Tài liệu Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ: ... Ebook Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho Giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý việc đào tạo, bồi
dưỡng trình độ cử nhân
cho giáo viên trung học
cơ sở tại Thành phố Cần
Thơ
Đỗ Thị Kim Hai
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Phát triển Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt đóng vai trò quan trọng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định một trong những định
hướng chính để phát triển tốt sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ tới là tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương
tâm tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên đề ra yêu cầu, về trình độ: Đến năm học 2005-2006, có 90% giáo viên tiểu học đạt trình
độ chuẩn, trong có 50% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm; 100% giáo viên trung học
cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó có 30% giáo viên chủ chốt của các
môn học có trình độ đại học; 100% giáo viên trung học phổ thông có trình độ đại học, trong
đó có khoảng 5% có trình độ thạc sĩ”. Đó là định hướng chiến lược cho các địa phương xây
dựng kế hoạch phát triển giáo dục nói chung và kế hoạch nâng cao trình độ giáo viên nói
riêng.
Để góp phần đắc lực thực hiện những mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2001-2010, ngành Giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ cũng đã xây dựng đề án
“Phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-2005 và định hướng 2010”, và “Kế hoạch phát
triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006 - 2010”, đánh giá thực trạng giáo dục - đào tạo trong
thời gian qua như về qui mô, về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, về cơ sở vật chất… cũng
như đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo, và đề ra một số giải pháp phát triển giáo dục -
đào tạo ở Thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.
Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ, trực thuộc Sở Giáo dục-Đào tạo
Thành phố Cần Thơ, là nơi trực tiếp đào tạo ra những nhà giáo, nhà sư phạm cho thành phố
Cần Thơ. Từ năm 1976 đến nay trường đào tạo một lực lượng lớn những con người làm công
tác “trồng người” này. Đặc biệt, trường đã liên kết với một số trường đại học trong nước để
đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học cho Thành phố
Cần Thơ.
Việc tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên ở các cấp học, bậc học
là trách nhiệm của ngành giáo dục nói chung, của trường sư phạm nói riêng nhằm đáp ứng
yêu cầu về trình độ giáo viên theo Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010 và
của ngành giáo dục Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần đánh giá thực trạng và
tìm ra một số biện pháp của công tác này, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ
cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” được thực hiện.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khảo sát thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo
viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp để cải
tiến hoạt động này.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý ngành, giáo viên trung học cơ sở tại
thành phố Cần Thơ.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử
nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ .
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Khi xác định đúng những khó khăn và thuận lợi của việc quản lý đào tạo, bồi
dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở hiện nay tại Thành phố Cần Thơ
thì sẽ giúp định hướng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo
viên trung học cơ sở.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình
độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc đào
tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình
độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu các văn kiện, văn bản, tài liệu… về những nội dung có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Bút vấn)
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Ngoài ra, quá trình soạn thang được thực hiện theo các bước cụ thể sau:
+ Bước 1: Soạn câu hỏi mở về những nội dung có liên quan
- Câu 1: Anh/chị nghĩ gì về việc học tập để đạt trình độ cử nhân của anh/chị?
- Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn gì trong việc học thêm này?
- Câu 3: Muốn làm được điều này (học tập để đạt trình độ cử nhân) có hiệu quả
nhà trường cần phải làm gì ?
+ Bước 2: Tổng hợp các ý kiến sắp xếp theo thứ tự, lôgic về mục đích, thuận lợi và
khó khăn, biện pháp quản lý.
+ Bước 3: Xây dựng thành phiếu đánh giá và phiếu trưng cầu ý kiến về các nội dung
trên. (Xem phụ lục 1,2)
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng giáo dục - đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, “phát triển giáo dục - đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự nghiệp phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và
hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” [31, tr.170]
Cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, đội ngũ nhà giáo ngày càng được quan tâm
và khẳng định vai trò trong xã hội và ngày càng đòi hỏi cao về trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Vấn đề quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng được Đảng và
Nhà nước quan tâm qua các lần đại hội, các chỉ thị của trung ương Đảng, và được xây dựng
thành Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo , hay đề án
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Cụ thể như:
- Đại hội đại biểu lần thứ IX xác định rõ nhiệm vụ của Giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ tới là “tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá”
- Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005”.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 11/01/2005 về việc
phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 - 2010”.
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành trung ương Đảng về việc
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu: để đáp ứng yêu cầu về con
người và nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 với mục tiêu là “… Ưu tiên nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản
lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo, phát
triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả
và đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy
nội lực phát triển giáo dục”… [5, tr.102]
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đề ra giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về
chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục…
Phấn đấu đến 2005 tất cả giáo viên trung học cơ sở có trình độ Cao đẳng Sư phạm trở lên,
trong đó có những giáo viên trưởng, phó các bộ môn có trình độ đại học” [5, tr.107].
Trong đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, với mục tiêu cụ thể đến năm
2010 là: “xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình,
có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu dạy học
theo chương trình mới và phương pháp mới ở các cấp, bậc học. Cụ thể về trình độ: đến năm
học 2005 - 2006,… 100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên,
trong đó có 30% giáo viên chủ chốt các môn học có trình độ đại học…” [5, tr.140].
Và chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 sẽ đổi mới
theo định hướng: “… Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng được chương trình giáo dục
phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm trong mười năm tới. Định hướng đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên là đảm bảo đủ về số lượng, dần đồng bộ về cơ cấu và loại hình, hầu hết giáo viên đạt
trình độ chuẩn và phù hợp với yêu cầu đổi mới về nội dung, đặc biệt là về phương pháp
trong giai đoạn trước mắt cũng như đón đầu những đổi mới tiếp theo của giáo dục phổ
thông”. [5, tr.139]
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhất là đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở nhằm
nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là vấn đề đang được quan tâm
hiện nay. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tính cần thiết phải đổi mới trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, theo Ông Đinh Quang Báo, đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên là hai giai đoạn kế tiếp nhau để có đội ngũ giáo viên luôn đáp ứng
yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự phát triển giáo dục. Giai đoạn đào tạo tạo ra tiềm
lực ban đầu, còn bồi dưỡng vừa để duy trì, không bị mai một đi những gì nhận được trong
giai đoạn học tập ở trường sư phạm; vừa bổ sung những gì còn thiếu mà quá trình đào tạo
không thể trang bị đầy đủ được. Có thể nói đào tạo là tạo ra thế năng của năng lực giáo viên,
bồi dưỡng vừa để ngăn chặn sự hao mòn cái được đào tạo, và quan trọng hơn là để khuếch
đại cái được đào tạo để đủ đáp ứng phát triển năng lực giáo viên, đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục các cấp học. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên. Có 5 giải pháp về tổ chức đào tạo giáo viên là: Giáo viên tất cả các cấp học đều phải
được đào tạo có trình độ đại học sư phạm; có chính sách ưu tiên, hấp dẫn hơn đối với nghề
giáo viên để thu hút người giỏi vào các trường sư phạm; các trường sư phạm phải được đặc
biệt quan tâm đầu tư đúng hướng nhiều mặt; trường sư phạm khi tiến hành đào tạo và nghiên
cúu khoa học phải tắm mình trong thực tiễn phổ thông và phương pháp đào tạo ở trường sư
phạm phải đổi mới căn bản. Tác giả cũng đưa ra 5 giải pháp về tổ chức bồi dưỡng giáo viên:
Tổ chức tự bồi dưỡng là chủ yếu; việc bồi dưỡng giáo viên phải được tổ chức ngay tại trường
mà họ công tác, do đội ngũ cốt cán có trình độ cao hơn làm nòng cốt; cần có sự nghiên cứu,
biên soạn tài liệu, đặc biệt là tạo ra cơ chế kích thích các trường sư phạm làm việc này; xây
dựng trường điểm về công tác bồi dưỡng giáo viên để nhân điển hình và cán bộ quản lý giáo
dục các cấp, các cơ sở trường học phải được lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng để họ vừa là tấm
gương cá nhân về tự bồi dưỡng, vừa là người có tâm huyết, có kinh nghiệm tổ chức hoạt
động bồi dưỡng trong đơn vị mình quản lý, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò Hiệu trưởng các
nhà trường. [1]
Trong tạp chí Nghiên cứu giáo dục số tháng 02/1999, với bài: “Vấn đề đổi mới
phương pháp đào tạo giáo viên” tác giả Cao Đức Tiến cho rằng muốn có một sự chuyển biến
căn bản trong đội ngũ giáo viên thì phải đổi mới hệ thống sư phạm. Thực chất của việc đổi
mới phương pháp đào tạo giáo viên là sự cải tiến phương pháp “dạy cách học” và “dạy cách
dạy” cho các giáo viên tương lai của mình. Còn người học cũng phải đổi mới phương pháp
“học cách học” và “học cách dạy” để làm chủ lấy sứ mệnh nghề nghiệp của mình. [35, tr.16]
Ngoài ra, còn có không ít những công trình nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi
dưỡng, đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên, dự báo về giáo viên,… nhất là giáo viên Trung
học cơ sở, như tác giả Ngô Thị Hạnh nghiên cứu về “Dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ
sở thành phố Hồ Chí Minh tới 2010”, tác giả Mỵ Giang Sơn nghiên cứu về: “Thực trạng và
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên trung học cơ sở ở trường Cao
đẳng sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Huỳnh Hữu Nhị nghiên cứu về: “Thực trạng
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ này đến nay 2010”. Tác giả Hồ Cảnh Hạnh nghiên cứu “ Một số giải pháp của
Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”… Và còn nhiều đề tài khác nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu sâu về quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở,
đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Vì vậy, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng
trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” chúng tôi chọn với
mong muốn đi sâu tìm hiểu, đánh giá phân tích thực trạng cũng như đề xuất một số biện
pháp cho công tác này, nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục nói chung cũng
như nâng cao trình độ giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ
hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử
nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ.
