trường đại học kinh tế quốc dân
khoa ngân hàng - tài chính
_________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trưng
Giáo viên hướng dẫn : Ts. Vũ Duy Hào
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mỹ Phúc
Lớp : Tài chính công 41A
Hà Nội - 2003
Lời mở đầu
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quản lý thu thuế đối với các hộ KD cá thể tại chi cục thuế Q. HBT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng". Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chương II: thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế quận hai bà trưng.
Chương III: giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trưng.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú trong Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Chương I
Những vấn đề cơ bản về
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế:
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể:
Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã được "khai sinh trở lại" từng bước phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Vào những năm trước khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể được coi là "hàng ngày hàng giờ" đẻ ra tư bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tượng cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không được khuyến khích phát triển.
Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tương ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay (điều kiện sản xuất nhỏ, phân công lao động đang ở trình độ thấp) nên quan hệ sản xuất được thiết lập từng bước từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trong hiện tại và tương lai.
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể.
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những ưu thế của thành phần kinh tế cá thể là:
- Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
- Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế.
- Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.
- Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá.
Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.
Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh:
Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống thuế của nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh.
1.2.1.1. Thuế môn bài:
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng / năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
- Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu vào, đầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Khối lượng hàng hoá bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tương ứng
Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau.
ã Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hoá, dịch vụ
x
Thuế suất thuế GTGT tương ứng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Doanh số bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
ã Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT phải nộp
=
Doanh số bán ra
x
Tỷ lệ GTGT
x
Thuế suất thuế GTGT tương ứng
ã Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Doanh số ấn định
x
Tỷ lệ GTGT
x
Thuế suất thuế GTGT
Bước sang năm 2003, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:
- Giảm bớt số lượng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức, bỏ mức thuế suất 20%.
- áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các đối tượng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu.
1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ.
- Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các hộ cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế TNDN phải nộp
=
Thu nhập chịu thuế
x
Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
-
Chi phí hợp lý
+
Thu nhập khác
Các hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN.
Sang năm 2003, thuế TNDN sẽ áp dụng thống nhất mức thuế suất chung cho mọi đối tượng nộp thuế là 28%.
1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.
- Đối tượng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế TTĐB phải nộp
=
Giá bán
1+ thuế suất
x
Lượng sản phẩm tiêu thụ
x
Thuế suất thuế TTĐB
-
Thuế TTĐB đầu vào (nếu có)
Đối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB phải nộp.
Bước sang năm 2003, một số hàng hoá, dịch vụ hiện đang chịu thuế GTGT ở mức cao và một số hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết để hướng dẫn tiêu dùng sẽ được bổ sung vào diện chịu thuế TTĐB. Các mức thuế suất sẽ được thu gọn lại, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TTĐB phù hợp với việc đánh giá GTGT vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư.
Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định).
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối tượng kinh doanh.
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các tổ, đội và đối tượng thuộc Chi cục Thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý thu thuế là:
ã Lãnh đạo Chi cục Thuế.
ã Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ (KH-NV).
ã Các Đội thuế xã, phường.
ã Tổ Kiểm tra
ã Tổ Quản lý ấn chỉ.
Trong đó, ba bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là: Tổ KH-NV, các đội thuế và tổ kiểm tra.
Quy trình mô tả trình tự các bước thực hiện của các công việc sau:
1.2.3.1. Đăng ký thuế.
- Quản lý địa bàn:
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường điều tra nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh, ... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế.
- ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp:
+ Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.
+ Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế:
Đội thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì các Đội thuế lập Bảng kê tờ khai theo mẫu số 01/NQD và tập trung tờ khai chuyển Tổ KH-NV soát xét lại trước khi gửi về Cục Thuế để cấp mã số thuế. Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì Tổ KH-NV ghi bổ sung sổ danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế.
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Tổ KH-NV Chi cục Thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế, các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT được cấp mã số thuế của Chi cục từ Cục Thuế gửi về. Căn cứ vào danh sách các ĐTNT được cấp mã số thuế từ Cục Thuế gửi về, Tổ KH-NV lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này luôn được cập nhật khi nhận được danh sách mã số thuế từ Cục Thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các Đội thuế. Tổ KH-NV tổ chức lưu giữ các tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT theo từng địa bàn và đội thuế. Đăng ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ huỷ sau khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm.
Tổ KH-NV chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các Đội thuế.
- Gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT:
Các Đội thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó, thực hiện phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội thuế hướng dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.
1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định.
- Giao chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ vào dự toán thu được giao, doanh thu, mức thuế các tháng trước và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục thuế và Tổ KH-NV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu thực tế của một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức độ thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Tổ KH-NV căn cứ trên chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục giao mức phấn đấu thu cho từng Đội thuế.
- Phân loại ĐTNT:
Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế.
Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.
- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế:
Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian ổn định thuế tới). Đối với thuế GTGT sử dụng mẫu số 06/GTGT, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng trước tháng hết hạn ổn định. Đối với thuế TNDN sử dụng mẫu số 1b, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 5 của tháng trước tháng hết hạn ổn định thuế.
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT:
Trước tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ, một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tư vấn thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số 03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ. Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ KH-NV cung cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các đội thuế tiến hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV (không để một cán bộ thuế làm).
Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn định dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế xem xét trước ngày 15 của tháng.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến:
Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế:
Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định.
- Duyệt mức doanh số ấn định:
Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế, Tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Tổ KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi cục điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số này sẽ được Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế.
1.2.3.3. Xét miễn, giảm thuế.
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế:
Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập bình quân tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
Tổ kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV.
Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục quyết định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các đối tượng trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu đưa các đối tượng này vào diện nộp thuế.
1.2.3.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế.
- Tập hợp các căn cứ tính thuế:
Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
+ Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ KH-NV chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm.
+ Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định.
Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt được duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ lập bộ.
Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế chậm theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế.
Tổ KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ bộ thuế phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt bộ gồm các việc như: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn định thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định thuế cho từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh doanh, kết quả kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội đồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc duyệt sổ bộ thuế phải xong trước ngày 17.
- Công khai thuế:
Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết.
- Thông báo thuế:
Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính.
Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng, thông báo thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn ghi trên thông báo.
Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành chính đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lưu.
- Công tác kiểm tra:
Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở.
1.2.3.5. Xử lý tờ khai.
- ĐTNT lập tờ khai thuế:
+ Hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT c._.hậm nhất là ngày 10 hàng tháng, lập và gửi tờ khai thuế TNDN của năm chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm.
+ Hộ kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì lập và gửi tờ khai thuế GTGT và TNDN theo tháng. Hạn nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày, thuế TNDN là ngày 5 hàng tháng.
- Nhận và kiểm tra tờ khai:
Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các lỗi như:
+ Ghi sai trên ĐTNT.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt.
Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau.
Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra.
Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển tổ kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định.
- ấn định thuế:
Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai không đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định doanh số và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và số thuế tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh.
Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai, thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:
Tổ KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính… để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế. Tờ khai sau khi được xử lý lưu tại Tổ KH-NV (3 năm).
- Thông báo thuế:
+ Thông báo thuế lần 1:
Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong ngày đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày thông báo từ 4 đến 7 ngày.
+ Thông báo thuế lần 2:
Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền thuế chưa hợp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.
+ Ký và gửi thông báo thuế:
Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ Hành chính sao 2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ KH-NV lưu (thời hạn 3 năm).
- Phạt hành chính thuế:
Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra Chi cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lưu 1 bản.
- Lập lệnh thu:
Tổ KH-NV phối hợp với đội thuế và Tổ Kiểm tra Chi cục lập danh sách ĐTNT hộ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng để đề nghị lập lệnh thu trình lãnh đạo duyệt.
Tổ KH-NV lập lệnh thu trước ngày 5 hàng tháng theo danh sách lãnh đạo duyệt và trình lãnh đạo ký lệnh thu, sau đó chuyển lệnh thu cho tổ hành chính sao 3 bản, đóng dấu, gửi ĐTNT 1 bản, lưu hành chính 1 bản và chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc trích chuyển tài khoản của ĐTNT.
Lệnh thu bao gồm thuế nợ, tiền phạt các tháng trước, không bao gồm số thuế phát sinh phải nộp trong tháng phát hành lệnh thu. Nếu đến kỳ thuế tháng sau, lệnh thu vẫn chưa được thực hiện thì số nợ và phạt trên lệnh thu sẽ được đưa vào sổ bộ thuế theo dõi tiếp và thông báo thuế sẽ bao gồm cả số nợ và phạt ghi trong lệnh thu.
