Phần I: NỘI DUNG TRẢ LỜI CÂU HỎI THẢO LUẬN
CHƯƠNG I:
Câu 1: Trình bày phương pháp trình bày các loại câu hỏi có các từ để hỏi sau: Nêu, trình bày, phân tích, phân biêt.
Trả lời:
Nêu:
Đưa ra các nội dung chính, quan trọng của vấn đề theo từng ý.
Ngắn gọn, cô đọng, các ý nêu ra phải bao hàm, khát quát hóa được vấn đề cần nói đến
Trình bày:
Nêu vấn đề kèm theo giải thích, giải trình vấn đề ở mức sơ lược.
Phân tích:
Đặt vấn đề , đưa ra các câu hỏi xoay quanh vấn đề đó và lý giải
Lý giải
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản trị dự án và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề phải logic, có luận cứ xác đáng, tiêu biểu.
Liên hệ, so sánh, mở rộng vấn đề.
Phân biệt:
Chỉ ra điểm, đặc trưng khác nhau giữa các vấn đề.
Thường phân biệt theo từng tiêu chí cụ thể.
Vấn đề
Chỉ tiêu
A
B
1.
2.
3.
Câu 2: Hiểu thế nào là DA FDI? Hãy so sánh FDI và DA FDI. Liên hệ thực tiễn về tình hình thu hút FDI vào Việt Nam đến hết năm 2009, nêu những tồn tại cơ bản, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Trả lời:Định nghĩa FDI:- Theo IMF, FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi ích lâu dài của nhà đầu tư tại một doanh nghiệp ở nước khác với nước của nhà đầu tư, trong đó, nhà đầu tư phải có vai trò quyết định trong quản lý doanh nghiệp.- Theo OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế), FDI bao gồm các hoạt động kinh tế của các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý.- Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 1), FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư.
-Theo tổ chức thương mại thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:đâu tư nước ngoài là một hoạt động còn dự án đầu tư nước ngoài là một bản tóm tắt các ý tưởng, đề xuất đầu tư.ngoài ra đầu tư nước ngoài thực hiện theo sườn của dự án đầu tư.
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và cần rất nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế như khoa học, con người, máy móc và vốn-một thứ mà việt nam rất thiếu.Vì vậy thực tế Việt Nam đã tích cực huy động vốn từ tất cả các thành phần trong nước, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.Vậy trong giai đoạn 1986-2009 tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
FDI c ó vai trò quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư:- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có FDI. - FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi trường đầu tư hay không.- FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.- FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.- FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.Tuy vậy, FDI cũng có mặt trái, đó là:(1) Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài;(2) FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước;(3) Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước;(4) Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ, tham nhũng...
Với những vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Việt Nam luôn có chính sách thu hút và sử dụng nguồn vốn này.Chính sách thu hút FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam cải cách kinh tế và được thể chế hoá thông qua ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987. Cho đến nay, Luật Đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và hoàn thiện 5 lần vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 và gần đây nhất là năm 2005.Dưới đây là bảng số liệu về số vốn FDI vào Việt Nam trong gia đoạn 2006-2010 và tống số vốn đầu tư FDI đã đăng ký và được thực hiện từ 1988-2008
Vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 (tỷ USD) do FIA cung cấp:
Năm
FDI đăng ký
FDI giải ngân
2006
12
4
2007
21,3
8
2008
71,7
11,5
2009
21,48
10
2010(dự kiến)
22-25
11
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
Tổng số vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ)
Tổng số
10981
163607,2
57045,5
1988
37
341,7
1989
67
525,5
1990
107
735,0
1991
152
1291,5
328,8
1992
196
2208,5
574,9
1993
274
3037,4
1017,5
1994
372
4188,4
2040,6
1995
415
6937,2
2556,0
1996
372
10164,1
2714,0
1997
349
5590,7
3115,0
1998
285
5099,9
2367,4
1999
327
2565,4
2334,9
2000
391
2838,9
2413,5
2001
555
3142,8
2450,5
2002
808
2998,8
2591,0
2003
791
3191,2
2650,0
2004
811
4547,6
2852,5
2005
970
6839,8
3308,8
2006
987
12004,0
4100,1
2007
1544
21347,8
8030,0
Sơ bộ 2008
1171
64011,0
11600,0
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
(Theo số liệu của tổng cục thống kê )
Như vậy tổng số vốn FDI thu hút được qua các năm không ngừng tăng lên cả về số vốn đăng ký và thực hiện.Thực tế có thể chia làm ba giai đoạn chính
Từ 1986-1996: tổng số vốn đầu tư tăng nhanh và liên tục, cao nhất là vào năm 1996 đạt 10164,1 triệu USD.Thời kỳ này thị trường Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời nhà nước Việt Nam cũng có các chính sách phát triển đầu tư nước ngoài.
