Bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng đại học Nông nghiệp hà nội
---------------
NguyễN ĐìNH khang
Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống
tại Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh
luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: ts. Chu thị kim loan
Hà nội – 2008
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên
140 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống tại công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu trong luận văn
này là trung thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ2
đ−ợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ2 đ−ợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 10 tháng 11 năm 2008
Ng−ời cam đoan
Nguyễn Đình Khang
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… ii
Lời cảm ơn
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tác giả đ2 hoàn thành
luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Quản trị rủi ro trong sản xuất
kinh doanh lúa giống tại Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh”.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến với tất cả các thầy, cô
giáo và đặc biệt là thầy cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Tr−ờng
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ2 tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định h−ớng cho
tác giả trong quá trình học tập, công tác và nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty cổ phần giống cây
trồng Bắc Ninh, Cục trồng trọt, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng
cục thống kê Việt Nam đ2 giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Chu Thị Kim Loan
ng−ời đ2 trực tiếp h−ớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các tập thể, các cá nhân, các
đồng nghiệp, bạn bè và những ng−ời thân đ2 chỉ bảo, giúp đỡ, động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa xin trân trọng tỏ lòng biết ơn tới tất cả những sự giúp đỡ đ2
dành cho bản thân tác giả.
Luận văn này mới chỉ là kết quả b−ớc đầu, bản thân tác giả hứa sẽ nỗ lực,
cố gắng nhiều hơn nữa để khỏi phụ công giúp đỡ của mọi ng−ời.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2008
Ng−ời cảm ơn
Nguyễn Đình Khang
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… iii
mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ vii
1. Mở đầu 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 3
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 4
2.1 Những lý luận chung về rủi ro 4
2.2 Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh 18
2.3 Cơ sở thực tiễn 31
3. Đặc điểm địa bàn và ph−ơng pháp nghiên cứu 41
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu 54
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 57
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 58
4.1 Thực trạng quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống tại
Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh 58
4.1.1 Nhận dạng rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống tại công ty 58
4.1.2 Ước tính mức độ ảnh h−ởng của rủi ro đến kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty 77
4.1.3 ứng xử của công ty đối với rủi ro trong sản xuất kinh doanh 87
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… iv
4.2 Một số biện pháp nhằm tăng c−ờng quản trị rủi ro trong sản xuất
kinh doanh lúa giống tại công ty cổ phần giống cây trồng Bắc
Ninh 98
4.2.1 Định h−ớng phát triển của công ty 98
4.2.2 Định h−ớng quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh giống lúa
tại công ty 100
4.2.3 Ma trận các yếu tố ảnh h−ởng 101
4.3 Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quản trị rủi ro trong sản
xuất kinh doanh tại công ty 119
4.3.1 Thành lập Ban quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh 119
4.3.2 Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống 120
4.3.3 Quản trị rủi ro trong thu mua và dự trữ sản phẩm 124
4.3.4 Quản trị rủi ro trong nhập khẩu giống lúa lai 124
5. Kết luận và kiến nghị 127
5.1 Kết luận 127
5.2 Kiến nghị 128
5.2.1 Đối với nhà n−ớc 128
5.2.2 Đối với công ty 129
Tài liệu tham khảo 130
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… v
Danh mục các chữ viết tắt
BQ Bình quân
ĐVT Đơn vị tính
ĐH Đại học
USD Đồng đô la
CNY Đồng Nhân dân tệ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BSC Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh
CP Cổ phần
DT Diện tích
GCT Giống cây trồng
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐ Hợp đồng
HTX Hợp tác x2
KH Kế hoạch
LĐ Lao động
LN Lợi nhuận
NS Năng suất
NSBQ Năng suất bình quân
NN Nông nghiệp
NL Nguyên liệu
SL Sản l−ợng
SP Sản phẩm
STT Số thứ tự
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ Triệu đồng
TQ Trung Quốc
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
VNĐ Việt Nam đồng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… vi
Danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
2.1 Tình hình sản xuất và cung ứng giống cây trồng phân theo nhóm cây 33
2.2 Diện tích gieo trồng lúa của các tỉnh phía Bắc năm 2006 36
3.1 Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty qua các năm 45
3.2 Tình hình lao động của công ty qua các năm (2005 - 2007) 47
3.3 Kết quả quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm 50
3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 53
4.1 Biến động về năng suất và diện tích sản xuất lúa giống của công ty
qua các năm 60
4.2 Kết quả thu mua lúa giống của công ty qua các năm (2005 - 2007) 62
4.3 Tình hình tồn kho của công ty qua các năm (2006 - 2008) 65
4.4 Tóm tắt quá trình thanh toán hợp đồng nhập khẩu giống lúa lai qua
các năm 69
4.5 Tình hình tài chính của công ty qua các năm (2005 - 2007) 76
4.6 Ước tính mức tổn thất trong sản xuất lúa giống của công ty qua các năm 78
4.7 Ước tính mức tổn thất trong quá trình thu mua sản phẩm của công
ty qua các năm 82
4.8 Rủi ro trong quá trình dự trữ sản phẩm của công ty qua các năm
(2005 - 2007) 83
4.9 Tổn thất vì rủi ro tỷ giá đối với các hợp đồng liên quan đến ngoại tệ
của công ty qua các năm 85
4.10 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ 109
4.11 Phân tích Ma trận SWOT 110
4.12 Quyết định liên quan đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho hợp đồng
nhập khẩu 126
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… vii
Danh mục biểU đồ
STT Tên biểu đồ Trang
2.1 Cơ cấu giống lúa trong sản xuất 2003 - 2004 32
3.1 Sản l−ợng tiêu thụ một số sản phẩm của công ty qua các năm 51
4.1 Sản l−ợng sản xuất và thu mua lúa giống theo chủng loại sản
phẩm của công ty qua các năm 64
Danh mục đồ thị
STT Tên đồ thị Trang
2.1 Hàm phân phối thống kê 18
4.1 Biểu diễn cầu ngoại tệ của BSC cho hợp đồng nhập khẩu giống lúa lai 71
4.2 Biểu diễn ảnh h−ởng tỷ giá đến giá trị hợp đồng nhập khẩu bằng VND 73
4.3 Biểu diễn tổn thất vì rủi ro tỷ giá cho một hợp đồng nhập khẩu 75
Danh mục sƠ đồ
STT Tên sơ đồ Trang
3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 43
4.1 Kế hoạch quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh 120
4.2 Kết hợp giữa các phòng ban trong công ty 121
4.3 Qui trình sản xuất của công ty 121
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 1
1. Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, Quản trị doanh nghiệp trở nên phổ biến từ đầu thập kỷ 90
của thế kỷ tr−ớc. Đặc biệt đối với các n−ớc Châu á sau cuộc khủng hoảng tài
chính năm 1997, các doanh nghiệp đ2 nhận thức đ−ợc tầm quan trọng và giảm
thiểu rủi ro trong quá trình vận hành khi áp dụng nguyên tắc Quản trị công ty
tốt, trong đó quản lý rủi ro là trọng tâm. Đồng thời xu thế hội nhập kinh tế làm
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi
mỗi n−ớc mà đ2 v−ợt qua biên giới quốc gia để hòa vào dòng chảy kinh tế khu
vực và thế giới, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế một mặt đ2 mang đến cho
doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội nh−ng bên cạnh đó cũng phải th−ờng xuyên
đối mặt với những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có rủi
ro về ký hợp đồng sản xuất kinh doanh, thị tr−ờng, tỷ giá, giá cả của đối thủ
cạnh tranh, con ng−ời, tài chính,… Vài thập niên gần đây, nền kinh tế thế giới
có những b−ớc tăng tr−ởng đột phá cộng với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin tạo nên mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng mật thiết giữa thị tr−ờng
trong n−ớc và quốc tế, mối quan hệ mật thiết này làm gia tăng rủi ro. Do vậy,
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối
với từng doanh nghiệp. Một trong những vấn đề là khi doanh nghiệp tham gia
th−ơng tr−ờng phải luôn luôn chấp nhận và đối mặt với rất nhiều nguy cơ rủi
ro, tổn thất về tinh thần, tài sản, sự nghiệp,… Bên cạnh đó hoạt động sản xuất
kinh doanh giống cây trồng có đặc những thù riêng, gặp nhiều rủi ro. Với chức
năng sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp mà chủ
yếu là hạt giống cây trồng, Công ty BSC đ2 quan tâm đến việc xây dựng chính
sách và chiến l−ợc quản trị rủi ro để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Trong
những năm qua công ty đ2 có nhiều cố gắng định ra những sách l−ợc để hạn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 2
chế rủi ro, hàng năm công ty sản xuất và nhập khẩu giống lúa lai khá lớn
nh−ng trên thị tr−ờng th−ờng xuyên diễn biến phức tạp nh− thời tiết, khí hậu,
giá cả đầu ra, tỷ giá,... nên công ty th−ờng xuyên phải đối mặt với những nguy
cơ thiệt hại kinh tế. Mặc dù, Công ty CP giống cây trồng Bắc Ninh (BSC) đ2
quan tâm đến chiến l−ợc quản trị rủi ro. Song hầu nh− việc hoạch định chiến
l−ợc ch−a thích hợp với thời cuộc, còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết,
ch−a khai thác hết lợi thế trong kinh doanh, cơ cấu tài chính ch−a đ−ợc kiểm
soát chặt chẽ, phân bổ và sử dụng ch−a hợp lý, trình độ chuyên môn và năng
suất lao động của cán bộ không đ−ợc cải thiện, chậm đổi mới và phát triển sản
phẩm, hệ thống quản lý chất l−ợng đ−ợc áp dụng ở công ty cứng nhắc hoặc
lỏng lẻo, vì thế quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay
đ−ợc coi nh− là một bộ phận không thể tách rời với chiến l−ợc doanh nghiệp
Vậy câu hỏi đặt ra là? Công ty có thể hạn chế đ−ợc rủi ro để nâng cao hiệu
quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững hay không? Trong quá trình
SXKD công ty gặp phải những rủi ro gì? ứng xử của công ty tr−ớc những rủi
ro đó ra sao? Đ2 có chiến l−ợc điều hành kiểm soát rủi ro đó nh− thế nào? Còn
những tồn tại gì trong quá trình thực hiện?. Do đó cách tốt nhất cho doanh
nghiệp để tồn tại và phát triển là thực hiện chức năng quản trị chung, phát
triển chức năng quản trị đồng bộ rủi ro bằng cách tăng c−ờng nhận dạng, kiểm
soát rủi ro và tài trợ phục hồi sản xuất kinh doanh khi rủi ro xảy ra. Xuất phát
từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống tại Công ty cổ
phần giống cây trồng Bắc Ninh".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị
rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 3
lúa giống tại Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng c−ờng công tác quản trị rủi
ro trong những năm tiếp theo.
1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối t−ợng nghiên cứu
Nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh lúa
giống.
* Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề rủi
ro chủ yếu nh− rủi ro sản xuất, rủi ro tỷ giá (rủi ro marketing), rủi ro tài chính
và công tác quản trị các rủi ro này.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 4
2. cơ sở lý luận và thực TIễN
2.1 Những lý luận chung về rủi ro
2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự kiện không may xảy ra luôn gắn liền với hoạt động và môi
tr−ờng sống của con ng−ời. Bản chất rủi ro đ−ợc phản ánh qua những thuộc
tính bên trong, nội hàm, ngoại diện các nhân tố ảnh h−ởng đến khả năng xuất
hiện, quan hệ nhân quả của rủi ro cho doanh nghiệp. Và theo Đoàn Thị Hồng
Vân, cho đến nay ch−a có đ−ợc định nghĩa thống nhất về rủi ro, những tr−ờng
phái khác nhau, tác giả khác nhau đ−a ra những định nghĩa rủi ro khác nhau
về rủi ro. Nhiều nhà kinh tế trên thế giới đ2 nghiên cứu và đ−a ra một số khái
niệm về rủi ro sau:
Frank Knight, học giả Mỹ cho rằng “Rủi ro là những bất trắc có thể đo
l−ờng đ−ợc”. Theo ông, các loại bất trắc không thể đo l−ờng đ−ợc coi là bất
trắc, còn các loại bất trắc có thể đo l−ờng đ−ợc gọi là rủi ro. Nghĩa là cách tiếp
cận của ông liên quan đến khả năng đo l−ờng đ−ợc hoặc không đ−ợc của bất
trắc [16].
Allan Willett, học giả ng−ời Mỹ khác cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc cụ
thể liên quan đến một biến cố không mong đợi”. Nh− vậy, cách tiếp cận của
ông liên quan đến thái độ của con ng−ời. Những biến cố ngoài sự mong đợi
chính là rủi ro, còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Điều này đ2
giải thích cho rủi ro đối xứng, hoặc rủi ro suy đoán liên quan đến sự thành bại
của một sự kiện diễn ra. Thành công của ng−ời này chính là thất bại (rủi ro)
của ng−ời khác [16].