Trường hợp lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT vi phạm Luật thuế với tình tiết nặng tổ kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ chuyển cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để truy tố theo pháp luật.
- Công tác kiểm tra.
Tổ Kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp thuế để lựa chọn các ĐTNT trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
- Quyết toán thuế:
Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ KH-NV xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết quả xác định sẽ được Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.
1.2.3.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế.
- Nộp thuế:
ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế. Có 2 trường hợp nộp thuế:
+ Đối với hộ kê khai và hộ kinh doanh không xa địa điểm nộp thuế thì khi nhận được thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào Kho bạc hoặc Ngân hàng nơi ĐTNT mở tài khoản. Căn cứ vào thời hạn nộp thuế trên thông báo, Chi cục Thuế thống nhất với Kho bạc tổ chức các điểm và lịch thu tiền.
+ Đối với hộ kinh doanh ở xa địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh đi lại khó khăn thì cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu tiền. Sau khi thu tiền, cán bộ thuế thực hiện thanh toán biên lai, đồng thời, nhận giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào kho bạc.
- Thu thuế tại kho bạc:
Kho bạc thu tiền thuế của ĐTNT trực tiếp và của cán bộ thuế thu bằng biên lai thuế; Ngân hàng thực hiện trích chuyển tài khoản của các ĐTNT nộp thuế qua Ngân hàng. Kho bạc ghi ngày nộp tiền, số tiền nộp theo đúng chương loại, khoản mục, xác nhận vào giấy nộp tiền và chuyển một liên cho cơ quan thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế):
Tổ KH-NV hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ kho bạc. Căn cứ vào số liệu trên giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng thuế của các ĐTNT.
Cuối ngày, Tổ KH-NV lập báo cáo số thu trình Lãnh đạo Chi cục và cung cấp cho các đội thuế và Tổ kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ nhắc nhở, đôn đốc hoặc kiểm tra các ĐTNT chưa nộp hoặc nộp thiếu tiền thuế. Hàng tháng Tổ KH-NV có trách nhiệm đối chiếu số thuế thu trên sổ bộ với số thuế thanh toán trên biên lai thu để phát hiện các trường hợp đã thanh toán biên lai, đã viết giấy nộp tiền nhưng chưa nộp tiền thuế vào kho bạc.
- Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế:
Qua việc theo dõi tình hình thu nộp thuế, Tổ Kiểm tra phối hợp với các đội thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc nghi ngờ về trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra.
- Thẩm hạch biên lai:
Tổ KH-NV hàng tháng tổ chức thẩm hạch biên lai theo phương pháp chọn điểm, chọn địa bàn hoặc chọn ĐTNT … nhằm phát hiện biên lai giả, biên lai tẩy xoá, cạo sửa, số tiền trên các liên của cùng một số biên lai không bằng nhau.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê:
Theo kỳ hạn quy định, Tổ KH-NV lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi Lãnh đạo Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Thành công của công tác quản lý thu thuế phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố:
Nhân tố trước hết phải kể đến đó là hệ thống chính sách thuế. Để cho các ĐTNT tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải hiểu rõ về luật thuế đó, phải tự tính ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm trong khả năng đóng góp của họ. Do đó, mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp thuế và người quản lý và quan trọng là các mức thuế suất phải được tiến hành trên sự phân tích khoa học, toàn diện để tìm ra được những đáp số phù hợp nhất, sẽ tăng được tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.
Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao.
Mục tiêu của công tác quản lý thu thuế và tập trung huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các ĐTNT là điểm mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó.
Trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế có ý nghĩa quyết định đến kết quả công tác quản lý thuế và họ là người trực tiếp làm nhiệm vụ.
Phương tiện làm việc, chế độ lương bổng, chế độ khen thưởng, kỷ luật cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể
tại chi cục thuế quận hai bà trưng
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận hai bà trưng.
Quận Hai Bà Trưng nằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội, phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm, phía Đông giáp sông Hồng - Gia Lâm, phía Tây giáp quận Đống Đa và Thanh Xuân, phía Nam giáp huyện Thanh Trì. Nằm trên vùng châu thổ sông Hồng, địa bàn quận thấp, có nhiều hồ, ao, sông, mương - đã từ lâu là hệ thống thoát nước của thành phố, có cảng phà Đen cùng hệ thống đường bộ qua các cửa ô đã nối liền Hà Nội với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và các tỉnh phía Nam của Tổ quốc.
Quận Hai Bà Trưng có dân số khoảng 360,9 ngàn người, diện tích gần 15 km2 gồm 25 phường. Toàn quận có 364 đơn vị quốc doanh Nhà nước; 1453 công ty TNHH; tổ sản xuất; hợp tác xã; công ty cổ phần; 6 chợ lớn, 9 chợ vừa và trên 20 chợ tạm, 3 trường đại học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây Dựng và 96 trường từ mầm non đến trung học cơ sở; 5 bệnh viện lớn: Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, bệnh viện Đường sắt và 34 cơ sở của các trung tâm y tế; cùng nhiều khu trung tâm vui chơi giải trí: Công viên Lê Nin, Hồ Thiền Quang, Bể bơi Tăng Bạt Hổ … Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất, kinh doanh của quận diễn ra khá sầm uất.
Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Hiện nay, trên toàn bộ quận có 13.600 hộ cá thể phân bố rải rác trên khắp các phường, chợ. Trong số 25 phường, Ngô Thì Nhậm là phường có số hộ kinh doanh cao nhất 655 hộ, thấp nhất là phường Hoàng Văn Thụ có 174 hộ. Trong 6 chợ lớn là: chợ Đồng Tâm, chợ Mai động, chợ Hôm, chợ Trương Đình, chợ Mơ và chợ Hoà Bình thì chợ Mơ có số lượng tư thương cao nhất với 519 hộ. Các hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề thương mại, dịch vụ, ăn uống, tiểu thủ công nghiệp vì đây là các ngành, lĩnh vực có thị trường lớn, đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, phù hợp với nguồn vốn còn hạn hẹp của phần đông các hộ, khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ro, tỷ suất lợi nhuận cao (trong khi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thì cạnh tranh lớn, rủi ro cao, thị trường hẹp …), phù hợp với triết lý khá phổ biến của các hộ "vốn ít, lãi nhiều, quay vòng nhanh, rủi ro thấp". Sự tập trung của các hộ kinh doanh vào các lĩnh vực thương mại - dịch vụ đã góp phần đáp ứng được nhiều nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân, có tác dụng thúc đẩy trở lại đối với sản xuất. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy mô, các hộ kinh doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu Ngân sách Nhà trước trên địa bàn quận. Hàng năm, số thu từ hộ kinh doanh thường chiếm khoảng trên 50% trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và ngày một tăng qua các năm. Song, với một số lượng lớn hộ kinh doanh đó đã khiến cho công tác quản lý thu thuế trở nên vô cùng phức tạp và bộc lộ nhiều hạn chế.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại chi cục thuế hai bà trưng.
Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được thành lập theo Quyết định số 315 ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính về việc thành lập Chi cục Thuế Nhà nước.
Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, chịu sự lãnh đạo song trùng của Cục Thuế Hà Nội và UBND Quận Hai Bà Trưng, có chức năng trực tiếp tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn quận với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là:
ã Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
ã Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các ĐTNT, đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của Nhà nước: tính thuế, lập sổ thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác, đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước, xem xét và đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết toán thuế.
ã Kiểm tra và xử lý các vi phạm chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật trong nội bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền.
ã Thống kê, kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế.
Hiện nay toàn Chi cục có 238 cán bộ công chức (221 trong biên chế, 17 hợp đồng).
- Cán bộ công chức nam : 67 người.
Cán bộ công chức nữ : 171 người.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học : 17 người.
+ Trung học : 195 người.
+ Sơ cấp : 11 người.
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp : 1 người.
+ Trung cấp : 4 người.
Bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục bao gồm các bộ phận sau:
2.2.1. Ban Lãnh đạo.
Ban Lãnh đạo Chi cục gồm 5 người, trong đó:
ã Một Chi cục trưởng: Là chủ tài khoản, phụ trách chung kế hoạch thu thuế, phụ trách Tổ Thanh tra - Kiểm tra và Tổ Nhân sự - Hành chính - Tài vụ.
