mở đầu
Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh gay gắt đã gây không ít khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong khó khăn đó là hoạt động bán hàng. Vậy để bán được hàng các doanh nghiệp phải cạnh tranh để có thể chiếm lĩnh được thị trường để tồn tại và phát triển. Do vậy doanh nghiệp phải bằng mọi giá để đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty muối Thanh Hoá, tôi đã được quan sát, tìm hiểu thêm những vấn đề của
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản trị bán hàng tại Công ty Muối Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tiễn hoạt động kinh doanh, đặc biệt là những khó khăn trong hoạt động bán hàng của Công ty trong cơ chế thị trường.
Với mong muốn được đóng góp những ý kiến, đưa ra những giải pháp giúp Công ty tăng cường công tác quản trị hoạt động bán hàng để từ đó có thể củng cố và phát triển hơn nữa thị phần của Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản trị bán hàng ở Công ty Muối Thanh Hoá” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Trong giới hạn về phạm vi và thời gian nghiên cứu, chuyên đề tốt nghiệp của em nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
-Sự ra đời của,sự thay đổi của Công ty và các đặc điểm kinh tế chính trị ảnh hưởng đến các biện pháp tăng cường công tác quản trị bán hàng tại Công ty muối Thanh Hoá
- Phân tích thực trạng các yếu tố, các quá trình chi tiết của quản trị hoạt động bán hàng.
- Đề xuất một số quan điểm chủ yếu nhằm hoàn thiện các yếu tố của quản trị hoạt động bán hàng ở công ty muối Thanh Hoá
Nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Giới thiệu chung về Công ty muối Thanh Hoá
Chương 2. Phân tích hoạt động quản trị bán hàng
Chương 3. Một số ý kiến đề xuất nâng cao hiệu quả quản trị bán hàng
- Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Th.s Trần Quang Huy, Ban Giám đốc Công ty muối Thanh Hoá, Trạm trưởng trạm kinh doanh tiếp thị muối Thanh Hoá tại Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Chương I
Giới thiệu chung về Công ty Muối Thanh Hoá
và một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị bán hàng của công ty
I. Giới thiệu chung.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty muối Thanh Hoá
Tiền thân của Công ty là chi cục công nghiệp muối Thanh Hóa, năm 1985 chi cục công nghiệp Thanh Hóa giải thể để thành lập 4 doanh nghiệp:
+ Công ty Muối Tĩnh Gia
+ Công ty Muối Hậu Lộc
+ Xí nghiệp Muối Hải Châu
+ Xí nghiệp xà phòng hóa chất
Và một phòng muối làm chức năng quản lý Nhà nước trực thuộc sở thủy sản Thanh hóa.
Đến năm 1992 UBND tỉnh Thanh Hóa có quyết định số 1238/QĐ-UBTH ngày 28/09/1992 sát nhập bốn doanh nghiệp nói trên để thành lập Công ty Muối Thanh hóa. Đầu năm 1994 Tỉnh Thanh Hóa chuyển giao chức năng cơ quan chủ quản đối với Công ty Muối Thanh hóa về Tổng Công ty Muối Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty Muối Thanh hóa đóng tại số 04 Lê Thánh Tông - phường Đông Vệ - Thành phố Thanh hóa.
Công ty Muối Thanh hóa được thành lập vào đúng thời điểm nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy Công ty đã từng bước thích ứng với nền kinh tế thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh không có sự bao cấp của Nhà nước, buộc Công ty phải thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế sao cho lấy doanh thu bù đắp chi phí mà vẫn có lãi.
Trong 10 năm qua phải đối mặt với sự cạnh tranh nghiệt ngã của thị trường Công ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt hoàn thành tốt các kế hoạch của Nhà nước giao cho. Trở thành con chim đầu đàn của ngành Muối Việt nam.
Ngày nay trong tình hình mới cùng với sự phát triển chung của đất nước Công ty đã chú ý tới việc đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng lại hệ thống an toàn lao động tạo điều kiện thuận lợi cho ngươi lao động nhờ đó mà năng suất lao động không ngừng được tăng lên, thu nhập đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và từng bước nâng cao.