Inrving Pferfer (Mỹ) lại cho rằng “Rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu
nhiên có thể đo l−ờng bằng xác suất”. Theo ông, rủi ro gắn với hiện diện ngẫu
nhiên của vạn vật, hiện t−ợng mà có thể đo l−ờng đ−ợc bằng xác suất. Tức là
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 5
rủi ro là sự ngẫu nhiên không phụ thuộc vào ý chí của con ng−ời. Tuy nhiên,
điều đó không hoàn toàn đúng bởi nhiều loại rủi ro chính là hậu quả trực tiếp
hoặc gián tiếp ro ng−ời gây ra [16].
Marilu Hurt MrCarty thuộc viện Khoa học kỹ thuật Georgia (Mỹ) cho
rằng “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong t−ơng lai có
thể xác định đ−ợc”. Có nghĩa là rủi ro là biến cố xảy ra trong t−ơng lai liên
quan đến điều kiện, môi tr−ờng rủi ro. Kinh nghiệm của một công ty có thể
cung cấp chứng cứ về tần số các biến cố riêng biệt trong quá khứ, do đó cho
phép các nhà quản trị xác định phân bố xác suất xuất hiện của các biến cố
t−ơng lai. Tuy vậy, sự xuất hiện của các biến cố còn bị ảnh h−ởng bởi những
yếu tố tác động hiện tại [16].
Theo cuốn Từ điển kinh tế học hiện đại “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó
một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong tr−ờng hợp qui mô
của sự kiện đó có một phân phối xác suất” [16].
Còn ông Nguyễn Hữu Thân trong tác phẩm “Ph−ơng pháp mạo hiểm và
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh” đ2 cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc gây ra
mất mát thiệt hại”. Nh− vậy rủi ro phải là bất trắc gây ra hậu quả cho con
ng−ời. Còn những bất trắc không gây ra hậu quả không phải là rủi ro [16].
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hoá thế giới (ISO) thì “ Rủi ro là sự kết
hợp giữa xác suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực của sự
kiện đó” [17].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít
nhiều có thể dự đoán đ−ợc của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ
thuộc vào ý chí của các đ−ơng sự” [15].
Theo Từ điển Microsoft Encarta, “Rủi ro là khả năng điều gì đó xấu xảy
ra: sự nguy hiểm xảy ra thiệt hại, chấn th−ơng hoặc thua lỗ” [15].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 6
Theo Từ điển tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra” [17].
Trong lĩnh vực kinh doanh, Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về
tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến” [9].
Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thấy rằng, tuy có những điểm
khác nhau nh−ng đều thống nhất về nội dung cơ bản: Coi rủi ro là những bất
trắc, sự cố không mong đợi; nếu rủi ro xảy ra sẽ gây ra mất mát hiện tại về
tính mạng, tinh thần, tài sản của con ng−ời và có thể đo l−ờng rủi ro bằng xác
suất. Qua đó chúng ta hiểu đ−ợc điều căn bản của rủi ro: Đó là những sự kiện
không mong đợi, không l−ờng tr−ớc; mặt khác những sự kiện này gắn liền với
những hiểm họa, nguy hiểm đối với con ng−ời. Chung quy lại các khái niệm
rủi ro d−ờng nh− có mối liên hệ với nhau ở ba vấn đề:
Thứ nhất, các khái niệm đều đề cập đến sự không chắc chắn mà chúng ta
coi đó là mối ngờ vực đối với t−ơng lai.
Thứ hai, ở đây ng−ời ta cũng ám chỉ rằng những cấp độ hay mức độ rủi
ro là khác nhau.
Thứ ba, các khái niệm đều nói đến hậu quả do một hoặc nhiều nguyên
nhân gây ra và sự không chắc chắn về hậu quả trong một tình huống cụ thể.
Không chắc chắn là tình trạng mà cả các kết quả có khả năng xảy ra và
xác suất của nó không biết tr−ớc khi quyết định quản lý.
Nh− vậy, từ rủi ro không những chỉ mối ngờ vực về t−ơng lai mà còn ám
chỉ cả một thực tế là hậu quả có thể xảy ra.
Quản trị rủi ro là một quy trình đ−ợc thiết lập bởi hội đồng quản trị,
ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong quá trình xây
dựng chiến l−ợc doanh nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng
xảy ra gây ảnh h−ởng đến doanh nghiệp đồng thời quản trị rủi ro trong
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 7
phạm vi cho phép nhằm đ−a ra mức độ đảm bảo trong việc đạt đ−ợc mục
tiêu của doanh nghiệp.
Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo
l−ờng đ−ợc, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi
những cơ hội sinh lời, nh−ng cũng có thể đ−a đến những lợi ích, những cơ hội
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Rủi ro tỷ giá là xác suất xảy ra một nguy cơ, một bất lợi nào đó mà nếu
sự kiện đó xảy ra, nó sẽ gây nên tổn thất hữu hình hoặc vô hình làm ảnh
h−ởng đến lợi ích của chủ thể. Có thể hiểu rủi ro hối đoái là loại rủi ro xảy ra
khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất tài chính cho ít nhất một trong các đối tác
tham gia vào các giao dịch liên quan đến ngoại tệ.
Tỷ giá là giá cả của đồng tiền này đ−ợc biểu hiện thông qua đồng tiền
khác nên nó cũng chịu sự chi phối của quy luật cung - cầu nh− giá cả của các
loại hàng hoá khác tức là nó có thể ổn định, tăng hoặc giảm. Khi tỷ giá biến
động, giá trị của các khoản tiền, các khoản phải thu, phải trả và các chứng từ
có giá (bằng ngoại tệ) tính bằng đồng nội tệ có sự thay đổi. Sự thay đổi này có
thể làm tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị tài sản (tính bằng đồng nội tệ) của chủ
sở hữu. Tổn thất do giá trị tài sản bằng đồng nội tệ của chủ sở hữu bị giảm bớt
khi tỷ giá biến động đ−ợc gọi là rủi ro hối đoái. Rủi ro hối đoái đ−ợc hiểu theo
nghĩa hẹp là rủi ro tỷ giá bởi vì sự biến động của tỷ giá theo thời gian là căn
nguyên cơ bản gây nên rủi ro hối đoái.
2.1.2 Phân loại rủi ro
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải đ−ơng
đầu và hứng chịu những rủi ro xảy ra. Mỗi loại rủi ro đều có ảnh h−ởng tới
hoạt động kinh doanh ở từng mức độ khác nhau, rủi ro có thể tác động rất trái
ng−ợc, có thể gây thiệt hại nh−ng cũng có thể mang lại may mắn. Một ph−ơng
án sản xuất kinh doanh có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau, có thể phân loại
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 8
một số nhóm rủi ro cơ bản sau đây
* Rủi ro sản xuất
Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro sản xuất đó là môi tr−ờng
thiên nhiên nh−: Động đất, núi lửa, b2o, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn
hán, s−ơng muối,.... đ2 làm cho năng suất bị biến động lớn. Những rủi ro này
th−ờng dẫn đến những thiệt hại to lớn về ng−ời và của, làm cho các doanh
nghiệp nông nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giống cây
trồng bị tổn thất nặng nề vì nông nghiệp chịu ảnh h−ởng của yếu tố không
kiểm soát đ−ợc. Chính yếu tố thời tiết ảnh h−ởng đến năng suất cây trồng đ2
gây lên tình trạng không chắc chắn về đầu ra. Cùng với sự không chắc chắn về
đầu ra là sự không chắc chắn về giá thành sản xuất. Giá đầu vào có xu h−ớng
biến động ít hơn giá đầu ra nh−ng vẫn là một nguyên nhân gây ra rủi ro sản
xuất. Ngoài ra, công nghệ mới cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro sản xuất.
* Rủi ro về cung cấp nguyên liệu đầu vào, mà biểu hiện là các tình huống
không đảm bảo đ−ợc các đầu vào quan trọng theo số l−ợng, giá cả, chất l−ợng
đ2 dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ,...
* Rủi ro marketing
Rủi ro marketing (hoặc rủi ro thị tr−ờng, rủi ro giá) là rủi ro liên quan
đến biến động giá đầu ra. Biến động giá đầu ra là một trong những nguyên
nhân quan trọng gây ra rủi ro trong nông nghiệp. Giá nông sản thay đổi năm
này qua năm khác và đặc biệt là biến động lớn theo vụ sản xuất ngay trong
một năm. Giá nông sản thay đổi mà ng−ời nông dân không có khả năng kiểm
soát. Cung nông sản chịu tác động của quyết định sản xuất của từng cá nhân
và thời tiết xảy ra năm đó. Còn nhu cầu nông sản cũng chịu ảnh h−ởng bởi vô
số yếu tố, nh− thu nhập của ng−ời tiêu dùng, xuất khẩu và chính sách xuất
khẩu, nền kinh tế nói chung, tất cả những vấn đề đó đều ảnh h−ởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến nhu cầu thông qua chính sách của chính phủ.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 9
* Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính liên quan đến sự an toàn hoặc mất an toàn về tài chính
của doanh nghiệp. An toàn tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trả
nợ và khả năng thanh toán. Khác với rủi ro kinh doanh, nguyên nhân sinh ra
rủi ro tài chính là do sử dụng vốn vay. Tăng vốn vay làm tăng tỷ số nợ trên
vốn của chủ sở hữu, làm tăng cán cân tài chính, tăng cán cân tài chính có khả
năng dẫn đến rủi ro tài chính khi thu nhập giảm. Tỷ trọng vốn vay càng lớn so
với tổng vốn chủ sở hữu thì hệ số nhân đóng góp vào rủi ro kinh doanh càng
cao. Chỉ khi doanh nghiệp tự tài trợ 100% vốn thì mới không có rủi ro về tài
chính. Tăng l2i suất vốn vay cũng dẫn đến khả năng tăng rủi ro tài chính.
* Rủi ro do môi tr−ờng văn hoá
Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ng−ỡng, phong tục,
tập quán trồng trọt của từng vùng.
Rủi ro do môi tr−ờng văn hoá là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về
phong tục, tập quán, lối sống,... của dân tộc khác, từ đó dẫn đến cách hành xử
không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh.
* Rủi ro do môi tr−ờng x2 hội
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con ng−ời, cấu trúc x2 hội,
các định chế,... là một rủi ro quan trọng. Nếu không nắm đ−ợc điều này sẽ có
thể gánh chịu những thiệt hại nặng nề.
* Rủi ro do môi tr−ờng chính trị
Môi tr−ờng chính trị có ảnh h−ởng rất lớn đến bầu không khí kinh doanh.
Môi tr−ờng chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho các doanh
nghiệp. Khi một chỉnh thể mới ra đời sẽ có thể làm đảo lộn hoạt động của
nhiều doanh nghiệp. Trong kinh doanh quốc tế ảnh h−ởng của môi tr−ờng
chính trị lại càng lớn. Chỉ có những ai biết nghiên cứu kỹ, nắm vững và có
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 10
những chiến l−ợc, sách l−ợc thích hợp với môi tr−ờng chính trị không chỉ ở
n−ớc mình, mà còn ở n−ớc đến kinh doanh thì mới có thể gặt hái đ−ợc thành
công rực rỡ.
* Rủi ro do môi tr−ờng pháp luật
Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật pháp. Luật pháp đề ra các
chuẩn mực mà mọi ng−ời phải thực hiện và các biện pháp trừng phạt những ai
vi phạm. Luật pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp, chống lại sự
cạnh tranh không lành mạnh. Nh−ng x2 hội luôn phát triển, nếu các chuẩn
mực luật pháp không phù hợp với b−ớc tiến của x2 hội thì sẽ gây ra nhiều rủi
ro. Ng−ợc lại luật pháp thay đổi quá nhiều, quá tr−ờng xuyên, không ổn định,
cũng gây ra những khó khăn không nắm vững những đổi thay, không theo kịp
những chuẩn mực mới chắc chắn sẽ gặp rủi ro.
Trong kinh doanh quốc tế môi tr−ờng luật pháp phức tạp hơn rất nhiều,
bởi chuẩn mực luật pháp của các n−ớc khác nhau là khác nhau. Nếu chỉ nắm
vững và tuân thủ các chuẩn mực luật pháp n−ớc mình, mà không am hiểu luật
pháp n−ớc đối tác, thì sẽ gặp rủi ro.
* Rủi ro do môi tr−ờng kinh tế
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, mặc dù
trong mỗi n−ớc môi tr−ờng kinh tế th−ờng vận động theo môi tr−ờng chính trị,
nh−ng ảnh h−ởng của môi tr−ờng kinh tế chung của thế giới đến từng n−ớc là
rất lớn (biến động của thị tr−ờng, thu nhập, thanh toán, biến động không dự
kiến tr−ớc đ−ợc của tỷ giá hối đoái, lạm phát, l2i suất,...). Mặc dù hoạt động
của một chính phủ (đặc biệt là chính phủ của các n−ớc siêu c−ờng quốc) có
thể ảnh h−ởng sâu sắc đến thị tr−ờng thế giới, nh−ng họ cũng không thể kiểm
soát nổi thị tr−ờng thế giới rộng lớn này và từ đó có rất nhiều rủi ro, bất ổn.
Các chiến l−ợc về sản xuất và marketing mà doanh nghiệp theo đuổi để
phòng ngừa rủi ro kinh tế, có thể đề cập nh− sau:
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 11
Chiến l−ợc marketing
Lựa chọn thị tr−ờng - Phân tích rủi ro quốc gia để lựa chọn thị tr−ờng
và chấp nhận rủi ro.