ã Bốn Chi cục phó: trực tiếp phụ trách các đội thuế phường, chợ, tổ nghiệp vụ và các đội thuế ở đầu mối giao thông.
2.2.2. Các tổ, đội thuế.
2.2.2.1. Tổ Nghiệp vụ:
- Xây dựng chương trình, biện pháp triển khai quản lý thu thuế, hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế và các biện pháp nghiệp vụ hành thu.
- Hướng dẫn, giải thích những vướng mắc của ĐTNT trong quá trình thi hành luật và các quy định về thuế của Nhà nước.
- Điều tra tình hình sản xuất của các ĐTNT để có kế hoạch điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ, đảm bảo cân đối giữa các địa bàn. Rà soát các căn cứ tính thuế của ĐTNT do các đội thuế gửi lên.
- Tham gia với Tổ Kế hoạch, tính thuế, lập bộ và kế toán để xây dựng dự toán thu.
- Tham gia với Tổ Thanh tra - Kiểm tra trong việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT và các đội thuế trong việc thực hiện quy trình thu.
2.2.2.2. Tổ Kế hoạch - tính thuế - lập bộ thuế và kế toán thu:
- Chủ trì trong việc lập dự toán thu, theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm.
- Lập sổ danh bạ ĐTNT, tổng hợp danh sách ĐTNT xin cấp mã số ĐTNT từ các đội thuế chuyển đến để trình lên Cục Thuế, thông báo mã ĐTNT được cấp.
- Lập bộ thuế, xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ, tính phát hoặc ấn định thuế, phát hành thông báo thuế.
- Kế toán và theo dõi số thu nộp, thực hiện thống kê thuế.
- Xem xét quyết toán thuế của các ĐTNT kê khai, xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu để đưa vào thông báo thuế tiếp theo.
- Thẩm hạch biên lai thuế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho các Tổ nghiệp vụ, Thanh tra và các đội thuế phục vụ cho công tác quản lý thu.
2.2.2.3. Tổ Thanh tra - Kiểm tra:
- Thực hiện kiểm tra các ĐTNT có đơn xin nghỉ kinh doanh, kiểm tra các tờ khai, hồ sơ quyết toán thuế có nghi ngờ do đội thuế hoặc tổ kế hoạch chuyển đến.
- Thanh tra, kiểm tra cán bộ thuế trong việc thực thi chính sách thuế, các biện pháp nghiệp vụ hành thu …
- Xử lý các trường hợp vi phạm về thuế, giải quyết các khiếu nại về thuế theo thẩm quyền.
2.2.2.4. Tổ Quản lý ấn chỉ:
- Tổ chức kế toán nhập, xuất tất cả các loại ấn chỉ thuế, cấp phát và bán hoá đơn, tờ khai thuế cho ĐTNT.
- Mở sổ sách theo dõi quản lý, thanh toán biên lai thuế với từng cán bộ thuế.
- Theo dõi quản lý và kiểm tra các đối tượng sử dụng hoá đơn, chứng từ trên địa bàn, phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm tra, xác minh biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ, phòng chống và ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn, chứng từ giả, bất hợp pháp.
- Hướng dẫn các đối tượng sử dụng biên lai thuế, hoá đơn, chứng từ … thực hiện đúng việc ghi chép, quản lý sử dụng theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thanh huỷ ấn chỉ thuế hết hạn sử dụng theo quy định.
2.2.2.5. Tổ Nhân sự - Hành chính - Tài vụ:
- Thực hiện công tác quản lý cán bộ.
- Quản lý kinh phí chi tiêu của Chi cục.
- Thực hiện các công tác khác có liên quan đến cán bộ công chức, hành chính và tài vụ cơ quan.
2.2.2.6. Các Đội thuế phường, chợ:
- Tổ chức quản lý thu thuế các đối tượng được phân công.
- Tham gia với tổ kế hoạch để xây dựng dự toán thu thuế.
Chi cục có 19 đội thuế phường, chợ. Cụ thể:
Tư doanh 1 : Ngô Thì Nhậm
Tư doanh 2 : Nguyễn Du
Tư doanh 3 : Huế
Tư doanh 4 : Đồng Tâm + Giáp Bát
Tư doanh 5 : Đồng Nhân + Đông Mác
Tư doanh 6 : Bùi Thị Xuân
Tư doanh 7 : Tân Mai + Tương Mai
Tư doanh 8 : Vĩnh tuy + Mai Động
Tư doanh 9 : Trương Định
Tư doanh 10 : Minh Khai + Hoàng Văn Thụ
Tư doanh 11 : Bách Khoa + Cầu Dền
Tư doanh 12 : Chợ Hôm - Đức Viên
Tư doanh 13 : Chợ Mơ + Chợ Trương Định
Tư doanh 14 : Phạm Đình Hổ
Tư doanh 15 : Thanh Lương + Bạch Đằng
Tư doanh 16 : Quỳnh Mai + Thanh Nhàn
Tư doanh 17 : Lê Đại Hành
Tư doanh 18 : Bạch Mai + Quỳnh Lôi
Tư doanh 19 : Chợ Hoà Bình
Công tác tổ chức và cán bộ có ý nghĩa quyết định đến kết quả triển khai nhiệm vụ của Chi cục. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng luôn thực hiện nghiêm túc thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế. Và đội ngũ cán bộ cũng ngày càng được củng cố và kiện toàn cho phù hợp hơn với nhiệm vụ thu thuế của Chi cục trong từng thời kỳ.
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua.
Các hộ kinh doanh cá thể là đối tượng quản lý chủ yếu cả về mặt số lượng lẫn giá trị tiền thuế ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng. Để đánh giá một cách toàn diện tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn quận, ta đi sâu tìm hiểu các nội dung sau:
ã Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế.
ã Tình hình quản lý doanh thu.
ã Tình hình đôn đốc thu nộp thuế.
ã Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh.
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
Mục tiêu của công tác quản lý ĐTNT là phấn đấu đưa 100% đối tượng có thực tế kinh doanh bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về ĐTNT. Mục tiêu này tưởng chừng như đơn giản thông qua việc cấp mã số thuế, nhưng thực tế có những vướng mắc nhất định.
Tình hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận được thể hiện trên biểu số liệu sau:
Biểu 1: Tình hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể.
Năm
Số hộ điều tra thống kê
Số hộ có mã số thuế
Số hộ quản lý
Số hộ mới đưa vào quản lý
Số hộ thu thuế môn bài
Số hộ ghi thu GTGT + TNDN hàng tháng
Hộ
Thuế
2000
13.532
11.779
10.836
7.941
1.671
300.085.000
2001
13.668
11.956
10.950
7.983
1.430
198.000.000
2002
13.606
11.970
11.054
8.120
1.067
636.565.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000-2001-2002)
Những số liệu trong biểu trên cho thấy: Trong những năm qua Chi cục đã có nhiều cố gắng trong quản lý số hộ kinh doanh, thể hiện:
- Thông qua công tác cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh, hàng năm Chi cục đã đưa thêm được nhiều hộ vào quản lý thu thuế:
+ Năm 2000, Chi cục đưa thêm 1671 hộ, số thuế 300.085.000 đồng.
+ Năm 2001, Chi cục đưa thêm 1430 hộ, số thuế 198.000.000 đồng.
+ Năm 2002, có 1067 hộ được đưa thêm với số thuế 636.565.000 đồng.
Do đó số hộ có sản xuất kinh doanh được đưa vào diện quản lý thu thuế đều đã tăng qua các năm:
+ Năm 2001 tăng 177 hộ so với năm 2000.
+ Năm 2002 tăng 14 hộ so với năm 2001 và tăng 191 hộ so với năm 2000.
- Số hộ kinh doanh đã quản lý thu thuế (thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN) cũng đều năm sau tăng hơn năm trước:
+ Số hộ thu thuế môn bài năm 2001 đã tăng 144 hộ so với năm 2000 và năm 2002 tăng 104 hộ so với năm 2001.
+ Số hộ ghi thu thuế GTGT + TNDN năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 42 hộ, sang năm 2002 lại có 137 hộ tăng hơn năm 2001.