Từ 1996-1998: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, tổng số vốn đầu tư giảm nhẹ.
Từ năm 2000 trở đi tổng số vốn FDI bắt đầu tăng trở lại.
Các ngành thu hút đầu tư nước ngoài nhiều nhất là thăm dò và khai thác dầu khí, khách sạn, xây dựng chung cư, văn phòng cho thuê…
Khu vực thu hút chính vẫn là các thành phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hà Nội, Hải Phòng…
Thành tựu đạt được:
Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng bổ sung vào nguồn vốn đầu tư phát triển, khắc phục tình trạng thiếu vốn của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.Thời kỳ trước đổi mới, Việt Nam là nước có nợ nước ngoài nhiều, thâm hụt ngân sách lớn, vốn cho sản xuất kinh doanh rất thấp.Vậy nên FDI là một nguồn vốn rất quan trọng thời gian đó.
Hai là, góp phần nâng cao trình độ, năng lực sản xuất ở một số ngành như dầu khí, viễn thông, hoá chất…
Ba là, tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở các thành phố lớn.Thời kỳ 1996-2000, không kể nguồn thu từ dầu thô, các doanh nghiệp có vốn FDI đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách từ khối doanh nghiệp có vốn FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng hai năm 2006-2007 khu vực có vốn FDI đã nộp ngân sách trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005. Tính đến hết tháng 6.2009, Việt Nam có 10.409 dự án FDI với tổng mức vốn đầu tư đăng ký hơn 164,6 tỷ USD1.
Bốn là, tạo công ăn việc làm cho người dân.Tính đến năm 2007, doanh nghiệp có vốn FDI đã tạo việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp, trong đó nhiều lao động đã được đào tạo ở nước ngoài.
Các hạn chế chính là:
Bên cạnh những đóng góp tích cực, FDI cũng đã và đang tạo ra những tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn FDI tập trung vào khai thác lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên có sẵn, thị trường tiêu thụ dễ tính để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Các doanh nghiệp có vốn FDI hiện có đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi, trong đó các mặt hàng nông, thuỷ sản, thực phẩm và các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp như dệt may, tạp phẩm chiếm đến 49,4%. Trong khi các ngành chế tạo đòi hỏi công nghệ cao như máy công cụ, chế tạo ôtô, đồ điện tử chỉ chiếm 7,5% so với 54,6% tại các nước Đông á và ấn Độ3. Hơn nữa, sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI và các doanh nghiệp nội địa còn hạn chế. Do vậy, chưa hình thành được chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng hàng hoá và các ngành công nghiệp phụ trợ. Hiện tại, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam phải nhập khẩu 70-80% lượng sản phẩm phụ trợ4.
Các doanh nghiệp có vốn FDI cũng đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận thời gian qua. Chất thải của công ty VEDAN là một ví dụ tiêu biểu. Rõ ràng là, những hậu quả về môi trường nếu không được xem xét kỹ lưỡng khi quyết định cấp phép đầu tư sẽ làm giảm tính bền vững của tăng trưởng kinh tế.
Một trong những hạn chế nữa của khu vực FDI là các doanh nghiệp có vốn FDI chủ yếu tập trung vào đầu tư tại các khu vực đô thị lớn mà chưa được phân bổ đều giữa các địa phương trong cả nước, điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng khoảng cách phát triển giữa vùng đô thị và vùng nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi. Hơn nữa, FDI tập trung quá nhiều tại các thành phố lớn sẽ càng gia tăng sức ép cho các đô thị này về dân số, hạ tầng đô thị.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng FDI
Nhóm giải pháp về chính sách: Cần thu hút và sử dụng có lựa chọn nguồn FDI hơn là chạy theo số lượng, cần tính đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững cũng như đảm bảo về môi trường. Hướng FDI vào các ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghệ cao, ít tiêu tốn năng lượng, không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thời gian gần đây, đặc biệt từ năm 2007, FDI hướng quá nhiều vào bất động sản, sân golf, tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn tới bất ổn cho nền kinh tế. Thực tế khủng hoảng tài chính ở châu á và gần đây ở Mỹ đã chứng minh điều này. Cần tạo ra sự liên kết giữa khu vực FDI với các ngành sản xuất nội địa để tạo ra chuỗi liên kết sản xuất và thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển cũng như tạo ra các ngành phụ trợ để hạn chế nhập khẩu các thiết bị hay bộ phận mà Việt Nam có thể tự sản xuất được. Bên cạnh đó, cũng cần có định hướng về quy hoạch phát triển các doanh nghiệp Việt Nam theo lĩnh vực và theo nhóm ngành liên kết với khu vực FDI dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng khu vực và từng địa phương để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài.