- Phân khúc thị tr−ờng trong mỗi quốc gia.
Chiến l−ợc sản phẩm - Thay đổi chiến l−ợc sản phẩm liên quan nh− giới
thiệu sản phẩm mới, những quyết định về nguồn
cung ứng sản phẩm.
- Cải tiến sản phẩm, thay đổi cơ cấu sản phẩm.
- Thay đổi thời gian giới thiệu sản phẩm.
Chiến l−ợc giá - Hai vấn đề then chốt cần xem xét là chú trọng
đến thị phần hoặc đến lợi nhuận.
- Công ty có thể lựa chọn hoặc giữ giá bán để duy
trì lợi nhuận hoặc giảm giá bán để giữ thị phần.
Chiến l−ợc khuyến mãi - Những chính sách khuyến m2i đi cùng với chiến
l−ợc giá và sản phẩm để duy trì thị phần.
Chiến l−ợc sản xuất
Đa sản phẩm
- Thay đổi cơ cấu sản phẩm để đáp ứng yêu cầu
của chiến l−ợc sản phẩm.
Nguồn cung ứng nguyên
liệu đa dạng
- Mua nhiều linh kiện ở n−ớc ngoài để đối phó với
chính sách giảm giá tiền tệ.
- Sử dụng nguyên liệu đa dạng để giảm bớt giá
thành.
Địa điểm nhà máy - Công ty đa quốc gia có thể phân bố sản xuất giữa
các quốc gia. Tăng sản xuất ở những nơi rủi ro
thấp và giảm sản xuất ở những nơi rủi ro cao.
Tăng năng suất sản xuất - Cải tiến một cách hiệu quả hoạt động sản xuất.
- Đóng cửa các nhà máy không có hiệu quả, cắt
giảm chi phí.
- Nâng cao năng suất sản xuất.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 12
* Rủi ro cạnh tranh
Sự thay đổi thị hiếu nhu cầu của ng−ời tiêu dùng, đồng thời với sự gia tăng
về số l−ợng cũng nh− qui mô của các doanh nghiệp sản xuất trong cùng một
ngành đ2 tạo nên một áp lực cạnh tranh lớn hiện nay trên thị tr−ờng. Mức độ
cạnh tranh trong nội bộ ngành càng cao thì khả năng để một doanh nghiệp bị
thôn tính hay buộc phải từ bỏ thị tr−ờng do thiếu khả năng thích nghi càng lớn.
Rủi ro cạnh tranh đến từ các đối thủ trong cùng ngành sản xuất có thể bao gồm:
+ Thiếu thông tin về sản phẩm và công nghệ của đối thủ cạnh tranh.
+ Sự cạnh tranh của hàng giả, hàng nhái trên thị tr−ờng và giá bán sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Ngủ quên trên chiến thắng khiến doanh nghiệp không tự đổi mới để
nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Cạnh tranh thiếu lành mạnh của các đổi thủ cạnh tranh.
* Rủi ro thông tin
Sự bùng nổ thông tin hiện nay với sự giúp đỡ của mạng internet đ2 góp
phần không nhỏ vào sự thành công của các doanh nghiệp nh−ng cũng là mở
đầu cho sự thất bại của các doanh nghiệp chậm đổi mới và thiếu thông tin
trong kinh doanh. Rủi ro về thông tin thể hiện nh− sau:
+ Thiếu thông tin về phía đối tác dẫn đến bị đối tác lừa không thanh toán
hoặc không thực hiện đơn hàng.
+ Thiếu thông tin về sự thay đổi giá cả của sản phẩm trên thị tr−ờng.
+ Thiếu thông tin về sự thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm trên thị tr−ờng.
+ Thiếu kiến thức về thị tr−ờng mục tiêu mà doanh nghiệp thâm nhập.
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải điều tra các khách hàng tiềm năng,
thẩm định năng lực tài chính các đối tác để đảm bảo họ sẽ có khả năng thanh
toán và thực hiện đơn hàng cũng nh− không có yếu tố lừa đảo.
* Rủi ro do môi tr−ờng hoạt động của tổ chức
Trong quá trình hoạt động của mọi tổ chức có thể phát sinh rất nhiều rủi
ro. Rủi ro có thể phát sinh ở mọi lĩnh vực, nh−: công nghệ, tổ chức bộ máy,
văn hoá tổ chức, tuyển dụng, đ2i ngộ nhân viên, quan hệ với khách hàng (cả
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 13
nhà cung cấp - đầu vào lẫn ng−ời tiêu thụ - đầu ra), đối thủ cạnh tranh, tâm lý
của ng−ời l2nh đạo,.... Rủi ro do môi tr−ờng hoạt động của tổ chức có thể xuất
hiện d−ới rất nhiều dạng.
* Rủi ro do nhận thức của con ng−ời
Môi tr−ờng nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách thức. Một khi nhận diện
và phân tích không đúng thì tất yếu sẽ đ−a ra kết luận sai. Nếu nhận thức thực
tế hoàn toàn khác nhau thì rủi ro sẽ vô cùng lớn.
Ngoài cách phân loại rủi ro trên để phân loại rủi ro phục vụ cho công tác
quản trị rủi ro còn sử dụng nhiều tiêu chí khác.
- Phân loại rủi ro theo môi tr−ờng tác động
+ Môi tr−ờng bên trong: Môi tr−ờng hoạt động nội tại bên trong tổ chức.
+ Môi tr−ờng bên ngoài: Môi tr−ờng thiên nhiên, môi tr−ờng văn hoá,
môi tr−ờng x2 hội, môi tr−ờng chính trị, luật pháp, kinh tế,...
Hoặc theo tiêu chí phân loại theo môi tr−ờng tác động còn có thể chia ra:
+ Môi tr−ờng bên trong: Bao gồm các bộ phận nội bộ doanh nghiệp.
+ Môi tr−ờng vi mô: Nhà cùng cấp, khách hàng (ng−ời tiêu dùng), đối
thủ cạnh tranh.
+ Môi tr−ờng vĩ mô: Tự nhiên, văn hoá, luật pháp, kinh tế, x2 hội, chính
trị, công nghệ. Cụ thể nh− mô hình sau:
Mô hình rủi ro theo môi tr−ờng tác động
Thiên nhiên Văn hoá
Đối thủ cạnh tranh
Phòng ban/ phân x−ởng 1
Phòng ban/ phân x−ởng 2
Phòng ban/ phân x−ởng 3
.........................................
C
ôn
g
ng
hệ
N
hà
c
un
g
cấ
p
N
g−ời tiêu thụ
L
uật pháp
Chính trị X2 hội Kinh tế
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 14
- Phân loại t._.heo đối t−ợng rủi ro, có:
+ Rủi ro về tài sản
+ Rủi ro về nhân lực
+ Rủi ro về trách nhiệm pháp lý
2.1.3 Nhận dạng, phân tích và đo l−ờng rủi ro
Rủi ro th−ờng là những biến động ngoài dự kiến, khó có thể tránh đ−ợc.
Chính vì vậy, nhận dạng rủi ro một cách kịp thời để tìm cách hạn chế tác động
bất lợi của chúng là rất quan trọng. Đối với mỗi ph−ơng án sản xuất kinh
doanh, cần xem xét các rủi ro trên hai ph−ơng diện: Một là, bản thân rủi ro và
biểu hiện của nó, và hai là, thời điểm mà rủi ro có thể nảy sinh. Mọi rủi ro đều
ảnh h−ởng đến tài chính, con ng−ời,... của doanh nghiệp, những rủi ro đều có
tính liên kết và tác động qua lại với nhau nên khi thị tr−ờng đi xuống, sự cộng
h−ởng của chúng sẽ gây lên tổn thất khôn l−ờng đối với doanh nghiệp.
* Nhận dạng rủi ro: Để quản trị rủi ro tr−ớc hết cần nhận dạng đ−ợc rủi
ro. Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của các công ty. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các
thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, đối t−ợng rủi ro và các
loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét
nghiên cứu môi tr−ờng hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của công ty nhằm
thống kê đ−ợc tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đ2 và đang xảy ra,
mà còn dự báo đ−ợc những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Ph−ơng pháp nhận dạng rủi ro: Để nhận dạng đ−ợc rủi ro cần lập đ−ợc
bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đ2, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với công
ty, có thể sử dụng các ph−ơng pháp sau đây:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra. Các câu hỏi
có thể đ−ợc sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi tr−ờng tác động.
- Phân tích báo cáo tài chính: Đây là ph−ơng pháp thông dụng. Trong
công tác quản trị rủi ro, bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 15
hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ trợ khác để từ đó xác định giá trị doanh
nghiệp và nhận định đ−ợc mọi nguy cơ rủi ro của công ty.
Bảng phân loại rủi ro theo giá trị doanh nghiệp
Có Nợ
Tài sản vật chất Của cải vật chất
Tài sản tài chính Nợ tài chính/dự phòng
Tài sản vô hình
- Nhân sự
- Th−ơng mại
- Kỹ thuật
Dự phòng bất th−ờng
- Ph−ơng pháp l−u đồ: Đây là ph−ơng pháp quan trọng để nhận dạng rủi
ro. Để thực hiện ph−ơng pháp này tr−ớc hết cần xây dựng l−u đồ trình bày tất
cả các hoạt động của công ty. Chẳng hạn nh− để thực hiện đ−ợc một th−ơng
vụ xuất nhập khẩu thì cần qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị
tr−ờng, lựa chọn khách hàng và kết thúc bằng khâu thanh lý hợp đồng. Nhìn
chung quá trình này có thể thông qua 3 b−ớc chính sau đây:
Nghiên cứu thị
tr−ờng, lựa chọn
khách hàng
Đàm phán, ký kết
hợp đồng
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
Trong tr−ờng hợp cụ thể, quá trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu có thể đ−ợc cụ thể hoá từng b−ớc chi tiết khác nhau.
- Thanh tra hiện tr−ờng: Đối với nhà quản trị rủi ro thanh tra hiện tr−ờng là
công việc phải làm th−ờng xuyên. Nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của
các bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá, các nhà
quản trị có khả năng nhận dạng đ−ợc những rủi ro mà công ty có thể gặp.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 16
- Phân tích các hợp đồng: Trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, hợp đồng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Chính vì vậy, phân tích hợp đồng chính là một ph−ơng pháp hữu
hiệu để nhận dạng rủi ro. Khi phân tích hợp đồng cần phân tích tất cả các bộ
phận của hợp đồng, từ phần mở đầu, giới thiệu các bên chủ thể, cho đến nội
dung các điều kiện, điều khoản của hợp đồng và phần ký kết của hợp đồng.
Trong đó cần tập trung phân tích kỹ tất cả các điều kiện và điều khoản của
hợp đồng, cụ thể: Tên hàng (Commodity); chất l−ợng (Quality); số l−ợng
(Quanlity); giá cả (Price); giao hàng (Shipment); thanh toán (Payment); bao
bì, ký m2 hiệu (Packing and marking); bảo hành (Warranty); phạt (Penalty);
bảo hiểm (Insurance); bất khả kháng (Force majeure); khiếu nại (Claim);
trọng tải (Arbitration); các điều kiện và điều khoản khác (Other terms and
conditions).
* Đo l−ờng rủi ro: Để đo l−ờng rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích,
đánh giá chỉ tiêu sau
- Tần suất xuất hiện của rủi ro, số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra
biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong khoảng thời gian nhất định (th−ờng là
năm, quý, tháng...).
- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro, tổn thất, mất mát, nguy hiểm,...
Trên cơ sở thu thập đ−ợc, lập Ma trận đo l−ờng rủi ro nh− sau:
Bảng Ma trận đo l−ờng rủi ro
Tần suất
xuất hiện
Mức độ
nghiêm trọng
Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 17
Bảng trên cho thấy:
+ Ô I tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất
hiện cũng cao.
+ Ô II tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao, nh−ng tần
suất xuất hiện thấp.
+ Ô III gồm những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp, nh−ng tần suất
xuất hiện cao.
+ Ô IV bao gồm những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất
xuất hiện cũng thấp.
* Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro bao gồm việc xác định và phân tích
những rủi ro có liên quan đến quá trình h−ớng tới mục tiêu của doanh nghiệp
làm nền tảng cho việc xác định cách thức xử lý rủi ro. Thông qua việc xác
định mục tiêu đề ra ở cả cấp độ tổng thể doanh nghiệp và cấp độ quy trình hay
các bộ phận chức năng, doanh nghiệp có thể xác định đ−ợc những yếu tố chủ
yếu dẫn đến thành công và sau đó xác định những rủi ro gây ảnh h−ởng đến
những yếu tố thành công này.
