LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển biến trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển đáng kể của cơ sở hạ tầng. Trong đó, xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, đã có những đóng góp to lớn vào sự chuyển mình đó của đất nước. Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, ngành xây dựng không ngừng phát triển và mở rộng, tạo ra rất nhiều tài sản cố định cho đất nước, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Công ty Cổ phần Đầu tư phát tri
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý thi công công trình của Công ty Constrexim-Hod, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển nhà Constrexim( Constrexim-hod ) là công ty con của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam( Constrexim Holdings) thuộc Bộ Xây dựng. Công ty được cổ phần toàn diện từ tháng 6 năm 2007 theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103017485. Mặc dù mới được thành lập, nhưng trong những năm qua, với kinh nghiệm kinh doanh có được, với sự lãnh đạo tài tình của Bộ máy quản trị, với chiến lược kinh doanh đúng đắn và một đội ngũ cán bộ nhiệt huyết có trình độ chuyên môn cao, Công ty luôn đạt hiệu quả kinh doanh cao trong ngành, góp phần đáng kế vào tổng doanh thu của Constrexim Holdings cũng như tổng sản phẩm quốc dân của cả nước.
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO. Đây không những là một cơ hội còn là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Constrexim-hod nói riêng. Nhất là khi thị trường xây dựng đang rất sôi động và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt do có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Việc hoàn thiện quá trình quản lý thi công công trình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường là một yếu tố quan trọng. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty Constrexim-hod em đã nghiên cứu và xin đăng ký đề tài : “Quản lý thi công công trình của công ty Constrexim-hod”.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà Constrexim đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực tập và tìm tài liệu nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lê Công Hoa đã hướng dẫn tôi thực hiện chuyên đề này.
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ CONSTREXIM
1.1. Những thông tin chung
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà Constrexim được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đăng ký tại : Số 39 Nguyễn Đinh Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Văn phòng :Số 66 ngõ Núi Trúc phố Giang Văn Minh, Ba Đinh, Hà Nội.
Điện thoại : 84 - 4 - 736 6785 / 736 6775
Fax : 84 - 4- 736 6775
Website : www.constreximhod.com.vn E-mail: constrexim-hod@fpt.vn
Tài khoản ngân hàng: 1201 0000 108 175 – Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam
Công ty Cổ phần đầu tư Phát triển nhà Constrexim là công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam (Constrexim Holdings) - Bộ Xây dựng. Là đơn vị có tiềm năng về tài chính, tổ chức quản lý và thi công các dự án Đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu đuờng, thuỷ điện….
Trong quá trình phát triển và xây dựng thương hiệu, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Constrexim luôn chú trọng phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả đầu tư, mở rộng liên doanh liên kết, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn, tham gia khối kinh tế ngoài quốc doanh đóng ngân sách cho Nhà Nước, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của Công ty tại thị trường trong nước và quốc tế.
Tên công ty :
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ CONSTREXIM
Tên giao dịch quốc tế :
CONSTREXIM HOUSING DEVELOPMENT AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt :
CONSTREXIM HOD., JSC
LOGO:
Lĩnh vực kinh doanh
Kinh doanh Bất động sản;
Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng nhà và kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao và du lịch, kho tàng, bến bãi;
Thi công xây dựng các các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, văn hoá, thể thao, sân bay bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước và môi trường, công trình đường dây và trạm biến thế điện;
Sản xuất và mua bán các chủng loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng trang trí nội ngoại thất, các loại đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước. Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ;
Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị công nghiệp, công nghệ xây dựng, nông sản, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản chế biến và sản phẩm dệt may; Xuất nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị xe máy thi công, hàng tiêu dùng, nguyên nhiên vật liệu và vật tư phục vụ cho sản xuất, phương tiện vận tải.
Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);
Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất đối với: công trình xây dựng dân dụng , công nghiệp;
Tư vấn lập, quản lý dự án (không bao gồm tư vấn pháp luật);
Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình;
Thí nghiệm, sản xuất vật liệu xây dựng;
Trang trí nội ngoại thất công trình;
Buôn bán, khai thác, chế biến, xuất khẩu gỗ, các sản phẩm làm từ gỗ, các sản phẩm trang trí nội ngoại thất bằng gỗ;
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
Mục tiêu hoạt động và nghĩa vụ của Công ty
Mục tiêu :
Mục tiêu của Công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động đầu tư kinh doanh phát triển nhà, kỹ thuật hạ tầng đô thị và các ngành nghề kinh doanh khác theo giấy đăng kí kinh doanh phục vụ cho nhu cầu thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, thực hiện việc nộp thuế đầy đủ và các nghĩa vụ khác cho Nhà nước, xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Nghĩa vụ :
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đảm bảo theo đúng điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường.
- Tổ chức công tác kế hoạch, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm dịch vụ đã đăng ký, công bố hoặc cam kết theo hợp đồng.
- Bảo toàn và phát triển vốn
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thong tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định, khi phát hiện các thong tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Phạm vi kinh doanh và hoạt động của Công ty
- Công ty được phép lập kế hoạch và tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và Điều lệ Công ty và tiến hành tất cả các biện pháp khác có ích hoặc thích hợp để đạt được mục tiêu của Công ty.
- Công ty có thể tiến hành bất kỳ hình thức kinh doanh nào khác mà pháp luật không cấm nếu Hội đồng quản trị xét thấy có lợi nhất cho Công ty.
- Khi thay đổi mục tiêu và chức năng sản xuất kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, Công ty phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Công ty là : 12.500.000.000 đồng ( mười hai tỷ năm trăm triệu đồng). Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 1.250.000 ( một triệu hai trăm năm mươi nghìn ) phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Bảng 1 : Cổ đông sáng lập của Công ty
TT
Cổ đông
Số cổ phần
1
Công ty Đầu tư Xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam.
Đại diện : Ông Đỗ Mạnh Vũ
147.500
2
Ông Nguyễn Đức Cây
175.000
3
Ông Nguyễn Hồng Cường
75.000
4
Ông Nguyễn Ngọc Hoàng
50.000
5
Ông Nguyễn Triều Dương
30.000
6
Ông Ngô Huy Chương
25.000
7
Ông Nguyễn Thị Minh Xuân
10.000
8
Ông Nguyễn Ngọc Trúc
5.000
9
Ông Đặng Văn Khải
5.000
10
Ông Lê Thành Thủy
25.000
( Nguồn : Hồ sơ năng lực công ty Constrexim-hod 2008 )
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà Constrexim là Công ty thành viên trong mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" thuộc Tổng Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam (Constrexim Holdings) - Bộ Xây dựng. Đơn vị đã có kinh nghiệm đã tham gia và điều hành, quản lý đạt hiệu quả cao trong các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực bất động sản, khu công nghiệp; các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu đường, thuỷ điện…..Được thành lập theo quyết định số 630/BXD - TCCB ngày 23/4/1982, trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, đến nay Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt nam - Constrexim Holdings (Công ty xuất nhập khẩu vật lieu xây dựng trước đây) đa là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành Xây dựng Việt Nam.
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng, Constrexim-hod đã tiến hành Đại hội đồng Cổ đông và hoạt động theo mô hình cổ phần toàn diện từ tháng 6 năm 2007 theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103017485. Đây là bước ngoặt có ý nghĩa quan trọng, với một hướng đi mới, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong thời quan không dài nhưng Công ty đã xây dựng được cơ chế quản lý và điều hành thích ứng với Công ty Cổ phần, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ và công nhân kỹ thuật mạnh về ý thức tổ chức kỷ luật, giỏi tay nghề và có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây dựng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm những thiết bị thi công hiện đại, đến nay đã có lực lượng thiết bị mạnh, đáp ứng được yêu cầu thi công của công ty, đồng thời cũng hết sức chú trọng trong ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Do vậy những dự án do công ty thực hiện đều hoàn thành với chất lượng tốt, đều đáp ứng được yêu cầu về mọi mặt.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị luôn chấp hành nghiêm chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghiêm túc quy chế của Chủ đầu tư, các quy định của các cơ quan chức năng. Tập thể công ty luôn nỗ lực hết mình để “Xây những ước vọng” thành hiện thực, chính vì vậy, thương hiệu Constrexim-hod đã luôn đọng lại trong tâm trí khách hàng, được khách hàng tin yêu và tôn trọng.
