Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ

Tài liệu Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ: ... Ebook Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ

pdf81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ Đỗ Thị Kim Hai MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Phát triển Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt đóng vai trò quan trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định một trong những định hướng chính để phát triển tốt sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ tới là tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đề ra yêu cầu, về trình độ: Đến năm học 2005-2006, có 90% giáo viên tiểu học đạt trình độ chuẩn, trong có 50% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm; 100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó có 30% giáo viên chủ chốt của các môn học có trình độ đại học; 100% giáo viên trung học phổ thông có trình độ đại học, trong đó có khoảng 5% có trình độ thạc sĩ”. Đó là định hướng chiến lược cho các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nói chung và kế hoạch nâng cao trình độ giáo viên nói riêng. Để góp phần đắc lực thực hiện những mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, ngành Giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ cũng đã xây dựng đề án “Phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-2005 và định hướng 2010”, và “Kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006 - 2010”, đánh giá thực trạng giáo dục - đào tạo trong thời gian qua như về qui mô, về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, về cơ sở vật chất… cũng như đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo, và đề ra một số giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo ở Thành phố Cần Thơ trong thời gian tới. Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ, trực thuộc Sở Giáo dục-Đào tạo Thành phố Cần Thơ, là nơi trực tiếp đào tạo ra những nhà giáo, nhà sư phạm cho thành phố Cần Thơ. Từ năm 1976 đến nay trường đào tạo một lực lượng lớn những con người làm công tác “trồng người” này. Đặc biệt, trường đã liên kết với một số trường đại học trong nước để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học cho Thành phố Cần Thơ. Việc tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên ở các cấp học, bậc học là trách nhiệm của ngành giáo dục nói chung, của trường sư phạm nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu về trình độ giáo viên theo Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010 và của ngành giáo dục Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần đánh giá thực trạng và tìm ra một số biện pháp của công tác này, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” được thực hiện. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Khảo sát thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp để cải tiến hoạt động này. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý ngành, giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ . 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Khi xác định đúng những khó khăn và thuận lợi của việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở hiện nay tại Thành phố Cần Thơ thì sẽ giúp định hướng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. - Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp nghiên cứu các văn kiện, văn bản, tài liệu… về những nội dung có liên quan đến đề tài. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Bút vấn) - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu Ngoài ra, quá trình soạn thang được thực hiện theo các bước cụ thể sau: + Bước 1: Soạn câu hỏi mở về những nội dung có liên quan - Câu 1: Anh/chị nghĩ gì về việc học tập để đạt trình độ cử nhân của anh/chị? - Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn gì trong việc học thêm này? - Câu 3: Muốn làm được điều này (học tập để đạt trình độ cử nhân) có hiệu quả nhà trường cần phải làm gì ? + Bước 2: Tổng hợp các ý kiến sắp xếp theo thứ tự, lôgic về mục đích, thuận lợi và khó khăn, biện pháp quản lý. + Bước 3: Xây dựng thành phiếu đánh giá và phiếu trưng cầu ý kiến về các nội dung trên. (Xem phụ lục 1,2) Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, “phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự nghiệp phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” [31, tr.170] Cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, đội ngũ nhà giáo ngày càng được quan tâm và khẳng định vai trò trong xã hội và ngày càng đòi hỏi cao về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Vấn đề quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm qua các lần đại hội, các chỉ thị của trung ương Đảng, và được xây dựng thành Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo , hay đề án Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Cụ thể như: - Đại hội đại biểu lần thứ IX xác định rõ nhiệm vụ của Giáo dục - đào tạo trong thời kỳ tới là “tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” - Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005”. - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”. - Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành trung ương Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu: để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 với mục tiêu là “… Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”… [5, tr.102] Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đề ra giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục… Phấn đấu đến 2005 tất cả giáo viên trung học cơ sở có trình độ Cao đẳng Sư phạm trở lên, trong đó có những giáo viên trưởng, phó các bộ môn có trình độ đại học” [5, tr.107]. Trong đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, với mục tiêu cụ thể đến năm 2010 là: “xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới và phương pháp mới ở các cấp, bậc học. Cụ thể về trình độ: đến năm học 2005 - 2006,… 100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó có 30% giáo viên chủ chốt các môn học có trình độ đại học…” [5, tr.140]. Và chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 sẽ đổi mới theo định hướng: “… Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm trong mười năm tới. Định hướng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên là đảm bảo đủ về số lượng, dần đồng bộ về cơ cấu và loại hình, hầu hết giáo viên đạt trình độ chuẩn và phù hợp với yêu cầu đổi mới về nội dung, đặc biệt là về phương pháp trong giai đoạn trước mắt cũng như đón đầu những đổi mới tiếp theo của giáo dục phổ thông”. [5, tr.139] Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhất là đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở nhằm nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tính cần thiết phải đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, theo Ông Đinh Quang Báo, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên là hai giai đoạn kế tiếp nhau để có đội ngũ giáo viên luôn đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự phát triển giáo dục. Giai đoạn đào tạo tạo ra tiềm lực ban đầu, còn bồi dưỡng vừa để duy trì, không bị mai một đi những gì nhận được trong giai đoạn học tập ở trường sư phạm; vừa bổ sung những gì còn thiếu mà quá trình đào tạo không thể trang bị đầy đủ được. Có thể nói đào tạo là tạo ra thế năng của năng lực giáo viên, bồi dưỡng vừa để ngăn chặn sự hao mòn cái được đào tạo, và quan trọng hơn là để khuếch đại cái được đào tạo để đủ đáp ứng phát triển năng lực giáo viên, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục các cấp học. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Có 5 giải pháp về tổ chức đào tạo giáo viên là: Giáo viên tất cả các cấp học đều phải được đào tạo có trình độ đại học sư phạm; có chính sách ưu tiên, hấp dẫn hơn đối với nghề giáo viên để thu hút người giỏi vào các trường sư phạm; các trường sư phạm phải được đặc biệt quan tâm đầu tư đúng hướng nhiều mặt; trường sư phạm khi tiến hành đào tạo và nghiên cúu khoa học phải tắm mình trong thực tiễn phổ thông và phương pháp đào tạo ở trường sư phạm phải đổi mới căn bản. Tác giả cũng đưa ra 5 giải pháp về tổ chức bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức tự bồi dưỡng là chủ yếu; việc bồi dưỡng giáo viên phải được tổ chức ngay tại trường mà họ công tác, do đội ngũ cốt cán có trình độ cao hơn làm nòng cốt; cần có sự nghiên cứu, biên soạn tài liệu, đặc biệt là tạo ra cơ chế kích thích các trường sư phạm làm việc này; xây dựng trường điểm về công tác bồi dưỡng giáo viên để nhân điển hình và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở trường học phải được lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng để họ vừa là tấm gương cá nhân về tự bồi dưỡng, vừa là người có tâm huyết, có kinh nghiệm tổ chức hoạt động bồi dưỡng trong đơn vị mình quản lý, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò Hiệu trưởng các nhà trường. [1] Trong tạp chí Nghiên cứu giáo dục số tháng 02/1999, với bài: “Vấn đề đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên” tác giả Cao Đức Tiến cho rằng muốn có một sự chuyển biến căn bản trong đội ngũ giáo viên thì phải đổi mới hệ thống sư phạm. Thực chất của việc đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên là sự cải tiến phương pháp “dạy cách học” và “dạy cách dạy” cho các giáo viên tương lai của mình. Còn người học cũng phải đổi mới phương pháp “học cách học” và “học cách dạy” để làm chủ lấy sứ mệnh nghề nghiệp của mình. [35, tr.16] Ngoài ra, còn có không ít những công trình nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên, dự báo về giáo viên,… nhất là giáo viên Trung học cơ sở, như tác giả Ngô Thị Hạnh nghiên cứu về “Dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh tới 2010”, tác giả Mỵ Giang Sơn nghiên cứu về: “Thực trạng và biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên trung học cơ sở ở trường Cao đẳng sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Huỳnh Hữu Nhị nghiên cứu về: “Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến nay 2010”. Tác giả Hồ Cảnh Hạnh nghiên cứu “ Một số giải pháp của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”… Và còn nhiều đề tài khác nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu sâu về quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở, đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Vì vậy, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” chúng tôi chọn với mong muốn đi sâu tìm hiểu, đánh giá phân tích thực trạng cũng như đề xuất một số biện pháp cho công tác này, nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục nói chung cũng như nâng cao trình độ giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ hiện nay. 1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ. 