PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 xác định phải nhanh chĩng xây dựng PetroVietnam trở thành một Tập đồn Cơng nghiệp- Thương mại- Tài chính Dầu khí quan trọng, hồn chỉnh hoạt động trong và ngồi nước.
Với nhiệm vụ xây dựng PVFC trở thành trung tâm tài chính của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt nam, hoạt động đầu tư, trong đĩ cĩ hoạt động đầu tư chứng khốn đang ngày càng phát triển trở thành một trong những nhiệm vụ
125 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng hàng đầu của Cơng ty Tài chính Dầu khí. Với việc nguồn vốn đầu tư, bao gồm nguồn vốn tự cĩ và nguồn vốn uỷ thác đầu tư đang ngày càng tăng nhanh, danh mục đầu tư của PVFC cũng ngày càng đa dạng, cả về khối lượng đầu tư, hình thức đầu tư và lĩnh vực đầu tư.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế Việt nam nĩi chung và mơi trường đầu tư nĩi riêng đang cĩ rất nhiều cơ hội và thách thức. Đặc biệt, đối với thị trường chứng khốn cịn non trẻ của Việt nam, hoạt động đầu tư chứng khốn cịn gặp phải nhiều thách thức to lớn hơn. Do đĩ, để xây dựng và quản lý danh mục đầu tư chứng khốn hiệu quả, đạt được các mục tiêu chiến lược là bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao vị thế của Cơng ty Tài chính Dầu khí và Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt nam trong lĩnh vực đầu tư tài chính, thì bên cạnh việc đa dạng hố danh mục đầu tư, vai trị quản trị danh mục đầu tư là vơ cùng quan trọng.
Chính vì vậy, đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khốn tại Cơng ty Tài chính Dầu khí” sẽ tập trung nghiên cứu, xây dựng và hệ thống phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư tại PVFC, gĩp phần tăng hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khốn của PVFC.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư chứng khốn, quản lý rủi ro đầu tư chứng khốn.
- Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư chứng khốn, các biện pháp quản lý rủi ro tại PVFC, từ đĩ nêu lên những kết quả đạt được và những mặt cịn hạn chế.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khốn tại PVFC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn tại Cơng ty Tài chính Dầu khí từ năm 2001 đến năm 2007.
4. Các phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở các lý luận cơ bản vị kinh tế học và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Khảo sát số liệu thực tế qua các báo cáo tổng kết tại Cơng ty Tài chính Dầu khí.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm rút ra những kết luận cĩ tính quy luật đối với các vấn đề nghiên cứu.
5. Đĩng gĩp của luận văn.
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư chứng khốn, quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư chứng khốn, quản lý rủi ro đầu tư chứng khốn tại Cơng ty Tài chính Dầu khí.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khốn tại PVFC.
6. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro đầu tư chứng khốn tại Tổng Cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn tại Tổng Cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
Chứng khốn và đầu tư chứng khốn.
Chứng khốn
Cĩ rất nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khốn, tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất, cĩ thể hiểu Chứng khốn là các loại giấy tờ cĩ giá và cĩ thể mua bán trên thị trường, gọi là thị trường chứng khốn, khi đĩ chứng khốn là hàng hĩa trên thị trường đĩ. Dùng Security, nghĩa gốc là an tồn, để gọi tên chứng khốn xuất phát từ việc coi nắm giữ chứng khốn là việc sở hữu an tồn và thuận tiện một tài sản nào đĩ. Chứng khốn chính là tài sản tài chính vỉ nĩ mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nĩ cĩ thể bán nĩ để thu tiền về. Chứng khốn cĩ rất nhiều loại: cổ phiếu, trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư. Nĩi chung, người ta phân chia chứng khốn thành 4 nhĩm chính là cổ phiếu, trái phiếu, chứng khốn cĩ thể chuyển đổi và các chứng khốn phái sinh.
* Cổ phiếu: là một loại chứng khốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một cơng ty cổ phần.
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đơng, cĩ hai loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu phổ thơng và cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu phổ thơng: là loại cổ phiếu cĩ thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh của cơng ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thơng được tham gia họp Đại hội đồng cổ đơng và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của cơng ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của cơng ty.
- Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thơng nhưng cổ đơng sở hữu nĩ khơng được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại cĩ quyền được hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định khơng phụ thuộc vào lợi nhuận của cơng ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đơng phổ thơng và được ưu tiên chia tài sản cịn lại của cơng ty khi cơng ty thanh lý, giải thể.
* Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khốn quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khốn (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hồn trả khoản cho vay ban đầu khi nĩ đáo hạn.
Thơng thường, căn cứ vào đối tượng phát hành Trái phiếu, người ta chia Trái phiếu thành 2 loại: Trái phiếu chính phủ và Trái phiếu Cơng ty.
* Chứng khốn cĩ thể chuyển đổi: là những chứng khốn cho phép người nắm giữ nĩ, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, cĩ thể đổi nĩ lấy một chứng khốn khác.
Thơng thường, cĩ cổ phiếu ưu đãi được chuyển thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
* Chứng khốn phái sinh là một loại chứng khốn được phát hành trên cơ sở các loại chứng khốn đã cĩ như cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, bảo tồn nguồn vốn đầu tư và thu lợi nhuận.
Cĩ 4 loại chứng khốn phái sinh cơ bản là hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn và hợp đồng hốn đổi.
