Quản trị dự án và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2

MỤC LỤC PHẦN I: TÓM TẮT CHƯƠNG II ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI Câu 1: Thực tế khi đầu tư vào Việt Nam rất nhiều đối tác ban đầu chọn hình thức doanh nghiệp liên doanh ,sau đó lợi dụng quy mô về vốn và kinh nghiệm để hất cẳng phía đối tác Việt Nam.Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lưu ý những gì khi lựa chọn đối tác liên doanh cũng như các cổ đông chiến lược nước ngoài? Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác t

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản trị dự án và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. Do vậy hình thức này được áp dụng khá phổ biến tại việt nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên,dựa vào những đặc điểm của loại hình kinh doanh này,nhiều nhà đầu tư ,sau đó lợi dụng quy mô về vốn và kinh nghiệm để hất cẳng phía đối tác Việt Nam. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần có những biện pháp để ngăn chặn được điều này. Phía Việt Nam cần có những tìm hiểu kĩ về đối tác mà họ sẽ hợp tác trong tương lai có thể tìm thông tin trên mạng,từ những người quen biết hay từ chính những đối tác cũ của họ rong quá khứ,đây có thể coi là nguồn thông tin chính xác nhất,giúp đánh giá 1 phần mối quan hệ hợp tác giữa 2 bên. Ngoài ra, phía đối tác Việt Nam trong quá trình chuẩn bị hợp đồng kí kết cũng nên soạn thảo những hợp đồng có tính chuẩn xác cao,nhằm hạn chế được những việc tương tự có thể xảy ra.Các công ty Việt Nam cũng nên đưa ra những điều kiện đi kèm cho bên liên doanh,cho họ thấy rõ được trách nhiệm cũng như quyền hạn của mình,không nên để tình trạng để phía họ đóng góp quá nhiều cổ phần,và sau dẫn đến tình trạng phía Việt Nam bị phụ thuộc quá nhiều vào họ cả về vốn,công nghệ… Một biện pháp nữa phía doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng được,đó là tăng cường năng lực quản lý cho các lãnh đạo cấp cao cảu công ty,để họ có thể đưa ra được những quyết định,chính sách phù hợp,kịp thời.2 bên cũng nên phân chia rõ trách nhiệm,quyền hạn của mình. Câu 2: Tại sao tại Việt Nam chỉ cho áp dụng hình thức pháp lý của doanh nghiệp liên doanh là Công ty TNHH? Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; Khả năng huy động vốn; Rủi ro đầu tư; Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; Tổ chức quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng... Theo đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: (i) uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng Khả năng huy động vốn Rủi ro đầu tư Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp Tổ chức quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.Và câu hỏi đặt ra ở đây là : Tại sao tại Việt Nam chỉ cho áp dụng hình thức pháp lý của doanh nghiệp liên doanh là Công ty TNHH? Qua xem xét tìm hiểu về quá trình thành lập cũng như hoạt động của doanh nghiệp liên doanh ta thấy rằng: Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu. Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư Việt Nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu không có bên Việt Nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn Bởi vậy ở Việt Nam doanh nghiệp liên doanh chỉ có hình thức pháp lý là công ty trách nhiệm hữu hạn.Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty Câu 3: nếu một doanh nghiệp trong nước ( 100% vốn trong nước ) bán cổ phần a% cho doanh nghiệp liên doanh trong nước. hỏi doanh nghiệp trong nước đó có được gọi là doanh nghiệp liên doanh không? Vì sao? Tìm hiểu khái quát về DNLD: Khái niệm doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam hoạt động dựa theo luật doanh nghiệp Việt Nam và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2005. Theo điều 145/1999/QĐ-TTg: Các doanh nghiệp được bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này, bao gồm :  Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa; Công ty Cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác đã có quyết định  phát hành cổ phiếu để chuyển thành Công ty Cổ phần của cấp có thẩm quyền. Các điều luật liên quan đến việc mua cổ phần của DNLD: Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg chính thức cho phép nhà đầu tư nước ngoài được tham gia mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng với tỷ lệ không vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Theo điều 8, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1987) quy định: “Phần góp vốn của bên nước ngoài vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất, theo sự thỏa thuận của hai bên nhưng không dưới 30% tổng số vốn”.