Tài liệu Quản trị kinh doanh ở Công ty TNHH xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng & Giải pháp: LỜI NÓI ĐẦU
Từ hàng nghìn năm nay thuật ngữ quản trị đã ra đời và được áp dụng trong thực tiễn ở tất cả các nước có chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
Đất nước ta khi còn ở chế độ bao cấp đã triệt tiêu hoàn toàn mọi động lực để các doanh nghiệp phấn đấu làm ăn có lãi và thu lợi nhuận. Vì vậy khái niệm về quản trị vẫn còn xa lạ đối với các doanh nghiệp.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, theo yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong quản lý kinh tế:“việc chuyển nền kinh tế mang nặng tính chất... Ebook Quản trị kinh doanh ở Công ty TNHH xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng & Giải pháp
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản trị kinh doanh ở Công ty TNHH xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự cấp tự túc với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước” “ nền kinh tế mở cửa” đầy rẫy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tổ cơ chế quản lý của mình để phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Một doanh nghiệp muốn làm ăn có lãi và đứng vững được trong cơ chế thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ giữa các cấp và các bộ phận trong Công ty. Quản trị kinh doanh lúc này đã được các doanh nghiệp cực kỳ đề cao vì nó là công cụ hữu hiệu nhất để có thể đưa doanh nghiệp đi đến thành công này sang thành công khác. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quản trị kinh doanh giữ vai trò chủ đạo trong mọi doanh nghiệp. Làm tốt công tác quản trị sẽ giúp các doanh nghiệp có được mục tiêu, phương hướng và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Đó là nền tảng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà bắt buộc mọi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu và làm tốt nó.
Từ đòi hỏi thực tế nêu trên và qua thời gian thực tập ở Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải em đã có cơ hội tìm hiểu về Công ty, với kiến thức tích luỹ được của mình trong quá trình học tập và sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị trong Công ty và sự nhiệt tình hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Quản trị kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng và giải pháp ”.
Trong chuyên đề này, ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn có 3 chương chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng quản trị kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải.
Chương 3: Những biện pháp nhằm hoàn thiện quản trị kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1.QUẢN TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm về quản trị kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm về quản trị.
“Quản Trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức”.
Quản trị phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối tượng bị quản trị. Tác động quản trị phải tiếp nhận và thực hiện quản trị. Tác động quản trị có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Phải có mục tiêu đề ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản trị có thể lá một người có thể nhiều người. Còn đối tượng bị quản trị có thể là người hoặc giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
1.1.1.2Khái niệm về quản trị kinh doanh.
“Quản trị kinh doanh là quá trình tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội”.
a.Thực chất của quản trị kinh doanh.
Xét về mặt tổ chức kỹ thuật của hoạt động quản trị. Quản trị chính là sự kết hợp mọi nỗ lực của con người trong doanh nghiệp để đạt tới mục đích chung của doanh nghiệp và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất.
Quản trị ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao động của từng cá nhân riêng rẽ trong một nhóm người, khi họ tiến hành các hoạt động lao động chung. Nói một cách khác thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị con người trong các doanh nghiệp, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã định.
b. Bản chất của quản trị kinh doanh.
Xét về mặt kinh tế - xã hội của quản trị, quản trị doanh nghiệp là vì mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài, trang trải vốn và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn những đòi hỏi xã hội của chủ doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp đề ra, họ là chủ sở hữu của doanh nghiệp và là người nắm giữ quyền lực doanh nghiệp.
Nói một cách khác, bản chất của quản trị kinh doanh tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của doanh nghiệp. chính bản chất của kinh doanh xã hội chủ nghĩa khác kinh doanh tư bản chủ nghĩa, cho nên nó phải có thêm câu hỏi “ sản xuất cái đó để làm gì”.
Quản trị kinh doanh mang tính khoa học, tính nghệ thuật và là một nghề.
1.1.2.Vai trò của quản trị kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp loại trừ các những yếu tố may rủi ngẫu nhiên, sự tồn tại và thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào tính đúng đắn của chiến lược đã vạch ra và thực thi tốt các chiến lược đó. Do đó vai trò của quản trị kinh doanh theo chiến lược bắt nguồn từ những ưu điểm cơ bản, tác động của chiến lược trong kinh doanh so với doanh nghiệp không xây dựng và thực hiện quản trị chiến lược kinh doanh.
Nhờ có chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy kinh doanh theo hướng nào? Cần phải làm những gì để gặt hái được thành công trong kinh doanh và biết được khi nào doanh nghiệp đạt tới mục tiêu đã định.
Xác định đúng mục đích và hướng đi là yếu tố cơ bản quan trọng bảo đảm thành công trong kinh doanh với chi phí và nguồn lực nhỏ nhất. Nếu xác định sai sẽ dẫn đến chệch hướng, lãng phí thời gian, tiền của mà không đạt được mục đích trong kinh doanh. Nhận thức đúng mục đích và hướng đi giúp nhà quản trị và nhân viên nắm vững những việc cần phải làm, khuyến khích họ làm tốt phần việc của mình trong ngắn hạn, làm cơ sở cho thực hiện tốt những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh biến đổi nhanh chóng, tạo ra muôn vàn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nhưng cũng đầy cạm bẫy rủi ro. Có chiến lược sẽ gúp doanh nghiệp chủ động tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh khi chúng vừa xuất hiện đồng thời giảm bớt rủi ro trên thương trường.
Quản trị kinh doanh theo chiến lược buộc các nhà quản trị phải phân tích, dự báo các điều kiện của môi trường kinh doanh trong tương lai gần cũng như xa, từ đó tập trung vào những cơ hội tốt nhất đồng thời đề phòng những rủi ro xấu nhất.
Nhờ vận dụng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ gắn liền các quyết định đề ra với các điều kiện của môi trường, giúp cân đối giữa một bên là tài nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các cơ hội thị trường bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Các doanh nghiệp không vận dụng quản trị chiến lược thường đưa ra các quyết định thụ động sau các diễn biến của thị trường. Nói cách khác có chiến lược các doanh nghiệp sẽ được chuẩn bị tốt hơn để chủ động đối phó với thay đổi của môi trường kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh gây gắt, thông qua phân tích toàn diện đầy đủ các yuế tố của môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp xác định đối thủ cạnh tranh , trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tổng thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên chiến lược kinh doanh không phải là phương thuốc tổng hợp chữa được bách bệnh mà cũng có những mựt hạn chế sau:
+ Mất nhiều thời gian và chi phí để xây dựng và thực hiện quản trị kinh doanh theo chiến lược, tuy nhiên với doanh nghiệp có kinh nghiệp có kinh nghiệm sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức, hơn nũa doanh nghiệp sẽ thu được nhiều ích lợi hơn khi vận dụng.
+ Tính đúng đắn của chiến lược kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào dự báo dài hạn về môi trường kinh doanh, nếu những dự báo có sai sót sẽ hạn chế đến kết quả kinh doanh.
+ Sau khi hoạch định chiến lược kinh doanh nếu không kịp thời thay đổi, chiến lược sẽ trở thành cái “khung cứng nhắc”trói buộc doanh nghiệp. Cần phải nhớ rằng quản trị chiến lược mang tính năng động theo sự thay đổi của môi trường.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ chú ý đến hoạch định mà không chú ý đến thực hiện sẽ là sai lầm, bản chất của quản trị chiến lược là hoạt động, chỉ có thực hiện mới đem lại thành công trong kinh doanh.