1.2.1. Vài nét về Thành phố Cần Thơ:
Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách từ tỉnh Cần Thơ
theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI và Nghị định số
05/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ, là thành phố trực thuộc Trung ương của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
Thành phố Cần Thơ có vị trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long về giao thông thủy
bộ, hàng không và đang hoàn chỉnh chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật
nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Về đường bộ, Cần Thơ nằm trên trục
quốc lộ 1A chạy suốt chiều dài đất nước từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau. Về đường thủy, Cần
Thơ là đầu mối giao thông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có cảng Cần
Thơ. Về hàng không, Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông lớn với sân bay Trà Nóc
đang được khôi phục lại để đưa vào hoạt động.
- Diện tích tự nhiên của thành phố Cần Thơ khoảng 138.959,99 ha. Trong đó: đất nông
nghiệp chiếm khoảng 116.999,2 ha, đất lâm nghiệp khoảng 26,71 ha đất chuyên dùng 9.402
ha , đất ở 4.667 ha, đất chưa sử dụng và sông 7.870 ha
- Dân số khoảng:1.127.765 người. Chia theo khu vực thành thị: 562.079 người, nông
thôn: 565.686 người. Chia theo giới tính: nam 553.586 người, nữ 574.179 người. Lao động
trong độ tuổi: 699.835 người
- Về mặt hành chính: Toàn thành phố có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 04
quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn; 04 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Thốt Nốt,
Vĩnh Thạnh và có 67 phường, xã, thị trấn.
Thành phố Cần Thơ sau khi chia tách tỉnh được trung ương xác định là “Thành phố
cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông”, là địa bàn “trung tâm”, “động lực” của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Nghị quyết 21 NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị xác
định: “Xây dựng thành phố Cần Thơ là thành phố loại I trực thuộc trung ương, đóng vai trò
trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của vùng…”
Về lĩnh vực kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định, tăng trưởng kinh tế ước đạt 14,59%.
GDP tăng từ 4.543 tỉ đồng năm 2000 đến 8.552 tỉ đồng vào năm 2005, bình quân tăng 13,5%
năm (riêng năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt gần 16%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đáng kể
giữa 3 khu vực, tăng tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại. Đến năm 2005, tỉ trọng
các ngành trong GDP: khu vực I chiếm 17,76%, khu vực II chiếm 38,16%, khu vực III chiếm
44,08%.
Thu nhập dân cư tăng đáng kể, năm 2005 đạt 11,6 triệu đồng/người/năm. Sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh và ổn định. Giá trị sản xuất tăng bình
quân 18,2% năm. Các ngành thương mại, dịch vụ phát triển mạnh theo hướng đa dạng hoá
loại hình, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả và hướng tới những ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng lớn, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Sản xuất nông nghiệp đi
vào thế ổn định, đang chuyển dần sang hình thái nông nghiệp đô thị, chất lượng cao, gắn sản
xuất nông nghiệp với phát triển mạnh các ngành dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm đều vượt chỉ tiêu, năm sau cao hơn năm
trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.202,5 tỉ đồng. Chi ngân sách 1.239,2 tỉ đồng bằng
60% tổng thu ngân sách. Các thành phần kinh tế tiếp tực phát triển. Xây dựng kết cầu hạ tầng
và phát triển đô thị có nhiều tiến bộ.
Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục đầu tư, phát triển cả quy mô lẫn chất lượng.
Nhu cầu học tập của người dân ngày càng được nâng cao. Giáo dục phổ thông có một bước
tiến đáng kể ở các cấp học, bậc học; công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
đạt kết quả khả quan. Mối liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữ thành phố Cần Thơ trường
Đại học Cần Thơ, Đại học Y dược Cần Thơ, các viện, trường thuộc các ngành Trung ương
ngày càng tốt hơn. Trung tâm Đại học tại chức, trường Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật, hệ thống dạy nghề, hoạt động có hiệu quả. Chủ trương xã hội hoá giáo dục tiếp
tục phát triển đúng hướng. Hoạt động khoa học và công nghệ tiến bộ. Một số đề tài nghiên
cứu trong thực tiễn đời sống mang lại hiệu quả thiết thực. Trung tâm công nghệ phần mềm
thành phố hoạt động bước đầu có hiệu quả. Nguồn lực khoa học, công nghệ đang từng bước
hình thành. Quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ từng bước được cải tiến.
Các hoạt động văn hoá văn nghệ, phát thanh truyền hình, báo chí, xuất bản tiếp tục
phát triển với chất lượng ngày càng tốt hơn. Mức hưởng thụ văn hoá, đời sống văn hoá ở cơ
sở được nâng lên, góp phần tích cực vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đặc biệt được chú trọng, nhất là đối tượng chính
sách và người nghèo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống y tế được đầu tư, từng bước
tiếp cận với kỹ thuật hiện đại. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc, giáo dục
trẻ em tiếp tục đạt được những kết quả, tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và hành vi
của cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Hoạt đông thể dục thể thao có bước chuyển
biến tốt, phong trào xã hội hoá thể dục thể thao được đẩy mạnh. Cơ sở vật chất phục vụ cho
phát triển thể dục thể thao của thành phố được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Các chính sách
xã hội được quan tâm như xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, xoá đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, đào tạo nghề… mang lại hiệu quả cao, góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo trong
thành phố xuống còn 1% so với chỉ tiêu 5%.
Về lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng:
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết 08-NQ/TW của bộ Chính trị khoá VIII về tăng cường
công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
17/02/2005 của Bộ chính trị về “xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đề ra phương hướng phát triển thành phố Cần Thơ
đế năm 2020 là phải phấn đấu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành Thành
phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa
ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại -
dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn
hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn
trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của Đồng bằng sông Cửu và của cả
nước. Nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình Đảng bộ và nhân dân thành phố
Cần Thơ quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lấn thứ XI, nhiệm kỳ 2006-2010 xác định mục
tiêu là: Tập trung xây dựng kết cầu hạ tầng, đặc biệt là xây dựng hệ thống giao thông thông
suốt và từng bước hiện đại hoá cả đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không
đóng vai trò đầu mối giao thông nội vùng và liên vận quốc tế là cửa ngõ của vùng hạ lưu
sông Mê Kông, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra ở các lĩnh lực
kinh tế, văn hoá; Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. [2]
1.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ
Tình hình chung:
* Thuận lợi:
Đảng và Nhà nước ta đã xác định vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo
trong sự nghiệp phát triển đất nước là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là
đầu tư cho phát triển, phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tiến
bộ khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ của phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”
Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII nhấn mạnh
“Vấn đề quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành việc xã hội hoá các nguồn đầu tư,
mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi sự nghiệp giáo dục
đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội” [28, tr.1]
Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến
2000 và giai đoạn 2001 - 2005; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát triển Thành phố Cần Thơ, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Cùng với các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của trung ương quan tâm chỉ đạo về
công tác giáo dục - đào tạo, thì ở địa phương công tác này cũng được quan tâm như Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ (trước đây là tỉnh Cần Thơ) chọn năm
2001 là năm phát huy nguồn lực trí tuệ, tập trung cho giáo dục - đào tạo, Chỉ thị 10/CT-UB
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ là cơ sở pháp lý cho giáo dục - đào tạo tiếp tục
củng cố, phát triển về qui mô, chất lượng, hiệu quả.
Cùng góp sức vào sự nghiệp giáo dục ở địa phương là sự đóng góp nhiệt tình của đội
ngũ những người làm công tác giáo dục, họ là những con người tận tâm, tận tụy với nghề, tất
cả vì học sinh thân yêu. Bên cạnh đó là sự hổ trợ nhiệt tình của người dân địa phương, phụ
huynh học sinh đã nhận thức sâu sắc ý nghĩa to lớn của công tác này, nhiều người đã cống
hiến đất đai của mình để mở đường, xây trường, và dù có không ít những gia đình rất khó
khăn, vất vả nhưng họ vẫn tạo điều kiện cho con em được đến trường, để được học hành. Kết
quả năm 2004 Thành phố Cần Thơ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn phổ
cập trung học cơ sở cấp quốc gia.
Ngoài ra, còn có các chính sách của Nhà nước như phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên;
chế độ học bổng đối với học sinh sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp; chế độ miễn học phí đối với sinh viên sư phạm,… đã có tác động tốt đến đời sống, tư
tưởng, tình cảm là động lực cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên thi đua dạy tốt - học
tốt, là điều kiện tạo tiền đề cho giáo dục - đào tạo Cần Thơ vươn lên tầm cao mới.
* Khó khăn:
Mặc dù Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương nhưng mặt bằng dân trí của một
bộ phận nhân dân còn thấp. Chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng, hiệu
quả giáo dục ở các cấp còn thấp.
Địa bàn nông thôn, mạng lưới trường lớp tuy có được tăng cường nhưng còn phân tán,
cơ sở vật chất, trang thiết bị còn lạc hậu, nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhiều
trường học xây dựng lâu đời nay đã xuống cấp. Những trường ở nông thôn chưa được trang
bị đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học như thư viện chưa đạt chuẩn, thiếu phòng
bộ môn, …
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng nhưng chưa chuyển kịp với cơ
chế mới, chưa tiếp cận được với công nghệ sản xuất, công nghệ dạy học tiên tiến. Đội ngũ
giáo viên chưa đồng bộ về số lượng, chất lượng và giữa các bộ môn, còn một bộ giáo viên
chưa được chuẩn hoá. Cán bộ, giáo viên có trình độ trên đại còn ít.
Tình hình mạng lưới, quy mô giáo dục:
* Quy mô trường, lớp, học sinh:
Ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ hiện có:
- 90 trường mầm non, mẫu giáo; 1.106 nhóm trẻ và mẫu giáo. Tỉ lệ trẻ vào nhà trẻ đạt
11,66%. Tỉ lệ trẻ vào mẫu giáo đạt 69,20%.