Sau khi nhận định đ−ợc các rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần tiến
hành đánh giá hậu quả mà rủi ro có thể mang lại một khi nó xảy ra, để từ đó
đ−a ra quyết định quản trị rủi ro cho hợp lý và hiệu quả. Ví dụ nh− theo
ph−ơng pháp thống kê, rủi ro có thể đ−ợc biểu diễn bằng một hàm phân phối
thống kê (đồ thị 2.1), diễn tả các thông tin về mức độ tổn thất tiềm tàng và xác
suất xảy ra của chúng. Ta có thể dựa vào một hàm phân phối thống kê, xác
định giới hạn chấp nhận trong từng tình huống:
- Mục tiêu lợi nhuận dự báo không đạt đ−ợc;
- Doanh nghiệp bị lỗ;
Mức lỗ có thể gây nên tình trạng bị động về tài chính của doanh
nghiệp,...
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 18
Xác suất Giới hạn
S Số tiền tổn thất
Đồ thị 2.1 Hàm phân phối thống kê
Các rủi ro lớn với xác suất cao cần đ−ợc xếp hạng thứ tự −u tiên để quản
trị tr−ớc và có thể đ−ợc biểu diễn nh− đồ thị d−ới đây.
Kỳ vọng - biến số à
σ
x x x
x x Vùng các rủi ro lớn
x x
x x x
x x
2.2 Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Bất kỳ một nhà doanh nghiệp nào th−ờng cũng đều mang ý nghĩ theo mối
lời mà không kìm giữ nổi cho nên muốn chinh phục, ý muốn mạo hiểm
th−ờng cùng nảy sinh một lúc. Để giành đ−ợc mối lợi nhuận lớn trong cạnh
tranh thị tr−ờng, họ th−ờng dốc hết năng lực của mình ra và kết quả không ít
à = zσ + s
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 19
doanh nghiệp đ2 trở lên lớn mạnh. Thực tế cho thấy, không có sự l2nh đạo
mạnh mẽ, doanh nghiệp sẽ bị đổ vỡ. Nếu không có những m−u cao kế lạ để
mạo hiểm thì sẽ không giành đ−ợc thắng lợi vẻ vang trong cạnh tranh.
Doanh nghiệp tham gia th−ơng tr−ờng phải luôn chấp nhận và đối mặt
với những nguy cơ, rủi ro và làm cho doanh nghiệp tổn thất về tinh thần và tài
sản. Rủi ro và lời l2i cùng tồn tại; rủi ro và hiệu quả th−ờng tỷ lệ thuận với
nhau. Nếu rủi ro ít thì sẽ có nhiều ng−ời theo đuổi, tìm kiếm cơ hội đó và hiệu
quả cũng sẽ không lớn. Nếu rủi ro nhiều, thì sẽ có ít ng−ời tìm kiếm theo đuổi,
cho nên hiệu quả thu đ−ợc cũng sẽ lớn hơn. Từ ý nghĩa đó mà chúng ta có thể
thấy rằng rủi ro chính là hiệu quả, rủi ro càng lớn thì sẽ càng mang lại hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Khi đối mặt với rủi ro, ng−ời ta th−ờng ứng phó bằng một trong những
cách sau.
- Chấp nhận rủi ro tức là chịu đựng tổn thất;
- Né tránh rủi ro bằng cách loại trừ những nguyên nhân gây nên rủi ro đó;
- Hạn chế rủi ro tức là thực hiện các biện pháp để làm giảm ảnh h−ởng
của rủi ro hay là hạn chế mức độ tổn thất.
Trong ba cách ứng xử trên thì chấp nhận rủi ro là cách ứng phó thụ động
và sự chấp nhận rủi ro cũng chỉ giới hạn trong khả năng chịu đựng tối đa của
chủ thể. Né tránh và hạn chế rủi ro là cách ứng xử mang tính chủ động, tuy
nhiên cách thứ hai không phải bao giờ cũng có thể thực hiện bởi vì ng−ời ta
chỉ có thể loại bỏ những nguyên nhân mang tính chủ quan chứ không thể loại
trừ các nguyên nhân khách quan. Cách thứ ba chủ động thực hiện các biện
pháp nhằm giảm thiệt hại do rủi ro gây nên do đó đ−ợc gọi là quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh là quá trình phát hiện, phân tích
và ứng phó đối với sự thay đổi của những rủi ro tiềm ẩn bên trong đến môi
tr−ờng bên ngoài để nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất về: Tài chính cho dự án, tỷ
giá trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, dự trữ hàng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 20
tồn kho và về con ng−ời,...
2.2.1 Sự cần thiết quản trị rủi ro
“Mất bò mới lo làm chuồng” là một câu ví để phản ánh tr−ờng hợp mà
chỉ đến khi sự việc xảy ra rồi thì ng−ời ta mới giật mình nhận biết để xử lý.
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều h−ớng tới mục tiêu tạo lợi thế cạnh
tranh và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với các hoạt động của mình. Để đạt đ−ợc
mục tiêu đó, doanh nghiệp th−ờng xây dựng cho mình chiến l−ợc hoạt động
cùng hàng loạt những ch−ơng trình, kế hoạch để thực thi những chiến l−ợc đ2
đề ra. Trong quá trình thực thi chiến l−ợc sẽ th−ờng có nhiều rủi ro xảy ra làm
ảnh h−ởng đến quá trình tiến tới mục tiêu của doanh nghiệp. Sự hiểu biết quản
trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là khả năng của chúng ta trong
mối t−ơng quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh liên quan đến việc đánh giá
một rủi ro. Sự hiểu biết đó phụ thuộc vào các lợi thế thông tin và việc ứng
dụng các lợi thế đó nh− thế nào. Vì vậy, quản trị rủi ro là bộ phận không thể
tách rời với chiến l−ợc của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến l−ợc của
doanh nghiệp sẽ đ−ợc xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với
quản trị rủi ro.
Có nhiều loại rủi ro đ−ợc xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp cũng nh−
phát sinh bên trong doanh nghiệp. Rủi ro th−ờng đ−ợc phân loại vào những
nhóm chính nh− rủi ro chiến l−ợc, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro tỷ
giá, rủi ro quản lý tri thức và rủi ro tuân thủ.
Rủi ro tỷ giá mà nhà xuất nhập khẩu và nhà đầu t− quốc tế phải đối mặt
là rủi ro cơ bản nhất trong th−ơng mại và đầu t− quốc tế mà th−ơng mại và đầu
t− nội địa không có. Những biến động không l−ờng tr−ớc đ−ợc của tỷ giá ảnh
h−ởng rất lớn đến doanh thu, chi phí và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Tỷ giá là biến số rất nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị - x2 hội
của các n−ớc và khu vực kinh tế quan trọng trên thế giới, tỷ giá th−ờng xuyên
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 21
biến động phức tạp, khó l−ờng là kết quả của mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc
ảnh h−ởng lẫn nhau ngày càng gia tăng giữa các thị tr−ờng tài chính của các
quốc gia và khu vực từ quá trình toàn cầu hoá. Dù nguyên nhân nào gây nên
sự biến động dữ dội của tỷ giá ngày nay thì điều cần thiết đối với các nhà kinh
doanh, các nhà quản lý là phải thực hiện quản trị rủi ro cho các hoạt động sản
xuất - kinh doanh của mình một cách có hiệu quả. Th−ơng mại và đầu t− quốc
tế càng phát triển thì vấn đề phát hiện rủi ro và sử dụng linh hoạt các công cụ
phòng ngừa rủi ro càng trở nên cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro th−ờng có tác động dây chuyền và cộng h−ởng. Do đó, doanh
nghiệp phải chủ động xây dựng cho mình quy trình đánh giá và quản trị rủi ro
phù hợp, nhằm tự vệ tr−ớc biến động khôn l−ờng của thị tr−ờng. Rủi ro kinh
doanh bắt nguồn từ vô số các hoạt động giao dịch liên quan trực tiếp đến tài
chính nh− sản xuất, mua bán, đầu t−, vay nợ và một số hoạt động kinh doanh
khác hoặc là hệ quả gián tiếp của các chính sách thay đổi trong quản lý, trong
cạnh tranh, trong các quan hệ quốc tế và thậm chí có thể chỉ do sự thay đổi
của thời tiết hay khí hậu. Nếu quan sát kỹ các biến động về tài chính, có thể
nhận ra đ−ợc các nguồn chính gây ra rủi ro về tài chính bao gồm: Rủi ro phát
sinh từ sự thay đổi bên ngoài về giá cả thị tr−ờng nh− l2i suất, tỷ giá; Rủi ro
phát sinh từ các hoạt động hay giao dịch với các đối tác trong kinh doanh nh−
nhà cung cấp, khách hàng, các đối tác trong giao dịch phát sinh; Rủi ro phát
sinh ngay chính nội bộ doanh nghiệp, những thay đổi từ bên trong liên quan
đến nhân sự, cơ cấu tổ chức hoặc quy trình sản xuất kinh doanh.
Quy trình quản lý rủi ro đ−ợc thiết kế mang tính đồng bộ và có sự gắn
kết với việc xây dựng và thực thi chiến l−ợc của doanh nghiệp. Về cơ bản quy
trình quản lý rủi ro cần chứa đựng những giai đoạn hay b−ớc công việc cơ bản
nh− xác định rủi ro, mô tả rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà soát quy trình
quản lý rủi ro.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 22
Quản trị rủi ro gắn liền với quản lý tài chính dự án hoặc quản lý tài chính
doanh nghiệp với mục đích giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí và hạn chế
tổn thất có thể xảy ra đến mức thấp nhất. Cụ thể trong ngắn hạn, chi phí phòng
ngừa phải nhỏ hơn thiệt hại có thể xảy ra nếu không có biện pháp chống đỡ và
trong dài hạn, chi phí quản lý rủi ro phải nhỏ hơn nhiều so với tổn thất mà
biến động về giá cả, dự trữ, tỷ giá có thể gây ra.
Thực chất quá trình quản trị rủi ro là quá trình quan sát, phân tích sự vận
động của các rủi ro trong những điều kiện kinh tế cụ thể để dự báo mức độ
thay đổi của từng yếu tố trong t−ơng lai, ra quyết định và thực hiện những biện
pháp phòng ngừa cho các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ của doanh nghiệp
nhằm hạn chế tối đa tổn thất tài chính do sự biến động của từng yếu tố rủi ro
gây nên tr−ớc khi nó trở thành hiện thực.
Vì vậy, việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng đ−ợc
quy trình quản lý rủi ro. Thông th−ờng quản lý rủi ro đ−ợc chia làm các b−ớc
sau đây:
* Nhận dạng rủi ro: Đây là b−ớc đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản
chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các
biến cố có thể gây ra rủi ro.
Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
+ Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví dụ
nh− yếu tố l2i suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng tr−ởng kinh tế,... Mỗi dạng
rủi ro có những đặc tr−ng cơ bản và ph−ơng thức quản trị khác nhau do vậy
cần nhận dạng chính xác loại rủi ro đang phải đối mặt. Căn cứ vào tác động
của thị tr−ờng đến sự thay đổi tăng hoặc giảm các luồng tiền trong t−ơng lai
bằng nội tệ hoặc ngoại tệ, nhà quản lý có thể nhận dạng loại rủi ro mà doanh
nghiệp đang phải đối mặt là rủi ro nghiệp vụ, rủi ro trong hoạt động sản xuất,
rủi ro kinh tế hay rủi ro chuyển đổi.
+ Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều h−ớng có thể gây ra rủi ro, ví dụ việc
Ngân hàng Trung −ơng tăng l2i suất sẽ tác động giá cả chứng khoán nh−
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 23
thế nào?
+ Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc
vào biến cố nào khác hay không, chẳng hạn công ty có biểu hiện rủi ro trong
tr−ờng hợp không đ−ợc tín nhiệm của khách hàng...
* Ước tính, định l−ợng rủi ro: B−ớc này sẽ đo l−ờng mức độ phản ứng
của công ty đối với các nguồn gốc rủi ro đ2 xác định ở trên. Cụ thể, dùng một
ph−ơng pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro thì công ty đ−ợc gì và mất gì.
* Đánh giá tác động của rủi ro: Để đánh giá rủi ro ng−ời ta th−ờng làm
bài toán chi phí và lợi tức. Đôi khi, việc quản lý rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn
lực của công ty nh− tiền bạc và thời gian, do đó cần phải cân nhắc xem liệu
việc quản lý rủi ro nh− vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để
thực hiện nó hay không.
* Đánh giá năng lực của ng−ời thực hiện ch−ơng trình bảo hiểm rủi ro
Để quản lý rủi ro có hai chiến l−ợc:
- Thứ nhất: Dựa vào một tổ chức tài chính chuyên nghiệp, thuê họ thiết
kế một giải pháp quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với chiến l−ợc quản lý của
công ty.
- Thứ hai: Tự công ty đứng ra thực hiện phòng chống rủi ro bằng cách sử
dụng các công cụ chứng khoán phái sinh nh− chứng quyền, quyền chọn, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng t−ơng lai,... đồng thời xây dựng một đội ngũ nhân viên
của công ty có khả năng lập và thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này
đòi hỏi nhân viên công ty vừa phải thiết kế đúng lại vừa phải thực hiện ch−ơng
trình phòng chống rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải đ−ợc theo dõi th−ờng
xuyên và điều chỉnh kịp thời với sự biến đổi của thời gian.
