
ựa theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình
3 loại:
nh hoạt động của doanh nghiệp
Dự trữ
yên liệu
thành phẩm
liệu phụ
ên liệu
g cụ,dụng cụ
-T
-T
-P
-P
-T
Sản xuất
-Sản phẩm dở
dang
-Bán thành phẩm
ồ 1:VỐN LƯU ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH H
Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạ
Trang 4 ối tượng lao động
, sản phẩm đang
g trước về tài sản
động nhằm đảm
yên và liên tục.
hoạt động được
Lưu thông
hành phẩm
iền
hải thu
hải trả
ạm ứng
OẠT ĐỘNG
m Thị Đức Hạnh
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
- Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia ra: vốn vật tư hàng hóa và
vốn tiền tệ.
- Dựa theo nguồn hình thành có nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
1.1.3Một số công cụ đánh giá vốn lưu động
1.1.3.1Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động
1.1.3.2Tỉ số thanh toán nhanh
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỉ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
1.1.3.3Tỉ số thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động
Tỉ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
1.2Định nghĩa quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong chuyên đề này được định
nghĩa là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm
bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
2.QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
2.1Sự cần thiết quản trị tiền mặt
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các
mục đích sau:
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt
động sản xuất kinh doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh
toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả
lương công nhân, nộp thuế…).
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 5
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự
sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào. Do
vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các
nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
2.2Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt
2.2.1Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa
đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép
ghi nợ trước.
- Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả
nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh
toán trước hạn.
2.2.2Giảm tốc độ chi tiêu
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc
độ chi tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách:
thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài
chính nên trì hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà
các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn
những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.
2.3Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số
lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng.
Mục đích lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 6
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu
cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
2.4Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt
2.4.1Vòng quay tiền mặt
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Trong đó: Tiền mặt bình quân = (TM đầu kỳ + TM cuối Kỳ)/2
2.4.2Chu kỳ vòng quay tiền mặt
Tiền mặt
Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
Tiền bán hàng trung bình 1 ngày
3.QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính
sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ
nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
3.1Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)
3.1.1Khái niệm: Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan
trọng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.
3.1.2Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích
tăng doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản
phải thu tỉ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức
thu tiền ít gắt gao hơn.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 7
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
3.1.2.1Các khái niệm
a.Tiêu chuẩn tín dụng
Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp
nhận được của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức
mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp
nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
b.Chiết khấu thương mại
Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền.
Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các
hợp đồng mua hàng.
c.Thời hạn bán chịu
Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài.
d.Chính sách thu tiền
Là phương thức xử lý các khoản tín dụng thương mại quá hạn.
3.1.2.2.Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng
Xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố trong số bốn biến số có thể kiểm
soát được của khoản phải thu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp bằng
cách lần lượt phân tích từng chính sách và ảnh hưởng của chúng đến doanh
thu, chi phí và lợi nhuận ròng.
a.Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng
- Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn
tín dụng thay đổi cụ thể:
+ Khi các tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 8
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
+ Ngược lại khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng vì
thông thường nó sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn.
- Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những
món nợ khó đòi nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền
cũng cao hơn.
- Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: chi phí quản lý và
thu nợ tăng do trả lương nhân viên thu nợ, chi phí văn phòng phẩm (điện
thoại, chi phí công tác đòi nợ); chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và
chi phí cơ hội của vốn tăng.
* Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng
phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi
sao cho đem lại lợi nhuận cao hơn.
b.Phân tích thời hạn bán chịu
- Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày
nhận được tiền bán hàng.
- Nhà quản lý có thể tác động đến doanh thu bán hàng bằng cách
thay đổi thời hạn tín dụng. Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao
hơn và chi phí thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu
hút thêm được nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
c.Chính sách chiết khấu
- Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị mệnh giá của hóa
đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.
- Khi tỉ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào
khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 9
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
doanh số bán. Các chi phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỉ lệ chiết khấu
mới đưa ra có tác dụng tích cực.
d.Chính sách thu tiền
Là những biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua hàng
quá hạn như: gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy quyền cho
người đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý…Khi doanh nghiệp cố gắng
đòi nợ bằng cách áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng lớn
hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối với một số khách hàng khó
chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số tương lai có thể
bị giảm xuống.
3.2 Theo dõi các khoản phải thu
3.2.1 Mục đích: Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản này nhằm:
- Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu.
- Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.
3.2.2Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu
3.2.2.1Kỳ thu tiền bình quân
Là công cụ được dùng để theo dõi các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bán chịu bình quân một ngày trong kỳ
3.2.2.2Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Các khoản phải thu
3.2.2.3Mô hình tuổi các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dụa trên thời gian biểu về “tuổi” của các
koản phải thu. Phương pháp này rất hữu hiệu đối với các khoản phải thu có
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 10
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
sự biến động về mặt thời gian.
3.2.2.4Mô hình số dư trên tài khoản phải thu
Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn
chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của
tháng tiếp theo.
4.QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn
mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần
có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền
sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản
xuất, vì vậy quản trị hàng tồn kho là một việc làm rất quan trọng.
4.1 Khái niệm và phân loại
4.1.1 Khái niệm
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
4.1.2 Phân loại
Hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang: sản
phẩm chưa hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho
thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho.
4.2Quản trị chi phí tồn kho
Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Các chi phí
liên quan đến việc dự trữ tồn kho là: Chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi
phí cơ hội…
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 11
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
4.2.1Chi phí tồn trữ
4.2.1.1Khái niệm:
Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá
hay những chi phí biến đổi tăng, giảm cùng với hàng tồn kho. Tức là những
chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít.
4.2.1.2Phân loại
- Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo
hiểm hàng tồn kho, chi phí hao hụt mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và
chi phí bảo quản hàng hoá.
- Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho
nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao…
4.2.2Chi phí đặt hàng
Bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng như: chi phí
giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng. Chi phí này thường ổn định,
khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng nên tổng
chi phí đặt hàng cao và ngược lại.
4.3Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho
4.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
4.3.2Số ngày luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho * 360
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 12
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
LONG XUYÊN
\ ^
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Từ lâu, An Giang đã có những nơi tập trung sản xuất gạch thủ công đã
cung cấp cho nhu cầu xây dựng tại Tỉnh nhà, gạch làm thủ công thì chất
lượng kém, đưa vào sử dụng công trình tốn kém nhiều vật liệu khác như: xi
măng, cát, công thợ, không phù hợp nhu cầu xây dựng trong tình hình mới
hiện nay, thời kỳ mà nước ta đang tiến lên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay gạch ngói các loại không những để xây dựng mà còn để
trang trí các công trình kiến trúc với mẫu mã đa dạng và phong phú. Mà
gạch ngói là mặt hàng đã và đang có nhu cầu ngày càng lớn trên thị trường
nước ta và cả quốc tế, nhất là những quốc gia phát triển. Riêng ở Việt Nam,
nhu cầu ngày càng phát triển ở thành thị lẫn nông thôn theo chương trình
trọng điểm của UBND Tỉnh An Giang và cả nước đến năm 2000.
Để đảm bảo sức cạnh tranh và cung cấp đủ vật liệu xây dựng trong
tình hình mới hiện nay đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng tiếp thu những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi công nghệ từ thủ công sang máy móc
thiết bị hiện đại với chất lượng đảm bảo và giá thành phù hợp.
Xuất phát từ tình hình trên, Công Ty Sản Xuất & Kinh Doanh Vật
Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang được Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh An
Giang cho phép được thực hiện dự án đầu tư Nhà Máy Gạch Ngói Long
Xuyên trực thuộc Công Ty Sản Xuất & Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 13
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Xây Lắp An Giang theo quyết định số 549/QĐ.UB, ngày 06/09/1994 của
UBND Tỉnh An Giang. Với vốn đầu tư là 10 tỷ 843 triệu đồng có công suất
là 20 viên gạch ngói các loại/năm.
Trong quá trình thực hiện, Công ty đã xem xét so sánh về công nghệ
và dây chuyền sản xuất đã lực chọn thiết bị từ lò Tuynel Bulgaria sang lò
Tuynel Italia đã xây dựng dự án bổ sung để thay đổi thiết bị và vốn đầu tư
được UBND Tỉnh An Giang phê duyệt bằng Quyết định số 1029/QĐ.UB._.
ngày 08/12/1996. Tổng vốn đầu tư 19 tỷ 706 triệu đồng, trong đó vốn cố
định là 18 tỷ 934 triệu đồng. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất gạch bằng
lò nung Tuynel với công suất 25 triệu viên gạch ngói các loại/năm, tương
ứng 40 nghìn tấn sản phẩm. Tổng vốn đầu tư đến 31/12/1997 là 25 tỷ 200
triệu đồng, nguồn hình thành chia ra trong đó vốn vay:14 tỷ 500 triệu đồng
và vốn ngân sách:10 tỷ 500 triệu đồng.
2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
2.1Chức năng
Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên trực thuộc Công Ty Sản Xuất & Kinh
Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang là một doanh nghiệp Nhà
Nước, sản xuất kinh doanh các mặt hàng gạch ngói các loại với nguồn
nguyên liệu cao lanh phong phú.
2.2Nhiệm vụ
2.2.1Về sản xuất sản phẩm xuất khẩu
- Tổ chức mở rộng sản xuất không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội, tổ chức xuất
khẩu các loại gạch ngói ra nước ngoài.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 14
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài
góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất.
2.2.2Nghĩa vụ đối với Nhà Nước
Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả tận dụng năng lực sản xuất,
ứng dụng khoa học kỹ thuật, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn
nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà Nước, với đại phương sở tại bằng cách
nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà Nước theo quy định.