- 170 trường tiểu học; 89.645 học sinh, tỉ lệ trẻ vào lớp 1 đạt 99,96%
- 54 trường trung học cơ sở; 67.349 học sinh
- 23 trường trung học phổ thông; 26.383 học sinh
- 10 trung tâm giáo dục thường xuyên; 02 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
01 trường dạy trẻ khuyết tật; 01 trường dân tộc nội trú; 01 trường trung học chuyên nghiệp
dân lập; 02 trường cao đẳng; 62 trung tâm học tập cộng đồng; 41 cơ sở dạy ngoại ngữ, tin
học.
Bảng 1.1: Quy mô trường, lớp, học sinh
Bậc, ngành học Trường Lớp Học sinh
Nhà trẻ / 152 3.097
Mẫu giáo 55 955 28.162
Mầm non 35 / /
Tiểu học 170 3.104 89.645
Trung học cơ sở 54 1.675 67.349
Trung học phổ thông 23 588 26.383
Tổng cộng 337 6.474 214.363
(Nguồn: từ báo báo tổng kết năm học 2004-2005 của sở GD-ĐT cần Thơ)
* Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, sách và trang thiết bị trường học:
- Cơ sở vật chất trường học:
Thực hiện Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học. Tính đến thời điểm 31/7/2005,
ngành đã triển khai xây dựng 283 phòng, trong đó 167 phòng đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng, 116 phòng đang xây dựng.
Năm học 2004 - 2005 có 01 trường mầm non, 03 trường tiểu học, 01 trường THPT
được đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia (đã có 17 trường đạt chuẩn).
- Sách và trang thiết bị trường học cũng được đầu tư, cung ứng đủ sách cho các
trường, bảo đảm nhu cầu các lớp thay sách theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây
dựng thư viện, phòng thiết bị đạt chuẩn tiếp tục phát triển. Trang thiết bị tiếp tục được đầu
tư, kinh phí thực hiện trang thiết bị: 17.521 triệu đồng, đạt 8,61% tổng kinh phí sự nghiệp;
thay sách lớp 3, lớp 8: 8.928 triệu đồng, trong đó kinh phí trung ương: 2.174 triệu đồng.
* Chất lượng giáo dục - đào tạo:
Chất lượng giáo dục mầm non ngày càng chuyển biến rõ rệt thông qua triển khai thực
hiện các chương trình, chuyên đề, phương pháp đổi mới về chăm sóc giáo dục trẻ. Chất
lượng giáo dục phổ thông tiếp tục được củng cố và phát triển với mức độ nhất định. Giáo dục
không chính qui hoạt động tương đối ổn định, thu hút và đáp ứng đáng kể nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục mở rộng quy mô, ngành nghề để đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho ngành và xã hội.
+ Nhà trẻ, mẫu giáo:
Ngành tập trung thực hiện Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm thông qua các tổ chức hội thi, thực hiện chuyên đề Nâng cao chất lượng cho
trẻ làm quen với văn học và chữ viết. Kết quả: Số trẻ được tổ chức ăn tại các nhóm, lớp đạt tỉ
lệ 42,87%, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm nhiều, 70% trường có mô hình phòng chống suy
dinh dưỡng. Trẻ mẫu giáo 5 tuổi học chương trình thực nghiệm đạt yêu cầu 90,5%, trẻ học
chương trình cải cách và 26 tuần đạt yêu cầu 94,3%. Công tác hoà nhập trẻ khuyết tật được
thực hiện tốt theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả 71 trẻ khuyết tật được giáo
dục hoà nhập. Giáo dục an toàn giao thông được thực hiện tốt ở trường, lớp mẫu giáo với
hình thức lồng ghép nội dung vào các bài thơ, mô hình, trò chơi,… Ưng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục mầm non thông qua chương trình KidSmart bước đầu thực hiện có
hiệu quả.
+ Bậc tiểu học:
Toàn thành phố có 170 trường tiểu học; 89.645 học sinh, tỉ lệ trẻ vào lớp 1 đạt
99,96%, dạy đủ 9 môn. Số trường có học sinh học môn tự chọn tăng đáng kể: có 80 trường tổ
chức dạy tiếng Anh cho 23.264 học sinh; 04 trường tổ chức dạy môn tiếng Pháp cho 1.086
học sinh; 05 trường tổ chức dạy môn Tin học cho 1.521 học sinh, có 05 học sinh đạt giải Tin
học trẻ không chuyên năm 2005. Việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày tiếp tục được nhân rộng, có
103/170 trường tổ chức dạy 2 buổi, với tổng số 908 lớp, 28.961 học sinh, tăng 3.372 học
sinh, đạ._.t tỉ lệ 32.34%. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học: 1,52% giảm 0,08% so với năm học
truớc, tỉ lệ học sinh được công nhận đã hoàn thành chương trình tiểu học: 100%. Có 302 học
sinh giỏi, 72 học sinh đạt giải thi Vẽ tranh và Tin học trẻ không chuyên. Chương trình giáo
dục Khơme cũng được thực hiện tốt, có 1.727 học sinh Khơme ra lớp, có 670 học sinh học
song ngữ…
+ Bậc trung học: Được củng cố và nâng cao, công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
truyền thống, đạo đức được thực hiện tốt tại các trường. Triển khai thực hiện tốt chương
trình giáo dục lao động, thể chất, y tế học đường, giáo dục pháp luật, môi trường, dân số,
phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội,… Tiếp tục củng cố kết quả thực hiện chương trình
sách giáo khoa ở lớp 6, lớp 7; triển khai sâu rộng việc thực hiện chương trình sách giáo khoa
lớp 8 đạt yêu cầu và có hiệu quả.
Phong trào thi đua dạy tốt - học tốt tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình
thức nhất là phong trào học sinh giỏi. Kết quả:
- Học sinh giỏi cấp thành phố: 601 học sinh trung học cơ sở , 405 học sinh trung học
phổ thông.
- Học sinh giỏi toàn quốc: 51 học sinh, trong đó có 07 học sinh giỏi về toán trên máy
tính bỏ túi.
- Học sinh giỏi đồng bằng sông Cửu Long: 20 học sinh
- Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở: 98,64%
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: 70.71%
* Công tác xoá mù chữ, bổ túc văn hoá:
- Năm học 2004 - 2005 có 256/604 học viên các lớp xoá mù chữ được công nhận biết
chữ; 538 học viên các lớp sau xoá mù chữ; 332/799 học viên tốt nghiệp bổ túc tiểu học;
376.814/383.779 người trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ, đạt tỉ lệ 98,19%.
- Kết quả các kỳ thi tốt nghiệp: Bổ túc trung học cơ sở: 95,71%; bổ túc trung học phổ
thông: 70,85%.
- Giáo dục chuyên nghiệp: Thành phố Cần Thơ có 02 trường Cao đẳng sư phạm và
Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật, 01 trường Trung học Y tế, 01 trường Trung học văn hoá nghệ
thuật, 01 trường Công nhân kỹ thuật, 01 trường Trung học dân lập Bách nghệ (thành lập
tháng 2/2004). Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục nâng qui mô đào tạo, qui mô tuyển sinh tăng
hàng năm; mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng phục vụ trước
mắt và lâu dài yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các tỉnh trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
* Đội ngũ nhà giáo: Toàn ngành có: 12.045 biên chế, trong đó:
- Cán bộ quản lí : 711
- Giáo viên mầm non : 1.527
- Giáo viên Tiểu học : 4.188
- Giáo viên trung học cơ sở : 2.966
- Giáo viên trung học phổ thông : 1.096
- Cán bộ, công nhân viên : 1.557
* Công tác quản lý giáo dục :
Ngành đã kiện toàn bộ máy quản lý giáo dục các cấp; xác định rõ chức năng nhiệm vụ
của từng cấp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đề cao trách
nhiệm thủ trưởng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, coi trọng sự phối hợp của đoàn thể; phát
huy dân chủ; tăng cường cải cách hình chính, thực hiện tốt ba khâu: Tiếp dân, một cửa, đơn
giản thủ tục hành chính.
Các cơ quan quản lý giáo dục, các trường có nhiều hoạt động nhằm tăng cường thực
hiện các qui định của Luật giáo dục, điều lệ nhà trường và các qui chế tổ chức hoạt động.
* Công tác xã hội hoá giáo dục:
Ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ triển khai quán triệt, thực hiện Nghị
quyết số 05/2005NQ-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá và thể dục thể thao” và đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn
2005 - 2010” ban hành kèm theo quyết định số 20/2005/BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Công tác xã hội hoá đã thực hiện tốt, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, tạo sự thống nhất đồng
thuận cao của các lực lượng xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, làm cho xã hội ngày càng
hiểu rõ hơn những khó khăn mà ngành gặp phải, cũng như thấy được quyết tâm của ngành,
cùng chia sẻ trong củng cố và phát triển sự nhiệp giáo dục - đào tạo. Các cấp quản lý giáo
dục phát huy mối quan hệ phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội… để tranh
thủ sự ủng hộ của xã hội, làm cho giáo dục và nhà trường thật sự gắn bó với từng gia đình,
cộng đồng xã hội. Thông qua đó có nhiều gia đình, phụ huynh học sinh ở các địa bàn trường
học có nhiều hình thức hổ trợ cả vật chất lẫn tinh thần đóng góp cho phong trào dạy tốt - học
tốt, các hội thi, hội thao,… Các cơ quan quản lý giáo dục và trường học tích cực tham mưu
với địa phương tăng cường hoạt động của hội đồng giáo dục nhằm tiếp tục huy động nguồn
lực góp phần phát triển giáo dục và đào tạo.
