Quản lý và tổ chức kế toán tại Công ty thương mại dịch vụ Nhựa Việt Nam VINAPLAT

Lời nói đầu Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm s

doc197 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý và tổ chức kế toán tại Công ty thương mại dịch vụ Nhựa Việt Nam VINAPLAT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay. Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa ". nhằm làm sáng tổ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức đã tích luỹ được ở lớp. Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, tháng 6 năm 2002 Phần I *** Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa I Quá trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.(CT TM-DVN) 1. Quá trình hình thành : CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo quyết định số 2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN). Công ty nhựa là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội. Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp nhân có tên giao dịch quốc tế “VINAPLAT”. Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất kế thừa toàn bộ của Tổng Công Ty để lại, công ty TM-DVN đã không ngừng củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu cầu cần thiết cho xã hội và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Nhựa. Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976 theo quyết định số 972/CNV-TCQL của Bộ Công Nghiêp bao gồm của toàn ngành Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phaòng phẩm Hồng Hà..v..v. Đến năm 1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định 421CNN-TCCP ngày 1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp Phẩm thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC ngày 22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Ngày 15 tháng 3 năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công văn số 2492-KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1198/QĐ-TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng trong 20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm tàon ngành đạt 27%/năm. Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương,địa phương và các thành phần kinh tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã chính thức thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam . Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nần kinh tế năng động không ngường phát triển. 2. Chức năng: - Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp Thương Mại. - Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu nhựa, sắt tráng men nhôm, thép lá, các loại hoá chất, văn phòng phẩm hàng tiêu dùng, bao bì và in ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ tùng và khuôn mẫu. Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và xây lắp các công trình chuyên ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thông tin quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành các hoạt động khai thác theo qui định cảu pháp luật. Nhiệm vụ của Công Ty : - Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể. - Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công Ty TM-DVN có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nọp khác và o ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho. - Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động. Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa Khái quát về bộ máy quản lý: Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của Công Ty đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Hệ thống cửa hàng Trạm kho vận HP Phòng nghiệp vụ quản lý Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh XNK Phòng hành chính Giám đốc Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm chức năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác. Khái quát về bộ phận kế toán tài chính : Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Công Ty lựa chọn hình thức tổ chức Kế Toán tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phòng. * Bộ phận Kế Toán Tài Chính được chia làm hai bộ phận: - Bộ phận Kế Toán tại phòng Kế Toán Tài Chính: Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong mọi công tác Kế Toán về tình hình tài chính tại Công Ty. - Bộ phận Kế Toán ở trạm kho vận Hải Phòng: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Toán phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế toán Công Ty. Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty: Kế toán phòng nghiệp vụ và tổng đại lý Thủ Quỹ Kế toán tiêu thụ + thuế Kế toán vốn bằng tiền phải thu khách hàng Kế toán vật tư + TSCĐ + tập hợp chi phí Kế toán thanh toán quốc tế + tiền vay Phó phòng kế toán Trưởng phòng kế toán Trưởng phòng kế toán (Kế Toán Trưởng): có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công Ty cho Giám Đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty. Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn Công Ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định. Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty. Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu lập báo cáo qua đó trình Giám Đốc công ty và Tổng Giám Đốc công ty. Hình thức tổ chức công tác Kế Toán: Công Ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ . * Mô hình hạch toán kế toán: Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng kê Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán của công ty đều được thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định. Trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Công Ty, tổ chức Kế Toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ phận khác trong Công Ty. Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu, thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. * Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ là tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu lập báo cáo hành chính. - Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999: Chi tiêu Thực hiện năm 1999 Thực hiện năm 2000 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1> Doanh thu 2> Chi phí - CPBH - CPQLDN - Giá vốn 3> Nộp ngân sách 4> Lợi nhuận 50680 49350 975 941 47461 807 523 55039 53069 997 983 51089 1300 607 4359 3719 22 69 3628 493 147 8,6 % 7,54 % 0,05 % 0,14 % 7,35 % 61,09 % 28,1 % - Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng 4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt. - Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí công ty cần tìm biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán. Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493 triệu tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà nước. Phần II *** Hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa Chương i: Kế toán tài sản cố định 1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ. 1.1 Khái niệm : TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm. 1.2 Đặc điểm : Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ mới sáng tạo ra). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất. 1.3 Phân loại TSCĐ: Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy, để tiện lợi cho việc sử lý, sử dụng... TSCĐ DN đã chia tài cố định làm hai loại. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... * Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên. + Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động. 1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: - Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ. - Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD. - Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. - Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ. 2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định 2.1 Tài sản cố định hữu hình: 2.11 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )). Kết cấu Bên nợ: - Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện trợ... - Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm. - Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền). Bên có: - NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh đều chuyển cho đơn vị khác. - NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận. - Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ Dư bên nợ: - NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Nợ TK211 Có TK411 TK214 Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ Giảm HMTSCĐ do các nguyên nhân như: thanh lý, KH... TK111,112,341,331 TK821 Mua TSCĐ bằng tiền mặt, TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị còn lại) TK241 TSCĐ tăng do đầu tư XDC 2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào chứng từ ghi sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Nghiệp vụ1: Ngày 31/10/2000 ông Quang số 153 Minh Khai thanh toán tiền bán ôtô TOYOTA tổng số tiền thanh toán là: 103.928.000 đồng (Phiếu chi số 99). Kế toán ghi: Nợ TK211: 103.928.000 đồng Có TK111: 103.928.000 đồng Nghiệp vụ 2: Ngày 28/11/2000, thanh lý một máy phát điện đã khấu hao hết 76.095.000 đồng nguyên giá TSCĐ là 100.000.000 đồng. Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK214: 76.095.000 Nợ TK821: 23.905.000 Có TK211: 100.000.000 Nghiệp vụ 3: Ngày 12/12/2000 Công Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa hàng và đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000 đồng. Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi: Bàn giao công trình ghi tăng TSCĐ Nợ TK211: 66.015.000 Có TK241: 66.015.000 Chứng từ 1 Công ty: Mỹ nghệ & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2000 Mẫu số 01SKT Số: 06 Kèm theo phiếu chi số 99 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (đ) Nợ Có 1 2 3 4 Thanh toán tiền cho ông Hưng PC99 ngày 31/3/2000 211 111 13.928.000 Tổng cộng 13.928.000 Chứng từ 2 Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 31/6/2000 Mẫu số 01SKT Số: 22 Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Nợ Có Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA 214 79.234.188 211 821 106.825.812 Tổng cộng 185.060.000 Chứng từ 3 Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/9/2000 Mẫu số 01SKT Số: 26 Kèm theo Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Nợ Có Xây dựng cỏ bản hoàn thành bàn giao 241 211 55.867.498 Tổng cộng 55.867.498 Biểu 1 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT Sổ Cái tài khoản 211 quí 3 năm 2000 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu năm 407.458.540 Phát sinh trong kỳ 6 31/3 PC99 Ông Hưng thanh toán tiền bán máy vi tính và máy in Laze 1100 111 13.928.000 22 30/6 Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA 214 79.234.188 821 106.825.812 26 30/6 Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới 241 48.741.211 T9 TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ và san nền nội bộ công ty 241 55.867.498 Cộng phát sinh 525.995.249 186.060.000 Dư cuối quí 3 339.935.249 Biểu 2 Tình hình tăng giảm tài sản cố định Nhóm TSCĐ Tài sản cố đinh hữu hình TSCĐ thuê tài chính Chỉ tiêu Đất Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc Phương tiện vận tải, chuyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý TSCĐ khác Cộng TSCĐ hữu hình I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 208,591,211 43,490,000 0 26,636,540 5,350,000 284,067,751 2. Số tăng trong kỳ 55,867,498 0 0 0 55,867,498 285,754,865 - Chuyển giao cho sát nhập 0 - Mua sắm mới 55,867,498 0 55,867,498 285,754,865 - Xây dựng mới 0 3. Giảm trong kỳ 0 0 0 - Thanh lý 0 -Chuyên côg cụ lao động 0 4. Số cuối kỳ 0 264,458,709 43,409,000 0 26,636,540 5,350,000 339,935,249 285,754,865 trong đó 0 - Chưa sử dụng 0 - Đã khấu hao hết 0 - Chờ thanh lý 0 II. Giá trị hao mòn 0 1. Đầu kỳ 0 108,272,518 17,608,500 0 5,462,102 4,458,332 135,801,452 2. Tăng trong kỳ 7,984,046 2,174,500 0 1,172,970 445,833 11,777,349 3.Giảm trong kỳ 0 0 4. Số cuối kỳ 0 116,256,564 19,783,000 0 6,635,072 4,904,165 14,578,801 0 2.2 TSCĐ thuê ngoài và cho thuê: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua sắm (sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho thuê) tài chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động. Tài sản cố định thuê tài chính: 2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”. Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh NGTSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm Bên có: Phản ánh NGTSCĐ đang thuê dài hạn do trả cho bên thuê hoặc mua lại Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ thuê nguyên giá tại thời điểm coi như là TSCĐ đi mua. Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng như một khoản nợ dài hạn. Khi sử dụng phải trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp đi thuê đựơc hạch toán vào chi phí kinh doanh số tìên thực phải trả theo hợp đồng từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với năm sử dụng TSCĐ. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê. 2.22 Một số bút toán cơ bản : - Khi nhận TS CĐ thuê ngoài căn cứ và hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính kế toán ghi Nợ TK 212 nguyên giá TS CĐ thuê Nợ TK 133 (1332) thuế VAT Có TK 342 tổng số tiền thuê phải trả - Số tiền phải trả định kỳ Nợ TK 342: Số nợ + Gốc phải trả kỳ này Nợ TK 641: Lãi thuê phải trả trong kỳ Có TK 315, 112,111 tổng số tiền phải trả và đã trả trong kỳ - Cuối kỳ căn cứ trích khấu hao Nợ TK 672,642 trích khấu hao ở phân xưởng, văn phòng Có TK 214 khấu hao TS CĐ - Xác định số thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 3331 Có TK 3332 2.23 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Trong kỳ thuê một văn phòng của công ty Xuất Nhập Khẩu. Tổng số tiền thuê phải trả là: 300.000.000 đồng. Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan kế toán ghi : Nợ TK212: 300.000.000 Có TK342: 300.000.000 Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán vào sổ cái TK212 Chứng từ 4: Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/6/2000 Mẫu số 01SKT Số: 26 Kèm theo hợp đồng thuê tài chính Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đ) Nợ Có Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của công ty thuê tài chính 212 342 285.754.865 Tổng cộng 285.754.865 Biểu 3 Bộ: Giao thông vận tải. Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái tài khoản 212 quí 3 năm 2000 Đơn vị: đồng. Chứng từ Diễn giải Tkđứ Số tiền SH NT Nợ Có 26 Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của công ty thuê tài chính 342 285.754.865 Cộng 285.755.865 2.3 Đánh giá lại TSCĐ: Là việc xác định lại giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đáng giá lại lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ + Nâng cấp TSCĐ + Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ + Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ. Giá trị còn lại được xác định: Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ. 3> Hạch toán khấu hao TSCĐ: 3.1. Khái niệm: Khấu hao là việc đã định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hiện tượng khách quan. Vậy vấn đề hao mòn và trích khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn ảnh hưởng rất nhiều mặt như: Thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng TSCĐ ... Để quản lý TSCĐ có hiệu quả nhất cũng như ảnh nhiều đến các lĩnh vực khác trong quản lý TSCĐ nói riêng và tổ chức toàn doanh nghiệp nói chung. 3.2. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc tính khấu hao phải căn cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam-QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính). Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = NGTSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân 12 Việc tính khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (Nguyên tắc tròn tháng). Vậy để đơn giản cho việc tính toán, quy định TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc (thôi tính) khấu hao. - Ví dụ: Công Ty mua một tài sản cố định mới 100% với giá trị ghi trên hoá đơn 119.000.000 đồng triết khấu mua hàng 5.000.000 đồng, chi phí vận chuyển 3.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử 3.000.000 đồng. Biết tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm thời gian sử dụng của TS CĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm TS CĐ được đưa vào sử dụng tháng 1 năm 2000. NG TS CĐ = 119 triệu – 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng Mức KH trung bình năm 120 triệu : 10 năm = 12 triệu /năm Mức KH trung bình tháng 12 triệu/năm : 12 tháng = 1 triệu/tháng 3.3 Kế toán hao mòn và trích khấu hao TSCĐ. Một số nguyên tắc cơ bản đối với hao mòn hàng hoá: Về nguyên tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động khai thác sử dụng và tính hao mòn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính hiện hành Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình và vô hình để thu hồi vốn nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty, bên giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng về mức độ hao mòn của tài sản. Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ kế toán, bên giao TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất thường (TK 721). Trường hợp giá trị hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị hao mòn trên sổ kế toán thì hạch toán phần chênh lệch vào chi phí bất thường (TK 821). 3.4 Phương pháp hạch toán TK sử dụng Để hạch toán khấu hao kế toán sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ. Kết cấu. Bên nợ: Giá trị hao mòn giảm do các lý do: - Thanh lý nhượng bán - Điều động góp vốn liên doanh Bên có : Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do: - Trích khấu hao TSCĐ - Đánh giá lại TSCĐ - Điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng công ty hoặc công ty. Dư có : Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào kế hoạch hao mòn TSCĐ của công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn, tài sản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo quyết định 166. Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao ghi: Nợ TK 642: Quản lý. Nợ TK 627: Phân xưởng. Có TK 214 Khấu hao TSC Biểu 4 Bảng trích khấu hao TSCĐ quý 3/2000 STT Tên tài sản cố định Nhóm Nguyên giá TSCĐ Năm đưa vào sd Tgian sd Khấu hao năm GTCL đến 30/6/2000 Khấu hao quý 3/2000 Khấu hao luỹ kế GTCL đến 30/9/2000 1 Nhà kho G+H F 92,000,000 1,996 5 16,192,000 25,208,008 4,048,000 70,839,992 21,160,008 2 Nhà văn phòng cũ F 53,550,000 1,996 8 6,103,125 24,906,118 1,525,781 30,169,593 23,380,407 3 Sân bê tông F 14,300,000 1,996 4 2,904,689 1,453,286 726,172 13,572,886 727,114 4 Máy điều hoà E 5,200,000 Q2/1997 5 1,040,000 1,820,000 260,000 3,640,000 1,560,000 5 Máy nén khí TIGER 6,4 KW E 12,800,000 Q2/1997 5 2,560,000 4,480,000 640,000 8,960,000 3,840,000 6 Máy nén khí TIGER 2,2 KW E 6,090,000 Q2/1997 5 1,218,000 2,131,500 304,500 4,263,000 1,827,000 7 Lò hộp E 5,350,000 1,998 3 1,783,333 891,668 445,833 4,904,165 445,835 8 Máy vi tính+máy in Laze 6L E 12,708,540 Q1/1998 5 1,906,281 7,942,838 476,570 5,242,272 7,466,268 9 Máy hút chân không E 13,580,000 T12/1999 5 2,716,000 12,222,000 679,000 2,037,000 11,543,000 10 Máy quay nước E 5,820,000 T12/1999 5 1,164,000 5,238,000 291,000 873,000 4,947,000 11 Máy vi tính+máy in HP1100 E 13,928,000 T3/2000 5 2,785,600 13,231,600 696,400 1,392,800 12,535,200 12 Nhà văn phòng mới F 48,741,211 T6/2000 10 4,874,121 48,741,211 1,218,530 1,218,530 47,522,681 13 Tường rào bảo vệ và san nền F 55,867,498 T8/2000 10 5,586,750 465,563 465,563 55,401,935 Cộng 339,935,249 50,833,899 148,266,229 11,777,349 147,578,801 192,356,448 Ví Dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý và sản xuất trong quý 3 được phân bổ như sau: Nợ TK 627: 4.456.419 Nợ TK 642: 7.320.930 Có TK 214: 11.777.349 Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán lên chứng từ ghi sổ: Chứng từ 5 Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK & TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 23 Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000 Trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Trích khấu hao TSCĐ phân xưởng 627 214 4.456.419 Cộng 4.456.419 Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK & TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 24 Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000 Trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý 642 214 7.320.930 Cộng 7.320.930 Biểu 5 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ XK & TTNT Sổ cái TK 214 quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 14 Trích phân bổ quý 3 năm 2000 627 4.456.419 642 7.320.930 Cộng phát sinh 11.777.349 Số d cuối quý 147.578.801 Chương II: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ I. Nhiệm vụ kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm kế toán vật liệu, CCDC. Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ lao động là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ. Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vật liệu nói riêng là một vấn đề rất quan trọng nhưng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Tổ chức đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của DN để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình hìnhhiện có và sự biến động của NVL nhằm cung cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh. II. Phân loại đánh giá vật liệu, CCDC 1.Phân loại vật liệu,CCDC 1.1.Phân loại vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt vật liệu người ta tiến hành phân loại vật liệu như sau: Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm gồm các loại như: hạt nhựa tổng hợp, thép, bột PVC… Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có kết hợp với vật liệu chính làm tăng thêm tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc phục vụ lao động của người sản xuất. Để duy trì hoạt động bình thường của phương tiện lao động. Nó bao gồm các loại như: bao bì , in ấn các loại nhãn mác, chất phụ gia mút làm xốp… Nhiên liệu: Nhiên liệu của công ty chủ yếu dùng trực tiếp cho sản xuất: Dầu hoả, dầu máy(máy nén khí, máy mài) Phụ tùng thay thế gồm: ốc vít khuôn ._.đúc dây chuyền sản xuất… Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: phi nhựa, ống nhựa. 1.2. Phân loại công cụ dụng cụ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC: Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua bảo quản tiêu thụ. Những công cụ bằng quần áo, giày dép chuyên dùng làm việc Các lán trại tạm thời, công cụ... trong ngành XDCB Để phục vụ cho công tác kế toán CCDC được chia thành 3 loại: CCDC Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Tóm lại, việc phân loại NVL, CCDC ở đây chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên, khi sử dụng cách phân loại này lại có ý nghĩa to lớn đối với mỗi doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, thuận tiện từng loại NVL, CCDC. Nhận biết được vai trò , vị trí của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất để từ đó có cơ sở cho công tác tính giá thành sản phẩm 2. Đánh giá thực tế vật liệu, CCDC: Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực. Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế . 2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho Giá thực tế của vật liệu mua về nhập kho căn cứ vào nguồn nhập được tính như sau: Giá thực tế NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán(kể cả thuế nhập khẩu nếu có) + Chi phí thu mua thực tế Trong đó : Chi phí mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho bãi chi phí của bộ phận thu mua, hao hụt trong định mức và phát sinh trong quá trình thu mua NVL. Giá thực tế = Giá thực tế + Chi phí NVL tự chế NVL xuất tự chế chế biến Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công = Giá thực tế của NVL xuất gia công + Chi phí gia công phải trả + Chi phí vận chuyển Giá thực tế của NVL nhận = Giá trị được đánh giá góp vốn liên doanh cổ phần của hội đồng góp vốn VD: Đối với nguyên vật liệu mua ngoài (trong nước) Ngày 10/10/2000 nhập của Công Ty cơ khí Mai Động 214 cái khung ghế sơn nhôm đơn giá 14.500đ/cái, chi phí vận chuyển là 62.000đ. Khi đó kế toán vật liệu xác định trị giá vốn thực tế nhập kho của số khung ghế đó là : 214 * 14.500 +62000 = 3.165.000(đồng) VD: đối với NVL nhập khẩu: Ngày 13/10/2000 công ty nhập hạt nhựa PEHD 560H Thái Lanvới số lượng 1.100 kg đơn giá 5 USD/1kg, tỷ giá 1 USD = 14.565 VNĐ thuế nhập khẩu phải nộp là 1.154.588 đồng, phí giám định 761.905 đồng như vậy giá thực tế của PEHD 560H Thái Lan được xác định là (1.100 kg * 5 USD * 14.565) + 761.905 + 1.154.588 = 82.023.993 đồng. Đối với vật liệu sử dụng không hết sẽ được các phân xưởng bảo quản tại chỗ, rồi báo lên phòng kế hoạch, phòng vật tư và kho để quản lý và chuyển số vật tư còn thừa này cho đợt sản xuất tiếp theo. Đối với phế liệu thu hồi ở các phân xưởng: Do giá trị phế liệu không lớn, số lượng không nhiều nên công ty thường bán lại theo giá phế liệu. Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực. Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế . 2.2 Đánh giá vật liệu thực tế xuất kho : 2.1. Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ: Công ty Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này khi xuất nguyên vật liệu kế toán chưa ghi sổ mà chờ đến cuối tháng tính đơn giá bình quân để làm căn cứ tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ Đơn giá bình quân của NVL = Tổng giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Tổng số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 3. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn khối lượng vật tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, đảm bảo theo dõi kịp thời những biến động của NVL. Phương pháp này được thực hiện qua các bước sau: Hàng ngày dùng giá hạch toán để ghi sổ kế toán Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Kế toán điều chỉnh để ghi vào báo cáo kế toán theo công thức sau: Trị giá TT của NVL xuất kho trong kỳ = Trị giá HT của NVL xuất kho trong kỳ x Hệ số chênh lệch giá Hệ số chênh lệch giá = Trị giá TT NVL tồn đầu kỳ + Trị giá TT NVL nhập trong kỳ Trị giá HT NVL tồn đầu kỳ + Trị giá HT NVL nhập trong kỳ III. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC Trong doanh nghiệp việc quản lý NVL, CCDC do nhiều bộ phận tham gia nhưng việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện. Phương pháp ghi thẻ song song: 1.1. Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về số lượng NVL. ở phòng kế toán mở “sổ đối chiếu luân chuyển”. 1. 2. Trình tự ghi chép tại kho: Mở sổ kho; sổ chi tiết để theo dõi số lượng từng nguyên vật liệu sau đó giao cho kế toán. 1. 3. Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng và số tiền theo từng kho, từng nhóm nguyên vật liệu cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi thứ ghi một dòng. Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Ưu điểm: đơn giản dễ làm, công việc gọn nhẹ. Nhược điểm: việc ghi chếp bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, thông tin về tình hình NVL không được kịp thời. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày. Sơ đồ 6 Sơ đồ hạch toán vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ nhập, xuất Bảng kê nhập xuất Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng. 2 Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa. Tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Các chứng từ hạch toán liên quan đến tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hoá đơn thuế GTGT Thủ tục nhập kho: theo chế độ kế toán qui định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty dều phải làm thủ tục nhập kho. Khi NVL về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua NVL có hoá đơn bán hàng (do người bán giao cho). Từ hoá đơn đó thủ kho vào sổ cái chính của kho vật tư. Thủ kho là người chịu trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về: số lượng, qui cách và chất lượng. Sau đó thủ kho kí vào sổ cái chứng minh số vật tư đã nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ viết phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vào thẻ kho loại, qui cách chất lượng. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí của kế toán, thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị. Liên 1: Phòng kế toán lưu lại - Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ (tuần, tháng) thủ kho sẽ giao lại cho phòng kế toán. Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán Vật liệu hoàn thành thủ tục nhập kho theo đúng qui định sẽ được thủ kho sắp xếp, bố trí NVL trong kho một cách khoa học hợp lý cho việc bảo quản vật liệu và thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn. Chứng từ 7 Mẫu số 01 GTKT - SLL CL / 99 / B No: 054826 Hoá đơn GTGT Liên 2: (Giao khách hàng ) Ngày1 tháng 9 năm Đơn vị bán hàng: Cửa hàng 56/4 - Hai Bà Trưng Địa chỉ : Điện thoại : 0 1 0 0 2 7 1 4 5 1 MS : Họ tên người mua hàng: Nguyễn Kim Thuý Đơn vị : Công ty mỹ Nghệ và trang trí nội thất Địa chỉ : 71 Bặch Đằng Hà Nội Hình thức thanh toán : Tiền Mặt MS: 0 1 0 0 6 1 4 5 5 1 MS STT Tên H dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Tủ lạnh SANYO Cái 1 4.182.000 4.182.000 Cộng tiền hàng 4.182.000 Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 418.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.600.200 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng chẵn. Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chứng từ 8 Mẫu số 01- VT Số 05... QĐ số1141 TCQĐ/CĐKT ngày 31/11/95 của Bộ tài chính. Phiếu nhập kho Ngày 30 - 9 - 2000 Nợ: 153 Có: 111 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK &TTNT. Địa chỉ:71- Bạch Đằng Họ tên người giao hàng: Thuý -văn phòng Kèm theo hoá đơn số 054826 ngày 1 tháng 9 năm 2000 Nhập tại kho : Bà Ninh Họ tên người giao hàng: Thuý -văn phòng Theo... số... ngày... tháng... năm...của... Nhập tại kho : Bà Ninh STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C. từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Tủ lạnh SANYO Cái 1 4.182.000 4.182.000 2 Thuế GTGT đ.vào 418.200 Cộng 4.600.200 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng. Nhập ngày 30 tháng 9 năm 2000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị Thủ tục xuất kho: Mục đích xuất dùng NVL tại Công ty là nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc các phân xưởng, cho côngtác quản lý tại công ty, phục vụ cho quá trình bán hàng, cho gia công chế biến. Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu nhập vật tư của các phân xưởng, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ lập kế hoạch, qui định mức sản xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh. Tuy nhiên, để giảm nhẹ cho công việc hạch toán tại công ty. Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được sự xét duyệt của phòng kế hoạch SXKD. Sau đó, căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ viết phiếu xuất kho và người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và số thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và định kỳ sẽ chuyển lên phòng kế toán phiếu xuất kho đó. Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư Khi viết phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi vào cột số lượng, còn cột đơn giá và cột thành tiền sẽ được kế toán ghi vào cuối tháng trên cơ sở đơn giá của từng loại NVL. Trong trường hợp bán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán vật tư kế toán sẽ viết hoá đơn bán hàng theo mẫu GTGT 3L-01. Như vậy các chứng từ nhập, xuất NVL sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ tổng hợp và thủ kho ghi vào thẻ kho. Chứng từ 9 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Địa chỉ: 71-Bạch Đằng. Mẫu số 02-VT QĐ số 1141 TCQĐ/CĐKT ngày3/11/95 của Bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Ông Cường Lý do xuất kho : Sản xuất Xuất tại kho : Bà Ninh STT Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ctừ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Silicon Kg 2 72.750 145.500 2 Xylanh Cái 14 26714.29 374.000 Cộng 519.500 Cộng thành tiền (bằng chữ): năm trăm mười chín ngàn năm trăm đồng chẵn Xuất, Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Phụ trách cung tiêu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị Chứng từ 10 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập vtư Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn 32 25/9 Hùng nhập Vtư 25 43 30/9 Xuất Vtư cho px đồ chơi 2 Cộng số phát sinh 25 2 Tồn cuối tháng 23 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Tên kho: Mẫu số 06-VT QĐ1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ Tài Chính. Thẻ kho Ngày lập thẻ: 9/2000 Tờ số: Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư : Đơn vị tính : Kg Mã số : STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập chứng từ Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn 32 25/9 ô.hùng nhập vật tư 25 45 30/9 Xuất vtư cho px đ/c 2 Cộng số phát sinh 25 2 Tồn cuối tháng 23 STT Tên hàng Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 Nhựa tổng hợp Kg 2.200 32.762.829 1.090 17.012.740 1.980 29.9593.847 1.310 19.821.722 2 Sơn MNCL Kg 489,4 13.267.220 570 13.331.453 185,5 1.657.404 873,9 21.941.269 3 Silicon 585 Kg 15 3.690.000 250 46.828.174 75 12.619.755 4 Bột thạch anh bao 117 6.809.400 45 2.619.000 72 4.190.400 5 Dầu bóng PU Cặp 3 79.380 5 140.650 8 220.030 6 Keo 502 Hộp 72 565.100 70 556.780 96 763.000 46 358.880 7 Bột Titan Kg 7 169.750 4 97.000 3 72.750 8 axiton Lít 10 120.000 10 120.000 9 xylen Lít 3 52.380 3 52.380 10 Vật tư mộc Cái 61,29 296.170 28.308.000 28.308.000 61,29 296.170 11 Chốt gỗ Cái 200 60.000 12 Ray bánh xe Cái 10 46.500 13 Khuôn cánh chim bướm Bộ 04 3.047.560 14 Phích cắm Cái 41 135.605 15 Sợi vải thuỷ tinh Cái 34,4 1.128.800 ... ... Cộng 135.630.414 144.872.902 115.252.467 165.250.849 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Vật liệu, CCDc Quí 3 năm 2000 Biểu 6 Biểu 7 Số Dư chi tiết Tài khoản 152 Quí III năm 2000 Đơn vị: Đồng STT Danh mục Đơn vị Số Lượng Thành tiền 1 Vật tư mộc Cái 61,9 296.170 2 Phào các loại Cái 76 13.165.000 3 Chốt gỗ Cái 480 86.400 4 Vít khế Cái 40 414.000 5 Vải đũi m 68,1 1.325.197 6 Dầu hoả lọ 7,5 33.750 7 Bột phát sáng kg 0,5 121.443 8 Long đen Cái 372 118.000 9 Băng dính to Cuộn 2 9.753 10 Gương bầu dục Cái 2 60.000 11 Gương vuông nhỏ Cái 1 20.000 12 Kính 9.13 Cái 5 4.000 13 Kính trong Cái 4 3.200 14 Sợi mát thuỷ tinh Kg 1,1 29.700 15 Túi nilong Kg 19,4 254.448 16 Butanic Kg 85 3.091.872 17 Silicon 828 Kg 75 12.619.755 18 Xương cặp tóc Cái 994 424.800 19 Nam châm Cái 11.450 1.522.836 20 Xích cam Cái 4 20.000 21 Xà phòng Víô Kg 1 8.000 22 Vải vụn Kg 17 267.600 23 Dầu Silicon Kg 23 1.673.250 24 Nhựa tổng hợp Kg 1.310 19.821.722 25 Bột Thạch Anh Bao 72 4.190.400 26 Xà phòng đức giang hộp 1 6.814 27 Móc treo khung ảnh Cái 3.400 339.065 28 Dầu Bóng PU Cặp 8 220.030 29 Hộp các tông các loại Cái 1.216 2.227.735 30 Bút Lông các loại Cái 193 605.646 31 Băng keo 2 mặt bé Cuộn 2 53.200 32 Bát nhựa Cái 21 21.000 33 Mũi khoan CL Cái 9 17.200 34 Mũ mài Cái 8 366.500 35 Bàn chải các loại Cái 22 31.368 36 Sơn Thái Hộp 2 47.954 37 Khẩu trang Cái 24 22.839 38 Súng phun sơn ĐL Cái 1 120.000 39 khoá Minh Khai Cái 2 25.000 40 Mực cửu long Lọ 6 13.200 41 Xy lanh Cái 39 114.600 42 Đá Mài ặ25 Vien 2 113.000 43 Dây thép Kg 0,5 75.000 44 Thìa inốc Cái 19 43.850 45 Xăng thơm Kg 255 3.465.100 46 Chun vòng Kg 3,5 49.500 47 Đĩa mây bầu dục Cái 96 176.900 48 Vỏ vịt dầu Cái 11 4.500 49 Valy mây nhỏ Cái 119 204.294 50 Bóng điện 40 w Cái 1 3.000 51 Đĩa sứ Cái 219 111.800 52 Túi vải kẻ Cái 136 125.120 53 Nhãn dán ký hiệu Tập 5 50.000 54 Dây lò xo Kh 10,5 3.621.400 55 Sơn MNCL Kg 873,9 21.941.269 56 Keo nến Cây 32 44.3 57 Băng dính bé Cuộn 68 79.244 58 Keo dán kính Tuýn 1 15.566 59 Kệp phẫu tích Cái 2 20.000 60 Chấn Lưu điện tử Cái 1 23.640 61 Bút bi đỏ Cái 2 2.000 62 Rũa inốc Cái 5.910 3.500.700 63 Kim tiêm Cái 35 21.000 64 Silicon585 Kg 265 50.518.174 65 Dao sửa đá Cái 2 100.000 66 Băng keo 2 mặt to Cuộn 2 56.000 67 Keo 502 Hộp 46 358.880 68 Cân 30kg Cái 1 130.950 69 Thạch cao Kg 150 72.250 70 Đế gỗ ngựa đàn Cái 50 509.250 71 Xốp đóng hàng Kg 38 984.960 72 Bìa ngoại Tờ 5 33.950 73 Sơn tổng hợp Kg 4 104.760 74 Đĩa nhựa mini Cái 14 4.900 75 Đay tơ Kg 13,5 132.951 76 Ghim hộp to Cái 5 60.808 77 Lưỡi dao trổ Cái 8 12.000 78 Bôt xút Kg 15 87.300 79 Bột titan Kg 3 72.750 80 Kem Vazolin Kg 4 180.000 81 Pin con thỏ Cái 6 9.000 82 Que Sắt chim ,B' Cái 1.86 546.889 83 Máy cắt băng dính Cái 5 72.000 84 Dầu Bóng kg 48 1.571.040 85 Mút xốp kg 4 10.000 86 axiton Lít 10 120.000 87 Xylen Lít 3 52.380 88 Chuông chó Cái 100 116.400 89 Xylen Lít 3 63.000 90 Móc treo chìa khoá Cái 7.334 692.673 Tổng cộng 154.178.395 Ngày 5 tháng 10 năm 2000 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Biểu 8 Số dư chi tiết tàI khoản 153 Quí 3/2000 STT Danh mục Đơn vị Số lượng Thành tiền 1 Tông Cái 03 15.000 2 Bạc Cái 01 4.500 3 Cán gỗ Cái 04 6000 4 Bóng điện Cái 01 25.000 5 Đột sắt Cái 01 2.500 6 ảnh thuỷ thủ Cái 40 40.000 7 Đầu to vít Cái 08 40.000 8 Băng dính giấy Cuộn 09 22.500 9 Dây contermet Cái 08 92.000 10 Tụ quạt Cái 01 45.000 11 Phích cắm Cái 41 135.605 12 Công tắc sứ Cái 01 4.500 13 Cọc đèn Cái 12 73.324 14 đế gỗ Cái 12 249.000 15 Sợi vải thuỷ tinh Cái 34.4 1.218.800 16 Bát lông cừu Cái 01 352.960 17 Đồng hồ đo nhiệt Cái 01 2.500.000 18 Đèn soi Cái 01 80.000 19 Móc inốc Cái 02 9.400 20 Dao inốc Cái 01 7.500 21 Long đen + nhân Cái 1900 353.780 22 Móc gió cửa Cái 05 5000 23 Lọ pha mầu SG Cái 01 200.000 24 Bọ bàn bả Đức Cái 04 73.165 25 Khay nhôm nền tôn Cái 03 456.000 26 Gim gương Cái 40 9.000 27 Ray bi các loại Cái 119 833.000 28 Chốt gỗ Cái 200 60.000 29 Ray bánh xe Cái 10 46.500 30 Vít inốc Pxưởng mộc Cái 240 26.860 31 Búa đinh cũ Cái 02 23.000 32 To vít đảo đầu cũ Cái 01 10.000 33 Khuôn cánh chim, bướm Bộ 04 3.047.560 34 Dây chiết áp Cái 36 900.000 35 Sọt tre Cái 10 90.000 36 Thìa inốc to Cái 10 15.000 Tổng cộng 11.072.454 Ngày 5 tháng 10 năm 2000 Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập 2. Hạch toán tổng hợp vật liệu: Doanh nghiệp hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tổ chức sổ kế toán theo hệ thống chứng từ ghi sổ. Tài khoản hạch toán theo hệ thống tài khoản của bộ Tài chính. Sổ sách phản ánh nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. - Sổ nhập vật tư. - Sổ xuất vật tư - Chứng từ ghi sổ - Sổ các tài khoản 152. Khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, xuất kho, phiếu chi tiền mặt kế toán lên sổ chi tiết nhập NVL từ đó lên chứng từ ghi sổ. Đồng thời kế toán lập bảng kê thuế GTGT phải trả cho người bán. Một số nghiệp vụ phát sinh: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu chi 486 ngày 20 tháng 10 năm 2000 thanh toán tiền vật tư mua vào tổng gía thanh toán 3.168.302 đồng (cả VAT 10%) Kế toán ghi: Nợ TK 152 - 2.880.275 Nợ Tk 133 - 288.027 Có TK 111 - 3.168.302 Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu nhập số 28 ngày 20 tháng 12 năm 2000 tổng số tiền thanh toán là 12.564.453 đồng (chưa thuế VAT 10% )tiền hàng chưa thanh toán