Một điều quan trọng nhất đó chính là sản phẩm của Công ty không những đã được thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài chấp nhận, tiêu thụ nhanh với sản lượng tăng trưởng không ngừng. Để chứng minh điều đó có thể lấy một vài chỉ tiêu so sánh giữa năm 1995 và 2003
Biểu 01 : Kết quả giá trị tổng sản lượng và sản phẩn chủ yếu đạt được
của Công ty muối Thanh Hóa năm 1995 và năm 2003
Năm 1995
Năm 2003
Giá trị tổng sản lượng
4.253.700.000đ (theo gia trị cố định 1998)
Giá trị tổng sản lượng
7.896.000.000 (theo gia trị cố định 1998)
Sản phẩm chủ yếu:
+ Muối iốt
+ MgCo3
15.500tấn
100 tấn
Sản phẩm chủ yếu:
+ Muối tiêu thụ nội địa
+ Muối sạch xuất khẩu
+ MgCo3
24.300 tấn
1.400 tấn
250 tấn
năm 1995:
+ Lao động: Cán bộ CNV gồm 183 người (Được phân bổ trong 3 xí nghiệp, 2 trạm và 4 phòng nghiệp vụ) trong đó có 8 người có trình độ Đại học và Cao đẳng.
Năm 2003:
+ Lao động: cán bộ CNV gồm 230 người. Trong đó có 22 người có trình độ Đại học và cao đẳng.
Ta cũng có thể lấy số liệu về một chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong những năm gần đây để làm số liệu so sánh:
biểu 02 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty muối Thanh Hóa qua các năm 1995, 2000 và 2003
ĐVT: 1000đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2003
1
Doanh thu
13.500.000
18.750.000
24.300.000
2
Lợi nhuận trước thuế
78.200
364.500
672.800
3
Nộp NS
150.000
298.000
425.000
4
Thu nhập BQ người/tháng
420.000
750.000
988.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty muối Thanh Hoá
Ngoài ra Công ty còn có một số đặc điểm nổi bật :
- Liên tục từ năm 1999 đến 2002 Công ty được Bộ trưởng Bộ NN&PTNT tặng bằng khen và thưởng cờ thi đua. Năm 2003 tập thể cán bộ CNV Công ty và cá nhân Giám đốc Công ty đã được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
- Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Công ty liên tục nhiều năm được công nhận danh hiệu trong sạch vững mạnh suất sắc.
- Sản phẩm Muối sạch của Công ty đã được xuất khẩu sang các nước: Nhật bản, Đài Loan, Hàn Quốc.
- Để đáp ứng được nhu cầu trong nước và chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay Công ty có một chi nhánh kinh doanh tiếp thị tại Hà nội và hơn 100 đại lý phân phối trên địa bàn 16 tỉnh thành trong nước.
- Sản phẩm Muối sạch của Công ty năm 2003 đã được tặng giải thưởng chất lượng vàng Việt nam. Năm 2004 được tặng giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC).
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty muối Thanh Hoá
Công ty Muối Thanh hóa là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng Công ty Muối - Bộ NN&PTNT. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Thu mua muối nguyên liệu cho diêm dân theo tinh thần quyết định số 80/2002/CP của Chính phủ, chế biến muối các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội, cung cấp muối cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài ra tận dụng phế thải của muối (nước ót) sản xuất hóa chất có nguồn gốc từ nước biển như MgCo3 , cung cấp cho sản xuất hóa dược, công nghiệp bóng đèn vv...