2.2.3Về đời sống
Thực hiện theo lao động phân phối theo sản phẩm của người lao động
và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ
cán bộ công nhân viên.
2.2.4Về bảo toàn và phát triển vốn
Những năm qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà Máy
không có lãi nên việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà Máy bị chựng lại
nhưng Nhà Máy vẫn hoạch toán đầy đủ các khoản chi phí thep qui định
Nhà Nước. Trong đó trích khấu hao theo Quyết Định 1062 của Bộ Tài
Chính và trả lãi vay. Thời gian gần đây doanh nghiệp kinh doanh có lãi nên
vốn của Nhà máy đã tăng lên từ việc bổ sung lợi nhuận sau thuế sau khi
thực hiện nghĩa vụ và trích các quỹ theo quy định.
3.CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.1 Sơ đồ tổ chức
* Lao động bình quân: 179 người
-Trực tiếp: 162 người
-Gián tiếp: 17 người
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 15
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY
Phòng
tổ
chức
hành
chánh
bảo vệ
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
cung
ứng
Kho
BAN GIÁM ĐỐC
Tổ kỹ
thuật
tạo
hình
Phân
xưởng
nung
sấy
Tổ
cơ
giới
Tổ
đốt
lò
Tổ
cơ
điện
Tổ
xuống
goòng
Tổ
xếp
goòng
Tổ
phơi
Tổ
tạo
hình
Phân
xưởng
thành
phẩm
Nguồn: Lấy từ phòng tổ chức hành chánh Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
3.2 Ban Giám Đốc
3.2.1Giám Đốc:1 người
Là người đại diện cho Nhà Máy trước Pháp Luật và trước cơ quan Nhà
Nước, là người quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Nhà Máy trước Nhà
Nước trong việc chấp hành chính sách và chế độ hiện hành.
3.2.2Phó Giám Đốc: 2 người
- 01 Phó Giám Đốc: phụ trách điều hành hoạt động sản xuất
- 01 Phó Giám Đốc: phụ trách quản lý các hoạt động kinh doanh
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 16
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Là người tham mưu cho Giám Đốc, điều hành công việc do Giám Đốc
phân công, đôn đốc và giám sát các hoạt động của các bộ phận, các khâu
sản xuất của Nhà Máy, tiến độ sản xuất sản phẩm, quy cách khai thác và
chế biến gạch ngói các loại. Thực hiện việc tham gia nhận hợp đồng mua
bán với bên ngoài công ty giao dịch dự đoán thanh quyết toán, nghiệm thu
coi đúng với hợp đồng kinh tế.
3.3Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban: 14 người
3.3.1Phòng tổ chức hành chánh: 2 người
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân
sự, quản lý về chế độ chính sách như: khen thưởng, kỹ luật, lương
bổng…Đảm trách công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có
những liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị, tiếp nhận và xữ lý các
công văn đến và đi, nhằm tổ chức cán bộ quản lý gọn nhẹ đạt hiệu quả cao.
3.3.2Phòng kế toán tài vụ: 4 người
Có nhiệm vụ giải quyết những quan hệ tài chính hoàn thành trong quá
trình luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh; tổ chức thực hiện công
tác kế toán; quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, kinh phí; hướng dẫn các bộ
phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo đúng qui định.
3.3.3Phòng kinh doanh, kế hoạch vật tư: 2 người
Có trách nhiệm giúp Ban Giám Đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch sản xuất, cân đối nhu
cầu tiêu thụ mua bán, dự trữ vật liệu và công cụ lao động đáp ứng kịp thời
cho sản xuất, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, chuẩn bị
mọi thủ tục để Giám Đốc ký hợp đồng kinh tế.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 17
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
3.3.4Thủ kho, bảo vệ: 3 người
Quản lý và giám sát bảo vệ tài sản về người và của của Nhà Máy.
3.3.5Tổ kỹ thuật: 3 người
Quản lý định mức kỹ thuật; giải quyết các vấn đề liên quan về kỹ thuật
sản xuất và chất lượng sản phẩm; giám sát kỹ thuật và an toàn lao động.
3.4Công nhân sản xuất: 162 người
Đối với công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất làm theo ca (mỗi ngày 3
ca). Đứng đầu mỗi ca là ca trưởng, chịu trách nhiệm điều hành trong ca của
mình và thực hiện bàn giao cho ca kế tiếp theo qui chế của Nhà Máy.
- Nhận xét về cơ cấu nhân sự
Là đơn vị sản xuất gạch ngói các loại mặt hàng có giá trị kinh tế cao
trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, do tính chất phức tạp của
công việc sản xuất kinh doanh nên đòi hỏi Nhà Máy phải có một đội ngũ
cán bộ nhân viên có nghiệp vụ cao, năng nổ và có nhiều kinh nghiệm trong
công tác sản xuất kinh doanh.
Với quy mô của Nhà Máy tương đối lớn trên cơ sở tổ chức bộ máy
quản lý ngày càng gọn nhẹ, năng suất lao động ngày càng cao, phân công
công tác đúng với nghiệp vụ chuyên môn, giúp người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao một cách dễ dàng và đạt hiệu suất cao nhất. Nhà Máy
Gạch Ngói Long Xuyên sắp xếp tương đối hợp lý và từng bước hoàn thiện
bộ máy quản lý nhưng trình độ cán bộ nhân viên còn hạn chế, tốt nghiệp
đại hoạc chiếm tỷ trọng rất thấp.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 18
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
4.THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN QUA 3 NĂM
Mục tiêu hoạt động của Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên là chuyên
sản xuất cung cấp gạch ngói chất lượng cao không những đáp ứng nhu cầu
xây dựng mà còn đáp ứng nhu cầu về trang trí các công trình lớn ngày một
gia tăng. Để sản xuất gạch chất lượng cao với công suất 25 triệu viên/năm
Nhà Máy đã nhập dây chuyền công nghệ hiện đại với số vốn đầu tư do
ngân sách Nhà Nước cấp. Do biết vận dụng thành tựu khoa học của nhân
loại vào thực tiễn nên trong những năm gần đây sản phẩm của doanh
nghiệp được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.
Bảng 1:THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH NHÀ MÁY
CL2002-2001 CL2003-2002Chỉ tiêu/Năm ĐVT 2001 2002 2003 +/- % +/- %
Tổng thu trđ 13.402 14.726 16.974 1.324 9,9 2.248 15,3
Tổng chi trđ 12.342 13.757 15.846 1.415 11,5 2.089 15,2
Lợi tức trđ 1.060 969 1.128 -91 -8,6 159 16,4
Tỷ suất LNST % 7,9 6,6 6,6 -1,3 -16,8 0,1 1,0
Lợi nhuận TT trđ 1414 1.425 1.659 11,0 0,8 234,0 16,4
Tỷ suất LNTT % 10,6 9,7 9,8 -0,9 -8,3 0,1 1,0
Nguồn: trích bảng kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh Nhà Máy sau 3 năm có chiều hướng tốt phản ánh
qua lợi nhuận trước thuế mỗi năm tăng lên thể hiện rõ tăng nhanh vào năm
2003. Nguyên nhân do doanh thu bán hàng gia tăng, thị trường tiêu thụ
được mở rộng trên hầu hết các Tỉnh tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long kể cả Thành Phố Hồ Chí Minh.
5.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG
5.1 Thuận lợi
- An Giang là tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với thế mạnh
về kinh tế nông nghiệp nên trong nhiều năm qua Tỉnh đã tập trung sức phát
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 19
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
huy thế mạnh này. Đặc biệt An Giang có nhiều vùng đất sét cao lanh tập
trung vào 3 Huyện: Châu Thành, Tịnh Biên và Tri Tôn; mỗi vùng có tính
chất khác nhau về sắc màu, tính chất cơ lý hóa đây là tiềm năng khoáng sản
ưu tiên cho Tỉnh nhà. Những đặc tính đất sét ở đây là nguồn nguyên liệu
tốt, cần thiết cho xây dựng và làm các sản phẩm dân dụng khác.
- Nhà Máy Gạch đặt tại một vị trí vô cùng thuận lợi về đường thủy và
sông Hậu lớn rộng, đường lộ nằm ngay trên quốc lộ 91 nằm liên Tỉnh, liên
Huyện phù hợp cho những sản phẩm của Nhà Máy tiêu thụ hầu như khắp
các Tỉnh của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và thị trường ngoài nước.
- Sản phẩm của Nhà Máy được sản xuất ra từ máy móc thiết bị với mẫu
mã và chất lượng cao cấp, giá thành hợp lý với thị trường.
- Được sự quan tâm của các ngành chức năng của Tỉnh, đặc biệt là Ủy
Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang.
- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Nhà Máy luôn cải tiến làm việc
để phù hợp với phát triển của Nhà Máy. Trong nội bộ Nhà Máy luôn có sự
đoàn kết và giúp đỡ cùng nhau vượt khó hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5.2 Khó khăn
- Sản xuất còn hao hụt cao đối với những gạch cao cấp và các loại gạch
mới do nhân viên chưa quen với các thiêt bị mới.
- Công nợ sản phẩm cho các đơn vị thi công công trình thu hồi chậm.
- Cạnh tranh gay gắt với các Nhà Máy gạch ngói tại các Tỉnh thành và
các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế như: tole giả ngói.
5.3 Định hướng
- Nhà Máy sẽ đầu tư công nghệ mới và vận hành trong năm 2004 với
công suất dự án sán xuất 10 triệu viên gạch ngói các loại/năm để mở rộng
kinh doanh đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, vốn lưu
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 20
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
động tăng nhằm đảm bảo quá trình sản xuất liên tục đạt kết quả tăng doanh
thu, tăng thị phần, tăng lợi nhuận.