* Lựa chọn công cụ và quản trị rủi ro thích hợp
Đây là b−ớc mấu chốt cuối cùng trong việc xây dựng chiến l−ợc quản trị
rủi ro. Trong b−ớc này nhà quản lý phải chọn một giải pháp cụ thể. Chẳng
hạn, đối với các công cụ trên thị tr−ờng hối đoái, ng−ời ta có thể sử dụng hợp
đồng t−ơng lai, hợp đồng quyền chọn,... làm công cụ phòng chống rủi ro, công
cụ này có −u điểm là có tính thanh khoản cao và có hiệu quả về giá. Tuy
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 24
nhiên, công cụ này không linh động, không khắc phục đ−ợc rủi ro cố hữu mà
chi phí theo dõi lại khá tốn kém.
* Quyết định có nên phòng ngừa hay không
Quyết định thực hiện phòng ngừa hay không đ−ợc đ−a ra trên cơ sở so
sánh mức tổn thất có khả năng xảy ra với một tiêu chí nhất định nào đó, chẳng
hạn nh− chi phí cần thiết để thực hiện phòng ngừa hoặc khả năng chịu rủi ro
tối đa của doanh nghiệp hay mức l2i/lỗ của mỗi th−ơng vụ... Tuỳ theo quan
điểm của các nhà quản lý của từng doanh nghiệp, các tiêu chí đ−ợc lựa chọn
để so sánh sẽ khác nhau và ngay cả trong một doanh nghiệp, các tiêu chí đ−ợc
lựa chọn để so sánh vào những thời kỳ khác nhau cũng có thể không giống nhau.
Nhìn chung, quyết định thực hiện phòng ngừa, phòng ngừa bao nhiêu và phòng
ngừa nh− thế nào? tuỳ thuộc vào mức độ chịu đựng rủi ro và dự báo mức độ biến
động của từng yếu tố rủi ro trong kỳ tính toán của các nhà quản lý.
* Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa hiệu quả nhất trong số các kỹ thuật khác
nhau có thể.
Trong tất cả các quyết định liên quan đến chi phí, doanh nghiệp bao giờ
cũng h−ớng đến mục tiêu tối đa hoá chi phí vì thế nếu quyết định phòng ngừa,
doanh nghiệp sẽ lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa nào có hiệu quả nhất trong số các
kỹ thuật khác nhau có thể. Hiệu quả nhất đ−ợc hiểu là kỹ thuật đó phải phù hợp
với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đồng thời có chi phí thấp nhất.
2.2.3 Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
2.2.3.1 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất l−ợng kiểm soát nội bộ để đảm
bảo việc này đ−ợc triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục hệ thống này hoạt
động tốt nếu:
Doanh nghiệp có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với
chỉ tiêu, kế hoạch đ2 định. Khi phát hiện sai lệch, doanh nghiệp đ2 triển khai
các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Việc kiểm toán nội bộ đ−ợc thực hiện bởi ng−ời có trình độ chuyên môn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 25
thích hợp và ng−ời này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn
và cho ban l2nh đạo.
Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ đ−ợc phát hiện bởi
kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập đ−ợc báo cáo trực tiếp và kịp thời với
cấp phụ trách cao hơn, kể cả ban l2nh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
Doanh nghiệp đ2 yêu cầu cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với l2nh
đạo về mọi tr−ờng hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội quy,
quy định của doanh nghiệp cũng nh− quy định của pháp luật hiện hành có khả
năng làm giảm uy tín của doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp có đủ năm thành phần và
nếu tất cả những nội dung nêu trên đ−ợc đảm bảo thì hệ thống này chắc chắn
mang lại những lợi ích quản lý và kinh tế lớn cho doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp gồm các hệ thống sau:
* Hệ thống kiểm soát theo chiều dọc (kiểm soát cho từng bộ phận và
từng cá nhân).
* Hệ thống kiểm soát theo chiều ngang (kiểm soát theo từng quy trình
nghiệp vụ).
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình bán hàng.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình mua hàng.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình tiền l−ơng.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình kế toán.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình chi tiêu.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình sản xuất.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình tồn kho.
- Kiểm soát nội bộ trong quy trình khác.
* Các nút kiểm soát là các điểm giao nhau giữa các hệ kiểm soát.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 26
Những vấn đề chung khi triển khai việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội
bộ doanh nghiệp trong từng điều kiện cụ thể nh− sau
Doanh nghiệp tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ tr−ớc hết cần quan tâm
đến mục tiêu và tầm nhìn của đơn vị, sau đó là các rủi ro và nguy cơ, cơ chế
kiểm soát, quản lý, kiểm tra giám sát,... Cụ thể nh−:
- Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận (có lời)
+ Khả năng thanh toán (có tiền)
- Mục tiêu phi tài chính
+ Th−ơng hiệu
+ Thị phần
Mục tiêu
doanh nghiệp
Kinh
doan
Hoạt
động
Tuân
thủ
Nguồn lực và VHDN
và giám sát thực hiện
Ma trận kiểm soát
Xác định
và đánh
giá
rủi ro
Các cơ
chế
kiểm
soát
KSNB
theo
chiều
dọc
KSNB theo chiều ngang
Quy trình bán hàng
Quy trình mua hàng
Quy trình sản xuất
Quy trình tiền l−ơng
Quy trình chi tiêu
Quy trình kế toán
Các quy trình khác
Đánh giá
HTKSNB
Hiện tại của DN
Tái xác đinh và
đánh giá lại rủi
ro của DN
Xem xét
nguồn lực và
văn hoá DN
Tái cấu trúc DN,
tái PCPN cho NV,
và tái xác lập các
qui trình nghiệp vụ
Xây dựng hệ
thống quy chế và
tổ chức thực hiện
Các yếu tố chi
phối sự thành
công
Hạn chế rủi ro
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 27
+ Văn hoá công ty
+ Nhân đạo
+ ...............
- Khi xác định mục tiêu của doanh nghiệp cần l−u ý
+ Mục tiêu của doanh nghiệp khác với mục tiêu của chủ doanh nghiệp
hay mục tiêu của ng−ời quản lý doanh nghiệp. Hay nói cách khác: Doanh
nghiệp là một chủ thể độc lập với chủ sở hữu của nó và độc lập với ng−ời quản
lý nó.
+ Mục tiêu của doanh nghiệp sẽ đ−ợc xác lập cho từng giai đoạn của
doanh nghiệp nh−ng phải gắn liền với sứ mệnh và tôn chỉ của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh và tôn chỉ của doanh nghiệp sẽ hiếm khi thay đổi nếu doanh
nghiệp có một tầm nhìn xuyên thế kỷ.
2.2.3.2 Hợp lý hoá quy trình kinh doanh
Một trong những đặc tính chung của các công ty thành công đó là không
ngừng hợp lý hoá các quy trình kinh doanh. Chúng ta gọi điều này là “xây
dựng khả năng dự báo tr−ớc”. Các quy trình kinh doanh là việc mọi thứ đ−ợc
thực hiện nh− thế nào trong công ty. Mọi công ty đều có một vài quy trình,
một số đ−ợc xác định rất rõ ràng, trong khi một số tiềm ẩn, khó nhận biết
đ−ợc. Mục đích ở đây là nhằm gia tăng hiệu suất hoạt động và giảm thiểu chi
phí trong khi vẫn đạt đ−ợc các kết quả nh− mong đợi (hoặc thậm chí tốt hơn).
Các công ty cần hiểu đ−ợc sự cần thiết của việc cải thiện không ngừng các quy
trình kinh doanh để đạt hiệu quả và thích hợp hơn, và để phản ứng nhanh
chóng hơn với những thay đổi của thị tr−ờng trong khi vẫn cung cấp dịch vụ
tốt hơn cho khách hàng. Do vậy, cần phải sử dụng cơ chế kiểm soát nh− sơ đồ
d−ới đây:
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 28
Kiêm nghiệm
Chuyên trách
Thuê ngoài
Mục tiêu doanh nghiệp
Mục tiêu của bộ phận: Mục tiêu của chức năng
Qua đó ta thấy doanh nghiệp sử dụng các cơ chế kiểm soát nh−: Phê
duyệt, sử dụng mục tiêu, bất kiêm nhiệm, bảo vệ tài sản, đối chiếu, báo cáo
bất th−ờng, kiểm tra theo dõi và định dạng tr−ớc.
Nh− vậy, việc đánh giá rủi ro đ−ợc coi là có chất l−ợng nếu: Ban l2nh đạo
quan tâm và khuyến khích nhân viên quan tâm phát hiện, đánh giá và phân
tích định l−ợng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn.
Doanh nghiệp đ2 đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động
cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó
hoặc doanh nghiệp đ2 có biện pháp để toàn thể nhân viên nhận thức rõ
ràng về tác hại của rủi ro cũng nh− giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể
chấp nhận đ−ợc.
Doanh nghiệp đ2 đề ra mục tiêu tổng thể cũng nh− chi tiết để mọi nhân
viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.
Môi tr−ờng
bên ngoài
Hoạt động
nội bộ
Tuân thủ
pháp luật
Rủi
ro
Đánh giá
rủi ro
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 29
2.2.4 Những nhân tố ảnh h−ởng đến quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh
* Môi tr−ờng pháp lý: Môi tr−ờng pháp lý cũng là nhân tố ảnh h−ởng đến
hiệu quả quản trị rủi ro của các chủ thể kinh tế. Với các văn bản pháp lý nh−
luật, pháp lệnh, quyết định, Nhà n−ớc tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt
động trao đổi nh−ng không phải bao giờ các chính sách này cũng phù hợp với
các quy luật của thị tr−ờng. Chính sách không phù hợp sẽ làm hạn chế hiệu
quả của quản trị rủi ro. Chẳng hạn, Ngân hàng Nhà n−ớc quy định tỷ giá giao
dịch kỳ hạn bằng tỷ giá giao ngay mà không tính đến l2i suất của hai đồng
tiền trao đổi nên khi tỷ giá tăng mạnh không ngân hàng nào dám mạo hiểm
cung cấp hợp đồng kỳ hạn hoặc hiện nay, đối với giao dịch Option, Ngân hàng
nhà n−ớc chỉ cho phép thực hiện giữa các ngoại tệ với nhau nên nhiều doanh
nghiệp muốn sử dụng giao dịch này nh−ng không thể thực hiện do đó ảnh
h−ởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp đó.
* Vai trò của ng−ời quản lý: Vai trò của nhà quản lý thể hiện ở các mặt
- Hiểu rủi ro và đánh giá đúng vai trò của quản trị rủi ro đối với quản lý
tài chính doanh nghiệp hoặc tài chính dự án; Để quản lý bất cứ đối t−ợng nào,
ng−ời quản lý cũng hiểu rõ đối t−ợng, nguyên nhân và các biện pháp quản lý
đối t−ợng đó. Cũng nh− vậy, muốn quản lý rủi ro có hiệu quả, điều tr−ớc tiên
là nhà quản lý phải hiểu bản chất của rủi ro, nguyên nhân và điều kiện phát
sinh của nó cũng nh− những cách thức hạn chế tổn thất. Rủi ro có thể làm tăng
chi phí hoặc làm giảm doanh thu của dự án hoặc của doanh nghiệp dẫn đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể bị xấu đi vì thế nhà quản lý cần
phải đánh giá đúng vai trò của quản lý rủi ro trong quản lý tài chính. Chỉ khi
nhà quản lý nhận thức đúng tầm quan trọng của quản trị rủi ro thì họ mới chú
ý đến nó từ đó tìm cách quản lý một cách có hiệu quả.
- Phát hiện và lập kế hoạch xử lý rủi ro: Muốn quản trị rủi ro một cách
hiệu quả, cần phải phát hiện khả năng rủi ro xảy ra, chẳng hạn nh− đối với các
giao dịch ngoại tệ. Thông qua việc theo dõi sự biến động của tỷ giá trong
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 30
những điều kiện cụ thể, nhà quản lý có thể phát hiện sớm rủi ro tỷ giá. Nếu
đánh giá xác suất xảy ra sự kiện đó t−ơng đối lớn thì nhà quản lý cần tiến
hành lập kế hoạch xử lý rủi ro. Kế hoạch xử lý rủi ro phải đ−a ra các ph−ơng
án phòng ngừa phù hợp với mỗi tr−ờng hợp cụ thể có thể xảy ra.
- Sử dụng các kỹ thuật phòng ngừa phù hợp trong những hoàn cảnh phù
hợp. Để lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ
thể, nhà quản lý phải −ớc tính chi phí và thời gian thực hiện cho từng kỹ thuật
sau đó so sánh chúng với nhau và quyết định kỹ thuật tối −u nhất có thể.