Nhóm giải pháp về hạ tầng: Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp tại các địa phương, đặc biệt chú trọng hình thành các khu công nghệ cao thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao hiệu quả của khu vực FDI. Cần có giải pháp khuyến khích và thu hút FDI vào các địa phương trong cả nước, trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh, lợi thế so sánh của từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép quá tải về hạ tầng cho các đô thị.
Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: Giá nhân công rẻ, nguồn nhân lực dồi dào là một lợi thế so sánh của Việt Nam khi thu hút FDI. Nhưng lợi thế này sẽ dần mất đi khi nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy, lợi thế ở nguồn nhân lực sẽ được khai thác ở khía cạnh nhân lực có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, có kinh nghiệm quản lý, sẵn sàng đáp ứng được với trình độ công nghệ mới và hiện đại. FDI là một kênh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cần chủ động phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam theo hướng chuyên môn hoá, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, tay nghề và trình độ quản lý tốt để chủ động hơn, sẵn sàng nắm bắt và tiếp nhận công nghệ ở trình độ cao. Một ví dụ là, Tập đoàn IBM dự định sẽ tuyển 250 chuyên gia công nghệ thông tin vào làm việc tại Trung tâm Dịch vụ toàn cầu của tập đoàn này tại Việt Nam, và Trung tâm này có thể tiếp nhận từ 3.000 đến 5.000 lao động Việt Nam có trình độ cao về công nghệ thông tin vào làm việc. Tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển, tập đoàn này tuyên bố có thể tiếp nhận 20.000 lao động có trình độ nếu Việt Nam đáp ứng đủ5. Tuy nhiên thực tế hiện nay, Việt Nam chưa đáp ứng đủ số lượng lao động có trình độ cao theo yêu cầu của khu vực FDI nói riêng và nhu cầu của xã hội nói chung.
Mặc dù còn có nhiều hạn chế, nhưng bằng những đóng góp cụ thể vào tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngân sách, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế đã chứng minh vai trò quan trọng của FDI trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên vai trò của FDI chỉ thực sự phát huy hiệu quả và góp phần vào sự phát triển bền vững khi nó được lựa chọn và khuyến khích vào những ngành, những khu vực thật sự cần thiết cho nền kinh tế để đảm bảo tính bền vững cho phát triển lâu dài và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam
Câu 3: Hiểu thế nào là vòng đời của DA FDI? Vẽ sơ đồ vòng đời DA FDI và ghi chú các nội dung cơ bản của QTDA FDI theo chu trình vòng đời DA FDI
I. Vòng đời của dự án FDI là khoảng thời gian bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội đầu hoặc có ý đồ đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án và thanh lý xong dự án.
II. Theo giai đoạn hình thành thì vòng đời của dự án bao gồm:
- Giai đoạn hình thành dự án
- Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI
- Giai đoạn vận hành khai thác dự án FDI
- Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI.
III. Nội dung của quản lý dự án FDI theo chu trình của dự án:
Quản trị dự án FDI là tổng hợp các hoạt động định hướng đầu tư, tổ chức các hoạt động hình thành triển khai và vận hành dự án,phối hợp với các giai đoạn khác nhằm làm cho dự án hoạt động có hiệu quả cao đồng thời phục vụ tốt nhất việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quản trị giai đoạn hình thành dự án: (Bao gồm quản trị soạn thảo dự án và quản trị thẩm định dự án )
Quản trị soạn thảo dự án bao gồm các bước sau:
B1: Xác định mục tiêu của dự án FDI.
B2: Nắm vững các nội dung cơ bản của từng loại dự án FDI.
B3: Chủ động xúc tiến tìm đối tác cho dự án.Lựa chọn cách thức soạn thảo hồ sơ dự án.
