lời nói đầu
Sau Đại hội của Đảng nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Đóng góp một phần không nhỏ vào sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Chính sách mở càng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có những thời cơ phát huy các thế mạnh của mình trong cạnh tranh để hoà nhập
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cùng xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập toàn cầu hoá hiện nay khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Vì vậy, buộc các doanh nghiệp phải xác định đúng đắn thực lực của mình, khả năng về vốn có biện pháp quản lý sử dụng vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm có hiệu quả đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vốn kinh doanh là một trong những tiền đề quan trọng nhất cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì nhu cầu về vốn là rất lớn và cần thiết. Các doanh nghiệp này phải luôn đảm bảo có đầy đủ về vốn để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh đầu tư máy móc, thiết bị và phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, chống thất thoát lãng phí về vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nó quyết định các yếu tố đầu ra, quyết định giá thành sản phẩm đặc biệt là nắm được cơ hội thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tiết kiệm vốn để giảm giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết. Hơn nữa, doanh nghiệp cần sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả càng tạo ra nhiều lợi nhuận nhằm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được vai trò tầm quan trọng của vốn kinh doanh em mạnh dạn chọn đề tài về: "Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc".
Phần 1: Khái quát chung về công ty TNHH Thiết Mộc.
Phần 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc.
Phần 1
Khái quát chung về công ty TNHH Thiết Mộc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 4 tháng 8 năm 2003 Công ty TNHH Thiết Mộc chính thức được ra đời theo Quyết định số 3881/QĐ-UB của UBND quận Ba Đình - thành phố Hà Nội giấy phép kinh doanh số 0102008941.
Trụ sở chính: 68 Kim Mã Thượng - Liễu Giai - Ba Đình- Hà Nội.
Số cán bộ quản lý: 37 người
Số công nhân: 265 người.
Công ty TNHH Thiết Mộc tiền thân là một văn phòng tư vấn xây dựng do ông Vương Trọng Linh làm chủ văn phòng, khi đó ông mới tốt nghiệp Đại học Xây dựng được 4 năm. Với mong muốn từ khi còn là sinh viên là sẽ làm chủ một công ty xây dựng, nhưng khi mới ra trường chưa có kinh nghiệm và vốn để mở công ty nên ông đã đi làm cho một vài công ty xây dựng để tích luỹ kinh nghiệm cho mình.
Đến năm 2000 sau vài năm đi làm đã có kinh nghiệm và sự giúp đỡ của người thân ông đã quyết định mở văn phòng chuyên tư vấn về xây dựng. Sau 3 năm văn phòng của ông hoạt động có hiệu quả. Lúc này ông thấy văn phòng của mình đã tạo được uy tín và nhiều mối quan hệ với khách hàng. Nên đã vay vốn ngân hàng và sự giúp đỡ của người thân và bạn bè, ông đã thành lập công ty TNHH Thiết Mộc. Ông đã lấy tên của bố và mẹ ông thành tên công ty.
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, các hệ thống thoát nước đô thị, các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công nghiệp thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
Tư vấn về dầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài gồm các khâu: cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách đầu tư và xây dựng, lập dự án đầu tư, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, giám sát quản lý quá trình thi công xây lắp.
Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng và nhà đất.
Khai thác quản lý kinh doanh bến bãi để phương tiện giao thông vận tải.
Kinh doanh bất động sản, nhà ở, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, nhà trẻ, trường học, chợ, siêu thị và các dịch vụ du lịch vui chơi, giải trí.
Trong thời gian qua, công ty đã góp một phần đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển đô thị.
1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết Mộc
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Quản lý dự án
Phòng Kiểm định chất lượng
Khối trực tiếp
Sản xuất chính
Sản xuất
phụ trợ
Đội
XD1
Xưởng mộc
Đội
XD2
Đội
máy
Đội
XD3
Đội
XD4
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức
1.3.2. Cơ cấu quản lý
- Giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước, công nhân và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
- Phòng Quản lý dự án: lập ra các dự án xây dựng, thiết kế, theo dõi tiến độ của các dự án xây dựng…
- Phòng Kế toán: Kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty, huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận.
- Phòng Tổ chức: Tuyển dụng lao động, điều chỉnh nhân công…
- Phòng Kiểm định chất lượng: phụ trách kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng.