(tuy nhiên bộ luật này đã được thay thế bằng luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam năm 2005) Kết luận: Như vậydoanh nghiệp Việt Nam bán cổ phần cho doanh nghiệp liên doanh nếu a<30% thì doanh nghiệp Việt Nam không phải là DNLD Nếu doanh nghiệp Việt Nam bán cổ phần cho DNLD với a > 30% thì doanh nghiệp Việt Nam trở thành DNLD Câu 4: Trong các DNLD phía Việt Nam thường là doanh nghiệp Nhà nước, theo bạn khi liên doanh với DN nước ngoài dẫn đến thực trạng gì? Để trả lời câu hỏi thì chúng ta sẽ xét trên 2 khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất: đó là những ưu điểm đã đạt được của các DNLD Nhà nước khi liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài. Khía cạnh thứ hai:đó là những hạn chế còn tồn tại của các DNLD Nhà nước khi liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài. Khía cạnh thứ nhất: những ưu điểm đã đạt được: Nói chung, các liên doanh được triển khai thuận lợi, đúng với giấy phép đầu tư. Các liên doanh góp phần đáng kể cho việc phát triển ngành thông qua việc tiếp nhận những công nghệ mới, cung cấp cho thị trường các sản phẩm mới. Qua làm việc với nước ngoài, lực lượng lao động có điều kiện nâng cao tay nghề, rèn luyện kỷ luật lao động, đặc biệt các cán bộ điều hành thu được các kinh nghiệm về mặt quản lý, tiếp thị, vận dụng luật pháp, củng cố trình độ ngoại ngữ... Khía cạnh thứ hai: những hạn chế còn tồn tại: Ở giai đoạn hoạt động ban đầu, cũng như các doanh nghiệp tích lũy, cân đối ngoại tệ, hạn chế hàng rào thuế quan chưa phát huy được tác dụng bảo vệ cho các mặt hàng sản xuất trong nước. Các nhà đầu tư vẫn than phiền về sự thiếu rõ ràng của luật pháp, sự diễn giải luật pháp ở các cấp có nhiều khác biệt, gây những phiền hà không đáng có, việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nhiều khi không suôn sẻ. Tuy mỗi liên doanh có những hoàn cảnh cụ thể khác nhau, song điểm chung là; các đối tác nước ngoài sang "làm ăn" vì mục đích duy nhất là tìm kiếm lợi nhuận. Họ đầy kinh nghiệm trong kinh doanh, khôn ngoan trong thương trường, thành thạo về quản lý, biết khai thác những sơ hở của pháp luật, của hợp đồng, của điều lệ hoạt động mà hai bên đã  ký kết để làm những việc có lợi cho mình. Do vậy, những đại diện của phía Việt Nam trong liên doanh ngoài sự trung thành, luôn đứng trên quyền lợi của Nhà nước còn phải có bản lĩnh để đối phó với nhiều tình huống có thể gây bất lợi cho phía ta. Nếu hợp đồng liên doanh không chặt chẽ, cán bộ yếu kém về năng lực hoặc ngả sang quyền lợi cá nhân mà không đấu tranh thì có thể dẫn đến những thua thiệt lớn của Nhà nước. Không những phẩm chất của những cán bộ được cử sang lãnh đạo liên doanh rất quan trọng mà năng lực của họ cũng quan trọng không kém. Nếu họ không có cái nhìn sắc sảo, không đủ thông tin (trong tình hình khủng hoảng tài chính ở Đông nam á, là giá luôn biến động thất thường), nắm vững và phán đoán được giá của đầu vào (nhất là tại các doanh nghiệp mà nguyên liệu nhập chiếm phần lớn) thì cũng gây những thua thiệt lớn. Ở nhiều công ty liên doanh, các báo cáo hoạt động, đặc biệt báo cáo tài chính không được duy trì thường xuyên với công ty mẹ (Việt Nam) để có những chấn chỉnh kịp thời. Có nhiều trường hợp trong điều lệ, chức năng quyền hạn của đại diện phía Việt Nam chưa tạo điều kiện để họ phát huy được chủ quyền của mình trong nhiều vấn đề mang tính quyết định, có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của liên doanh. Câu 5: DNLD thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài ở Viêt Nam phải không? Còn phải tuân thủ theo bộ luật nào nữa? DNLD thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài ở Viêt Nam phải không? Đúng. Vì: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh Theo quy định của luật pháp Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam sẽ được điều chỉnh bởi Luật đầu tư nước ngoài 1996 (đã được sửa đổi, bổ sung). DNLD còn phải tuân thủ theo bộ luật nào nữa? Doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Do đó ngoài luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các DNLD tại Việt Nam còn phải tuân theo Luật doanh nghiệp năm 2005 Bên cạnh đó, do DNLD là một hình thức của doanh nghiệp có vốn FDI nên còn phải tuân thủ theo các văn luật pháp quốc tế khác. Câu 6: Các DNLD ở Việt Nam có được đầu tư ra nước ngoài không? Câu hỏi này nhóm em xin trình bày 3 vấn đề Thứ nhất: Quy định của Nhà nước về DNLD