- Năng lực của mỗi nhà quản trị: Trong quản trị rủi ro, con ng−ời là chủ
thể quản trị còn các hoạt động giao dịch có liên quan đến quá trình kinh doanh
là đối t−ợng quản lý cho nên năng lực của nhà quản trị là một nhân tố quan
trọng ảnh h−ởng trực tiếp đến hiệu quả của nhà quản trị. Năng lực của nhà quản
trị không những thể hiện ở kiến thức chuyên sâu về quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh mà còn biểu hiện ở kinh nghiệm, sự phán đoán nhạy bén và
bản lĩnh của ng−ời quản trị trong quá trình triển khai thực hiện. Quản trị là nghệ
thuật của cái có thể nên nhà quản trị cần th−ờng xuyên theo dõi, phân tích sự
vận động của các diễn biến có thể xảy ra, nh− sự vận động của tỷ giá, sử dụng
linh hoạt và thành thạo các kỹ thuật phòng, có bản lĩnh vững vàng sẵn sàng đối
phó với những tình huống bất ngờ ngoài dự đoán đồng thời phải th−ờng xuyên
cập nhật các chính sách liên quan đến cơ chế quản trị và giao dịch kinh doanh
để có những điều chỉnh phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự báo rủi ro trong hoạt động giao dịch kinh doanh: Sự thay đổi khó
l−ờng hết đ−ợc của thị tr−ờng theo thời gian là nguyên nhân gây nên rủi ro cho
nên dự báo sẽ thay đổi nh− thế nào trong t−ơng lai có ý nghĩa quan trọng đối
với nhà quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Các quyết định có nên
phòng ngừa hay không hoặc phòng ngừa nh− thế nào phụ thuộc rất lớn vào kết
quả dự báo rủi ro. Mặc dù công tác dự báo ngày nay sử dụng các ph−ơng pháp
hiện đại với sự trợ giúp của máy tính điện tử nh−ng nhiều khi kết quả dự báo
v._.iểu rủi ro, công ty cần phải thực hiện đồng thời
các giải pháp hỗ trợ nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất trong sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt chiến l−ợc kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách không
ngừng hoàn thiện chiến l−ợc kinh doanh, chiến l−ợc quản trị rủi ro bao gồm
các nội dung xây dựng chiến l−ợc, thực hiện chiến l−ợc, giám sát và hiệu
chỉnh. Không ngừng hoàn thiện công tác chiến l−ợc quản trị rui ro là một biện
115
pháp đ−ợc −u tiên hàng đầu nhằm hạn chế rủi ro chệch h−ớng và tạo lập sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong kinh doanh phải biết chấp nhận
mạo hiểm, tức thừa nhận rủi ro nhỏ để đạt tới lợi ích cao hơn. Thực hiện kinh
doanh công ty phải đối mặt với những rủi ro, tổn thất xảy ra. Chấp nhận rủi ro,
mạo hiểm là một đức tính, một chỉ tiêu đánh giá tố chất của nhà quản trị. Tuy
nhiên, chấp nhận rủi ro không có nghĩa là bất chấp, làm liều, không suy tính
mà cần phải có óc phân tích sáng tạo, nhanh nhạy, nhìn xa trông rộng, suy
diễn lôgíc, dự báo, dự đoán,… mọi tình huống xảy ra.
+ Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tức là quy mô tổ chức, bộ máy sản xuất
kinh doanh phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Phân công, phân nhiệm rõ
ràng và dựa trên cơ sở năng lực của từng cá nhân nhằm phát huy tối đa khả
năng, sở tr−ờng của mọi thành viên trong tổ chức.
+ Thực hiện cơ chế tuyển dụng khách quan nhằm lựa chọn ng−ời đủ năng
lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức.
+ Thực hiện đổi mới công tác nhân sự th−ờng xuyên thông qua cơ chế
cạnh tranh có đào thải.
+ Thực hiện cơ chế giám sát lẫn nhau trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn phân đoạn thị tr−ờng tiềm năng: Để hạn chế rủi ro cần nghiên
cứu kỹ l−ỡng phân đoạn thị tr−ờng tr−ớc khi quyết định đầu t− nguồn lực hoặc
xâm nhập thị tr−ờng. Tìm hiểu nhu cầu, điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị,
văn hoá, tập quán là nội dung trọng tâm đ−ợc −u tiên trong khi nghiên cứu về
thị tr−ờng. Sự quan tâm về thị tr−ờng sẽ giúp công ty có những ứng xử kịp
thời, hạn chế bất lợi, nhanh chónh khôi phục quy mô của thị tr−ờng, nhằm duy
trì và phát triển bền vững hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh: Đây chính là ph−ơng pháp chia sẻ
rủi ro do sự biến động giá cả hàng hoá trên thị tr−ờng, bằng cách lấy giá cao
của mặt hàng này bù đắp cho giá thấp của mặt hàng khác nhằm tạo nguồn thu
nhập ổn định.
116
- Lựa chọn khách hàng trong kinh doanh: Một trong những nguyên nhân
rủi ro là do hành vi của đối tác có thể ảnh h−ởng đến rủi ro, −u tiên lựa chọn
tr−ớc tiên là bạn hàng truyền thống. Theo dõi, kiểm soát, đánh giá mối quan
hệ với đối tác trong suốt quá trình kinh doanh bằng cách cho điểm dựa theo
các tiêu thức nh− tín nhiệm, mức độ thiện chí, tình hình tài chính, bất trắc nảy
sinh, tỷ suất lợi nhuận đạt đ−ợc, tình hình kinh doanh của đối tác,… là cơ hội
tốt cho việc lựa chọn bạn hàng kinh doanh.
- Nâng cao nhận thức của ng−ời lao động về vai trò của văn hoá công ty
trong kinh doanh: Là sự tập hợp của nhiều cá nhân với các nhân cách khác
nhau. Tính thống nhất chỉ có thể có đ−ợc khi mọi thành viên đều tự giác
h−ớng đến một mục tiêu chúng, nhờ vậy sẽ tạo ra một lực cộng h−ởng và một
động lực chính cho tất cả mọi ng−ời. Muốn nh− vậy cần phải giáo dục cho các
thành viên của công ty nhận thức đúng đắn vai trò và tầm quan trọng của văn
hoá doanh nghiệp. Hiện nay khi mà trình độ kỹ thuật công nghệ giữa các
doanh nghiệp không chênh lệch nhiều thì lợi thế cạnh tranh không chỉ đơn
thuần là vấn đề giá cả, chất l−ợng sản phẩm mà quan trọng là mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và khách hàng. Hiểu rõ kiến thức văn hoá kinh doanh để
định h−ớng phát triển doanh nghiệp là điều kiện cần thiết cho sự thành công
của doanh nghiệp hiện tại và t−ơng lai.
4.2.4.2 Giải pháp về sản xuất
Giải pháp về nguồn nguyên liệu: Thị tr−ờng phát triển và mở rộng, nhu
cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không ngừng tăng. Do đó, để mở rộng và
phát triển thị tr−ờng, công ty cần phải đảm bảo đ−ợc sự ổn định cũng nh− chất
l−ợng của nguồn nguyên liệu đầu vào thông qua các biện pháp sau:
- Tổ chức vùng sản xuất nguyên liệu thông qua việc ký hợp đồng với các
hợp tác x2 sản xuất lúa giống hoặc các đơn vị sản xuất giống có uy tín và ổn định
Giải pháp về máy móc thiết bị: với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật công ty cần trang bị hệ thống các thiết bị, máy móc hiện đại nhằm
nâng cao chất l−ợng giống cũng nh− giảm thiểu những chi phí thất thoát.
117
Về đầu t−: Quy hoạch, xây dựng Khu khảo nghiệm trình diễn giống cây
trồng với tổng diện tích 1000m2 hoàn thành vào đầu năm 2009.
4.2.4.3 Giải pháp về thu mua và dự trữ sản phẩm
Căn cứ vào chiến l−ợc kinh doanh của công ty và kế hoạch cụ thể từng vụ,
từng năm mà tiến hành tổ chức sản xuất một cách tốt nhất. Cam kết với các điểm
liên kết sản xuất lúa giống khi sản xuất ra công ty sẽ thu mua toàn bộ sản phẩm
mới thu hoạch (thu mua sản phẩm t−ơi) khi đ2 đạt tiêu chuẩn chất l−ợng theo qui
định từng công đoạn đem về chế biến tại nhà máy của công ty. Xác định giá thu
mua sản phẩm một cách phù hợp nhất để ng−ời sản xuất và nhà thu mua cùng có
lợi, có cơ chế giá linh hoạt theo từng thời điểm cụ thể.
Xây dựng sản l−ợng dự trữ kế hoạch cho từng giống theo nhu cầu của thị
tr−ờng để cung ứng đầy đủ và kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, không để
xảy ra ngày cơ mất khách hàng do không cung ứng đ−ợc kịp thời và đầy đủ.
Đầu t− trang thiết bị kho tàng và hệ thống bảo quản tiên tiến để tránh
những thiệt hại về phẩm chất hàng dự trữ tồn kho, vì thời gian bảo quản đối
với ngành giống là rất dài.
Giải pháp về sản phẩm: hiện tại công ty kinh doanh các loại giống lúa
thuần và giống lúa lai bao gồm trên 30 giống. Nh− vậy công ty đ2 tiến hành đa
dạng hóa sản phẩm nh−ng vấn đề ở chỗ ch−a là công ty ch−a xây dựng đ−ợc
th−ơng hiệu cho công ty bởi vì th−ơng hiệu là tài sản quí giá nhất, là yếu tố sống
còn của công ty luôn gắn chặt với chất l−ợng sản phẩm. Việc kiểm soát chất
l−ợng sản phẩm là việc làm cần thiết, phải nhập tâm và phải đ−ợc duy trì th−ờng
xuyên theo h−ớng cải thiện dần tốt hơn (từ khâu thu mua đế khâu chế biến). Qua
áp dụng hệ thống ISO, công ty phải đảm bảo đ−ợc chất l−ợng phù hợp với nhu
cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể với từng thị tr−ờng xác định.
4.2.4.4 Giải pháp về tỷ giá
Đối với công tác nhập khẩu giống lúa lai từ Trung Quốc, do liên quan
đến ngoại tệ công ty cần giảm chi phí mua hàng nói chung và chi phí nhập
118
khẩu nói riêng trở nên rất cần thiết. Việc giảm chi phí nhập khẩu giống lúa lai,
công ty cỏ thể thực hiện bằng hai cách sau:
+ Cách thứ nhất: Tìm kiếm nhà cung cấp n−ớc ngoài mới có giá cạnh
tranh hơn, tuy nhiên để thiết lập quan hệ đại lý với một nhà sản xuất n−ớc
ngoài cần phải có thời gian để hai bên đối tác tìm hiểu lẫn nhau và đặc biệt
cần có thời gian để khách hàng trong n−ớc làm quen với các nh2n hiệu mới,
đồng thời sẽ phải tiêu tốn nhiều khoản tiền cho việc giới thiệu, quảng bá sản
phẩm,… Mặt khác, có thể tỷ giá VNĐ/ngoại tệ dùng để mua giống lúa lai của
đơn vị mới này sẽ tăng theo thời gian do đó giá giống lúa lai nhập khẩu bằng
VNĐ lại tăng cao vì thế cách này không thật sự khả thi.
+ Cách thứ hai: áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhằm loại trừ triệt để
rủi ro tỷ giá cho các hợp đồng nhập khẩu của công ty từ đó hạn chế tối đa tổn
thất tài chính cho các th−ơng vụ kinh doanh giống lúa lai. Cách này có tính khả
thi cao hơn vì sẽ không tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí lớn nh− cách thứ nhất
và chỉ cần triển khai cho những hợp đồng nhập khẩu sử dụng ngoại tệ đang có
sự biến động lớn trong một khoảng thời gian nào đó. Để thực hiện đ−ợc cách
này, công ty phải xây dựng đ−ợc ph−ơng pháp quản trị rủi ro tỷ giá hội tụ đ−ợc
những −u điểm nh− loại trừ hoàn toàn tổn thất cho hợp đồng nhập khẩu, không
ảnh h−ởng đến việc quay vòng vốn của công ty trong thời gian thực hiện hợp
đồng nhập khẩu của công ty. Nh−ng khi xây dựng ph−ơng pháp quản trị rủi ro
tỷ giá phù hợp sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho công ty.
Hạn chế tổn thất tài chính cho các hợp đồng nhập khẩu do đó thực hiện
tốt mục tiêu bảo toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đây là một biện pháp giúp công ty tăng thêm khoản dự phòng th−ơng
mại thông qua việc giảm giá bán, vì lúc này không tính thêm khoản dự phòng
sự gia tăng của tỷ giá bán. Đồng thời góp phần thúc đẩy việc lập và thực hiện
kế hoạch ngân quỹ của công ty một cách nghiêm túc hơn.
Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các hợp đồng nhập khẩu có tác dụng tích cực
119
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty nên việc xây dựng và sớm
triển khai thực hiện ph−ơng pháp quản trị rủi ro tỷ giá là rất cần thiết cho công
ty. Điều này cũng là định h−ớng của công ty trong t−ơng lai gần.
Nâng cao kiến thức quản trị rủi ro tỷ giá cho nhà quản lý và nhân viên
trực tiếp thực hiện một cách có hệ thống.
Rút ngắn thời gian ký hợp đồng với nhà cung cấp n−ớc ngoài.
4.2.4.5 Giải pháp về tài chính
Công tác tài chính kế toán, đặc biệt là công tác quản trị tài chính một
chức năng trọng yếu của công ty và cần tiếp tục quan tâm nhằm phân bổ vốn
đầu t− tìm nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh đồng thời quản lý và sử
dụng một cách có hiệu quả tài sản hiện hữu của công ty.