B4: Tổ chức nghiên cứu để chuẩn bị cho soạn thảo.
B5: Lập trình dự án.
B6: Xem xét trước khi đệ trình.
Quản trị thẩm định dự án gồm các bước:
B1: Nắm vững các quy định của nước sở tại về thẩm định dự án, phương pháp thẩm định và kỹ thuật thẩm định.
B2: Xác định rõ mục tiêu của công tác thẩm định dự án.
B3: Phác thảo kế hoạch thẩm định của dự án
B4: Tổ chức thẩm định.
B5: Đánh giá công tác thẩm định.
2. Quản trị giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI.
1.Xác định công việc và trình tự triển khai dự án.
2.Xác định tiến độ triển khai của dự án.
3.Tiến hành phân công và thực hiện công tác điều độ trong triển khai dự án.
4.Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên trong quá trình triển khai dự án.
5.Thống kê và báo cáo định kỳ.
3. Quản trị giai đoạn vận hành khai thác dự án FDI.
4. Quản trị giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI.
Câu 4: Phân tích các đặc trưng của dự án FDI
Dự án FDI là những dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư ,trực tiếp bỏ vốn quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh.
Theo định nghĩa trên về dự án FDI thì dự án FDI trước hết cũng là một dự án đầu tư nên mang những đặc trưng cơ bản của một dự án đầu tư nói chung đó là:
+Đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết địn đầu tư thường và trước hết là quyết định tài chính.
Phải xem xét các nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
+Đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài (chiến lược).
Đầu tư là hoạt động lâu dài và phải trải qua nhiều giai đoạn khac nhau ,mỗi giai đoạn đều có ý nghĩa cho dự án hoàn thành tốt nên dự án đầu tư có tính chất lâu dài chiến lược.
+Đầu tư là hoạt động có chi phí và kết quả.
Mỗi họat động đầu tư đều phải bỏ chi phí ra đầu tư có nghĩa là lien quan tới quyết định về tài chính nên nếu bỏ chi phí ra mà ko thực hiện tốt thì sẽ ko thu được kết quả và ngược lại.
+Đầu tư là hoạt động luôn cần tới sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài .
+Đầu tư là hoạt động luôn mang nặng rủi ro.
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên nó có thể gặp phải bất cứ rủi ro nào.
Ngoài cáu đặc trưng nói trên ,các dự án FDI còn mang tính chất đặc thù so với các dự án đầu tư trong nước ,thậm chí so cả với dự án ODA.Đó là các đặc trưng sau:
+Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý,điều hành đối tượng bỏ vốn.
+Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau đồng thời sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Nguồn nhân lực đến từ nhiều quốc gia khác nhau với quốc tịch khác nhau mà mỗi quốc gia có một ngôn ngữ riêng nên thường sẽ sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau .
+Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (bao gồm pháp luật của quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế).
Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịc khac nhau mà mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng nên dự án FDI chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật nên quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến pháp luật của mình cho phù hợp với thong lệ quốc tế.
+Dự án FDI có sự gặp gỡ ,cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau trong quá trình hoạt động của dự án.
Do có sự hợp tác giữa nhiều quốc gia khác nhau nên khi làm việc với nhau sẽ la quá trình tiếp xúc của nhiều nền văn hóa khác nhau trong suốt quá trình hoạt động. ví dụ như văn hóa của người Nhạt là cúi chào con văn hóa của người Ba Lank hi gặp nhau là ôm hôn.
+Các dự án FDI được thực hiện thong qua nhiều hình thức có tính đặc thù Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yêu tố nước ngoài ,hoặc là sự hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT ,hoặc là tạo ra những khu vực đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố nước ngoài…
+Hầu hết các dự án FDI đều gắn liến với quá trình chuyển giao công nghệ với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Mỗi quốc gia có một trình độ phát triển khác nhau ,nước thì phát triển ,nước thì kém phát triển ,nước thì đang phát triển nên khi các quốc gia này đầu tư sẽ là quá trình chuyển giao công nghệ.
+Cùng có lợi được các bên coi là phương châm chủ đạo ,là nguyên tắc cơ bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
Các bên tham gia đều với mong muốn có lợi nên khi tham gia đầu tư lợi ích phải hài hòa thì đầu tư mới thực hiện được.