1.2.3. Vài nét về trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ:
Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ được thành lập từ năm 1976 theo
quyết định số 1784/QĐ ngày 08/9/1976 của Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo,
với tên gọi là trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ cơ sở I), trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo
thành phố Cần Thơ (Nay là trường Cao đẳng Cần Thơ, trực thuộc Uỷ ban nhân dân Thành
phố Cần Thơ). Qua 30 năm hình thành và phát triển, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên;
trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên và đạt nhiều thành tích xuất sắc trong công tác
giáo dục - đào tạo. Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ giữ vai trò chủ yếu trong
việc bổ sung đội ngũ giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở cho ngành giáo dục -
đào tạo Cần Thơ. Ngoài ra, trường còn liên kết với một số trường Đại học đào tạo, bồi dưỡng
chuẩn hoá và nâng chuẩn trình độ giáo viên ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Cần Thơ và
một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:
Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ là một cơ sở giáo dục của thành phố
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ. Điều lệ trường Cao
đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ thực hiện theo quyết định số: 56/2003/QĐ-BGD&ĐT
ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường
Cao đẳng
Chức năng, nhiệm vụ của trường:
- Với nhiệm vụ đào tạo và liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở có trình độ trung học sư phạm, cao đẳng sư phạm.
- Liên kết với một số trường Đại học trong nước để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá đội
ngũ giáo có trình cao đẳng sư phạm lên trình độ đại học.
- Thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cải cách giáo dục nâng cao
chất lượng đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, gắn công tác đào tạo - bồi dưỡng -
nghiên cứu khoa học với công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh sinh viên.
+ Việc thực hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng của trường Cao đẳng Sư phạm
Thành phố Cần Thơ: Có hai hình thức chính: đào tạo chính qui và không chính qui (chuẩn
hoá).
+ Qui mô, ngành nghề đào tạo:
- Qui mô đào tạo hệ chính qui: đào tạo giáo viên mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở
. Năm học: 2003-2004: 932
. Năm học 2004-2005: 743
. Năm học 2005-2006: 701
- Qui mô đào tạo hệ không chính qui: bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên mầm non, giáo
viên tiểu học, giáo viên học trung học cơ sở
. Năm học: 2003-2004: 721
. Năm học 2004-2005: 750
. Năm học 2005-2006: 1.401
+ Cơ cấu bộ máy tổ chức và biên chế:
- Bộ máy tổ chức: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ gồm có Ban giám
hiệu, tổ Tài vụ, có 03 phòng chức năng và 04 khoa chuyyên môn, bao gồm:
. Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp
. Phòng Đào tạo bồi dưỡng - Nghiên cứu khoa học
. Phòng Chính trị - Công tác học sinh sinh viên
. Khoa Xã hội
. Khoa Tự nhiên
. Khoa Giáo dục thể chất - Nhạc - Hoạ
. Khoa Tiểu học Mầm non
- Biên chế: Năm học 2005 - 2006, nhà trường có tổng số : 172 cán bộ, giáo viên, nhân
viên (kể cả cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp đồng), trong đó: nữ: 94. Chia ra:
. Cán bộ hành chính nghiệp vụ và phục vụ đào tạo: 74
. Cán bộ giảng dạy: 98
. Công tác xây dựng đội ngũ nhà trường: Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần
Thơ đã có rất nhiều cố gắng để xây dựng đội ngũ nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, hiện nay 100% cán bộ giảng dạy đều tốt nghiệp đại học, hầu hết
giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đạt tỉ lệ 98%.
Chia theo trình độ: Tiến sĩ: 03, Thạc sĩ: 20; Đại học: 106; Cao đẳng: 10, trình độ khác:
33.
Bảng 1.2: Thống kê theo trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng
số
Tiến
sĩ
Thạc sĩ Đại
học
Cao
đẳng
Khác
Ban Giám hiệu 03 0 01 02 / /
Cán bộ giảng dạy 98 03 17 78 / /
Cán bộ hành chính phục
vụ Đào tạo
71 0 02 26 10 33
Tổng cộng 172 03 20 106 10 33
(Nguồn từ báo cáo thống kê của trường Cao đẳng sư phạm thành phố Cần Thơ)
Chia theo tuổi đời: Dưới 30: 39; Từ 31-35: 21; Từ 36-50: 94; Từ 50 trở lên: 18.
Bảng 1.3 : Thống kê theo tuổi đời cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng
số
Dưới
30
Từ 31-
35
Từ 36-
50
Từ 51-
60
Ban Giám hiệu 03 0 0 01 02
Cán bộ giảng dạy 98 22 08 59 09
Cán bộ hành chính phục vụ
Đào tạo
71 17 13 34 07
Tổng cộng 172 39 21 94 18
(Nguồn từ báo cáo thống kê của trường Cao đẳng sư phạm thành phố Cần Thơ)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
- Diện tích mặt bằng khoảng gần 7.000m2 (7 ha) , trong đó diện tích xây dựng 1,43 ha;
sân chơi, bãi tập: 1.900ha. Diện tích còn lại để xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp phục vụ
cho công tác dạy học trong giai đoạn tới.
- Hệ thống giảng đường, hội trường có 04 kiên cố và bán kiên cố, với tổng diện tích
1.254m2 .
- Hệ thống phòng học lý thuyết và chuyên môn.
- Hệ thống các phòng chức năng phục vụ giảng dạy và học tập:
. Phòng máy vi tính : 03 phòng trên 100 máy
. Phòng Lab : 02 phòng, 01 lớn + 01 nhỏ
. Phòng bộ môn Anh văn (Trung tâm nguồn) : 01 phòng
. Phòng bộ môn Âm nhạc : 01 phòng (50 cây đàn)
. Phòng bộ môn Mỹ thuật : 02 phòng
. Phòng bộ môn Tiểu học Mầm non : 02 phòng
. Phòng bộ môn Sử Địa : 02 phòng
. Phòng bộ môn Giáo dục thể chất : 02 phòng
. Phòng bộ môn ứng dụng Công nghệ thông tin: 04 phòng
. Khu thí nghiệm thực hành Lý - Hoá - Sinh : 08 phòng
- Thư viện phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giáo viên
và học sinh sinh viên, có trên 200.000 đầu sách với nhiều chủng loại: sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách nghiên cứu, tạp chí…
- Nhà làm việc cán bộ công chức có tổng diện tích: 919m2 .
- Ký túc xá học sinh sinh viên tổng diện tích 5.294 m2 , với 106 phòng.
- Thiết bị dạy học: Tổng trị giá 24.723.000.000 đồng. Trong đó dự án ADB của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đầu tư 100.000 USD trang bị các thiết bị thí nghiệm thực hành hiện
đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Nhà trường còn có 01 Đảng bộ với 41 đảng viên; 01 Công đoàn cơ sở trực thuộc
công đoàn ngành, với 07 công đoàn bộ phận; Đoàn Thanh niên cộng sản gồm 01 chi đoàn
cán bộ, giáo viên, nhân viên và 48 chi đoàn lớp; ngoài ra còn có 01 chi hội cựu chiến binh,
Hội học sinh sinh viên, chi hội Tâm lý học - Giáo dục học.
Với sự phấn đấu không ngừng vươn lên của tập thể, cùng với sự nổ lực của bản thân
từng cá nhân trong nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, nhà trường và cá nhân
được tặng nhiều giấy khen, chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi, bằng khen của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Cần Thơ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các tổ chức đoàn thể trong trường
cũng đạt nhiều thành tích cao trong hoạt động phong trào thể dục thể thao, văn nghệ,… Và
nhà trường còn vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen: Cán bộ, giáo viên và
nhân viên trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ đã có nhiều thành tích trong công tác giáo
dục và đào tạo từ năm 1995 đến năm 1998, góp phần vào việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Cơ sở lý luận:
1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
Quản lý:
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó. Từ
buổi sơ khai của xã hội loài người để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì
sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó phải
có sự tổ chức, có sự phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có sự quản lý.
Có thể nói, quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của
nó, Các-Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó (…) Một độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [18, tr.12]
Có nhiều quan điểm quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng
về cách tiếp cận, dẫn đến phong phú về các quan niệm quản lý.
- Theo từ điển giáo dục học, quản lý là một hoạt động hay tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [32, tr.14]
- Theo F.W. Taylor, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẽ nhất”. [11]
- Theo Paramônôp thì “Quản lý là một nghề nghiệp đòi hỏi một sự đào tạo khoa học,
đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không chỉ cần uyên bác thành thạo về kinh tế kỹ thuật
và tổ chức”. [18, tr.13]
- Theo H.Koontz cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp
những nổ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất”. [37, tr.19-20]
- Tác giả Phan Thế Sủng quan niệm: “Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một
nghệ thuật để điều khiển một hệ thống xã hội từ vi mô đến vĩ mô hết sức năng động, phức
tạp, vừa khép kín vừa có độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hoà các mối quan hệ
về tổ chức và mối quan hệ liên nhân cách giữa người quản lý với người dưới quyền, với cấp
trên và với cộng đồng xã hội”. [18, tr.13]
- Còn theo Nguyễn Ngọc Quang cho rằng, “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến”. [32, tr.14]
- Đặng Quốc Bảo cho rằng, công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là
thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi
mới đưa vào thế “phát triển”. [32, tr.15]
- Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đưa ra định nghĩa: “Quản lý là một
quá trình kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong
một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”. [18,
tr.13]
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, có thể quan niệm rằng: Quản lý là những
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo
cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng
và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định
theo ý chí của chủ thể quản lý.
Có thể thấy rằng “Quản lý không chỉ là khoa học mà vừa là nghệ thuật” và “hoạt động
quản lý vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà
nước, vừa có tính xã hội rộng rãi”. Quản lý còn có chức năng duy trì và phát triển, để đảm
bảo được hai chức năng trên thì hoạt động quản lý phải bao gồm: Việc lập kế hoạch; tổ chức
thực hiện; chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá.
Như vậy, có nhiều quan niệm, nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, và trong phạm
vi đề tài này chúng tôi chọn định nghĩa sau đây: “Quản lý là một quá trình kế hoạch, tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra những nổ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể” làm cơ sở để nghiên cứu.