3. Tổ chức quản trị của Công ty Muối Thanh Hoá
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Muối Thanh Hóa
3.1.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty Muối Thanh Hóa
Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty Muối Thanh Hoá
Giám đốc
đảng ủy
côn đoàn đoàn thanh niên
phó giám đốc
tài chính
phó giám đốc hành chính
phòng tc- hc
phòng tc - kt
phòng kinh doanh
phòng kh-kt xdcb
XN Muối Iốt 16
xn muối hải châu
xn muối bãi ngọc
trạm KD tiếp thị hà nội
trạm hải bình
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị
Với tư cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập .Công ty Muối Thanh Hóa tổ chức bộ máy quản trị theo hướng trưc tuyến ,đứng đầu là Giám đốc Công ty sau đó là các là các Phó giám đốc.Ban Giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo đến từng xí nghiệp và các trạm . Giúp việc cho Giám đốc có các phòng nghiệp vụ Công ty
- Ban Giám đốc gồm 3 đồng chí:
+ Giám đốc: phụ trách chung , ủy quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc theo chuyên môn, theo dõi công tác kỹ thuật và thị trường và trực tiếp chỉ đạo thông qua các phòng nghiệp vụ
+ 1 Phó giám đốc: phụ trách công tác tài chính Công ty
+ 1 Phó giám đốc: phụ trách công tác tổ chức hành chính công ty
* Các Phó giám đốc Công ty có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc , đồng thời trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, bộ phận được Giám đốc phân công ủy quyền
- Các phòng ban có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch . Các chế độ chính sách của nhà nước, các nội quy, quy ché của cơ quan và chỉ thị cũng như mệnh lệnh công tác của Giám đốc Công ty
Đề xuất với Giám đốc Công ty những chủ trương biện pháp để giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp
+ Phòng Tổ chức - Hành chính : thực hiện chức năng công tác lao động , tiền lương, tổ chức nhân sự và quản trị hành chính. Phòng này chịu trách nhiệm dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc phụ trách hành chính
+ Phòng Tài chính - Kế toán : chịu sự quản lý ,chỉ đạo trực tiếp của Giám đốcvà Phó giám đốc tài chính Công ty. Có trách nhiệm cung cấp thông tin tình hình tài chính Công ty cho Giám đốc và tổ chức công tác kế toán theo quy định của nhà nước hiện hành
+ Phòng kinh doanh: có chức năng và nhiệm vụ tiêu thụ, tiếp thị sản phẩm, mở rộng thị trường và khách hàng. chịu sự lãnh đạo trưc tiếp của Giám đốc
+ Phòng kế hoạch, kỹ kỹ thuật - xây dựng cơ bản : có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .Chăm lo công tác kỹ thuật, thiết bị và công nghệ và xây dựng cơ bản
3.2. Cơ cấu sản xuất của Công ty muối Thanh Hoá
3.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh
Công ty muối Thanh Hóa hiện nay tổ chức sản xuất theo xí nghiệp. Công ty có 3 xí nghiệp sản xuất sản phẩm và nguyên liệu, 1 trạm kinh doanh và tiếp thị Hà Nội và 1 trạm thu mua nguyên liệu
- Xí nghiệp muối iốt số 16 có chức năng và nhiệm vụ thu mua , sản xuất muối cao cấp, muối nghiền rửa và hóa chất Mgco3
- Xí nghiệp muối iốt Hải Châu có chức năng và nhiệm vụ thu mua, sản xuất muối iốt nghiền rửa
- Xí nghiệp muối Bãi Ngọc có chức năng và nhiệm vụ thu mua, sản xuất muối nguyên liệu
- Trạm kinh doanh tiếp thị Hà Nội : có chức năng và nhiệm vụ phân phối và tiếp thị sản phẩm, mở rộng thị trưòng, xây dựng các đại lý bán hàng , quản bá thương hiệu và giới thiệu sản của Công ty
- Trạm muối Hải Bình: có chức năng và nhiệm vụ thu mua muối nguyên liệu.
3.2.2. Đặc điểm cơ cấu sản xuất
Sản phẩm sản xuất chủ yếu tại Công ty muối Thanh Hoá là:
- Muối Iốt
- Muối cao cấp
- Muối hầm nghiền
- Muối tinh nấu
- Muối hạt sạch
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty là qui trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục, sản phẩm qua các giai đoạn chế biến, song do đặc điểm chu kỳ sản xuất sản phẩm quá ngắn, do vậy việc tiến hành sản xuất sản phẩm muối có hai nhóm sản phẩm :
- Đối với nhóm sản phẩm muối Iốt tinh nghiền. Trước hết phải tuyển chọn muối nguyên liệu để loại tạp chất, sau đó đưa vào muối nghiền rửa, rồi chuyển qua máy li tâm, Máy trộn Iốt ( KI03 ), thông qua kiểm nghiệm hàm lượng Iốt ( Vì muối Iốt vừa là muối ăn vừa là thuốc chữa bệnh bướu cổ). Cuối cùng là khâu đóng túi 0,5kg và 1kg và đóng vào bao PP 50 kg.