Tóm lại , các đặc trưng cơ bản trên của dự án FDI đã cho thấy dự án FDI về bản chất là sự hợp tác theo nguyên tắc thỏa thuận của nhiều quốc gia với nhiều quốc tịch nhiều gôn ngữ khác nhau. Chính sự khác nhau về nhiều mặt trong quá trình hợp tác đầu tư giữa các bên đã làm cho các dự ánFDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo,triển khai và vận hành dựng. Các đặc trưng này đòi hỏi các bên trực tiếp hợp tác đầu tư và cả các quốc gia cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư và hạn chế mức độ cao nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư với các quốc gia khác.
Câu 5: Trình bày các cách phân loại DA FDI và nêu ý nghĩa của việc phân loại dự án đầu tư nói chung và DA FDI nói riêng?
I. Các cách phân loại dự án FDI
1.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI
- Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp
- Dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp
- Dự án FDI trong lĩnh các vực dịch vụ như tài chính-ngân hàng, khách sạn, du lịch, y tế, giáo dục,…
1.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án FDI
- Dự án hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng – BCC
- Dự án doanh nghiệp liên doanh – JV
- Dự án doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Dự án BOT và các hình thức phát sinh của nó
1.3. Căn cứ vào quy mô của dự án FDI
Sự phân loại dự án theo quy mô chỉ có tính tương đối bởi tiêu chuẩn về các loại quy mô ở các nước khác nhau là khác nhau và giữa các thời kì khác nhau.
- Dự án quy mô nhỏ
- Dự án quy mô vừa
- Dự án quy mô lớn
1.4. Căn cứ theo địa điểm đầu tư của dự án FDI là dựa trên địa giới hành chính của một quốc gia.
1.5. Căn cứ vào mức độ tập trung của dự án FDI
- Dự án đầu tư vào các khu tập trung như khu công nghịêp, khu chế suất, khu công nghệ cao,…
- Dự án đầu tư độc lập
1.6. Căn cứ vào tính chất vật chất của các dự án FDI
- Dự án có tính vật chất
- Dự án có tính phi vật chất
II. Ý nghĩa của việc phân loại các dự án đầu tư
- Đối với quản lí nhà nước:
+ Việc phân loại các dự án đầu tư trước hết là để dễ dàng cho việc kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư.
+ Việc phân loại cho biết tỷ lệ giữa các loại dự án hoặc vốn đầu tư tạo thành cơ cấu đầu tư của một quốc gia. Từ đó Nhà nước có những chính sách điều chỉnh để khuyến khích, thu hút đầu tư vào những lĩnh vực hay địa phương cần thiết và vào từng thời kì khác nhau.
+ Phân loại các dự án đầu tư còn giúp các cơ quan chức năng xem xét và cấp giấy phép đầu tư nếu dự án đầu tư phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc có tác động tích cực tới sự phát triển toàn diện của đất nước.
+ Các dự án FDI có liên quan tới các đối tác đầu tư nước ngoài tức có liên quan tới những luật pháp khác nhau và phương thức phân chia quyền lợi cũng khác so với các dự án đầu tư khác. Nhà nước phân chia các dự án FDI để có những ưu đãi đặc biệt hay có biện pháp quản lí riêng với các dự án này.
- Đối với nhà đầu tư:
+ Phân chia dự án theo lĩnh vực cho biết tỷ lệ giữa các loại dự án và cơ cấu vốn cho mỗi loại. Từ đó có hướng đầu tư thích hợp và lựa chọn được hình thức đầu tư mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất cho nhà đầu tư.
+ Dựa vào tỷ lệ quy mô của các dự án, các nhà phân tích và nhà đầu tư đánh giá mức độ thuận lợi trong môi trường đầu tư của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và qua các thời kì khác nhau. Do vậy nhà đầu tư sẽ có chiến lược đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất.
Câu 6: Nêu các nội dung quan trọng trong vòng đời dự án FDI. Trình bày giai đoạn hình thành dự án FDI?
Vòng đời dự án FDI
Chu trình(vòng đời) của dự án FDI bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội đầu tư hoặc có ý đồ đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án và thanh lí xong dự án.
Vòng đời của dự án bao gồm các giai đoạn chính sau:
+ Giai đoạn hình thành dự án FDI (gồm soạn thảo dự án và thẩm định dự án)
+ Giai đoạn triển khai thực hiện dự án
+ Giai đoạn khai thác và vận hành dự án
+ Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án.