- Bên cạnh các nguồn thu có tính chất thường xuyên, cố định trên địa bàn, Chi cục cũng chú trọng đến công tác khai thác các nguồn thu khác như: thu cho thuê nhà, thuê cửa hàng, thu xây dựng, trông giữ xe đạp, xe máy … Trong năm 2002, Chi cục đã thu của 2.136 lượt hộ có nhà cho thuê để ở với số thuế 11.803.728.000 đồng; 2412 lượt hộ kinh doanh vãng lai, vỉa hè với số thuế 102.168.000 đồng; 24 hộ xây dựng nhà với số thuế 10.932.000 đồng …
Mặc dù vậy, công tác quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn quận vẫn còn thất thu lớn. Nhìn vào số liệu trong biểu 1 ta thấy:
- Số hộ quản lý thu thuế môn bài chỉ bằng 80% - 81% số hộ thực tế kinh doanh, so với số hộ được cấp mã số thuế cũng còn chênh lệch lớn:
+ Năm 2000 chênh lệch là 943 hộ.
+ Năm 2001 chênh lệch tới 1006 hộ.
+ Năm 2002 có chênh lệch là 916 hộ.
- Số hộ quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng của Chi cục cũng chỉ đạt 72% - 73% so với hộ quản lý môn bài.
- Trong khi đó, số hộ có thực tế kinh doanh nhưng chưa được cấp mã số thuế lại tương đối cao:
+ Năm 2000, số hộ chưa được cấp mã số thuế là 1753 hộ.
+ Năm 2001, còn 1712 hộ chưa được đưa vào diện quản lý thu thuế.
+ Năm 2002, số này là 1636 hộ.
ị Như vậy, số hộ kinh doanh thuộc diện phải lập bộ quản lý thu thuế nhưng chưa được lập bộ quản lý thu chiếm 13% - 14% tổng số hộ đã được lập bộ. Việc bỏ sót hộ này chủ yếu do một số nguyên nhân sau:
ã Hàng năm, khi xây dựng dự toán thu, Chi cục thường lập dự toán nhỏ hơn nguồn thu nên đã để lại một số hộ dự phòng. Những hộ này thường được giấu trong bộ phụ. Nó như một kênh điều tiết cho tiến độ hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện yếu, thì những hộ này sẽ được thu ráo riết như một nguồn bổ sung để hoàn thành kế hoạch. Nếu kế hoạch thu thực hiện tốt thì số thuế của những hộ này có thể được ghim lại ở người nộp thuế dưới dạng nợ thuế (thường thì không xử phạt). Bộ phụ dùng để theo dõi các hộ mới ra kinh doanh, hoạt động kinh doanh chưa ổn định, hoặc những hộ kinh doanh thời vụ như kinh doanh tết, trung thu … Về nguyên tắc, những hộ đã ra kinh doanh được 3 tháng thì phải đưa vào bộ chính không được theo dõi trên bộ phụ nữa. Những hộ kinh doanh bán thời gian thường xuyên như ăn sáng, ăn khuya, cơm trưa … đều phải theo dõi trên bộ chính. Do việc theo dõi kiểm soát bộ phụ có nhiều lỏng lẻo nên số hộ trên bộ phụ chậm được đưa vào bộ chính.
ã Cạnh đó có những hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập thấp, theo nguyên tắc chỉ nộp thuế môn bài và thông qua việc xem xét của hội đồng tư vấn được cấp giấy miễn thuế có thời hạn, song một phần những hộ này không được làm thủ tục miễn thuế theo quy định mà được bàn giao về cho phường để thu thuế không xuất biên lai. Một số cán bộ quản lý địa bàn cũng ăn theo tách ra một số hộ coi như thuộc diện phường quản lý nhưng tự thu bỏ túi hoặc để lập quỹ trái phép. Một số cán bộ tài chính phường cũng lạm dụng bỏ ngoài ngân sách phường dùng cho cá nhân. Chi cục Thuế hoàn toàn không nắm được nguồn thu này, hoặc có biết nhưng coi đây là khoản hữu hảo cho việc xây dựng ngân sách phường và cũng là điều kiện vật chất để chính quyền phường hỗ trợ cho công tác thu thuế trên địa bàn.
ã Ngoài ra có một nguyên nhân khách quan là: số lượng hộ kinh doanh rất lớn, quy mô kinh doanh đa số là nhỏ và trải rộng trên khắp địa bàn quận, trình độ văn hoá, ý thức chấp hành pháp luật của các hộ kinh doanh còn yếu so với khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nên đã có một số lượng lớn các hộ ra kinh doanh nhưng không hề đăng ký thuế cũng như kê khai thuế.
ị Tình trạng bỏ sót hộ kinh doanh không chỉ gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn gây khó khăn trong việc quản lý mã số thuế của Nhà nước, tạo sự phiền hà, tuỳ tiện trong hành xử của cán bộ thuế và các đối tượng nộp thuế.
Trong công tác quản lý ĐTNT, quản lý hộ cá thể nghỉ kinh doanh cũng được Chi cục đặc biệt chú trọng. Theo quy định hiện hành thì hộ kinh doanh nghỉ từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó. Nhìn chung, đây là một chủ trương phù hợp, tạo điều kiện giải quyết một phần khó khăn cho các hộ kinh doanh trong trường hợp vì lý do bất khả kháng phải nghỉ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công tác này không được làm tốt thì việc xét miễn, giảm này lại là một kẽ hở để các hộ kinh doanh lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế ở Chi cục cho thấy thời gian qua các hộ nghỉ kinh doanh vì các lý do như: nghỉ để chuyển hướng kinh doanh khác; nghỉ để sát nhập hoặc chia tách, nghỉ để di chuyển địa điểm khác; nghỉ do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn và nghỉ vì những lý do khác. Thời điểm có nhiều hộ nghỉ nhất là dịp sau Tết nguyên đán do tình hình kinh doanh chững lại hay các hộ đi lễ hội dài ngày. Trung bình một tháng ở Chi cục có 411 hộ nghỉ kinh doanh chiếm 3,72% số hộ quản lý. Số hộ xin nghỉ này đã ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế thu được của Chi cục: trung bình giảm 106.387.000 đồng/tháng tiền thuế. Công tác kiểm tra hộ nghỉ được đội thanh tra phối hợp với các đội thuế phường tiến hành thường xuyên. Qua kiểm tra, hàng năm Chi cục đều phát hiện được những hộ lợi dụng xin nghỉ để kinh doanh trốn lậu thuế. Chi cục cũng đều đã kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với các hộ vi phạm này.
Bảng 2: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh
Năm
Số lượt hộ nghỉ kinh doanh được kiểm tra
Số hộ vi phạm
Số tiền truy thu + phạt
2001
1.425
49
15.852.000
2002
2.814
25
59.085.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001-2002)
ị Như vậy, số hộ "nghỉ giả" bằng 1,73% số hộ kiểm tra, tuy không đáng kể nhưng lại gây ra thất thu thuế, không đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các hộ kinh doanh, không thực hiện được yêu cầu công bằng trong chính sách động viên, làm giảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Về việc miễn thuế TNDN và không thu thuế GTGT cho các hộ thuộc diện có thu nhập thấp (dưới 210.000 đồng/tháng): Chi cục đã ra quyết định cho 2.489 hộ - bằng 21% so với hộ quản lý. Đây là một tỷ lệ lớn đòi hỏi Chi cục phải thường xuyên rà soát lại doanh thu để chuyển bớt các hộ có quy mô đã thay đổi sang diện phải quản lý thu thuế, chống thất thu Ngân sách Nhà nước.
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu:
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao chất lượng thu ngân sách, cơ quan thuế không chỉ tập trung quản lý tốt ĐTNT mà còn cần quản lý tốt doanh thu kinh doanh của các hộ cá thể, bảo đảm thu sát với doanh thu thực tế kinh doanh. Doanh thu của các hộ kinh doanh là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. Việc quản lý chặt chẽ doanh thu của hộ kinh doanh, đặc biệt hộ kinh doanh lớn có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành dự toán thu, đảm bảo công bằng bình đẳng về thuế. Tuỳ theo phương pháp nộp thuế của các hộ cá thể, cơ quan thuế sẽ có biện pháp quản lý doanh thu khác nhau. Hiện nay, ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, các hộ kinh doanh nộp thuế theo 2 phương pháp là: khoán ổn định và kê khai. Cụ thể:
Biểu 3: Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế
Phương pháp nộp thuế
Số hộ quản lý
Tỷ trọng
1. Khoán ổn định:
6119
75,36%
Trong đó: - Bộ chính:
5918
- Bộ phụ:
201
2. Kê khai:
2001
24,64%
Trong đó: - Khấu trừ
53
- Kê khai doanh thu
1706
- Kê khai chênh lệch
242
Tổng cộng:
8120
100%
ị Như vậy, số đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định là rất lớn chiếm 75,36% số hộ kinh doanh, nhiều gấp 3 lần số hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định số thuế phải nộp dựa theo doanh số ấn định của Chi cục (thực chất là khoán doanh thu). Còn đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, cơ sở tính thuế dựa trên doanh thu thực tế theo hoá đơn, chứng từ.