Đào tạo:
- Đào tạo: là quá trình dạy dỗ, rèn luyện để người được đào tạo trở nên có hiểu biết,
có nghề nghiệp. Hay đào tạo thường được hiểu như một khái niệm để chỉ những giá trị về kỹ
năng nghề nghiệp, về khoa học, kỹ thuật, công nghệ… Vì vậy, khái niệm đào tạo không nằm
ngoài khái niệm giáo dục. Đào tạo phải có được giá trị nhân cách, vì mục tiêu đào tạo là toàn
diện, phải có phẩm chất đạo đức, có tài năng. Đào tạo được thực hiện tại các cơ sở đào tạo
như trường Đại học Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các học viện và các cơ sở đào tạo
nghề khác. Khi nghiên cứu “Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc Trăng
hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến năm 2010”, khi đưa ra
khái niệm đào tạo giáo viên, tác giả Huỳnh Hữu Nhị cho rằng “đào tạo là quá trình tác động
đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức kỹ năng, kỹ
xảo,… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.
- Đào tạo chuẩn: là đào tạo con người đạt tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, chuyên
môn nghiệp vụ và đạo đức, thể hiện ở đào tạo trình độ chuẩn theo qui định. [14, tr.8]
- Đào tạo trên chuẩn:
Theo ông Phạm Minh Hạc, bên cạnh phạm trù “đạt chuẩn”, “chưa đạt chuẩn” có loại
giáo viên có trình độ “trên chuẩn”. [14, tr.10]
Có thể định nghĩa: Đào tạo trên chuẩn là loại hình đào tạo để đạt trình độ cao hơn mức
chuẩn qui định.
Bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng (theo nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng đã chọn. [32, tr. 11]
- Bồi dưỡng (theo nghĩa hẹp) là trang bị thêm các kiến thức, kỷ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. [32, tr. 11]
Tác giả Huỳnh Hữu Nhị khi nghiên cứu “Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
tỉnh Sóc Trăng hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến năm
2010”, khi đưa ra khái niệm bồi dưỡng giáo viên, tác giả cho rằng: “Bồi dưỡng là quá trình
tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi
dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Công tác bồi
dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Bồi
dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật kiến thức mới tiến bộ, hoặc nâng cao
trình độ cho giáo viên để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của ngành học”.
+ Bồi dưỡng chuẩn hoá: là biện pháp, cách thức bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ
năng về chuyên môn, nghiệp vụ để đạt trình độ, kỹ năng cao hơn.
+ Bồi dưỡng thường xuyên: là một hình thức đào tạo tiếp tục để giáo viên đã được đào
tạo cập nhật kiến thức, mở rộng, nâng cao trình độ hiểu biết, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển giáo dục theo
phương châm “học tập suốt đời”. [20, tr.12]
Quản lý đào tạo, bồi dưỡng:
Quản lý với hai chức năng duy trì và ổn định. Và quản lý đào tạo, bồi dưỡng cũng để
duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lựơng, sản phẩm đào tạo đạt được các
chuẩn mực đã xác định trước và bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ
để đạt đến mục đích đề ra. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng bao gồm việc lập kế hoạch, đề ra mục
tiêu, chương trình, nội dung, phương thức, cách thức, cũng như theo dõi, rà soát kiểm tra,
đánh giá chất lượng, để đạt hiệu quả tối ưu.
Theo tác giả Lê Văn Việt nghiên cứu “Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa
ngoại ngữ trường Cao đẳng sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp” cho rằng,
quản lý đào tạo với hai chức năng cơ bản:
- Chức năng thứ nhất là duy trì ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng
sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Chức năng thứ hai là đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát
triển kinh tế - xã hội.
Và theo tác giả để thực hiện những chức năng trên, thì cơ sở quản lý đào tạo cần:
- Phân tích thông tin, nắm được xu thế phát triển xác lập chính xác mục tiêu chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo
- Xác lập các chuẩn mực, qui trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế
thực hiện các chuẩn mực đề ra
- Đưa mọi hoạt động giáo dục đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi
rõ ràng
- Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ
chính trị và thực hiện một qui trình đào tạo tương ứng với khả năng nguồn lực của mình.
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động giáo dục - đào tạo.
Tác giả cũng cho rằng quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch, vì
vậy nó cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục
tiêu đào tạo đã định. Quản lý đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động
vào thành tố của quá trình đào tạo, cụ thể là quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo,
phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất,… sao cho hoạt động đào tạo
luôn đúng đắn về mục tiêu và hiệu quả đào tạo. Tác giả còn nhấn mạnh, trong một trường sư
phạm, mục đích đào tạo là con người sẽ đứng trên bục giảng sau này, là những người sẽ
tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai của đất nước, nên việc quản lý đào tạo có vai
trò rất quan trọng vì việc đào tạo con người là một quá trình “sản xuất” không được có phế
phẩm. Quản lý đào tạo phải khoa học và với trình độ nghệ thuật cao.
1.3.2. Một số vấn đề về giáo dục phổ thông:
Vị trí của giáo dục phổ thông:
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo, xem giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Vì thế, muốn đạt được điều này, thì
trước hết phải cần đầu tư cho giáo dục, xác định đúng vai trò, vị trí cũng như tầm quan trọng
của sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông, vì ở bậc này số lượng học sinh nhiều
nhất cả nước và đây cũng là lực lượng chủ yếu, đóng vai trò nồng cốt phát triển đất nước. Có
nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của Đảng ta cũng đề ra nhiệm vụ:
“Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách
giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới”
- Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá 10 về Đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông
- Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc Đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội
và Chỉ thị 30/1998/CT-TTg về việc điều chỉnh chủ trương phân ban ở phổ thông trung học
và đào tạo hai giai đoạn ở Đại học
… … …
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông có vị trí rất quan trọng trong
việc hình thành một nền dân trí, là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu cho nền kinh tế - xã
hội của đất nước.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa , xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo Luật giáo dục năm 2005, giáo dục phổ thông gồm:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi
của học sinh vào lớp một là sáu tuổi;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp
mười hai. Học sinh vào lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười
lăm tuổi.
Vị trí của giáo dục trung học cơ sở:
Bậc trung học cơ sở là bước trung gian giữa bậc tiểu học và trung học phổ thông, nó
thực hiện hai nhiệm vụ, nhằm chuẩn bị cho một bộ phận học sinh tiếp tục học lên trung học
phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp và một bộ phận khác ra đời tham gia vào việc phát
triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những nội dung đã học ở tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vì vậy, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát
triển những nội dung ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về
tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những kiến thức cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng
nghiệp.
Hiện nay, trung học cơ sở là cấp đã và đang được phổ cập, việc phổ cập trung học cơ
sở là rất cần thiết góp phần vào việc nâng cao dân trí ở nước ta đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói
chung và ở trung học cơ sở nói riêng:
Ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục mới, Đảng và Nhà nước ta coi trọng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác giáo dục, xem đội ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo
dục, là những chiến sĩ cách mạng đầu tiên trên mặt trận tư tưởng và văn hoá, có trách nhiệm
truyền bá cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước những lý tưởng đạo đức cách mạng
chân chính, hệ thống các giá trị, các tinh hoa, văn hoá của dân tộc và của nhân loại, bồi
dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức cao quí, năng lực sáng tạo phù hợp với sự tiến bộ xã
hội. Giáo viên với vai trò của nhà giáo dục được xem là nhân tố quyết định chất lượng của
giáo dục, ngày càng được quan tâm và khẳng định vai trò trong xã hội, được xã hội tôn vinh.
Và những người làm công tác “trồng người” này đã góp vào sự phát triển giáo dục nói riêng
và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
+ Giáo viên trung học cơ sở:
Vai trò của người giáo viên trung học cơ sở: Giáo viên trung học cơ sở là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường ở cấp trung học cơ sở .
Nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở: thực hiện theo điều 29, Điều lệ trường trung
học, cụ thể:
+ Đối với giáo viên bộ môn:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài,
chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra đánh giá theo qui định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy dủ; lên lớp
đúng giờ; không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều lệ nhà trường; thực
hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý
giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
+ Đối với giáo viên chủ nhiệm ngoài các qui định trên còn có những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo
dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh; chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải
rèn luyện thêm hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ
học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của lớp với
hiệu trưởng.
Ngoài vai trò, nhiệm vụ thì người giáo viên trung học cơ sở cũng cần phải có những
tiêu chuẩn:
- Phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư phạm;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ (Trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên trung học cơ sở: Tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm);
- Có đủ sức khỏe theo yêu cầu;
- Có lý lịch bản thân rõ ràng.