Xem xét lại các giả định trong thực hiện chiến l−ợc kinh doanh, dự đoán
hiệu quả, hạn chế và những rủi ro có thể có khi thực hiện.
Chuẩn bị kế hoạch thực hiện. Để giảm thiểu rủi ro, công ty có thể tiến
hành trên quy mô nhỏ tr−ớc.
Tạo quỹ dự phòng tài chính để ứng phó kịp thời những tình huống bất
th−ờng xảy ra. Điều đó có nghĩa là công ty phải có một bản đồ tài chính, một
kế hoạch ngân quỹ phù hợp với tình hình phát triển chung của công ty trong
ngắn và dài hạn.
4.3 Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quản trị rủi ro trong sản
xuất kinh doanh tại công ty
4.3.1 Thành lập Ban quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Để phản ứng lại nhanh chóng với những rủi ro và các tình trạng nguy cấp
thì công ty cần phải thành lập ’’Ban quản trị rủi ro“.
Ban quản trị rủi ro có nhiệm vụ xây dựng một kế hoạch chắc chắn có thể
tiếp tục tiến trình sản xuất kinh doanh ngay lập tức khi những sự cố xảy ra
bằng cách liệt kê các rủi ro có thể xảy ra sau đó lựa chọn các giải pháp thực
hiện theo sơ đồ 4.1
120
Sơ đồ 4.1 Kế hoạch quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh
4.3.2 Quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống
Để quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh lúa giống đạt hiệu quả cao
và phát triển bền vững thì phải dựa trên nền tảng luôn luôn cải thiện chất
l−ợng tổng thể trong guồng máy của doanh nghiệp. Mỗi thành viên từ chủ tịch
hội đồng quản trị, giám đốc đến ng−ời công nhân trực tiếp sản xuất đều nh−
những chiếc bánh xe, những con ốc trong một cỗ máy. Thiếu một chi tiết nhỏ,
cỗ máy sẽ ng−ng hoạt động, nếu thay thế bằng một chi tiết không đúng chủng
loại, may mắn lắm thì cỗ máy cũng chỉ chạy chốc lát một cách ọc ạch. Vì vậy,
mỗi chức danh, vị trí đều cần ít nhất có một ng−ời có khả năng thay thế khi
nhân vật chính đột nhiên không thể có mặt tại vị trí công tác. Điều đó có nghĩa
là hoạt động của tổ chức bộ máy có sự gắn kết và kết hợp một cách nhịp
nhàng, ăn khớp giữa các bộ phận thì sẽ làm cho chất l−ợng sản phẩm và chất
Chuyển giao Buộc chấp nhận
Tự chấp nhận
Lựa chọn các giải pháp
Chi
phí
chung
Bảo
toàn
Ch−ơng
trình ổn
định sản
xuất
Bảo
đảm
tài
chính
Hợp đồng
Theo bộ phận
121
l−ợng phục vụ liên tục tăng. Do vậy để đạt đ−ợc vấn đề này thì công ty phải
kiểm soát một cách chặt chẽ từng khâu theo sơ đồ sau
Sơ đồ 4.2 Kết hợp giữa các phòng ban trong công ty
Thứ nhất, phải làm tốt trong bộ phận sản xuất bao gồm; tổ chức chỉ đạo
sản xuất, thu mua nguyên liệu, bảo quản tốt kho nguyên liệu, đảm bảo nguyên
liệu đ−a vào sản xuất đạt 100% tiêu chuẩn chất l−ợng, sản xuất phải luôn ổn
định, bảo quản tốt kho thành phẩm, sản phẩm xuất bán đạt chỉ tiêu tiêu chuẩn
chất l−ợng.
Quy trình kiểm tra đầu vào Quy trình kiểm tra đầu ra
NL Kho NL Chế biến Kho TP Kho KH
Sơ đồ 4.3 Qui trình sản xuất của công ty
(NL; nguyên liệu, SX; sản xuất, TP; thành phẩm, KH; khách hàng)
Theo sơ đồ chúng ta thấy: Nguyên liệu tr−ớc khi nhập vào kho phải đ−ợc
giám sát, kiểm tra chất l−ợng cẩn thận, nh− kiểm tra độ thuần, độ ẩm, tỷ lệ
Kiểm nghiệm Kỹ thuật
Nhân sự
Tài vụ
Kinh doanh
(Marketing)
Khách hàng
122
nẩy mầm,… tr−ớc khi xuất bán phải kiểm tra lại sản phẩm trong kho xem có
đảm bảo chất l−ợng nh− đ2 kiểm tra lúc nhập không, rồi mới đ−a ra thị tr−ờng
để bán. Tr−ớc khi nhập hàng vào kho thành phẩm thì trong quá trình sản xuất
phải kiểm tra xem sản phẩm có đạt tiêu chuẩn chất l−ợng, độ ẩm, độ thuần, tỷ
lệ lẫn giống,…? Nếu có lỗi thì phải lập biên bản chờ xử lý tuỳ thuộc vào từng
lỗi khác nhau, tuyệt đối không cho nhập vào kho thành phẩm. Các khâu kiểm
soát trên đ−ợc triển khai rất chặt chẽ, nếu ai sai hay đội nào sai thì phải chịu
toàn bộ chi phí. Sau khi đ2 làm ra sản phẩm tốt rồi nh−ng khâu cuối cùng cũng
rất quan trọng, bởi vì nếu hàng xuất bán cho khách hàng không đạt chất l−ợng
thì nguy cơ rủi ro là rất lớn và phải bồi th−ờng thiệt hại cho khách hàng. Để
làm đ−ợc vấn đề trên thì bộ phận sản xuất phải có đội ngũ sản xuất có kinh
nghiệm, đảm bảo có hai thủ kho nguyên liệu, mỗi cửa xuất hàng phải có ít
nhất một thủ kho xuất hàng, có cán bộ đủ trình độ để kiểm tra chất l−ợng đầu
vào và đầu ra. Nhìn chung trong khâu sản xuất của BSC đang thực hiện t−ơng
đối tốt, chỉ duy nhất khâu bảo quản hàng còn hơi yếu kém, nên hàng xuất đi
đôi khi phải quay trở về kho do ch−a tính hết đ−ợc tỷ lệ mất sức nảy mầm nhanh khi
đ−a ra khỏi kho của một số giống nh− Q5. Trong thời gian tới BSC cần phải chú
trọng đến vấn đề trên.
Thứ hai, nhân sự là vấn đề chủ chốt trong mỗi hoạt động của công ty,
phòng nhân sự tham gia vào quá trình sắp xếp các vị trí công việc của các
thành viên trong công ty, hỗ trợ các phòng ban tuyển thêm nhân sự khi cần
thiết. Nếu phòng nhân sự hoạt động tốt sẽ luôn tìm kiếm và tuyển dụng những
cá nhân xuất sắc về cho công ty để thực hiện tốt mục đích đề ra. Từ đó xây
dựng nên đội ngũ hùng hậu cho phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật và các
phòng ban khác. Nhân sự của tất cả các phòng ban tốt sẽ hỗ trợ rất nhiều cho
chất l−ợng dịch vụ của công ty. Nhận thức đ−ợc vị trí quan trọng của nó BSC
tuy mới thành lập nh−ng cũng xây dựng quy cách hoạt động của phòng nhân
sự khá tốt, trong thời gian qua, bằng các nguồn thông tin khác nhau nh− báo
123
chí, trung tâm giới thiệu việc làm,… phòng nhân sự đ2 tìm cho công ty không
ít những cá nhân xuất sắc về làm việc tại công ty. Đây là điều kiện rất tốt để
BSC xây dựng một tập thể vững mạnh, một môi tr−ờng làm việc chuyên
nghiệp và hiện đại.
Thứ ba, với quy mô của BSC thì vấn đề marketing chủ yếu là do phòng
kinh doanh đảm nhận, từ lúc khảo sát thị tr−ờng, nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, đến thiết lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch và đánh giá đều gói
gọn trong phòng kinh doanh. Các phòng ban khác có nhiệm vụ hỗ trợ đắc lực
cho phòng kinh doanh để kế hoạch đ−ợc thực hiện tốt nhất.
Thứ t−, Phòng Tài vụ cần có kế hoạch chuẩn bị tốt về mặt an toàn tài
chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tài chính có ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình nâng cao chất l−ợng sản phẩm của công ty, nếu tài
chính luôn chuẩn bị chu đáo, thì có thể mua đ−ợc các đợt nguyên liệu tốt với
giá rẻ. Còn ng−ợc lại tài chính yếu kém, không ổn định lúc thừa lúc thiếu, thì
sẽ gây phản cảm đối với hệ thống nhà cung cấp nguyên liệu cho công ty, điều
đó sẽ cản trở hệ thống thu mua sản phẩm tiếp cận với các giống lúa tốt nhất để
đ−a vào sản xuất, dẫn đến sản phẩm của công ty không ổn định về mặt chất
l−ợng. Mặt khác vấn đề quản lý tài chính yếu kém có thể gây khó khăn cho
việc thanh toán tiền hàng của khách hàng,… Để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thanh toán của khách hàng công ty có thể chấp nhận cho khách hàng
thanh toán qua ngân hàng, B−u điện, hoặc trực tiếp cho lái xe mà công ty trở
đến nhà đại lý. Mặt khác khi cần phải chi cho marketing một khoản lớn cho
quảng cáo, kích thích tiêu thụ mà marketing lại rất khó tính toán chính xác
đ−ợc là sẽ đem lại mức tiêu thụ là bao nhiêu. Chính vì vậy mà rất cần có sự
hợp tác chặt chẽ giữa phòng kinh doanh với phòng tài chính và các phòng ban
khác để xây dựng một bản đồ tài chính tốt nhất
Thứ năm, Phòng kiểm nghiệm cần theo dõi nghiệm thu quá trình sản
xuất nhân giống theo từng công đoạn sao cho giống sản xuất phải thực hiện
124
đúng quy trình (nh− cấy, chọn khử, nhập kho sản phẩm,...) không để xảy ra
tình trạng giống không đạt chỉ tiêu chất l−ợng nh−ng vẫn nghiệm thu sản
phẩm hoặc nhập kho sản phẩm. Đồng thời, Phòng còn có trách nhiệm theo dõi
sản phẩm bảo quản trong kho và tr−ớc khi xuất bán ra thị tr−ờng, bảo quản
hàng dự trữ tránh bị mọt, ẩm mốc, thuỷ phần (độ ẩm) tăng,...
4.3.3 Quản trị rủi ro trong thu mua và dự trữ sản phẩm
Ban quản trị rủi ro xây dựng kế hoạch sản l−ợng dự trữ và thu mua một
cách hợp lý dựa trên tình hình thực tế cung - cầu trên thị tr−ờng và khả năng
tài chính của công ty. Cân đối giữa sản l−ợng thu mua với sản l−ợng dự trữ
tránh tr−ờng hợp thu mua quá nhiều và dự trữ quá lớn làm ảnh h−ởng đến kết
quả kinh doanh của công ty.
Tính toán các chi phí trong quá trình bảo quản hàng tồn kho để làm sao
tạo đ−ợc lợi thế về giá thành sản phẩm và không để sản phẩm giảm phẩm cấp
trong thời gian bảo quản.
Để hạn chế thiệt hại về sản l−ợng thu mua công ty cần tổ chức triển khai
thu mua sản phẩm t−ơi về công ty để chế biến. Trong đó cần phải tính đến tỷ
lệ hao hụt khi chế biến.
4.3.4 Quản trị rủi ro trong nhập khẩu giống lúa lai
Nhằm giảm thiểu tổn thất về tài chính cho các hợp đồng nhập khẩu trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, nhiệm vụ quan trọng của công ty là
phải xây dựng ph−ơng pháp quản trị rủi ro phù hợp với đặc điểm hoạt động của
mình. Ph−ơng pháp quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhập khẩu vừa phải giải
quyết thực trạng bế tắc tr−ớc mắt của công ty vừa phải có tính chiến l−ợc lâu dài
thích nghi với sự vận động phát triển của thị tr−ờng ngoại hối Việt Nam.
* Xây dựng ph−ơng pháp quản trị rủi ro tỷ giá phù hợp với đặc điểm hoạt
động của công ty
- Thứ nhất là −ớc l−ợng đ−ợc mức độ tổn thất có thể xảy ra đối với từng
hợp đồng nhập khẩu khi tỷ giá biến động.
- Thứ hai là xác định thời điểm ra quyết định phòng ngừa tỷ giá cho phù
hợp với hợp đồng nhập khẩu.
125
- Thứ ba là lựa chọn các kỹ thuật phòng ngừa phù hợp với công ty.
* Ước l−ợng mức độ tổn thất có thể xảy ra đối với từng hợp đồng nhập khẩu.
Với mỗi công ty, −ớc l−ợng mức độ tổn thất có thể xảy ra đối với các
giao dịch ngoại tệ là rất quan trọng vì quyết định tiếp theo của một quá trình
phòng ngừa rủi ro tỷ giá phụ thuộc rất nhiều vào kết quả dự báo này. Ước
l−ợng mức độ tổn thất càng chính xác bao nhiêu thì hiệu quả phòng ngừa rủi
ro càng hiệu quả bấy nhiêu. Tuy nhiên đây không phải là một công việc dễ
dàng. Ước l−ợng mức độ tổn thất có thể xảy ra đ−ợc xác định trên hai căn cứ
là khối l−ợng ngoại tệ của các khoản phải trả có thể gặp tổn thất và mức độ
thay đổi của tỷ giá tại một thời điểm xác định trong t−ơng lai.