Đầu tư chứng khốn:
1.1.2.1. Khái niệm
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm thu lại lợi ích nào đĩ trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng vào quá trình đầu tư được gọi là vốn đầu tư và cĩ thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: vốn bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ), kim khí quý, đá quý, đất đai, bất động sản, tài nguyên, giá trị thương hiệu, phát minh sáng chế…
Lợi ích của đầu tư cũng được xem xét ở nhiều gĩc độ khác nhau tuỳ theo mục đích của hoạt động đầu tư như: lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng, bảo vệ mơi trường…Trong hoạt động kinh tế mục đích chủ yếu và trước hết của hoạt động đầu tư là để thu lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư cĩ thể do một tổ chức hoặc một cá nhân thực hiện dưới nhiều hình thức. Song nếu căn cứ vào mối liên hệ trực tiếp giữa chủ đầu tư và đối tượng đầu tư người ta thường chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đĩ chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới các hình thức như gĩp vốn kinh doanh hoặc thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư khơng trực tiếp tham gia điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới các hình thức như đầu tư chứng khốn hoặc cho vay đầu tư đối với các tổ chức kinh tế.
Như vậy đầu tư chứng khốn là một trong những hình thức đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư vào các doanh nghiệp, ở đĩ chủ đầu tư bỏ vốn để mua các chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) của doanh nghiệp đang lưu hành trên thị trường chứng khốn nhằm đạt được những lợi ích nhất định.
Đầu tư chứng khốn là một hình thức đầu tư khá phổ biến ở các nước cĩ nền kinh tế thị trường và thị trường chứng khoan phát triển. Mục đích của đầu tư chứng khốn trước hết là nhằm thu được lợi nhuận từ số tiền đã bỏ ra đầu tư. Phần lợi nhuận này được hình thành từ lợi tức chứng khốn mà chủ doanh nghiệp trả cho người đầu tư theo quy định và phần chênh lệch giá chứng khốn khi họ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khốn trên thị trường. Tiếp đến mục đích của đầu tư chứng khốn là để phân tán rủi ro cĩ thể gặp trong tương lai như đa dạng hố các hình thức đầu tư; để thực hiện quyền kiểm sốt hoặc tham gia quản trị doanh nghiệp với tư cách người nắm cổ phần, vốn gĩp chi phối. Các mục đích cĩ thể khác nhau tuỳ theo ý định của nhà đầu tư, song cũng cĩ thể là tổng hợp các mục tiêu trên trong những tình huống cụ thể.
Các hình thức đầu tư chứng khốn
Theo loại chứng khốn đầu tư
Các chứng khốn doanh nghiệp cĩ nhiều loại như cổ phiếu (cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường…), trái phiếu (trái phiếu thường, trái phiếu cĩ khả năng chuyển đổi…), các chứng khốn phái sinh (hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn, chứng quyền, chứng khế…). Mỗi loại chứng khốn cĩ khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro, khả năng thanh khoản, quyền kiểm sốt hoặc tham gia quản trị doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, khi lựa chọn quyết định đầu tư chứng khốn, nhà đầu tư phải tính tốn, cân nhắc kỹ các điểm lợi hoặc bất lợi khi đầu tư vào loại chứng khốn được lựa chọn sao cho cĩ thể tối đa hố được lợi ích của mình.
Theo phương thức đầu tư chứng khốn
Nhà đầu tư chứng khốn cĩ thể thực hiện đầu tư theo các phương thức khác nhau. Về cơ bản cĩ hai phương thức đầu tư chứng khốn là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức các nhà đầu tư trực tiếp mua chứng khốn cho mình thơng qua các nhà mơi giới chứng khốn trên thị trường. Trái lại, trong phương thức đầu tư gián tiếp, các nhà đầu tư chứng khốn thơng qua các định chế, tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như Quỹ đầu tư chứng khốn, Quỹ tín thác đầu tư…để thực hiện hoạt động đầu tư cho mình. Do các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp cĩ đội ngũ các chuyên gia đầu tư và quản lý đầu tư chuyên nghiệp, cĩ khả năng phân tích và đánh giá thị trường nên cĩ thể giúp cho các nhà đầu tư tránh được các rủi ro khơng đáng cĩ và đạt được hiệu quả đầu tư chứng khốn cao hơn.
Theo thời hạn đầu tư chứng khốn
Theo thời hạn thanh tốn, các chứng khốn của doanh nghiệp cĩ thể chia thành chứng khốn ngắn hạn và chứng khốn dài hạn. Các chứng khốn ngắn hạn là các chứng khốn cĩ thời hạn từ dưới 01 năm (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…); ngược lại, các chứng khốn cĩ thời gian đáo hạn thanh tốn từ 01 năm trở lên được gọi là các chứng khốn dài hạn. Các chứng khốn cĩ thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ rủi ro cĩ thể gặp càng lớn và tính thanh khoản càng thấp.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ĐTCK
Các nhân tố cơ bản để xem xét quyết định đầu tư bao gồm:
- Khả năng sinh lời từ khoản đầu tư chứng khốn trong tương lai. Mục đích trước hết của đầu tư chứng khốn là nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai, vì vậy khả năng sinh lợi của khoản đầu tư chứng khốn là nhân tố cần được xem xét hàng đầu. Tuy nhiên khả năng sinh lời của chứng khốn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác như: lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; chính sách kinh tế của nhà nước; khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường; chính sách chi trả lợi tức cổ phần của doanh nghiệp… Vì thế để tối đa hố lợi nhuận, nhà đầu tư cần phải phân tích, đánh giá kỹ các nhân tố cĩ thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời nêu trên để lựa chọn quyết định đầu tư cho phù hợp.