Năm 2006, 2007, 2008 Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà Constrexim vinh dự được Nhà nước vinh danh là 1 trong số 100 doanh nghiệp đạt giải thưởng “thương hiệu mạnh Việt Nam”.
1.3 Một số đặc điểm kinh - tế kỹ thuật của Công ty
1.3.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà Constrexim được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa cã hội chủ nghĩa Việt Nam thong qua tại kỳ họp lần thứ 8 khóa XI ngày 29/11/2005.
Điều lệ, các quy định của Công ty, các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đã được thông qua một cách hợp lệ phù hợp với điều lệ và luật pháp liên quan sẽ là những quy tắc và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều lệ này được thông qua bởi cổ đông của Công ty theo nghị quyết được thông qua hợp lệ tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông tổ chức vào ngày 6/11/2007.
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức của Công ty
PHÒNG KỸ THUẬT
BAN QLDA CÁC CT TẠI HÀ NỘI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 01
CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
CÁC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
BAN QLDA 409 TAM TRINH
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 02
P.TGĐ
TỔNG GIÁM ĐỐC
HÔI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
P.TGĐ
P.TGĐ
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
CÁC TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ
PHÒNG TỔNG HỢP
TRUNG TÂM TƯ VẤN XD DÂN DỤNG
PHÒNG KẾ HOẠCH DỰ ÁN
TRUNG TÂM TƯ VẤN XD CÔNG NGHIỆP
BAN QLDA KHO ĐÔNG ANH
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 03
TRUNG TÂM TƯ VẤN CHUYÊN NGÀNH
( Nguồn : Hồ sơ năng lực công ty Constrexim-hod 2008 )
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm sóat có nhiệm vụ kiểm tra tính hơp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, thẩm định báo cáo tài chính của Công ty và nhiệm vụ khác theo điều lệ của Công ty.
Thành viên ban kiểm soát :
Ông Nguyễn Ngọc Trúc - Trưởng ban kiểm soát
Ông Đặng Văn Khải - Thành viên ban kiểm soát
Bà Đoàn Thị Như Quỳnh - Thành viên ban kiểm soát
Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp, định hướng phát triển thị trường và các nhiệm vụ khác theo quy định.
Thành viên hội đồng quản trị :
Ông Nguyễn Đức Cây - Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Hồng Cường -Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Ngọc Hoàng - Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Triều Dương - Thành viên HĐQT
Ban lãnh đạo: Bao gồm Giám đốc điều hành do hội đông quản trị bổ nhiệm sau khi có thoả thuận với Công ty mẹ, các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc điều hành, ngoài ra còn các phòng ban chức năng. Ban lãnh đạo có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức thưc hiện các quyết định của hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của Công ty, bảo toàn và phát triển vốn và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.
Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng
Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành Công ty có hiệu quả.
Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và thường trực hội đồng thi đua
Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
* Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn Công ty.
Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi Công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của Công ty.
Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm.
* Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng Công ty (trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước...)
Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ Công ty đi công tác.
Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của Công ty.
Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của Công ty.
Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm lo tới đời sống, văn hoá xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV Công ty.
Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của Công ty ): hàng hoá, tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của Công ty.
Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của Công ty. Cân đối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
* Nhiệm vụ
Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng sản xuất kinh doanh .
Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của Công ty ( kể cả của các đơn vị thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt.
Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế nội bộ trong Công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước, của Công ty.
Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn, cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên Công ty đúng thời hạn và theo chỉ số quy định.
Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng biểu, ghi chép sổ sách chứng từ...theo đúng quy định của nhà nước, của Công ty.
Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi không làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng dẫn của Công ty.
Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng kỳ hạn.
Phòng dự án
* Chức năng
Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán.
Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất.
Lập các dự án, phương án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh.
* Nhiệm vụ
Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm các dự án xây dựng công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng thuỷ lợi...
Giao cho các xí nghiệp, đơn vị đội thi công, triển khai thực hiện hợp đồng thi công.
Theo dõi kế hoạch tiến độ thi công, chất lượng công trình, quản lý nguồn nhân lực, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các chi phí khác.
Đệ trình Giám đốc duyệt các dự án đầu tư hoặc bổ xung nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên.
Các xí nghiệp, trung tâm tư vấn
Các xí nghiệp, trung tâm tư vấn thuộc công ty phải thực hiện theo đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, được thể hiện trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị.
1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty Constrexim-hod bao gồm :
- Nguyên vật liệu xây dựng ( xi măng, sắt thép, gạch …)
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, du học, tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý chung cư, kinh doanh du lịch, khách sạn, đào tạo lao động xuất khẩu…
- Sản xuất đồ gỗ thủ công mỹ nghệ, cửa nhựa lõi thép
- Tư liệu sản xuất ( máy móc, dây chuyền, thiết bị công nghệ…), hàng tiêu dùng ( dệt may…)
- Các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, các khu du lịch, an dưỡng…
Thị trường
Chỉ với hơn 3 năm kinh doanh với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập, Constrexim-Hod đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng chất lượng cao, nguyên liệu thô phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, máy móc và thiết bị xây dựng từ các nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Italia, Anh, Australia... Đây là những thị trường lớn quen thuộc và cũng là những thị trường tiềm năng mà Công ty đang cố gắng tìm hiểu và khai thác.
Thị trường trong nước chủ yếu của Công ty là: Hà Nội, Hải Dương, Thành phố Hồ Chí Minh…
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Bảng 2 : Danh mục thiết bị xe máy thi công
Mô tả thiết bị
(Loại,kiểu,nhãn hiệu)
Nước sx
Số lượng
Năm sx
Công suất hoạt động
Tình trạng kỹ thuật
Thiết bị vận tải 2,5 tấn
Xe tải nhỏ HUYNDAI
H.Quốc
01
1995
2,5 tấn
Tốt
Xe tải nhỏ KIA
H.Quốc
01
1994
2,5 tấn
Tốt
Xe tải nhỏ XANGXING
T.Quốc
02
1996
2,5 tấn
Tốt
Xe ben tự nổ KAMAZ
Nga
02
1997
