Quản lý tài chính tại Công ty phát triển CN Đông Á

Mở đầu Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.Phải xem xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý tài chính tại Công ty phát triển CN Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nước, công tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nước ta. Sau nhiều lần được sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bước đổi mới đánh dấu sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt Nam. Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông á”. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được học, với chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán theo chế độ kế toán quốc tế. Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Như vậy chuyên đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là : Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán). Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước. Tăng cường quản lý tài chính tại công ty EAST-ASIAN. Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính : Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng, nhà nước trong doanh nghiệp. Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN. Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN. phần I Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng, nhà nước trong doanh nghiệp. I- Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán. 1- Khái niệm : Quan hệ thanh toán được hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ mua bán và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ. Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm 2 loại : Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh. Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ. 2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán. Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng. Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng thanh toán. Việc thanh toán ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thường có các quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thường xuyên để các quy tắc được tôn trọng. Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tư, hàng hoá đầu vào và quá trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì nó tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng). 3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính. Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó nó có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ thanh toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được nguồn tài trợ vốn khác nhau. Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này. Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có được các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tượng trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết được khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả cũng như khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản công nợ sẽ được thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ quản lý duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần hành như tiền mặt, vật tư, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chỉ được biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách. 4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán : Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau như : Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán được chia làm hai loại : + Thanh toán các khoản phải thu + Thanh toán các khoản phải trả Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán tạm ứng, thanh toán lương…) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng…). Theo thời gian : thanh toán thường xuyên hoặc định kỳ. Nhưng thông thường người ta thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau : -Thanh toán với người bán -Thanh toán với khách hàng -Thanh toán tạm ứng - Thanh toán với nhà nước Các nghiệp vụ thế chấp, ký cược, ký quỹ Các nghiệp vụ thanh toán khác Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với Nhà nước. 5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay. * Thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như : thanh toán bằng tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ có giá trị như tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an toàn. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ… * Thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm : Thanh toán bằng Séc. Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có tên trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư. Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức. Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị trong cùng một địa phương. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định. Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo chi tổng số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh toán trong cùng địa phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành, đơn vị chỉ được phát hành trong phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc. Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng đảm bảo thanh toán. Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật tư, hàng hoá… trong cùng một địa phương nhưng chưa tín nhiệm lẫn nhau. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu. Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nước ,và một số thanh toán khác… Thanh toán bù trừ. áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi. Thanh toán bằng thư tín dụng - L/C Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương, không tín nhiệm lẫn nhau. Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa nhưng lại phát huy tác dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ. Thanh toán bằng thẻ tín dụng Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ. 6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán. 6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu : Nợ phải thu được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, … Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng) Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn, nợ khó đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả : Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ cần được hạch toán chi tiết từng đối tượng phải trả. Đối tượng phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu về XDCB có quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu XDCB nhưng chưa nhận hàng hoá, lao vụ. Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt, séc) Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng chưa đến cuối tháng chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán. 6.2. Nguyên tắc hạch toán. Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau : Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế. Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo giá thực tế. Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì. Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng; thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời. Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản. 6.3. Nhiệm vụ hạch toán : Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau : Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng. Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán. Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ và góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với nhà nước. 1- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán. Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ… giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và người bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán. 1.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với người bán : Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do ứng trước tiền mua hàng với từng nhà cung cấp. Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực tiếp tại thời điểm giao hàng. Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhưng cuối kỳ chưa nhận được chứng từ mua hàng thì số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận được chứng từ sẽ điều chỉnh theo giá thực tế thoả thuận. Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán chấp thuận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán. Chứng từ sử dụng : Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho, biên bản giao nhận TSCĐ. . . Chứng từ ứng trước tiền : phiếu thu (do người bán lập) Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc… Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản cho phép của Nhà nước. 1.2 Tài khoản sử dụng : Tài khoản 331 - Phải trả người bán Kết cấu của TK 331 Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” Số phải trả người bán đã trả Số nợ được giảm do người bán chấp nhận giảm giá, chiết khấu Số nợ được giảm do hàng mua trả lại người bán Số tiền ứng trước cho người bán để mua hàng Xử lý nợ không có chủ Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng Trị giá hàng nhận theo số tiền đã ứng Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng Số Dư Nợ : số tiền ứng trước cho người bán hoặc số tiền trả thừa cho người bán. Số Dư Có : số tiền còn phải trả cho người bán. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán. 1.3 Phương pháp hạch toán. 1.3.1- Hạch toán chi tiết. Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau : Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 331 Bảng tổng hợp chi tiết TK 331 (1) (2) Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với người bán, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết TK 331 được mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết TK 331 đã được bộ tài chính ban hành và hướng dẫn cách ghi chép. Theo quy định chung, đối với tất cả các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ chi tiết riêng theo từng đối tượng thanh toán và theo từng loại ngoại tệ. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với người bán. Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331. 1.3.2 - Hạch toán tổng hợp. Trường hợp mua chịu : Mua vật tư, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận… kế toán ghi : Nợ TK 152, 153,156 : Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ thực nhập (phương pháp KKTX) Nợ TK 611 : Mua hàng ( phương pháp KKĐK) Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đưa vào sử dụng Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Mua chịu vật tư, dịch vụ sử dụng ngay : Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142… Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Khi trả nợ cho người bán, kế toán ghi : Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay Khi được nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX Có TK 611 : Phương pháp KKĐK Có TK 711 : số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng Khi trả lại vật tư cho người bán và được người bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX Có TK 611 : Phương pháp KKĐK Có TK 133 : VAT được khấu trừ Trường hợp ứng trước tiền mua hàng Khi ứng tiền cho người bán để mua hàng : Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Có TK 111, 112 Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước : Nợ TK 152, 153, 156…nhập hàng theo phương pháp KKTX Nợ TK 611 : nhập hàng theo phương pháp KKĐK Nợ TK 211, 213 : mua TSCĐ Nợ TK 133 : VAT theo phương pháp khấu trừ Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trước : + Nếu ứng trước < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu : Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu Có TK 111, 112 + Nếu ứng trước > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp Trường hợp nợ phải trả người bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập bất thường. Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ. Có TK 721 : thu nhập bất thường. Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì không sử dụng TK133- VAT đầu vào được khấu trừ. Khi đó giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả lại là giá bao gồm cả VAT . Trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ : Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế : Khi phát sinh các khoản công nợ đối với người bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát sinh. Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 : phải trả cho người bán - Khi thanh toán : + Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái Có TK111, 112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán. + Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ Có TK 111,112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán. Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi đơn bên Có TK007 - Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán : Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đoái Có TK 331 : phải trả cho người bán Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái Khi thanh toán : Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán Có TK 111, 112… số tiền phải trả cho người bán Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 Cuối kỳ đối với các khoản phải thu, phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì phải tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, số chênh lệch lãi ghi vào TK 515, nếu lỗ ghi vào TK 635, đầu kỳ kế toán tiếp theo sẽ ghi ngược lại xoá số dư trên TK 635 và TK 515 : - Nếu tỷ giá tăng : Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái Có TK 331 : phải trả người bán - Nếu tỷ giá giảm : Nợ TK 331 : phải trả người bán Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái Đầu kỳ kế toán sau ghi ngược lại. Trường hợp bù trừ công nợ : Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp của doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công nợ. Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu khách hàng - Công ty X, phải trả người bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu, phải trả. - Trường hợp số phải thu > số phải trả Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả Có TK 131- công ty X - Trường hợp số phải thu < số phải trả Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu Có TK 131- công ty X Trường hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu như Y và Z đồng ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trường hợp này cần phải có biên bản xác nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên bản, kế toán ghi : Nợ TK 331- Y Có TK 131- Z Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán : TK 133 TK 711 Nợ vắng chủ TK 515 Chiết khấu mua hàng TK 152, 611 TK 311, 341 TT bằng tiền vay Giảm giá, trả lại hàng TK 111, 112 - TT cho NCC bằng tiền - ứng trước tiền cho NCC - Thanh toán thêm nếu thiếu. - Đã trả theo tỷ giá hạch toán hoặc thực tế TK 331 - Trả lại tiền thừa (nếu có) TK 152, 611, 211, 627… TK 133 - Mua chịu hàng - Nhận hàng đã ứng trước tiền VAT được khấu trừ TK 152,153,156,211… - tỷ giá thực tế - tỷ giá hạch toán TK 413 Chênh lệc tỷ giá 2- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức trả trước.. thông thường việc bán hàng theo phương thức nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán buôn hàng hoá hoặc bán hàng của các đại lý của doanh nghiệp. 2.1. Nội dung : Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong trường hợp người mua trả trước tiền hàng. - Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán hàng. - Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho khách hàng hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua. Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả chậm phải thu) đôí với trường hợp bán trả góp. - Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trước phải trả của tất cả các khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tài sản bán thanh lý khác. Các chứng từ thường gồm : - Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập - Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập - Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có… 2.2. Tài khoản sử dụng : TK 131- Phải thu khách hàng. Kết cấu của tài khoản 131 : Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” - Số tiền phải thu từ khách hàng mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp - Số tiền thu thừa của khách đã trả lại - Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng - Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu được - Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá, chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng đã bán - Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng - Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá ngoại tệ giảm Số Dư Nợ : số tiền còn phải thu từ khách hàng Số Dư Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ khách hàng (Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định nợ phải thu khó đòi, làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi). 2.3. Phương pháp hạch toán : 2.3.1 - Hạch toán chi tiết. Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau : Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 131 Bảng tổng hợp chi tiết TK 131 (1) (2) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, bảng này sẽ dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131. 2.3.2 - Hạch toán tổng hợp. - Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ * Trường hợp bán chịu cho khách hàng : - Khi bán chịu vật tư, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi doanh thu bán chịu phải thu : Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra - Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi : Nợ TK 131 : phải thu khách hàng Có TK 711 : thu nhập bất thường Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra - Khi chấp nhận giảm giá trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra Có TK 131 : phải thu khách hàng - Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng Có TK 131 : phải thu khách hàng - Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu : Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng - Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán bị trả lại Có TK 131 : ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng * Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng. - Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trước Có TK 131 : phải thu khách hàng - Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trước, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi : Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra - Chênh lệch giữa số tiền ứng trước và giá trị hàng bán theo thương vụ sẽ được theo dõi thanh quyết toán trên TK 131. * Trường hợp bán hàng trả góp Theo phương thức này, khách hàng thanh toán trước một phần tiền, phần còn lại chưa trả và phải chịu lãi, số lãi đó được coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng được xác định như trong trường hợp bán hàng một lần, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay Nợ TK 131 : số nợ trả góp Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng) Có TK 3387 : lãi do bán trả góp. * Trường hợp hàng đổi hàng Hàng xuất kho mang đi đổi được coi như tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi như mua. - Khi xuất hàng đem đi đổi : Nợ TK 131 : phải thu khách hàng Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra. - Khi nhận hàng do đổi hàng : Nợ TK 152, 153, 211, 611 Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ Có TK 131 : phải thu khách hàng Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng được xử lý trên TK 131 * Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên. Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như bỏ trốn …cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi : Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay : Nợ TK 642- 6426 Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước đã lập : + Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng + Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành lập thêm theo số chênh lệch. Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi + Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch. Nợ TK 139 : số chênh lệch Có TK 642- chi phí quản lý DN Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi : Nợ TK 642- 6426 Có TK 131 : số thực tế mất Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ. Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường : Nợ TK 111, 112… Có TK 711 : thu nhập bất thường Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004 Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng : Chiết khấu bán hàng TK 6426 TK 111, 112 TK 311 TK3331 TK 811 TK 531 TK 532 TK 131 - Thu tiền của người mua - Người mua đặt trước tiền hàng Thu tiền & trả tiền vay ngắn hạn Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại TK 511 TK 3331 Doanh thu bán hàng Doanh thu bán TSCĐ Nợ phải thu đã thu và thất thu thực tế Số thực thu Số nợ thất thu TK 642 TK 642 TK 139 Hoàn nhập dự Phòng đã lập năm trước (theo số chênh lệch) Lập dự phòng cho năm sau (theo số chênh lệch) . Trường hợp doanh nghiệp tí._.nh VAT theo phương pháp trực tiếp : Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không được hạch toán riêng. 3 - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà nước. Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. 3.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước : Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Các khoản phải nộp ngân sách, trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thường phải có nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc : - Các loại thuế trực thu và thuế gián thu. - Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách. - Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định. Ngoài ra một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá chỉ đạo của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí thì được Nhà nước trợ cấp, trợ giá. 3.2 Nhiệm vụ hạch toán Hạch toán thanh toán với Nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau : - Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. - Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ cấp, trợ giá của Nhà nước. - Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp. - Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng chế độ quy định. - Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. 3.3 Tài khoản sử dụng TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau : Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” - Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho Nhà nước. - Số thuế được Nhà nước miễn giảm hoặc bù trừ. - Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận được. - Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp Nhà nước. - Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước đã nhận được. Số Dư Nợ : Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nước Số Dư Có : Số tiền nộp thừa cho Nhà nước hoặc số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận được. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai : TK 3331- VAT phải nộp. - 33311 : VAT đầu ra - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt. TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu. TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 3335- Thu trên vốn. TK 3336- Thuế tài nguyên. TK 3337- Thuế nhà đất. TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trước bạ…) TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí xăng dầu, khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá…) 3.4- Phương pháp hạch toán 3.4.1- Hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước. Chứng từ sử dụng : - Bảng kê khai thuế của doanh nghiệp - Thông báo thuế của các cơ quan thuế - Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng,bảng kê nộp tiền vào ngân sách Nhà nước … Sổ chi tiết sử dụng : Sổ chi tiết cuả TK 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ”. Sổ chi tiết này dùng để theo dõi chi tiết từng khoản thanh toán với ngân sách. Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước : Chứng từ gốc ( thông báo thuế, bảng khai thuế, phiếu chi, giấy báo Nợ …) Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngân sách Tổng hợp chi tiết 1 2 (1) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán với ngân sách, kế toán chi tiết tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh. (2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thanh toán với Nhà nước để làm cơ sở đối chiếu với sổ cái TK 333 và là căn cứ để lập Báo cáo kết quả kinh doanh : - Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước - Phần III : VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. 3.4. 2- Hạch toán tổng hợp thanh toán với Nhà nước 3.4.2.1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong 2 phương pháp là : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên VAT * Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên VAT là : - Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ. Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên). Phương pháp tính VAT : - Phương pháp khấu trừ thuế. Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp sau : Số VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào VAT đầu ra = Số VAT của hàng bán ra - Số VAT của hàng bán bị trả lại - Số VAT của hàng giảm giá VAT đầu vào = Số VAT đầu vào chưa được khấu trừ + Số VAT đầu vào của hàng mua vào - VAT đầu vào của hàng mua trả lại - VAT đầu vào của giảm giá hàng mua - Phương pháp tính thuế trực tiếp trên VAT . Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế * Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng giá thực tế mua vào, bao gồm cả VAT . a)- Hạch toán thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ : VAT đầu vào : Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT được khấu trừ. Nội dung và kết cấu của TK 133 : Tài khoản 133- “VAT được khấu trừ” - Số VAT đầu vào phát sinh trong kỳ - Số VAT đầu vào đã khấu trừ - Kết chuyển VAT đầu vào không được khấu trừ - VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, được giảm giá. - Số VAT đầu vào đã hoàn lại Số Dư Nợ : - Số VAT đầu vào còn được khấu trừ - Số VAT đầu vào được hoàn lại nhưng chưa được hoàn trả. TK 133 có 2 tài khoản cấp hai : - TK 1331 : VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. - TK 1332 : VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu vào của quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ : - Hoá đơn VAT - Hoá đơn bán hàng : khấu trừ 3% trên tổng giá mua - Bảng kê mua hàng : khấu trừ 2% Kế toán ghi : Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 156 : hàng hoá Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình Nợ TK 611 : mua hàng- phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241… Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi : Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào) Nợ TK 133 : VAT đầu vào Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có) Nợ TK 111, 112, 331… : giá thanh toán của hàng trả lại cho người bán Có TK 133 : VAT đầu vào Có TK 152, 153… : giá chưa thuế Hạch toán VAT đầu ra : Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp Nội dung và kết cấu của TK này như sau : Tài khoản TK3331 “VAT phải nộp” - Số VAT đầu vào đã khấu trừ - Số VAT được giảm trừ - Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước - Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. - Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ - Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ. - Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. - Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu Số Dư Nợ: số VAT nộp thừa vào Ngân sách. Số dư Có : số VAT còn phải nộp cuối kỳ. Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau : - TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp, còn phài nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ. - TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. Trình tự hạch toán : Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán Có TK 3331 : VAT phải nộp Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá chưa có thuế VAT Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ ) kế toán ghi : Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán chưa có VAT ) Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp Có TK 111, 112, 131… : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản, thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…), kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán Có TK 711 : thu nhập hoạt động tài chính Có TK 711 : thu nhập hoạt động bất thường Có TK 3331 : VAT phải nộp Đơn vị nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng thì doanh thu và số VAT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng ghi : - Doanh thu bán hàng : Nợ TK 641, 642 : giá chưa có thuế VAT Có TK 512 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : thuế VAT Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì được hạch toán như sau : - Doanh thu bán hàng : Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ Không phản ánh VAT khi lập hoá đơn, gạch bỏ dòng thuế VAT . Quyết toán thuế VAT . Theo quy định, năm quyết toán VAT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế được hoàn của năm quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới cơ quan thuế địa phương theo đúng thời gian quy định. Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 3331 : VAT phải nộp Có TK 133 : VAT được khấu trừ Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước : Nợ TK 3331 : VAT phải nộp Có TK 111, 112 Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra được phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế. Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu VAT nhưng không tách riêng được thì cuối năm quyết toán, xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số VAT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán Có TK 133 : VAT được khấu trừ Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, kế toán ghi : Nợ TK 142 : chi phí trả trước Có TK 133 : VAT được khấu trừ Đến kỳ kế toán sau khi tính số VAT không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi : Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán Có TK 142 : chi phí trả trước Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi : Nợ TK 3331 : VAT phải nộp Có TK 111, 112… Trường hợp đơn vị được giảm VAT : Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền Có TK 711 : thu nhập bất thường Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ : TK 111, 112, 331 TK 152, 156 TK 133 TK 621, 627… TK 632 TK 152, 156 (1) Mua vật tư, hàng hoá (2) Mua hàng sử dụng ngay (3) Mua hàng hoá tiêu thụ ngay (4) Trả lại hàng mua VAT đầu vào TK 627, 641, 642 TK 111, 112 TK 531 TK 711 TK 515, 711 TK 512 TK 133 TK 152, 156 TK 641, 642 VAT đầu ra (7) Nộp VAT của hàng NK (3) VAT của hàng bán bị trả lại (4b) VAT của hàng biếu tặng (5) DT bán hàng sử dụng nội bộ (9) Trường hợp được giảm thuế (6)VAT của hàng NK (8) VAT hàng NK dùng cho phúc lợi, sự nghiệp (4a) DT của hàng biếu tặng TK 3331 TK 511, 512 TK 111, 112 VAT đầu ra (1) Dthu bán sp, hàng hóa, dịch vụ (2) TN từ hoạt động tài chính và hoạt động khác Quyết toán thuế VAT . TK 111, 112 TK 3331 TK 133 (1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán (2) Nộp thuế GTGT vào ngân sách (3) Hoàn thuế GTGT TK 133 TK 632 TK 111, 112, 331 TK 152, 156 TK 142 (1) Mua vật tư, hàng hoá (5) Phân bổ VAT đầu vào cho kỳ sau (3) VAT đầu vào không được khấu trừ (phân bổ 1 lần) (2) VAT đầu vào (4) TH phân bổ nhiều lần Hàng hoá, vật tư mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT : Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu : Trường hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi : Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, phúc lợi … số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, kế toán ghi : Nợ TK 152, 156, 211… Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp Khi nộp VAT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi : Nợ TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu Có TK 111, 112 Trường hợp hoàn VAT : Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế mà thường xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại VAT theo quy định của chế độ thuế : Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau : - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng). - Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng đi uỷ thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu. Khi nhận được tiền ngân sách Nhà nước thanh toán về số tiền VAT đầu vào được hoàn lại, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 133 : VAT được khấu trừ b) Phương pháp tính VAT trực tiếp. Khi mua vật tư, hàng hoá : Nợ TK 152, 156…giá có thuế Có TK 111, 112, 331… Khi xác định được số VAT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi : Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí và lệ phí Có TK 3331 : VAT phải nộp Khi nộp thuế hoặc được miễn giảm thuế thì kế toán phản ánh tương tự như phương pháp khấu trừ. Trường hợp VAT âm thì tháng đó không phải nộp thuế VAT , phần VAT đó được trừ vào tháng sau nhưng không được chuyển sang niên độ sau. TK111, 112, 331. . . TK 151, 152, 211… TK 711 TK111, 112.. TK 3331 TK 642-6425 Giá mua vật tư, hàng hoá, tài sản ( cả VAT ) VAT phải nộp trong kỳ VAT được miễn, giảm nhận lại bằng tiền Nộp VAT cho ngân sách VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp VAT phải nộp của hàng NK Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp : 3.4.2.2 - Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu được thu trên giá bán của một số mặt hàng mà Nhà nước hạn chế tiêu dùng như : bia, rượu thuốc lá,ô tô,xe máy… Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhập khẩu hay sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp VAT đối với hàng hoá này ở khâu tiêu thụ. Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, ngoài thuế nhập khẩu lúc nhập khẩu hàng hoá còn phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế VAT . Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế TTĐB Đối với cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế * Thuế suất thuế TTĐB Giá tính thuế : - Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước : giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau : Giá tính thuế TTĐB của hh, dvụ = Giá bán hàng hoá, dịch vụ ( 1 + Thuế suất ) Giá bán của cơ sở sản xuất là giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng và các khoản phụ thu (nếu có) của cơ sở. Đối với trường hợp bán hàng qua đại lý thì giá bán làm căn cứ tính thuế là giá bán ra chưa trừ hoa hồng đại lý. - Đối với hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu tính trong công thức trên là số thuế còn phải nộp. - Đối với hàng hoá gia công thì giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế cuả mặt hàng sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng. Nếu không có giá sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán sản phẩm đó trên thị trường hoặc do cơ sở đưa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế và thông báo cho cơ sở thực hiện. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp thì giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB của hàng bán ra theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. Việc hạch toán tổng hợp được thực hiện như sau : Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi doanh thu : Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 511, 512 : doanh thu Khi nhận được thông báo nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế, kế toán ghi : Nợ TK 511, 512 : doanh thu Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt Đối với thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 151, 152, 211… Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt Khi nộp thuế TTĐB, kế toán ghi : Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 111, 112 Nếu doanh nghiệp được hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp hàng tạm nhập tái xuất, thuế nộp theo tờ khai nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn, kế toán ghi âm để giảm thuế TTĐB phải nộp : Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt - ghi âm Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt Khi được giảm thuế TTĐB, kế toán ghi : Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 711 : thu nhập bất thường 3.4.2.3 - Hạch toán thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế phát sinh khi hàng hoá được xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam mà các hàng hoá này thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu. Phương pháp tính : Thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu = Số lượng từng mặt hàng xuất hay nhập