- Xử lý tốt các công nợ, định giá tài sản và các bước khác chuẩn bị cho
quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp vào năm 2005.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 21
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI
LONG XUYÊN QUA 3 NĂM
2001, 2002, 2003
Z Y
1.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
Trong những năm qua, công việc quản lý vốn lưu động của Nhà Máy do
bộ phận kế toán tài vụ quản lý kết hợp cùng với nhân viên phòng kinh
doanh kế hoạch vật tư. Nhân viên đảm nhiệm công việc này rất thuận lợi do
bộ phận kinh doanh có trách nhiệm quản lý dự trữ vật liệu và công cụ lao
động, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kế hoạch sản xuất, cân đối nhu
cầu tiêu thụ hàng hoá, quản lý vốn phù hợp chuyên môn của họ. Nhưng
việc quản lý còn bị hạn chế do quyền quyết định thuộc về Ban Giám Đốc
Nhà Máy và Ban Giám Đốc Công Ty.
Ngày nay Nhà Máy có thể đứng vững và phát triển trên thị trường
phần lớn là do các nhà điều hành doanh nghiệp có khả năng quản trị vốn tốt
đặc biệt là quản lý hiệu quả vốn lưu động. Bởi vì quản lý vốn lưu động
không tốt sẽ dễ dẫn đến doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản hoặc giải
thể vì nếu lượng tiền mặt dự trữ không đủ thanh toán cho các nhà cung cấp,
chủ nợ và không có tiền chi trả lương cho nhân viên hay chi trả chậm.
Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên đã chứng minh được điều này qua
thành tích hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước nên thực hiện tốt
việc bảo tồn và phát triển vốn đồng thời Nhà Máy không ngừng tự bổ sung
nguồn vốn trang bị tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 22
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
tình hình tài chính tương đối mạnh. Sự kết luận này được đúc kết từ kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau 3 năm
Để đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động khái quát hơn cần dựa vào
kết cấu vốn
Bảng 2: KẾT CẤU VỐN CỦA NHÀ MÁY
CL2002-/2001 CL2003-2002Chỉ tiêu / Năm Đvt 2001 2002 2003
+/- % +/- %
Vốn lưu động trđ 8.054 9.116 9.170 1.062 13,2 54 0,6
Vốn cố định trđ 13.375 11.172 10.528 -2.203 -16,5 -644 -5,8
Nợ phải trả trđ 11.039 9.538 8.081 -1.501 -13,6 -1.457 -15,3
Nguồn vốn (TTS) trđ 21.429 20.288 19.698 -1.141 -5,3 -590 -2,9
VLĐ/ Nguồn vốn % 37,6 44,9 46,6 7,3 19,6 1,6 3,6
VCĐ/ Nguồn Vốn % 62,4 55,1 53,4 -7,3 -11,8 -1,6 -2,9
Tỉ số nợ lần 0,5 0,5 0,4 0,0 -8,7 -0,1 -12,7
Nguồn: trích bảng cân đối kế toán
Qua bảng trên, nguồn vốn của doanh nghiệp sau 3 năm đã giảm từ
21,4 tỉ đồng xuống 19,7 tỉ do vốn cố định giảm. Ngược lại, vốn lưu động
lại liên tục tăng lên từ 8 tỉ năm 2001 lên 9,1 tỉ năm 2002 tăng một lượng
tương đối là 1,1 tỉ và sang năm 2003 tăng lên là 9,17 tỉ đồng. Điều này cho
thấy vốn lưu động chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong nguồn vốn thể hiện
qua năm 2001 vốn lưu động chỉ chiếm 37,6% đến 2003 chiếm 46,6%, sự
tăng lên này rất tốt cho việc đảm bảo quá trình hoạt động.
Ta nhận thấy tỉ trọng vốn cố định cao hơn so với tỉ trọng vốn lưu
động, đây là một điều rất hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất như Nhà
Máy Gạch Ngói Long Xuyên. Vì đối với hoạt động sản xuất thì tỉ trọng vốn
nằm trong máy móc, thiết bị là chủ yếu. Nói chung chỉ tiêu cơ cấu vốn của
doanh nghiệp phản ánh sự phân bổ vốn phù hợp. Tốc độ gia tăng vốn cố
định thấp hơn tốc độ gia tăng của vốn lưu động cho thấy thị trường tiêu thụ
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 23
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
ngày càng tăng vì thế doanh nghiệp cần đầu tư thêm công nghệ mới để mở
rộng hoạt động kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động tăng lên do doanh thu bán hàng tăng vì 2 chỉ
tiêu này có tương quan rất mật thiết và trực tiếp. Do vậy, Ban Giám Đốc
bắt buộc phải luôn luôn ý thức được diễn tiến các hoạt động liên quan đến
vốn lưu động của Nhà Máy. Đương nhiên sự gia tăng doanh thu kéo dài sẽ
đòi hỏi phải tăng tài sản cố định, mặc dù có tầm quan trọng thiết yếu cho
doanh nghiệp trong sách lược dài hạn, thông thường không khẩn cấp như
đầu tư vào tài sản lưu động.
Doanh thu có xu hướng tăng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng Nhà máy cần vay thêm vốn để tăng vốn lưu động và một số công cụ
mà các Ngân hàng thường sử dụng theo dõi tình hình biến động của vốn
lưu động, quá đó xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Bảng 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỐN LƯU ĐỘNG
Chỉ tiêu /Năm ĐVT 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002
Vòng quay vốn LĐ vòng 1,66 1,62 1,85 -0,04 0,23
Số ngày luân chuyển VLĐ ngày 217 223 195 6 -28
Tỷ số thanh toán hiện thời lần 0,73 0,96 1,36 0,23 0,4
Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,5 0,6 0,85 0,1 0,25
Nợ ngắn hạn trđ 10.999 9.494 6.745 -1.505 -2.749
Nguồn: trích bảng cân đối kế toán
Dựa vào các chỉ tiêu này giúp ta rút ra nhận xét về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ngày thêm gia tăng và kết quả kinh doanh liên tục phát triển
hơn sau 3 năm. Đây cũng là một điểm thuận lợi cho Nhà Máy khi đi vay
vốn các cơ sở tín dụng để mở rộng hoạt động trong những năm tới nhưng
vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp còn rất chậm. Để đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn lưu động tăng, doanh nghiệp đi vay vốn Ngân hàng, hai
trong số các chỉ tiêu liên quan vốn lưu động Ngân hàng dựa vào để cấp hạn
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 24
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
mức tín dụng cho doanh nghiệp là tỉ số thanh toán hiện thời (tỉ số luân
chuyển tài sản lưu động). Giá trị của tỉ số này tăng nhanh sau 3 năm chứng
tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp ngày càng tăng và tỉ số này lớn hơn 1
theo Ngân hàng kết quả này là tốt.
Mặt khác tỉ số này cũng chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của
doanh ngiệp vì còn phụ thuộc vào hàng tồn kho, nếu hàng tồn kho là những
hàng khó bán thì doanh nghiệp khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy
để đáp ứng đúng khả năng thanh toán của Nhà Máy, ta kết hợp sử dụng tỉ
số thanh toán nhanh.
Do tỉ số này được tính dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Là tiêu
chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu
không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ ra
sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
Giá trị của tỉ số này của Nhà máy năm 2003 là 1,36. Điều này pảnn
ánh mặc dù cứ 1VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,36 VNĐ tài sản lưu
động nhưng tỉ số thanh toán nhanh chỉ ra rằng có quá nhiều tài sản lưu
động nằm dưới dạng hàng tồn kho (chiếm hơn 37%). Do đó doanh nghiệp
cần đánh giá lại lượng hàng tồn kho. Theo đánh giá của Ngân hàng tỉ số
thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 được đánh giá là tốt, tỉ số này qua các năm
đều lớn hơn 0,5 phản ánh tình hình thanh toán nhanh của doanh nghiệp
tương đối khả quan và có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh và mở
rộng hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Sau khi đánh giá tổng quát về vốn, tôi tiếp tục đánh giá kết cấu của
vốn lưu động bao gồm tỉ trọng của các thành phần tiền mặt, khoản phải thu,
hàng tồn kho, tài sản lưu động khác
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 25
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Bảng 4: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
ĐVT:triệu đồng
2001 2002 2003 2002-2001 2003/2002Chỉ tiêu /Năm Tiền (%) Tiền (%) Tiền (%) +/-∆ % +/-∆ %
Tiền mặt 34 0,4 28 0,3 0 0,0 -6 -17,6 -28 0
Khoản phải thu 4.742 58,9 4.527 49,7 4.595 50,1 -215 -4,5 68 1,5
Hàng tồn kho 2.541 31,5 3.379 37,1 3.431 37,4 838 33,0 52 1,5
TSLĐ khác 736 9,1 1.181 13,0 1.144 12,5 445 60,5 -37 -3,1
Nguồn: trích bảng cân đối kế toán
Thành phần khoản phải thu chiếm tỉ trọng hơn 50% vốn lưu động do
doanh nghiệp áp dụng chính sách bán hàng gối đầu nên vốn đầu tư nhiều
cho khách hàng. Vốn đầu tư vào hàng tồn kho cũng tương đối cao so với
các thành phần còn lại là nguyên nhân chủ yếu làm tính thanh khoản nợ
ngắn hạn chưa cao. Nhưng điều đáng quan tâm là lượng tiền mặt tồn cuối
năm rất thấp thậm chí bằng không tỉ trọng chiếm dưới 0,4%.