- Đối với nhóm muối cao cấp, muối sấy: Trước hết cũng là khâu tuyển chọn muối nguyên liệu, đưa vào tái kết tinh bằng phương pháp nấu, tiếp theo là đưa vào máy li tâm, chuyển qua sấy chân không, qua máy sàng để tuyển hạt, cuối cùng là khâu đóng gói loại 0,25kg vào hộp cát tông 15kg, quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 2 : Quy trình sản xuất sản phẩm muối Iốt tinh nghiền
Muối nguyên liệu
Tuyển chọn nguyên liệu
Nghiền rửa
Li tâm
Đóng túi 0,5kg, 1kg và 5kg
Kiểm nghiệm
Trộn Iốt (KI03)
Hình 3 : Quy trình sản xuất sản phẩm muối Iốt cao cấp - Muối sấy
Muối nguyên liệu
Tuyển chọn nguyên liệu
Tái kết tinh
Li tâm
Kiểm nghiệm Iốt
Trộn Iốt (KI03 )
Sàng tuyển hạt
Sấy chân không
Đóng túi 0,25kg
đóng hộp 15kg
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị bán hàng của Công ty.
1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Muối Thanh Hoá
1.1 Đặc điểm sản phẩm
Muối là một thành phần rất quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của con người, từ những bữa ăn thường nhật cho tới những nơi sản xuất chế biến không chỉ thực phẩm mà còn rất nhiều nghành khác cần có sự đóng góp của muối. Đây là một mặt hàng thiết yếu không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Sản phẩm muối cũng khá đa dạng bao gồm: Muối thô, muối tinh. Trong đó, muối thô thì có muối thô trộn Iốt, muối thô không trộn Iốt, muối tinh thì có muối tinh trộn Iốt và muối tinh không trộn Iốt. Tuy nhiên trong những năm gần đây Nhà nước đang khuyến khích nhân dân dùng muối Iốt nhằm tăng cường sức khoẻ, tránh các rối loạn do thiếu Iốt, phát triển trí tuệ cho trẻ thơ… Vì vậy sản phẩm muối Iốt chiếm tỷ trọng lớn trong lượng muối sản xuất ra phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, còn muối phục vụ cho các nghành công nghiệp thì rất hạn chế. Sở dĩ như vậy là vì muối ở Việt Nam nói chung và khu vực miền Bắc nói riêng chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất công nghiệp . Một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng muối của Việt Nam là thời tiết. Nắng ở Việt Nam hầu như chưa đủ để tạo ra muối có chất lượng cao.Tuy nhiên cũng có những vùng thì nắng tốt nhưng các đồng muối chưa có sự đầu tư công nghệ và thiết bị đúng mức do đó cũng ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm muối tạo ra .Vì vậy việc đầu tư và phát triển muối chất lượng cao là một vấn đề rất cấp thiết quan trọng của Công ty muối Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Các sản phẩm chủ yếu của Công ty Muối Thanh Hoá
- Muối Iốt : Là sản phẩm được Nhà nước đang khuyến khích nhân dân dùng nhằm tăng cường sức khoẻ, tránh các rối loạn do thiếu Iốt, phát triển trí tuệ cho trẻ thơ
- Muối cao cấp : Sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp nấu tiên tiến nhất hiện nay tại Việt Nam, là sản phẩm có chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm
- Muối tinh hầm : Sản phẩm được sử dụng nhiều nhất trong chế biến thực phẩm
- Muối hạt sạch: Được sản xuất theo công nghệ mới, đạt giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) năm 2004
2. Đặc điểm công nghệ- kỹ thuật, của Công ty Muối Thanh Hoá
Đối với các doanh nghệp việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng . Bởi trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng trở nên gay gắt . Doanh nghiệp muốn trụ vững được trước quy luật nghiệt ngã của cơ chế thị trường , cần phải xác lập và khẳng định vị thế cũng như uy tín của mình. Mà vị thế, uy tín của doanh nghiệp lại được xây dựng trên cơ sở năng xuất, chất lượng và giá thành sả phẩm. Chính vì vậy từ năm 2000 trở lại đây Công ty đã không ngừng đầu tư cho thiết bị, máy móc, cũng như tiếp nhận các công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm mang lại những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường
Máy móc, thiết bị chính của Công ty hiện nay gồm:
- Máy liên hoàn rửa, trộn muối được nhập khẩu từ ấn độ
- Máy trộn muối Iốt sản xuất tại ấn độ
- Máy ly tâm của Nhật Bản
- Hệ thống sàng rung nhập khẩu của Đài loan
- Hệ thống máy sấy tự động sản xuất tại Việt Nam
- Máy dán bao bì Việt Nam sản xuất
- Ngoài ra còn một số máy móc, công cụ hỗ trợ sản xuất khác
Công nghệ kỹ thuật hiện tại của Công ty muối hiện nay. Ngoài những phương pháp sản xuất truyền thống thì hiện nay Công ty áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất như :
- Công nhệ sản xuất muối sạch theo phương pháp nước chảy ngược
- Công nghệ sấy muối tự động năng xuất, chất lưọng cao
- Công nghệ sản xuất muối sạch theo tiêu chuẩn Nhật Bản
3. Nhân lực của Công ty Muối Thanh Hoá
Xã hội ngày càng phát triển, sức cạnh tranh thị trường gay gắt cho nên đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có được những sản phẩm có chất lượng cao và phải đáp ứng ngay với thị trừơng . Vì vậy lãnh đạo Công ty muối Thanh Hóa rất quan tâm, chú trọng vào kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty
Hằng năm vào đầu quý 1 thì phòng tổ chức hành chính công ty xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Đến đầu quý 2 thì tổ chức thực hiện kế hoạch này
Nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng phục vụ sản xuất kinh doanh công ty đã liên doanh với Trường trung cấp thuỷ sản của Tỉnh mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ của của công nhân
Về cán bộ quản lý hằng năm Công ty cử các cán bộ đi học thêm các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý
Ngoài ra Công ty còn tiếp nhận nguồn nhân lực mới, có trình độ đại học vào công tác quản lý nhằm kế cận các thành viên của công ty đến tuổi nghỉ hưu
- Công ty muối đã tạo dựng được môi trường lao động thoã mãn nhân viên và người lao động . Các phòng làm việc cán bộ quản lý của Công ty đã có máy điều hoà dùng cho mùa hè nóng nực, ngoài ra công ty đã nâng cấp hệ thống nhà xưởng thông thoáng rộng rãi đáp ứng được môi trường trong sạch cho người lao động. Đặc biệt công ty đã lắp máy điều hoà và hệ thống ánh sáng làm việc nhập khẩu từ Nhật bản về cho bộ phận công nhân sản xuất muối xuất khẩu
Biểu 03. Cơ cấu lao động của Công ty Muối Thanh Hoá qua các năm
2001, 2002, 2003 và 2004
tt
chỉ tiêu
năm 2001
năm 2002
năm 2003
năm 2004
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
1
Tổng số lao động
150
100%
184
100%
230
100%
360
100%
2
Lao động gián tiếp
20
13%
24
13.04%
30
13.04%
35
9.72%
3
Lao động trực tiếp
130
87%
160
86.96%
200
86.06%
325
90.28%
4
Lao động biên chế
125
83,33%
150
81,52%
190
82,60%
325
90,28%
5
Lao động hợp đồng
25
16,67%
34
18,48%
40
17,40%
35
9,72%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Muối Thanh Hoá
Thông qua biểu 04 chúng ta nhìn thấy cơ cấu lao động trực tiếp năm 2004 của Công ty Muối Thanh Hoá có 9,72% là lao động gián tiếp và 90,28% là lao động trực tiếp. Số lao động biên chế là 90,28% và 9,72% là lao động hợp đồng. Tức là trong tổng số 360 người lao động có 35 người lao động gián tiếp,có 325 người lao động trực tiếp và số lao động biên chế 325 người ,có 35 người lao động hợp đồng
Số lao động tăng dần qua các năm, 2002so với 2001 tăng1.22%.Năm 2003 so với 2002 tăng 1.25% và năm 2004 so với 2003 là 1.56%. Điều này cho thấy số lao động tăng dần qua các năm và chứng tỏ Công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
Biểu 04. Tổng số lao động nam và nữ của Công ty Muối Thanh Hoá qua các năm 2001,2002,2003và 2004
tt
chỉ tiêu
năm 2001
năm 2002
năm 2003
năm 2004
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
1
Tổng số lao động
150
100%
180
100%
230
100%
360
100%
2
Số lao động nữ
100
66.67%
120
67.40%
150
65.22%
220
61.11%
3
Số lao động nam
50
33.33%
60
32.60%
80
34.78%
140