- Khối trực tiếp sản xuất: gồm các công nhân và các nhân viên kỹ thuật phụ trách trực tiếp thi công dự án, công trình mà công ty đã nhận thi công…
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003-2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
19857,259
37795,520
17938,261
90,3
2. Giá vốn
16452,37
32843,520
16391,15
99,63
3. Lãi gộp
3404,889
4952
1547,111
45,44
4. Tổng lợi nhuận
1723,658
2488,294
764,636
44,36
5. Nộp ngân sách
551,571
796,524
244,683
44,36
6. Lãi ròng
1172,087
2030
857,913
73,19
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và 2006
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1. Doanh thu thuần
10.975,030
19.857,259
8882,229
80,9
2. Giá vốn
7.978,121
16.452,370
8474,249
106,2
3. Lãi tức gộp
2.996,909
3404,889
407,980
13,6
4. CP bán hàng
173,398
80,524
-92,874
-53,6
5. CP QLDN
1.995,189
2.430,074
434,885
21,8
6. Lợi nhuận từ HĐKD
828,322
894,291
65,969
8,0
7. Lợi nhuận từ HĐTC
203,725
154,905
-48,820
-24,0
8. Lợi nhuận từ HĐBT
775,094
674,462
-100,632
-12,0
9. Tổng lợi nhuận
1.807,141
1723,658
-83,483
-12,9
10. Thuế thu nhập
587.285
551,571
-26,714
-4,62
11. Lợi nhuận ròng
1.228.856
1172,087
-56,769
-4,62
Qua bảng 2 ta thấy: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 so với năm 2003 như sau: Điều đó thể hiện qua số liệu ở doanh thu thuần tăng 8.882,229 triệu đồng với tỷ lệ tăng 80,9% hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 65,969 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8,0%. Như vậy, để đạt được kết quả này, công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về chuyên môn nắm bắt nhanh và tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở phù hợp ngành nghề mình kinh doanh.
Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 vẫn mang lại lợi nhuận là 1.172,087 triệu đồng nhưng so với năm 2003 thì giảm sút 56,769 triệu đồng (tỷ lệ giảm 4,62%). Kết quả này là do sự giảm sút lợi nhuận từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, trong khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng ít (65,969 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8%) và chi phí QLDN tăng lên 434.885 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 21,8%). Do vậy, công ty cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như các loại chi phí khác, có kế hoạch sản xuất kinh doanh tối ưu để tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ các hoạt động khác để tăng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Tuy nhiên, năm 2003 lợi nhuận ròng của công ty đã dạt 2030 triệu đồng tăng 857,913 triệu đồng với tỷ lệ tăng73,19% nộp ngân sách tăng 4.36% so với năm 2002, kết quả này đã thể hiện sự phấn đấu nỗ lực của công ty trong năm vừa qua.
Công ty luôn duy trì số lao động ở mức hợp lý, với đội ngũ cán bộ cong nhân trẻ trung, năng động, giỏi chuyên môn lãnh đạo công ty rất yên tâm,t in tưởng giao phó trách nhiệm.
Tổng thu nhập của toàn công ty luôn tăng do làm ăn có lãi cụ thể, thu nhập bình quân đầu người trong công ty năm 2001 là 600.000đ/người/tháng; năm 2003 là 650.000đ/người/tháng và năm 2004 là 1.000.000đ/người/tháng. Dự kiến trong thời gian tới, mức lương thu nhập này sẽ còn tăng hơn nữa góp phần cải thiện đời sống của người lao động trong công ty.
Phần 2
Tình hình quản lí và sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Thiết Mộc
2.1. Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật tư dùng trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a) Theo nguồn hình thành
Vốn của doanh nghiệp về cơ bản được hình thành từ hai nguồn: vốn chru sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần được hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu là số vốn của doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh, tạo lập doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp tại một thời điểm xác định bằng công thức sau:
Vốn CSH = Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp - Nợ phải trả
Như vậy vốn chủ sở hữu còn được gọi là tài sản thuần.
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà chủ doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế bao bồm các khoản: Nợ phải trả từ việc vay vốn, nợ phải trả người cung cấp, các khoản phải thanh toán với nhà nước, với người lao động trong doanh nghiệp… căn cứ vào thời gian có thể huy động và sử dụng vốn, người ta lại có thể chia nợ phải trả thành nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, trung hạn.