Để tìm ra nguyên nhân giải thích tiền mặt vào ngày khóa sổ tồn trữ rất
nhỏ và ảnh hưởng của nó đến quản trị vốn lưu động tôi hướng vào phân
tích thực trạng quản trị tiền mặt của Nhà Máy
2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát
một cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền mặt. Tương
đương tiền mặt là các chứng khoán khả nhượng .
Tiền mặt của Nhà Máy thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng trong tài khoản Tổng công ty và dạng ngân phiếu.
2.1Sự cần thiết quản trị tiền mặt đối với Nhà Máy
Như các doanh nhiệp sản xuất khác, Nhà Máy chuyên sản xuất cung
cấp gạch ngói chất lượng cao với nhiều mẫu mã với dây chuyền công nghệ
hiện đại nên để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì các Nhà
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 26
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
quản lý phải quản trị tiền mặt thật tốt cũng như việc lưu giữ tiền mặt là một
việc làm thiết yếu nhằm đáp ứng các mục đích sau:
- Làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh hay hoạt
động kinh doanh như: tiền mua nguyên vật liệu chính cụ thể là đất; nhiên
liệu dầu dùng để vận hành máy, vận chuyển hàng, đốt gạch mộc; cát và các
hoá chất pha chế đất để đảm chất lượng đất trước khi đưa vào sản xuất;
men và nước sơn dùng để tráng các gạch cao cấp dùng trang trí công trình;
công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất. Bên cạnh đó tiền sử dụng thanh toán
các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường như: trả
lương cho công nhân; hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà Nước và nộp về
Tổng công ty.
- Ngoài ra, tiền dùng vào mục đích dự phòng khi xãy ra tình huống bất
lợi cho hoạt động của Nhà máy.
- Tiền không dùng vào mục đích đầu cơ do dự báo giá nhiên liệu cũng
như tình hình biến động giá các mặt hàng trên thị trường nhìn chung chưa
chính xác và công việc dự báo biến động thị trường còn rất hạn chế. Đây
chính là điểm yếu mà các Nhà điều hành cần khắc phục vì chính đầu cơ này
mang lại lợi nhuận hoạt động tài chính hay bất thường trong tương lai mà
các khoản thu nhập này hiện nay không phát sinh chỉ phát sinh chi phí trả
lãi vay, kết quả lợi nhuận tài chính thường mang giá trị âm.
2.2Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt
2.2.1.Thực trạng tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
2.2.1.1 Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn
Tốc độ thu hồi tiền mặt phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ gạch và cách
thức bán hàng của Nhà Máy do vậy tôi đánh giá sơ lược về tình hình tiêu
thụ này: Nhờ biết phát huy tốt thế mạnh chất lượng gạch kết hợp hoạt động
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 27
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
tiếp thị giỏi kết quả gạch ngói được người tiêu dùng chấp nhận và bình
chọn hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục ba năm liền 2002, 2003, 2004
và thị trường tiêu thụ mở rộng trên khắp các Tỉnh ở khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long, TPHCM và xuất sang thị trường Campuchia.
Trong 3 năm qua doanh nghiệp chủ yếu sản xuất đáp ứng đơn đặt
hàng từ các Cửa hàng, các Nhà thầu xây dựng. Sau khi nhận lệnh đặt hàng
Nhà Máy sẽ đảm nhận luôn khâu giao tận nơi tiêu thụ, tại thời gian gạch
xuất kho được bốc xếp lên xe cũng là thời điểm kế toán viên xuất hóa đơn
bán hàng và tài xế là người có trách nhiệm gửi chúng đến các khách hàng.
Kết quả là khách hàng nhận được hàng và hóa đơn cùng một thời điểm.
Chính việc kết hợp hai công đoạn này đã rút ngắn thời gian từ khi xuất
hàng đến khi hoá đơn bán hàng đến với khách hàng góp phần tăng tốc độ
thu hồi tiền mặt.
Chính sự chấp nhận của người tiêu dùng đã tạo thuận lợi hơn cho Nhà
Máy trong thời gian gần đây gạch sản xuất vượt công suất dự án và công
suất máy được nâng lên do lắp đặt bổ sung một số thiết bị mới nhưng vẫn
không đủ đáp ứng nhu cầu. Xuất phát từ tình hình này Ban Giám Đốc đưa
ra chiến lược dài hạn đầu tư thêm dây chuyền thiết bị giai đoạn hai trong kế
hoạch năm 2003 và đưa vào vận hành năm 2004 với công suất 10 triệu viên
gạch ngói/năm để mở rộng kinh doanh.
Để có thể rút ngắn được thời gian chuyển hóa đơn đến khách hàng
doanh nghiệp đã không ngừng tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động bán hàng và Nhà máy nhận được kết quả cao cụ thể: các năm trước
đây doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ gạch
nguyên nhân thứ nhất do người tiêu dùng có thói quen sử dụng gạch sản
xuất thủ công với giá rẻ và nguyên nhân kế tiếp do nền kinh tế chưa phát
triển cao nên thu nhập bình quân đầu người thấp nên nhu cầu về thẩm mỹ
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 28
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
cũng như chất lượng chưa được quan tâm nhiều. Và điểm bất lợi khác là
gạch sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế với kích thướt và trọng lượng gạch
lớn hơn gạch dùng vào xây dựng trước đây như: gạch ống 9x19, 8x18 so
với gạch ống 7x17 được các Nhà thầu sử dụng xây dựng công trình và các
loại gạch trang trí chưa phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Vì thế để khắc phục bất lợi này Nhà máy đã thay đổi chính sách cơ
cấu mặt hàng cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, tiếp tục tăng cường các
hoạt động Marketing giúp người tiêu dùng dần dần làm quen với gạch chất
lượng cao. Tại những năm Nhà máy mới đi vào hoạt động thì thời gian từ
khi xuất hàng đến gửi hóa đơn cho khách hàng rất lâu vì sau khi gạch xuất
kho phải trải qua giai đoạn chào hàng cho các Nhà thầu xây dựng hay Xí
nghiệp xây dựng và các Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. Số gạch
xuất kho chưa được người tiêu dùng chấp nhận thì phải dự trữ tại vỉa hè
trước các công trình xây dựng như khu chung cư Kiên Giang hậu quả
doanh nghiệp phải chịu thêm khoản chi phí nộp phạt do vi phạm lấn chiếm
lề đường. Số gạch này tác động đến khách hàng thông qua nhân viên bán
hàng,họ phải trực tiếp giới thiệu về các tính năng ưu thế của gạch đến với
khách hàng, khi khách hàng chấp nhận thì nhân viên bán hàng gọi điện báo
cho kế toán để kế toán xuất hóa đơn và gửi chúng cho khách hàng sớm.
2.2.1.2 Yêu cầu khách hàng thanh toán trước
Do truyền thống bán hàng cho khách hàng ghi nợ, chính điều này giúp
giữ mối quan hệ mua bán lâu dài và là cơ sở để đánh giá sự tín nhiệm của
khách hàng đối với Nhà Máy. Và để có thể cạnh tranh với các doanh ngiệp
cùng ngành Nhà máy áp dụng chính sách bán hàng theo phương thức trả
chậm để giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. Nhưng
Nhà máy cũng tranh thủ áp dụng chính sách yêu cầu khách hàng thanh toán
tiền hàng trước cho doanh nghiệp khi họ đặt mua gạch ngói với mẫu mã
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 29
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
mới. Số tiền khách hàng ứng trước được bù đắp vào khấu hao thiết bị và
mua khuôn mẫu mới để sản xuất các gạch mới theo yêu cầu của khách hàng
ghi trong hợp đồng.
Ngoài ra, thanh toán tiền trước còn áp dụng đối với những khách
hàng mới đặt hàng những lần đầu vì doanh nghiệp hầu như không thực hiện
công tác đánh giá đối với khách hàng mới vì nếu doanh nghiệp chỉ bắt đầu
bán hàng khi tìm hiểu kỹ về khách hàng thì mất một khoảng thời gian và
đánh mất cơ hội. Chính công việc này có thể làm giảm khách hàng vì họ sẽ
sang các doanh nghiệp khác đặt hàng, để hạn chế việc đánh mất khách hàng
doanh nghiệp vẫn giao hàng cho họ nhưng buộc họ phải thanh toán một
khoản tiền trên giá trị lô hàng.
2.2.1.3Chính sách thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền sớm
Cùng với việc đẩy nhanh chuẩn bị và gởi hoá đơn cho khách hàng
các Nhà quản trị kết hợp với chính sách chiết khấu cho khách hàng kích
thích họ thanh toán tiền hàng trước thời hạn cụ thể trong thời gian quan hệ
kinh tế nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trước hoặc đúng hạn thì trong
những lần mua hàng kế tiếp doanh nghiệp được ghi nợ thay vì phải thanh
toán tiền mặt ngay tại thời điểm gạch sản xuất không đủ cung cấp.
Ở đây các Nhà quản lý không áp dụng tỉ lệ chiết khấu thanh toán
nhanh cho khách hàng khi họ thanh toán tiền mặt hoặc trước thời hạn, điều
này chính là điểm yếu mà Giám đốc cần xem xét lại vì khi khách hàng
không cảm thấy có lợi cho chính họ trong những lần thanh toán sớm và họ
phản ứng ngược lại bằng cách kéo dài thời gian trả nợ thì vốn đầu tư vào
các khoản phải thu tăng dễ dẫn đến thiếu hụt vốn lưu động và doanh nghiệp
dễ rơi vào tình trạng xấu.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 30
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Nguyên nhân Nhà quản lý không sử dụng suất chiết khấu là do: mục
đích chính của việc sử dụng chiết khấu thanh toán là tăng doanh thu và lợi
nhuận hay nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ gạch với tình hình hiện nay sản
lượng gạch sản xuất ra bao nhiêu thì được tiêu thụ bấy nhiêu với công suất
lên đến 36 triệu viên/năm vẫn không đáp ứng đủ cho khách hàng.