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở:
+ Đào tạo giáo viên trung học cơ sở:
Đào tạo được định nghĩa như là quá trình dạy dỗ, rèn luyện để người được đào tạo trở
nên có hiểu biết, có nghề nghiệp. Đào tạo giáo viên nghĩa là đạo tạo cũng để cho người học
có hiểu biết, có một nghề nghiệp đó là nghề dạy học theo chuẩn qui đ._.iệc
đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần
Thơ
Bảng 2.32: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý
kế hoạch
Câu Nội dung Khách thể
Giáo viên Cán bộ
N % N %
1 Cần có kế hoạch, tổ chức học tập vào thời 251 2 31 4
gian hè
2 Cần sắp xếp thời gian, thời khoá biểu hợp
lý để đảm bảo công tác và học tập, giúp đỡ
học viên vượt qua các kỳ thi
251 2 40 2
3 Cần có kế hoạch mở thêm nhiều lớp, nhiều
ngành để chuẩn hoá kiến thức
253 1 44 1
4 Có kế hoạch cử người đi học 120 4 32 3
X = 8,000; df = 6; p = 0,23
Qua kết quả của bảng 2.32 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách
đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý kế hoạch
Bảng 2.33: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý
tổ chức
Câu Nội dung Khách thể
Giáo viên Cán bộ
N % N %
1 Cần đầu tư hơn việc thực hành, tham quan
thực tế
165 2 23 4
2 Đổi mới trong công tác thi cử, kiểm tra 141 4 35 2
3 Tổ chức học từng tháng, thứ 7 và chủ nhật 85 6 19 5
4 Tạo điều kiện học từ xa 92 5 30 3
5 Giảm tải chương trình không cần thiết 205 1 36 1
6 Giảng viên phải vừa hồng, vừa chuyên 63 7 3 7
7 Giảng viên phải cập nhật kiến thức cho
mới cho học viên và đổi mới phương pháp
giảng dạy với thời đại
144 3 4 6
X = 42,000; df = 36; p = 0,22
Qua kết quả của bảng 2.33 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách
đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý tổ chức
Bảng 2.34: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý
kinh phí, cơ sở vật chất
Câu Nội dung Khách thể
Giáo viên Cán bộ
N % N %
1 Hổ trợ kinh phí học tập và nghiên cứu cho
học viên
270 1 44 1
2 Cần xem xét lại việc cắt lương của giáo
viên, nhân viên đi học khi còn hợp đồng
115 4 25 4
3 Trường nơi đào tạo, tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học, thực hành
để việc giảng dạy, học tập đạt hiệu quả
254 2 42 2
4 Trang bị thêm tài liệu cho việc học tập 221 3 38 3
X = 12,000; df = 9; p = 0,21
Qua kết quả của bảng 2.34 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách
đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý kinh phí, cơ sở vật chất
Bảng 2.35: So sánh đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý
công tác
Câu Nội dung Khách thể
Giáo viên Cán bộ
N % N %
1 Sắp xếp, bố trí công việc tạo điều kiện cho
người đi học an tâm, hoàn thành chương
trình học
232 1 38 1
2 Khuyến khích cho người đi học bằng việc
giảm tải công việc
170 2 19 4
3 Cử giáo viên khác dạy thay cho giáo viên
đi học
106 5 16 5
4 Giảm tiết cho giáo viên khi tham gia học 109 3 16 5
5 Nên ưu tiên cho cán bộ, giáo viên công tác
lâu năm đi học
70 7 12 6
6 Cần quan tâm đến giáo viên, nhân viên
muốn đi học thêm và phục vụ lâu dài cho
trường
109 3 25 2
7 Nên có qui định hình thức khen thưởng cho
người đi học đạt kết quả cao, cũng như phê
bình những cá nhân không chịu đi học
88 6 24 3
X = 29,750; df = 25; p = 0,23
Qua kết quả của bảng 2.35 cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê cách
đánh giá giữa giáo viên và cán bộ lãnh đạo biện pháp về quản lý công tác.
2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân
cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ
2.3.1. Biện pháp về qui hoạch, kế hoạch:
Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 và Đề án Đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm học 2005 - 2006: 100% giáo viên
trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm, 30% giáo viên chủ chốt các môn học đạt
trình độ đại học. Ngành Giáo dục - Đào tạo Cần Thơ thực hiện tốt chỉ tiêu đề ra trong việc
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên trung học cơ sở. Đến năm 2006, giáo
viên trung học cơ sở có trình độ đại học chiếm tỉ lệ 30,04%, đây cũng là tỉ lệ đáng khích lệ.
Tuy nhiên, trong công tác này vẫn còn một số hạn chế, tỉ lệ giáo viên đào tạo, bồi dưỡng
chiếm tỉ lệ cao ở một số bộ môn Văn, Toán, Anh văn trong khi đó thì giáo viên các bộ môn
Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ vẫn chưa được qui hoạch để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng thậm
chí vẫn còn thiếu giáo viên, giáo viên chưa đạt chuẩn ở các bộ môn này. Vì vậy, để có sự cơ
cấu đồng bộ giáo viên ở các bộ môn thì cần có một số biện pháp về qui hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
Để làm tốt công tác qui hoạch đội ngũ, trước hết cần chú ý đến công tác qui hoạch
“đúng người, đúng việc” và nhất là trong việc qui hoạch đào tạo đội ngũ, tránh qui hoạch
tràn lan, đưa người đi học 2-3 chuyên ngành.
- Sở Giáo dục - Đào tạo hàng năm cần thống kê lại toàn bộ đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở, lập qui hoạch và dự báo số lượng giáo viên cần đào tạo, bồi dưỡng theo bộ môn ưu
tiên, tính kế thừa và thay thế.
- Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục cần tạo thế chủ động cho các trường trung
học cơ sở trong việc tiến hành rà soát, đánh giá lại số giáo viên theo từng năm học về trình
độ, về năng lực, về giáo viên thừa, thiếu ở các bộ môn, và qui hoạch, lựa chọn giáo viên nhất
là giáo viên chủ chốt ở các bộ môn và giáo viên có quá trình công tác tốt đề nghị đưa đi đào
tạo nâng chuẩn.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục, trường
Cao đẳng, trường Đại học liên kết và các trường trung học cơ sở trong việc xin chỉ tiêu đào
tạo, bồi dưỡng để có sự phân bổ hợp lý, tránh tình trạng đào tạo thừa nhưng lại thiếu, chỉ tập
trung đào tạo, bồi dưỡng ở một số bộ môn.
- Các cơ quan chức năng cần xây dựng kế hoạch, hợp đồng liên kết đào tạo, bồi dưỡng
bằng nhiều hình thức đào tạo chính qui, bồi dưỡng chuẩn hoá, từ xa…
- Cần có kế hoạch liên kết mở thêm nhiều lớp, nhiều ngành học tạo điều kiện cho giáo
viên các môn học được nâng chuẩn. Qua thăm dò ý kiến của giáo viên trung học cơ sở thì
trong 304 giáo viên có đến 297 giáo viên (chiếm tỉ lệ 97,69%) yêu cầu có kế hoạch mở thêm
nhiều lớp, nhiều ngành để giáo viên được chuẩn hoá kiến thức.
2.3.2. Biện pháp về chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
- Trong những năm qua, việc thực hiện nâng chuẩn trình độ cho giáo viên chủ yếu là
liên kết đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá mà chưa chú trọng đến việc đào tạo liên thông. Vì vậy,
cần chủ động hơn trong hình thức này để tránh đi tình trạng lãng phí về thời gian và tiền bạc
vì đối với các môn học đã bão hoà như Toán, Văn, Anh văn… sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường không xin được việc làm vì các trường không còn chỉ tiêu, nên sinh viên phải nghỉ
hoặc chuyển sang nghề khác. Nếu được đào tạo theo hình thức liên thông thì đội ngũ này sau
khi ra trường có thể đạt chất lượng cao hơn vì trong quá trình học tập không phải bận tâm vì
công tác ở trường như những giáo viên đưa đi bồi dưỡng chuẩn hoá. Và nếu như có điều kiện
thì có thể đưa đối tượng này đi đào tạo cao hơn chứ không chỉ dừng lại ở trình độ cử nhân.
Để việc nâng chuẩn trình độ cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đạt hiệu quả hơn,
trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ cần sớm xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo
hình thức liên thông để vừa giải quyết yêu cầu hiện tại, vừa tiến tới đào tạo chuẩn trình độ
đại học chính qui.
Ngoài ra, để việc nâng chuẩn trình độ giáo viên đạt kết quả cao hơn cũng cần chú ý
đến công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng từ xa nhằm tạo điều kiện cho những giáo viên có hoàn
cảnh khó khăn, lớn tuổi có thể được học tập.
- Để công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được thiết thực có hiệu quả cũng cần phải
có sự thống nhất về nội dung chương trình giảng dạy phải phù hợp với thực tế phổ thông.
Hiện nay nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân chủ yếu là do các
trường Đại học liên kết đảm trách được đánh giá là quá dài. Qua thăm dò ý kiến của giáo
viên thì phần đông cho rằng cần phải giảm tải chương trình không cần thiết, nội dung phải
sát với thực tế phổ thông. Vì vậy, để đảm bảo công tác có hiệu quả thì các cơ quan chức năng
cần phải có sự bàn bạc thống nhất nội dung chương trình, giáo viên giảng dạy phải đi thực tế
các trường phổ thông để kịp thời nắm bắt yêu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng mà có đề xuất, kiến
nghị về nội dung chương trình, có phương pháp giảng dạy phù hợp hơn, đạt hiệu quả cao
hơn.
2.3.3. Biện pháp về tổ chức, kiểm tra, đánh giá:
Công tác quản lý tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung
học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ chủ yếu do trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ đảm
nhiệm từ khâu lập kế hoạch, xin chỉ tiêu, liên kết với các trường Đại học, đến khâu tổ chức
quản lý lớp học, phối hợp với trường liên kết trong kiểm tra thi học phần, tốt nghiệp,… còn
trường Đại học liên kết thì chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn, về chương trình, nội dung,
về giảng viên giảng dạy,... Cho nên đôi khi cũng gặp những khó khăn trong công tác tổ chức.
Vì vậy để công tác này có hiệu quả thì:
- Cần thành lập Ban tổ chức quản lý thực hiện các qui trình của việc đào tạo, bồi
dưỡng này. Phải có sự thống nhất, phối hợp nhịp nhàng, có sự phân công trách nhiệm của
mỗi thành viên để chỉ đạo hiệu quả các qui trình. Kịp thời nắm bắt những thông tin phản hồi
để có được sự điều chỉnh phù hợp, hiệu quả.