1.2.1. Vài nét về Thành phố Cần Thơ: Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI và Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ, là thành phố trực thuộc Trung ương của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố Cần Thơ có vị trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long về giao thông thủy bộ, hàng không và đang hoàn chỉnh chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Về đường bộ, Cần Thơ nằm trên trục quốc lộ 1A chạy suốt chiều dài đất nước từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau. Về đường thủy, Cần Thơ là đầu mối giao thông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có cảng Cần Thơ. Về hàng không, Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông lớn với sân bay Trà Nóc đang được khôi phục lại để đưa vào hoạt động. - Diện tích tự nhiên của thành phố Cần Thơ khoảng 138.959,99 ha. Trong đó: đất nông nghiệp chiếm khoảng 116.999,2 ha, đất lâm nghiệp khoảng 26,71 ha đất chuyên dùng 9.402 ha , đất ở 4.667 ha, đất chưa sử dụng và sông 7.870 ha - Dân số khoảng:1.127.765 người. Chia theo khu vực thành thị: 562.079 người, nông thôn: 565.686 người. Chia theo giới tính: nam 553.586 người, nữ 574.179 người. Lao động trong độ tuổi: 699.835 người - Về mặt hành chính: Toàn thành phố có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 04 quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn; 04 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh và có 67 phường, xã, thị trấn. Thành phố Cần Thơ sau khi chia tách tỉnh được trung ương xác định là “Thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông”, là địa bàn “trung tâm”, “động lực” của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nghị quyết 21 NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị xác định: “Xây dựng thành phố Cần Thơ là thành phố loại I trực thuộc trung ương, đóng vai trò trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của vùng…” Về lĩnh vực kinh tế: Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định, tăng trưởng kinh tế ước đạt 14,59%. GDP tăng từ 4.543 tỉ đồng năm 2000 đến 8.552 tỉ đồng vào năm 2005, bình quân tăng 13,5% năm (riêng năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt gần 16%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đáng kể giữa 3 khu vực, tăng tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại. Đến năm 2005, tỉ trọng các ngành trong GDP: khu vực I chiếm 17,76%, khu vực II chiếm 38,16%, khu vực III chiếm 44,08%. Thu nhập dân cư tăng đáng kể, năm 2005 đạt 11,6 triệu đồng/người/năm. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh và ổn định. Giá trị sản xuất tăng bình quân 18,2% năm. Các ngành thương mại, dịch vụ phát triển mạnh theo hướng đa dạng hoá loại hình, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả và hướng tới những ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Sản xuất nông nghiệp đi vào thế ổn định, đang chuyển dần sang hình thái nông nghiệp đô thị, chất lượng cao, gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển mạnh các ngành dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái. Thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm đều vượt chỉ tiêu, năm sau cao hơn năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.202,5 tỉ đồng. Chi ngân sách 1.239,2 tỉ đồng bằng 60% tổng thu ngân sách. Các thành phần kinh tế tiếp tực phát triển. Xây dựng kết cầu hạ tầng và phát triển đô thị có nhiều tiến bộ. Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục đầu tư, phát triển cả quy mô lẫn chất lượng. Nhu cầu học tập của người dân ngày càng được nâng cao. Giáo dục phổ thông có một bước tiến đáng kể ở các cấp học, bậc học; công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả khả quan. Mối liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữ thành phố Cần Thơ trường Đại học Cần Thơ, Đại học Y dược Cần Thơ, các viện, trường thuộc các ngành Trung ương ngày càng tốt hơn. Trung tâm Đại học tại chức, trường Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, hệ thống dạy nghề, hoạt động có hiệu quả. Chủ trương xã hội hoá giáo dục tiếp tục phát triển đúng hướng. Hoạt động khoa học và công nghệ tiến bộ. Một số đề tài nghiên cứu trong thực tiễn đời sống mang lại hiệu quả thiết thực. Trung tâm công nghệ phần mềm thành phố hoạt động bước đầu có hiệu quả. Nguồn lực khoa học, công nghệ đang từng bước hình thành. Quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ từng bước được cải tiến. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, phát thanh truyền hình, báo chí, xuất bản tiếp tục phát triển với chất lượng ngày càng tốt hơn. Mức hưởng thụ văn hoá, đời sống văn hoá ở cơ sở được nâng lên, góp phần tích cực vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đặc biệt được chú trọng, nhất là đối tượng chính sách và người nghèo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống y tế được đầu tư, từng bước tiếp cận với kỹ thuật hiện đại. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc, giáo dục trẻ em tiếp tục đạt được những kết quả, tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Hoạt đông thể dục thể thao có bước chuyển biến tốt, phong trào xã hội hoá thể dục thể thao được đẩy mạnh. Cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển thể dục thể thao của thành phố được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Các chính sách xã hội được quan tâm như xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề… mang lại hiệu quả cao, góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo trong thành phố xuống còn 1% so với chỉ tiêu 5%. Về lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng: Quán triệt sâu sắc Nghị quyết 08-NQ/TW của bộ Chính trị khoá VIII về tăng cường công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ chính trị về “xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đề ra phương hướng phát triển thành phố Cần Thơ đế năm 2020 là phải phấn đấu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành Thành phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của Đồng bằng sông Cửu và của cả nước. Nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình Đảng bộ và nhân dân thành phố Cần Thơ quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lấn thứ XI, nhiệm kỳ 2006-2010 xác định mục tiêu là: Tập trung xây dựng kết cầu hạ tầng, đặc biệt là xây dựng hệ thống giao thông thông suốt và từng bước hiện đại hoá cả đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không đóng vai trò đầu mối giao thông nội vùng và liên vận quốc tế là cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mê Kông, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra ở các lĩnh lực kinh tế, văn hoá; Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. [2] 1.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ  Tình hình chung: * Thuận lợi: Đảng và Nhà nước ta đã xác định vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển, phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tiến bộ khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ của phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII nhấn mạnh “Vấn đề quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành việc xã hội hoá các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội” [28, tr.1] Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến 2000 và giai đoạn 2001 - 2005; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thành phố Cần Thơ, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của trung ương quan tâm chỉ đạo về công tác giáo dục - đào tạo, thì ở địa phương công tác này cũng được quan tâm như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ (trước đây là tỉnh Cần Thơ) chọn năm 2001 là năm phát huy nguồn lực trí tuệ, tập trung cho giáo dục - đào tạo, Chỉ thị 10/CT-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ là cơ sở pháp lý cho giáo dục - đào tạo tiếp tục củng cố, phát triển về qui mô, chất lượng, hiệu quả. Cùng góp sức vào sự nghiệp giáo dục ở địa phương là sự đóng góp nhiệt tình của đội ngũ những người làm công tác giáo dục, họ là những con người tận tâm, tận tụy với nghề, tất cả vì học sinh thân yêu. Bên cạnh đó là sự hổ trợ nhiệt tình của người dân địa phương, phụ huynh học sinh đã nhận thức sâu sắc ý nghĩa to lớn của công tác này, nhiều người đã cống hiến đất đai của mình để mở đường, xây trường, và dù có không ít những gia đình rất khó khăn, vất vả nhưng họ vẫn tạo điều kiện cho con em được đến trường, để được học hành. Kết quả năm 2004 Thành phố Cần Thơ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở cấp quốc gia. Ngoài ra, còn có các chính sách của Nhà nước như phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên; chế độ học bổng đối với học sinh sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp; chế độ miễn học phí đối với sinh viên sư phạm,… đã có tác động tốt đến đời sống, tư tưởng, tình cảm là động lực cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên thi đua dạy tốt - học tốt, là điều kiện tạo tiền đề cho giáo dục - đào tạo Cần Thơ vươn lên tầm cao mới. * Khó khăn: Mặc dù Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương nhưng mặt bằng dân trí của một bộ phận nhân dân còn thấp. Chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng, hiệu quả giáo dục ở các cấp còn thấp. Địa bàn nông thôn, mạng lưới trường lớp tuy có được tăng cường nhưng còn phân tán, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn lạc hậu, nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhiều trường học xây dựng lâu đời nay đã xuống cấp. Những trường ở nông thôn chưa được trang bị đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học như thư viện chưa đạt chuẩn, thiếu phòng bộ môn, … Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng nhưng chưa chuyển kịp với cơ chế mới, chưa tiếp cận được với công nghệ sản xuất, công nghệ dạy học tiên tiến. Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về số lượng, chất lượng và giữa các bộ môn, còn một bộ giáo viên chưa được chuẩn hoá. Cán bộ, giáo viên có trình độ trên đại còn ít.  Tình hình mạng lưới, quy mô giáo dục: * Quy mô trường, lớp, học sinh: Ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ hiện có: - 90 trường mầm non, mẫu giáo; 1.106 nhóm trẻ và mẫu giáo. Tỉ lệ trẻ vào nhà trẻ đạt 11,66%. Tỉ lệ trẻ vào mẫu giáo đạt 69,20%. - 170 trường tiểu học; 89.645 học sinh, tỉ lệ trẻ vào lớp 1 đạt 99,96% - 54 trường trung học cơ sở; 67.349 học sinh - 23 trường trung học phổ thông; 26.383 học sinh - 10 trung tâm giáo dục thường xuyên; 02 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; 01 trường dạy trẻ khuyết tật; 01 trường dân tộc nội trú; 01 trường trung học chuyên nghiệp dân lập; 02 trường cao đẳng; 62 trung tâm học tập cộng đồng; 41 cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học. Bảng 1.1: Quy mô trường, lớp, học sinh Bậc, ngành học Trường Lớp Học sinh Nhà trẻ / 152 3.097 Mẫu giáo 55 955 28.162 Mầm non 35 / / Tiểu học 170 3.104 89.645 Trung học cơ sở 54 1.675 67.349 Trung học phổ thông 23 588 26.383 Tổng cộng 337 6.474 214.363 (Nguồn: từ báo báo tổng kết năm học 2004-2005 của sở GD-ĐT cần Thơ) * Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, sách và trang thiết bị trường học: - Cơ sở vật chất trường học: Thực hiện Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học. Tính đến thời điểm 31/7/2005, ngành đã triển khai xây dựng 283 phòng, trong đó 167 phòng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, 116 phòng đang xây dựng. Năm học 2004 - 2005 có 01 trường mầm non, 03 trường tiểu học, 01 trường THPT được đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia (đã có 17 trường đạt chuẩn). - Sách và trang thiết bị trường học cũng được đầu tư, cung ứng đủ sách cho các trường, bảo đảm nhu cầu các lớp thay sách theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng thư viện, phòng thiết bị đạt chuẩn tiếp tục phát triển. Trang thiết bị tiếp tục được đầu tư, kinh phí thực hiện trang thiết bị: 17.521 triệu đồng, đạt 8,61% tổng kinh phí sự nghiệp; thay sách lớp 3, lớp 8: 8.928 triệu đồng, trong đó kinh phí trung ương: 2.174 triệu đồng. * Chất lượng giáo dục - đào tạo: Chất lượng giáo dục mầm non ngày càng chuyển biến rõ rệt thông qua triển khai thực hiện các chương trình, chuyên đề, phương pháp đổi mới về chăm sóc giáo dục trẻ. Chất lượng giáo dục phổ thông tiếp tục được củng cố và phát triển với mức độ nhất định. Giáo dục không chính qui hoạt động tương đối ổn định, thu hút và đáp ứng đáng kể nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục mở rộng quy mô, ngành nghề để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho ngành và xã hội. + Nhà trẻ, mẫu giáo: Ngành tập trung thực hiện Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua các tổ chức hội thi, thực hiện chuyên đề Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với văn học và chữ viết. Kết quả: Số trẻ được tổ chức ăn tại các nhóm, lớp đạt tỉ lệ 42,87%, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm nhiều, 70% trường có mô hình phòng chống suy dinh dưỡng. Trẻ mẫu giáo 5 tuổi học chương trình thực nghiệm đạt yêu cầu 90,5%, trẻ học chương trình cải cách và 26 tuần đạt yêu cầu 94,3%. Công tác hoà nhập trẻ khuyết tật được thực hiện tốt theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả 71 trẻ khuyết tật được giáo dục hoà nhập. Giáo dục an toàn giao thông được thực hiện tốt ở trường, lớp mẫu giáo với hình thức lồng ghép nội dung vào các bài thơ, mô hình, trò chơi,… Ưng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non thông qua chương trình KidSmart bước đầu thực hiện có hiệu quả. + Bậc tiểu học: Toàn thành phố có 170 trường tiểu học; 89.645 học sinh, tỉ lệ trẻ vào lớp 1 đạt 99,96%, dạy đủ 9 môn. Số trường có học sinh học môn tự chọn tăng đáng kể: có 80 trường tổ chức dạy tiếng Anh cho 23.264 học sinh; 04 trường tổ chức dạy môn tiếng Pháp cho 1.086 học sinh; 05 trường tổ chức dạy môn Tin học cho 1.521 học sinh, có 05 học sinh đạt giải Tin học trẻ không chuyên năm 2005. Việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày tiếp tục được nhân rộng, có 103/170 trường tổ chức dạy 2 buổi, với tổng số 908 lớp, 28.961 học sinh, tăng 3.372 học sinh, đạ._.t tỉ lệ 32.34%. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học: 1,52% giảm 0,08% so với năm học truớc, tỉ lệ học sinh được công nhận đã hoàn thành chương trình tiểu học: 100%. Có 302 học sinh giỏi, 72 học sinh đạt giải thi Vẽ tranh và Tin học trẻ không chuyên. Chương trình giáo dục Khơme cũng được thực hiện tốt, có 1.727 học sinh Khơme ra lớp, có 670 học sinh học song ngữ… + Bậc trung học: Được củng cố và nâng cao, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, đạo đức được thực hiện tốt tại các trường. Triển khai thực hiện tốt chương trình giáo dục lao động, thể chất, y tế học đường, giáo dục pháp luật, môi trường, dân số, phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội,… Tiếp tục củng cố kết quả thực hiện chương trình sách giáo khoa ở lớp 6, lớp 7; triển khai sâu rộng việc thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 8 đạt yêu cầu và có hiệu quả. Phong trào thi đua dạy tốt - học tốt tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình thức nhất là phong trào học sinh giỏi. Kết quả: - Học sinh giỏi cấp thành phố: 601 học sinh trung học cơ sở , 405 học sinh trung học phổ thông. - Học sinh giỏi toàn quốc: 51 học sinh, trong đó có 07 học sinh giỏi về toán trên máy tính bỏ túi. - Học sinh giỏi đồng bằng sông Cửu Long: 20 học sinh - Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở: 98,64% - Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: 70.71% * Công tác xoá mù chữ, bổ túc văn hoá: - Năm học 2004 - 2005 có 256/604 học viên các lớp xoá mù chữ được công nhận biết chữ; 538 học viên các lớp sau xoá mù chữ; 332/799 học viên tốt nghiệp bổ túc tiểu học; 376.814/383.779 người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ, đạt tỉ lệ 98,19%. - Kết quả các kỳ thi tốt nghiệp: Bổ túc trung học cơ sở: 95,71%; bổ túc trung học phổ thông: 70,85%. - Giáo dục chuyên nghiệp: Thành phố Cần Thơ có 02 trường Cao đẳng sư phạm và Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, 01 trường Trung học Y tế, 01 trường Trung học văn hoá nghệ thuật, 01 trường Công nhân kỹ thuật, 01 trường Trung học dân lập Bách nghệ (thành lập tháng 2/2004). Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục nâng qui mô đào tạo, qui mô tuyển sinh tăng hàng năm; mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng phục vụ trước mắt và lâu dài yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. * Đội ngũ nhà giáo: Toàn ngành có: 12.045 biên chế, trong đó: - Cán bộ quản lí : 711 - Giáo viên mầm non : 1.527 - Giáo viên Tiểu học : 4.188 - Giáo viên trung học cơ sở : 2.966 - Giáo viên trung học phổ thông : 1.096 - Cán bộ, công nhân viên : 1.557 * Công tác quản lý giáo dục : Ngành đã kiện toàn bộ máy quản lý giáo dục các cấp; xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đề cao trách nhiệm thủ trưởng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, coi trọng sự phối hợp của đoàn thể; phát huy dân chủ; tăng cường cải cách hình chính, thực hiện tốt ba khâu: Tiếp dân, một cửa, đơn giản thủ tục hành chính. Các cơ quan quản lý giáo dục, các trường có nhiều hoạt động nhằm tăng cường thực hiện các qui định của Luật giáo dục, điều lệ nhà trường và các qui chế tổ chức hoạt động. * Công tác xã hội hoá giáo dục: Ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ triển khai quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 05/2005NQ-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao” và đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” ban hành kèm theo quyết định số 20/2005/BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác xã hội hoá đã thực hiện tốt, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, tạo sự thống nhất đồng thuận cao của các lực lượng xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, làm cho xã hội ngày càng hiểu rõ hơn những khó khăn mà ngành gặp phải, cũng như thấy được quyết tâm của ngành, cùng chia sẻ trong củng cố và phát triển sự nhiệp giáo dục - đào tạo. Các cấp quản lý giáo dục phát huy mối quan hệ phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội… để tranh thủ sự ủng hộ của xã hội, làm cho giáo dục và nhà trường thật sự gắn bó với từng gia đình, cộng đồng xã hội. Thông qua đó có nhiều gia đình, phụ huynh học sinh ở các địa bàn trường học có nhiều hình thức hổ trợ cả vật chất lẫn tinh thần đóng góp cho phong trào dạy tốt - học tốt, các hội thi, hội thao,… Các cơ quan quản lý giáo dục và trường học tích cực tham mưu với địa phương tăng cường hoạt động của hội đồng giáo dục nhằm tiếp tục huy động nguồn lực góp phần phát triển giáo dục và đào tạo. 1.2.3. Vài nét về trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ được thành lập từ năm 1976 theo quyết định số 1784/QĐ ngày 08/9/1976 của Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo, với tên gọi là trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ cơ sở I), trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Cần Thơ (Nay là trường Cao đẳng Cần Thơ, trực thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ). Qua 30 năm hình thành và phát triển, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên; trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên và đạt nhiều thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục - đào tạo. Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ giữ vai trò chủ yếu trong việc bổ sung đội ngũ giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở cho ngành giáo dục - đào tạo Cần Thơ. Ngoài ra, trường còn liên kết với một số trường Đại học đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn trình độ giáo viên ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ và một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ là một cơ sở giáo dục của thành phố nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ. Điều lệ trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ thực hiện theo quyết định số: 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Cao đẳng Chức năng, nhiệm vụ của trường: - Với nhiệm vụ đào tạo và liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở có trình độ trung học sư phạm, cao đẳng sư phạm. - Liên kết với một số trường Đại học trong nước để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo có trình cao đẳng sư phạm lên trình độ đại học. - Thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cải cách giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, gắn công tác đào tạo - bồi dưỡng - nghiên cứu khoa học với công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sinh viên. + Việc thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng của trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ: Có hai hình thức chính: đào tạo chính qui và không chính qui (chuẩn hoá). + Qui mô, ngành nghề đào tạo: - Qui mô đào tạo hệ chính qui: đào tạo giáo viên mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở . Năm học: 2003-2004: 932 . Năm học 2004-2005: 743 . Năm học 2005-2006: 701 - Qui mô đào tạo hệ không chính qui: bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên học trung học cơ sở . Năm học: 2003-2004: 721 . Năm học 2004-2005: 750 . Năm học 2005-2006: 1.401 + Cơ cấu bộ máy tổ chức và biên chế: - Bộ máy tổ chức: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ gồm có Ban giám hiệu, tổ Tài vụ, có 03 phòng chức năng và 04 khoa chuyyên môn, bao gồm: . Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp . Phòng Đào tạo bồi dưỡng - Nghiên cứu khoa học . Phòng Chính trị - Công tác học sinh sinh viên . Khoa Xã hội . Khoa Tự nhiên . Khoa Giáo dục thể chất - Nhạc - Hoạ . Khoa Tiểu học Mầm non - Biên chế: Năm học 2005 - 2006, nhà trường có tổng số : 172 cán bộ, giáo viên, nhân viên (kể cả cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp đồng), trong đó: nữ: 94. Chia ra: . Cán bộ hành chính nghiệp vụ và phục vụ đào tạo: 74 . Cán bộ giảng dạy: 98 . Công tác xây dựng đội ngũ nhà trường: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ đã có rất nhiều cố gắng để xây dựng đội ngũ nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, hiện nay 100% cán bộ giảng dạy đều tốt nghiệp đại học, hầu hết giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đạt tỉ lệ 98%. Chia theo trình độ: Tiến sĩ: 03, Thạc sĩ: 20; Đại học: 106; Cao đẳng: 10, trình độ khác: 33. Bảng 1.2: Thống kê theo trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên Tổng số Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Khác Ban Giám hiệu 03 0 01 02 / / Cán bộ giảng dạy 98 03 17 78 / / Cán bộ hành chính phục vụ Đào tạo 71 0 02 26 10 33 Tổng cộng 172 03 20 106 10 33 (Nguồn từ báo cáo thống kê của trường Cao đẳng sư phạm thành phố Cần Thơ) Chia theo tuổi đời: Dưới 30: 39; Từ 31-35: 21; Từ 36-50: 94; Từ 50 trở lên: 18. Bảng 1.3 : Thống kê theo tuổi đời cán bộ, giáo viên, nhân viên Tổng số Dưới 30 Từ 31- 35 Từ 36- 50 Từ 51- 60 Ban Giám hiệu 03 0 0 01 02 Cán bộ giảng dạy 98 22 08 59 09 Cán bộ hành chính phục vụ Đào tạo 71 17 13 34 07 Tổng cộng 172 39 21 94 18 (Nguồn từ báo cáo thống kê của trường Cao đẳng sư phạm thành phố Cần Thơ) + Cơ sở vật chất, trang thiết bị: - Diện tích mặt bằng khoảng gần 7.000m2 (7 ha) , trong đó diện tích xây dựng 1,43 ha; sân chơi, bãi tập: 1.900ha. Diện tích còn lại để xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp phục vụ cho công tác dạy học trong giai đoạn tới. - Hệ thống giảng đường, hội trường có 04 kiên cố và bán kiên cố, với tổng diện tích 1.254m2 . - Hệ thống phòng học lý thuyết và chuyên môn. - Hệ thống các phòng chức năng phục vụ giảng dạy và học tập: . Phòng máy vi tính : 03 phòng trên 100 máy . Phòng Lab : 02 phòng, 01 lớn + 01 nhỏ . Phòng bộ môn Anh văn (Trung tâm nguồn) : 01 phòng . Phòng bộ môn Âm nhạc : 01 phòng (50 cây đàn) . Phòng bộ môn Mỹ thuật : 02 phòng . Phòng bộ môn Tiểu học Mầm non : 02 phòng . Phòng bộ môn Sử Địa : 02 phòng . Phòng bộ môn Giáo dục thể chất : 02 phòng . Phòng bộ môn ứng dụng Công nghệ thông tin: 04 phòng . Khu thí nghiệm thực hành Lý - Hoá - Sinh : 08 phòng - Thư viện phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giáo viên và học sinh sinh viên, có trên 200.000 đầu sách với nhiều chủng loại: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiên cứu, tạp chí… - Nhà làm việc cán bộ công chức có tổng diện tích: 919m2 . - Ký túc xá học sinh sinh viên tổng diện tích 5.294 m2 , với 106 phòng. - Thiết bị dạy học: Tổng trị giá 24.723.000.000 đồng. Trong đó dự án ADB của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đầu tư 100.000 USD trang bị các thiết bị thí nghiệm thực hành hiện đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. + Nhà trường còn có 01 Đảng bộ với 41 đảng viên; 01 Công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành, với 07 công đoàn bộ phận; Đoàn Thanh niên cộng sản gồm 01 chi đoàn cán bộ, giáo viên, nhân viên và 48 chi đoàn lớp; ngoài ra còn có 01 chi hội cựu chiến binh, Hội học sinh sinh viên, chi hội Tâm lý học - Giáo dục học. Với sự phấn đấu không ngừng vươn lên của tập thể, cùng với sự nổ lực của bản thân từng cá nhân trong nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, nhà trường và cá nhân được tặng nhiều giấy khen, chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi, bằng khen của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các tổ chức đoàn thể trong trường cũng đạt nhiều thành tích cao trong hoạt động phong trào thể dục thể thao, văn nghệ,… Và nhà trường còn vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen: Cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ đã có nhiều thành tích trong công tác giáo dục và đào tạo từ năm 1995 đến năm 1998, góp phần vào việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 1.3. Cơ sở lý luận: 1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:  Quản lý: Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó. Từ buổi sơ khai của xã hội loài người để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó phải có sự tổ chức, có sự phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có sự quản lý. Có thể nói, quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó, Các-Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó (…) Một độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [18, tr.12] Có nhiều quan điểm quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến phong phú về các quan niệm quản lý. - Theo từ điển giáo dục học, quản lý là một hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [32, tr.14] - Theo F.W. Taylor, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẽ nhất”. [11] - Theo Paramônôp thì “Quản lý là một nghề nghiệp đòi hỏi một sự đào tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không chỉ cần uyên bác thành thạo về kinh tế kỹ thuật và tổ chức”. [18, tr.13] - Theo H.Koontz cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất”. [37, tr.19-20] - Tác giả Phan Thế Sủng quan niệm: “Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một nghệ thuật để điều khiển một hệ thống xã hội từ vi mô đến vĩ mô hết sức năng động, phức tạp, vừa khép kín vừa có độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hoà các mối quan hệ về tổ chức và mối quan hệ liên nhân cách giữa người quản lý với người dưới quyền, với cấp trên và với cộng đồng xã hội”. [18, tr.13] - Còn theo Nguyễn Ngọc Quang cho rằng, “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [32, tr.14] - Đặng Quốc Bảo cho rằng, công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”. [32, tr.15] - Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đưa ra định nghĩa: “Quản lý là một quá trình kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”. [18, tr.13] Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, có thể quan niệm rằng: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý. Có thể thấy rằng “Quản lý không chỉ là khoa học mà vừa là nghệ thuật” và “hoạt động quản lý vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi”. Quản lý còn có chức năng duy trì và phát triển, để đảm bảo được hai chức năng trên thì hoạt động quản lý phải bao gồm: Việc lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá. Như vậy, có nhiều quan niệm, nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, và trong phạm vi đề tài này chúng tôi chọn định nghĩa sau đây: “Quản lý là một quá trình kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” làm cơ sở để nghiên cứu.  