khẩu x Giá tính thuế x Thuế suất a) Hạch toán thuế xuất khẩu Khi xác định được số thuế xuất khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3333- thuế xuất khẩu Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế xuất khẩu như hàng tạm xuất tái nhập, hàng xuất thực tế ít hơn so với tờ khai, hàng không xuất khẩu được… phản ánh số thuế xuất khẩu được hoàn lại, kế toán ghi âm để giảm số thuế phải nộp : Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng Có TK 3333- thuế xuất khẩu : ghi âm Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 3333- thuế xuất khẩu Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế xuất khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu Có TK 711 : thu nhập bất thường Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu : TK 711 TK 111, 112 TK 3333 - thuế xuất khẩu TK 511 (1) Thuế XK của hàng tiêu thụ Thuế XK của hàng tiêu thụ (2a) Hoàn thuế XK ( ghi âm ) (2b) Nếu được hoàn thuế bằng tiền (3) Giảm thuế XK (4) Nộp thuế XK TK 111, 112 b) Hạch toán thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hoá, vì vậy nó được tính vào giá thực tế của vật tư, hàng hoá. Khi xác định được số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK151 : hàng nhập khẩu đang đi đường Nợ TK 152, 156 : hàng nhập khẩu đã nhập kho Nợ TK 211, 241 : hàng nhập khẩu là TSCĐ Có TK 3333- thuế nhập khẩu Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu như hàng tạm nhập tái xuất, hàng thực nhập ít hơn so với tờ khai… phản ánh số thuế được hoàn lại, kế toán ghi : Nợ TK 3333 : thanh toán bù trừ Nợ TK 111, 112 : được hoàn thuế bằng tiền Có TK 632 : ghi giảm giá vốn hàng tái xuất Có TK 711 : thu nhập khác (nếu đã kết chuyển giá vốn hàng tái xuất) Trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế nhập khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu Có TK 711 : thu nhập khác Khi nộp thuế nhập khẩu, kế toán ghi : Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán thuế nhập khẩu : TK 632 TK 111, 112 TK 721 TK 111, 112 TK 3333- thuế nhập khẩu (2) Thuế NK khi mua TSCĐ (3c) Hoàn thuế NK trong TH đã kết chuyển giá vốn (1) Thuế NK khi mua hàng hoá, vật tư (3a) Hoàn thuế NK (thanh toán bù trừ (3b) Hoàn thuế NK bằng tiền (4) Giảm thuế NK (5) Nộp thuế NK TK 151, 152… TK 211, 241 3.4.2.4 - Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Khái niệm : Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài chính của doanh nghiệp. Các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế theo luật định. Phương pháp tính : Thuế thu nhập được xác định như sau : Thu nhập chịu thuế trong kỳ = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ + Thu nhập chịu thuế khác Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất Theo quy định của luật thuế doanh nghiệp thì thuế thu nhập được quyết toán hàng năm, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách Nhà nước, hàng quý doanh nghiệp phải nộp thuế theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ quan thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung : Theo thông tư số 18/2002/ TT – BTC ngày 20/2/2002 thì các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung được xác định bằng cách lấy thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32%) trừ 20% vốn chủ sở hữu hiện có. Phương pháp hạch toán : Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp cho ngân sách, kế toán ghi : Nợ TK 421- 4212 : ghi giảm lợi nhuận năm nay Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp Đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán thuế được duyệt, kế toán so sánh số thuế tạm nộp trong năm trước với số thực tế phải nộp (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung - nếu có). Nếu số thuế thực tế phải nộp lớn hơn số tạm nộp thì tiến hành nộp bổ xung, kế toán ghi Nợ TK 421- 4211 : ghi giảm lợi nhuận năm trước Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp Nếu số tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì số nộp thừa chuyển bù cho năm tiếp theo : Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 4211 : lợi nhuận năm trước Khi nộp thuế thu nhập cho Nhà nước, kế toán ghi : Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111, 112… Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước miễn giảm thuế thu nhập, kế toán ghi : Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp TK 111, 112 TK 3334 TK 421 (4) Khi nộp tiền thuế TNDN (1) Số thuế TNDN tạm nộp (2) Nộp bổ xung nếu thiếu sau khi quyết toán (3) Kết chuyển năm sau nếu thừa (5) Được miễn giảm thuế TNDN Có TK 4211 : ghi tăng lợi nhuận của năm trước. Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.4.2.5 - Hạch toán tiền thu trên vốn. Tiền thu trên vốn là khoản thu có tính chất điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp nhà nước, được tính trên tổng số vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ thu trên vốn . Theo chế độ tài chính hiện hành, những doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách kinh doanh có lãi mới phải nộp tiền thu sử dụng vốn và tiền thu trên vốn được tính theo năm. Khi xác định được tiền thu sử dụng vốn kế toán ghi : Nợ TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối Có TK 3335 : thu trên vốn Khi nộp tiền sử dụng vốn cho Nhà nước, kế toán ghi : Nợ TK 3335 : thu trên vốn Có TK 111, 112 TK 3335 TK 111, 112 TK 421 (2) Nộp thuế cho nhà nước (1) Xác định tiền thu trên vốn phải nộp Sơ đồ hạch toán tiền thu trên vốn : 3.4.2.6 - Hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất. - Thuế nhà đất bao gồm hai phần : Thuế đối với nhà Thuế đối với đất : được áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trinh trên lãnh thổ Việt Nam. Phương pháp tính : Tiền thuê đất = Diện tích đất x Giá tính thuế của từng hạng đất x Thuế suất Thuế đất được tính dựa trên diện tích đất, giá tính thuế của từng hạng đất và thuế suất. Công thức tính như sau : - Đối với các doanh nghiệp thuê đất Nhà nước để tiến hành sản xuất, kinh doanh thì phải nộp tiền thuê đất theo giá quy định. Nếu doanh nghiệp nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì khoản chi đó sẽ hình thành TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất). Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất định kỳ hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi xác định được số thuế nhà đất phải nộp hoặc tiền thuê đất phải trả định kỳ hàng năm, kế toán ghi : Nợ TK 213-2131 : tiền thuê đất trả trước cho nhiều năm Nợ TK 642- 6425 : thuế nhà, đất hoặc tiền thuê đất trả định kỳ hàng năm Có TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất Khi nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất, kế toán ghi : Nợ TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất Có TK 111, 112 TK 111, 112 TK 3337 TK 213 TK 642 (3) Nộp tiền thuế cho nhà nước (1) Tiền thuê đất trả trước cho nhiều năm (2) Thuế nhà, đất trả hàng năm Sơ đồ hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất : 3.4.2.7 - Hạch toán các loại thuế khác Ngoài các loại thuế nói trên, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước còn có : - Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : là loại thuế đối với người có thu nhập cao, trường hợp người lao động trong doanh nghiệp thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp là người thu hộ thuế cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính cho cả năm và tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng. Đối với thu nhập thường xuyên thì cuối năm quyết toán để tính ra số thừa, thiếu. Đối với thu nhập không thường xuyên thì tính theo từng lần phát sinh và cuối năm không quyết toán. Để phản ánh số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 334 : trừ vào thu nhập phải trả người lao động Có TK 3338- Thuế thu nhập cá nhân - Thuế môn bài : là loại thuế nhằm mục đích nắm đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở cửa hàng đầu năm). Loại thuế này được tính theo các mức thu nhập bình quân hàng tháng của đối tượng chịu thuế. Phản ánh số thuế môn bài phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí, lệ phí Có TK 3338 - Thuế môn bài - Khi nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài, kế toán ghi : Nợ TK 3338 : Các loại thuế khác Có TK 111, 112 3.4.2.8 - Hạch toán các khoản thanh toán khác với Nhà nước. Ngoài các khoản thuế, các doanh nghiệp còn phải nộp các khoản phí, lệ phí như phí trước bạ, lệ phí giao thông, lệ phí cầu, đường, phí xăng dầu… - Phản ánh lệ phí trước bạ phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK 211 : tính vào nguyên giá TSCĐ Có TK 3339- Phí trước bạ - Đối với các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi bán hàng phải thu hộ lệ phí giao thông cho Nhà nước : Nợ TK 111, 112… : thu t._.0 VND và chi phí quản lý tháng 1 sẽ giảm đi 28.050.000 VND (= 30.600.000 – 2.550.000). Biểu số 17 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển EAST-ASIAN Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết TK 33317 – thuế nhà đất tiền thuê đất Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003 Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu chứng từ Ngày Diễn Giải TK Đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có Số dư đầu kỳ - - TBT/VX 17 15/01/02 Thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp 642 30.600.000 BN 019452 30/01/02 Nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất 112 30.600.000 Tổng PS 30.600.000 30.600.000 Số dư cuối kỳ - 4. 