1.2- NỘI DUNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
Để đảm bảo thành công trong hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo của doanh nghiệp xây dựng ngoài việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tổ chức bộ máy, hoàn thiện các chức năng quản lý còn phải chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị các nghiệp vụ kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động nghiệp vụ.
1.2.1.Quản trị hoạt động thương mại.
Quản trị hoạt động thương mại chính là quá trình quản trị việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất
Quản trị mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất.
Quản trị mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất gồm có những nội dung sau: Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm kiểm soát quá trình vận động của các luồng vật tư, dịch vụ trong các chu kỳ kinh doanh, từ việc xác định nhu cầu vật tư, xây dựng các kế hoạch nguồn hàng, tổ chức mua sắm đến tổ chức quản lý dự trữ, cấp phát, quyết toán sử dụng và phân tích đánh giá quá trình quản lý vật tư.
Quá trình quản trị mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất được khái quát qua mô hình sau:
Phân tích đánh giá quá trình quản lý.
Xác định nhu cầu.
Xây dựng kế hoạch yêu cầu vật
Xác định các phương thức đảm bảo vật tư.
Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư.
Tổ chức quản lý vật tư nội bộ.
Quản lý dự trữ và bảo quản.
Cấp phát vật tư nội bộ.
Quyết toán vật tư.
Lựa chọn người cung ứng.
Thương lượng và đạt hàng.
Theo dõi đạt hàng và tiếp nhận vật tư.
1.2.2.Quản trị hoạt động dự trữ - vận chuyển.
1.2.2.1. Khái quát về dự trữ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta thường quan niệm dự trữ hàng hoá là “những hàng hoá hiện được giữ lại để sản xuất hay tiêu duàng sau này”. Dự trữ hàng hoá được hình thành ở các doanh nghiệp là do đòi hỏi tất yếu của việc đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất – kinh doanh. Dự trữ hàng hoá đảm bảo cho vòng tròn trao đổi kinh tế trong hệ thống thị trường vận động thường xuyên và liên tục.
Đối với dự trữ sản xuất, việc quy điạnh đúng đắn mức dự trữ có một ý nghĩa rất lớn, nó cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt mất mát, bảo đảm cho các doanh nghiệp có đủ những vật ty hàng hoá cần thiết trong sản xuất để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, ngăn ngừa việc hình thành quá mức dự trữ, làm ảnh hưởng tốc độ chu chuyển vốn, phát hiện và có các biện pháp giải quyết những hàng hoá ứ đọng ở các doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các yếu tố sản xuất, dự trữ có một vai trò to lớn. Ở đây, dự trữ sản xuát căn cứ để:
Xác định nhu cầu các loại hàng hoá, lượng đặt hàng và tính toán khối lượng hàng hoá nhập về trong các kế hoạch kinh doanh. Muốn vậy, trong quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh phải tính toán cho doanh nghiệp hàng hoá dự trữ cuối kỳ và đầu kỳ.
Điều chỉnh lượng hàng hoá nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh và kiểm tra thực tế dự trữ hàng hoá ở các kho hàng.
Xác định mức vốn lưu động đầu tư vào dự trữ sản xuất. Để làm việc này người ta thường quy định mức dự trữ sản xuất bình quân.
Tính toán nhu cầu về diện tích kho hàng cần thiết cho các doanh nghiệp để bảo quản số lượng và chất lượng hàng hoá dự trữ. Việc tính toán diện tích kho hàng dựa trên cơ sở mức dự trữ sản xuất tối đa.
1.2.2.2. Dự trữ sản xuất.
Tất cả vật tư hiện có ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ đợi để bước vào tiêu dùng sản xuất, gọi là dự trữ sản xuất.
Dự trữ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như sản xuất, cung ứng, vận chuyển và tiêu dùng vật tư. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng dự trữ sản xuất là:
Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm của doanh nghiệp. Lượng này lại phù thuộc vào qui mô sản xuất, mức độ chuyên môn hoá sản xuất của doanh nghiệp và phụ thuộc vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thương mại, mức này càng thấp càng có khả năng nhận vận tư được nhiều lần và do đó lượng dự trữ càng ít.
Trọng tải, tốc độ của phương tiện vận tải.
Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp thương mại, cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và chính xác, không những chỉ là điều kiện bảo đảm cho sản xuất tiến hành được tốt mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đại lượng dự trữ sản xuất.
Định kỳ sản xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất. Có những chủng loại, quy cách vật tư, doanh nghiệp sản xuất chỉ sản xuất vào những kỳ hạn nhất định.
Tính chất thời vụ của sản xuất, vận tải và tiêu duàng vật tư.
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư. Có những loại vật tư mà thời gian dự trữ lại do thuộc tính tự nhiên của chúng quyết định.
Dự trữ sản xuất gồm có 3 bộ phận: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm và dự trữ chuẩn bị.
Tính thời vụ của sản xuất, tiêu duàng và vận chuyển vật tư đòi hỏi phải có dự trữ thời vụ ở tất cả các giai đoạn tuần hoàn của vật tư. Đặc điểm và tính chất ảnh hưởng của những điều kiện thời vụ dẫn đến sự cần thiết phải gia tăng các loại dự trữ.
1.2.2.3.Định mức dự trữ sản xuất.
Định mức dự trữ sản xuất là sự quy định đại lượng vật tư tối thiểu phải có theo kế hoạch ở doanh nghiệp để bảo đảm cho quá trình sản xuất của các đơn vị tiêu dùng tiến hành được liên tục và điều đặn.
Khi tiến hành định mức dự trữ sản xuất cần phải quán triệt một số quy tắc:
Quy tắc thứ nhất là xác định đại lượng tối thiểu cần thiết, có nghĩa là đại lượng dự trữ phải đủ bảo đảm cho quá trình sản xuát của doanh nghiệp khỏi bị gián đoạn trong mọi tình huống, đồng thời tránh dự trữ nhiều sinh ra ứ đọng vật tư làm chậm tốc độ lưu chuyển của vốn.
Quy tắc thứ hai của định mức dự trữ sản xuất là xác định đại lượng dự trữ, trên cơ sở tính toán tất cả những nhân tố ảnh hưởng trong kỳ kế hoạch.
Quy tắc thứ ba của định mức dự trữ sản xuất là tiến hành định mức từ cụ thể đến tổng hợp.
Quy tắc thứ tư của định mức dự trữ là quy định đại lượng dự trữ sản xuất tối đa và đại lượng dự trữ tối thiểu đối với mỗi tên gọi cụ thể. Đại lượng dự trữ sản xuất tối đa bằng dự trữ chuẩn bị cộng dự trữ bảo hiểm cộng dự trữ thường xuyên tối đa. Đại lượng dự trữ sản xuất tối thiểu bằng tổng dự trữ chuẩn bị và dự trữ bảo hiểm.
1.2.2.4.Theo dõi và điều chỉnh dự trữ ở doanh nghiệp xây dựng.