tại VIệt Nam. Thứ hai: Quy đinh của Nhà nước về điều kiện để thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Thứ ba: Kết luận Quy định của Nhà nước về DNLD hoạt động tại Việt Nam Theo điều 6 chương 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996 Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhau để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp dồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Quy đinh của Nhà nước về điều kiện đâu tư ra nước ngoài Theo Nghị định Chính Phủ số 78 năm 2006 về đầu tư ra nước ngoài: Chương I : Những quy đinh chung Điều 2. Đối tượng áp dụng Các nhà đầu tư tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư) gồm : 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp; 2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp; 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; 4. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp; 5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; 6. Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi; 7. Hộ kinh doanh, cá nhân người Việt Nam. Điều 4. Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Để được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư quy định tại Điều 2 Nghị định này cần đáp ứng các điều kiện sau: 1. Có dự án đầu tư ở nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư). 2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. 3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 4. Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Kết luận Từ hai điều khoản trên cho thấy, pháp luật Việt Nam cho phép những doanh nghiệp liên doanh được đầu tư ra nước ngoài nếu như có đủ những điều kiện như điều 4 đã nêu. Câu 7: Các nhà quản trị Việt Nam đã làm gì để tăng cường vai trò của mình và quốc gia mình trong các doanh nghiệp FDI? Ở Việt Nam vẫn đạng tồn tại tình trạng bên nước ngoài lợi dụng tiềm lực về vốn và những kinh nghiệm trong kinh doanh của mình để lấn át những quyền lợi và lợi nhuận của phía Việt Nam. Đối mặt với tình trạng này các nhà quản trị Việt Nam cần có những biện pháp để tăng cường vai trò của mình và quốc gia mình : Tích cực tham gia vào việc hoạch định chính sách của doanh nghiệp, có chính kiến nhất định vàvề việc đảm bảo quyền lợi cho mình và quốc gia. Nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân để có thể nhìn nhận ra những chính sách của doanh nghiệp có lợi ích hay bất lợi cho phía Việt Nam,tạo lập vị trí quan trọng trong doanh nghiệp từ đó nâng cao tiếng nói của mình trong các hoạt động của doanh nghiệp. Kiến nghị lên doanh nghiệp chủ quản và Nhà nướcViệt Nam về những bất cập và những sai phạm của phái nước ngoài nếu có. Câu 8: Việc chịu sự quản lý của Nhà nước đối với các DNLD nước ngoài gặp những khó khăn gì ? Nếu như không có sự quản lý của nhà nước thì sẽ có lợi hơn hay bất lợi hơn đối với các DNLD? Trình bày 3 vấn đề lớn: Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước với doanh nghiệp liên doanh Xây dựng chiến lược, quy hoạch FDI trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Xây dựng chiến lược, quy hoạch FDI trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Công tác thẩm định và cấp giấy phép dự án. Ban hành hệ thống luật pháp và Kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật của các đơn vị liên doanh Các chức năng khác quản lý nhà nước về kinh tế Những khó khăn của DNLD khi hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước Khi không có sự quản lý của nhà nước Những thuận lợi có thể có Những bất lợi có thể có Kết luận Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước với doanh nghiệp liên doanh Xây dựng chiến lược, quy hoạch FDI trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Từ đại hội đảng lần thứ VI, vai trò của FDI luôn được coi là một trong những nguồn vốn quan trọng và thực chất nó đã chiếm một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Đại hội VIII đã nâng tầm quan trọng của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành một thành phần kinh tế bên cạnh kinh tế Nhà nước và các thành phần kinh tế khác. Như vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chúng ta đã thừa nhận vai trò của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là các nguồn FDO Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách FDI Trên cơ sở chiến lược, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của toàn bộ nền kinh tế, Nhà nước đề ra mục tiêu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế và thị trường. Thể hiện dưới các định hướng