2.3.2.1. Quản lý doanh thu của hộ khoán ổn định:
Việc quản lý doanh thu của các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định rất phức tạp, để có được một mức doanh thu ấn định phải thực hiện qua nhiều bước, nhiều bộ phận cùng tham gia xem xét. Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản trong việc tính thuế, tạo được sự ổn định cho cả đối tượng nộp thuế và Chi cục. Song nhược điểm của phương pháp này lại không nhỏ: mang tính áp đặt, thiếu sự công bằng về nghĩa vụ thuế, đặc biệt khoán doanh thu khó có thể theo sát được tình hình biến động về giá cả, về tình hình sản xuất kinh doanh của các đối tượng nộp thuế nên khó có thể thu thuế cho phù hợp với biến động của tình hình kinh doanh.
Biểu 4: Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán
Chỉ tiêu
Bình quân tháng năm 2000
Bình quân tháng năm 2001
Bình quân tháng năm 2002
Số hộ ghi thu
6.377
6.116
6.119
Doanh thu
27.012.872.000
22.751.520.000
20.794.012.000
Thuế
955.247.600
795.080.000
731.784.000
Doanh thu bình quân 1 hộ
4.236.000
3.720.000
3.398.270
Thuế bình quân 1 hộ
149.800
130.000
119.592
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000- 2001-2002)
Hàng năm, Chi cục đã ra quyết định công bố ổn định thuế cho một số lượng lớn hộ kinh doanh, nhưng doanh thu và mức thuế của các hộ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu và tổng số thuế của hộ kinh doanh cá thuế. Doanh thu hộ khoán bằng 19,06% doanh thu hộ cá thể và thuế thu được của hộ khoán bằng 19,23% thuế thu được của hộ cá thể. Lý do vì đối tượng nằm trong nhóm khoán doanh thu chủ yếu là những hộ kinh doanh quy mô nhỏ, doanh thu thấp.
Công tác rà soát điều chỉnh lại doanh thu, mức thuế trước khi công bố ổn định thuế được Chi cục tiến hành hàng năm.
Biểu 5: Kết quả điều chỉnh thuế
Năm
Số lượt hộ điều chỉnh
Doanh thu mới
Thuế mới
Doanh thu cũ
Thuế cũ
Doanh thu tăng
Thuế tăng
2000
2.609
4.534.426.000
1.064.759.000
4.125.745.000
1.015.870.000
408.681.000
48.889.000
2001
1.237
1.612.278.000
367.046.000
1.293.597.000
332.906.000
318.681.000
34.140.000
2002
1.044
1.585.092.000
342.756.000
1.267.620.000
310.764.000
317.472.000
31.992.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000-2001-2002)
Tuy._.trong việc nộp thuế. Tranh thủ phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đại chúng để định hướng dư luận một cách kịp thời, triệt để. Phấn đấu để mỗi cán bộ thuế đều là người tuyên truyền, giáo dục tích cực nhất đối với đối tượng nộp thuế và mọi người dân.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND phường, Hội đồng tư vấn thuế các phường, các ban ngành có liên quan trong việc quản lý thu thuế. Tiếp tục thực hiện kiểm tra rà soát trên địa bàn phường, quận, quản lý chặt chẽ các đối tượng sản xuất kinh doanh, chống sót hộ.
- Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra rà soát lại các ngành hàng, các hộ lớn để đảm bảo thu sát thực tế về doanh thu, để qua đó chuẩn bị cho công tác ổn định thuế 6 tháng - 1 năm cho các hộ kinh doanh.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê và sử dụng hoá đơn tài chính để hạn chế việc trốn lậu thuế.
- Tiếp tục đẩy mạnh khai thác các nguồn thu mà các hộ cá thể chưa kê khai nộp thuế như cho thuê nhà làm văn phòng, trụ sở giao dịch, cửa hàng, thu xây dựng, các điểm trông giữ xe …
- Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa bàn quản lý.
- Rà soát xong toàn bộ danh sách nợ đọng, triển khai tốt công việc đôn đốc thu hồi nợ đọng của các hộ đang kinh doanh, phối hợp với các lực lượng để đòi nợ dây dưa của các hộ sản xuất kinh doanh.
- Củng cố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lượng cho phù hợp với năng lực công tác, phát động phong trào thi đua đoàn kết, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu các năm của cấp trên giao.
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thực tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN:
Những công việc cụ thể phải làm:
- Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý hộ kinh doanh trên một số địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút kinh nghiệm và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế số hộ đưa thêm vào quản lý. Căn cứ chỉ tiêu đã giao hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá phân tích những tồn tại, tìm biện pháp khắc phục ngay trong tháng sau. Kiên quyết chống thất thu triệt để về đối tượng kinh doanh.
- Tổ chức đối chiếu giữa số lượng đối tượng đã được cấp mã số thuế với số lượng đối tượng được phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN bổ sung ngay những đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa được phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN, chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ thuế thấp hơn số hộ đã được cấp mã số.
- Từng đội thuế phải tự phối hợp với các ngành cấp đăng ký kinh doanh, quản lý thị trường, thống kê, hội đồng tư vấn thuế để điều tra, nắm lại số đối tượng thực tế có kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý, đối chiếu với số đối tượng đã có mã số thuế và đã quản lý thuế, xác định những đối tượng chưa có mã số thuế, chưa quản lý thuế hướng dẫn họ lập tờ khai xin cấp mã số thuế và đưa ngay vào sổ bộ để quản lý. Căn cứ vào kết quả tự điều tra, từng đội thuế phải lên sơ đồ các cơ sở kinh doanh theo đường phố, số nhà, số quầy hàng (ở các chợ), xác định chính xác hộ kinh doanh do đội quản lý, chú ý đến địa bàn giáp ranh giữa các phường và các quận khác. Thông báo cho Chi cục Thuế những cơ sở kinh doanh trên địa bàn ngoài phạm vi phân công quản lý của đội thuế. Yêu cầu: đối với các hộ kinh doanh có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng cố định phải quản lý thu thuế 100%, đối với hộ kinh doanh lưu động, kinh doanh tranh thủ sáng tối, kinh doanh vãng lai, kinh doanh vận tải, xây dựng tư nhân … phải quản lý được từ 95% trở lên. Nếu không đạt được yêu cầu trên thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội thuế và lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.
Riêng đối với những hộ kinh doanh vận tải, đội thuế phải phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế nắm lại số hộ có phương tiện vận tải, phân loại hộ đang kinh doanh nhưng không nộp thuế. Đối với những hộ cho thuê nhà, thuê cửa hàng, cửa hiệu, phải phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế và tổ trưởng dân số, để xác định trường hợp nào thực chất là cho thuê nhưng núp dưới danh nghĩa cho người nhà ở nhờ, lợi dụng trốn thuế.
- Đẩy mạnh việc kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh đã miễn giảm thuế theo quy định. Để tiện cho việc kiểm tra, khi hộ báo nghỉ kinh doanh, Chi cục Thuế có thể cấp biển "Nghỉ kinh doanh" để hộ đó treo trước cửa, vừa tiện kiểm tra vừa hạn chế tiêu cực. Đối với những hộ đã có đơn xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh phải kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số thuế đã miễn giảm. Đội thuế phải chịu trách nhiệm nếu địa bàn có hộ kinh doanh xin nghỉ, đã miễn giảm thuế nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh mà không phát hiện được. Để hỗ trợ, Chi cục cần phân công cụ thể mỗi cán bộ kiểm tra phải chịu trách nhiệm trên một số địa bàn và phải cùng chịu trách nhiệm với đội thuế nếu có các hộ xin nghỉ nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh.