8 tấn
Tốt
Máy phục vụ thi công chính
Máy trộn vữa
Việt Nam
01
1992-1994
1801
Tốt
Máy trộn bê tông
Việt Nam
02
1993-1996
2501
Tốt
Máy đầm bàn
T.Quốc-Việt Nam
03
1994-1998
1-1,3KW
Tốt
Đầm dùi các loại
T.Quốc
05
1995-1998
Ø30- Ø70
Tốt
Máy đầm cóc MIKASA
Nhật
02
1993-1996
12-15 HP
Tốt
Máy bơm nước chạy xăng
Nhật
01
1993-1998
20 m3/h
Tốt
Máy bơm nước chạy điện
Nhật
01
1995
30 m3/h
Tốt
Máy phát điện KOBUTA
Nhật
01
1994
50 KVA
Tốt
Máy hàn điện
Việt Nam
10
1994
12-24 KW
Tốt
Máy ren ống
T.Quốc
01
1996
δmax=150mm
Tốt
Máy ủi KOMATSU
Nhật
02
1995
Tốt
Máy cắt sắt
T.Quốc-HQ
08
1994
F=32
Tốt
Máy uốn sắt
T.Quốc-HQ
08
1994
F=32
Tốt
Dàn giáo
Việt Nam
7.000m2
2000
Tốt
Cần trục tháp LIEBHER
Đức
02
1999
H=100,L=50
Tốt
Kích thủy lực
Nga
03
1995
10-20 tấn
Tốt
Thiết bị thí nghiệm, hiệu chỉnh
25
Máy toàn đạc điện tử LEICA-TC 1800
Nhật
01
1999
LEICA-TC 1800
Tốt
Máy thủy chuẩn tự động AN-824
Thụy Sỹ
01
1994
AN-824
Tốt
Máy toàn đạc điện tử 2 chế độ đo TCR 303
Thụy Sỹ
01
1998
TCR 303-Leica
Tốt
Khuôn đúc mẫu bê tông
Nga
50
10*10*10 cm
85%
Khuôn đúc mẫu bê tông
Nga
50
15*15*15 cm
85%
Khuôn đúc mẫu bê tông
Nga
55
20*20*20 cm
85%
Cồn thử độ sụt bê tông
Việt Nam
26
15*25*50 cm
95%
Hộc đong vật liệu để kiểm tra cấp phối bê tông, vữa,…
Việt Nam
30
0,2m3
100%
( Nguồn : Hồ sơ năng lực công ty Constrexim-hod 2008 )
Bảng 3 : Danh mục thiết bị thiết kế
Mô tả thiết bị
(Loại,kiểu,nhãn hiệu)
Số lượng
Đơn vị tính
Máy tính cá nhân
12
Chiếc
Máy tính xách tay
04
Chiếc
Máy in A4
04
Chiếc
Máy in A3
02
Chiếc
Máy in A0
01
Chiếc
Máy quét
01
Chiếc
Máy photocopy
01
Chiếc
Máy fax
01
Chiếc
( Nguồn : Hồ sơ năng lực công ty Constrexim-hod 2008 )
1.4. Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị : vnd
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
I.Tài sản
109.225.249.223
191.745.660.193
216.375.960.279
A.TSNH
108.799.933.002
150.826.058.061
163.397.234.134
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
9.542.235.301
7.169.780.895
10.335.962.176
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
44.467.489.664
15.896.665.504
36.796.294.105
IV. Hàng tồn kho
50.298.931.610
120.486.611.430
105.379.210.302
V.TSNH khác
4.491.276.427
7.273.000.232
10.885.767.530
B.TSDH
425.316.221
40.919.602.132
52.978.726.145
I.Các khoản phải thu dài hạn
-
-
-
II.TSCĐ
367.214.287
3.571.721.704
6.329.176.258
III. BĐS đầu tư
-
36.217.842.672
44.297.362.137
IV.Các khoản đầu tư dài hạn
-
-
-
V.TSDH khác
58.101.934
1.130.037.756
2.289.187.752
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
85.754.353.599
149.388.879.705
172.962.328.321
I.Nợ ngắn hạn
76.959.626.660
133.689.573.726
149.217.365.726
II.Nợ dài hạn
8.749.726.939
15.690.305.979
23.744.962.595
B.Nguồn vốn CSH
23.470.895.624
42.356.780.488
43.413.631.958
I.Vốn CSH
23.470.895.624
42.030.458.781
41.983.276.137
II.Nguồn kinh phí và các quỹ khác
-
326.321.707
1.430.355.820
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Nhận xét:
Qua số liệu ở bảng cân đối kế toán cho thấy qui mô về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 tăng là: 82.520.410.90đ, và năm 2009 so với 2008 tăng là: 24.630.300.086 đ.
Trong đó TSNH và TSDH đều tăng, đặc biệt là TSDH.