sau: Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu , công nghiệp chế biến: công nghiệp phuc vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, sản xuất phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài từ tất cả các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vao Việt Nam, nhất là các nhà đầu tưu nước ngoài có tiềm năng lớn về tài chính và nắm công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển; tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài ở khu vực. Công tác thẩm định và cấp giấy phép dự án. Việc cấp giấy phép đầu tư được quy định cụ thể trong Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại VIệt Nam được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 27/2003/NĐ-CP ngày 19 thàng 3 năm 2003. Về thẩm quyền cấp giấy phép Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư tùy thuộc vào các dự án thuộc nhóm A, B hay C. Theo đó : Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A. Bộ kế hoạch và Đầu tư quyết định dự án nhóm B. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những dự án quy định nhóm C. Về nội dung và quy trình thẩm định dự án đầu tư được quy định trong nghị định 24 như sau: Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm : Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam. Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch; Lợi ích kinh tế-xã hội Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của Việt Nam(nếu có) Quy trình thẩm định dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư. - Đối với dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp tư vấn với đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có liên quan để xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ có thể yêu cầu Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định; - Đối với dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi xem xét, quyết định. Thời hạn thẩm định dự án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh liên quan lấy ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án. Đối với dự án nhóm A, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với dự án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định về việc cấp Giấy phép đầu tư đối với dự án; Đối với dự án nhóm B, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ , Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư. Thời hạn trên đây không kể thời gian Nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư. Mọi yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với Nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện bằng văn bản trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ . Sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà không cấp Giấy phép đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên quan. Việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao thực hiện theo cơ chế uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy định về tỷ lệ góp vốn của các bên tham gia liên doanh. Đối với liên doanh nói chung, tỷ lệ góp vốn của phía Việt Nam càng cao càng tốt, nhất là đối với các dự án quan trọng, tỷ suất lợi nhuận cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Nhà nước khuyến khích các đối tác Việt Nam cùng góp vốn chung để có được cổ phần hoặc vốn góp lớn hơn trong các liên doanh, đưa ra các chính sách cụ thể trong việc huy động vốn trong nước cho những lĩnh vực thu lợi nhuận nhanh và lôi kéo các ngân hàng của Việt nam vào cuộc. Cụ thể như sau: Vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của Bên hoặc các Bên liên doanh nước ngoài do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép Bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. Trường hợp thành lập Doanh nghiệp liên doanh mới, tỷ lệ góp vốn pháp định của các Nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm điều kiện nêu trên. Đối với những dự án quan trọng theo quy định của Chính phủ, khi ký kết Hợp đồng liên doanh, các Bên liên doanh thoả thuận việc tăng tỷ lệ góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh. Bên cạnh đó, nhà nước còn có biện pháp tính toán, kiểm soát chặt chẽ về giá cả, máy móc thiết bị, công nghệ của phía nước ngoài để tránh tình trạng nước ngoài nâng giá quá cao gây thiệt hại không chỉ bên Việt nam mà cho cả lợi ích của Nhà nước Việt Nam. Kiểm soát, giám sát việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ. Nhà nước quản lý quá trình chuyển giao công nghệ, nhập máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp có vốn dầu tư trực tiếp