- Để quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, chống thất thu về hộ, Chi cục cần chỉ đạo Tổ Kiểm tra, tập trung kiểm tra đối tượng kinh doanh trên từng địa bàn phát hiện hộ mới ra kinh doanh chưa kê khai nộp thuế, các hộ kinh doanh sáng tối, kinh doanh không có cửa hàng … kết quả kiểm tra phải được thông báo thường xuyên cho Lãnh đạo Chi cục để đưa ngay vào diện quản lý thu thuế và có chỉ đạo xử lý kịp thời.
3.2.3. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể.
Căn cứ vào tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, Chi cục tiến hành xem xét lại doanh thu kinh doanh cho phù hợp. Yêu cầu: doanh thu kinh doanh phải là doanh thu thực tế, nếu phát hiện doanh thu, mức thuế quản lý mới chỉ bằng hoặc dưới 70% doanh thu thực tế thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội thuế và Lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.
3.3.2.1. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định:
Chi cục phải tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh của một số hộ, kết hợp với doanh thu kê khai của hộ thực hiện chế độ kế toán để đánh giá mức độ thất thu về doanh thu hiện nay của hộ thu khoán, giao chỉ tiêu phấn đấu tăng so với mức thuế khoán hiện nay cho từng đội thuế. Mức thuế mới phải đảm bảo tăng tối thiểu 15% so với mức ghi chung hiện nay.
Trong điều chỉnh thuế không làm tràn lan mà tập trung vào những ngành, những loại hộ đang thất thu nhiều như: điện máy, ăn uống, giải khát, thiết bị vệ sinh, may mặc v.v..
Chú ý khi điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế phải làm đúng quy trình, thực hiện công khai và không được xác định tăng theo lối bình quân dễ gây phản ứng của hộ kinh doanh.
Đối với những hộ kinh doanh nhỏ sau khi đã xác định lại doanh thu tính thuế, mức thuế thì thông báo ổn định luôn 6 tháng hoặc cả năm. Còn đối với hộ kinh doanh vừa có thể ổn định quý hoặc 6 tháng sẽ xem xét lại.
Cần tăng cường phối hợp giữa cán bộ thuế với chính quyền phường, với ban quản lý chợ để tổ chức quản lý thu thuế với 100% số hộ có thực tế hoạt động kinh doanh trong diện phải nộp thuế.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định là những hộ kinh doanh nhỏ chủ yếu bán lẻ lặt vặt, giá trị thấp nên người mua không đòi hỏi về hoá đơn, do đó Chi cục hạn chế cấp hoá đơn cho những đối tượng này. Trường hợp hộ kinh doanh có yêu cầu mua hoá đơn nên giải thích để họ chuyển sang thực hiện sổ sách kế toán và nộp thuế theo kê khai hoặc khi cần đến cơ quan thuế để được cấp hoá đơn lẻ theo quy định. Số thuế nộp theo hoá đơn lẻ không được trừ vào số thuế đã ổn định.
3.3.2.2. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai:
Cần tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng lập và ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của hộ kinh doanh. Mục tiêu của việc triển khai chế độ kế toán là nhằm kiểm soát tốt hơn doanh thu kinh doanh. Đối với những hộ kinh doanh thường xuyên kê khai doanh thu thấp hơn hoặc bằng doanh thu khoán trước đây, phải kiểm tra ngay để tìm rõ nguyên nhân, nếu điều kiện kinh doanh bình thường thì phải tài định thêm doanh thu bán lẻ (doanh thu không viết hoá đơn) đảm bảo doanh thu tính thuế phải sát thực tế, đồng thời phải cao hơn doanh thu trước đây.
Mỗi khi hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh số thuế GTGT âm, hay kê khai doanh thu kinh doanh giảm nhiều so với tháng trước hoặc so với các hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô kinh doanh cũng phải kiểm tra ngay để xác định nguyên nhân, nếu khai không đúng phải xử phạt vi phạm hành chính và ấn định ngay số thuế phải nộp.
Tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm khắc đối với những hộ kinh doanh không chấp hành, hạch toán kế toán, lập hoá đơn chứng từ không trung thực với thực tế phát sinh nhằm mục đích trốn lậu thuế. Đối với những hộ qua kiểm tra phát hiện vi phạm, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính còn phải xử phạt theo lần số thuế lậu, đồng thời phải ấn định thuế theo kết quả kiểm tra đó. Mức thuế ấn định phải cao hơn mức thuế của những hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ để động viên những hộ kinh doanh thực hiện tốt và hộ kinh doanh thấy được lợi ích thực tế, không tái phạm.
Nhìn chung để quản lý một cách tốt nhất doanh thu kinh doanh, chống thất thu về doanh thu, cần nâng cao chất lượng quản lý với từng loại hộ kinh doanh theo hướng tăng dần tỷ trọng hộ kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo kê khai, giảm dần số hộ nộp thuế khoán. Tăng cường giải thích, hướng dẫn kỹ lưỡng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ lợi ích, trách nhiệm của hộ kinh doanh, của khách hàng của cơ quan thuế để từng bước đưa các hộ kinh doanh lớn và vừa vào thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thích hợp với từng ngành nghề, quy mô kinh doanh, từ đó có căn cứ thu thuế sát đúng với thực tế hoạt động của từng hộ kinh doanh.
3.3.2.3. Đối với những ngành nghề còn thất thu lớn:
- Hoạt động kinh doanh ăn uống: Doanh thu quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh ăn uống hiện nay chỉ đạt khoảng 30% doanh thu thực tế. Do đó, Chi cục cần phải xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ này để thu thuế theo doanh thu mới xác định lại. Việc xác định lại doanh thu kinh doanh phải căn cứ vào: địa bàn kinh doanh, diện tích kinh doanh, số lượng phòng ăn, bàn ăn, số lượng nhân viên phục vụ, số lượng khách hàng thường đến ăn uống tập trung vào thời gian nào, tính được bình quân một khách vào ăn uống phải thanh toán là bao nhiêu. Có thể điều tra, xây dựng định mức doanh thu tối thiểu cho mỗi loại nhà hàng, cửa hàng làm tham khảo. Đối với hộ thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ nếu kiểm tra thấy doanh thu kê khai không đảm bảo doanh thu tối thiểu và thấp hơn doanh thu khoán của hộ kinh doanh càng quy mô thì phải tài định thêm doanh thu bán hàng không xuất hoá đơn (vì loại hình kinh doanh ăn uống đại bộ phận không xuất hoá đơn).
- Hoạt động xây dựng cơ bản tư nhân:
Chi cục cần chỉ đạo các đội thuế, cán bộ thuế phường phối hợp với hội đồng tư vấn, thanh tra xây dựng để nắm rõ từng công trình xây dựng trên địa bàn phụ trách.
Yêu cầu phải nắm rõ tên người nhận thi công, địa chỉ, công trình thi công có thầu cả nguyên vật liệu hay chỉ làm công để có căn cứ tính thuế đúng chính sách.
Trường hợp xây nhà ở của tư nhân mà chủ nhà thông đồng với người thi công thì phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường để xác định người thi công là nhận thầu hay là họ hàng đến làm hộ. Nếu không phải là người làm hộ thì phải thu thuế ngay khi công trình còn đang xây dựng.
Nắm chắc định mức giá thành xây dựng từng loại nhà do Bộ, Sở xây dựng quy định để đấu tranh, tính thuế với các trường hợp hợp đồng xây dựng cố tình ghi thấp hơn thực tế hoặc chủ thầu không khai báo đúng giá nhận thầu.
- Hoạt động vận tải tư nhân:
Tiếp tục phối hợp với công an, giao thông công chính, cơ quan đăng kiểm để rà soát nắm số đối tượng đăng ký sử dụng phương tiện vận tải, phân loại đối tượng có phương tiện vận tải là xe chở hàng, xe chở khách, trên cơ sở đó so sánh giữa số phương tiện đăng kiểm, số phương tiện đăng ký sử dụng tại cơ quan công an với số phương tiện do Chi cục đã quản lý thu thuế để xác định số chênh lệch phát sinh chưa quản lý.
Hiện nay các khoản thu vận tải tư nhân được uỷ nhiệm thu cho UBND phường do đó trước mắt đề nghị Chi cục sử dụng một phần tiền thưởng thực hiện dự toán và quỹ phối hợp để động viên kịp thời UBND phường tích cực tham gia.
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ.