2.2.1.4Thời gian chuyển tiền từ khách hàng về Nhà Máy
Trong 3 năm vừa qua, hệ thống chuyển tiền của doanh nghiệp có
những bước tiến triển rõ rệt thể hiện qua việc bán hàng rất chạy nên xe vận
chuyển hàng mỗi ngày đều đến các cửa hàng giao hàng. Nhận thấy được
việc vận chuyển thường xuyên bộ phận kinh doanh đã tận dụng việc vận
chuyển kết hợp chuyển tiền rất hiệu quả bằng cách cử nhân viên thu tiền đi
theo xe để trực tiếp đến các Cửa hàng nhận tiền hàng làm giảm chi phí thu
tiền đối với những khách hàng trung thành chấp nhận thanh toán đúng hạn.
Nhân tố giúp cho việc luân chuyển tiền nhanh hơn là do doanh nghiệp
thành lập những văn phòng đại diện tại các Tỉnh thành chủ yếu nhằm phát
triển việc bán hàng và thực hiện tốt việc thu tiền. Các nhân viên tại đây có
trách nhiệm đi thu tiền theo lịch bán hàng và mỗi ngày gửi tiền hàng cho
nhân viên thu tiền chuyển về Nhà Máy và nộp trực tiếp cho thủ quỹ.
Thời gian chuyển tiền chậm nhất mất khoảng một ngày, nhân viên
nhận tiền về nộp thủ quỹ để chuyển vào quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Nhưng khác với các doanh nghiệp khác do đây là đơn vị thành viên hạch
toán trực thuộc Tổng công ty nên sau mỗi ngày nhận được tiền Nhà máy
giữ lại một phần tiền mặt để chi theo dự toán ngân sách tiền mặt và Nhà
Máy phải báo cáo lại cho công ty nếu thừa tiền thì cử nhân viên đem nộp
cho thủ quỹ Công ty, với lượng tiền thừa tại quỹ Nhà máy thì cử nhân viên
đem nộp cho thủ quỹ Công Ty và chúng sẽ được Công ty chuyển sang cho
các đơn vị thành viên khác hoặc gửi tại Ngân hàng để hưởng lãi suất. Vì
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 31
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
thế, tài khoản đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp mỗi năm
đều bằng không. Nếu lượng tiền thu không đủ chi theo dự toán ngân sách
thì lập báo cáo gửi về Công ty đến nhận tiền tại thủ quỹ Công ty.
Bước tiến triển diễn ra rất nhanh vào năm 2003 đối với Nhà Máy nói
riêng hay Công ty nói chung thời gian luân chuyển tiền đều được giảm bớt
do Công ty áp._. chuyển HTK
ích bảng cân đối kế toán
1 tồn kho quay được 5,27 vòng trong năm nhưng quay chậm lại
2002. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Nhà Máy năm
hơn 2001. Nhìn thấy được sự sụt giảm bộ phận kinh doanh đưa ra
pháp khắc phục kịp thời và mang lại kết quả tốt vào năm 2003
y tồn kho quay với tốc độ nhanh hơn gần 5 vòng, mỗi vòng mất
3 ngày.
giới thiệu phần trước Nhà máy là doanh nghiệp chuyên sản xuất
ấp gạch ngói các loại, do đó hàng tồn kho tồn tại dưới nhiều dạng
trình hoạt động bao gồm
hoạt động của doanh nghiệp
Dự trữ
mộc hỏng
nước sơn
o, dầu Fo,
han, mỡ bò…
ai, khoá kẽm,
Sản xuất
-Gạch mộc
-Cp sản xuất
dở dang
Lưu thông
-Gạch, ngói
thành phẩm
HÀNG TỒN KHO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
uỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 51
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn tôi chỉ tiến hành đánh giá thực trạng
quản lý một số thành phần tồn kho chiếm tỉ trọng tương đối lớn trên tổng
giá trị hàng tồn kho. Và tỉ trọng các thành phần tồn kho được biểu thị trong
bảng sau:
Bảng 11: KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO
ĐVT:triệu đồng
2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002Chỉ tiêu/Năm
tiền (%) tiền (%) tiền (%) % %
Hàng tồn kho 2.541 100 3.379 100 3.431 100 838 33,0 52 1,5
NL tồn kho 1.044 41,1 1.204 35,6 1.097 32,0 160 15,3 -107 -8,9
Ccụ, dcụ tồn kho 11 0,4 11 0,3 177 5,2 0 0,0 166 1.509,1
Cp sxkd dở dang 128 5,0 211 6,2 324 9,4 83 64,8 113 53,6
Tphẩm tồn kho 1.359 53,5 1.954 57,8 1.833 53,4 595 43,8 -121 -6,2
Nguồn: trích bảng cân đối kế toán
Kết cấu hàng tồn kho cho thấy chiều hướng tăng lên sau 3 năm,
nguyên nhân do tồn kho thành phẩm tăng, chi phí sản xuất dở dang. Xuất
phát từ việc tăng sản lượng tiêu thụ nên Nhà máy đã tăng sản lượng dự trữ
hạn chế việc không cung cấp đủ gạch cho khách hàng và do giá thành của
gạch cao cấp, gạch trang trí cao hơn gạch sản xuất trước đây.
Trong chuyên đề này tôi phân tích việc quản lý dự trữ nguyên vật liệu
vì nó chiếm tỉ trọng tương đối cao trên giá trị hàng tồn kho và nó nằm trong
khâu dự trữ là khâu đầu tiên của quá trình hoạt động. Trong nguyên vật liệu
tồn kho bao gồm: nguyên liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu nhưng tôi
chỉ đánh giá về thực trạng quản lý nguyên liệu chính tồn kho là đất.
4.1Nguyên liệu tồn kho
Đất là nguyên liệu chính dùng để sản xuất gạch nhưng đất dùng vào mục
đích sản xuất gạch ngói phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà máy quy định
qua quá trình kiểm nghiệm. Mục đích chính của việc dự trữ đất nhằm hạn
chế tối đa không để xãy ra tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất làm cho
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 52
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
quá trình sản xuất bị gián đoạn gây ra nhiều hậu quả xấu đến doanh nghiệp.
Đồng thời do sự giới hạn về vốn nên lượng dự trữ phải thỏa điều kiện chi
phí dự trữ đạt mức thấp nhất.
Do đó bộ phận kinh doanh - cung ứng phải dự đoán mức dự trữ đất
tương đối chính xác. Để tính được mức dự trữ tối ưu công việc trước tiên là
ta cần tìm hiểu về đặc điểm và nguồn gốc của đất được Nhà máy sử dụng
sản xuất gạch ngói.
4.1.1Đặc điểm đất dùng sản xuất gạch
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên chủ đầu tư quyết định xin
thành lập Nhà máy đặt gần thị trường nguyên liệu nhằm giảm giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành.
Thị trường nguyên liệu (An Giang): những vùng đất sản xuất nông
nghiệp với loại đất đang trồng lúa 2 vụ ven sông đều có tầng đất sét có chất
lượng đáp ứng nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch. Diện tích khu vực này
khoảng 144 nghìn ha, trong đó khu vực đất thuận lợi để khai thác chiếm
74% tổng diện tích. Đất sét tại An Giang rất đa dạng và trữ lượng phong
phú, là loại đất phù sa mới phù hợp sản xuất gạch ngói.
4.1.2 Nguồn cung cấp đất sản xuất gạch ngói
- Nguyên liệu có sẳn: những cánh đồng do Nhà nước quy hoạch cho
Nhà máy được phép khai thác đất để sản xuất gạch với diện tích khoảng
100 công tương đương 10 ha đất. Đất này sau khi khai thác sẽ được bồi đắp
lại hàng năm vào mùa lũ do phù sa bồi lắng.
- Mua từ các Nhà cung cấp: trong những năm gần đây để hạn chế sự
cạn kiệt nguyên liệu sẳn có của doanh nghiệp do khai thác quá mức. Nhà
máy quyết định thu mua đất từ các nhà chuyên cung cấp cho các Nhà máy
sản xuất gạch. Nguyên liệu mua dưới dạng đất sét cục và được dự trữ tại
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 53
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
kho chứa đất giúp giảm độ ẩm của đất sau đó có thể được đưa vào sản xuất
ngay. Các nhà cung cấp thu mua đất từ các nông dân ở mọi nơi. Đất này
thích hợp cho sản xuất ngói. Nhà máy thỏa thuận mua đất theo những quy
định ghi trong hợp đồng. Giá đất mua vào bao gồm chi phí vận chuyển là:
1kg đất =38.000đồng
1m3 = 1.200kg = 45.600đồng
- Mua nguyên liệu từ các nông dân: hàng năm vào mùa lũ, nông dân lấy
đất sét từ lớp đất mặt của ruộng lúa và được vận chuyển bằng xuống nhỏ
với số lượng cung cấp lớn. Sau khi lấy đất sét, cánh đồng được nước phù sa
theo nước bồi lắng trở lại nên đất giữ nguyên độ dinh dưỡng cho cây trồng.
-Họ cung cấp với giá 1m3 đất = 17.000đồng cung cấp 1 lần sau thu
hoạch lúa trước mùa lũ về. Đất này rất thích hợp cho sản xuất gạch. Đất
này được dự trữ tại khu đất đã được khai thác của Nhà máy.