Năm 2008 tăng 40.494.285.910 đ so với năm 2007. Điều này chứng tỏ : Cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tăng cường đáng kể trong năm 2008, và tiếp tục tăng ở năm 2009, tuy nhiên mức tăng có giảm đi.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY CONSTREXIM-HOD
2.1. Quản lý thi công công trình hiện nay của công ty
2.1.1. Quản lý chất lượng
Mục tiêu mà Constrexim-hod luôn đặt ra từ khi thành lập công ty là hoàn thành các công trình xây dựng đúng với tiến độ và chất lượng phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư. Cũng chính vì vậy, công ty đã luôn cố gắng hết mình để hoàn thành mục tiêu đó. Và sự thực trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo ra rất nhiều công trình với chất lượng tốt. Tất cả các nhà đầu tư đều rất tin tưởng và đánh giá cao các công trình đó. Có thể kể ra một số công trình lớn của công ty như : khu nhà ở và công trình công cộng Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội; tổng kho vật tư, máy móc thiết bị xây dựng Đông Anh – Hà Nội; khu dân cư hồ Mật Sơn; khu trung tâm thương mại Constrexim…
Trong khi thực hiện công trình, công ty đều cử ra những nhân viên có tay nghề và kinh nghiệm để giám sát thi công công trình. Công ty nghiệm thu theo từng khâu của cả công trình, bảo đảm đúng thiết kế, tiêu chuẩn. Chính vì vậy chất lượng của các công trình luôn được đảm bảo tốt theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư.
2.1.2. Quản lý sử dụng nguyên vật liệu
Vì Constrexim-hod là công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản nên để tiết kiệm chi phí, nguyên vật liệu mua về đa số được chuyển thẳng đến công trường. Còn lại được chuyển đến kho của công ty để tránh trường hợp khan hiếm hoặc biến động giá trên thị trường. Nguyên vật liệu của công ty được mua cả ở trong nước và nước ngoài.
Công ty tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng quy trình của công ty, áp dụng đầy đủ các thủ tục xuất kho theo chuẩn mực của công trình và lập biên bản, giấy xác nhận của công ty cho các công trình được cấp phát.
Công ty cũng tổ chức thu hồi phế liệu là những sản phẩm mà sau khi thi công xong vẫn còn sót lại và giá trị sử dụng còn không ít. Phế liệu có thể là dắt thép vụn, vỏ bao xi măng… dùng để lót khuôn đúc cột, che mưa cho các nguyên vật liệu chưa dùng phải để ngoài trời hay cũng có thể bán. Công ty đang làm rất nhiều công trình nên lượng phế liệu thu được cũng rất lớn. Do vậy công ty phần nào đã tiết kiệm được một phần chi phí nguyên vật liệu. Từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Bảng 5 : Chi phí nguyên vật liệu công trình
Năm
Giá thành công trình
(Triệu đồng)
Chi phí nguyên vật liệu
Giá trị
(Triệu đồng)
Tỷ lệ so với giá thành CT (%)
2007
148.235
110.287
74.4
2008
162.457
120.381
74.1
2009
212.368
156.728
73.8
Qua bảng trên ta thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm và có xu hướng giảm. Để có được điều này tập thể công nhân viên trong toàn công ty đã nghiêm túc thực hiện các chính sách của công ty và công ty cũng đã thực hiện hợp lý việc sử dụng và thu mua nguyên vật liệu. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng định mức mới cho mình dựa trên định mức của Nhà nước. Điều này đã mang lại hiệu quả cao và góp phần giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá của công trình. Đây cũng là một điểm lợi thế để công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình.
2.1.3. Quản lý sử dụng thiết bị thi công
Mặc dù mới được thành lập nhưng với nguồn tài chính hùng hậu được góp từ công ty mẹ và các thành viên trong công ty, Constrexim-hod đã sắm đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình.
Tất cả các thiết bị máy móc của công ty đều được sử dụng một cách hết sức hợp lí. Điều này là nhờ vào công tác quản lý tốt các thiết bị của công ty.