- Mức độ rủi ro cĩ thể gặp của loại chứng khốn được đầu tư; để cĩ thể thu được lợi nhuận tối đa trong đầu tư chứng khốn nhà đầu tư cịn phải biết cách tối thiểu hố các rủi ro cĩ thể gặp. Việc đánh giá mức độ rủi ro trong đầu tư chứng khốn khơng chỉ đối với từng loại chứng khốn riêng rẽ mà cịn đối với tồn bộ danh mục đầu tư chứng khốn nhằm hạn chế và phân tán rủi ro. Thơng thường, mức độ rủi ro cĩ sự khác biệt nhất định giữa các chứng khốn vốn và chứng khốn nợ, giữa chứng khốn cĩ thời hạn thanh tốn khác nhau, giữa chứng khốn cĩ khả năng chuyển đổi hoặc khơng chuyển đổi, giữa chứng khốn của các doanh nghiệp hoặc ngành kinh doanh khác nhau.. .Việc đánh giá mức độ rủi ro đầu tư chứng khốn cũng địi hỏi năng lực, kỹ năng phân tích đánh giá rủi ro nhất định của các nhà đầu tư chứng khốn trên thị trường.
- Khả năng thanh khoản của chứng khốn đầu tư: tính thanh khoản (hay cịn gọi là tính lỏng) của chứng khốn là khả năng dễ dàng chuyển đổi chứng khốn thành tiền mặt. Thơng thường khi cĩ số tiền mặt nhàn rỗi nhà đầu tư thường đầu tư chứng khốn để thu lợi nhuận, song khi cần tiền mặt để đáp ứmg các nhu cầu cá nhân hoặc chuyển hướng đầu tư họ lại muốn chuyển nhượng chứng khốn đang sở hữu để thu tiền về. Nếu cá chứng khốn mà họ sở hữu cĩ khả năng thanh khoản cao, việc sở hữu chứng khốn cũng tiện ích khơng khác gì việc nắm giữ tiền mặt thì sẽ khuyến khích họ đầu tư chứng khốn và ngược lại. Do đo tính thanh khoản của chứng khốn cũng là một yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư cần xem xét, lựa chọn.
- Mức độ và khả năng kiểm sốt, chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Đơi khi mức độ và khả năng kiểm sốt, chi phối hoạt động của doanh nghiệp cũng là một nhân tố được xét đến khi lựa chọn quyết định đầu tư chứng khốn. Quyền hạn và lợi ích của nhà đầu tư chứng khốn thường được tăng them theo mức độ nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp. Vì vậy khi đầu tư chứng khốn họ cũng cần cân nhắc quy mơ đầu tư sao cho cĩ thể đạt được mục đích kiểm sốt, chi phối hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu tối đa hố lợi nhuận của mình.
1.2. Rủi ro trong đầu tư chứng khốn.
1.2.1. Định nghĩa:
Rủi ro theo định nghĩa của từ điển là một từ bị động, cĩ nghĩa là bị đặt trước mối nguy hoặc nguy hiểm. Vì vậy nĩ mang ý nghĩa xấu.
Trong kinh tế, khái niệm rủi ro được mở rộng hơn và cĩ sự khác biệt lớn. Rủi ro chỉ đến một khả năng chúng ta nhận được thu nhập cho một khoản đầu tư khác với thu nhập mà chúng ta mong đợi. Vì vậy rủi ro khơng chỉ mang ý nghĩa xấu mà cịn cĩ ý nghĩa tốt ( khi mà thu nhập nhận được lớn hơn thu nhập mong đợi). Rủi ro chứa đựng cả sự nguy hiểm và những cơ hội, chính vì vậy nĩ phản ánh sự đánh đổi rõ ràng giữa rủi ro và lợi nhuận. Vì vậy trong kinh tế thường cĩ câu: rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Khi nhà đầu tư mua một tài sản với hy vọng nĩ sẽ đem lại lợi nhuận trong suốt thời gian họ nắm giữ tài sản đĩ. Thu nhập thực tế sẽ cĩ thể khác biệt so với thu nhập mong đợi, và đĩ là nguồn gốc của rủi ro.
Khi một nhà đầu tư đầu tư vào tín phiếu kho bạc, họ nhận được đúng trái tức theo mong đợi của họ, cĩ nghĩa là họ đầu tư vào tài sản khơng cĩ rủi ro.
Ngược lại, khi đầu tư vào cổ phiếu của một cơng ty, họ kỳ vọng thu được lợi nhuận là 15%, thực tế thu nhập của họ cĩ thể cao hơn hoặc thấp hơn.
Cần phải ghi nhớ rằng thu nhập mong đợi và độ lệch mà chúng ta xác định trong thực tế được tính tốn dựa vào thu nhập quá khứ hơn là thu nhập tương lai. Giả định rằng khi sử dụng những biến động trong quá khứ để tính tốn cĩ nghĩa là chúng là những chỉ số tốt nhất của phân phối thu nhập tương lai. Khi những giả định này bị vi phạm, đặc biệt trong trường hợp đặc tính của tài sản thay đổi lớn qua thời gian ( các cơng cụ vốn như cổ phiếu…), những số liệu quá khứ khơng phải là một phương pháp xác định rủi ro tốt.