- Phải có sự phối hợp trong việc lựa chọn, bố trí giảng viên giảng dạy các lớp liên kết
chuẩn hoá này, yêu cầu giáo viên phải là những người phải có đầy đủ phẩm chất đạo đức, có
năng lực sư phạm và có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy, cũng như trong giao tiếp
ứng xử, vì đối tượng học viên thường là những cán bộ giáo viên đi học, một số có tuổi, thậm
chí còn là những Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng,.. là những người cũng có ít nhiều kinh
nghiệm trong công tác, trong cuộc sống, cho nên đòi hỏi ở người giảng viên là phải luôn cập
nhật kiến thức cho mới, cần phải có cách ứng xử thật sự khéo léo, thật tế nhị để người học
thật sự cảm thấy an tâm hoàn thành nhiệm vụ học tập đạt hiệu quả nhất.
- Kiểm tra, đánh giá cũng là khâu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý,
vì “quản lý mà không kiểm tra, đánh giá thì không là quản lý”, để công tác này có hiệu qủa
thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị như Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục,
Trường Đại học liên kết , Trường Cao đẳng và các trường trung học cơ sở để tiến hành rà
soát, kiểm tra đánh giá lại chất lượng đội ngũ giảng viên như về phẩm chất đạo đức, năng lực
nghề nghiệp, tổ chức kiểm tra, dự giờ lên lớp của giảng viên và học viên, để kịp thời phát
hiện những giảng viên chưa đủ hoặc không đủ khả năng giảng dạy mà có sự thay thế, đồng
thời định kỳ tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của học viên về đạo đức tác phong, tinh
thần, ý thức cũng như khả năng hiểu biết của học viên trong việc học tập nâng chuẩn, để có
biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với học viên không chấp hành tốt những yêu cầu trong việc
học tập này.
- Cần chú trọng hơn trong công tác kiểm tra, thi cử vì đối tượng người học là cán bộ,
giáo viên và một số người xem việc học chỉ để chuẩn hóa bằng cấp vì vậy mà việc coi thi
vẫn còn hạn chế, còn nể nang điều này dẫn đến chất lượng chưa thật sự đạt hiệu quả. Cho
nên, đối với các lớp bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên này cần đa dạng hoá các hình thức kiểm
tra, thi cử, nên ra đề thi theo hình thức mở, tổng hợp để người học có thể tư duy và người coi
thi cũng cảm thấy thoải mái, nhẹ nhàng hơn trong nhiệm vụ của mình.
2.3.4. Biện pháp về quản lý công tác giảng dạy, các chế độ chính sách:
Công tác giảng dạy là việc làm chính yếu của người giáo viên, đặc biệt là với giáo
viên trung học cơ sở ngoài việc truyền đạt kiến thức cho học sinh thì giáo viên còn phải giáo
dục các em để trở thành những con người có ích sau này. Để làm tốt công tác này đòi hỏi ở
giáo viên phải có đủ những phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm và trình độ đạt chuẩn theo
qui định. Để giáo viên vừa có thể hoàn thành công tác, vừa an tâm học tập để nâng cao trình
độ một cách có hiệu quả, các trường cần được sử dụng qũy biên chế bồi dưỡng cho giáo viên
dạy thay, giảm định mức giờ dạy, giảm tải công việc để cho người đi học để người học có
thể an tâm hoàn thành chương trình học của mình một cách có hiệu quả nhất.
Nếu người học đạt kết quả cao cần có những hình thức khen thưởng kịp thời, và phải
xử lý đối với những giáo viên không hoàn thành việc học cũng như không chịu đi học. Các
chế độ nâng lương, khen thưởng như tặng huân, huy chương, các danh hiệu thi đua, danh
hiệu nhà giáo, các chế độ tham quan học tập cũng nên gắn với trình độ, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ.
2.3.5. Biện pháp về kinh phí, cơ sở vật chất:
Tài lực và vật lực là điều kiện không thể thiếu được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên hay nói khác đi chính là đào tạo nguồn nhân lực, nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng của công tác này.
- Mặc dù hiện nay đã có nhiều chính sách ưu tiên, ưu đãi cho giáo viên nhưng vẫn còn
không ít những hạn chế trong việc chi cấp kinh phí cho người đi học. Đối với việc đào tạo,
bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ hiện nay do
ngân sách địa phương cấp, nhưng chủ yếu chỉ cấp kinh phí về học phí cho học viên, còn việc
đi lại, ăn ở, tài liệu của giáo viên tuỳ vào đơn vị công tác qui định, nhưng phần lớn là người
học tự túc điều này ảnh hưởng và gây không ít khó khăn cho giáo viên đi học nhất là giáo
viên học xa nhà. Bên cạnh đó, đối với cán bộ giáo viên là hợp đồng muốn đi học nâng chuẩn
phải tự túc mọi mặt, và nếu lớp học tập trung dài hạn sẽ bị cắt lương, điều này gây nhiều khó
khăn cho người học nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Do vậy, để
khuyến khích người học ngoài những chính sách ưu đãi cho giáo viên thì cũng cần có chế độ
đãi ngộ bằng việc cấp toàn bộ kinh phí cho người đi học, kể cả khi còn là hợp đồng lao động
để người học an tâm hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả nhất.
- Muốn giáo dục đạt hiệu quả cao, ngoài năng lực giảng dạy của giáo viên thì các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu… cũng phần nào quyết định đến chất lượng đào
tạo. Vì vậy, cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường, nhất là các trường đào tạo.
Hiện nay, đối với trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ, cơ sở vật chất đã đáp ứng cơ bản nhu
cầu đào tạo nói chung và việc bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên trung học cơ nói riêng.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ dạy học cần phải được nâng cấp,
được hiện đại hoá cho tương xứng với qui mô đào tạo, bồi dưỡng và đáp ứng với nhu cầu
phát triển hiện nay. Cần xây dựng các phòng phục vụ Công nghệ thông tin, Âm nhạc, Hội
hoạ, Thư viện... trang bị thêm nhiều tài liệu cho giáo viên và học viên trong việc tham khảo,
nghiên cứu; đặc biệt sớm nâng cấp thư viện thành thư viện điện tử phục vụ cho việc giảng
dạy - học tập, truy cập thông tin của giảng viên và học viên.
2.3.6. Các biện pháp khác:
- Tranh thủ sự hợp tác nước ngoài hổ trợ cho công tác đào tạo giáo viên. Trong nhiều
năm qua, quan hệ hợp tác quốc tế đã mang lại hiệu quả quan trọng cho sự nghiệp phát triển
giáo dục nói chung, giáo dục trung học cơ sở nói riêng. Đặc biệt là Dự án phát triển giáo dục
trung học cơ sở, Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở đã hổ trợ rất nhiều về tài lực cũng
như vật lực và nhất là trong việc hổ trợ đào tạo đội ngũ giáo viên.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nhất là trường sư
phạm. Các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên cần được ưu tiên trên các lĩnh vực gắn
nội dung đào tạo với thực tế giảng dạy phổ thông, đặc biệt là về phương pháp dạy học.
- Phân bổ chỉ tiêu đồng đều, xây dựng hệ thống trường lớp, trang thiết bị các trường
như nhau sẽ tránh hiện tượng “chọn trường, chọn thầy”.
- Bồi dưỡng thường xuyên Anh văn, Tin học cho giáo viên để khi có điều kiện sẽ đưa
đi đào tạo, bồi dưỡng cao hơn.
- Trường Cao đẳng Cần Thơ cần tập trung vào công tác qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng chuẩn trình độ đội ngũ giảng viên của trường. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên trước mắt cũng như dự báo lâu dài, xây dựng đề án đào tạo liên thông. Tích cực
phấn đấu để nâng trường Cao đẳng lên Đại học thì sẽ thuận lợi và chủ động hơn trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng sau này.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT KUẬN:
Qua việc phân tích thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho
giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ, đề tài đã làm rõ được một số vấn đề sau:
1. Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử
nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ.
2. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra được kết luận sau:
* Giáo viên trung học cơ sở nhận thức sâu sắc, ý nghĩa về mục đích đi học nâng cao
trình độ trước hết là sự tiến bộ của bản thân, hay rất cần cho công tác của mình, giúp cho
việc giảng dạy đạt hiệu quả và cũng là niềm hạnh phúc của người được đi học. Kế đó là đáp
ứng yêu cầu của xã hội, có cơ hội học tập, học hỏi và mở rộng mối quan hệ cũng như được
tiếp cận với Công nghệ thông tin và Ngoại ngữ. Kết quả cũng cho thấy việc đi học của giáo
viên đã kích thích được động cơ cá nhân và một số đãi ngộ tương xứng, do đó người học
cũng học tập tích cực để đóng góp vào sự nghiệp giáo dục. Nói cách khác, giáo viên trung
học cơ sở đã ý thức được “học tập suốt đời”.
* Bên cạnh những thuận lợi mà giáo viên trung học cơ sở có được: học đúng chuyên
môn, hiểu biết thêm cho bản thân, đi học để được nghiên cứu, bồi dưỡng thêm kiến thức và
năng lực sư phạm nhằm phục vụ công tác được tốt hơn, thêm vào đó là những yếu tố điều
kiện khác như được gia đình, nhà trường, đồng nghiệp chia sẽ, giúp đỡ thì người học cũng
gặp không ít những khó khăn khi tham gia khoá học cần được quan tâm, giúp đỡ. Theo đánh
giá của giáo viên trung học cơ sở còn những khó khăn:
+ Về thời gian, công tác: Mặc dù đã cố gắng, song do cùng lúc phải thực hiện hai việc
là vừa giảng dạy, lại vừa đi học nên giáo viên trung học cơ sở không có nhiều thời gian đầu
tư cho việc học tập, nghiên cứu cũng như công tác giảng dạy của mình nên ảnh hưởng đến
chất lượng và hiệu quả của hai việc.
+ Về chi phí, tiền học: Đây là sự quan tâm, lo lắng của người học. Công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ của giáo viên trung học cơ sở chỉ tập trung về trường Cao đẳng Sư phạm
Cần Thơ nên giáo viên ở các Quận, Huyện về học sẽ gặp khó khăn do đi lại tốn kém, mất
nhiều thời gian,... Hơn nữa, hiện nay giáo viên đi học chỉ được địa phương hổ trợ về tiền học
phí, còn các khoản chi phí khác phải tự túc, và nhất là khi còn hợp đồng thì người đi học
hoàn toàn tự túc và còn bị cắt lương, nếu vậy sẽ gây khó khăn rất nhiều cho người học. Vì
vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập.