38.89%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Muối Thanh Hoá
Theo như biểu 05 thì số lao động nữ năm 2004 là 240 người chiếm 61,11% tổng số lao động của Công ty và số lao động nam là 140 người, chiếm 38,89% tổng số lao động
Biểu 05.Tổng hợp trình độ lao động của Công ty muối Thanh Hoá qua các năm 2001,2002,2003và 2004
tt
chỉ tiêu
năm 2001
năm 2002
năm 2003
năm 2004
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
số lượng
tỷ lệ
1
Tổng số lao động
150
100%
184
100%
230
100%
360
100%
2
Trình độ đại học
5
3.33%
7
3.80%
10
4.35%
14
3.88%
3
Cao đẳng
3
2%
6
3.26%
12
5.21%
12
3.34%
4
Trung cấp
3
2%
5
2.72%
5
2.17%
20
5.56%
5
PTTH và THCS
139
92.67%
166
90.22%
207
88.27%
314
87.22%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Muối Thanh Hoá
Để đáp ứng ngày càng cao chất lượng hàng hoá cũng như công tác quản lý Công ty mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh .Qua số liệu biểu 06 chúng ta nhận thấy Công ty Muối Thanh Hoá chú trọng đến nguồn nhân lực có trình độ cao vào công tác quản lý và lao động sản xuất. Cụ thể số người có trình độ đại học nhận vào công tác quản lý năm 2004 so với 2001 là 9 người. Tỷ lệ trình độ đại học năm 2004 là 33,88%,trình độ cao đẳng 3,34%và trung cấp là 5,56% .Còn lại 87,22% là có trình độ PTTHvà THCS
4. Đặc điểm cạnh tranh
4.1 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay của Công ty Muối Thanh Hoá
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong nền kinh tế trường hiện nay thì sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trưòng đã làm cho Công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại chủ yếu của Công ty muối Thanh Hoá hiện nay là các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty muối Việt Nam và đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối ở các tỉnh phía bắc , điển hình như:
- Công ty muối Nam Định
- Công ty muối Ninh Bình
Ngoài những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối trực thuộc Tổng công ty, thì đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường còn có các doanh sản xuất muối tư nhân và sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt
4.2 Mức độ cạnh tranh trên thị trường
- Sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của Công ty Muối Thanh Hoá với các đối thủ trên thị trường chủ là muối tinh trộn Iốt và muối hạt sạch.Thị trường cạnh tranh mạnh với các đối thủ là thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên với lợi thế của công nghệ và thiết bị thì những sản phẩm chất lượng cao như nhóm muối cao cấp thì Công ty muối Thanh Hoá vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là sản phẩm muối biển tự nhiên 100% xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản thì Công ty muối Thanh Hoá chiếm độc quyền
5. Đặc điểm thị trường của Công ty Muối Thanh Hoá
- Muối là sản phẩm thiết yếu, không thể trong sinh hoạt của mọi người và trong rất nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy thị trường tiêu thụ nó rất rộng, từ thành thị đến nông thôn, đều là thị trường của nó
- Các sản phẩm của Công ty muối Thanh Hoá hiện nay đã có mặt hầu hết ở các tỉnh, thành phố đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt các tỉnh vùng cao phía bắc như Lào Cai, Bắc Cạn...
-Thị trường trong tỉnh tiêu thụ mạnh các sản phẩm của Công ty là các Thành Phố Thanh Hoá và các thị trấn, thị tứ. Là nơi tập trung dân cư đông và sử dụng muối với nhiều mục đích khác nhau
Thị trường tiêu thụ tỉnh ngoài mạnh nhất hiện nay của Công ty muối Thanh Hoá là Thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Lạng Sơn và các nhà máy chế biến thực phẩm ở phía Bắc
Ngoài thị trường tiêu thụ trong nước như hiện nay thì sản phẩm của Công ty muối Thanh Hoá đă có mặt tại thị trường các nước có tiêu chuẩn chất lượng cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan ...