1.2.2. Phân loại rủi ro chứng khốn:
Như đã phân loại ở trên, nguyên nhân dẫn đến rủi ro cĩ hai loại, một loại xuất phát từ đặc điểm của bản thân cơng ty (rủi ro khơng hệ thống), một loại khác từ tồn bộ thị trường (rủi ro hệ thống). Những rủi ro đặc thù tác động đến một hoặc một vài khoản đầu tư, trong khi rủi ro hệ thống tác động đến tất cả các khoản đầu tư. Đây là một điều hết sức quan trọng trong quá trình tính tốn rủi ro. Rủi ro được phân chia thành dạng bảng như sau:
Tồn bộ
thị trường
Những dự án tốt hơn hoặc xấu hơn dự kiến
Khu vực tổng thể cĩ thể bị tác động bởi những hành động nào đĩ
Lãi suất, lạm phát và những thơng tin về nền kinh tế
Cạnh tranh lớn hơn hoặc yếu hơn
Tỷ giá hối đối và rủi ro chính trị tác động đến nhiều lợi tức chứng khốn
Từng doanh nghiệp cụ thể
Rủi ro chỉ tác động đến 01 Cơng ty
Tác động đến một số cơng ty
Tác động nhiều cơng ty
Rủi ro tác động đến mọi khoản đầu tư
Bảng 1. Phân loại rủi ro
1.2.2.1. Rủi ro hệ thống:
Là những rủi ro cĩ ảnh hưởng đồng thời đến hầu hết các chứng khốn đang được lưu hành trên thị trường. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống thường là các tác nhân kinh tế nằm ngồi sự kiểm sốt của các cơng ty phát hành như: tình trạng lạm phát hoặc thiểu phát của nền kinh tế, những biến động bất lợi của tỷ giá hối đối hoặc lãi suất thị trường, sự suy thối hay khủng hoảng của nền kinh tế… Các loại rủi ro hệ thống tiêu biểu bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đối, rủi ro sức mua…
- Rủi ro thị trường là rủi ro do sự biến động của giá cả chứng khốn trên thị trường. Đĩ là kết quả của những hiệu ứng về tương quan giữa cung và cầu của các loại chứng khốn trên thị trường. Nguyên nhân của những biến động giá cả chứng khốn thường rất phức tạp, cĩ thể cả những sự kiện hữu hình hoặc vơ hình, cả những yếu tố bên trong hoặc ngồi doanh nghiệp. Sự đánh giá khác nhau của các nhà đầu tư về mức sinh lời của một loại chứng khốn nào đĩ được giao dịch trên thị trường cũng cĩ thể gây nên hiệu ứng dây chuyền (hiệu ứng đơminơ) đối với giá cả các loại chứng khốn khác, làm cho giá chứng khốn trên thị trường nĩi chung bị sụt giảm.
- Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động lãi suất trên thị trường. Giá cả chứng khốn luơn biến động tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho giá thị trường của chứng khốn giảm và ngược lại. Vì thế biến động lãi suất sẽ làm cho giá trị hiện tại của các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư chứng khốn ở các thời điểm khác nhau cĩ giá trị khác nhau, do đĩ ảnh hưởng đến mức doanh lợi thu được của đầu tư chứng khốn.
- Rủi ro sức mua (cịn gọi là rủi ro lạm phát) là loại rủi ro do sự giảm sút về sức mua đồng tiền. Nhà đầu tư nắm giữ chứng khốn mặc dù cĩ khả năng thu được lợi nhuận trong tương lai nhưng họ lại mất đi cơ hội mua sắm các loại hàng hố, dịch vụ trong thời hạn nắm giữ chứng khốn. Nếu trong khoảng thời gian đĩ giá cả hàng hố, dịch vụ tăng lên do yếu tố lạm phát, họ sẽ mất đi một phần sức mua từ số thu nhập sẽ cĩ được trong tương lai. Giá trị phần sức mua bị giảm sút do lạm phát phản ánh mức rủi ro sức mua của nhà đầu tư chứng khốn.
1.2.2.2. Rủi ro khơng hệ thống:
Là những rủi ro cĩ nguyên nhân từ nội tại của một cơng ty hoặc một ngành kinh doanh mà khơng gắn liền với tồn bộ thị trường. Ảnh hưởng của rủi ro khơng hệ thống vì thế chỉ tác động trong phạm vi cơng ty, một ngành hay một số loại chứng khốn nhất định.
Rủi ro khơng hệ thống thường bao gồm các loại như: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro quản lý.. trong hoạt động của một cơng ty hoặc một ngành kinh doanh nhất định.
Rủi ro kinh doanh là những rủi ro về sự khơng ổn định của thu nhập trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do những thay đổi bất lợi của mơi trường kinh doanh hoặc do cung cầu hàng hố, dịch vụ trên thị trường.
Khác với rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính lại là những rủi ro về khả năng thanh tốn lợi tức chứng khốn hoặc hồn vốn cho người sở hữu chứng khốn do việc lựa chọn cơ cầu tài chính khơng hợp lý hoặc cĩ sự mất cân đối giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
Rủi ro quản lý là rủi ro do tác động của các quyết định quản lý khơng hợp lý từ các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn.
Để thực hiện đầu tư chứng khốn cĩ hiệu quả, hạn chế rủi ro, chúng ta cần thực hiện việc đầu tư và quản lý đầu tư chứng khốn theo các bước sau:
- Phân tích và lựa chọn danh mục đầu tư chứng khốn: Việc đầu tư chứng khốn thường bắt đầu bằng việc phân tích và lựa chọn danh mục đầu tư chứng khốn tối ưu sao cho vừa cĩ thể đem lại tỷ suất sinh lời cao, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro đầu tư cĩ thể gặp phải. Việc lựa chọn một danh mục đầu tư chứng khốn cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào chiến lược đầu tư chứng khốn của từng nhà đầu tư riêng biệt.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khốn: Hoạt động đầu tư chứng khốn khơng chỉ dừng lại ở chỗ lựa chọn được danh mục đầu tư chứng khoan mà cịn ở chỗ quản lý, điều chỉnh danh mục đầu tư trong suốt thời gian nắm giữ chúng phù hợp với những diễn biến cụ thể của thị trường.