Để chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng hoá đơn đi vào nề nếp, khắc phục những tồn tại trong thời gian qua, cần thực hiện những biện pháp sau:
- Cần có quy định tất cả các hộ sản xuất kinh doanh phải có bản cam kết viết hoá đơn đầy đủ cho khách hàng. Bản cam kết phải được treo chỗ thuận tiện, dễ thấy tại điểm bán hàng. Nếu hộ kinh doanh không thực hiện đúng cam kết sẽ bị xử phạt theo luật định.
- Có chính sách khuyến khích người mua hàng lấy hoá đơn 9có thể tăng số liên hoá đơn để người mua có một liên giao cho cơ quan thuế - để thực hiện đề án xổ số hoá đơn có thưởng). Đồng thời có quy định: Nếu người mua có đủ số liệu chứng minh người bán không xuất hoá đơn thì được thưởng ít nhất bằng số trốn thuế. Thủ tục thưởng này phải quy định đơn giản và thuận tiện cho người nhận thưởng.
- Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về bán hoá đơn, quản lý hoá đơn, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận bán hoá đơn và bộ phận quản lý đối tượng sử dụng hoá đơn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục; trong đó việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn là trọng tâm. Đặc biệt đối với các hộ kế toán sử dụng hoá đơn phải được lập phiếu xác minh 100% số hoá đơn đối tượng sử dụng hàng tháng. Hướng là tất cả những hoá đơn bán hàng bên bán và bên mua đều ở cục địa phương đều phải xác minh đối chiếu ngay trong tháng; đối với những hoá đơn liên quan đến địa phương khác thì lập phiếu gửi đi xác minh. Nếu qua xác minh có vi phạm phải kết hợp xác định rõ đối tượng vi phạm để xử lý đúng người, đúng hành vi …
- Mọi trường hợp vi phạm về khai báo sử dụng hoá đơn, quản lý và sử dụng hoá đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đình chỉ việc sử dụng hoá đơn của hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đã thực hiện quyết định xử lý và có các biện pháp chấn chỉnh mới tiếp tục bán hoá đơn cho hộ kinh doanh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin về những vụ vi phạm điển hình nhằm phát huy tác dụng giáo dục cho hộ có hành vi vi phạm.
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế.
Tuỳ theo đặc điểm địa bàn và quy mô của đối tượng kinh doanh, bố trí phân công lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng người nhằm phát huy năng lực và nâng cao hiệu quả công tác; chấm dứt tình trạng phân chia theo tổ nhóm phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ theo địa bàn; không nhất thiết phải bố trí theo kiểu bình quân mà xem xét để tăng cường cán bộ quản lý các hộ kinh doanh lớn, hộ mở sổ sách kế toán, nộp thuế theo kê khai, tăng cường cán bộ cho bộ phận thanh tra của Chi cục để bộ phận này đủ sức đảm nhiệm toàn bộ kiểm tra quyết toán và kiểm tra hoàn thuế tại Chi cục.
Xây dựng tổ, đội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gương mẫu với ý thức trách nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về quản lý thu thuế trên địa bàn, mỗi tuần phải trực tiếp kiểm tra một địa bàn về tình hình quản lý và thu thuế để có biện pháp chấn chỉnh ngay việc thất thu về hộ và thất thu về thuế. Phân công cho các Chi cục phó, phụ trách theo từng địa bàn quản lý hoặc từng lĩnh vực. Từng Chi cục phó phải chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, về địa bàn được giao. Trường hợp khi kiểm tra trên địa bàn được giao phụ trách để xẩy ra hiện tượng thất thu về hộ, về doanh thu, về thuế thì Chi cục phó phải chịu trách nhiệm.
- Đội trưởng đội thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý thu thuế trong phạm vi được phân công, nếu để thất thu về hộ, về doanh thu thì cán bộ quản lý địa bàn để thất thu không được giao nhiệm vụ quản lý thu nữa, đội trưởng bị miễn nhiệm.
- Mỗi cán bộ quản lý các hộ kinh doanh, theo sự phân công của cán bộ phụ trách phải khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, qua quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn phải chủ động giải quyết, trường hợp đã cố gắng nhưng không giải quyết được phải báo cáo về đề xuất các giải pháp kịp thời với phụ trách cấp trên để hỗ trợ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các biểu hiện lợi dụng quyền hạn gây khó khăn cho hộ kinh doanh. Xử lý nghiêm khắc những cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng thời khen thưởng biểu dương kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác nhằm xây dựng đơn vị, ngành vững mạnh.
Việc chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế là những yếu tố mang tính quyết định cho sự thành công của công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế hộ cá thể nói riêng.
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế.
Các dịch vụ tư vấn ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Dịch vụ tư vấn thuế là dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức giải pháp về lĩnh vực thuế cho đối tượng nộp thuế có nhu cầu để họ thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với các quy định của Nhà nước. Dịch vụ tư vấn thuế tồn tại dưới hai dạng chủ yếu:
Một là, tư vấn thuế là một dịch công do cơ quan thuế cung cấp thông tin kịp thời các văn bản pháp luật thuế có các đối tượng nộp thuế.
Hai là, tư vấn thuế là một dịch vụ tự do các tổ chức, nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng theo hợp đồng. Đây là một hoạt động dịch vụ có thu, một dạng kinh doanh chất xám mà các đối tượng nộp thuế có nhu cầu phải trả dịch vụ phí cho mỗi hoạt động tư vấn.
Tư vấn thuế có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các hộ cá thể và trong đời sống xã hội. Thông qua tư vấn thuế, hộ kinh doanh có được các thông tin cần thiết về đối tượng tính thuế, thuế suất, thời gian nộp thuế … đối với hoạt động kinh doanh cụ thể của mình, vì vậy với thời gian nghiên cứu để kê khai thuế họ dành để làm công việc chuyên môn. Đối với toàn xã hội, tư vấn thuế là kênh thông tin hai chiều giữa khu vực sản xuất kinh doanh với khu vực quản lý Nhà nước. Làm dịch vụ tư vấn cho các hộ kinh doanh, tư vấn thuế nắm được những vướng mắc, những điểm bất hợp lý của chính sách thuế khi áp dụng trong thực tế, qua đó phản ánh những thắc mắc, những bất hợp lý về chính sách thuế để cơ quan thuế sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hiện nay, đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, song trong thực tiễn, các đối tượng nộp thuế không phải ai cũng có trình độ hiểu biết về pháp luật thuế đặc biệt với đối tượng nộp thuế là các hộ kinh doanh. Do đó phát triển dịch vụ tư vấn thuế là một nhu cầu tất yếu khách quan.
Phát triển tư vấn thuế không chỉ là sự tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của các đối tượng nộp thuế mà còn là nhu cầu khách quan của chính cơ quan thuế. Nhiệm vụ của cơ quan thuế là thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế là điểm mấu chốt tạo điều kiện để cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, cơ quan thuế phải làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích các luật thuế, giải đáp kịp thời những vướng mắc của các đối tượng nộp thuế khi thực hiện luật thuế, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng nộp thuế khi họ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Điều đó chứng tỏ rằng tư vấn thuế là một công việc cần thiết khách quan, một công việc phải tiến hành thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế.
Công tác tư vấn thuế ở Việt Nam mới phát triển ở dạng dịch vụ công. Cơ quan thuế đã phối hợp chặt chẽ với các phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp các thông tin, kiến thức về lĩnh vực thuế cho các đối tượng nộp thuế. Các chuyên mục về thuế trên truyền hình, trên đại phát thanh, trên các báo trung ương và địa phương; các ấn phẩm, các loại tài liệu tuyên truyền dưới nhiều hình thức được phát hành. Đường dây nóng trả lời về thuế GTGT và thuế TNDN đã được thiết lập. Ngoài ra, các Cục thuế còn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về các luật thuế mới, về công tác sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ … cho các đối tượng nộp thuế … Tất cả những điều đó đã đem lại cho đối tượng nộp thuế những hiểu biết những nhận thức nhất định về pháp luật thuế và nghĩa vụ của mình trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, công tác tư vấn thuế vẫn chưa được đặt đúng vị trí của nó trong hệ thống hành chính thuế và trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong hệ thống tổ chức bộ máy thuế, bộ phận làm công tác tư vấn thuế (dịch vụ công) chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng nộp thuế và của toàn xã hội. Tư vấn thuế với danhnghĩa là dịch vụ tư thì hầu như chưa được phát triển một cách có tổ chức. Vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp thúc đẩy công tác tư vấn thuế phục vụ cho công tác thu nộp thuế tại Việt nam hiện nay.