5- Thuế thu nhập cá nhân. Hàng tháng, căn cứ vào thông báo thuế để tạm nộp thuế thu nhập cá nhân. Cuối tháng kế toán phải nộp bảng kê số người thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tạm tính thuế thu nhập cá nhân dựa trên thu nhập thực tế của tháng đó và nộp cho cơ quan thuế. Kế toán sẽ căn cứ vào thông báo thuế và giấy báo nợ về việc nộp thuế để ghi sổ. Tài khoản sử dụng : TK 333181- Thuế thu nhập cá nhân Ngày 5/12/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng 11/2002. Nợ TK 334 : 4.200. 000 Có TK 333181 : 4.200. 000 Ngày 20/ 12/2002 căn cứ giấy báo Nợ số 143030, kế toán ghi : Nợ TK 333181 : 4.200. 000 Có TK 112 : 4.200. 000 Biểu số 18 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển EAST-ASIAN Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết TK 333181 – thuế Thu nhập cá nhân Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu chứng từ Ngày Diễn Giải TK Đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có Số dư đầu kỳ - 3.090.000 BN 157830 5/12/02 Thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng 11/2001 334 4.200. 000 BN 143030 20/12/02 Nộp tiền thuế thu nhập cá nhân 112 4.200. 000 ... ... ... ... ... ... Tổng PS 4.200. 000 4.200. 000 Số dư cuối kỳ 3.090.000 4. 6- Thuế môn bài. Căn cứ vào Thông báo thuế, Phiếu Chi, kế toán ghi sổ chi tiết thuế môn bài. Tài khoản sử dụng : TK333182- Thuế môn bài Đầu năm công ty nộp thuế môn bài cả năm cho công ty, cửa hàng của công ty. Tổng số thuế môn bài phải nộp là 1.400. 000 VND Ngày 2/1/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế môn bài phải nộp cả năm, kế toán ghi : Nợ TK 642 : 1. 400. 000 Có TK 333182 : 1. 400. 000 Căn cứ vào Phiếu Chi, kế toán ghi : Nợ TK 333182 : 1. 400. 000 Có TK 111 : 1. 400. 000 Biểu số 19 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển EAST-ASIAN Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết TK 333182 – thuế Môn bài Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003 Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu chứng từ Ngày Diễn Giải TK Đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có Số dư đầu kỳ - - TBT/VX 17 15/01/02 Thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp 642 1.400.000 BN 019452 30/01/02 Nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất 112 1.400.000 Tổng PS 1.400.000 1.400.000 Số dư cuối kỳ - - 4. 7- Phí trước bạ. Tài khoản sử dụng : TK 33319- Phí, lệ phí Ngày 12/6/2002 công ty mua 1 ô tô tải để phục vụ cho vận chuyển trị giá 35. 000 USD Công ty phải nộp phí trước bạ 2%, tỷ giá 15. 168 VND/USD. Kế toán ghi sổ : Nợ TK 211 : 10.617.600 Có TK 33319 : 10.617.600 Ngày 13/6/2002 nhận được giấy báo Nợ, kế toán ghi : Nợ TK 33319 : 10.617.000 Có TK 112 : 10.617.600 Tất cả các nghiệp về thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước . Biểu số 20 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển EAST-ASIAN Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết TK 33319 – Phí trước bạ Từ ngày 01/6/2003 đến ngày 31/6/2003 Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu chứng từ Ngày Diễn Giải TK Đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có Số dư đầu kỳ - - 006897 12/6/02 Phí trước bạ phải nộp 211 10.617.600 BN 037645 13/6/02 Nộp phí trước bạ 112 10.617.600 Tổng PS 10.617.600 10.617.600 Số dư cuối kỳ - - Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Biểu số 21 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển EAST-ASIAN Sổ Cái TK : 333 – VAT và các khoản phải nộp nhà nước Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003 Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu chứng từ Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiên ghi có Số dư đầu kỳ - 354.478.213 TBT 00718 1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 1331 19.237.000 ... ... ... ... ... ... 5/12/02 Thuế thu nhập cá nhân 4.200.000 TBT 00740 7/12/02 VAT nhập khẩu ưu đãi của TK 84 156 27.221.720 VAT nhập khẩu được miễn giảm 1388 13.610.860 ... ... ... ... ... ... 00269 8/12/02 VAT nhập khẩu được miễn giảm 1388 13.610.860 ... ... ... ... ... ... KG/01-B 034274 10/12/02 Bán hàng đã ứng trước tiền 131 565.082 ... ... ... ... ... ... BN 034827 15/12/02 Thanh toán tiền VAT của TK 63 112 19.237.000 ... ... ... ... ... ... BN 143028 20/12/02 Thanh toán tiền VAT nhập khẩu của TK 84 112 27.221.720 ... ... ... ... ... ... BN 034832 28/12/02 Tạm nộp VAT tháng 11/2001 112 40.000.000 ... ... ... ... ... ... BN 034836 28/12/02 Tạm nộp VAT TNDN quý IV năm 2001 112 15.798.570 ... ... ... ... ... ... 31/12/02 Tính VAT TNDN quý IV năm 2001 4212 23.998.460 Tổng PS 517.364.910 523.429.780 Số dư cuối kỳ - 360543.083 Cuối quý, năm công ty phải bảo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh. Các Báo cáo của công ty đã được lập theo quyết định 167/QĐ-BTC . III- Phân tích tình hình thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-ASIAN Bảng tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán. STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Hệ số thanh toán hiện hành 1, 084 1, 072 1, 083 ( Tổng TS/ Nợ phải trả) 2 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1, 431 1, 225 1, 415 ( TSLĐ/ Nợ ngắn hạn ) 3 Hệ số thanh toán nhanh 0, 356 0, 248 0, 149 ( Tiền & ĐTNH / Nợ ngắn hạn ) 4 Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ 0, 248 0, 202 0, 105 ( Tiền & ĐTNH / TSLĐ ) 5 Tỷ lệ các khoản phải thu so với 61, 4 58, 96 61, 51 các khoản phải trả (%). 6 Tỷ lệ các khoản phải trả so với 162, 9 169, 59 162, 56 các khoản phải thu (%). 7 Số vòng quay các khoản phải thu 4, 820 5, 365 13, 397 ( Tổng số tiền hàng bán chịu / Nợ phải thu bình quân ) 8 Thời gian một vòng quay các 75 67 27 khoản phải thu ( Thời gian kỳ phân tích / số vòng quay các khoản phải thu ) 9 Số vòng quay các khoản phải trả 2, 567 2, 956 5, 249 ( Tổng số tiền hàng mua chịu / Nợ phải trả bình quân ) 10 Thời gian một vòng quay các 140 122 69 khoản phải trả ( Thời gian kỳ phân tích / số vòng quay các khoản phải trả ) Theo số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản của công ty đảm bảo thanh toán tổng số nợ phải trả và tài sản lưu động (TSLĐ) đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên các tỷ số này không cao (ằ1 ) do các khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn rất cao (đạt tới 92,3% năm 2004) chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty rất thấp cho thấy tình hình tài chính không khả quan. Hệ số thanh toán nhanh trong 3 năm có chiều hướng giảm đi : từ 0,356 năm 2002 còn 0, 248 năm 2003; 0,149 năm 2004 và trong cả 3 năm đều thấp hơn 0,5. Khả năng thanh toán nhanh như vậy là quá thấp. Điều này xuất phát từ việc tăng các khoản nợ ngắn hạn và giảm vốn bằng tiền. Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ : khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ có xu hướng giảm đi, từ 0,248 năm 2002 còn 0,202 năm 2003 và 0,105 năm 2004 do vốn bằng tiền giảm nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả trong 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng vốn. Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên (từ 4,82 năm 2002 lên 5,36 năm 2003 và 13,37 năm 2004) và thời gian một vòng quay giảm xuống từ 75 ngày năm 2002 còn 27 ngày năm 2004 cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ. Số vòng quay các khoản phải trả cũng tăng từ 2,567 năm 2002 lên 5, 249 năm 2004. Thời gian một vòng quay các khoản phải trả được rút ngắn từ 140 ngày năm 2002 còn 69 ngày năm 2004. Tuy nhiên thời gian một vòng quay các khoản phải trả vẫn lớn hơn 2,6 lần so với thời gian một vòng quay các khoản phải thu cũng chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng. Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Cuối năm so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ I- Các khoản phải thu 1.858.417.787 100% 2.770.000.462 100% 911.582.675 149% 1 Phải thu khách hàng 992.709.433 53.4% 1.272.496.879 45.9% 279.787.446 128% 2 Trả trước cho người bán 277.482.874 14.9% 856.744.722 30.9% 579.261.848 309% 3 Thuế GTGT được khấu trừ 90.776.021 4.9% - - -90.776.021 0% 4 Phải thu nội bộ 276.409.644 14.9% 10.505.060 0.4% -265.904.584 4% 5 Phải thu khác 14.293.830 0.8% 32.067.103 1.2% 17.773.273 224% 6 Tạm ứng 13.299.308 0.7% 23.967.934 0.9% 10.668.626 180% 7 Thế chấp ký quỹ ký 193.446.677 10.4% 574.218.764 20.7% 380.772.087 297% cước ngắn hạn II- Các khoản phải trả 7.977.696.648 100% 9.155.767.424 100% 1.178.070.776 115% 1 Vay ngắn hạn 4.586.521.320 57% 3.974.402.802 43% -612.118.518 87% 2 Phải trả cho ngời bán 1.297.792.109 16% 1.164.923.577 13% -132.868.532 90% 3 Người mua trả tiền trước 290.683.112 4% 792.349.941 9% 501.666.829 273% 4Thuế & các khoản phải nộp 108.782.453 1% 360.543.083 4% 251.760.630 331% 5 Phải trả phải nộp khác 325.923.819 4% 110.506.912 1% -215.416.907 34% 6Phải trả khác 452.678.940 6% 295.478.630 3% -157.200.310 65% 7 Vay dài hạn 915.314.895 11% 2.457.562.479 27% 1.542.247.584 268% 8 Nhận ký quỹ ký cược dài hạn - - - - - - Với sự biến động các khoản phải thu và các khoản phải trả đầu năm và cuối năm 2004: - Các khoản phải thu: tổng số các khoản phải thu đầu năm là 1.858.417.787VNĐ, cuối năm là 2.770.000.462VNĐ, so với đầu năm đã tăng lên 911.582.675VNĐ đạt 149% Đi sâu vào xem xét các khoản phải thu ta thấy: Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất - đầu năm là 64,2%, cuối năm là 53.4% so với đầu năm tăng 279.787.446 VNĐ, đạt 45.9% Trả trước cho người bán tăng 579.261.848 VNĐ bằng 309%so với đầu kỳ. VAT được khấu trừ đầu năm là 90.776.021 VNĐ cuối năm bằng 0 chứng tỏ VAT của hàng bán ra nhiều hơn VAT đầu vào được khấu trừ. Như vậy công ty đã tăng doanh thu bán ra và góp phần đóng thuế GTGT cho nhà nước. Phải thu nội bộ giảm đáng kể, cuối năm so với đầu năm giảm được 265.904.584 VNĐ và chỉ bằng 4%. Điều đó thể hiện công ty đã thực hiện tốt công tác thanh toán và điều chuyển vốn với cửa hàng của công ty. Các khoản phải thu khác, tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn đều tăng hơn 297%, điều này cũng phù hợp sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty. - Các khoản phải trả: đầu năm 2003 tổng số các khoản phải trả là 7.977.696.648 VNĐ cuối năm là 9.155.767.424 VNĐ, tăng hơn so với đầu năm là 1.178.070.776 VNĐ và đạt 115%. Trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (đầu năm là 57% cuối năm là 43 % so với đầu năm chỉ bằng 87%), sau đó là phải trả người bán và vay dài hạn. Vay dài hạn cuối năm tăng lên và đạt 268%. Tổng hợp lại, có thể thấy tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan, tổng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, các hệ số thanh toán tương đối thấp và không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Công ty nên có biện pháp làm tăng vốn bằng tiền để tăng khả năng thanh toán, đồng thời tăng cường tích luỹ cho kinh doanh nhằm tăng tính độc lập về tài chính, giảm bớt nợ phải trả. Thêm vào đó cần có các chính sách thu hồi nợ hợp lý, có thể sử dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích trả nợ trước hạn và giảm bớt các khoản ký quỹ , ký cược ngắn hạn, trả trước cho người bán. phần III Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ đông á I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-ASIAn 1- Ưu điểm Nhìn chung, kế toán thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, với nhà nước tại công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng. Việc ứng dụng chương trình kế toán máy đã giúp cho việc cung cấp và quản lý thông tin nhanh chóng, đồng thời chương trình này cũng cho phép thiết lập một hệ thống sổ sách kế toán chi tiết , đầy đủ cùng với các hệ thống các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ đã giải quyết nhanh chóng, khoa học khối lượng công việc hạch toán kế toán của công ty. Bên cạnh đó, công tác tổ chức kế toán khá hợp lý, các tổ kế toán phối hợp hoạt động nhịp nhàng giúp cho việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và có tính chuyên môn hoá cao. Công tác kế toán thanh toán với người bán, với khách hàng đã đảm bảo theo dõi sâu sát tới từng đối tượng , từng loại mặt hàng, từng bộ phận. Công ty cũng đảm bảo việc thanh toán đúng hạn đối với các khoản phải nộp nhà nước, áp dụng kịp thời các quy định của bộ tài chính. Cụ thể : - Đối với công tác thanh toán với người bán, chương trình kế toán máy đã cho phép theo dõi chi tiết tới từng người bán. Hệ thống các Báo cáo phục vụ quản trị nội bộ giúp cho việc theo dõi chính xác thời hạn thanh toán và số tiền của từng hợp đồng, từng nhà cung cấp, bao gồm: + Báo cáo tuổi nợ nhà cung cấp : có các thông tin về tổng số nợ phải trả, số nợ quá hạn từ 0 đến 10 ngày, từ 11 tới 20 ngày và trên 20 ngày. + Báo cáo chi tiết tuổi nợ – theo dõi cho từng nhà cung cấp : có liệt kê tất cả các hợp đồng, giá trị từng hợp đồng, số ngày còn lại cho tới khi đến hạn, số ngày quá hạn. Nhờ có các Báo cáo này, kế toán có thể thanh toán cho các hợp đồng đúng hạn. - Đối với công tác thanh toán với người mua, việc hạch toán phải thu khách hàng được chi tiết cho từng người mua. Công ty sử dụng các chính sách khuyến mại, tặng thưởng cho các khách hàng thường xuyên và việc hạch toán các nghiệp vụ trên theo đúng quy định của Bộ tài chính. - Đối với các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước : việc hạch toán VAT được hạch toán theo đúng chế độ (theo thông tư số 122/2000/ TT- BTC), công ty cũng thực hiện thanh toán các khoản thuế đúng thời hạn quy định. Công ty đã tiến hành mã hoá tên các khách hàng, các nhà cung cấp, tạo điều kiện cho việc quản lý và ghi chép dễ dàng hơn. Việc thanh toán chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng đã góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính của công ty. 2- Những tồn tại : Bên cạnh những ưu điểm trên, việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng với nhà nước vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục : Thứ nhất, hình thức sổ áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung nhưng kế toán đã bỏ qua công tác ghi nhật ký và ghi thẳng vào Sổ chi tiết và từ đó lên Sổ Cái, một kế toán vừa quản lý Sổ chi tiết, vừa quản lý Sổ Cái. Như vậy sẽ làm mất đi ưu điểm của việc ghi nhật ký là có thể kiểm tra đối chiếu giữa việc ghi sổ tổng hợp và ghi sổ chi tiết. Bên cạnh đó, yêu cầu của việc ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung là phải ghi sổ hàng ngày, tuy nhiên đôi khi kế toán thường tập hợp một số chứng từ cùng loại, khác ngày để ghi sổ một lần giống như phương pháp ghi Chứng từ - ghi sổ. Thứ hai, do mới áp dụng phần mềm kế toán máy Solomon từ đầu năm 2001 nên kế toán vẫn chưa nắm bắt và khai thác được hết các chức năng phần mềm này có thể cung cấp, do đó vẫn chưa thành thạo trong việc xử lý tài liệu và cung cấp thông tin. Thứ ba, các nghiệp vụ mua hàng thanh toán ngay được hạch toán qua TK 33101 “phải trả người bán” . Tương tự, các nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay cũng được hạch toán trên TK 13101 “phải thu khách hàng”. Hạch toán như vậy đã làm tăng khối lượng công việc cho kế toán. Kế toán sẽ phải ghi tăng công nợ cho người bán, khách hàng, ngay sau đó lại ghi giảm công nợ. Đối với trường hợp thanh toán ngay cho người bán, kế toán ghi : Phản ánh nghiệp vụ mua hàng, kế toán ghi : Nợ TK 156, 211. . . Nợ TK 13301 : VAT được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả người bán Phản ánh nghiệp vụ thanh toán, kế toán ghi : Nợ TK 331 : phải trả người bán Có TK 111, 112 Đối với trường hợp khách hàng trả ngay, kế toán ghi : a) Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131 : Tổng tiền bán hàng Có TK511 : doanh thu bán hàng Có TK 33301 : VAT đầu ra b) Phản ánh các khoản tiền khách hàng trả ngay Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 131 : Số tiền khách thanh toán Thứ tư, các nhiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng phát sinh phần lớn đều liên quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế nên hiệu quả của việc hạch toán ngoại tệ chưa cao. Thứ năm, công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Các trung tâm tự quản lý các khoản nợ và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ. Với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì việc lập dự phòng là cần thiết và có lợi cho doanh nghiệp. Nó sẽ giảm bớt thiệt hại khi rủi ro xảy ra vì thiệt hại đó một phần đã được tính vào chi phí. Thứ sáu, việc hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán vẫn theo quy định cũ, mặc dù hiện nay không áp dụng hình thức này nhưng cũng phải quy định lại việc hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán cho phù hợp với chế độ tài chính vì có thể trong tương lai công ty sẽ áp dụng. Thứ bẩy, việc hạch toán trường hợp miễn giảm thuế nhập khẩu tại công ty là không đúng quy định, công ty đã tính phần miễn giảm thuế nhập khẩu vào giá thực tế hàng mua trong khi đó, theo quy định thì phần miễn giảm thuế phải được hạch toán vào khoản thu nhập bất thường. Thứ tám : - Công ty thực hiện thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, việc thanh toán như vậy sẽ làm khan hiếm tiền mặt vào cuối quý vì, công ty sẽ phải trả một khoản tiền lớn. - Tiền thuế nhà đất một năm là 30.600.000 VND công ty cho hết vào chi phí quản lý của tháng 1 làm cho chi phí tháng 1 tăng cao. II - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-aSian. Trong nền kinh tế thị trường, luôn diễn ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán,nếu ta tổ chức và hạch toán kế toán tốt thì không những sẽ phát sinh lợi nhuận cho công ty mà còn đảm bảo đúng pháp luật đề ra. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán - chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán - có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về sự vận động của tài sản, nguồn vốn. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, phải hoàn thiện đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Và đây thật sự là một yêu cầu thiết yếu. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, các nghiệp vụ thanh toán càng trở nên có vai trò quan trọng, nó đòi hỏi việc hạch toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đồng thời phải tạo ra sự tin tưởng đối với các nhà cung cấp về khả năng tài chính của công ty. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Bên cạnh đó, tổ chức tốt công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như góp phần làm lành mạnh hoá công tác tài chính của một doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh trung thực tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công ty mở rộng quy mô trao đổi hàng hóa vươn tầm một doanh nghiệp lớn thì em nghĩ rằng công ty còn có thể phát triển mạnh hơn nữa khi đó các bộ phận tiêu thụ và hạch toán sẽ có thể phát huy thêm khả năng của mình hơn nữa. Việc hoàn thiện công tác kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau : - Hoàn thiện vềđội ngũ kế toán phải đủ năng lực làm việc - Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán. Về phía Nhà nước, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy tuân thủ đúng chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lý cấp trên. Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp, do vậy việc vận dụng ở các đơn vị vẫn được phép vận dụng sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết nhưng vẫn phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính. - Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thêm thông tin kịp thời chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học. Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một vài ý kiến để khắc phục những tồn tại đã nêu ra như sau : Thứ nhất, các chứng từ hạch toán ban đầu của các bộ phận gửi cho phòng tài vụ cần được xử lý và ghi chép vào nhật ký chung bởi hai hoặc ba nhân viên kế toán sau đó các chứng từ này sẽ được gửi tới các kế toán chi tiết để ghi chép vào sổ chi tiết. Nhân viên kế toán ghi chép nhật ký chung có thể là kế toán tổng hợp hoặc kiểm soát viên. Kế toán cần đảm bảo tính cập nhật trong việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Các chứng từ cần được ghi sổ đúng ngày để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Thứ hai, để nâng cao trình độ sử dụng và khai thác phần mềm kế toán máy, công ty cần tiếp tục đào tạo cho kế toán viên. Thời gian đào tạo có thể bố trí vào ngày thứ 7 hàng tuần vì công việc cuối tuần không nhiều. Thứ ba, đối với các khoản thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp mà thu, chi tiền ngay không cần qua TK 13101 và TK 33101 mà sẽ hạch toán như sau : - Mua hàng trả tiền ngay : Nợ TK 156 – hàng hoá Có TK 111, 112 - Bán hàng thu tiền ngay : Nợ TK 111, 112 Có TK 511 Có TK 33301 Thứ tư, công ty nên áp dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ theo thông tư số 44/TC- TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp Nhà nước và thông tư số 101/2000/TT- BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ xung thông tư số 44/TC- TCDN. Việc hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán đối với các nghiệp vụ thanh toán với người bán và với khách hàng như sau : Với người bán : Mua hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế Có TK 331 : tỷ giá hạch toán Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá Có TK 331 : tỷ giá hạch toán Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ Thanh toán tiền hàng Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán Có TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán Với khách hàng : Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán : Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá Có TK 511 : tỷ giá thực tế Có TK 3331 : tỷ giá thực tế Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ. Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán : Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá Có TK 511 : tỷ giá thực tế Có TK 3331 : tỷ giá thực tế Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ Khi thu tiền hàng Nợ TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán Có TK 131 : tỷ giá hạch toán Điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ Cuối kỳ, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tính ra số chênh lệch tỷ giá : Số chênh lệch tỷ giá = Số nguyên tệ Tỷ giá thực tế cuối kỳ - Tỷ giá đang ghi sổ Xử lý số chênh lệch cuối kỳ : Nếu tỷ giá cuối kỳ > tỷ giá hạch toán, kế toán ghi : Nợ TK 131, 331 : số chênh lệch tăng Có TK 515 : số chênh lệch tăng Nếu tỷ giá cuối kỳ < tỷ giá hạch toán, kế toán ghi : Nợ TK 635 : số chênh lệch giảm Có TK 131, 331 : số chênh lệch giảm Đầu kỳ sau ghi ngược lại để xoá số dư. Thứ năm, công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi tại doanh nghiệp. Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay : Nợ TK 642- 6426 Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước đã lập : + Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng + Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành lập thêm theo số chênh lệch. Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi + Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch. Nợ TK 139 : số chênh lệch Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi : Nợ TK 642- 6426 Có TK 131 : số thực tế mất Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ. Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường : Nợ TK 111, 112… Có TK 711 : thu nhập bất thường (Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004). Thứ sáu, hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán. Hạch toán chiết khấu thanh toán : Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 và thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 hướng dẫn và sửa đổi chế độ tài chính và sửa đổi bổ xung chế độ kế toán. Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau : Nợ TK 811 : chi phí tài chính Có TK 131 : phải thu khách hàng Hạch toán giảm giá hàng bán : Theo thông tư 122/ 2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng. Khi chấp nhận giảm giá, trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 : VAT phải nộp Có TK 131 : phải thu khách hàng Thứ bẩy, đối với hạch toán miễn giảm thuế nhập khẩu, công ty cần sửa lại theo đúng chế độ quy định như sau : a) Phản ánh thuế nhập khẩu ban đầu Nợ TK 151, 156 Có TK 3333- thuế nhập khẩu b) Phản ánh thuế nhập khẩu được miễn giảm. Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu Có TK 711 – thu nhập khác Khi nộp thuế nhập khẩu Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu Có TK 111, 112 Thứ tám : - Công ty có thể thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng để chia nhỏ số tiền thuế phải nộp. - Công ty nên phân bổ dần tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho các tháng như vậy sẽ hợp lý hơn. Cách hạch toán như sau : + Khi có thông báo về số thuế nhà đất tiền thuê đất phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK142 : 30.600.000 Có TK 333017 : 30.600.000 Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất : Nợ TK 333017 : 30.600.000 Có TK 112 : 30.600.000 Hàng tháng tiến hành phân bổ dần tiền thuế vào chi phí quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 642 : 2.550.000 Có TK 142 : 2.550.000 Kết luận Thực hiện tốt việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán không những làm tăng cường củng cố nề nếp tài chính tránh được những sai sót ,nhầm lẫn , mà còn cung cấp thông tin quan trọng ,xác thực cho công tác quản lý. Với đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông á” tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận của các nghiệp vụ thanh toán cũng như thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty EAST-ASIAN để tìm ra những ưu, nhược điểm và đưa ra một số biện pháp khắc phục những nhược điểm đó. Do điều kiện còn hạn chế, nên tôi không thể trình bày tất cả các nghiệp vụ thanh toán và chưa đi sâu vào phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên, tôi đã cố gắng nghiên cứu những nghiệp vụ thanh toán cơ bản và quan trọng nhất. Những phân tích đề xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại một công ty mà hoạt động trao đổi hàng hóa mang tính chất đặc thù giữa kiến thức học đường và thực tiễn còn có một khoảng cách. Do vậy những điều đã nói đã viết trong tập chuyên đề này khó tránh khỏi sự thiếu sót, nhất là những ý kiến đóng góp. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Lời là người trực tiếp hướng dẫn tôi cùng các anh chị trong phòng tài vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông á đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể làm tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 07 năm 2005 Sinh viên thực hiện : Trần nam trung Tài liệu tham khảo 1. kế toán Doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán việt nam Nhà xuất bản tài chính năm 12-2002 2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân- Khoa Kế toán Chủ Biên : TS Đặng Thị Loan - Nhà xuất bản giáo dục 3. Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung T10/2002) Của Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế. 4. hệ thống kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản tài chính Hà Nội-1995 5. tài liệu và dữ liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển EAST-ASIAN Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1287.doc
Tài liệu liên quan