1.3.1. Phân tích chứng khốn
1.3.1.1. Khái niệm và quy trình thực hiện
Phân tích chứng khốn là bước khởi đầu cho hoạt động đầu tư chứng khốn. Mục tiêu của phân tích chứng khốn là giúp cho nhà đầu tư chứng khốn lựa chọn được các quyết định đầu tư chứng khốn cĩ hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận tối đa và rủi ro tối thiểu.
Kết quả phân tích chứng khốn phải làm rõ được các căn cứ cho sự lựa chọn quyết định đầu tư. Nĩ phải trả lời được các câu hỏi cơ bản: khi nào thì nên đầu tư, nên đầu tư vào loại chứng khốn nào và với giá cả ra sao, khi nào thì nên rút khỏi thị trường… Để đạt được kết quả đĩ, việc phân tích chứng khốn cần được tiến hành theo một quy trình cụ thể, khoa học.
Về lý thuyết phương pháp phân tích chứng khốn cĩ thể theo quy trình từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Theo phương pháp phân tích từ trên xuống, người ta thường bắt đầu từ những phân tích khái quát về tình hình kinh tế vĩ mơ (phân tích vĩ mơ) cả trong nước và quốc tế, xem xet những ảnh hưởng, tác động của nĩ đến hoạt động của các doanh nghiệp và thị trường chứng khốn, sau đĩ mới đi đến phân tích tình hình hoạt động của ngành kinh doanh (phân tích ngành) và cuối cùng là hoạt động của từng doanh nghiệp, cơng ty riêng biệt. Ưu điểm nổi bật của quy trình phân tích này là đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với logic nhận thức. Do mục tiêu cuối cùng của hoạt động phân tích đầu tư chứng khốn là đi tới một quyết định đầu tư chứng khốn cụ thể, vì thể nĩ được sử dụng khá phổ biến trong phân tích đầu tư chứng khốn.
Ngược lại với trình tự trên, phương pháp phân tích chứng khốn từ dưới lên lại bắt đầu từ phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của một cơng ty cụ thể và đặt nĩ trong mối liên hệ tương quan giữa hoạt động của cơng ty với mơi trường kinh doanh bên ngồi là tình hình hoạt động của ngành hoặc nền kinh tế. Do đặc điểm trên, phương pháp này tỏ ra thích hợp hơn đối với các tổ chức cĩ vai trị tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khốn hơn là đối với nhà đầu tư chứng khốn.
1.3.1.2. Phân tích kinh tế vĩ mơ
Mơi trường kinh tế vĩ mơ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường chứng khốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích kinh tế vĩ mơ nhằm mục đích đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và tác động của nĩ đến sự phát triển của thị trường chứng khốn. Phân tích kinh tế vĩ mơ bao gồm:
- Phân tích mơi trường chính trị- xã hội của đất nước:
Mơi trường chính trị, xã hội của mỗi quốc gia thể hiện ở hệ thống các yếu tố về thể chế quản lý xã hội (như hiến pháp, luật pháp, các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính); cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy quản lý hành chính nhà nước các cấp, các tổ chức đồn thể chính trị- xã hội, tơn giáo…
Sự ổn định của mơi trường chính trị- xã hội của đất nước là yếu tố quan trọng hang đầu đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp và thị trường chứng khốn. Bởi lẽ sự thay đổi về thể chế chính trị thường kéo theo sự thay đổi về chính sách kinh tế, xã hội, chính sách chi tiêu ngân sách… ảnh hưởng to lớn đến đời sống kinh tế của đất nước.
- Ảnh hưởng của mơi trường pháp luật
Ngày nay, hầu hết các nước đều quản lý đất nước theo chế độ pháp quyền, vì thế mơi trường pháp luật cũng cĩ tác động quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp và thị trường chứng khốn. Nền kinh tế thị trường cĩ đặc điểm cơ bản là thị trường đĩng vai trị chính trong sự phân bổ sử dụng các nguồn lực trong xã hội, cịn nhà nước chỉ là người tạo lập khung pháp lý và giám sát thực thi pháp luật của các chủ thể tham gia thị trường. Do đĩ, việc ban hành các bộ luật, các chính sách của Nhà nước, các ban ngành, đặc biệt là các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khốn. Việc phân tích mơi trường pháp lý cần được xem xét trên nhiều mặt như: tính hệ thống, đồng bộ, ổn định, minh bạch, khả thi của hệ thống pháp luật chi phối đến hoạt động của các doanh nghiệp và thị trường chứng khốn.
- Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mơ khác như chu kỳ kinh tế, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ:
Sự phát triển của nền kinh tế thường biến động theo nhiều chu kỳ kinh tế nhất định. Thơng thường một chu kỳ kinh tế thường bao gồm các giai đoạn tăng trưởng, ổn định, suy thối và hồi phục. Việc nghiên cứu, nắm bắt và dự đốn các chu kỳ kinh tế là rất cần thiết trong đầu tư chứng khốn.