Tính quy luật của dự trữ hàng hoá là cùng với sự phát triển cảu sản xuất và khoa học công nghệ, dự trữ tuyệt đối không ngừng được tăng lên và mức dự trữ tương đối có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân của việc tăng dự trữ tuyệt đối là do kết quả của việc gia tăng khối lượng vật tư hành hoá tiêu dùng trong quá trình sản xuất. Còn kết quả của tiến bộ khoa học công nghệ trong vận chuyển hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển tư liệu sản xuất, lại làm cho dự trữ tương đối giảm xuống.
Số lượng dự trữ tuyệt đối phụ thuộc trực tiếp vào mức tiêu dùng trong một đơn vị thời gian. Mức tiêu dùng bình quân một ngày đêm lại phụ thuộc vào quy mô sản xuất, loại hình doanh nghiệp, danh mục vật tư sử dụng…
1.2.3.Quản trị hoạt động bán hàng.
1.2.3.1. Khái niệm về quản trị bán hàng.
Quản trị bán hàng là hoạt động của người quản lý doanh nghiệp thông qua lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển hoạt động của lực lượng bán hàng nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng đề ra.
1.2.3.2. Xác định mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp.
Mục tiêu bán hàng là những kết quả cụ thể về bán hàng mà doanh nghiệp mong muốn đạt đến trong một thời kỳ nhất định. Đó là những kết quả, những kỳ vọng mà các nhà quản trị mong muốn đạt được trong tương lai.
Xác định mục tiêu chính là cơ sở để xây dựng kế hoạch bán hàng khả thi, là động lực thúc đẩy để mọi người trong doanh nghiệp nỗ lực thực hiện, là tiêu chuẩn để đánh giá sự nỗ lực cố gắng và đánh giá thành tích của lực lượng bán hàng.
Mục tiêu bán hàng bao giờ cũng là khối lượng hàng bán, doanh số và doanh thu, tốc độ phát triển thị phần, thị phần của doanh nghiệp, chi phí bán hàng và lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng. Bao gồm các mục tiêu tương đối và mục tiêu tuyệt đối.
1.2.3.3. Lập kế hoạch bán hàng.
Để khỏi lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh và đảm bảo tầm nhìn xa trông rộng phải xây dựng lập kế hoạch bán hàng.
Kế hoạch bán hàng là văn bản tổng hợp dự kiến các điều kiện thực hiện và kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Kế hoạch bán hàng có trình tự và phương pháp lập như sau:
Lập kế hoạch từ trên xuống.
Lập kế hoạch phân tán, từ dưới lên thông qua đăng ký tự nguyện từ cá nhân, tổ đội, xí nghiệp lên hoặc kết hợp cả 2 phương thức trên.
Tuỳ theo ảnh hưởng của các lực lượng trong doanh nghiệp như người quản lý, các nhân viên, các cổ đông, tuỳ thuộc nguồn lực hiện có, khả năng huy động vốn và nền văn hoá mà doanh nghiệp đang theo đuổi mà kế hoạch bán hàng được hình thành khác nhau.
1.2.3.4. Tổ chức lực lượng bán hàng.
1.2.3.4.1. Khái niệm lực lượng bán.
Lực lượng bán hàng(LLBH) là toàn bộ nhân viên tham gia quảng cáo, vận chuyển, phân phối và bán hàng cho doanh nghiệp. LLBH là cầu nối cơ bản của doanh nghiệp với khách hàng, quyết định việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch bán hàng.
1.2.3.4.2. Xác định quy mô và cơ cấu của lực lượng bán hàng.
Xác định quy mô LLBH ảnh hưởng đến kết quả và chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Bởi vậy tính nhu cầu của LLBH cần căn cứ vào các yếu tố.
Mục tiêu và chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
Tình hình nhu cầu về hàng hoá trên thị trường hiện tại và tương lai.
Tổ chức LLBH của các đối thủ cạnh tranh để tham khảo.
Các định mức về khối lượng công việc cho một nhân viên đại diện bán hàng như: tần xuất gặp gỡ khách hàng cần thiết trong kỳ, tổng khối lượng công việc, số lượng khách hàng, thời gian mỗi lần gặp gỡ một khách hàng.
Trên cơ sở xác định quy mô nhân lực bán hàng của toàn bộ doanh nghiệp, cho từng khu vực, từng địa bàn.
Cơ cấu tổ chức của LLBH.
Có thể có 4 phương án tổ chức LLBH của doanh nghiệp: theo sản phẩm, theo vùng địa lý, theo khách hàng và theo ma trận.
1.2.3.5. Quản trị hoạt động của lực lượng bán hàng.
Quản trị hoạt động bán hàng nhằm thức hiện kế hoạch, mục tiêu bán hàng đề ra.
Quản trị hoạt động của LLBH bao gồm các nội dung.
Đào tạo lực lượng bán hàng.
Chỉ đạo lực lượng bán hàng.
Động viên lực lượng bán hàng.
1.2.3.6. Đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động bán hàng.
Mục đích và đối tượng đánh giá hoạt động bán hàng là để nắam được diễn biến và kết quả bán hàng từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh.
Đối tượng đánh giá là toàn bộ các hoat động bán hàng của doanh nghiệp, các bộ phận và cá nhân trong bán hàng.
Nội dung đánh giá gồm:
Đánh giá kết quả bán hàng.
Đánh giá chi phí bán hàng.
Đánh giá kết quả và hiệu quả bán hàng.
Gồm có các phương pháp đánh giá sau: Phương pháp khảo sát, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn.
Điều chỉnh hoạt động bán hàng.
Mục đích của đánh giá để biết diễn biến rõ kết quả công việc đồng thời đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
Có thể điều chỉnh từ mục tiêu,kế hoạch, tổ chức lực lượng đến quản trị bán hàng.
1.2.4.Quản trị vốn – phí – lao động.
1.2.4.1.Khái niệm về vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh.
1.2.4.1.1.Phân loại vốn kinh doanh.
Có thể đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại vốn kinh doanh.
A - Đứng trên giác độ pháp luật vốn ở doanh nghiệp được quy định thành:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, nghề, từng loại hình sở hữu doanh nghiệp và từng thời kỳ, Nhà nước có quy định mức vốn pháp định hoặc doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn cần phải có khi thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào điều lệ công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
- Vốn có quyền biểu quyết: Là phần vốn góp, theo đó, người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông biểu quyết …
B - Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn ở doanh nghiệp gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn đóng góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp tư nhân, hoặc vốn nhà nước giao của doanh nghiệp nhà nước …
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, phần vốn đóng góp của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc sáp nhập, cơ cấu lại doanh nghiệp, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu …
- Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động kinh doanh.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài số vốn tự có và coi như tự có ( vốn chủ sở hữu ) doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của các ngan hàng. Ngoài ra còn có các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng, cũng như các tổ chức tín dụng khác.
C - Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh người ta chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại:
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh.
Ngoài 3 cách phân loại trên người ta còn phân loại vốn kinh doanh theo thời gian sử dụng vốn và theo quyền sở hữu đối với vốn kinh doanh.
1.2.4.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
-Vốn kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất có tính chất chu chuyển chậm hơn so với doanh nghiệp thương mại.
- Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất gồm có các bộ phận hợp thành sau:
+ Vốn cố định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn cố định dùng chủ yếu để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Vốn lưu động chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
đặc điểm này do tính chất hoạt động của doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm và thông qua doanh nghiệp thương mại mang sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng. Do vậy vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tính chất chu chuyển chậm hơn vốn cố định.
- Ở doanh nghiệp sản xuất vốn chủ sở hữu so với tổng số vốn kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn nghĩa là vốn tự có lớn. Hay nói cách khác các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn tự có của mình. Do vậy doanh nghiệp ít phải trả lãi vay đặc điểm này đã tạo cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn hơn doanh nghiệp thương mại.
1.2.4.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có các vai trò sau:
- Vốn kinh doanh là điều kiện hình thành và tồn tại của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh là cơ sở điều kiện để doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là tiêu thức để người ta phan loại quy mô của doanh nghiệp.
- Quản trị vốn kinh doanh quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản trị vốn kinh doanh tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.4.1.4. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
-Xác định nhu cầu vốn kinh doanh.
Phải tính toán nhu cầu từng loại vốn cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhu cầu về vốn cố định là rất lớn bởi vậy người lãnh đạo công ty phải biết cách phân bổ tính toán nhu cầu về sử dụng nguồn vốn như: nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, nhu cầu vốn để sửa chữa máy móc, nhu cầu vốn để mua máy móc mới, nhu cầu trả tiền lương cho ngtười lao động …
- Huy động các nguồn vốn đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Phân phối vốn và sử dụng vốn kinh doanh vào các hoạt động kinh doanh khác nhau.
- Giám sát tình hình sử dụng vốn và bảo toàn vốn kinh doanh .
1.2.4.2 . Quản trị chi phí kinh doanh.
1.2.4.2.1. Khái niệm chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm các chi phí sau:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp …
1.2.4.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh có các cách phân loại sau:
1.2.4.2.2.1 – Phân loại theo tổng mức sản xuất của hàng hoá chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi khi mức sản xuất hàng hoá thay đổi.
- Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí sẽ tăng hay giảm so với sự thay đổi của mức sản xuất hàng hoá.
1.2.4.2.2.2 – Phân loại theo mức chi phí.
- Chi phí bình quân cho một đơn vị hàng hoá được sản xuất ra là khoảng chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất hàng hoá chia cho khối lượng hàng hoá được sản xuất ra.
- Chi phí biên: Là mức tăng tổng chi phí khi tăng thêm một đơn vị hàng hoá được sản xuất ra.
1.2.4.2.2.3 – Phân loại theo cách tính toán.
- Chi phí kế toán: Đây là toàn bộ chi phí được thể hiện trong toàn bộ sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- Chi phí cơ hộ : Là các khoản bị mất mát do không sử dụng các nguồn lực theo phương thức sử dụng tốt nhất.Chi phí cơ hội là chi phí lựa chọn trong việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. Sử dụng chi phí cơ hội có thể giúp cho nhà kinh doanh lựa chọn và đánh giá việc lựa chọn sử dụng các nguồn lực tốt nhất.
1.2.4.2.2.4 – Phân loại theo nội dung của chi phí.
- Chi phí mua hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán hàng cho doanh nghiệp.
_ Chi phí phí lưu thông là các khoản tiền phải trả khi lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng .
- Tiền nộp thuế và mua bảo hiểm cho hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp.
1.2.4.3 - Nội dung cơ bản của quản trị chi phí kinh doanh.
Quản trị chi phí kinh doanh gồm có các nội dung cơ bản sau:
- Phân loại chi phí kinh doanh để xem chi phí nào đáng chi và ngược lại chi phí nào không đáng chi.
- Lập kế hoạch sử dụng chi phí kinh doanh.
- Giám sát kiểm tra các khoản chi phí.
- Phân tích chi phí thực tế với chi phí kế hoạch hoặc với định mức chi phí để tìm ra nguyên nhân tăng hoặc giảm chi phí.
- Đưa ra các biện pháp giảm chi phí như:
+ Biện pháp giảm chi phí mua hàng.
Giảm đơn giá mua cho một đơn vị hàng hoá bằng các biện pháp sau: Chọn người bán có nguồn hàng có chất lượng cao giá hợp lý, đa dạng hoá nguồn mua để giảm rỉu ro trong mua hàng, tìm người mua có khă năng giao hàng đúng hạn và ổn định.
+ Biện pháp giảm chi phí tiền mua bảo hiểm cho hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp như: Chọn người bán bảo hiểm có uy tín khi gặp rủi ro được bồi thường, bảo hiểm đúng hàng hoá,tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán số tiền bảo hiểm một cách hợp lý, để nếu có xảy ra tổn thất thì được bồi thường mà không làm tăng số tiền bảo hiểm. Lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp với bản chất của hàng hoá kinh doanh.
+ Biện pháp giảm chi phí lưu thông như: Giảm chi phí tổn thất vận tải , giảm chi phí thu mua bảo quản hàng hoá, giảm chi phí hao hụt hàng hoá, giảm chi phí quản lý hành chính.
1.2.4.3.1 – Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động nhân lực.
Kế hoạch nhân lực là kế hoạch đảm bảo nguồn nhân sự cho các hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tị và tương lai.
Để xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động nhân lực cần phải dựa vào các căn cứ sau:
Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp: Cơ sở để xác định nhu cầu nhân sự trong doanh nghiệp là mô hình bộ máy quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp, mức năng suất lao động của một nhân viên, điều kiện cụ thể trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào năng suất lao động để tính toán nhu cầu của người lao động đặc biệt là nhân viên.
Ta có công thức để xác định năng suất lao động như sau: W = Tổng doanh thu trong kỳ \ Số lao động trong kỳ.
Hoặc theo công thức : W = Tổng thu nhập trong kỳ \ Số lao động trong kỳ.
Trong đó: W : là năng suất lao động.
Năng suất lao động là căn cứ để tính toán nhu cầu lao động.
Vậy kế hoạch nhân lực có những nội dung sau:
Xác định tổng số lao động trong toàn doanh nghiệp và số lao động trong từng bộ phận, từng đơn vị bộ phận.
Số lao động được phân chia theo các chỉ tiêu sau:
+ Giới tính.
+ Độ tuổi.
+ Vị trí công tác.
+ Trình độ học vấn.
+ Trình độ chuyên môn.
Cân đối nhu cầu về nhân sự cho kỳ kế hoạch với số lượng lao động hiện tại.
Xác định các giải pháp và thời gian để điều chỉnh về nhân lực có thể tuyển thêm, giảm bớt, điều động thuyên chuyển, thăng chức, giáng chức.
Tổ chức tuyển dụng và bố trí nhân viên.
Ra các quyết định liên quan đến việc điều động, thuyên chuyển, thăng chức, giáng chức các công việc đến nhân sự.
1.2.4.3.2 – Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực có các nội dung sau:
Lựa chọn đối tượng đào tạo: Ai là người được đi đào tạo trên cơ sở phân loại và đánh giá lao động. Xác định điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên.
Xác định các phương pháp đào tạo:
+ Dự kiến vị trí công việc của đối tượng đào tạo trong tương lai gần.
+ Tổ chức đào tạo: Thời gian đào tạo ngắn hay dài.
Phương pháp đào tạo có 2 phương pháp:
Đào tạo tại chỗ: Doanh nghiệp mời giáo viên và mở lớp tại doanh nghiệp.