Đào tạo: - Đào tạo: là quá trình dạy dỗ, rèn luyện để người được đào tạo trở nên có hiểu biết, có nghề nghiệp. Hay đào tạo thường được hiểu như một khái niệm để chỉ những giá trị về kỹ năng nghề nghiệp, về khoa học, kỹ thuật, công nghệ… Vì vậy, khái niệm đào tạo không nằm ngoài khái niệm giáo dục. Đào tạo phải có được giá trị nhân cách, vì mục tiêu đào tạo là toàn diện, phải có phẩm chất đạo đức, có tài năng. Đào tạo được thực hiện tại các cơ sở đào tạo như trường Đại học Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các học viện và các cơ sở đào tạo nghề khác. Khi nghiên cứu “Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc Trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến năm 2010”, khi đưa ra khái niệm đào tạo giáo viên, tác giả Huỳnh Hữu Nhị cho rằng “đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức kỹ năng, kỹ xảo,… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”. - Đào tạo chuẩn: là đào tạo con người đạt tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức, thể hiện ở đào tạo trình độ chuẩn theo qui định. [14, tr.8] - Đào tạo trên chuẩn: Theo ông Phạm Minh Hạc, bên cạnh phạm trù “đạt chuẩn”, “chưa đạt chuẩn” có loại giáo viên có trình độ “trên chuẩn”. [14, tr.10] Có thể định nghĩa: Đào tạo trên chuẩn là loại hình đào tạo để đạt trình độ cao hơn mức chuẩn qui định.  Bồi dưỡng: + Bồi dưỡng: - Bồi dưỡng (theo nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng đã chọn. [32, tr. 11] - Bồi dưỡng (theo nghĩa hẹp) là trang bị thêm các kiến thức, kỷ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. [32, tr. 11] Tác giả Huỳnh Hữu Nhị khi nghiên cứu “Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc Trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến năm 2010”, khi đưa ra khái niệm bồi dưỡng giáo viên, tác giả cho rằng: “Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật kiến thức mới tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ cho giáo viên để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của ngành học”. + Bồi dưỡng chuẩn hoá: là biện pháp, cách thức bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ để đạt trình độ, kỹ năng cao hơn. + Bồi dưỡng thường xuyên: là một hình thức đào tạo tiếp tục để giáo viên đã được đào tạo cập nhật kiến thức, mở rộng, nâng cao trình độ hiểu biết, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển giáo dục theo phương châm “học tập suốt đời”. [20, tr.12]  Quản lý đào tạo, bồi dưỡng: Quản lý với hai chức năng duy trì và ổn định. Và quản lý đào tạo, bồi dưỡng cũng để duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lựơng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước và bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ để đạt đến mục đích đề ra. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng bao gồm việc lập kế hoạch, đề ra mục tiêu, chương trình, nội dung, phương thức, cách thức, cũng như theo dõi, rà soát kiểm tra, đánh giá chất lượng, để đạt hiệu quả tối ưu. Theo tác giả Lê Văn Việt nghiên cứu “Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp” cho rằng, quản lý đào tạo với hai chức năng cơ bản: - Chức năng thứ nhất là duy trì ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước. - Chức năng thứ hai là đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. Và theo tác giả để thực hiện những chức năng trên, thì cơ sở quản lý đào tạo cần: - Phân tích thông tin, nắm được xu thế phát triển xác lập chính xác mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo - Xác lập các chuẩn mực, qui trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế thực hiện các chuẩn mực đề ra - Đưa mọi hoạt động giáo dục đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng - Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và thực hiện một qui trình đào tạo tương ứng với khả năng nguồn lực của mình. - Thanh tra, kiểm tra các hoạt động giáo dục - đào tạo. Tác giả cũng cho rằng quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch, vì vậy nó cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào thành tố của quá trình đào tạo, cụ thể là quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất,… sao cho hoạt động đào tạo luôn đúng đắn về mục tiêu và hiệu quả đào tạo. Tác giả còn nhấn mạnh, trong một trường sư phạm, mục đích đào tạo là con người sẽ đứng trên bục giảng sau này, là những người sẽ tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai của đất nước, nên việc quản lý đào tạo có vai trò rất quan trọng vì việc đào tạo con người là một quá trình “sản xuất” không được có phế phẩm. Quản lý đào tạo phải khoa học và với trình độ nghệ thuật cao. 1.3.2. Một số vấn đề về giáo dục phổ thông:  Vị trí của giáo dục phổ thông: Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo, xem giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Vì thế, muốn đạt được điều này, thì trước hết phải cần đầu tư cho giáo dục, xác định đúng vai trò, vị trí cũng như tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông, vì ở bậc này số lượng học sinh nhiều nhất cả nước và đây cũng là lực lượng chủ yếu, đóng vai trò nồng cốt phát triển đất nước. Có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của Đảng ta cũng đề ra nhiệm vụ: “Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới” - Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá 10 về Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội và Chỉ thị 30/1998/CT-TTg về việc điều chỉnh chủ trương phân ban ở phổ thông trung học và đào tạo hai giai đoạn ở Đại học … … … Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông có vị trí rất quan trọng trong việc hình thành một nền dân trí, là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu cho nền kinh tế - xã hội của đất nước. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa , xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Luật giáo dục năm 2005, giáo dục phổ thông gồm: - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi; - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; - Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.  Vị trí của giáo dục trung học cơ sở: Bậc trung học cơ sở là bước trung gian giữa bậc tiểu học và trung học phổ thông, nó thực hiện hai nhiệm vụ, nhằm chuẩn bị cho một bộ phận học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp và một bộ phận khác ra đời tham gia vào việc phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những kiến thức cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Hiện nay, trung học cơ sở là cấp đã và đang được phổ cập, việc phổ cập trung học cơ sở là rất cần thiết góp phần vào việc nâng cao dân trí ở nước ta đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và ở trung học cơ sở nói riêng: Ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục mới, Đảng và Nhà nước ta coi trọng đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác giáo dục, xem đội ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo dục, là những chiến sĩ cách mạng đầu tiên trên mặt trận tư tưởng và văn hoá, có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước những lý tưởng đạo đức cách mạng chân chính, hệ thống các giá trị, các tinh hoa, văn hoá của dân tộc và của nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức cao quí, năng lực sáng tạo phù hợp với sự tiến bộ xã hội. Giáo viên với vai trò của nhà giáo dục được xem là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục, ngày càng được quan tâm và khẳng định vai trò trong xã hội, được xã hội tôn vinh. Và những người làm công tác “trồng người” này đã góp vào sự phát triển giáo dục nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước + Giáo viên trung học cơ sở: Vai trò của người giáo viên trung học cơ sở: Giáo viên trung học cơ sở là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường ở cấp trung học cơ sở . Nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở: thực hiện theo điều 29, Điều lệ trường trung học, cụ thể: + Đối với giáo viên bộ môn: - Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra đánh giá theo qui định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy dủ; lên lớp đúng giờ; không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; - Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương; - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; - Thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục; - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp; - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật. + Đối với giáo viên chủ nhiệm ngoài các qui định trên còn có những nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp; - Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh; chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh; - Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của lớp với hiệu trưởng. Ngoài vai trò, nhiệm vụ thì người giáo viên trung học cơ sở cũng cần phải có những tiêu chuẩn: - Phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư phạm; - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ (Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở: Tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm); - Có đủ sức khỏe theo yêu cầu; - Có lý lịch bản thân rõ ràng.  Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở: + Đào tạo giáo viên trung học cơ sở: Đào tạo được định nghĩa như là quá trình dạy dỗ, rèn luyện để người được đào tạo trở nên có hiểu biết, có nghề nghiệp. Đào tạo giáo viên nghĩa là đạo tạo cũng để cho người học có hiểu biết, có một nghề nghiệp đó là nghề dạy học theo chuẩn qui đ._.iệc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ Bảng 2.32: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý kế hoạch Câu Nội dung Khách thể Giáo viên Cán bộ N % N % 1 Cần có kế hoạch, tổ chức học tập vào thời 251 2 31 4 gian hè 2 Cần sắp xếp thời gian, thời khoá biểu hợp lý để đảm bảo công tác và học tập, giúp đỡ học viên vượt qua các kỳ thi 251 2 40 2 3 Cần có kế hoạch mở thêm nhiều lớp, nhiều ngành để chuẩn hoá kiến thức 253 1 44 1 4 Có kế hoạch cử người đi học 120 4 32 3 X = 8,000; df = 6; p = 0,23 Qua kết quả của bảng 2.32 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý kế hoạch Bảng 2.33: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý tổ chức Câu Nội dung Khách thể Giáo viên Cán bộ N % N % 1 Cần đầu tư hơn việc thực hành, tham quan thực tế 165 2 23 4 2 Đổi mới trong công tác thi cử, kiểm tra 141 4 35 2 3 Tổ chức học từng tháng, thứ 7 và chủ nhật 85 6 19 5 4 Tạo điều kiện học từ xa 92 5 30 3 5 Giảm tải chương trình không cần thiết 205 1 36 1 6 Giảng viên phải vừa hồng, vừa chuyên 63 7 3 7 7 Giảng viên phải cập nhật kiến thức cho mới cho học viên và đổi mới phương pháp giảng dạy với thời đại 144 3 4 6 X = 42,000; df = 36; p = 0,22 Qua kết quả của bảng 2.33 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý tổ chức Bảng 2.34: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý kinh phí, cơ sở vật chất Câu Nội dung Khách thể Giáo viên Cán bộ N % N % 1 Hổ trợ kinh phí học tập và nghiên cứu cho học viên 270 1 44 1 2 Cần xem xét lại việc cắt lương của giáo viên, nhân viên đi học khi còn hợp đồng 115 4 25 4 3 Trường nơi đào tạo, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thực hành để việc giảng dạy, học tập đạt hiệu quả 254 2 42 2 4 Trang bị thêm tài liệu cho việc học tập 221 3 38 3 X = 12,000; df = 9; p = 0,21 Qua kết quả của bảng 2.34 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý kinh phí, cơ sở vật chất Bảng 2.35: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý công tác Câu Nội dung Khách thể Giáo viên Cán bộ N % N % 1 Sắp xếp, bố trí công việc tạo điều kiện cho người đi học an tâm, hoàn thành chương trình học 232 1 38 1 2 Khuyến khích cho người đi học bằng việc giảm tải công việc 170 2 19 4 3 Cử giáo viên khác dạy thay cho giáo viên đi học 106 5 16 5 4 Giảm tiết cho giáo viên khi tham gia học 109 3 16 5 5 Nên ưu tiên cho cán bộ, giáo viên công tác lâu năm đi học 70 7 12 6 6 Cần quan tâm đến giáo viên, nhân viên muốn đi học thêm và phục vụ lâu dài cho trường 109 3 25 2 7 Nên có qui định hình thức khen thưởng cho người đi học đạt kết quả cao, cũng như phê bình những cá nhân không chịu đi học 88 6 24 3 X = 29,750; df = 25; p = 0,23 Qua kết quả của bảng 2.35 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý công tác. 2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ 2.3.1. Biện pháp về qui hoạch, kế hoạch: Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 và Đề án Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm học 2005 - 2006: 100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm, 30% giáo viên chủ chốt các môn học đạt trình độ đại học. Ngành Giáo dục - Đào tạo Cần Thơ thực hiện tốt chỉ tiêu đề ra trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên trung học cơ sở. Đến năm 2006, giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học chiếm tỉ lệ 30,04%, đây cũng là tỉ lệ đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong công tác này vẫn còn một số hạn chế, tỉ lệ giáo viên đào tạo, bồi dưỡng chiếm tỉ lệ cao ở một số bộ môn Văn, Toán, Anh văn trong khi đó thì giáo viên các bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ vẫn chưa được qui hoạch để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng thậm chí vẫn còn thiếu giáo viên, giáo viên chưa đạt chuẩn ở các bộ môn này. Vì vậy, để có sự cơ cấu đồng bộ giáo viên ở các bộ môn thì cần có một số biện pháp về qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. Để làm tốt công tác qui hoạch đội ngũ, trước hết cần chú ý đến công tác qui hoạch “đúng người, đúng việc” và nhất là trong việc qui hoạch đào tạo đội ngũ, tránh qui hoạch tràn lan, đưa người đi học 2-3 chuyên ngành. - Sở Giáo dục - Đào tạo hàng năm cần thống kê lại toàn bộ đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, lập qui hoạch và dự báo số lượng giáo viên cần đào tạo, bồi dưỡng theo bộ môn ưu tiên, tính kế thừa và thay thế. - Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục cần tạo thế chủ động cho các trường trung học cơ sở trong việc tiến hành rà soát, đánh giá lại số giáo viên theo từng năm học về trình độ, về năng lực, về giáo viên thừa, thiếu ở các bộ môn, và qui hoạch, lựa chọn giáo viên nhất là giáo viên chủ chốt ở các bộ môn và giáo viên có quá trình công tác tốt đề nghị đưa đi đào tạo nâng chuẩn. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục, trường Cao đẳng, trường Đại học liên kết và các trường trung học cơ sở trong việc xin chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng để có sự phân bổ hợp lý, tránh tình trạng đào tạo thừa nhưng lại thiếu, chỉ tập trung đào tạo, bồi dưỡng ở một số bộ môn. - Các cơ quan chức năng cần xây dựng kế hoạch, hợp đồng liên kết đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức đào tạo chính qui, bồi dưỡng chuẩn hoá, từ xa… - Cần có kế hoạch liên kết mở thêm nhiều lớp, nhiều ngành học tạo điều kiện cho giáo viên các môn học được nâng chuẩn. Qua thăm dò ý kiến của giáo viên trung học cơ sở thì trong 304 giáo viên có đến 297 giáo viên (chiếm tỉ lệ 97,69%) yêu cầu có kế hoạch mở thêm nhiều lớp, nhiều ngành để giáo viên được chuẩn hoá kiến thức. 2.3.2. Biện pháp về chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng: - Trong những năm qua, việc thực hiện nâng chuẩn trình độ cho giáo viên chủ yếu là liên kết đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá mà chưa chú trọng đến việc đào tạo liên thông. Vì vậy, cần chủ động hơn trong hình thức này để tránh đi tình trạng lãng phí về thời gian và tiền bạc vì đối với các môn học đã bão hoà như Toán, Văn, Anh văn… sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường không xin được việc làm vì các trường không còn chỉ tiêu, nên sinh viên phải nghỉ hoặc chuyển sang nghề khác. Nếu được đào tạo theo hình thức liên thông thì đội ngũ này sau khi ra trường có thể đạt chất lượng cao hơn vì trong quá trình học tập không phải bận tâm vì công tác ở trường như những giáo viên đưa đi bồi dưỡng chuẩn hoá. Và nếu như có điều kiện thì có thể đưa đối tượng này đi đào tạo cao hơn chứ không chỉ dừng lại ở trình độ cử nhân. Để việc nâng chuẩn trình độ cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đạt hiệu quả hơn, trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ cần sớm xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức liên thông để vừa giải quyết yêu cầu hiện tại, vừa tiến tới đào tạo chuẩn trình độ đại học chính qui. Ngoài ra, để việc nâng chuẩn trình độ giáo viên đạt kết quả cao hơn cũng cần chú ý đến công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng từ xa nhằm tạo điều kiện cho những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, lớn tuổi có thể được học tập. - Để công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được thiết thực có hiệu quả cũng cần phải có sự thống nhất về nội dung chương trình giảng dạy phải phù hợp với thực tế phổ thông. Hiện nay nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân chủ yếu là do các trường Đại học liên kết đảm trách được đánh giá là quá dài. Qua thăm dò ý kiến của giáo viên thì phần đông cho rằng cần phải giảm tải chương trình không cần thiết, nội dung phải sát với thực tế phổ thông. Vì vậy, để đảm bảo công tác có hiệu quả thì các cơ quan chức năng cần phải có sự bàn bạc thống nhất nội dung chương trình, giáo viên giảng dạy phải đi thực tế các trường phổ thông để kịp thời nắm bắt yêu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng mà có đề xuất, kiến nghị về nội dung chương trình, có phương pháp giảng dạy phù hợp hơn, đạt hiệu quả cao hơn. 2.3.3. Biện pháp về tổ chức, kiểm tra, đánh giá: Công tác quản lý tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ chủ yếu do trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ đảm nhiệm từ khâu lập kế hoạch, xin chỉ tiêu, liên kết với các trường Đại học, đến khâu tổ chức quản lý lớp học, phối hợp với trường liên kết trong kiểm tra thi học phần, tốt nghiệp,… còn trường Đại học liên kết thì chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn, về chương trình, nội dung, về giảng viên giảng dạy,... Cho nên đôi khi cũng gặp những khó khăn trong công tác tổ chức. Vì vậy để công tác này có hiệu quả thì: - Cần thành lập Ban tổ chức quản lý thực hiện các qui trình của việc đào tạo, bồi dưỡng này. Phải có sự thống nhất, phối hợp nhịp nhàng, có sự phân công trách nhiệm của mỗi thành viên để chỉ đạo hiệu quả các qui trình. Kịp thời nắm bắt những thông tin phản hồi để có được sự điều chỉnh phù hợp, hiệu quả. - Phải có sự phối hợp trong việc lựa chọn, bố trí giảng viên giảng dạy các lớp liên kết chuẩn hoá này, yêu cầu giáo viên phải là những người phải có đầy đủ phẩm chất đạo đức, có năng lực sư phạm và có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy, cũng như trong giao tiếp ứng xử, vì đối tượng học viên thường là những cán bộ giáo viên đi học, một số có tuổi, thậm chí còn là những Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng,.. là những người cũng có ít nhiều kinh nghiệm trong công tác, trong cuộc sống, cho nên đòi hỏi ở người giảng viên là phải luôn