Việc mở cửa, hội nhập kinh tế cũng là một xu thế tất yếu trong phát triển kinh tế của mỗi nước. Mở cửa, hội nhập vừa đem lại những thời cơ, song đồng thời cũng đem lại những thách thức, nguy cơ đối với nền kinh tế mỗi nước. Để đối phĩ với những nguy cơ trong quá trình hội nhập địi hỏi kinh tế các nước phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh,thích ứng dần với nền kinh tế thê giới.
Khi phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mơ khơng thể khơng xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ cơ bản như: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP),tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát và lãi suất thị trường, tỷ giá hối đối, thu nhập của dân cư, kim ngạch xuất nhập khẩu, mức bội chi (bội thu) ngân sách, chỉ số giá chứng khốn trên thị trường… Các yếu tố vĩ mơ cơ bản trên đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khốn.
1.3.1.3. Phân tích ngành
Mục đích của phân tích ngành là giúp cho nhà đầu tư thấy rõ những lợi ích hoặc rủi ro cĩ thể gặp khi quyết định đầu tư vào chứng khốn của một doanh nghiệp hoạt động trong một ngành kinh doanh cụ thể. Những nội dung cần thực hiện trong phân tích ngành bao gồm: phân tích chu kỳ kinh doanh của ngành, xác định hệ số rủi ro của ngành kinh doanh, mức doanh lợi kỳ vọng và các hệ số tài chính khác của ngành kinh doanh
- Chu kỳ kinh doanh của ngành: Triển vọng và chu kỳ kinh doanh của ngành ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Nếu một cơng ty hoạt động trong một ngành cịn kém phát triển thì khĩ cĩ triển vọng đầu tư đem lại hiệu quả cao. Vào cùng một thời điểm nhất định, các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành khác nhau sẽ cĩ mức doanh lợi thu được khác nhau, mức rủi ro khác nhau. Do đĩ cần cĩ sự phân tích đánh giá ngành kinh doanh để chọn ngành cĩ mức doanh lợi cao, mức độ rủi ro thấp để đầu tư. Ngay trong một ngành, mức doanh lợi thu được từ hoạt động đầu tư cũng khơng ổn định. Vì thế, cũng cần cĩ sự theo dõi phân tích ngành để lựa chọn thời điểm quyết định đầu tư hay rút khỏi đầu tư phù hợp.
- Đánh giá mức độ rủi ro của ngành kinh doanh:
Mỗi ngành kinh doanh khác nhau cũng cĩ mức độ rủi ro khác nhau. Việc xác định mức độ rủi ro của ngành giúp cho nhà đầu tư lựa chọn được ngành đầu tư cĩ hiệu quả β với độ rủi ro tối thiểu hoặc cĩ thể chấp nhận được.
Quy trình phân tích, đánh giá rủi ro của ngành kinh doanh thường được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số rủi ro (β) của ngành, từ đĩ tính tốn được mức lợi suất địi hỏi dựa theo mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM). Cơng thức xác định như sau:
E(R) = Rf + β( Rm- Rf)
Trong đĩ: E(R) : Mức lợi suất địi hỏi
Rf : Mức lợi suất phi rủi ro
Rm: Mức sinh lời bình quân thị trường
β: Hệ số rủi ro ngành
- Phân tích hệ số P/E của ngành: Hệ số P/E phản ánh thị trường trả giá cho một đồng thu nhập sau thuế của cổ phiếu cơng ty như thế nào. Nếu hệ số P/E cao chứng tỏ cơng ty làm ăn cĩ hiệu quả nên được thị trường đánh giá cao và ngược lại. Việc phân tích hệ số P/E thường được xem xét cả trên 2 gĩc độ:
- (i) xem xét mối quan hệ giữa hệ số P/E của ngành và hệ số P/E tổng thể của thị trường để thấy được tính hiệu quả trong hoạt động của cơng ty so với các doanh nghiệp trong cùng ngành như thế nào;
- (ii) Xem xét các nhân tố ngành tác động đến hệ số P/E ngành như: hệ số trả cổ tức, mức doanh lợi địi hỏi, tỷ lệ tăng trưởng lợi tức hàng năm..
- Uớc tính thu nhập trên một cổ phiếu (EPS hoặc E): thu nhập trên một cổ phiếu được xác định dựa vào các phương pháp chủ yếu như phân tích chu kỳ kinh doanh, phân tích đầu vào- đầu ra, phân tích mối quan hệ giữa ngành và nền kinh tế.
- Ước tính mức lợi suất đạt được: Để ước tính mức lợi suất đạt được phải tiến hành qua 2 bước. Trước hết cần xác định được giá trị cuối kỳ của chỉ số ngành bằng cách nhân hệ số P/E cuối kỳ tính tốn được với ước tính thu nhập trên một cổ phiếu. Sau đĩ so sánh giá trị chỉ số cuối kỳ với giá trị đầu kỳ để ước tính lợi suất đạt được ( r) theo cơng thức:
r =
Giá trị chỉ số cuối kỳ - giá trị đầu kỳ + cổ tức nhận trong kỳ
Giá trị đầu kỳ
- Lựa chọn quyết định đầu tư hay khơng: So sánh lợi suất đạt được r với mức doanh lợi địi hỏi E (R), nếu r > E(R) thì nên rút khỏi đầu tư vào ngành này.