nước ngoài để tránh trường hợp các doanh nghiệp nhập khẩu những công nghệ đã lạc hậu. Tuy nhiên, việc lựa chọn công nghệ phải mang tính loại trừ, tức là phải hi sinh một mục tiêu khác. Muốn tạo được nhiều việc làm thì phải hi sinh mục tiêu công nghệ và ngược lại, muốn só có công nghệ cao thi phải hi sinh mục tiêu tạo việc làm. Trên giác độ quản lý nhà nước nhất thiết phải quy định cụ thể những lĩnh vực nào phải nhập thiết bị và công nghệ mới, những lĩnh vực nào cho phép nhập những công nghệ đã qua sử dụng... để tránh nhập khẩu tràn lan. Tuy nhiên, thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu phải đáp ứng những yêu cầu sau: Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phải bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động nêu trong giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và các quy định về nhập khẩu thiết bị, máy móc. Trừ thiết bị, máy móc đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của việc nhập khẩu thiết bị, máy móc đã qua sử dụng và đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Lao động, tiền lương trong doanh nghiệp liên doanh. Nhà nước ban hành các quy định về chức năng cung ứng lao động đối với các đơn vị cung ứng lao động và chủ những đơn vị nào có đủ điều kiện và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ hành nghề thì mới được hoạt động cung ứng lao động cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xét về mặt phát triển dài hạn, nhà nước ban hành quy chế đảm bảo cho thị trường lao động Việt Nam tồn tại và phát triển một cách đầy đủ đúng luật. Nhà nước quy định bắt buộc với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp hành nghiêm chỉnh những chính sách, chế độ về tuyển dụng lao động như: Thời gian thử việc, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bồi dưỡng nâng cao tay nghề và các quyền lợi chính đáng khác của người lao động... DNLD tuyển dụng lao động Việt Nam thông qua các tổ chức cung ứng lao động Việt Nam. Sau thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung ứng lao động của DNLD mà tổ chức cung ứng lao động Việt Nam không đáp ứng được thì DNLD được trực tiếp tuyển dụng lao động Việt Nam. Khi có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, DNLD làm thủ tục tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp để được xem xét cấp Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam làm việc trong DNLD được quy định và trả bằng tiền đồng Việt Nam. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố mức lương tối thiểu theo từng thời kỳ. Mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam có thể được điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất. Việc tiếp nhận, thẩm định và cấp phép cho các dự án được tiếp tục thực hiện theo quyết định phân cấp của Thủ tướng Chính phủ và quyết định ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho các Ban Quản lý KCN-KCX. Công tác thẩm định cấp phép đầu tư được tiến hành chặt chẽ. Tuy nhiên thủ tục thẩm định vẫn cũng phức tạp, thời gian thẩm định một số dự án kéo dài do các văn bản pháp quy và quy hoạch phát triển ngành chưa rừ ràng, phần khỏc đối với không ít dự án thiếu ý kiến thống nhất giữa các Bộ, ngành. Ban hành hệ thống luật pháp và Kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật của các đơn vị liên doanh. Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN đó được cải thiện theo hướng tạo môi trường ngày càng thông thoáng, thuận lợi hơn cho hoạt động ĐTNN. Riêng từ năm 2000, sau khi Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ĐTNN, Chính phủ đó ban hành Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam. Ngày 19/3/2003 Chính phủ đó ban hành Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP theo hướng: mở rộng lĩnh vực khuyến khích ĐTNN; xóa bỏ tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc đối với một số sản phẩm công nghiệp cũng như những hạn chế về tỷ lệ vốn góp bằng chuyển giao công nghệ và về tuyển dụng lao động; quy định cụ thể, minh bạch hơn các tiêu chí áp dụng ưu đói đầu tư... Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp ĐTNN sang hoạt động theo hỡnh thức cụng ty cổ phần để tạo cơ sở pháp lý nhằm đa dạng hóa hình thức ĐTNN, mở thêm kênh mới để thu hút nguồn vốn này; Ngoài ra Chính phủ cũng đó cú Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 về việc góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp Việt Nam. Các chức năng khác quản lý nhà nước về kin._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26263.doc
Tài liệu liên quan