Constrexim-hod cũng thành lập một đội thợ sửa chữa chuyên nghiệp sẵn sàng sửa chữa lại các thiết bị hư hỏng để có thể đáp ứng ngay cho quá trình thi công. Từng loại máy móc cũng được các kỹ sư lập ra kế hoạch hoạt động cụ thể trong quá trình thi công. Nó giúp cho các máy móc được sử dụng hiệu quả hơn. Bảng 6 : Công tác sử dụng máy móc thiết bị
Stt
Danh mục thiết bị
Năm
2008
2009
Kế hoạch (ngày)
Thực tế
(ngày)
Hệ số
Kế hoạch
(ngày)
Thực tế
(ngày)
Hệ số
1
Xe tải nhỏ HYUNDAI
280
281
1.00
280
276
0.99
2
Xe tải nhỏ KIA
280
286
1.02
285
289
1.01
3
Xe tải nhỏ XANGXING
280
283
1.01
285
289
1.01
4
Xe ben tự nổ KAMAZ
280
283
1.01
280
281
1.00
5
Máy trộn vữa
280
278
0.99
275
278
1.01
6
Máy ủi KOMATSU
280
278
0.99
275
278
1.01
7
Cần trục tháp LIEBHER
285
290
1.02
290
293
1.01
8
Kích thủy lực
250
254
1.02
285
289
1.01
9
Máy phát điện KOBUTA
280
283
1.01
280
281
1.00
10
Xe ben tự đổ HUYNDAI
280
281
1.00
280
280
1.00
11
Kích thủy lực
250
254
1.02
250
246
0.98
12
Máy phát điện KOBUTA
270
275
1.02
270
273
1.01
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính )
Qua bảng trên ta thấy, máy móc thường được sử dụng với thời gian cao. Hệ số sử dụng luôn đạt xấp xỉ 100%. Nó cho ta thấy công tác thiết kế thi công công trình là rất tốt.
Do số lượng còn ít nên số trang thiết bị luôn được sử dụng triệt để. Điều đó được thể hiện ở
Bảng 7 : Hệ số sử dụng một số máy móc thiết bị của công ty
Danh mục thiết bị
Số lượng hiện có
Số lượng sử dụng
Hệ số sử dụng
Máy cắt sắt
8
8
1
Máy uốn sắt
8
7
0.88
Máy hàn điện
10
9
0.99
Máy đầm cóc MIKASA
2
2
1
Máy đầm dùi
5
5
1
Máy đầm bàn
3
3
1
Máy bơm nước chạy bằng xăng
1
1
1
Máy bơm nước chạy bằng điện
1
1
1
Máy ren ống
1
1
1
Máy toàn đạc điện tử
1
1
1
Máy thủy chuẩn tự động
1
1
1
Máy toàn đạc điện tử 2 chế độ đo
1
1
1
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính )
Hiện nay công ty đang dần áp dụng máy móc thiết bị nhiều hơn trong quá trình thi công. Điều đó có nghĩa là công ty đang nâng cao hợp lý dần chi phí máy móc thiết bị, giảm bớt chi phí cho lao động thủ công. Nhờ đó chất lượng công trình dần được nâng cao hơn và hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Chi phí này được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 8 : Cơ cấu các loại chi phí trong giá thành công trình
Năm
2007
2008
2009
Loại chi phí
Tỷ lệ (%)
Giá trị
(Tr. Đ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị
(Tr. Đ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (Tr. Đ)
Chi phí nguyên vật liệu
74.4
110.287
74.1
120.381
73.8
156.728
Chi phí lao động
15
22.235
14.8
24.044
14.5
30.793
Chi phí máy móc thiết bị
10.6
15.713
11.1
18.032
11.7
24.847
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thi công công trình ở Công ty
2.2.1. Nhân tố bên trong
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Kế toán
Thủ quỹ
Constrexim-hod
Chủ nhiệm công trình
Phụ trách chung cốp pha
Phụ trách cốt thép
Phụ trách
tr._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25466.doc