1.3.1.4. Phân tích báo cáo tài chính cơng ty
Thơng thường, ta phân tích báo cáo tài chính qua các tỷ số tài chính đặc trưng, để cĩ thể phân tích rõ tình hình tài chính của cơng ty trong một thời kỳ nhất định
Nhĩm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn
- Hệ số khả năng thanh tốn tổng quát
Hệ số khả năng thanh tốn tổng quát = Tổng tài sản/Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn), phản ánh một đồng vay nợ cĩ mấy đồng tài sản đảm bảo. Khi giá trị của hệ số này nhỏ hơn 1 cĩ nghĩa là tổng tài sản < tổng nợ, như vậy tồn bộ số tài sản hện cĩ của cơng ty khơng đủ để thanh tốn các khoản nợ, chứng tỏ cơng ty mất khả năng thanh tốn, gặp khĩ khăn trong tài chính và cĩ nguy cơ phá sản.
- Hệ số khả năng thanh tốn tạm thời
Hệ số khả năng thanh tốn tạm thời = Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này <1 thì cơng ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
- Hệ số khả năng thanh tốn nhanh
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh = (TSLĐ và ĐT ngắn hạn -Vốn vật tư HH)/ Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo về việc huy động các tài sản cĩ khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu. Nhìn chung, nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì cơng ty sẽ bị giảm uy tín với khách hàng, gặp khĩ k._.hăn trong việc thanh tốn cơng nợ, và cĩ thể cơng ty phải bán tài sản với giá bất lợi đẻ trả nợ. Nếu hệ số này quá lớn lại phản ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh tốn lãi vay
Hệ số khả năng thanh tốn lãi vay = (Lãi vay phải trả + Lợi nhuận trước thuế) / Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào, đưa lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, cĩ đủ bù đắp lãi vay phải trả khơng và mức độ sẵn sàng trả lãi vay cảu cơng ty ra sao. Nếu hệ số lớn hơn 1 phản ánh doanh nghiệp cĩ khả năng thanh tốn lãi vay, hoạt động kinh doanh cĩ lãi, sử dụng vốn vay hiệu quả và ngược lại.
Nhĩm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản
- Hệ số nợ
Hệ số nợ = Tổng số nợ/ Tổng tài sản
Thơng thường, các chủ nợ thích hệ số nợ nhỏ, vì hệ số an tồn cao. Ngược lại, các nhà quản lý lại muốn cĩ một hệ số nợ cao vì chỉ cần bỏ ra mộ lượng vốn nhỏ nhưng được sử dụng một lượng tài sản lớn.
- Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn = 1- Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của cơng ty đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt đơng jkinh doanh của mình.
- Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản cho ta biết tỷ lệ của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như thế nào
Hệ số đầu tư và TSLĐ = Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ Tổng tài sản
Hệ số đầu tư vào TSCĐ = Tổng TSCĐ và đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản = Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/ Tổng TSCĐ và đầu tư dài hạn
Bố trí cơ cấu tài sản phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn thì dành ra bao nhiêu đồng đầu tư hình thành TSCĐ và bao nhiều đồng đầu tư hình thành TSLĐ
Nhĩm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
- Vịng quay hàng tồn kho
Số vịng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hố tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vấn đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp phản ánh hàng tốn kho dự trữ nhiều, sản phẩm khơng tiêu thụ được do chất lượng thấp khơng đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Vịng quay các khoản phải thu
Vịng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vịng quay càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của doanh nghiệp khơng bị chiếm dụng và khơng phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu. Nếu vịng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn từ bên ngồi và trả lãi cho số vốn đi vay đĩ.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình = 360/Vịng quay cá khoản phải thu = (Số dư bình quân các khoản phải thu/Doanh thu thuần) x 360
Kỳ thu tiền trung bình cĩ nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh tốn, khả năng thu hồi chậm, doanh nghiệp cần phải cĩ biện pháp cụ thể để thu hồi nợ.
- Vịng quay vốn lưu động
Vịng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu đơng bình quân
Chỉ tiêu này cĩ ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì hàng hố tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít cĩ các khoản phải thu... giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, hệ số thấp phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp khơng thu được các khoản phải thu... từ đĩ doanh nghiệp phải xem xét lại tình hình tài chính của mình để cĩ biện pháp chấn chỉnh.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/ Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, nghĩa là cứ đầu tư trung bình một đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Vịng quay tồn bộ vốn
Vịng quay tồn bộ vốn = Doanh thu thuần/ Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này nĩi lên cứ 1 đồng sử dụng bình quân tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vịng. Qua chỉ tiêu này cĩ thể đánh giá trình độ quản lý vốn cĩ hiệu quả như thế nào. Vịng quay tồn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhĩm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu phản ánh cứ trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản
Tỷ suất sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần/ Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư, phản ánh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị của chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động cĩ hiệu quả và ngược lại càng thấp càng kém hiệu quả.
- Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần
Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần = Tổng lợi nhuận sau thuế/ Vốn cổ phần bình quân
Vốn cổ phần bao gồm vốn của cổ đơng ưu đãi và vốn cổ đơng thường, được xác định bằng chênh lệch giữa tổng vốn với tổng nợ phải trả. Tổng lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, phần cịn lại được gọi là thu nhập của cổ đơng. Do vậy chỉ tiêu thu nhập vốn cổ phần phản ánh khả năng đảm bảo thu nhập cho tất cả mọi đối tác gĩp vốn cổ phần vào cơng ty.
- Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần thường
Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần thường = (Lợi nhuận sau thuế - Lợi tức cổ phần ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Vốn cổ phần thường là phần vốn do các cổ đơng thường nắm giữ và được xác định bằng chênh lệch giữa vốn cổ phần với vốn cổ phần ưu đãi. Cịn thu nhập của vốn cổ phần thường là phần cịn lại của lợi nhuận sau thuế, sau khi đã trả lợi tức cho cổ phiếu ưu đãi. Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần thường cho biết tỷ lệ hồn vốn mà cơng ty tạo ra cho cổ đơng thường.