+ Về kế hoạch, tổ chức: Đây là khâu quan trọng trong tiến trình hoàn thành một khoá
học, hay một chương trình đào tạo. Nhưng hiện nay công tác tổ chức và quản lý kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên trung học tại Thành phố Cần Thơ còn
nhiều hạn chế là do chưa xây dựng kế hoạch chặt chẽ, công tác tổ chức còn nhiều khó khăn
do những điều kiện khách quan và chủ quan, gây ảnh hưởng nhiều đến công tác giảng dạy và
học tập.
+ Về khâu giảng viên: Đây là khâu quan trọng được giáo viên trung học cơ sở quan
tâm đánh giá vì chất lượng giáo dục chủ yếu phụ thuộc vào giáo viên bởi muốn có trò giỏi thì
phải có thầy giỏi. Qua kết quả thăm dò ý kiến thì hiện nay giảng viên giảng dạy các lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ này còn nhiều hạn chế, chưa đóng góp nhiều vào việc học của giáo
viên trung học cơ sở nên dẫn đến chất lượng học tập còn hạn chế.
+ Về tài liệu: Tài liệu tham khảo cho việc bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hiện
nay chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, học viên thiếu tài liệu để tham khảo. Do vậy,
lượng kiến thức của giáo viên trung học cơ sở chỉ phụ thuộc vào giảng viên giảng dạy trên
lớp mà không có phần nghiên cứu thêm vì ít tài liệu, điều này sẽ hạn chế về kiến thức và kết
quả học tập sẽ không cao.
* Kết hợp kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và từ kết quả việc nghiên cứu
thực trạng, chúng tôi cũng đề xuất một số biện pháp cơ bản cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng chuẩn trình độ giáo viên trung học cơ sở, bao gồm các biện pháp về qui hoạch, kế
hoạch, tổ chức, chương trình, hình thức và các biện pháp có tính điều kiện đảm bảo cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng này mang tính khả thi và hiệu quả.
Để công tác quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học
cơ sở có hiệu quả, ngoài những thuận lợi tiếp tục được hát huy, cần tập trung khắc phục các
hạn chế. Và để công tác này thực hiện một cách có hiệu quả, mang tính chiến lược chính là
sự nỗ lực của mỗi thầy cô giáo và việc thực hiện đồng bộ, mang tính cộng đồng trách nhiệm
của các chủ thể liên quan từ trung ương đến địa phương.
II. KIẾN NGHỊ:
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Đề xuất với trung ương trong việc tăng cường đầu tư, hổ trợ kinh phí cho phát triển
giáo dục ở các tỉnh, thành thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp, đặc biệt là các chế độ, chính sách ưu tiên,
ưu đãi cho giáo viên được cử đi học tập nâng cao trình độ.
- Đầu tư sự hổ của các Dự án cho các địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng (Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ
sở, Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở,..).
* Đối với địa phương: Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục - Đào tạo và các Ban, ngành
liên quan trong Thành phố Cần Thơ
+ Đối với Uỷ ban nhân dân:
- Tăng cường hơn nữa các nguồn đầu tư cho việc phát triển mạnh mẽ Giáo dục - Đạo tạo
thành phố, tạo điều kiện cho ngành thực hiện chương trình xây dựng và phát triển giáo dục -
đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố Cần Thơ.
- Có chế độ chính sách ưu tiên, ưu đãi cho người đi học nâng cao trình độ nói chung và
giáo viên trung học cơ sở nói riêng, cụ thể là cấp toàn bộ kinh phí cho người đi học, kể cả
giáo viên khi còn là hợp đồng lao động.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại cho trường Cao đẳng sao cho đáp
ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường hiện nay
+ Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục và các trường Trung học cơ sở:
- Sở Giáo dục - Đào tạo cần có qui hoạch tổng thể, có kế hoạch phát triển giáo viên
nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng trong những năm tiếp theo, sao cho đủ về
số lượng lẫn chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo cho giáo viên ở các bộ môn đều có
người đi học tập nâng cao trình độ. Phối hợp với trường Cao đẳng, Đại học trong việc xin chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
- Phòng Giáo dục và các trường trung học cơ sở thống kê, rà soát lại đội ngũ giáo viên,
xây dựng kế hoạch, dự kiến số lượng giáo viên bộ môn ưu tiên trình cấp lãnh đạo xem xét
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng. Đề xuất với các cấp quản lý về các chế độ ưu đãi cho giáo viên
khi tham gia học như giảm định mức giờ dạy, cũng như các phương án về chế độ bồi dưỡng
cho giáo viên khác dạy thay.
+ Đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ:
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Đặc biệt, chú trọng đến việc xin
chỉ tiêu cho các ngành còn thiếu hiện nay như Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ... Đầu tư cho
việc quản lý chương trình, cải tiến nội dung, phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá
chất lượng, hiệu quả và bằng công nghệ mới.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc lựa chọn hình thức tổ chức, phương thức
đào tạo, bồi dưỡng tối ưu như đề xuất việc lựa chọn địa điểm đào tạo phù hợp vừa để tiết
kiệm chi phí, thời gian, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Đa dạng hoá hình thức
kiểm tra, đánh giá, thi cử... trong công tác này.
- Phối hợp với trường Đại học liên kết trong việc lựa chọn nội dung, chương trình,
giảng viên giảng dạy, cụ thể như về thời gian học tập có thể kéo dài thêm ra, tránh nhồi nhét
khiến người học không có thời gian nghiên cứu. Đề xuất lựa chọn những giảng viên phải
“vừa hồng, vừa chuyên”, có kinh nghiệm (kinh nghiệm trong giảng dạy lẫn trong giáo tiếp,
ứng xử). Người dạy phải biết cập nhật, ứng dụng phương pháp dạy học tiên tiến, biết phát
huy tính tích cực chủ động của người học. Giảng viên giảng dạy và chương trình phải thật sự
gắn với thực tế phổ thông thì mới đem lại hiệu quả.
- Tích cực trong việc xin kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay và tương xứng với tầm
cở của một trường được gọi là “máy cái” đào tạo ra nguồn nhân lực cho thành phố. Đáp ứng
đầy đủ tài liệu học tập, nghiên cứu cho người học. Đối với tài liệu tham khảo, trường cần chủ
động phối hợp với các trường đại học liên kết về nội dung, chương trình, đề xuất với các cấp
quản lý trong việc trang bị tài liệu kịp thời cho học viên thì sẽ đem lại hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, Tạp chí Giáo dục
số 121
2. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ Thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ
2006-2010
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Cao đẳng, Ban hành kèm theo quyết định số
56/2003/QĐ-BGD&ĐT
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Trung học, Ban hành kèm theo quyết định số
23/2000/QĐ-BGD&ĐT
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII và Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Những điều cần biết về tuyển sinh Đại học và Cao
đẳng năm 2006, Nxb Giáo dục
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng hệ chính qui,
Nxb Giáo dục
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý các cơ sở Giáo dục - Đào
tạo, Dự án Đào tạo Giáo viên Trung học cơ sở, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Chính (2003), Quản lý chất lượng đào tạo, Dự án Đào tạo Giáo viên
Trung học cơ sở, Hà Nội.
10. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
11. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Dung (1996), Học thuyết quản lý,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế
giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hoá công tác Giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Hồ Cảnh Hạnh (2004), Một số giải pháp của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm
nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Luận
văn thạc sĩ khoa học.
15. Trần Kiểm (1997), Quản lý Giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục.
16. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Hiếu Liêm (2002), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục tỉnh Cần Thơ thời gian tới, Luận văn thạc sĩ.
19. Luật Giáo dục 2005
20. Huỳnh Hữu Nhị (2004), Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc Trăng
hiện nay và định hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến năm 2010,
Luận văn thạc sĩ.
21. Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về việc Xây dựng và
phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
22. Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục-đào tạo khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001-2005.
23. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng đề án Xây dựng, nâng cáo chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục giai đoạn 2005-2010.
24. Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 15/9/2005 của UBND Thành phố Cần Thơ
về việc Ban hành Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức Thành phố Cần Thơ.
25. Quyết định số 76/2005/QĐ-UBND ngày 14/12/2005 của UBND Thành phố Cần Thơ
về việc Ban hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 thành phố
Cần Thơ.
26. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ, Báo cáo tổng kết năn học 2004-2005 và
Phương hướng nhiệm vụ năm học 2005-2006.
27. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ, đề án Phát triển Giáo dục-Đào tạo giai
đoạn 2001-2005 và định hướng 2010.
28. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ, Kế hoạch phát triển Giáo dục-Đào tạo
giai đoạn 2006-2010.
29. Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Sóc Trăng, Kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ngành Giáo dục-Đào tạo tỉnh Sóc Trăng giai
đoạn 2005-2010.
30. Sở Nội vụ Thành phố Cần Thơ, Chương trình xây dựng và phát triển Giáo dục-Đào
tạo nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
31. Tài liệu nghiên cứu văn kiện IX của Đảng (2001), Nxb Chính trị Quốc gia.
32. Nguyễn Thị Thảo (2003), Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, Luận
văn thạc sĩ.
33. Dương Thiệu Tống (2006), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục
(Phần I thống kê miêu tả), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
34. Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Cần Thơ (2005), đề án Thành lập trường Cao
đẳng Cần Thơ.
35. Lê Văn Việt (2002), Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa Ngoại ngữ trường
Cao đẳng Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ.
36. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
37. HAROLD KOONTZ, CYRIL ODONNELL, HEINZ WEIHRICH (1998), Những vấn
đề cốt yếu của quản lý (Người dịch: Vũ Thiều, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng
Dậu), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5809.pdf