II. Giai đoạn hình thành dự án FDI
1.Khái quát chung
- Khái niệm: Giai đoạn này tính từ khi hình thành ý đồ đầu tư cho tới khi dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư.
- Khoảng thời gian hình thành dự án FDI tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất của dự án, đặc biệt là môi trường đầu tư của nước tiếp nhận.
- Vai trò của giai đoạn hình thành dự án FDI
+ Là giai đoạn thiết kế và hoạch định các hoạt động trong tương lai thành các chương trình có tính hệ thống chặt chẽ. Chất lượng của giai đoạn này sẽ ảnh hưởng tới kết quả của toàn dự án.
+ Đây là giai đoạn hình thành các chủ trương, chiến lược và nếu làm tốt sẽ giúp cho các bên tham gia đầu tư trực tiếp giữ được thế chủ động trong đàm phán và kí kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
2. Các nội dung cơ bản trong giai đoạn hình thành dự án FDI
2.1. Xây dựng dự án FDI cơ hội
- Dự án cơ hội là kết quả của việc nghiên cứu các cơ hội đầu tư khác nhau và lựa chọn một cơ hội có tính khả thi nhất.
- Các nội dung chủ yếu của dự án FDI cơ hội:
2.1.1. Mục tiêu của dự án
Làm rõ sự cần thiết phải hợp tác với nước ngoài để thực hiện
2.1.2. Thị trường
- Làm rõ quan hệ cung-cầu về sản phẩm của dự án trên các thị trường mà dự án hướng tới.
- So sánh ưu, nhược điểm của sản phẩm mà dự án dự kiến sản xuất với đối thủ cạnh tranh hiện có và khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm mới này.
- kết quả nghiên cứu thị trường này còn là căn cứ để xác định quy mô của dự án và tính nhu cầu các yếu tố sản xuất cần thiết cho dự án có thể vận hành theo quy mô dự kiến.
2.1.3. địa điểm thực hiện dự án
- Xác định rõ khu vực và địa điểm cụ thể để tiến hành dự án và nêu rõ lí do chọn địa điểm này.
- Việc chọn địa điểm phải đảm bảo một số các yêu cầu sau:
+ Vị trí phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của dự án
+ Phù hợp với quy hoạch của địa phương và của ngành
+ Giao thông thuận tiện
+ Chi phí địa điểm không quá lớn (mặt bằng, xây dựng, hạ tầng cơ sở…)
+ Không quá khó trong việc đảm bảo môi trường
2.1.4. Xác định nhu cầu về các yếu tố đầu vào và vận tải
- Nhu cầu về nguyên vật liệu chính, phụ; tỷ lệ hao hụt; đồng thời xác định các nguồn cung cấp trong thời gian hoạt động của dự án.
- Nhu cầu về nhiên liệu, năng lượng, điện, nước và các dịch vụ thuê ngoài khác.
- Nhu cầu về lao động để thực hiện dự án khi đạt công suất thiết kế.
- Nhu cầu về vận tải thường xuyên để thực hiện dự án và khả năng đáp ứng.
2.1.5. Công nghệ áp dụng đối với dự án
Trình bày khái quát các vấn đề sau:
Dự kiến sản xuất theo công nghệ nào?
Mức độ hiện đại của công nghệ dự kiến
Mức độ phù hợp với điều kiện nước tiếp nhận.
Chi phí cho công nghệ.
vấn đề đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường.
2.1.6. Vốn đầu tư, nguồn vốn, hiệu quả kinh tế và hình thức đầu tư
Trình bày khái quát các vấn đề sau:
Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn của dự án.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến đạt được.
thời hạn hoạt động của dự án FDI.
Hình thức FDI được lựa chọn để thực hiện.
Các nội dung của dự án FDI cơ hội được trình bày một cách khái quát và ước lượng, sai số cho phép có thể đến ± 30%.
2.2. Xây dựng dự án FDI tiền khả thi (TKT)
-Dự án FDI tiền khả thi là dự án chi tiết hơn, cụ thể hơn dự án FDI cơ hội.
-Mục đích của ngiên cứu TKT là nhằm xác định xem cơ hội đầu tư được chọn có đáng được phát triển và nghiên cứu sâu hơn hay không .
- Các nội dung chủ yếu của một dự án FDI TKT như sau:
+ Các căn cứ và cơ sở xác định sự cần thiết phải hợp tác đầu tư vơí nước ngoài để thực hiện dự án.