Để phát triển dịch vụ tư vấn thuế:
- Thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn thuế (dịch vụ công) nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy ngành thuế từ trung ương đến cơ sở. Các bộ phận dịch vụ công này phải được gắn liền với các địa bàn sản xuất kinh doanh sao cho các đối tượng nộp thuế mất ít thời gian và công sức nhất khi có nhu cầu tìm hiểu, thắc mắc, giải đáp về chế độ, chính sách, pháp luật thuế.
- Đề nghị Nhà nước cho phép thành lập dịch vụ tư vấn thuế dưới dạng dịch vụ tư. Các trung tâm tư vấn tư này hoạt động theo phương thức kinh doanh, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật Nhà nước. Các trung tâm này có thể do các luật sư, các nhà chuyên môn thành lập và tổ chức hoạt động.
- Khuyến khích các cơ sở kinh tế sử dụng tư vấn thuế trong công tác chấp hành pháp luật thuế. Đề nghị Bộ Tài chính quy định chi phí tư vấn thuế là chi phí trong kinh doanh nhưng phải gắn với hiệu quả do sử dụng dịch vụ tư vấn thuế mang lại.
- Cần khuyến khích các tổ chức tư vấn Việt Nam thuê chuyên gia hoặc các tổ chức tư vấn ngoài vào làm việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tư vấn cử cán bộ đi thực tập, học tập ở nước ngoài.
3.4. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp.
3.4.1. Để việc quản lý thuế thành công đều cần phải có những điều kiện nhất định trong đó môi trường quản lý (bao gồm môi trường văn hoá và chính trị, môi trường kinh tế và môi trường pháp luật) là một điều kiện quyết định.
Môi trường văn hoá ở đây thể hiện thông qua cách nhìn nhận của người dân đối với những chính sách của Chính phủ, thái độ tuân thủ trong việc thực hiện những quy định của Luật thuế và thái độ của công chúng đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Trong một quốc gia, nếu người dân nhận thức được một cách đầy đủ và có thái độ tích cực đối với hệ thống thuế, có thái độ phê phán đối với những người vi phạm pháp luật thì công tác quản lý thuế mới đạt được kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó môi trường chính trị cũng là một điều kiện quan trọng. Nếu việc quản lý thuế bị chi phối bởi ý muốn hay yêu cầu của một nhóm đối tượng nào đó thì những biện pháp quản lý sẽ bị sai lệch, không đạt được mục tiêu quản lý. Thêm nữa, tệ nạn tham nhũng, cửa quyền trong những người thi hành pháp luật là một trong những nhân tố gây giảm sút lòng tin trong dân chúng và sự chấp nhận của dân chúng đối với Chính phủ.
Sự phát triển của hệ thống tài chính, đặc biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán qua ngân hàng làm cho các giao dịch trở nên dễ kiểm soát hơn và việc quản lý thuế sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán hiện đại cũng chính là tiền đề cần thiết để áp dụng những sắc thuế tiên tiến như thuế GTGT …
Việc theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau (cả về chính sách xã hội và mục tiêu kinh tế) trong mỗi luật thuế sẽ dẫn đến những rắc rối không cần thiết, gây ra những chi phí không đáng có cho người nộp thuế và quản lý thuế, sẽ làm giảm tính hiệu quả của công tác quản lý thuế. Vì vậy, cần phải có môi trường luật pháp rõ ràng theo kịp những thay đổi của thời đại.
3.4.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu và nội dung chính sách, chế độ thuế:
ã Về thuế GTGT:
- Mục tiêu cơ bản của thuế GTGT là thu ngân sách. Để đạt được mục tiêu này thuế GTGT phải được hoàn chỉnh theo hướng mở rộng diện thu, đơn giản hoá thuế suất, có thể thiết kế hai mức thuế suất là 0% áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩ và thuế suất 10% áp dụng cho các loại hàng hoá dịch vụ khác. Những cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ và những hoạt động kinh doanh, dịch vụ khó thực hiện thu và quản lý bằng chính sách thuế GTGT thì được áp dụng thu thuế doanh thu hoặc thuế bán hàng, tính bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu.
ã Về quản lý hộ cá thể nghỉ kinh doanh:
Không cần phải xem xét miễn giảm cho các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai vì số thuế các hộ này phải nộp căn cứ trên doanh thu kê khai theo thực tế sổ sách, hoá đơn chứng từ, do đó, khi không kinh doanh thì không có doanh thu và thuế đương nhiên cũng không phải nộp. Chỉ có những hộ nộp thuế theo phương pháp khoán mới là đối tượng cần phải xem xét miễn giảm khi nghỉ kinh doanh.
Ngoài ra chỉ nên miễn giảm thuế cho từng ngày nghỉ là hợp lý nhất vì theo quy định hiện nay khuyến khích người cần nghỉ 10 ngày cố nghỉ hoặc khai gian đến 15 ngày, những người cần nghỉ 20 ngày cố nghỉ hoặc khai gian đến cả tháng và tiêu cực bắt nguồn từ đó.
ã Về chế độ kế toán hộ kinh doanh:
Cần có hướng dẫn bổ sung thêm hình thức mở sổ sách đối với hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Nếu hộ kinh doanh thực hiện mua hàng hoá, dịch vụ không có đủ các chứng từ đầu vào thì hộ cũng phải mở Sổ nhật ký mua hàng; Sổ theo dõi vật tư hàng hoá tồn kho để theo dõi hàng hoá mua vào, tồn kho ghi theo lượnghàng đơn giá thực nhập. Trường hợp không cập nhật, ghi sổ hàng hoá mua vào một loại hàng hoá nào đó mà tại cơ sở kinh doanh có xuất hiện hoặc tồn kho loại hàng hoá đó hoặc số lượng hàng hoá ghi sổ nhập, tồn kho thấp nhưng xuất bán tồn kho với số lượng lớn hơn, thì cơ sở sẽ bị truy thu thuế và bị xử phạt hành chính. Việc bắt buộc theo dõi hàng hoá mua vào, tồn kho sẽ giúp cơ quan thuế đánh giá được mức độ thực tế kinh doanh của hộ. Từ đó có biện pháp theo dõi, đánh giá mức độ kinh doanh, xác định tính thuế sát đúng thực tế.
3.43. Tổng cục thuế cần quan tâm đầu tư, tăng cường phương tiện làm việc cho cơ quan, cán bộ thuế, đặc biệt là các mạng vi tính để đơn giản hoá các tờ khai, các thủ tục quản lý kiểm tra, gắn với việc đào tạo bồi dưỡng để mọi cán bộ quản lý có thể sử dụng thông thạo các máy vi tính; tăng thêm trường hợp giao lưu thông tin với các ngành liên quan ở trong và ngoài nươc, thu thập thêm nhiều thông tin cần thiết để xác định đúng đắn các căn cứ tính thuế.
Kết luận
Những năm gần đây, số lượng các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng tăng nhanh, tốc độ phát triển cao tạo tỷ trọng thu ngày càng lớn trong số thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn: Thất thu cả về đối tượng kinh doanh và doanh thu kinh doanh, tình trạng gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Yêu cầu đặt ra cho Chi cục Thuế Hai Bà Trưng là phải tập trung quản lý các hộ kinh doanh cá thể nhằm tạo chuyển biến căn bản trong lĩnh vực này.
Trong thời gian thực tập tại đây, qua tìm hiểu thực tế tình hình, em đã tìm ra được một số giải pháp sao cho quản lý được tốt hơn đối với hộ kinh doanh từ đó hạn chế được thất thu thuế.
Mong rằng đề tài: "Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng" sẽ có một ý nghĩa nào đó.
Là một sinh viên, sự hiểu biết về lý luận và thực tiễn nên còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để em tiếp tục nghiên cứu.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Mục lục
Lời mở đầu
1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
3
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế
3
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể
3
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể
4
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
6
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh
6
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
11
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
26
Chương II: thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế quận hai bà trưng.
27
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
27
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng
28
2.2.1. Ban Lãnh đạo
29
2.2.2. Các tổ, đội thuế
30
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua
33
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT)
33
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu
38
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế
43
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh
46
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
50
2.4.1. Những kết quả đạt được
50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục
52
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế
54
Chương III: giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trưng.
55
3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế
55
3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới
57
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
58
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN
58
3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể
60
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ
64
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế
65
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế
67
3.4 Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp
70
Kết luận
73
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6952.doc