- Đất Nhà Máy mua thêm hàng năm từ các nông dân thông qua hợp
đồng mua bán đất ruộng
* Đối với các loại đất trên trước khi đưa vào sản xuất đều được bộ
phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra các nguyên tố chứa trong đất.
Nếu không đủ chất lượng thì bộ phận pha chế thực hiện việc pha chế với
than, cát và các hoá chất khác để đảm bảo chất lượng đất theo tiêu chuẩn
quản lý chất lượng Nhà máy quy định mới được đưa vào sản xuất.
- Đất mộc từ gạch mộc phế phẩm được tái sử dụng sản xuất gạch.
Qua tìm hiểu về nguồn gốc của loại đất dùng vào sản xuất gạch, cho thấy
Nhà Máy mua nguyên liệu từ nhiều nơi khác nhau chưa ổn định và giá
nhập nguyên liệu cũng khác nhau. Thời gian lưu trữ đất tương đối lâu
khoảng 1 năm trở lên ngoại trừ đất mua từ các Nhà cung cấp và chất lượng
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 54
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
gạch có mối quan hệ trực tiếp với thời gian lưu trữ. Điều này dẫn đến Nhà
Máy chưa thể chủ động trong việc đặt mua đất theo kế hoạch đưa ra.
4.1.3Thực trạng quản lý đất tồn kho
Sau đây là một trong những cơ sở dựa vào nó ta có tể đánh giá thực trạng
quản lý nguyên liệu chính của Nhà máy trong 3 năm qua
Bảng 12: NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYÊN LIỆU ĐẤT
2001 2002 2003
SL ĐG TTiền SL ĐG TTiền SL ĐG TTiềnChỉ tiêu
1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ
Tồn đầu kỳ 32,2 13,8 445 41,5 17,5 728 54 16,7 901
Nhập trong kỳ 79,4 21 1.475 79,2 16,9 1.319 36,8 27 1.266
Xuất trong kỳ 70,1 17,1 1.192 66,7 17 1.146 57,3 19,6 1.322
Tồn cuối kỳ 41,5 17,5 728 54 16,7 901 33,5 24,8 832
Nguồn: trích báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu năm
Phương pháp tính giá tồn kho mà Nhà máy sử dụng là phương pháp
bình quân gia quyền. Sau mỗi năm khối lượng dự trữ đất đầu kỳ tăng lên tỉ
lệ với doanh thu tăng. Và giá đất mỗi năm mỗi tăng cao, nguyên nhân dẫn
đến tình hình này là do đất dùng để sản xuất gạch chủ yếu mua từ các Nhà
cung cấp. Do giá đất tăng nhưng vốn đầu tư vào hàng tồn kho có giới hạn
và nằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên bộ phận kinh doanh quan tâm
nhiều vào dự toán lượng đất cần đặt mua sao cho chi phí tồn kho thấp
nhưng phải đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Xuất phát từ tình hình đặt hàng của Nhà Máy thông thường 1 tháng
đặt mua 1 lần, nhưng một năm chỉ đặt mua 6 lần đối với nhà cung cấp và
một năm một lần đối với nông dân. Để có thể biết được thời gian đặt mua
nguyên liệu chúng ta nhìn vào lịch trình nhập đất của Nhà Máy.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 55
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Bảng 13: LỊCH TRÌNH MUA ĐẤT TRONG NĂM
Năm/Tháng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2001 x x x x x x
2002 x x x x x x
2003 x x x x x x
Đặt
hàng
kí
hiệu x
Nguồn: Trích bảng xuất nhập tôn kho nguyên liệu
Theo lịch trình trên ta thấy trong ba năm liên tục Nhà máy thường đặt
hàng vào những tháng tết và sau mùa mưa. Nhưng lịch đặt mua nguyên liệu
thường thay đổi không theo một phương pháp tính hay một quy luật nào mà
nó phụ thuộc vào nguồn cung ứng nguyên liệu. Đây chính là điểm yếu Ban
quản trị cần giải quyết tốt trong thời gian tới. Trong ba năm vừa qua dựa
vào lịch trình trên tại tháng 12 doanh nghiệp đều đặt mua đất do đó tôi sẽ
đánh giá tồn kho đất tại tháng 12 hàng năm.
Bảng 14: TỒN KHO NGUYÊN LIỆU ĐẤT THÁNG 12
T12/2001 T12/2002 T12/2003
SL ĐG TTiền SL ĐG TTiền SL ĐG TTiềnChỉ tiêu
1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ
Tồn đầu kỳ 38,2 16,5 646 42,9 15,4 648 32,0 24,7 789,7
Nhập trong kỳ 8,1 20 162 15,7 21,0 330 6,3 25,6 161,2
Xuất trong kỳ 4,8 17,5 80 4,6 16,7 77 4,8 24,8 119,0
Tồn cuối kỳ 41,5 17,5 728 54,0 16,7 901 33,5 24,8 832,0
Nguồn: trích bảng báo cáo xuất nhập tồn nguyên liệu tháng 12
Và số liệu tổng hợp trên đã phản ánh giá đất tháng 12 trong năm 2003 tăng
cao lên đến 24 nghìn/m3. Do đó tháng 12 năm 2003 số lượng nhập kho
giảm mạnh.
Qua thời gian nghiên cứu tôi được biết Nhà máy đặt hàng phụ thuộc
rất nhiều về nguồn cung ứng do đó các phương pháp tính khối lượng đất dự
trữ để sản xuất hầu như chưa được áp dụng. Vì vậy bộ phận cung ứng vật
tư thường tính được khối lượng đất cần sử dụng trong năm dựa vào sản
xuất thực tế tqua kế hoạch phân bổ nguyên liệu vào từng loại mặt hàng và
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 56
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
chỉ số quan trọng nhất là dự đoán sản lượng tiêu thụ từng loại mặt hàng.
Qua đó họ sẽ tổng hợp lại khối lượng đất sử dụng cho kỳ kế hoạch và bộ
phận vật tư lầy khối lượng đã tổng hợp làm lượng đất cần đặt mua tối thiểu
trong năm. Bảng phân bổ được tính như sau:
Bảng 15: NHU CẦU NGUYÊN LIỆU KẾ HOẠCH NĂM 2003
Loại sản phẩm Đất sản xuất(m3)
Số lượng gạch
sản xuất
Định mức
Đất(Kg)/viên
Gạch ống 9x19 37.408 21.500 1,965
Gạch ống 8x18 10.375 8.000 1,703
Gạch thẻ 9 698 500 1,703
Gạch thẻ 9 3.658 2.250 1,441
Gạch tàu 20 151 120 1,54
Gạch tàu 30 179 0,6 3,64
Ngói 22 3.443 1.500 2,8
Ngói mũi hài 110 240 0,56
Ngói mắt rồng 55 120 0,56
Ngói vẫy cá nhỏ 31 60 0,63
Ngói vẫy cá 689 600 1,4
Ngói âm dương 620 540 1,4
Gạch cách âm 293 30 11,9
Gạch trang trí Hauydi 258 60 3,22
Ngói lợp 22 men 142 62 2,8
Ngói vẫy cá men 23 20 1,4
Ngói mũi hài men 14 30 0,56
Ngói vẫy rồng men 5 11 0,56
Tổng cộng 58.703 34.300
Nguồn: trích kế hoạch tài chính năm 2003
Sau khi đối chiếu bảng nhu cầu nguyên liệu với xuất nhập tồn kho vật
liệu thực tế trong năm ta thấy doanh nghiệp sản xuất thấp hơn định mức kế
hoạch, đây là dấu hiệu tốt. Dự toán kế hoạch tương đối chính xác phản ánh
công tác dự toán của bộ phận cung ứng vật tư thực hiện rất tốt. Trong các
năm qua do mới đi vào hoạt động nên Nhà Máy chưa thể dự đoán chính
xác lượng nguyên liệu cần dùng trong năm, cũng chín thời gian này nguyên
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 57
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
liệu đất Nhà máy sử dụng chủ yếu từ khu đất có sẳn của họ nên xác suất rủi
ro xãy ra thấp.
Trong 3 năm gần đây do khai thác quá mức nên doanh nghiệp phải
mua đất từ các nhà chuyên cung cấp đất để sản xuất gạch ngói đây là nguồn
cung cấp chưa được ổn định vì họ không ký hợp đồng dài hạn với doanh
nghiệp nên Nhà máy phải tính đến việc dự trữ cho sản xuất trong tương lai.
Nhìn chung Nhà máy thực hiện tương đối tốt việc dự báo nhu cầu
nguyên liệu trong kỳ kế hoạch và dựa vào đây doanh nghiệp có thể tính
được số lượng nguyên liệu cần đặt mua trong năm cũng như số lần đặt
mua. Nhưng bộ phận kinh doanh cần giảm bớt số lượng nguyên liệu tồn
kho đến mức có thể để giảm chi phí vốn , chi phí lưu kho.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 58
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG
Y Z
Qua việc nghiên cứu phân tích thực trạng vốn lưu động của Nhà Máy
Gạch Ngói Long Xuyên trong ba năm 2001-2003 tôi rút ra được một số kết
luận về quản trị vốn lưu động sau:
- Quản trị tiền mặt đáp ứng tốt hai mục đích thông suốt quá trình giao
dịch và mục đích dự phòng nhưng chưa đáp ứng tốt mục đích đầu tư.
- Chính sách tín dụng quản trị khoản phải thu còn một số điểm cần
khắc phục như: áp dụng tỉ suất chiết khấu, tăng thời hạn bán chịu để giảm
nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng lợi nhuận…
- Quản trị nguyên liệu đất tồn kho chưa tốt tại khâu thực hiện nguồn
cung ứng của Nhà máy chưa mang lại kết quả dẫn đến Ban quản trị chưa
thể chủ động trong việc dự trữ đất để sản xuất nhưng việc quản trị đất trong
ba năm qua phần nào vẫn thu được hiệu quả đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục và thường xuyên.