Đào tạo bên ngoài: Cử cán bộ nhân viên tham gia các khoá huấn luyện tu nghiệp. Học tập ở bên ngoài doanh nghiệp như ở nước ngoài, viện nghiên cứu …
- Đào tạo một cách tổng thể cả chuyên môn nghiệp vụ, thể chất văn hoá, tinh thần trách nhiệm nên được xây dựng thành các phong trào chương trình cụ thể.
Trong doanh nghiệp có nhiều cách để quản trị nhân sự nhưng quan trọng hơn cả và cũng là phương pháp._. quản trị nhân lực mà các doanh nghiệp thường hay sử dụng đó là quản trị nhân lực theo chế độ:
- Chế độ đối với người lao động gồm có 2 chế độ đó là:
+ Chế độ làm việc.
+ Chế độ đãi ngộ.
* Chế độ làm việc liên quan đến những yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp đối với người lao động. Người lao động có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu đó. Gồm có các chế độ sau:
- Thời gian làm việc như: Giờ làm việc, ca làm việc, ngày làm việc …
- Thời gian nghỉ ngơi như: Nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ sinh nở …
- Điều kiện làm việc như: Thiết bị dụng cụ làm việc, môi trường làm việc, công cụ dụng cụ làm việc …
- Nhiệm vụ và khối lượng công việc phải phù hợp đối với người lao động.
* Chế độ đãi ngộ: Xây dựng cơ sở chế độ làm việc liên quan đến quyền lợi của người lao động khi tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm quyền lợi về vật chất và tinh thần, được doanh nghiệp được doanh nghiệp đáp ứng cho người lao động. Quyền lợi thông qua thu nhập trực tiếp của người lao động như: Lương,thưởng.
- Lương của người lao động là khoản tiền tối thiểu mà người đó có thể nhận được tương ứng với một công việc nhất định nào đó mà không phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả làm việc gồm lương cơ bản, khoản phụ cấp như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp điều kiện làm việc (đi lại, nhà ở, liên lạc …).
- Thưởng: Là khoản tiền người lao động có thể nhận được do thành tích của họ đạt được trong công việc như thưởng doanh số, thưởng sáng kiến, thưởng thương vụ kinh doanh …Song để thưởng thực sự có hiệu quả có kích thích cần lưu ý các điểm sau:
+ Khi người lao động làm tốt thì phải thưởng ngay.
+ Mức thưởng phải đủ lớn để tương ứng với thành tích đạt được của người lao động.
+ Tiêu chuẩn thưởng phải rõ ràng công khai trước khi thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài thu nhập trực tiếp của người lao động quyền lợi của người lao động còn được thông qua thu nhập gián tiếp của họ.
Thu nhập gián tiếp là những hình thức đảm bảo lợi ích cho người lao động gồm: Bảo hiểm xã hội, chế độ hưu chí, chế độ nghỉ mát, chế độ tham quan, chế độ đào tạo, cơ hội thăng tiến, quyền được làm việc lâu dài và ổn định ở doanh nghiệp.
Thu nhập gián tiếp mang tính chất mở tuỳ người lãnh đạo thực hiện và phụ thuộc vào từng doanh nghiệp mà người lao động có thể được hưởng các khoản thu nhập này hay không.
1.3 - NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Bao gồm các yếu tố sau :
Yếu tố thuộc về chính trị, luật pháp. Đây là yếu tố nói đến sự ổn định của chính trị có vai trò lãnh đạo của đảng dựa trên sự đầy đủ của hệ thống pháp luật buộc mọi thành viên tham gia kinh doanh đều phải tuân thủ và thực thi theo pháp luật. Các yếu tố văn hoá, xã hội, nói đến nề nếp văn hoá, phong tục tập quán ảnh hưởng tới hành vi mua sắm của khách hàng. Mỗi vùng miền có một phong tục tập quán khác nhau do vậy có hành vi mua sắm khác nhau. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên. Có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu thời tiết xấu sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của công ty. Bên cạnh các yếu tố kể trên còn có những yếu tố như: Các yếu tố về kỹ thuật và công nghệ, các yếu tố về kinh tế, cơ sở hạ tầng và quan hệ với các tổ chức khác. Cũng có ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp.
Bao gồm các yếu tố sau :
Các nhà cung ứng là người luôn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Các nhà môi giới trung gian cũng giữ một vai trò khá quan trọng đối vơi doanh nghiệp họ là những người có thể giúp doanh nghiệp tìm được những nhà cung ứng đáp ứng được nhu cầu của mình. Ngoài 2 yếu tố trên ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty còn có các nhân tố sau:Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công chúng.
1.3.3.Các yếu tố từ bên trong.
Bao gồm các yếu tố :
Khả năng tài chính: Tài chính là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có vốn tự có lớn thì lợi nhuận doanh của doanh nghiệp sẽ lớn vì không phải bỏ ra khoản iền phải trả lãi vay. Bên cạnh khả năng tài chính còn có một yếu tô khá quan trọng khác cũng ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp đó là yếu tố về nguồn nhân lực. Nếu nguồn nhân lực của công ty ít và không có trình độ, tay nghề thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu doanh nghiệp có được một nguồn nhân lực có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty thì sẽ giúp công ty sản xuất kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả hơn. Ngoài ra trình độ sản xuất, thương mại hoá, phân phối cũng có những ảnh hưởng nhất định tới mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng này giúp cho doanh nghiệp có được bức tranh đầy đủ hơn, có ý nghĩa hơn cho việc nghiên cứu quản trị kinh daonh, như : Giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi doanh nghiệp đang ở trong môi trường nào? Doanh nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào? Và giúp doanh nghiệp luôn luôn biết đổi mới cơ chế quản trị kinh doanh của mình.
Quản trị là nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được sự thành công. Vì vậy, nếu như không tính đến vận may, thì thành công chỉ xuất hiện khi các nhà quản trị biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong, môi trường tác nghiệp với hoàn cảnh bên ngoài.
Chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp mới đề ra được mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong mọi chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định được đối tác và những lực lwngj nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. phải lường trước được xu hướng biến động của chúng để có biện pháp ứng xử phù hợp với điều kiện của các nhân tố ảnh hưởng.
Các nhân tố này tác động mạnh mẽ đến tổ chức bộ máy kinh doanh và bản chất của các mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan hệ với bên ngoài. Quyết định doanh nghiệp phải hành động theo những chỉ dẫn của pháp luật và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Nó có ảnh hưởng đến cả những phương pháp, thủ pháp mà các nhà lãnh đạo sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải có các biện pháp để khai thác các nhân tố ảnh hưởng này.
Chương 2 - THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI.
2.1- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải.
Qua nhiều thời gian nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu xây dựng ở địa phương và các huyện lân cận trong tỉnh Hoà Bình. Ông Mai Quang Hiểu giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng (TNHHXD) Tuấn Hải, đã viết đơn gửi lên sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình để xin thành lập công ty TNHHXD Tuấn Hải.
Địa chỉ : Khu 11 Thị trấn Chi Nê - Lạc Thuỷ - Hoà Bình.