Chương 2
Thực trạng công tác quản trị bán hàng
của Công ty Muối Thanh Hoá
I. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty muối Thanh Hoá
1. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
biểu 06: Quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty muối Thanh hoá
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Doanh thu
20.000
19.369
21.000
19.721
22.000
16.536
23.500
18.964
nộp ngân sách
7.747
7.888
6.614
7.585
Lợi nhuận
12.851
14,478
6,54
-342,8
Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty muối Thanh hoá
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của của Công ty năm 2002 là19.721.000.000 tăng 352.000.000 đồng so với năm 2000 ứng với số tương đối là 1.82%. Doanh thu năm 2003 giảm 3.185.000.000 đồng so với năm 2002 ứng với số tương đối là 16.1% và doanh thu của năm 2004 tăng 2.428.000.000 đồng so với 2003 ứng với số tương đối là 14.69%. Điều này cho chúng ta thấy doanh thu của Công ty muối có sự biến động,
- Về chỉ tiêu nộp ngân sách cho nhà nước, chúng ta thấy phần đóng góp cho nhà nước của Công ty qua năm 2002 tăng hơn so với 2001 là 141 triệu đồng số tương đối tăng 1.82% còn năm 2003 so với năm 2002 giảm 1,274 tỷ đồng với số tương đối là -16.15% . Điều đó chứng tỏ Công ty hoạt động trong năm 2003 chưa hiệu quả
Biểu 07: Tình hình biến động tài sản của Công ty Muối Thanh Hoá năm 2004
Đơn vị: Trđ
STT
Khoản mục
Số đầu năm
Số cuối kỳ
So sánh
Chênh lệch
% tăng giảm
1
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
9.120
10. 151
1.031
11.3
2
TSCĐ và đầu tư dài hạn
3.327
3.555
228
6.85
3
Tổng tài sản
12.346
12510
164
26,17
Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty muối Thanh hoá
Qua số liệu trên chúng ta thấy TSLĐ tăng với số tuyệt đối là 1,031 tỷ đồng. Còn TSCĐ của Công ty tăng với số tuyệt đối là 228 triệu đồng,ứng với số tương đối là 6.85%. Điều này cho chúng ta thấy được Công ty Muối Thanh Hoá đầu tư vào thị trường, xây dựng thương hiệu tạo đà phát triển Công ty cho những năm tiếp theo
Tỷ xuất đầu tư = TSCĐ/Tổng số tài sản
TSĐT ĐK = 3.327/12.346 = 0.273
TSĐT CK =3.555/12.510 = 0.28
Kết quả của tỷ xuất đầu tư tăng cho thấy Công ty muối Thanh Hoá sử dụng hợp lý và có hiệu quả TSCĐ.
Biểu 08: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Công ty Muối Thanh Hoá
năm 2004
Đơn vị: Trđ
STT
Khoản mục
Số đầu năm
Số cuối kỳ
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Nợ phải trả
7,027
8,161
1,134
16,14
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
5,318
4,349
-969
-18,22
3
Tổng nguồn vốn
12,346
12,510
164
1,33
Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty muối Thanh hoá
Qua bảng trên ta thấy nợ phải trả tăng 1,134 tỷ đồng tương ứng tăng 16,14% Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 969 triệu đồng, tương ứng giảm 18,22%. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu giảm với khoản nợ phải trả. Điều này chứng tỏ tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn của Công ty là chưa tốt.
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x
100%
Tổng nguồn vốn kinh doanh
TSTT =
4,349
x 100%
= 34,76%
12,510
Hệ số công nợ
=
Tổng công nợ
Tổng nguồn vốn kinh doanh
HSCN =
8,161
x 100%
=
65,23%
12,510
Vậy Công ty gặp khó khăn về tài chính.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh là môt chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là rất quan trọng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Muối Thanh Hoá ta phân tích theo bảng sau:
Biểu 09: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Muối Thanh Hoá
Đơn vị: Trđ
TT
Các chỉ tiêu
Năm
So sánh
2003
2004
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
1
Doanh thu bán hàng
16,536
18,964
2,428
14,67
2
Tổng vốn kinh doanh bình quân
10,120
12,428
2.308
22,80
3
Lợi nhuận
6,54
-34,8
-306
-46,79
4
Hệ số doanh thu/vốn
1,63
1,26
-37
Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty muối Thanh hoá
Tình hình kết quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty như vậy là không tốt bởi hệ số doanh thu / vốn của Công ty năm 2002 có giảm so với năm trước 37% và lợi nhuận Công tygiảm
2. Doanh thu của Công ty trong thời gian qua và định hướng tăng trưởng doanh thu
Biểu 10: Tình hình mua vào, bán ra, và doanh thu của Công ty
trong 2 năm 2001 - 2002
Đơn vị tính: tấn
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Mua vào
19.100
21.452
2.350
12.3
2
Bán ra
18.500
18.570
70
0.39
3
Doan số thu mua (tr đ)
10.175
10.965
790
7.76
Nguồn : Phòng tài chính kế toán Công ty muối Thanh Hoá
Nhìn vào bảng số liệu thống kê của Công ty trong 2 năm qua lượng muối mua vào đạt 40.550 tấn. Trong đó năm 2002thu mua với sản lượng 21.450 tấn, tăng hơn với năm 2001là 2.350 tấn, tương ứng tăng 12.3%
Về sản lượng bán ra trong 2 năm qua Công ty đạt 37.070 tấn .So với năm 2001thì năm 2002 Công ty bán ra được 70 tấn, tương ứng tăng 0.39%
Từ kết quả thực hiện trong năm và các phép tính so sánh có thể đi đến kết luận thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mua vào, bán ra và doanh số của toàn Công ty vẫn giữ vững và phấn đấu duy trì ở mức cao.