1.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
- Bộ phận kinh doanh Nhà Máy cần tăng cường thực hiện dự báo tình
hình biến động giá trong ngành vật liệu xây dựng trên thị trường để có
những chính sách điều chỉnh phù hợp, ổn định kịp thời những tình huống
xấu xãy ra, nhanh chóng đưa ra những quyết định đầu tư có hiệu quả.
- Doanh nghiệp cần tính đến lượng tiền dự trữ tại quỹ, tìm ra phương án
đầu tư nhằm tối đa hóa tốc độ vòng quay tiền vì khi doanh nghiệp cổ phần
hóa trở thành doanh nghiệp hoạt động độc lập thì doanh nghiệp tự quyết
định từ việc huy động vốn đến đầu tư vốn vào phương án kinh doanh nào.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 59
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
- Doanh nghiệp hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán
nên thực hiện bằng chuyển khoản, ngoại trừ một số khoản chi giá trị thanh
toán thấp. Ngoài ra nên xây dựng hệ thống sec được đánh số thứ tự liên tục
trước khi sử dụng. Để thuận tiện cho việc theo dõi tiền gửi ngân hàng Nhà
máy nên mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi.
2.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU
2.1Tăng thời hạn tín dụng cho khách hàng
- Cơ sở thực hiện
Tăng thêm thời hạn tín dụng tức là kéo dài thêm thời hạn bán chịu cho
khách hàng. Với cách làm như vậy Nhà máy có thể nâng doanh số bán của
mình lên. Các khách hàng của Nhà máy sẽ yên tâm hơn, chủ động điều tiết
được nguồn vốn kinh doanh, họ sẽ đặt hàng nhiều hơn, thường xuyên hơn,
một khi họ thấy được cái lợi trong việc tiêu thụ hàng cho Nhà máy thay vì
của đối thủ khác. Bên cạnh đó, khi mở rộng thêm thời hạn trả nợ sẽ kích
thích và thu hút nhiều đại lý có tiềm lực tài chính yếu hơn quyết định tiêu
thụ hàng cho Nhà máy.
Thời hạn bán chịu hiện nay của Nhà máy cho các đại lý là 21 ngày (3
tuần) nhưng kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp lại rất cao (98 ngày
trong năm 2003), chứng tỏ rất nhiều đại lý để nợ quá hạn, không trả tiền
đúng thời hạn quy định. Khi tăng thời hạn bán chịu lên, kỳ thu tiền bình
quân của Nhà máy sẽ cao hơn, chi phí bán hàng thu nợ cũng tăng, doanh
nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn.
Nhưng Nhà máy sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới, doanh thu bán
hàng sẽ tăng theo cũng như tận dụng hết nguồn lực của doanh nghiệp, giảm
thiểu lượng hàng tồn kho.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 60
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Với tỷ số thanh toán nhanh của Nhà máy là 0,85%; như vậy khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối khả quan, Nhà
máy có thể chủ động điều tiết được nguồn vốn kinh doanh, vì vậy việc tăng
các khoản phải thu không đáng ngại, so với việc tăng doanh số bán và lợi
nhuận cũng tăng.
- Nội dung thực hiện
Căn cứ vào tình hình thực tế về tài chính của Nhà máy cũng như các
đại lý, với mục tiêu đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, từng bước chiếm
lĩnh thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy nên tăng
thời hạn bán chịu cho các Cửa hàng, nhà thầu công trình lên từ 30 ngày so
với 21 ngày trước đây. Nhà máy cần kết hợp với các chính sách tín dụng
khác như áp dụng (tăng) chiết khấu thanh toán nhanh, tăng lãi suất nợ quá
hạn, chiết khấu thanh toán theo khối lượng, cũng như tăng cường việc tìm
hiểu khả năng tài chính của từng Cửa hàng để có chính sách thích hợp.
Khi tăng thời hạn bán chịu thêm 9 ngày (hơn 1 tuần), các đại lý sẽ
giảm số lượng hàng mua của các doanh nghiệp khác sanng mua hàng của
Nhà máy nhiều hơn, một số đại lý có tiềm lực tài chính yếu hơn, thường
mua hàng với khối lượng ít hay chưa bao giờ mua thì nay họ có thể quyết
định tiêu thụ hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn. Với thời hạn bán
chịu 30 ngày của Nhà máy lớn hơn 1,5 lần so với đối thủ cạnh tranh và sẽ
chiếm ưu thế hơn hẳn các đối thủ ( thời gian bán chịu của Nhà Máy Sóc
Trăng là 20 ngày). Như vậy doanh thu ước tính sẽ tăng 10% sau khi thực
hiện biện pháp, trong đó khoảng 5% là khách hàng cũ và 5% là các khách
hàng mới. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng thu nợ tăng cao, nhưng việc tăng
doanh số lên 10% hầu như không ảnh hưởng đến việc tăng chi phí cố định,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 61
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Giả sử vào năm 2003 là năm Nhà máy cho dây chuyền giai đoạn 2 vào
vận hành đồng nghĩa doanh nghiệp đang hoạt động dưới công suất
Bảng 16: ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ TĂNG THỜI HẠN TÍN DỤNG
Các chỉ tiêu Đvt Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệch
Doanh thu trđ 16.974 18.671 1.697
Giá vốn hàng bán trđ 13.610 14.937 1.327
Lãi gộp trđ 3.364 3.734 370
Tỷ suất lãi gộp % 19,8 20,0 0,2
Chi phí bán hàng trđ 170 323 153
Tỷ suất CPBH % 1,0 1,7 0,7
Chi phí QLDN trđ 947 947 0
Tỷ suất Cp QLDN % 5,6 5,1 -0,5
Lợi nhuận trđ 2.247 2.465 218
Tỷ suất lợi nhuận % 13,2 13,2 0,0
Nguồn: trích bảng kết quả kinh doanh
2.2Áp dụng tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh
- Cơ sở thực hiện
Trong điều kiện hiện nay của Nhà Máy việc tăng nhanh vòng quay
vốn, giảm thiểu khoản phải thu, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân của Nhà
Máy là rất cần thiết cũng như việc duy trì các mối quan hệ tôt với khách
hàng. Do vậy doanh nghiệp cần tính tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh cho
các đại lý tiêu thụ (cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng).
Khi áp dụng tỉ lệ chiết khấu nhiều yếu tố khác cũng thay đổi tương tự:
doanh số bán tăng, vốn đầu tư cho các khoản phải thu giảm và công ty sẽ
nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán nhưng Nhà Máy sẽ đươc lợi
do nhiều yếu tố khác mang lại khi sử dụng suất chiết khấu. Doanh nghiệp
có thể giảm phí tổn thu nợ cũng như số nợ khó đòi và nợ quá hạn cũng
giảm. Một khi lợi ích của các cửa hàng, các nhà thầu xây dựng các công
trình nhận được nhờ chấp nhận tỉ lệ chiết khấu sẽ kích thích họ trả tiền
nhanh hơn, Nhà Máy cũng được lợi nhờ giảm các khoản chi phí bán hàng,
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 62
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
thu nợ. Như vậy khi áp dụng suất chiết khấu vẫn đảm bảo lợi ích của khách
hàng lẫn công ty.
- Nội dung thực hiện
Giả sử doanh nghiệp tăng thời hạn bán chịu của Nhà Máy là 30 ngày,
nếu khách hàng nào thanh toán tiền trước thời hạn thì được ghi nợ thay vì
trả tiền mặt khi mua gạch vào thời điểm gạch bán rất chạy. Đối với những
khoản nợ quá hạn các khách hàng cũng không phải chịu tiền phạt theo lãi
suất quá hạn Ngân hàng dẫn đến các khách hàng thường chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp. Chính điểm yếu này đã kéo theo nợ quá hạn năm 2002 là
132 triệu đồng sang năm 2003 tăng lên 417 triệu đồng và dự phòng nợ khó
đòi cũng tăng lên năm 2001 dự phòng bằng không chuyển sang năm 2003
trích dự phòng 254 triệu đồng. Vì vậy Nhà Máy cần khắc phục bằng cách
thực hiện suất chiết khấu.
+ Tức là một hoá đơn bán hàng có mệnh giá là T đồng, tỉ lệ chiết khấu
tại thời điểm là k/tháng.
+ Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn sẽ chỉ phải trả:
T
T’ =
(1+ k)m/30
< T Với m: số ngày trước thời hạn thanh toán
+ Nếu thanh toán sau thời hạn sẽ phải trả:
T” = T (1+ k)n/30 > T Với n: số ngày quá hạn
Tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh nên áp dụng mức k1 = 0,85%/tháng
bằng với lãi suất ngân hàng 0,85%/tháng. Như vậy tỉ suất lãi gộp so với giá
vốn trên mỗi đồng doanh thu giảm đi, nhưng bù lại thì doanh thu bán hàng
sẽ tăng đây là điều thiết yếu vì năm 2004 Nhà Máy cho vận hành dây
chuyền giai đoạn 2 công suất 10 triệu viên/năm và các nhân tố khác cũng
thay đổi như kỳ thu tiền bình quân giảm, khoản phải thu và nợ khó đòi
giảm, vòng quay vốn tăng và chi phí thu nợ giảm. Thực hiện chính sách
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 63
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
này chiết khấu cao cũng sẽ làm cho giá của hàng hoá giảm khi thanh toán
sớm thời hạn, họ sẽ mua hàng nhiều hơn dẫn đến doanh thu tăng.