Sau thời gian nghiên cứu và xem xét đơn đề nghị cùng với tình hình thực tế về nhu cầu của các cơ quan đoàn thể cũng như nhu cầu của nhân dân trong vùng, và quan trọng hơn là tình hình tài chính của Giám Đốc công ty có đủ điều kiện để thành lập công ty. Do vậy, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình đã xét duyệt và ký quyết định thành lập Công ty cho Ông Mai Quang Hiểu. Công ty (TNHHXD) Tuấn Hải được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 25 . 02 . 000074 ngày 31 tháng 01 năm 2002 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình.
Với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật tư ngành điện, lắp đặt các thiết bị điện dân dụng.
Cùng với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000. đồng. và công ty đã được cấp mã số thuế là: 5400206607.
Công ty TNHHXD Tuấn Hải có số vốn kinh doanh là 5.000.000.000. đồng. Với mức vốn kinh doanh như vậy công ty đã sử dụng có hiệu quả vào quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng như thu nhập của người lao động, đảm bảo được đời sống cho người lao động. Làm cho người lao động càng ngày càng gắn bó và yêu mến công ty.
Với những cố gắng không mệt mỏi của giám đốc và những người lao động trong công ty, công ty đã có sự phát triển qua các giai đoạn lịch sử nhất định. Sự phát triển đó được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm như sau :Bảng 1.1 kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
3.150.559.976
4.005.439.363
5.146.270.079
2
Giá vốn hàng bán
2.711.831.649
3.335.929.231
4.512.853.503
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
44.709.290
104.209.147
160.880.159
4
Lãi khác
948.001
1.443.388
101.576.500
5
Tổng lợi nhuận kế toán.
45.637.301
67.854.347
95.847.354
6
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
36.709.292
104.209.147
59.303.659
7
Lợi nhuận sau thuế
30.799.292
83.367.347
53.373.293
Nguồn: Phòng kế toán.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHHXD Tuấn Hải chúng ta đã thấy được sự phát triển của Công ty qua các năm cụ thể Năm 2005 doanh thu thuần của công ty chỉ đạt tới 3.150.559.976 nghìn đồng. Song đến năm 2006 con số này đã có sự thay đổi đáng kể và nó đã vươn đến con số 4.005.439.363 nghìn đồng. Con số này không chỉ dừng lại ở đây, mà nó còn càng ngày càng tăng lên cùng với những quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Đến năm 2007doanh thu thuần của công ty đã có bước phát triển vượt bậc so với 2 năm trước, và con số này đã đạt 5.146.270.079 nghìn đồng.
Cùng với những kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được, công ty ngày càng sẽ mở rộng thêm quy mô kinh doanh của mình.
Để làm được điều đó công ty đã tổ chức lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những người lao động trong công ty như: gửi cán bộ quản lý đi học, mở lớp đào tạo nghiệp vụ cho người lao động…Vì công ty là công ty TNHH nên số lượng lao động biên chế trong công ty chiếm một số lương rất ít, chủ yếu là những người lao động theo mùa vụ. Do vậy bộ máy tổ chức quản lý của công ty được phân bố rất đơn giản
Mỗi một bộ phận có một chức năng nhiệm vụ riêng .
Giám đốc là người đứng đầu công ty quản lý bao quát mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty. Là người lập ra chiến lược kinh doanh của công ty. Giám đốc chính là người quyết định định hướng hoạt động kinh doanh của công ty , đưa công ty ngày càng phát triển, đảm bảo tính kinh tế trong kinh doanh. Để làm tốt được chức năng nhiệm vụ trên Giám đốc luôn có bên mình một trợ thủ đắc lực đó là phó giám đốc. Phó giám đốc cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong công ty , ông là người luôn kề vai sát cánh cùng Giám đốc để đưa công ty phát triển một cách vững vàng . Phó giám đốc là người thừa lệnh giám đốc thực hiện các công việc khi giám đốc đi vắng . Nhiều khi phó giám đốc là một người có thể thay giám đốc giải quyết một số công việc cụ thể như : ký các hợp đồng kinh tế , bàn giao công trình…
Bên cạnh giám đốc và phó giám đốc còn có hai bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của công ty đó là : Phòng tài chính và phòng kỹ thuật .
Phòng tài chính giữ vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của công ty . Nó có nhiệm vụ cung cấp kịp thời và hợp lý nguồn tài chính cho mọi hoật động kinh doanh của công ty . Phòng tài chính có nhiệm vụ phải kiểm tra báo cáo tình hình tài chính của công ty qua các kỳ kinh doanh của công , để báo cáo cho giám đốc về tài chính của mình .
Nhờ có phòng tài chính mà giám đốc có thể nắm được tình hình tài chính của công ty và từ đó giám đốc có thể lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới có hiệu quả hơn. Ngoài phòng tài chính ra trong công ty còn có một bộ phận không thể thiếu đó là phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật là một bộ phậen giữ vị trí hết sức quan trọng , vì công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát quá trình hoạt động của công ty về kỹ thuật. Nhờ phòng kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng mà từ khi thành lập đến nay công ty chưa có một vi phạm nào về kỹ thuật theo thiết kế .
Các công trình do công ty xây dựng luôn đạt chất lượng theo tiêu chuẩn thiết kế .
Do vậy công ty ngày càng có uy tín trong quá trìng hoạt động kinh doanh của mình
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải là một doanh nghiệp tư nhân. Công ty có chức năng xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt các công trình điện, mua bán nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng và lắp các công trình điện…
b. Nhiệm vụ .
Công ty có nhiệm vụ tự hoạch toán kinh doanh bảo đảm bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm bảo đảm vốn kinh doanh của Công ty.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kinh tế. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ luật pháp về ngành nghề nhà nước đặt ra.
Thực hiện đầy đủ các quyền lợi công nhân viên theo lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải là một Công ty tư nhân có tư cách pháp nhân. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng lãnh đạo gồm có Giám Đốc và Phó giám đốc, các phòng ban trực thuộc Công ty. Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng kỹ thuật vật tư.
Phòng lao động.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng kế toán.
Phòng marketing.
Phòng kỹ thuật.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Với cơ cấu tổ chức như trên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty giúp Công ty kinh doanh ngày càng có lãi. Mỗi một bộ phận đều có một chức năng và nhiệm vụ riêng.
2.1.4. Giới thiệu sơ bộ về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Ngành nghề tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải theo đăng ký kinh doanh số 25 . 02 . 000074 ngày 31 tháng 01 năm 2002 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình. Với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật tư ngành điện, lắp đặt các thiết bị điện dân dụng.
Với cơ cấu kinh doanh như công ty có thể chủ động về nguyên vật liệu để phục vụ quá trình thi công công trình của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nguyên vât liệu của các tổ chức và cá nhân trong khu vực hoạt động của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ yếu, song mua bán nguyên vật liệu cũng là một ngành khá quan trọng tạo ra thu nhập cho Công ty.
Với quy mô kinh doanh như vậy trong 3 năm qua Công ty đã có được những doanh thu từ những hoạt động kinh doanh như sau:
Bảng 1.4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 .