Thông thường, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Việc phân loại này giúp nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh và tài chính của từng doanh nghiệp trên cơ sở xem xét hiệu quả kinh doanh cuối cùng và sự an toàn của doanh nghiệp.
b) Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm hai loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm: vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn, người cung cấp, nợ tiền lương công nhân viên…
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét để huy động các nguồn vốn phù hợp với tính chất có thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
c) Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động vốn đầu tư tài chính trong hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động tìm kiếm từ bên ngoài doanh nghiệp như vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác thuê tài sản, gọi vốn liên kết, phát hành chứng khoán..
d) Theo đặc điểm luân chuyển vốn
Trong doanh nghiệp chia thành vốn cố định và vốn lưu động
2.1.2.1. Vốn cố định
a) Khái niệm:
Vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Một tư liệu lao động xếp vào tài sản cố định phải đủ tiêu chuẩn sau:
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản có.
b) Đặc điểm của vốn cố định
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài sản cố định giảm xuống và khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng thì giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Khi đó, vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
c) Phân loại tài sản cố định
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định khác nhau. Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý, người ta phân loại tài sản cố định thành nhiều loại khác nhau theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thức biểu hiện và công dụng kinh tế, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị dụng cụ quản lý và các loại TSLĐ khác.
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, bản quyền sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền và các TSCĐ vô hình khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp để có định hướng trong đầu tư. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
* Phân loại theo tình hình sử dụng, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán
Dựa theo cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
* Phân loại theo nguồn hình thành có 2 loại:
+ TSCĐ hình thành từ vốn CSH
+ TSCĐ hình thành từ vốn vay
* Phân loại theo mục đích sử dụng 3 loại:
+ TSCĐ cho mục đích sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ cho mục đích phúc lợi.
+ TSCĐ phục vụ cho việc quản lý công ty.
2.1.2.2. Vốn lưu động
a) Khái niệm:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
b) Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động đổi hình thái không ngừng, do đó tại một thời điểm nhất định lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua.
c) Phân loại TSLĐ
TSLĐ của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ trong lưu thông.
TSLĐ trong sản xuất gồm một bộ phận những vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật liệu và một bộ phận là những sản phẩm dở dang.
TSLĐ trong lưu thông: gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
d) Phân loại vốn lưu động (VLĐ)
Dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, có thể chia thành các loại khác nhau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản nợ phải thu khách hàng, người cung cấp… tiền tạm ứng và các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hoá (hàng tồn kho) gồm:
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí xây dựng lắp đặt các máy móc thiết bị.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia VLĐ thành loại sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản vốn nguyên liệu, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm vốn về sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản vốn thành phần, vốn thành tiền, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán (các khoản phải thu và tạm ứng).
Việc phân loại theo phương pháp này giúp việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
1. Hiệu suất sử dụng VCĐ =
2. Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =
3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ=
4. Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại.
5. Hệ số hao mòn TSCĐ =
Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ thu hồi vốn càng nhanh (tối đa bằng 1)
6. Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ phản ánh tỉ trọng của các loại hay các nhóm tài sản trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này để đánh giá mức độ hợp lý của kết cấu TSCĐ đang xem xét của doanh nghiệp.
+ Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau:
Hệ số đổi
=
GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
(9)
mới TSCĐ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Sức sản xuất
=
Doanh thu thuần
(10)
TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt
Suất hao phí
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
(11)
TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận
(12)
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Hệ số đảm nhiệm vốn
=
Vốn cố định bình quân
(13)
cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Mức doanh lợi vốn
=
Lợi nhuận
(14)
cố định
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
+ Đối với vốn lưu động có các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của
=
Tổng doanh thu thuần
(15)
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Tốc độ chu chuyển VLđ
- =
Số vòng quay càng nhiều thể hiện mức độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh.
VLĐ bình quân trong năm =
- =
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
b. Mức tiết kiệm VLĐ
Phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
Vtk(6) = (K1 - K0) =
Trong đó: VTK là VLĐ tiết kiệm được (-) hay bị tăng thêm (+)
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc
L1: Số vòng quay VLĐ kỳ này
L0: Số vòng quay VLĐ kỳ gốc
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKĐ
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ suất lợi nhuận VKD; trước thuế và lãi vay = x100%
(Hệ số khả năng sinh lời của VKD)
Hệ số này phản ánh cứ một đồng VKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
VKD bình quân trong kỳ =
2. Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đưa lại bao đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
3. Tỉ suất lợi nhuận ròng VKD trong kỳ = x100%
4. Tỉ suất lợi nhuận vốn CSH trong kỳ = x100%
Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng lớn và ngược lại.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
2.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là một nhân tố quyết định khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới thu hồi được toàn bộ. Trong quá trình đó, nhiều rủi ro có thể nảy sinh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể mất VCĐ như lạm phát ở mức cao, hao mòn vô hình, thiên tai, hoả hoạn… hoặc quản lý lỏng lẻo và sử dụng không tốt TSCĐ, kinh doanh kém hiệu quả. Để quản lý và nâng cao quản lý sử dụng VCĐ của doanh nghiệp cần chú ý đến một số giải pháp sau đây:
1. Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ. Đây là vấn đề quan trọng, bởi đầu tư vào TSCĐ ảnh hưởng lâu dài và có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng VCĐ. Trong việc thực hiện đầu tư mua sắm TSCĐ cần chú ý đến một số điểm: qui mô đầu tư, kết cấu TSCĐ, thiết bị và kỹ thuật - công nghệ sản xuất, cách thức lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê…
2. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh. Cần có chính sách lập lý lịch theo dõi đối với từng TSCĐ và theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải có một hoặc một bộ phận quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra được tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời huy động và nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê TSCĐ.
3. Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao, cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. áp dụng các biện pháp thưởng phạt nghiêm minh trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
5. Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời thích hợp.
6. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Vì vậy phải thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó giá TSCĐ bị giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do tiến bộ của khoa học công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ và lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời VCĐ. Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp khấu hao hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời VCĐ. Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
a) Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đường thẳng)
MK =
Trong đó:
MK : Mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ
Nguyên giá bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có) và các chi phí kèm theo trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Ví dụ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí…
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao theo từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao được phân bổ đều đặn nên không gây sự biến đọng quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Tuy nhiên, trong những trường hợp không lường hết được sự phát triển nhanh chóng của KHCN thì theo phương pháp này doanh nghiệp dẽ bị mất VLĐ do không thu hồi vốn kịp thời.
b. Phương pháp khấu hao nhanh:
- Khấu hao theo số dư giảm dần:
Mki = Gdi x TKH
Trong đó: Mki : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
Gđi: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
TKH: Tỉ lệ khấu hao cố định của TSCĐ hàng năm
i: Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( = 1, n)
- Khấu hao theo tổng số: Mkt = NG x Tkt
Trong đó: Mkt : Số tiền KH TSCĐ ở năm thứ t (t - 1, n)
Tkt: Tỉ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t.
Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh là giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh vừa có thể tập trung vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp thời, vừa giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. Tuy nhiên, theo phương pháp này giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao phải chịu khoản chi phí khấu hao tương đối lớn nên sẽ gây bất lợi trong cạnh tranh.
7. Quản lý và sử dụng tiền KH TSCĐ. Tiền khấu hao TSCĐ thường được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao cho hoạt động kinh doanh để đạt mức sinh lời cao. Theo chế độ hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước cấp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung được để lại cho doanh nghiệp, đối với tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
8. Ngoài ra, để chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro do lũ lụt, hoả hoạn…, bảo toàn vốn, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm tài sản, chú ý trích lập quỹ dự phòng tài chính… hạn chế ảnh hưởng tổn thất VCĐ.
2.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô sản xuất kinh doanh nhất định, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần:
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, chi bằng tiền
- Thường xuyên đảm bảo có một lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu khác hàng ngày của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có dư thừa vốn bằng tiền trong những khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp nên sử dụng để đầu tư có tính chất tạm thời hay ngắn hạn để thu được lợi nhuận cao.
2.3.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để bán được hàng hoá dịch vụ, các dịch vụ thường chấp nhận bán chịu sau một thời gian mới thu được tiền. Tình hình đó làm nảy sinh các khoản phải thu. Tuy nhiên với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần xem xét các kỹ các thông số sau:
- Số lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
- Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Các chi phí phát sinh thêm do tăng các khoản nợ.
- Chiết khấu bán hàng.
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng, phải xem xét kỹ về mức độ uy tín, khả năng thanh toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp… trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, có sự ràng buộc chặt chẽ giữa các bên và tuân theo các quy định của pháp luật.
Các khoản công nợ phải có chứng từ hợp lệ. Để thu hồi được các khoản nợ và hạn chế chi phí, phát sinh rủi ro, doanh nghiệp cần:
- Mở sổ theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng, kiểm soát được tình hình thu hồi nợ và nợ phải thu.
- Chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ đến kỳ hạn thanh toán.
- Thường xuyên đôn đốc áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu.
- Khi phát sinh nợ khó đòi, cần tìm nguyên nhân và biện pháp để hạn chế tổn thất.
2.3.2.3. Quản lý vốn dự trữ
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm, còn đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ trong kho.
a) Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên:
* Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính
Dn = Nd . Fn
Trong đó: Dn: Dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ.
Số ngày dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính là số ngày cách nhau, giữa 2 lần nhập kho nguyên vật liệu và số ngày dự trữ bảo hiểm (số ngày từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất).
* Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang:
Ds = Pn . Ck . Hs
Trong đó: Ds: Số dự trữ sản phẩm DD
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
Chi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5318.doc