Với suất chiết khấu k1 =0,85%/tháng nếu thanh toán trước thời hạn sẽ
chiết khấu giảm giá hóa đơn theo những ngày còn lại và cũng ngược lại với
thanh toán trễ hạn Nhà Máy cần cứng rắn hơn trong thu nợ, lãi suất nợ quá
hạn sẽ nâng lên bằng lãi suất nợ quá hạn k2 =1,36% Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang tại tháng 3/2004 đối với đại lý
nào để nợ quá hạn (tức là sau ngày giao hàng 30 ngày) và sau một tháng
quá hạn (tức 60 ngày sau ngày giao hàng) sẽ có biện pháp nặng hơn như
giảm hoặc không cung cấp hàng, phạt nợ quá hạn.
Bên cạnh đó, Nhà Máy cần kết hợp với biện pháp theo khối lượng, tức
là nếu khách hàng mua khối lượng lớn một lúc sẽ được hưởng những chính
sách tín dụng ưa đãi như trên cộng với phần chiết khấu theo khối lượng
chẳng hạn giảm 1%*đơn giá với đơn đặt hàng trên 100.000 viên gạch, giảm
2,5%*đơn giá với đơn đặt hàng trên 200.000 viên gạch…tỉ lệ chiết khấu
này sẽ không nhỏ hơn tỉ lệ tiết kiệm chi phí của Nhà Máy trong bảo quản
lưu kho, trong vận chuyển phân phối và giao nhận cho các đại lý với quy
mô của nó, cũng như việc doanh thu sẽ tăng thêm khi áp dụng tăng suất
chiết khấu.
Và lẽ đương nhiên khi áp dụng phương pháp chiết khấu đó, tốc độ
tăng thêm của doanh thu sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí tăng thêm do chiết
khấu. Và lợi nhuận sẽ tăng khi doanh thu tăng cũng như hiệu quả kinh
doanh sẽ cao hơn khi vòng quay vốn tăng.
Dựa vào độ co giãn của cầu theo giá, dựa vào nhu cầu xây dựng ngày
càng tăng cũng như khả năng tài chính của các đại lý, doanh thu ước tính
sau biện pháp tăng 5% nhưng tỷ suất lãi gộp trên doanh thu ước tính giảm
0,5% tức mỗi đồng doanh thu sẽ nhận được ít hơn trước 0,5% đồng lãi gộp.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 64
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Giả sử vào năm 2003 là năm Nhà máy cho dây chuyền giai đoạn 2 vào
vận hành đồng nghĩa doanh nghiệp đang hoạt động dưới công suất
Bảng 17: ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ CỦA TĂNG SUẤT CHIẾT KHẤU
Chỉ tiêu Đvt Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệch
Doanh thu trđ 16.974 17.823 849
Giá vốn hàng bán trđ 13.610 14.380 770
Lãi gộp trđ 3.364 3.443 79
Tỷ suất lãi gộp % 19,8 19,3 -0,5
Chi phí bán hàng trđ 170 89 -81
Tỷ suất CPBH % 1,0 0,5 -0,5
Chi phí QLDN trđ 947 947 0
Tỷ suất Cp QLDN % 5,6 5,3 -0,3
Lợi nhuận trđ 2.247 2.407 159,7
Tỷ suất lợi nhuận % 13,2 13,5 0,3
Nguồn: trích bảng kết quả kinh doanh
- Bộ phận kinh doanh bán hàng nên chọn lọc khách hàng truyền thống,
có uy tín, xem xét các hợp đồng kinh tế cho phù hợp, chặt chẽ không để
khách hàng chiếm dụng và không thu hồi được.
- Áp dụng tỉ suất chiết khấu nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi, giảm
chi phí thu nợ và tăng doanh thu.
- Giải quyết tốt các công nợ tồn đọng trong các công trình xây dựng của
Nhà Nước, tiếp tục cử nhân viên thu nợ thường xuyên đến nhắc nhở, nếu
nhiều lần thì tiến hành thủ tục pháp lý
3.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
- Doanh nghiệp phải chủ động trong khâu thu mua nguyên liệu đất thông
qua việc ký hợp đồng dài hạn, góp vốn liên doanh với nhà cung cấp để biết
được tình hình biến động liên quan đến nguyên liệu.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 65
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
- Bộ phận quản lý nguồn cung ứng cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu
hơn để Nhà máy có thể chủ động trong khâu đặt hàng dự trữ đảm bảo quá
trình sản xuất diễn ra liên tục với chi phí tồn kho thấp nhất.
- Doanh nghiệp nên áp dụng một trong số các mô hình quản lý dự trữ
hàng tồn kho vào việc tính khối lượng đất dự trữ để đảm bảo quy trình sản
xuất. Đặc biệt mô hình này phải phù hợp với đặc điểm đặt hàng thực tế của
doanh nghiệp là giao hàng nhiều chuyến trong một lần đặt hàng với chi phí
tồn kho thấp nhất.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 66
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
PHẦN KẾT LUẬN
1.KẾT LUẬN
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, kinh
doanh có lãi. Muốn vậy thì một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải
chú trọng đó là quản trị tốt vốn lưu động.
Nhà máy gạch ngói Long Xuyên là một đơn vị kinh tế quốc doanh,
bằng sự nỗ lực không ngừng vươn lên, doanh nghiệp đã có những bước
thành công nhất định trong thời gian qua, khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế đầy sôi động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy kinh
nghiệm và nhiệt huyết góp phần cho sự phát triển không ngừng của Nhà
máy, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng kông ngừng được nâng
cao. Bên cạnh đó công tác quản lý tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho
ngày càng được chú trọng và hoàn thiện hơn, đẩy mạnh hơn quá trình tiêu
thụ tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
Qua thời gian nghiên cứu đề tài: ”Đánh giá thực trạng hiệu quả quản
lý vốn lưu động tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên” có thể rút ra kết
luận sau:
- Nhà máy quản lý tiền mặt thông qua áp dụng các chính sách rút
ngắn đến mức tối thiểu khoảng cách từ khi xuất hóa đơn đến khi khách
hàng nhận được nó bằng cách kết hợp công khá đoạn giao hàng và gửi hoá
đơn theo hàng.
- Tập trung chuyển tiền từ các thị trường tiêu thụ về doanh nghiệp.
Nhờ việc lập dự toán tiền mặt Nhà máy căn cứ vào nó tính lượng tiền
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 67
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
chênh lệch giữa thu và chi để kịp thời làm hợp đồng xin vay vốn hoặc
chuyển khoản sang Công ty qua hệ thống Ngân hàng.
- Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho khách hàng cụ thể
không đưa ra tiêu chuẩn tín dụng, cấp hạn mức tín dụng, tăng thời hạn bán
chịu, chính sách thu tiền mềm dẻo không sử dụng tỉ lệ lãi suất phạt đối với
trường hợp thanh toán trễ hạn. Và điều kiện để khách hàng được hưởng các
ưa đãi trên là khách hàng phải trải qua một thời gian mua bán với Nhà máy
bằng tiền mặt, thanh toán đúng hạn. Khách hàng sẽ hưởng các chính sách
ưa đãi có mức độ tỉ lệ với vị thế của họ do Nhà máy đánh giá.
- Hàng tồn kho trong 3 năm qua đã đảm bảo cho quá trình sản xuất
của Nhà Máy diễn ra liên tục. Nhưng lượng dự trữ nguyên liệu chiếm rất
cao trong tổng số hàng tồn kho.
Nhìn chung, công tác quản lý vốn lưu động của Nhà máy đạt kết quả
khá tốt. Doanh nghiệp luôn linh hoạt trong việc lựa chọn đúng đắn khi đưa
ra các quyết định liên quan đến hiệu quả quản lý vốn lưu động và đạt doanh
thu cao nhất.
2.KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh tại Nhà
máy. Bên cạnh những kết quả đạt được, những nổ lực thành công và những
hướng đi mới thì Nhà máy vẫn còn tồn những nhược điểm cần khắc phục.
Vì vậy doanh nghiệp cần định ra một phương hướng cụ tể để phát huy
những mặt mạnh, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời khắc
phục những khó khăn khuyết điểm còn tồn đọng từ trước đến nay.
Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, mặc dù chưa được sâu sắc nhưng
tôi cũng mong phần nào ý kiến của mình vào việc hoàn thiện công tác quản
lý vốn lưu động và hoạt động sản xuất kinh doanh để Nhà máy ngày càng
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 68
LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
vững mạnh và phát triển, hòa nhập chung với nền kinh tế cả nước ngày
càng khẳng định chỗ đứng của mình.
- Theo dõi và quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên viên chức,
phát động phong trào thi đua đến đoàn thể công đoàn, chi đoàn về phát
minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật tăng năng suất, tiết kiệm chi phí. Có chính
sách khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích tinh thần cán bộ công nhân
viên, tạo không khí sinh động trong lao động sản xuất.
- Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ quản lý và tay nghề.
- Nghiên cứu nhiều biện pháp pha chế nhiên liệu vào sản xuất, vừa giảm
được giá nhiên liệu vừa tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm
nhưng giảm được giá thành sản phẩm.
- Tăng cường quan hệ tốt với các ngành Xây dựng, các Ban quản lý dự
án, các cơ quan Tư vấn thiết kế và Kho bạc, nắm bắt được thông tin phục
vụ trong công tác đấu thầu.
- Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang tiếp tục khuyến khích các công trình
Nhà Nước sử dụng gạch của Nhà Máy.
- Cần đưa ra các giải pháp giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường với
chi phí mà Nhà máy có thể thực thi được.
GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh
Trang 69
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1144.pdf