Đơn vị tính :VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Thành tiền
1
Doanh thu thuần
3.150.559.976
2
Giá vốn hàng bán
2.711.831.649
3
Chi phí quản lý kinh doanh
382.034.913
4
Chi phí tài chính
20.932.133
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KDo1.023.66749aa cac
35.761.281
6
Lãi khác
948.001
7
Lỗ khác
0
8
Tổng lợi nhuận kế toán
36.709.292
9
Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận
0
10
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
36.709.292
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
10.278.600
12
Lợi nhuận sau thuế
26.430.692
Nguồn: Phòng kế toán.
Bảng 1.4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính :VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Thành Tiền
1
Doanh thu thuần
4.005.439.363
2
Giá vốn hàng bán
3.335.929.231
3
Chi phí quản lý kinh doanh
494.075.506
4
Chi phí tài chính
141.023.667
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
34.410.959
6
Lãi khác
1.443.388
7
Lỗ khác
0
8
Tổng lợi nhuận kế toán
35.854.347
9
Các khoản điều chỉnh tăng , giảm lợi nhuận
0
10
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
35.854.347
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
3.585.435
12
Lợi nhuận sau thuế
83.367.347
Nguồn:Phòng kế toán.Bảng 1.4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 .
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Thành Tiền
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5.146.270.079
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
3
Doanh thu thuần về bán hàng , cung cấp dịch vụ
4.512.270.503
4
Giá vốn hàng bán
4.512.853.503
5
Lợi nhuận gộp vốn về bán hàng và cung cấp dịch vụ
633.416.576
6
Doanh thu hoạt động tài chính
2.985.248
7
Chi phí tài chính
107.940.000
8
Chi phí quản lý kinh doanh
367.581.665
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
160.880.159
10
Thu nhập khác
92.744.000
11
Chi phí khác
194.320.500
12
Lợi nhuận khác
101.576.500
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
59.303.659
14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
5.930.366
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
53.373.293
Nguồn: Phòng kế toán.
Hoạt động kinh doanh của Công ty tạo ra các sản phẩm thuộc ngành xây dựng, các sản phẩm của ngành điện…Với đặc thù đó Công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh dưới một mô hình khá phù hợp, dưới Công ty là các đội. Mỗi đội trực thuộc chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động và giữa các đội trực thuộc đều có mối quan hệ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các đội trực thuộc Công ty đều chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận kế toán quan hệ trực tiếp với phòng kế toán, các kế toán của các đơn vị trực thuộc đều hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đội mình sau đó tập hợp lại rồi chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Các đội trực thuộc Công ty nhận công việc, tìm kiếm các nguồn hàng thông qua quyết định của Công ty. Vì vậy việc thanh toán và nhận các mặt hàng đều phải qua Công ty.
Công ty đã và đang tham gia các dự án lớn nhỏ ở khắp các tỉnh trong cả nước,tiêu biểu như:Các công trình xây dựng nhà máy xi măng VINAKANSAI-Ninh Bình. Nhà máy sản xuất tấm lập Yên Thuỷ…Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập, Công ty luôn đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng cao tay nghề của công nhânvới mục tiêu tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI.
Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, công tác quản trị kinh doanh của công ty cũng rất đa dạng. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nghiên cứu một số vấn đề cốt lõi của công tác quản trị kinh doanh tại doanh nghiệp như sau :
2.2.1. Quản trị về tổ chức.
Nhà lãnh đạo tổ chức bộ máy của công ty sao cho khoa học và hợp lý để đạt được hiệu quả làm việc cao nhất và có hiệu quả nhất luôn là vấn đề đặt ra cho mọi công ty. Vì nó quyết định tới sự thành bại của công ty. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của công tác này, Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy một cách khoa học, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Công ty một cách thắng lợi hoàn hảo nhất.
Để hoàn thiện lại bộ máy tổ chức năm qua Cong ty đã đề nghị bổ nhiệm thêm các bộ giữ các chức danh khác nhau trong công ty như : Phó giám đốc , trợ lý giám đốc…
Cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên đã rất có hiệu quả. Thông tin được các nhà quản trị nắm bắt kịp thời, thông suốt.
Điều lệ của công ty phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp quản lý, của mỗi phòng ban. Vì vậy, công việc được giải quyết một cách nhanh chóng, tránh được sự chồng chéo mất thời gian.
Nội quy làm việc của công ty được quy định rõ ràng, cụ thể. Người lao động chấp hành nghiêm túc đã giúp cho hoạt động của công ty trở nên nề nếp, nghiêm túc.
Lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều kiện để bất kỳ, một thành viên nào của công ty cũng có thể đóng góp sáng kiến cho hoạt động của Công ty. Chính điều này đã giúp cho Công ty có được những cải tiến về kỹ thuật để quản lý kịp thời đáp ứng đòi hỏi đạt ra.
Công ty thường xuyên có các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề hay lớp học ngắn hạn tại Công ty. Hoặc cử những người có năng lực đi đào tạo một cách chính quy theo kế hoạch phát triển của công ty nên đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ cho Công ty.
2.2.2. Quản trị về lao động.
Con người là nhân tố quan trọng nhất và là yếu tố sản xuất quan trọng nhất quyết định tới toàn bộ kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động trong Công ty là nhân tố hàng đầu quyết định tới sự thành công hay thất bại của Công ty.
Hàng năm công ty đều có kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Công ty dựa vào nhu cầu về nguồn nhân lực của từng bộ phận mà lập kế hoạch cụ thể cho công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty được thực hiện theo quy trình sau :
Lập kế hoạch tuyển dụng
Duyệt kế hoạch tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng Nhận hồ sơ tuyển dụng.
Tổ chức thi tuyển dụng.
Thông báo kết quả thi tuyển.
Đào tạo bồi dưỡng người lao động sau tuyển.
Phân công công tác.
Công ty tổ chức tuyển dụng bằng cách cho thí sinh tích vào bảng câu hỏi mà Công ty đã lập sẵn theo mẫu của Công ty. Sau đó chọn những thí sinh đáp ứng nhu cầu của Công ty rồi thi tiếp vấn đáp, những thí sinh có đủ điều kiện được Công ty nhận vào làm trong các vị trí tuyển dụng của Công ty. Tuy nhiên những người được công ty tuyển dụng phải có trình độ văn hoá tốt nghiệp các trường trung cấp nghề trở lên.
Nhờ công tác tuyển dụng lao động được làm một cách có quy mô, có trình tự nên năm nào công ty cũng có được một nguồn lao động mới dồi dào, chất lượng cao. Đến nay nguồn lao động của Công ty đã ổn định so với nhu cầu sử dụng lao động của Công ty, lao động của Công ty có những trình độ văn hoá khác nhau, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2.1 : Lao động của Công ty TNHHXD TUẤN HẢI.
Đơn vị: Người.
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Số lao động.
Số lao động.
Số lao động.
Tổng số lao động.
104
130
157
Lao động trực tiếp.
57
58
65
Lao động gián tiếp.
07
12
12
Lao động có tay nghề.
05
10
18
Lao động phổ thông.
15
21
32
Lao động có trình độ đại học
08
14
15
Lao động có trình độ tại chức, cao đẳng.
12
15
15
Nguồn: Phòng lao động.
Công ty luôn cố gắng sử dụng lao động có hiệu quả và thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh cũng như cố gắng để nắm bắt được sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Công ty thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là nhân tố quý của quá trình sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty thường xuyên tiến hành đào tạo lại nguồn nhân lực của Công ty để đội ngũ lao động có tay nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng cao và chiếm đa số trong tổng số lao động trong Công ty.