+ Dự kiến phương án sản phẩm, hình thức đầu tư và năng lực sản xuất.
+ Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng cung cấp và các giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu vào cho dự án.
+ Dự kién khu vực và địa điểm đạt dự án.
+ Phân tích kĩ thuật.
+ Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động và giải pháp về tổ chức sản xuất.
+ Phân tích tài chính.
+ Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội.
+ Các điều kiện và tổ chức thực hiện.
+ Kết luận và kiến nghị.
2.3.Tìm chọn đối tác nước ngoài và xúc tiến kí kết các hợp đồng đầu tư
* Tìm chọn đối tác nước ngoài :
- nhiệm vụ đặt ra cho bên tiếp nhận là phải tìm ra nhiều kênh thông tin trong nước, quóc tế và phải có kế hoạch phân phối thông tin trên tất cả các kênh nhằm đưa dự án FDI TKT đến với nhiều nhà kinh doanh nước ngoài nhất.
- Bằng nhiều biện pháp chủ động, bên sở tại cần có một kế hoạch vận động đầu tư có chọn lựa và cân nhắc.
- Điều tra xem xét các thông tin về đối tác nước ngoài như tư cách pháp nhân, uy tín kinh doanh, thực lực tài chính, ý định và mục tiêu của đối tác khi tham gia dự án,…
* Đàm phán và kí kết hợp đồng đầu tư:
- Đây là bước các chủ đầu tư quyết định chọn ra một đối tác để đàm phán chính thức hoặc tổ chức đàm phán sơ bộ để chon đối tác cho dự án FDI. Do vậy các thông tin tìm hiểu tại đây cần tỉ mỉ và chính xác hơn.
- Các cán bộ đàm phán phải có kĩ năng đàm phán tốt và phải chuẩn bị trước nội dung cần đàm phán. Các nội dung chính cần đàm phán sẽ được đề cập sau khi các bên thống nhất được yêu cầu và nguyên tắc chung.
- Một vài vấn đề lưu ý khi đàm phán:
+ Trong hợp tác đầu tư với nước ngoài, mức chia lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp vào vốn pháp định, do đó các bên cần phải tranh thủ tối đa khả năng góp vốn của mình vào vốn pháp định của dự án bằng mọi cách.
+ Khi góp vốn bằng các quyền sử dụng đất, bằng công nghệ, máy móc, bí quyết sản xuất, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại,… thì phải thoả thuận rõ ràng cách xác định giá trị và giá trị của các tài sản đó.
+ Xem xét kĩ các điều kiện vay vốn và tính khả thi của lượng vốn vay.
+ Nếu dự án có chuyển giao công nghệ thì đàm phán luôn hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2.4.Lập hồ sơ dự án FDI để gửi lên cơ quan cấp giấy phép có thẩm quyền
- Nội dung của bộ hồ sơ dự án FDI phụ thuộc vào quy định luật pháp của từng nước tiếp nhận và tuỳ theo hình thức đầu tư mà dự án đã lựa chọn.
- 4 cách để hoàn thành bộ hồ sơ của dự án:
+ Bên nước ngoài tự soạn thảo dự án và chuẩn bị hồ sơ dự án.
+ Bên nước sở tại tự soạn thảo dự án và chuẩn bị hồ sơ dự án .
+ Thuê công ty tư vấn đầu tư soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ dự án.
+ Thuê một phần và tự chuẩn bị phần còn lại của bộ hồ sơ.
2.5.Thẩm định dự án FDI hoặc đăng kí đầu tư
- Việc quy định dựa án nào được đăng kí đầu tư hay dự án nào phải qua thẩm định là tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia trong từng thời kì cụ thể.
- Đăng kí đầu tư là việc chủ đầu tư lập bộ hồ sơ đăng kí cấp giấy phép đầu tư và nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu bộ hồ sơ là hợp lệ và đủ điều kiện thì được cấp giấy phép đầu tư.
- Kết quả của bước thẩm định dự án là quyết định có cho phép dự án FDI đó đi vào hoạt động trong nền kinh tế hay không? Nếu chấp thuận thì dự án nhận được giấy phép đầu tư.
2.6. Cấp giấy phép đầu tư hoặc gửi thông báo bãi bỏ dự án đầu tư cho chủ đầu tư
Trong trường hợp dự án không được chấp thuận thì chủ đầu tư sẽ nhận được thông báo của cơ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26340.doc