Việc xác định khối l−ợng ngoại tệ có khả năng gặp rủi ro tỷ giá cho từng
hợp đồng nhập khẩu t−ơng đối đơn giản thì việc dự báo mức độ thay đổi mức
độ thay đổi của tỷ giá tại thời điểm nhận hàng (từ 2 - 3 tháng) là công việc khá
khó khăn đối với công ty. Ngày nay, qua các thông tin nh− đài, báo, truyền
hình, internet,… tỷ giá giao dịch giao ngay đ−ợc công bố hàng ngày rất thuận
lợi cho việc theo dõi diễn biến của tỷ giá. Tuy nhiên tất cả những thông tin về
tỷ giá giao dịch hàng ngày của ngân hàng trên các ph−ơng tiện thông tin cũng
chỉ giúp công ty biết đ−ợc xu h−ớng vận động của tỷ giá đang tăng hay đang
giảm chứ ch−a giúp công ty biết đ−ợc mức độ thay đổi của nó nh− thế nào tại
một thời điểm nhất định trong t−ơng lai.
* Xác định thời điểm ra quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho hợp
đồng nhập khẩu
Quyết định thực hiện phòng ngừa hoặc không phòng ngừa rủi ro tỷ giá
cho hợp đồng nhập khẩu đ−ợc đ−a ra dựa trên cơ sở so sánh mức tổn thất có
thể xảy ra nếu không thực hiện phòng ngừa với mức l2i dự kiến cho từng
thuơng vụ (khoản chênh lệch giữa hợp đồng bán và hợp đồng nhập khẩu sau
khi đ2 trừ các chi phí nhập khẩu và bán hàng) và chi phí phòng ngừa. Các
quyết định liên quan đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho hợp đồng nhập khẩu có
thể tóm tắt trong bảng 4.12
126
Bảng 4.12 Quyết định liên quan đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá
cho các hợp đồng nhập khẩu
Quyết định
STT Các tr−ờng hợp
Phòng ngừa Không phòng ngừa
1 A > B > C x
2 A > C > B x
3 B > C > A x
4 B > A > C x
5 C > A > B x
6 C > B > A x
Trong đó:
- A là mức tổn thất có thể xảy ra nếu không thực hiện phòng ngừa
- B là mức l2i dự kiến cho từng th−ơng vụ trong điều kiện tỷ giá ổn định
- C là chi phí thực hiện phòng ngừa
Việc phòng ngừa hay không đ−ợc quyết định theo bảng trên, tuy nhiên
quyết định có phòng ngừa hay không còn phụ thuộc vào mức độ chênh lệch
lớn hay nhỏ giữa mức tổn thất với mức l2i dự kiến và chi phí thực hiện phòng
ngừa. Có thể không nhất thiết phải phòng ngừa đối với một trong ba tr−ờng
hợp đầu nếu mức độ chênh lệch nhỏ và cũng không cần thiết phải thực hiện
phòng ngừa đối với tất cả hợp đồng nhập khẩu của công ty.
- Để quyết định phòng ngừa hay không phòng ngừa rủi ro công ty cần
xây dựng các ph−ơng pháp dự báo tỷ giá trung và dài hạn
+ Một là xem xét mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá theo thuyết ngang
giá sức (PPP) mua dựa trên quy luật một giá với điều kiện PPP tuyệt đối và
PPP t−ơng đối.
+ Hai là dùng điều kiện ngang giá l2i suất để dự báo tỷ giá với luận điểm
rằng ngang giá l2i suất là biểu hiện của quy luật một giá trên thị tr−ờng tiền tệ
quốc tế và thiết lập mối quan hệ để dự báo tỷ giá kỳ hạn trong t−ơng lai trên
cơ sở tỷ giá hiện tại và chênh lệch l2i suất giữa nội tệ và ngoại tệ.
127
5. Kết luận và kiến nghị
5.1 Kết luận
Qua nghiên cứu, phân tích đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận sau
- Quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là xu thế tất yếu
nhằm đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ng−ời tiêu dùng, quản trị rủi ro
gắn liền với việc dự báo các tổn thất có thể xảy ra và giảm thiểu những tác
động của chúng thay vì chỉ dừng lại ở việc đ−ơng đầu với rủi ro một khi chúng
xảy ra. Phải lấy phòng ngừa rủi ro làm chính, đúng nh− mọi ng−ời th−ờng nói:
“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Nếu biết quan tâm đúng mức đến rủi ro thì
doanh nghiệp sẽ có thể loại bỏ mầm mống, không để xảy ra, hoặc lỡ xảy ra thì
hậu quả cũng không quá lớn. Phải chấp nhận mạo hiểm, tức thừa nhận các rủi
ro nhỏ để đạt tới lợi ích cao hơn.
- Tham gia vào thị tr−ờng lúa giống Việt Nam BSC có nhiều cơ hội trong
việc khai thác một thị tr−ờng tiêu thụ rộng lớn với sản phẩm đa dạng. Phù hợp
với xu thế phát triển hiện nay của ngành nông nghiệp Việt Nam. Doanh
nghiệp th−ờng xuyên phải đối mặt với những rủi ro, tổn thất xảy ra. Quản trị
rủi ro cần xem xét một cách toàn diện các nguyên nhân của rủi ro mà xây
dựng giải pháp đồng bộ, triệt để trong công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Thực hiện tốt quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh không chỉ đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho
công ty trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong thời gian
nghiên cứu công tác tại BSC, tác giả đ2 thấy tác động tiêu cực của tỷ giá đến
lợi ích kinh tế của công ty cũng nh− sự bất lực của công ty trong nỗ lực nhằm
làm giảm thiểu tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra. Bên cạnh đó còn có rủi ro về
sản xuất do thời tiết, khí hậu và công tác tổ chức chỉ đạo sản xuất, rủi ro về dự
trữ và thu mua sản phẩm, do giá cả thu mua sản phẩm tại thời điểm có nhiều
biến động làm cho công tác tổ chức thu mua gặp nhiều khó khăn, không thu
128
mua đủ sản l−ợng theo kế hoạch làm giảm sản l−ợng cung ứng dẫn đến giảm
doanh thu và lợi nhuận, đặc biệt là mất cơ hội ký các hợp đồng mua bán với
khách hàng tiềm năng do khách hàng không tin vào khả năng đáp ứng của
công ty. Vì vậy, nguy cơ mất khách hàng cho những đối thủ cạnh tranh bán
sản phẩm cùng loại.
- Trong quá trình SXKD công ty đ2 có nhiều cơ hội trong việc khai thác
thị trờng tiêu thụ rộng lớn, nh−ng bên cạnh đó cũng gặp phải những rủi ro chủ
yếu nh−: rủi ro trong sản xuất, rủi ro trong thu mua và dự trữ sản phẩm, rủi ro
trong xuất nhập khẩu do tỷ giá tăng làm cho tổng tổn thất về tỷ về qua ba năm
là 1,53 tỷ đồng,… Mặt khác, công ty BSC cũng gặp khó khăn nh− nhân sự
trong công tác phòng ngừa rủi ro do vậy đ2 làm ảnh h−ởng tới lợi nhuận chung của
công ty.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại công ty đề tài
tiến hành phân tích ma trận SWOT để lựa chọn chiến l−ợc, từ đó đa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng c−ờng công tác quản trị rủi ro trong SXKD lúa giống và
đề tài đa ra kế hoạch cụ thể nhằm tổ chức triển khai thực hiện.
- Xây dựng chiến l−ợc quản trị rủi ro hoàn hảo sẽ giảm thiểu các tổn thất
trong quá trình sản xuất kinh doanh, dự báo đ−ợc các tổn thất có thể xảy ra, làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững của công ty.
Thông qua đó, chúng tôi đề xuất các vấn đề sau:
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với nhà n−ớc
Hỗ trợ các công ty trong việc nghiên cứu chọn tạo để tạo ra những giống
lúa mới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Cần có những quy hoạch cụ thể về sản xuất nông nghiệp, quy hoạch vùng
trồng lúa đặc sản, lúa chất l−ợng cao. Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở những vùng
sản xuất nông nghiệp. Giữ ổn định diện tích sản xuất lúa của cả n−ớc, hạn chế
129
những vùng đất tốt bị chuyển thành các khu đô thị, khu công nghiệp.
Việc sản xuất lúa có nhiều rủi ro Nhà n−ớc cần có chính sách bảo trợ:
Bảo hiểm rủi ro về thời tiết, chính sách bảo trợ giá giống cho nông dân đặc
biệt là những giống lúa mới có năng suất cao, chất l−ợng tốt.
5.2.2 Đối với công ty
- Xây dựng chiến l−ợc quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh một cách
hoàn hảo. Cần lập ban quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh để kịp thời
ứng phó với những tình huống xảy ra.
- Nâng cao chất l−ợng sản phẩm bằng cách kiểm soát chặt chẽ quy trình
sản xuất và quy trình kiểm tra chất l−ợng nguyên liệu đầu vào cũng nh− sản
phẩm đầu ra về tính ổn định của chất l−ợng sản phẩm và đa dạng sản phẩm
kinh doanh; giảm giá thành để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm bằng
cách kiểm soát chặt chẽ các chi phí trong sản xuất, chi phí nhập khẩu và chi
phí bán hàng, giảm bớt hàng h− hỏng,... tăng năng suất lao động. Định giá thu
mua nguyên liệu hợp lý, kịp thời vụ và dự trữ sản phẩm vừa đủ, tăng c−ờng
dịch vụ sau bán hàng, thu hồi công nợ.
- Cần có kế hoạch tổ chức thu mua, dự trữ và chế biến sản phẩm phù hợp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
- Hoàn thiện công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. Tìm kiếm và
đào tạo đội ngũ nhân viên cho công ty và luôn tạo ra môi tr−ờng cạnh tranh
lành mạnh giữa các nhân viên, để họ có cơ hội phát huy đ−ợc thế mạnh của
mình.
- Lên kế hoạch thực hiện, theo dõi, giám sát và điều chỉnh trong sản xuất
kinh doanh. Sau khi có chiến l−ợc quản trị rủi ro thì cần lập kế hoạch thực
hiện chi tiết và chuyền tải nội dung đến tất cả những ng−ời có liên quan để họ
hiểu rõ đ−ợc mục tiêu của kế hoạch và cùng nhau h−ớng tới mục tiêu đó.
Trong quá trình thực hiện phải theo dõi giám sát và điều chỉnh kịp thời khi có
biến cố trong sản xuất và trên thị tr−ờng tránh tổn thất xảy ra.
130
Tài liệu tham khảo
1. Lê Hữu ảnh (1997), Tài chính nông nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp
2. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2005 và ph−ơng h−ớng năm
2006
3. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2006 và ph−ơng h−ớng năm
2007
4. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2007 và ph−ơng h−ớng năm
2008
5. Phạm Văn D−ợc, Đặng Kim C−ơng (1997), Phân tích hoạt động kinh
doanh, Nhà xuất bản thống kê.
6. Nguyễn D−ơng, Ngọc Quyên (2005), Hạn chế rủi ro trong kinh doanh,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
7. Trần Đình Đằng, Bùi Minh Vũ, Hà Văn Kh−ơng (2007), Quản trị doanh
nghiệp thích ứng với kinh tế thị tr−ờng trong giai đoạn phát triển mới ở
Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
8. Bùi Bằng Đoàn (2007), Bài giảng phân tích kinh tế nông nghiệp, Dành
cho hệ cao học.
9. Bùi Thị Gia, Trần Hữu C−ờng (2005), Giáo trình quản trị rủi ro trong các
cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà
Nội.
10. Hợp phần giống cây trồng, Cục trồng trọt – Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn (2007), Báo cáo hiện trạng ngành giống cây trồng Việt Nam,
Nhà xuất bản lao động.
11. Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thu, Lê Tất Bửu, Bùi Thanh
Tráng (2007), Rủi ro kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê.
12. Trần Quốc Khánh (2005), Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp,
Nhà xuất bản lao động - x2 hội.
131
13. Nguyễn Thị Thu Thảo (4/2003), Quản lý rủi ro ngoại tệ trong kinh doanh
tại các doanh nghiệp có liên qua đến xuất nhập khẩu, Tạp chí ngân hàng
14. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội
15. Đỗ Hoàng Toàn, Phan Kim Chiến, Vũ Trọng Lâm (2008), Quản lý rủi ro
trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
16. Nguyễn Anh Tuấn (2006), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại th−ơng,
Nhà xuất bản lao động - x2 hội.
17. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất
bản lao động – x2 hội.
18. Các bài viết về rủi ro tỷ giá và nghiệp vụ Otption trên báo điện tử Vietnam
Express
19. Website về quản trị: www.http.google.com.vn : Các trang về “Quản trị rủi
ro trong kinh doanh; Chiến l−ợc kinh doanh”.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2287.pdf