Biểu11: Tổng doanh thu các sản phẩmcủa công ty muối thanh hoá qua các năm 2001-2002-2003-2004
TT
tên sản phẩm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lượng (kg)
Tiền (đ)
Lượng (kg)
Tiền (đ)
Lượng (kg)
Tiền (đ)
Lượng (kg)
Tiền (đ)
I
Nhóm muối cao cấp
1,423,872
8,543,232,000
1,458,520
8,751,120,000
1,235,605
7,413,630,000
1,456,892
8,741,352,000
II
Nhóm muối tinh nấu
772,272
926,726,400
789,555
947,466,000
689,450
827,340,000
668,495
802,194,000
III
Nhóm muối nghiền
921,996
1,198,594,800
935,422
1,216,048,600
845,680
1,099,384,000
845,680
1,099,384,000
IV
Nhóm muối hạt sạch
1,364,568
2,183,308,800
1,432,680
2,292,288,000
1,208,450
1,933,520,000
1,312,555
2,100,088,000
V
Nhóm muối khác
690,264
496,990,080
701,505
505,083,600
68,950
49,644,000
71,250
51,300,000
VI
Nhóm hàng hoá phụ trợ
21,660
5,360,936,640
22,560
5,583,690,240
19,545
4,837,465,680
21,125
5,228,522,000
VII
Dịch vụ +sản phẩm khác
659,225,613
425559560
375474570
941416100
Cộng
19,369,014,333
19,721,256,000
16,536,458,250
18,964,256,100
Qua biểu trên ta có thể nhận thấy được tình hình dao động của doanh thu qua các năm khoảng trên dưới 1 tỷ đồng .Doanh thu cao nhất trong các sản phẩm là nhóm muối cao cấp , theo như số liệu năm 2004 thì doanh thu nhóm muối cao cấp đạt 8.741.352.000 đồng,chiếm 46.09% doanh thu,nhóm hàng hoá phụ trợ đạt 5.228.522.000 đồng chiếm 27.56% doanh thu .Hàng phụ trợ chiếm tỷ lệ cao như vậy vì nó sản phẩm mang tính chiến lược thúc đẩy cho các sản của Công ty ra thị trường
- Định hướng tăng trưởng của công ty Muối Thanh Hoá đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm có chất lượng cao .Đặc biệt là sản phẩm muối biển tự nhiên 100% nhằm vào thị trường ngoài nước .Đây là sản phẩm mà Công ty đang được các bạn hàng nước ngoài tin dùng
II. Đánh giá thực trạng về công tác quản trị bán hàng tại Công ty Muối Thanh Hoá
1. Công tác quản trị bán hàng của Công ty Muối Thanh Hoá
Công ty Muối Thanh hoá là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cốc sự quản lý của Nhà nước . Công ty phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy công tác quản trị bán hàng rất quan trọng, nó là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo Công ty muối Thanh hoá.
Quản trị bán hàng là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và kiểm soát hoạt động bán hàng (hoạt động tiêu thụ sản phẩm) nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định của Công ty. Trong đó, các mục tiêu cơ bản của quản trị hoạt động bán hàng bao gồm:
+ Nâng cao mức thoả mãn nhu cầu của các khách hàng mục tiêu.
+ Tăng doanh thu, lợi nhuận và thị phần của Công ty
+ Tăng khả năng cạnh tranh bán của Công ty trên thị trường
+ Giảm chi phí bán
+ Tăng trình độ văn minh phục vụ khách hàng
2. Kế hoạch và phương án bán lẻ muối sạch chất lượng cao thị trường tuyến huyện nội tỉnh Thanh Hoá của phòng kinh doanh Công ty Muối Thanh Hoá
Để đảm bảo giữ được thị phần ổn định phục vụ cho chiến lược kinh doanh dài hạn của Công ty, k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9183.doc