cập nhật kiến thức cho mới, cần phải có cách ứng xử thật sự khéo léo, thật tế nhị để người học thật sự cảm thấy an tâm hoàn thành nhiệm vụ học tập đạt hiệu quả nhất. - Kiểm tra, đánh giá cũng là khâu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý, vì “quản lý mà không kiểm tra, đánh giá thì không là quản lý”, để công tác này có hiệu qủa thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị như Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục, Trường Đại học liên kết , Trường Cao đẳng và các trường trung học cơ sở để tiến hành rà soát, kiểm tra đánh giá lại chất lượng đội ngũ giảng viên như về phẩm chất đạo đức, năng lực nghề nghiệp, tổ chức kiểm tra, dự giờ lên lớp của giảng viên và học viên, để kịp thời phát hiện những giảng viên chưa đủ hoặc không đủ khả năng giảng dạy mà có sự thay thế, đồng thời định kỳ tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của học viên về đạo đức tác phong, tinh thần, ý thức cũng như khả năng hiểu biết của học viên trong việc học tập nâng chuẩn, để có biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với học viên không chấp hành tốt những yêu cầu trong việc học tập này. - Cần chú trọng hơn trong công tác kiểm tra, thi cử vì đối tượng người học là cán bộ, giáo viên và một số người xem việc học chỉ để chuẩn hóa bằng cấp vì vậy mà việc coi thi vẫn còn hạn chế, còn nể nang điều này dẫn đến chất lượng chưa thật sự đạt hiệu quả. Cho nên, đối với các lớp bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên này cần đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, thi cử, nên ra đề thi theo hình thức mở, tổng hợp để người học có thể tư duy và người coi thi cũng cảm thấy thoải mái, nhẹ nhàng hơn trong nhiệm vụ của mình. 2.3.4. Biện pháp về quản lý công tác giảng dạy, các chế độ chính sách: Công tác giảng dạy là việc làm chính yếu của người giáo viên, đặc biệt là với giáo viên trung học cơ sở ngoài việc truyền đạt kiến thức cho học sinh thì giáo viên còn phải giáo dục các em để trở thành những con người có ích sau này. Để làm tốt công tác này đòi hỏi ở giáo viên phải có đủ những phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm và trình độ đạt chuẩn theo qui định. Để giáo viên vừa có thể hoàn thành công tác, vừa an tâm học tập để nâng cao trình độ một cách có hiệu quả, các trường cần được sử dụng qũy biên chế bồi dưỡng cho giáo viên dạy thay, giảm định mức giờ dạy, giảm tải công việc để cho người đi học để người học có thể an tâm hoàn thành chương trình học của mình một cách có hiệu quả nhất. Nếu người học đạt kết quả cao cần có những hình thức khen thưởng kịp thời, và phải xử lý đối với những giáo viên không hoàn thành việc học cũng như không chịu đi học. Các chế độ nâng lương, khen thưởng như tặng huân, huy chương, các danh hiệu thi đua, danh hiệu nhà giáo, các chế độ tham quan học tập cũng nên gắn với trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. 2.3.5. Biện pháp về kinh phí, cơ sở vật chất: Tài lực và vật lực là điều kiện không thể thiếu được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hay nói khác đi chính là đào tạo nguồn nhân lực, nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của công tác này. - Mặc dù hiện nay đã có nhiều chính sách ưu tiên, ưu đãi cho giáo viên nhưng vẫn còn không ít những hạn chế trong việc chi cấp kinh phí cho người đi học. Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ hiện nay do ngân sách địa phương cấp, nhưng chủ yếu chỉ cấp kinh phí về học phí cho học viên, còn việc đi lại, ăn ở, tài liệu của giáo viên tuỳ vào đơn vị công tác qui định, nhưng phần lớn là người học tự túc điều này ảnh hưởng và gây không ít khó khăn cho giáo viên đi học nhất là giáo viên học xa nhà. Bên cạnh đó, đối với cán bộ giáo viên là hợp đồng muốn đi học nâng chuẩn phải tự túc mọi mặt, và nếu lớp học tập trung dài hạn sẽ bị cắt lương, điều này gây nhiều khó khăn cho người học nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Do vậy, để khuyến khích người học ngoài những chính sách ưu đãi cho giáo viên thì cũng cần có chế độ đãi ngộ bằng việc cấp toàn bộ kinh phí cho người đi học, kể cả khi còn là hợp đồng lao động để người học an tâm hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả nhất. - Muốn giáo dục đạt hiệu quả cao, ngoài năng lực giảng dạy của giáo viên thì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu… cũng phần nào quyết định đến chất lượng đào tạo. Vì vậy, cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường, nhất là các trường đào tạo. Hiện nay, đối với trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ, cơ sở vật chất đã đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo nói chung và việc bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên trung học cơ nói riêng. Tuy nhiên, cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ dạy học cần phải được nâng cấp, được hiện đại hoá cho tương xứng với qui mô đào tạo, bồi dưỡng và đáp ứng với nhu cầu phát triển hiện nay. Cần xây dựng các phòng phục vụ Công nghệ thông tin, Âm nhạc, Hội hoạ, Thư viện... trang bị thêm nhiều tài liệu cho giáo viên và học viên trong việc tham khảo, nghiên cứu; đặc biệt sớm nâng cấp thư viện thành thư viện điện tử phục vụ cho việc giảng dạy - học tập, truy cập thông tin của giảng viên và học viên. 2.3.6. Các biện pháp khác: - Tranh thủ sự hợp tác nước ngoài hổ trợ cho công tác đào tạo giáo viên. Trong nhiều năm qua, quan hệ hợp tác quốc tế đã mang lại hiệu quả quan trọng cho sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung, giáo dục trung học cơ sở nói riêng. Đặc biệt là Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở, Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở đã hổ trợ rất nhiều về tài lực cũng như vật lực và nhất là trong việc hổ trợ đào tạo đội ngũ giáo viên. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nhất là trường sư phạm. Các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên cần được ưu tiên trên các lĩnh vực gắn nội dung đào tạo với thực tế giảng dạy phổ thông, đặc biệt là về phương pháp dạy học. - Phân bổ chỉ tiêu đồng đều, xây dựng hệ thống trường lớp, trang thiết bị các trường như nhau sẽ tránh hiện tượng “chọn trường, chọn thầy”. - Bồi dưỡng thường xuyên Anh văn, Tin học cho giáo viên để khi có điều kiện sẽ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng cao hơn. - Trường Cao đẳng Cần Thơ cần tập trung vào công tác qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đội ngũ giảng viên của trường. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trước mắt cũng như dự báo lâu dài, xây dựng đề án đào tạo liên thông. Tích cực phấn đấu để nâng trường Cao đẳng lên Đại học thì sẽ thuận lợi và chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng sau này. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT KUẬN: Qua việc phân tích thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ, đề tài đã làm rõ được một số vấn đề sau: 1. Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. 2. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra được kết luận sau: * Giáo viên trung học cơ sở nhận thức sâu sắc, ý nghĩa về mục đích đi học nâng cao trình độ trước hết là sự tiến bộ của bản thân, hay rất cần cho công tác của mình, giúp cho việc giảng dạy đạt hiệu quả và cũng là niềm hạnh phúc của người được đi học. Kế đó là đáp ứng yêu cầu của xã hội, có cơ hội học tập, học hỏi và mở rộng mối quan hệ cũng như được tiếp cận với Công nghệ thông tin và Ngoại ngữ. Kết quả cũng cho thấy việc đi học của giáo viên đã kích thích được động cơ cá nhân và một số đãi ngộ tương xứng, do đó người học cũng học tập tích cực để đóng góp vào sự nghiệp giáo dục. Nói cách khác, giáo viên trung học cơ sở đã ý thức được “học tập suốt đời”. * Bên cạnh những thuận lợi mà giáo viên trung học cơ sở có được: học đúng chuyên môn, hiểu biết thêm cho bản thân, đi học để được nghiên cứu, bồi dưỡng thêm kiến thức và năng lực sư phạm nhằm phục vụ công tác được tốt hơn, thêm vào đó là những yếu tố điều kiện khác như được gia đình, nhà trường, đồng nghiệp chia sẽ, giúp đỡ thì người học cũng gặp không ít những khó khăn khi tham gia khoá học cần được quan tâm, giúp đỡ. Theo đánh giá của giáo viên trung học cơ sở còn những khó khăn: + Về thời gian, công tác: Mặc dù đã cố gắng, song do cùng lúc phải thực hiện hai việc là vừa giảng dạy, lại vừa đi học nên giáo viên trung học cơ sở không có nhiều thời gian đầu tư cho việc học tập, nghiên cứu cũng như công tác giảng dạy của mình nên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của hai việc. + Về chi phí, tiền học: Đây là sự quan tâm, lo lắng của người học. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên trung học cơ sở chỉ tập trung về trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ nên giáo viên ở các Quận, Huyện về học sẽ gặp khó khăn do đi lại tốn kém, mất nhiều thời gian,... Hơn nữa, hiện nay giáo viên đi học chỉ được địa phương hổ trợ về tiền học phí, còn các khoản chi phí khác phải tự túc, và nhất là khi còn hợp đồng thì người đi học hoàn toàn tự túc và còn bị cắt lương, nếu vậy sẽ gây khó khăn rất nhiều cho người học. Vì vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập. + Về kế hoạch, tổ chức: Đây là khâu quan trọng trong tiến trình hoàn thành một khoá học, hay một chương trình đào tạo. Nhưng hiện nay công tác tổ chức và quản lý kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên trung học tại Thành phố Cần Thơ còn nhiều hạn chế là do chưa xây dựng kế hoạch chặt chẽ, công tác tổ chức còn nhiều khó khăn do những điều kiện khách quan và chủ quan, gây ảnh hưởng nhiều đến công tác giảng dạy và học tập. + Về khâu giảng viên: Đây là khâu quan trọng được giáo viên trung học cơ sở quan tâm đánh giá vì chất lượng giáo dục chủ yếu phụ thuộc vào giáo viên bởi muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi. Qua kết quả thăm dò ý kiến thì hiện nay giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ này còn nhiều hạn chế, chưa đóng góp nhiều vào việc học của giáo viên trung học cơ sở nên dẫn đến chất lượng học tập còn hạn chế. + Về tài liệu: Tài liệu tham khảo cho việc bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hiện nay chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, học viên thiếu tài liệu để tham khảo. Do vậy, lượng kiến thức của giáo viên trung học cơ sở chỉ phụ thuộc vào giảng viên giảng dạy trên lớp mà không có phần nghiên cứu thêm vì ít tài liệu, điều này sẽ hạn chế về kiến thức và kết quả học tập sẽ không cao. * Kết hợp kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và từ kết quả việc nghiên cứu thực trạng, chúng tôi cũng đề xuất một số biện pháp cơ bản cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ giáo viên trung học cơ sở, bao gồm các biện pháp về qui hoạch, kế hoạch, tổ chức, chương trình, hình thức và các biện pháp có tính điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo, bồi dưỡng này mang tính khả thi và hiệu quả. Để công tác quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở có hiệu quả, ngoài những thuận lợi tiếp tục được hát huy, cần tập trung khắc phục các hạn chế. Và để công tác này thực hiện một cách có hiệu quả, mang tính chiến lược chính là sự nỗ lực của mỗi thầy cô giáo và việc thực hiện đồng bộ, mang tính cộng đồng trách nhiệm của các chủ thể liên quan từ trung ương đến địa phương. II. KIẾN NGHỊ: * Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Đề xuất với trung ương trong việc tăng cường đầu tư, hổ trợ kinh phí cho phát triển giáo dục ở các tỉnh, thành thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. - Đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp, đặc biệt là các chế độ, chính sách ưu tiên, ưu đãi cho giáo viên được cử đi học tập nâng cao trình độ. - Đầu tư sự hổ của các Dự án cho các địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng (Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở, Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở,..). * Đối với địa phương: Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục - Đào tạo và các Ban, ngành liên quan trong Thành phố Cần Thơ + Đối với Uỷ ban nhân dân: - Tăng cường hơn nữa các nguồn đầu tư cho việc phát triển mạnh mẽ Giáo dục - Đạo tạo thành phố, tạo điều kiện cho ngành thực hiện chương trình xây dựng và phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố Cần Thơ. - Có chế độ chính sách ưu tiên, ưu đãi cho người đi học nâng cao trình độ nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng, cụ thể là cấp toàn bộ kinh phí cho người đi học, kể cả giáo viên khi còn là hợp đồng lao động. - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại cho trường Cao đẳng sao cho đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường hiện nay + Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục và các trường Trung học cơ sở: - Sở Giáo dục - Đào tạo cần có qui hoạch tổng thể, có kế hoạch phát triển giáo viên nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng trong những năm tiếp theo, sao cho đủ về số lượng lẫn chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo cho giáo viên ở các bộ môn đều có người đi học tập nâng cao trình độ. Phối hợp với trường Cao đẳng, Đại học trong việc xin chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. - Phòng Giáo dục và các trường trung học cơ sở thống kê, rà soát lại đội ngũ giáo viên, xây dựng kế hoạch, dự kiến số lượng giáo viên bộ môn ưu tiên trình cấp lãnh đạo xem xét đưa đi đào tạo, bồi dưỡng. Đề xuất với các cấp quản lý về các chế độ ưu đãi cho giáo viên khi tham gia học như giảm định mức giờ dạy, cũng như các phương án về chế độ bồi dưỡng cho giáo viên khác dạy thay. + Đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ: - Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Đặc biệt, chú trọng đến việc xin chỉ tiêu cho các ngành còn thiếu hiện nay như Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ... Đầu tư cho việc quản lý chương trình, cải tiến nội dung, phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá chất lượng, hiệu quả và bằng công nghệ mới. - Tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc lựa chọn hình thức tổ chức, phương thức đào tạo, bồi dưỡng tối ưu như đề xuất việc lựa chọn địa điểm đào tạo phù hợp vừa để tiết kiệm chi phí, thời gian, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Đa dạng hoá hình thức kiểm tra, đánh giá, thi cử... trong công tác này. - Phối hợp với trường Đại học liên kết trong việc lựa chọn nội dung, chương trình, giảng viên giảng dạy, cụ thể như về thời gian học tập có thể kéo dài thêm ra, tránh nhồi nhét khiến người học không có thời gian nghiên cứu. Đề xuất lựa chọn những giảng viên phải “vừa hồng, vừa chuyên”, có kinh nghiệm (kinh nghiệm trong giảng dạy lẫn trong giáo tiếp, ứng xử). Người dạy phải biết cập nhật, ứng dụng phương pháp dạy học tiên tiến, biết phát huy tính tích cực chủ động của người học. Giảng viên giảng dạy và chương trình phải thật sự gắn với thực tế phổ thông thì mới đem lại hiệu quả. - Tích cực trong việc xin kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay và tương xứng với tầm cở của một trường được gọi là “máy cái” đào tạo ra nguồn nhân lực cho thành phố. Đáp ứng đầy đủ tài liệu học tập, nghiên cứu cho người học. Đối với tài liệu tham khảo, trường cần chủ động phối hợp với các trường đại học liên kết về nội dung, chương trình, đề xuất với các cấp quản lý trong việc trang bị tài liệu kịp thời cho học viên thì sẽ đem lại hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Quang Báo, Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, Tạp chí Giáo dục số 121 2. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ Thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2006-2010 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành kèm theo quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Trung học, Ban hành kèm theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Những điều cần biết về tuyển sinh Đại học và Cao đẳng năm 2006, Nxb Giáo dục 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng hệ chính qui, Nxb Giáo dục 8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý các cơ sở Giáo dục - Đào tạo, Dự án Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sở, Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Chính (2003), Quản lý chất lượng đào tạo, Dự án Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sở, Hà Nội. 10. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 11. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Dung (1996), Học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hoá công tác Giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 14. Hồ Cảnh Hạnh (2004), Một số giải pháp của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ khoa học. 15. Trần Kiểm (1997), Quản lý Giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục. 16. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Nguyễn Hiếu Liêm (2002), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Cần Thơ thời gian tới, Luận văn thạc sĩ. 19. Luật Giáo dục 2005 20. Huỳnh Hữu Nhị (2004), Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc Trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ. 21. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về việc Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 22. Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục-đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001-2005. 23. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án Xây dựng, nâng cáo chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010. 24. Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 15/9/2005 của UBND Thành phố Cần Thơ về việc Ban hành Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Cần Thơ. 25. Quyết định số 76/2005/QĐ-UBND ngày 14/12/2005 của UBND Thành phố Cần Thơ về việc Ban hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 thành phố Cần Thơ. 26. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ, Báo cáo tổng kết năn học 2004-2005 và Phương hướng nhiệm vụ năm học 2005-2006. 27. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ, đề án Phát triển Giáo dục-Đào tạo giai đoạn 2001-2005 và định hướng 2010. 28. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ, Kế hoạch phát triển Giáo dục-Đào tạo giai đoạn 2006-2010. 29. Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Sóc Trăng, Kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ngành Giáo dục-Đào tạo tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2005-2010. 30. Sở Nội vụ Thành phố Cần Thơ, Chương trình xây dựng và phát triển Giáo dục-Đào tạo nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 31. Tài liệu nghiên cứu văn kiện IX của Đảng (2001), Nxb Chính trị Quốc gia. 32. Nguyễn Thị Thảo (2003), Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ. 33. Dương Thiệu Tống (2006), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần I thống kê miêu tả), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 34. Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ (2005), đề án Thành lập trường Cao đẳng Cần Thơ. 35. Lê Văn Việt (2002), Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa Ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ. 36. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 37. HAROLD KOONTZ, CYRIL ODONNELL, HEINZ WEIHRICH (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản lý (Người dịch: Vũ Thiều, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5809.pdf
Tài liệu liên quan