Kế toán ghi: Nợ TK 152 - 12.564.453 Nợ TK 133 - 1.256.455 Có TK 331 - 13.820.898 Một số sổ sách hạch toán tại công ty: Sổ nhập Tư vật Quí III năm 2000 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi có các tài khoản Tài khoản khác SH NT 152 153 111 112 131 136 331 336 642 SH Số tiền 01 15/7 Đỗ Minh hùng nhập vật tư 2.380.390 2.193.700 4.574.090 02 17/7 Công ty Tín Đạt nhập vật tư 16.371.029 1.371.429 14.999.600 003 15/7 Ô Chiến nhập vật tư 1.964.500 1.200.000 3.164.500 04 25/7 Ô Trường nhập vật tư để XD 1.094.500 1.094.500 05 26/7 Cty Bao Bì nhập vật tư 5.032.940 5.032.940 06 29/7 Đỗ Minh Hùng nhập vật tư 5.292.175 1.403.160 6.695.281 07 3/8 Hoàng Anh Tuấn nhập vật tư 2.037.000 2.037.000 08 11/8 Cty Tín Đạt nhập vật tư 69.486.940 5.560.200 63.926.740 09 16/8 Cty Viễn Đông nhập vật tư 525.000 525.000 10 12/8 Anh Mạch nhập vật tư 4.864.356 4.074.000 790.356 11 21/8 Tuyết nhập vật tư 3.180.100 3.180.100 12 21/8 Anh Rồng nhập vật tư 5.145.000 5.145.000 13 15/8 Thuý Cương nhập vật tư đế gỗ 3.305.275 3.305.275 14 18/8 Đỗ Minh Hùng nhập vật tư 19.839.548 378.800 11.832.286 8.386.062 15 18/8 Tuấn (Ô Châu) nhập vật tư 910.000 910.000 16 18/8 Ô Oánh nhập vật tư 3.298.000 3.298.000 17 26/8 Ô Trương Văn Thành nhập vật tư 910.000 2.060.150 18 26/8 Anh Trường nhập vật tư 240.000 240.000 19 21/8 Thuý nhập vật tư 276.000 276.000 20 28/8 Nguyễn Văn Tuấn nhập vật tư 225.000 225.000 21 19/9 Nguyễn Văn Tuấn nhập vật tư 46.828.174 1.677.409 45.071.250 TK333 79.515 22 23/9 XN văn hoá phẩm - HN nhập vtư 2.880.275 2.880.275 23 25/9 Ô Rồng nhập vật tư 669.300 669.300 24 28/9 Đỗ Minh Hùng nhập vật tư 13.965.550 554.500 14.523.050 25 29/9 Hùng (Tuyết) nhập vtư PN10 T7 3.062.372 115.000 2.947.342 26 28/9 Trương Văn Thành nhập vật tư 100.000 100.000 27 28/9 Thuý Cương nhập vật tư, CCDC 28.398.000 28.398.000 28 28/9 Anh Tài nhập vật tư 13.331.453 767.000 12.564.453 29 29/9 CH Minh Chính nhập vật tư 17.018.440 1.370.400 15.648.040 30 30/9 Ô chến nhập vật tư 4.656.000 4.656.000 31 30/9 Ô Sửu nhập vật tư để xây dựng 18.619.368 32 30/9 Thuý văn phòng nhập vật tư 4.182.000 4.182.000 Tổng cộng 292.160.805 14.808.106 57.326.314 78.926.340 170.636.742 79.515 Biểu 10 Sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK Ghi nợ TK Tài khoản khác SH NT 152 153 111 112 154 621 632 641 642 SH Số tiền 01 2/7 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 2.112.855 169.750 2.282.605 02 7/7 Xuất vật tư cho phân xưởng gia công 81.100 81.100 03 13/7 Xuất vật tư cho phân xưởng dồ chơi 8.283.200 8.283.200 04 14/7 Xuất bán vậ tư 1.682.600 1.682.600 05 15/7 Xuất vật tư để xây dựng 1.964.500 TK241 1.964.500 06 18/7 Xuất vật tư cho phòng bảo vệ 15.000 15.000 07 19/7 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 10.537.520 475.600 08 19/7 Xuất vtư cho phòng KHSX(đóng hàng) 11.600 11.600 09 20/7 Xuất vật tư cho CH 63 Hàng Mã 23.300 23.300 10 22/7 Xuất vật tư làm điện cho phân xưởng 2.439.631 1.026.116 3.465.747 11 22/7 Xuất vật tư cho tổ gia công 118.200 118.200 12 29/7 Xuất vật tư cho phòng thiết kế mẫu 457.400 457.400 13 26/7 Xuất vật tư làm hàng chào mẫu 51.000 51.000 14 29/7 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 15.752.023 484.690 16.236.713 15 26/7 Xuất vật tư để xây dựng 1.094.500 TK241 1.094.500 16 31/7 Xuất vật tư để trang bị cho xưởng 25.510 2.183.800 2.209.310 17 1/8 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 31.332.192 24.500 31.356.692 18 8/8 Xuất vật tư cho tổ gia công 236.400 236.400 19 22/8 Xuất vật tư cho văn phòng 542.010 542.010 20 14/8 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 28.892.798 28.892.798 21 22/8 Xuất vật tư bán cho khách 1.682.630 1.682.630 22 22/8 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 46.442.553 43.442.553 23 22/8 Xuất vật tư cho việc làm tường rào Cty 117.520 117.520 24 26/8 Xuất vật tư phục vụ phòng mẫu 46.400 46.400 25 26/8 Xuất vậ tư phục vụ sản xuất 13.261.875 44.000 13.305.875 26 26/8 Xuất vật tư cho phòng bảo vệ 9.000 9.000 27 26/8 Xuất vật tư phục vụ cho đóng hàng kho 60.000 60.000 28 26/8 Xuất vật tư để xây dựng 240.000 TK241 240.000 29 28/8 Xuất bán vật tư 841.300 841.300 30 31/8 Xuất vật tư , CCDC cho văn phòng 9.300 164.900 174.200 31 31/8 Xuất vật tư cho sản xuất 14.363.866 188.051 14.551.917 32 15/9 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 52.990.726 208.000 53.198.726 33 28/9 Xuất vật tư phục vụ cho triển lãm 154.174 6.000 160.174 34 28/9 Xuất vật tư phục vụ cho phân xưởng g/c 15.512 15.512 35 28/9 Xuất bán vật tư 844.322 844.322 36 29/9 Xuất vật tư choHùng làm điện công ty 11.640 96.614 108.254 37 29/9 Xuất vật tư để lau hàng trong kho 18.256 18.256 38 30/9 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 13.775.399 13.775.399 39 30/9 Thuý Cương nhập vật tư mộc 28.308.000 28.308.000 40 28/9 Xuất vật tư để xây dựng Ô Sửu 18.619.368 TK241 18.619.368 41 30/9 Xuất vật tư công cụ cho văn phòng 141.070 8.838.000 141.070 TK142 8.838.000 42 30/9 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 374.000 145.500 519.500 Tổng cộng 297.094.799 14.757.921 28.308.000 240.122.259 5.050.852 781.730 6.833.511 30.756.368 Chứng từ 11 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/9/2000 Mẫu số 01 Số: 13 Kèm theo sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 632 5.050.852 Xuất vật liệu quý III/2000 641 318.330 642 152 3357.081 241 21.678.368 157 283.080.000 621 238.382.168 Cộng 297.094.799 Chứng từ 12 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 621 1.740.091 Xuất công cụ dụng cụ quý III/2000 641 463.400 642 153 3.476.430 241 240.000 142 8.830.000 Cộng 14.757.921 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/9/2000 Mẫu số 01 Số: 14 Kèm theo sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000 Chứng từ 13 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/9/2000 Mẫu số 01 Số: 14 Kèm theo sổ nhập vật tư tháng 8 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Nhập công cụ quý 3/2000: 153 331 4.770.106 Các chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt và kèm theo các chứng từ gốc để kế toán trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó vào sổ các TK. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Biểu 11 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày ... 12 30/9 4.770.106 13 30/9 297.094.799 14 30/9 14.757.921 Biểu 12 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT Sổ cái TK 152 quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 2 Chi tiền mặt trả tiền vật tư 111 9.463.369 4 Chi tiền mặt trả tiền vật tư 111 31.014.861 6 Chi tiền mặt trả tiền vật tư 111 6.810.084 8 Chi TGNH trả tiền vật tư 112.1 78.926.340 11 Phải trả NB tiền v/tư và tiền thuế NK 331 165.866.636 3334 79.515 13 Xuất vật tư quý 3 năm 2000 154 28.308.000 Xuất vật tư cho xây dựng 241 21.678.368 Xuất vật tư đưa vào SXPX đồ chơi 621 238.382.168 Xuất bán 632 5.050.852 Xuất phục vụ bán hàng 641 318.330 Xuất phục vụ văn phòng 642 3.357.081 Cộng số phát sinh 292.160.805 297.094.799 Số dư cuối quý 153.826.245 Biểu 13 Bộ : Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT Sổ cái TK 153 quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 2 Chi tiền mặt T7 trả tiền mua CCLĐ 111 1.200.000 6 Chi tiền mặt T9 trả tiền mua CCLĐ 111 8.838.000 12 Nhập CCLĐ tháng 8 331 4.770.106 13 Xuất CCLĐ cho xây dựng 241 240.000 Xuất công cụ phân bổ hai lần 142 8.838.000 Xuất CCLĐ cho SX 621 1.740.091 Xuất phục vụ bán hàng 641 463.400 Xuất CC phục vụ văn phòng 642 3.476.430 Cộng phát sinh quý 3 14.808.106 14.757.921 Dư cuối quý 11.072.454 Chương III: Kế toán tiền lương và Bảo Hiểm Xã Hội. I. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH: 1. Khái niệm, đặc điểm. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.Việc kết hợp ba yếu tố trên tạo ra sản phẩm phụ vụ cho xã hội. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền để bù đắp cho sức lao động là đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động. Nói cách khác, tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra công nhân viên chức còn được hưởng trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ việc khi bị ốm đau, tai nạn, thai sản... và các khoản thưởng thi đua tăng năng suất lao động. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn bó với lao động tiền tệ và xản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động nâng cao hiệu quả công tác. 2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH: Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ và kịp thời về số lượng và chất lượng, kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và việc chấp hành chính sánh chế độ lao động tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương quỹ BHXH. Thanh toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH chi phí SXKD theo từng đối tượng hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thể hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và BHXH, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương và BHXH. II. Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả để tính tiền lương. 1. Phương pháp theo dõi: Doanh nghiệp dùng phương pháp thủ công đó là: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương sản phẩm của từng phân xưởng do phòng tổ chức xác nhận chuyển sang. 2. Các hình thức tiền lương: Hiện nay, công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Lương trả theo thời gian: Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc theo tiêu chuẩn của nhà nước. Hình thức này được doanh nghiệp áp dụng chủ yếu cho các phòng ban và các bộ phận phụ trợ khác. Lương thời gian bao gồm: lương tháng, lương ngày, lương giờ. - Ưu điểm của phương pháp tính lương theo thời gian: dễ làm. - Nhược điểm: không công bằng, không động viên mọi người tăng năng suất lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá cho một đơn vị sản phẩm. Hình thức này được áp dụng trực tiếp cho người sản xuất. - Ưu điểm: Đảm bảo công bằng khuyến khích tăng năng xuất chất lượng sản phẩm. -Nhược điểm: Phức tạp, tốn nhiều thời gian để tính tiền lương. 3. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT và KFCĐ. *Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả. Thành phần quỹ lương gồm: phụ cấp, lương sản phẩm... *Quỹ bảo hiểm xã hội: Ngoài tiền lương, ._. 8. Nguồn vốn đầu tư XDCB 418 - - II. Nguồn kinh phí 420 0 0 1. Quỹ quản lý của cấp trên 421 - - 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 - - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 423 - - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 424 - - 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425 - - Tổng cộng nguồn vốn 430 1.345.002 4.683.734 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Quý 3/2000 Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ 1.TSCĐ thuê ngoài 2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Hạn mức kinh phí còn lại 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 135.801 147.578 0Tổng cộng 135.801 147.578 2. Báo cáo kết quả kinh doanh: 2.1. Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. 2.2. Kết cấu: Gồm 3 phần. Phần 1: Lãi, lỗ Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Phản ánh tìmh hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác. Phần 3: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, được miễn giảm. Phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại; số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. 2.3. Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh: Phần I: Lãi, Lỗ Cột “kỳ trước” căn cứ vào cột “kỳ này” của báo cáo kỳ trước Cột “luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ này: Căn cứ vào số liệu của cùng cột này trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ở cột “kỳ này” của báo cáo kỳ này. Cột “kỳ này” từng chỉ tiêu được lập như sau: - Tổng doanh thu (Mã số 01): Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này ghi căn cứ vào phát sinh bên Có TK 511, 512. Doanh thu hàng xuất khẩu (mã số 02). - Các khoản giảm trừ ( Mã số 03): Phản ánh các khoản làm giảm trừ vào doanh thu bán hàng, gồm: + Giảm giá hàng bán (Mã số 05): Số liệu dựa vào số phát sinh bên Nợ (hoặc Có) của TK 532. + Hàng bán bị trả lại (Mã số 06): Số liệu dựa vào số phát sinh bên Nợ (hoặc Có) TK 531. + Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu (Mã số 07): Số liệu dựa vào số phát sinh bên có của các tiểu khoản 3332, 3333 - chi tiết thuế xuất khẩu đối ứng với bên Nợ các TK 511, 512. Doanh thu thuần (Mã số10) : 10=01-03 Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Căn cứ vào phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng với bên Nợ của TK 911 Lợi nhuận gộp (Mã số 20): Là phần chênh lệch giữa doanh thu với giá vốn hàng bán (Mã số 20=10-11) Chi phí bán hàng (Mã số 21): Số liệu dựa vào phát sinh Có TK 641 và phát sinh CóTK 1422 đối ứng bên Nợ TK 911 Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã ssố 22): Số liệu căn cứ vào bên Có TK 642 và142 đối ứng với bên Nợ TK911. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) 30=20-21-22 - Thu nhập hoạt động tài chính (Mã số 31): Dựa vào phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng bên Có TK 911. - Chi phí hoạt động tài chính: Căn cứ vào phát sinh bên có TK 811 đối ứng bên Nợ TK 911. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (Mã số 40) 40=31-32 -Thu hoạt động bất thường (Mã số 41): Căn cứ vào phát sinh bên Nợ TK 721 đối ứng với bên Có TK 911. -Chi hoạt động bất thường (Mã số 42): Căn cứ vào phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911. 8. Lợi nhuận bất thường (Mã số 50): 50=41-42. 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 60) 60=30+40+50. 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã ssố 70): Phản ánh số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế. Số liệu căn cứ phần phát sinh Có TK 334 đối ứng bên Nợ TK 421. 1.1. Lợi nhuận sau thuế (mã số 80): là phần còn lại của lợi nhuận kinh doanh sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (80=60-70) Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Cột "số còn phải nộp đầu kỳ" (cột 3): Căn cứ vào cột 8 "số còn phải nộp cuối kỳ" trên báo cáo kỳ trước để ghi. Cột này phản ánh tổng chỉ tiêu phải nộp, chi tiết từng loại còn đến đầu kỳ này chưa nộp Cột "luỹ kế từ đầu năm": + "Số phải nộp" cột 6: Căn cứ vào cột trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ở cột 4 báo cáo kỳ này. + "Số đã nộp" cột 7: Căn cứ vào cột này trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu cột 5 của báo cáo kỳ này. Cột "số còn phải nộp cuối kỳ" (cột 8): cột 3 + cột 4 - cột 5 (trong kỳ) Cột "số phát sinh trong kỳ"; chi tiết cột 4 "sổ phải nộp" cột 5 "sổ đã nộp". Căn cứ vào phát sinh có TK333. Dòng "tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang năm nay" phản ánh số thuế phải nộp năm trước đến đầu kỳ báo có vẫn chưa nộp, trong đó chi tiết theo thuế thu nhập doanh nghiệp. Số liệu dựa vào sổ chi tiết TK333. Phần III. Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Cột "Luỹ kế đầu năm" (cột 4): Căn cứ vào số liệu của cột này trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ghi ở cột 3 "kỳ này" trên báo cáo kỳ này. Cột “ kỳ này” Mục I: Thuế GTGT được khấu trừ Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại của (mã số 10). Dựa vào số dư nợ đầu kỳ của TK 133 hay chỉ tiêu 4 của (mã số 16) của báo cáo kỳ trước. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh (mã số 11). Căn cứ vào phát sinh nợ TK 133 trong kỳ báo cáo. Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại (mã 12) Căn cứ vào phát sinh bên có TK133 để ghi (mã số 12 = Mã số 13+4+15) + Số thuế GTGT đã khấu trừ (mã số 13): Căn cứ vào phát sinh có TK 133 đối ứng bên nợ TK 3331. + Số thuế GTGT được hoàn lại (mã số 14): Căn cứ vào sổ chi tiết thuế VAT được hoàn lại hay phần phát sinh có TK 133 đối ứng 111, 112. + Số GTGT không được khấu trừ (mã số 15) số liệu dựa vào phát sinh có TK 133 ứng với bên nợ TK 632 hay 142 hoặc 331, 111, 12. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối là (mã 16). Dựa vào số dư nợ cuối kỳ TK 133 (16=10+11-12) Mục II: Thuế GTGT được hoàn lại Số thuế GTGT được hoàn lại đầu kỳ (mã số 20): Căn cứ vào sổ chi tiết thuế VAT. Số thuế GTGT được hoàn lại (mã số 21): số liệu dựa vào thông báo của cơ quan thuế hoặc sổ chi tiết thuế được hoàn lại. Số thuế GTGT đã hoàn lại (mã số 22): Cưn cứ vào phát sinh có TK 133 đối ứng với bên nợ 111, 112. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (mã số 23): 23=20+21-22 Mục III: Thuế GTGT được miễn giảm Số thuế GTGT được miễn giảm đầu kỳ (mã số 30): phản ánh số thuế VAT phải nộp đã được cơ quan thuế xét và thông báo miễn giảm nhưng đến cuối kỳ trước chưa được xử lý. Số liệu dựa vào sổ kế toán chi tiết VAT được miễn giảm hoặc số liệu báo cáo vay này kỳ trước chỉ tiêu 4 (mã số 33). Số thuế GTGT được miễn giảm (mã số 31): số liệu dựa vào sổ kế toán chi tiết VAT được miễn giảm. Số thuế GTGT đã được miễn giảm (mã số 32): số liệu dựa vào sổ kế toán chi tiết thuế VAT được miễn giảm hay dựa vào phát sinh nợ TK 3331 đối ứng bến có TK 721 Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (mã số 33): phản ánh số thuế VAT đã được cơ quan thuế thông báo miễn giảm nhưng đến cuối kỳ báo cáo chưa được xử lý số liệu ghi chỉ tiêu này được vào sổ kế toán chi tiết thuế VAT được miễn giảm hay (mã số 33 = mã số 30+31-32). Bộ: Giao thông vận tải Doanh nghiệp báo cáo: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Đơn vị nhận báo cáo:......... Mẫu số B02 - DN (Ban hành theo QĐ 141 - TC CĐKT) Ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính. kết quả sản xuất kinh doanh quý III/2000 Chỉ tiêu Mã số Quý trước Quý này Luỹ kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu 1 331,711,225 643,458,141 1,434,260,339 Trong đó: Doanh thu hàng XK 2 Các khoản giảm trừ 3 180,000 3,421,333 3,601,333 + Chiết khấu 4 + Giảm giá 5 2,988,000 2,988,000 + Hàng bị trả lại 6 180,000 433,333 613,333 + Thuế TTĐB, thuế XK p.nộp 7 1. Doanh thu thuần(01-03) 10 331,531,225 640,063,808 1,430,659,006 2. Giá vốn hàng bán 11 248,775,380 439,220,638 1,042,845,036 3. Lợi nhuận gôp (10-11) 30 82,775,845 200,843,170 387,813,970 4. Chi phí bán hàng 21 8,784,836 31,968,180 60,244,536 5. chi phí quản lý doanh nghiệp 22 68,839,010 110,361,855 251,005,753 6. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 30 5,131,999 58,513,135 76,563,681 + Thu nhập hoạt động tài chính 31 732,518 449,238 1,655,314 + Chi phí hoạt động tài chính 32 - 5,663,000 5,663,000 7 Lợi nhuận thuần từ HĐTC 40 732,518 -5,213,762 -4,007,686 + Các khoản thu nhập bất thường 41 104,285,714 - 104,285,714 + Chi phí hoạt động bất thường 42 106,825,812 9,000,000 115,825,812 8. Lợi nhuận bất thường(41-41) 50 -2,540,098 - 9,000,000 -11,540,098 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 3,324,419 44,299,373 61,015,897 10. Thuế thu nhập DN phải nộp 70 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước QIII/2000 Chỉ tiêu Mã số Số còn phải nộp đ.kỳ Số phát sinh trong kỳ Luỹ kế đầu năm Số còn phải nộp cuối kỳ Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp 1 2 3 4 5 6 7 8=3+4-5 I. Thuế 10 5,881,415 24,613,451 25,901,549 67,153,997 62,560,680 4,593,317 1. thuế doanh thu 2.thuế GTGT phải nộp 11 4,554,780 21,307,224 21,348,202 54,472,226 49,878,909 4,513,802 Trong đó: Thuế GTGT hàng NK 12 4,554,780 79,515 1,326,635 1,326,635 1,326,635 79,515 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13 3. Thuế xuất, nhập khẩu 14 4. Thuế thu nhập DN 15 5. Thu trên vốn 16 6. Thuế tài nguyên 17 7, Thuế nhà, đất 18 8. tiền thuê đất 19 3,226,712 3,226,712 9,680,136 9,680,136 9. Các loại thuế khác 20 1,675,000 1,675,000 II. Các khoản phải nộp # 30 1. Các khoản phụ thu 31 2. Các khoản phí, lệ phí 32 3. Các khoản phải nộp # 33 Tổng cộng 5,881,415 24,613,451 25,901,459 67,153,997 62,560,680 4,593,317 Tổng số thuế còn phải nộp: (Bốn triệu năm trăm chín ba nghìn ba trăm mười bẩy đồng.) Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp....................................................................................... Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại được miễn giảm quý III/2000 Chỉ tiêu Mã số Số tiền Kỳ này L. kế từ đầu năm I- Thuế GTGT được khấu trừ 1- Số thuế GTGT còn được K.Trừ, còn được hoàn lại đ.kỳ 10 41,019,052 33,547,445 2- Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 11 59,279,160 95,281,474 3- Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại (12=13+14+15) 16,771,755 51,183,876 12 Trong đó: Số thuế GTGT được khấu trừ 13 16,771,755 45,302,462 b/ Số thuế GTGT được hoàn lại 14 c/ Số thuế GTGT không được khấu trừ 15 4- Số thuế GTGT còn lại được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ (16=10+11-12) 16 83,526,457 83,526,475 II - Thuế GTGT được khấu trừ 1- Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 20 2- Số thuế GTGT được hoàn lại 21 3- Số thuế GTGT đã hoàn lại 22 4- Số thuế GTGT còn được hoàn kại cuối kỳ (23=20+21-22) 23 III- Thuế GTGT được miễn giảm 30 1- Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ 31 2- Số thuế GTGT được miễn giảm 32 3- Số thuế GTGT được miên giảm 4- Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ(33=30+31-32) 33 3. Thuyết minh báo cáo tài chính 3.1. Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên báo cáo tài chỉnh ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. 3.2. Căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính: - Các sổ kế toán kỳ báo cáo - Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo mẫu (mẫu B01-DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo (B02-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước năm trước (mẫu B04-DN) Khi lập báo cáo thuyết minh, cần lưu ý: Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày số liệu phải thống nhất với số liệu trên báo cáo khác. Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả ba niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi trình bày rõ lý do thay đổi. Trong các biểu hiện số liệu, các cột kế hoạch thể hiện số liệu kế toán của kỳ báo cáo, cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. 3.3. Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu cố chi phí sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền. - Tình hình tăng giảm TSCĐ: Lấy từ số các TK211,212,213,214 có đối chiếu với sổ theo dõi TSCĐ. - Tình hình thu nhập của công nhân viên: Số liệu lấy từ các TK 334 có đối chiếu với sổ kế toán dõi thanh toán với công nhân viên. - Tình hình tăng giảm, nguồn vốn chủ sở hữu: Số liệu lấy từ sổ các TK411, 414, 415, 416, 421, 441 và sổ kế toán theo dõi nguồn vốn trên. - Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số các TK 121, 221, 128, 228, 421 và sổ kế toán theo dõi các khoản đầu tư vào đơn vị khác. - Các khoản phải thu nợ phải trả: Số liệu được lấy từ sổ kế toán theo dõi các khoản thu và các khoản nợ phải trả. - Phương pháp lập chỉ tiêu phân tích: + Bố trí cơ cấu vốn: Chỉ tiêu này lấy số liệu chỉ tiêu mã 200 trong BCĐKT hoặc chỉ tiêu 100 hoặc chỉ tiêu mà 250 trong BCĐKT của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. + Tỷ suất lợi nhuận: dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó có thể so sánh tổng lợi nhuận với doanh thu thuận hoặc với TSCĐ hoặc TSLĐ. + Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản: dùng để đánh giá tỷ trọng tài sản của doanh nghiệp được hình thành các khoản nợ phải trả tại thời điểm báo cáo và được tính bằng cách so sánh tổng các khoản nợ phải trả (lấy từ chỉ tiêu mã só 300 trong BCĐKT ) với tổng giá trị thuần (lấy từ chỉ tiêu mã số 250 trong BCĐKT ) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. + Khả năng thanh toán: Dùng đánh giá khả năng thanh toán, các khoản nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và được tính toán trên cơ sở so sánh tổng giá trị TSCĐ thuần (lấy số liệu từ chỉ tiêu mã số 100 trong bảng cân đối kế toán) hoặc tổng số tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển hiện có (lấy từ số liệu chỉ tiêu mã số 110 trong bảng cân đối kế toán) với tổng các khoản nợ ngắn hạn phải trả (lấy số liệu từ chỉ tiêu 310 trong BCĐKT) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Thuyết minh báo cáo tài chính quý III năm 2000 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp . Hình thức sở hữu vốn + Ngân sách + Tự bổ sung . Hình thức hoạt động + Trong nước + Ngoài nước . Lĩnh vực kinh doanh + Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu + Kinh doanh XNK hàng hoá, dịch vụ, máy móc thiết bị giao thông vẩn tải, kinh doanh kho bãi . Tổng số công nhân viên Trong đó: nhân viên quản lý . Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo 2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 2.1. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2000 kết thúc 31/12/2000 2.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác 2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. 2.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định: Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: phương pháp khấu hao áp dụng : Theo quyết định số 1062 CSTC 3.2 Tình hình tăng giảm tài sản cố định Nhóm TSCĐ Tài sản cố đinh hữu hình TSCĐ thuê tài chính Chỉ tiêu Đất Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc Phương tiện vận tải, chuyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý TSCĐ khác Cộng TSCĐ hữu hình I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 208,591,211 43,490,000 0 26,636,540 5,350,000 284,067,751 2. Số tăng trong kỳ 55,867,498 0 0 0 55,867,498 285,754,865 - Chuyển giao cho sát nhập 0 - Mua sắm mới 55,867,498 0 55,867,498 285,754,865 - Xây dựng mới 0 3. Giảm trong kỳ 0 0 0 - Thanh lý 0 -Chuyên côg cụ lao động 0 4. Số cuối kỳ 0 264,458,709 43,409,000 0 26,636,540 5,350,000 339,935,249 285,754,865 trong đó 0 - Chưa sử dụng 0 - Đã khấu hao hết 0 - Chờ thanh lý 0 II. Giá trị đã hao mòn 0 1. Đầu kỳ 0 108,272,518 17,608,500 0 5,462,102 4,458,332 135,801,452 2. Tăng trong kỳ 7,984,046 2,174,500 0 1,172,970 445,833 11,777,349 3.Giảm trong kỳ 0 0 4. Số cuối kỳ 0 116,256,564 19,783,000 0 6,635,072 4,904,165 14,578,801 0 3.3 Tình hình thu nhập của công nhân viên Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện kỳ này Kỳ trước 1. Tổng quỹ lương 156,646,300 148,619,100 2. Tiền lương 12,650,000 5,850,000 3. Tổng thu nhập 169,296,300 154,469,100 4. Tiền lương bình quân 462,083 420,000 5. thu nhập bình quân 499,399 450,000 Lý do giảm: 3.4 Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 3,290,000,000 0 0 3,290,000,000 1. NS nhà nước cấp 3,290,000,000 0 0 3,290,000,000 2. Tự bổ sung 0 3. Vốn liên doanh 0 4. Vốn cổ phần 0 II. Các quỹ 0 1. Quỹ phát triển KD 0 2.Quỹ dự trữ 0 3.Quỹ khen thưởng 0 4. Quỹ phúc lợi 0 III. Nguồn vốn ĐT XDCB 0 1. Ngân sách cấp 0 2. Tự bổ sung 0 Tổng cộng 3,290,000,000 0 0 3,290,000,000 3.5 Các khoản phải thu và nợ phải trả Chỉ Tiêu Số đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số cuối kỳ S số tiền tranh chấp mất khả năng thanh toán Trong đó +Số phải thu cuối kỳ bằng ngoại tệ (Quy ra USD) Tổng số Trong đó Số quá hạn Tăng Giảm Tổng số Trong đó số quấ hạn 1. Các khoản phải thu 2,697,629,809 983,263,482 850,558,921 2,830,334,370 0 Thuế GTGT khấu trừ 41,019,052 49,543,329 16,771,755 73,790,626 +Số phải trả cuối kỳ -Phải thu từ khách hàng 130,618,810 592,011,963 608,661,164 113,969,609 bằng ngoại tệ(Quy ra USD) -Trả trước cho người bán 168,896,000 135,000,000 76,917,000 226,979,000 -Phải thu tạm ứng 40,951,919 116,325,000 55,188,000 102,088,919 -Phải thu nội bộ 2,316,144,028 90,383,190 93,021,002 2,313,506,216 Lý do tranh chấp, mất -Phải thu khác 0 0 0 khả năng thanh toán: 2. Các khoản phải trả 363,443,338 1,056,773,593 366,809,374 1,053,407,557 2.1 Nợ dài hạn 0 -Vay dài hạn 285,754,865 28,015,200 257,739,665 -Nợ dại hạn khác 2.2 Nợ ngắn hạn 363,443,338 1,056,773,593 366,809,374 1,053,407,557 -Vay ngắn hạn 286,000,000 444,000,000 0 730,000,000 -Phải trả cho người bán 28,835,756 202,650,562 121,293,020 110,193,298 -Người mua trả trước 9,314,000 37,422,000 9,218,000 37,518,000 -Phải trả công nhân viên 24,403,275 154,496,100 156,875,475 21,996,900 -Phải trả thuế 5,881,415 24,613,451 25,901,549 4,593,317 -Các khoản phải nộp 0 0 nhà nước khác 0 -Phải trả nội bộ 180,071,250 45,071,250 135,000,000 -Phải trả khác 9,008,892 13,547,230 8,450,080 14,106,042 4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) 4.1. Khái niệm: Báo cáo LCTT là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. 4.2. Mục đích: Nhằm cho người sử dụng biết được các thông tin về sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền. 4.3. Kết cấu: Báo cáo LCTT gồm 3 phần: Phần I : Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ tiền thu và chi liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như tiền thu từ bán hàng, chi trả cho người cung cấp... chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm). Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư phản ánh toán bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Phản ánh toàn bộ tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm các khoản thu chi liên quan như: Tiền vay nhận được, thu lãi tiền gửi, trả lãi, tiền vay. 4.4. Phương pháp lập báo cáo LCTT: Tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa lập báo cáo LCTT theo phương pháp trực tiếp. - Căn cứ để lập báo cáo LCTT. + Sổ kế toán theo dõi thu chi vốn bằng tiền (tiền mặt hoặc tiền gửi) + Bảng cân đối kế toán (mẫu số 01-DN) + Sổ kế toán theo dõi chi tiết các khoản phải thu phải trả. - Cách lập các chỉ tiêu cụ thể. Phần I: Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tiền thu bán hàng - mã số 01: căn cứ vào tổng số tiền đã thu do bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ trong kỳ báo cáo. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu - mã số 02: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu trong kỳ báo cáo. Tiền thu từ các khoản khác - Mã số 03 được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ tất cả các hoạt động khác, ngoài tiền thu bán hàng và các khoản nợ phải thu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo như tiền thu về được bồi thường, được phạt không thông qua các tài khoản theo dõi nợ phải thu. Tiền đã trả cho người bán - mã số 04: Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người bán thông qua TK 331 trong kỳ báo cáo. Tiền đã trả cho công nhân viên: mã số 05: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho công nhân viên, thông qua TK 334 trong kỳ báo cáo. Tiền đã nộp thuế và các khoản đã nộp cho Nhà nước. Mã số 06 chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế và các khoản khác ch Nhà nước trong kỳ báo cáo trừ các khoản nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định đối với doanh nghiệp Nhà nước. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác. Mã số 07: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả như phải trả cho các đơn vị trong nôị bộ, BHXH, BHYT, KFCĐ các khoản ký cược ký quỹ đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Số tiền đã trả cho các khoản khác: mã số 08: căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phản ánh trong các chỉ tiêu trên như: mua hàng trả tiền ngay các khoản trả ngay bằng tiền không thông qua các khoản theo dõi nợ phải trả. Lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Mã số 20 phản ánh chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Số liệu được tính bằng tổng cộng từ chỉ tiêu 1-8, nếu các chỉ tiêu này âm sẽ được ghi trong ngoặc đơn. Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Phần này phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp số liệu ghi căn cứ vào sổ thu và chi: phần thu ghi bình thường, phần chi ghi giảm để trong ngoặc đơn. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác - mã số 21 Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác - mã số 22 Tiền thu do bán tài sản cố định - mã số 23: chỉ tiêu này được lập dựa vào số tiền đã thu do bán, thanh lý TSCĐ ở kỳ báo cáo. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác - mã số 24 Tiền mua TSCĐ - mã số 25: Căn cứ vào tổng số tiền đã chi ra trong báo cáo để mua sắm, xây dựng, thanh lý TSCĐ. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư - mã số 30: phản ánh chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi của hoạt động đầu tư. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng từ mã số 21- mã số 25. Phần III: Lưu chuyển từ hoạt động tài chính Phản ánh những chỉ tiêu liên quan đến luồng tiền tạo ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp căn cứ vào số thu, chi tiền. Tiền thu do đi vay, mã số 31: căn cứ vào tổng số tiền đã thu do đi vay các ngân hàng, tổ chức tài chính, các đối tượng khác. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn mã số 32 Tiền thu từ lãi tiền gửi, mã số 33: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sống tiền đã thu về các khoản lãi được trả do gửi tiền có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn ở các ngân hàng, tổ chức tài chính kỳ báo cáo. Tiền đã trả nợ vay, mã số 34: chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản vay ngân hàng và các đối tượng khác. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH, mã số 35 Tiền đã trả cho các nhà đầu tư, mã số 36 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính, mã số 40: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ, mã số 50: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu với tổng chi của các hoạt động trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = 20+30+40. Nếu âm sẽ được ghi trong ngoặc đơn. Tồn đầu kỳ, mã số 60: chỉ tiêu này căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kỳ báo cáo số liệu mã số 110, cột "số cuối kỳ" trên BCĐKT kỳ trước có đối chiếu với chỉ tiêu tồn cuối kỳ, trên báo cáo LCTTcủa kỳ trước và số dư đầu kỳ trên sổ kế toán thu. Tiền tồn cuối kỳ, mã số 70: mã số 70=50+60. Chỉ tiêu này phải bằng số dư vốn bằng tiền cuối kỳ (số liệu mã số 110 "số cuối kỳ" trên BCĐKT kỳ báo cáo) Lưu chuyển tiền tệ quí III năm 2000 STT Chỉ tiêu Mã số Đơn vị: đồng Kỳ này Kỳ trước I Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD 1 Tiền thu bán hàng 1 28.174 23.587 2 Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 2 592.073 424.549 3 Tiền thu từ các khoản khác 3 347.731 240.246 4 Tiền đã trả cho người bán 4 (174.847.970) (333.864.913) 5 Tiền đã trả cho CBCNV 5 (162.638.000) (153.597.475) 6 Tiền đã nộpthuế và các khoản khác cho NN 6 (5.881.415) 7 Tiền đã trả cho các khoản nợ phảI trả khác 7 (8.450.080) (20.683.136) 8 Tiền đã trẩ cho các khoản khác 8 (1.666.679.510) (421.604.259) Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD 20 (550.517.213) II Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư (241.365.188) 1 Tiền thu hồi từ các khoản đtư vào đơn vị khác 21 2 Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 22 3 Tiền thu do bán TSCĐ 23 104.285.714 4 Tiền đầu tư vào các đơn vị khác 24 5 Tiền mua tàI sản cố định 25 Lưu chuyển thuần tư hoạt động đầu tư 30 104.285.714 III Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính 1 Tiền thu do đi vay 31 444.000.000 36.000.000 2 Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn 32 3 Tiền thu từ lãI tiền gửi 33 185.874 681.508 4 Tiền đã trả nợ vay 34 280.015.200 (85.000.000) 5 Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu 35 6 Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào DN 36 Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính 40 416.170.674 (48.318.492) IV Lưu chuyển thuần trong kỳ 50 (134.346.539) (185.397.966) V Tiền tồn đầu kỳ 60 209.890.986 395.288.952 VI Tiền tồn cuối kỳ 70 75.544.447 209.890.986 I. Đánh giá chung: Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã nhanh chóng thích nghi được voái cỏ chế thị trương và hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Mặc dù kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã mở rộng được qui mô sản xuất tăng cường công tác hợp tác kinh tế trong và ngoài nước. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách hợp lý thực hiện việc chuyên môn hoá và giảm bớt lao động. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty, phù hợp với chuyên môn kế toán của mỗi người. Công việc của kế toán tại công ty được phân công một cách rõ ràng hợp lý, không có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Hình thức sổ sách kế toán tại công ty được áp dụng hiện nay - Hình thức chứng từ ghi sổ và tổ chức hạch toán theo quyết định số 1141/QĐ-TC-CĐKT Ngày 01/11/95. Ưu điểm của phương pháp này là dễ ghi, đễ đối chiếu, dễ áp dụng kế toán máy, kết hợp chặt chẽ, logic việc ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Nhược điểm của hình thức này là công việc ghi dồn vào cuối tháng và đầu tháng sau, luân chuyển chứng từ chậm. Công ty đã đưa máy vi tính vào sử dụng nhưng chưa cài đặt phần mềm kế toán vào hạch toán kế toán nên công việc kế toán chủ yếu là làm baừng tay. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa. Qua thời gian thực tập tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán về cách hạch toán kế toán tại công ty. Em xin đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty như: - Công ty nên áp dụng các tài khoản hạch toán tổng hợp và chi tiết một cách hợp lý rõ ràng. - Các tài khoản hạch toán về chi phí nên tách biệt cho rõ ràng, không trùng lặp để cuối kỳ tập hợp đúng chi phí bỏ ra trong kỳ. - Công ty nên lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, hàng tồn kho, các khoản đầu tư ngắn hạn... - Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán vào hạch oán nhằm giảm bớt công việc ghi chép bằng tay. Tóm lại, hoàn thiện công tác kế toán sẽ giúp cho công ty hạch toán được chính xác, đầy đủ đúng các khoản mục chi phí đã bỏ ra từ đó giúp công ty kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao. Kết luận Hạch toán kế toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, điếu hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quýet định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn góp phần rất quan trọng với hoạt động tì chính của doanh nghiệp. Hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán của Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần quan trọng vào việc tăng cường chất lượng quản lý kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nhà nước nói chung. Từ những đặc điểm của quá hoạt động sản xuất kinh doanh,vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp và đạt được nhiếu kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, góp phần mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ việc, vận dụng những lý luận chung vào tìm hiểu thực tế tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế pháp chế và các anh chị ở phòng kế toán em đã phần nào hiểu được phương pháp hạch toán tại công ty để hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa đă giúp em hoàn thiện báo cáo này. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT101.doc
Tài liệu liên quan