Công ty tổ chức và quản lý lao động một cách hợp lý, luôn bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hoá, chính trị, tư tưởng chuyên môn…nhằm mở rộng tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện.
Công ty quy định thời gian sử dụng lao động là thời gian lao động và công tác tại Công ty theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước. Khối lao động gián tiếp và trực tiếp cũng làm việc theo đúng thời gian quy định hiện hành của nhà nước.
Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian. Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động bằng nhiều hình thức, thưởng theo sản phẩm.
2.2.3. Quản trị hoạt động dự trữ, vận chuyển.
2.2.3.1- Quản trị hoạt động dự trữ.
Dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan.
Để đảm bao cho sự liên tục của quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp cần phỉ tiến hành dự trữ các loại vật tư.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần phải xử dụng nhiều loại nguyên vật liệu do đó tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu về khối lượng sản phẩm.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá của nguyên vật liệu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải với sản phẩm chính là các công trình xây dựng dân dụng, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc dự trữ nguyên vật liệu là tất yếu. Nguyên vật liệu chính của công ty là xi măng và sắt thép, ngoài ra công ty còn sử dụng dụng thêm nguyên vật liệu là cát, sỏi…
Dưới đ ây là bảng phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu của Công ty.
Bảng 2.3.1: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu của Công ty TNHHXD Tuấn Hải.
Đơn vị: tấn.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dự trữ thường xuyên.
602
834
405
Dụ trữ chuẩn bị.
107
110
129
Dự trữ bảo hiểm.
816
987
702
Tổng mức dự trữ.
1524
1931
1236
Nguồn: Phòng vật tư.
Khối lượng dự trữ nguyên vật liệu của Công ty phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh năm trước cũng như kế hoạch sản xuất năm tới của công ty. Chính vì vậy trong các năm mức dự trữ nguyên vật liệu của công ty luôn tăng đều qua các năm. Điều này chính tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và phát triển. Theo bảng dự trữ trên ta thấy được tình hình dự trữ nguyên vật liệu năm 2006 vượt trội hơn hẳn, điều này cho ta thấy tình hình sản xuát kinh doanh năm 2006 có nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước. Do công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng với các cơ quan nhà nước xây dựng các cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh những công trình mà công ty đã ký kết, công ty còn xây dựng thêm kho bãi để cho thuê nhờ vậy năm 2006 là năm công ty thu được nhiều lợi nhuận.
Mặc dù công ty đã có mức dự trữ như trên, nhưng mức dự trữ nguyên vật liệu của công còn quá ít so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua đó Công ty đã lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho những năm sau được tốt hơn.
Với tiềm năng kho bãi rộng lớn công ty đã đủ khả năng đáp ứng nhu cầu lượng nguyên vật liệu dự trữ lớn hơn trong các năm sau. Đặc biệt là trong năm 2008 này công ty đã tăng mức dự trữ lên 27% so với những năm trước.
Để tránh được những thiếu hụt về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp để sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn, tránh dự trữ nhiều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.3.2 - Quản trị chi phí vận chuyển.
Chi phí vận chuyển là một phần chi phí chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Một Công ty muốn làm ăn có lãi thì Công ty đó phải tính toán kỹ các khoản chi phí mà Công ty đã bỏ ra để kinh doanh.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tốt dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề quan trọng là Công ty phải có những biện pháp giảm chi phí như: Lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp với loại nguyên vật liệu mà công ty đang cần vận chuyển. Phương tiện vận chuyển phải tốt, cước vận chuyển rẻ, giảm bớt quảng đường vận chuyển...
Để vận chuyển nguyên vật liệu với khối lượng lớn công ty đã chọn xe vận tải có khối lượng lớn phù hợp với trọng lượng của nguyên vật liệu, nhờ vậy mà công ty đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Giảm được chi phí vận chuyển cũng là đã giảm được một phần chi phí cho sản xuất.
Bảng 2.3.2.1: Tổng chi phí vận chuyển.
Đơn vị:VNĐ
Năm
Thành tiền.
2005
17.345.800
2006
14.600.000
2007
12.580.000
Nguồn: Phòng kế toán.
Qua bảng trên ta thấy rằng sau mỗi năm kinh doanh Công ty đã giảm được một phần chi phí vận chuyển, tuy Công ty cắt giảm chi phí vận chuyển như vậy nhưng Công ty vẫn đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình thực hiện thi công các Công trình và cung cấp kịp thời cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu do Công ty cung cấp.
2.2.4. Quản trị về hoạt động bán hàng.
2.2.4.1. Lựa chọn kênh bán hàng.
Do đặc thù của công ty là công ty xây dựng do vậy Công ty đã lừa chọn kênh bán hàng trực tiếp hay còn gọi là kênh cấp không. Gồm nhà sản xuất hàng hoá bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng.
Nhà sản xuất.
Sử dụng kênh cấp không công ty có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng từ đó giảm được chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.4.2. Tổ chức bán hàng.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, do vậy công ty đã lựa chọn tổ chức bán hàng theo vùng địa lý. Mô hình bán hàng của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc bán hàng của doanh nghiệp
Giám đốc khu vực miền trung.
Giám đốc khu vực miền nam.
Giám đốc khu vực miền bắc.
2.2.4.3 - Quá trình xây dựng và huấn luyện đội ngũ đại diên bán hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải.
Quản trị bán hàng là hoạt động nghiệp vụ của nhà nước quản trị trong lĩnh vực bán hàng. Và một trong những nhiệm vụ cơ bản của nhà quản lý bán hàng là xác định đội ngũ đại diện bán hàng.
Đội ngũ đại diện bán hàng là tập hợp những người thay mặt Công ty tư vấn, đàm phán với khách hàng, mà khách hàng đến với doanh nghiệp. Khác với lực lượng nhân viên bán hàng truyền thống, các đại diện bán hàng nhận được mức lương cứng rất ít, chủ yếu là thưởng và hoa hồng dựa trên doanh số bán. Đại diện bán hàng là những người rất năng động, chịu khó…có khả năng chịu đựng sức ép rất lớn từ công việc.
Nguồn tuyển dụng chủ yếu được Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải sử dụng để tuyển chọn đội ngũ đại diện bán hàng là những nhân viên có năng lực từ các đối thủ cạnh tranh, nguồn giới thiệu và đặc biệt là đội ngũ những sinh viên thực tập được thủ thách tại Công ty.
Sau vòng tuyển chọn hồ sơ, phỏng vấn…các đại diện bán hàng học việc của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng tuấn hải bước vào chương trình huấn luyện đặc biệt. Các đại diện bán hàng có 3 tháng học việc và chứng tỏ khả năng của mình.
Tháng thứ nhất : Tuàn thứ nhất các nhân viên học việc phải tìm hiểu rõ các đặc tính kỹ thuật, những nét đặc trưng của sản phẩm…mà Công ty đang kinh doanh. Các nhân viên thực tập được cung cấp mẫu mã về sản phẩm, được xuống kiến tập tại xưởng dịch vụ.
Sau khi nắm được các kỹ thuật của sản phẩm, các đại diện bán hàng bước vào giai đoạn 2. Đặc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11491.doc