Đây là chỉ tiêu đo lường sự thành cơng của cơng ty. Các nhà đầu tư thường so sánh chỉ tiêu này với lãi suất trên thị trường vốn. Khi cơng ty tạo ra thu nhập trên vốn cổ phần thường lớn hơn mức sinh lời trên thị trường vốn thì việc đầu tư vào cơng ty là đáng giá và hấp dẫn.
- Thu nhập một cổ phần thường
Thu nhập một cổ phần thường = Thu nhập của cổ phần thường/ Số lượng CP thường đang lưu hành (bình quân)
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, bởi lẽ nĩ là căn cứ để chi trả lãi và là văn cứ đối với sự tăng lên của giá trị cổ phần thường.
- Tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phiếu thường = Cổ tức mỗi cổ phiếu thường/ Thu nhập mỗi cổ phiếu thường
Chỉ tiêu tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần thường cho biết cơng ty quyết định dành ra bao nhiêu % thu nhập mỗi cổ phiếu thường để trả cổ tức, qua đĩ cũng biết được cơng ty quyết định dành ra bao nhiêu % thu nhập mỗi cổ phần thường để tái đầu tư.
- Tỷ lệ sinh lãi cổ phần theo giá trị thị trường
Tỷ lệ sinh lãi cổ phần theo giá trị thị trường = Lợi tức một cổ phần thường/ Trị giá một cổ phần thường
Bằng cách sử dụng giá trị thị trường hiện hành, chúng ta ghi nhận chi phí cơ hội của vốn đầu tư theo khả năng sinh lời của nĩ.
- Tỷ lệ giá thị trường trên thu nhập
Tỷ lệ giá thị trường trên thu nhập = Giá trị thị trường một cổ phần thường/ Thu nhập một cổ phần thường
Mối quan hệ giữa giá trị thị trường và thu nhập hiện hành của một cổ phiếu thường được gọi là tỷ lệ giá thị trường trên thu nhập. Tỷ lệ này được các nhà đầu tư sử dụng một cách rộng rãi như là một sử hướng dẫn để đánh giá giá trị cổ phiếu. Nếu các nhà đầu tư nhận định là cơng ty cĩ triển vọng phát triển lớn bình thường thì khi đĩ giá cổ phiếu sẽ tăng, và đương nhiên tỷ lệ giá trị thị trường trên thu nhập cũng sẽ tăng.
- Giá trị ghi sổ của cổ phiếu thường
Giá trị ghi sổ của cổ phiếu thường = Giá trị tài sản thuần/Số lượng CP thường đang lưu hành bình quân
Đây cũng là một chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá quá trình sinh lợi của cổ đơng cĩ cổ phiếu thường. Nếu tồn bộ tài sản hiện cĩ được bán bằng với giá trị ghi trên sổ sách, mọi khoản nợ hiện hành đã được thanh tốn kể cả cổ phần ưu đãi và số tiền cịn lại được phân phối cho các cổ đơng đang nắm giữ cổ phiếu thường, thì các cổ đơng đang nắm giữ cổ phiếu thường sẽ nhận được giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu thường.
1.3.2. Xây dựng danh mục đầu tư
1.3.2.1. Các chiến lược đầu tư chứng khốn
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mỗi nhà đầu tư đều lựa chọn cho mình một chiến lược đầu tư thích hợp. Chiến lược đầu tư được thiết lập từ trước khi thực hiện đầu tư, thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư trên khắp các lĩnh vực, nĩ thể hiện ý chí và mong muốn của nhà đầu tư và nhà đầu tư sẽ theo đuổi chiến lược này trong suốt một thời gian dài. Các chiến lược đầu tư chủ yếu bao gồm: chiến lược đầu tư cổ phiếu giá trị, chiến lược đầu tư cổ phiếu tăng trưởng, chiến lược đầu tư thụ động và chiến lược đầu tư chủ động.
- Chiến lược đầu tư cổ phiếu giá trị: là chiến lược đầu tư trong đĩ nhà đầu tư sẽ tìm kiếm và đầu tư vào các cổ phiếu cĩ giá thị trường thấp hơn giá trị đích thực của nĩ.
Cĩ những cơng ty do những lý do nhất định nào đĩ giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường bị đánh giá thấp hơn giá trị thực cĩ của cơng ty. Các cổ phiếu được định giá thấp hơn giá trị thực sẽ vẫn bị đánh giá thấp nếu khơng cĩ động lực để giải toả giá trị của nĩ. Do đĩ, sau khi tìm được các cổ phiếu giá trị, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào các cổ phiếu này và tìm "chất xúc tác" để giải toả giá trị của Cơng ty, đưa giá cổ phiếu về đúng giá trị thực của nĩ. "Chất xúc tác" trở thành yếu tố vơ cùng quan trọng để giải toả giá trị cơng ty, đưa giá trị cơng ty về đúng giá trị thực, khi đĩ nhà đầu tư sẽ kiếm được một mĩn lợi lớn.
Thơng thường các nhà đầu tư giá trị là những người ưa thích đầu tư vào các chứng khốn cĩ chỉ số P/E thấp nhưng cĩ mức tăng trưởng EPS cao.
- Chiến lược đầu tư cổ phiếu tăng trưởng
Cơng ty tăng trưởng là cơng ty cĩ mức sinh lời cao hơn mức sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư khi đầu tư vào cơng ty đĩ. Nhưng cổ phiếu tăng trưởng khơng nhất thiết là cổ phiếu của các cơng ty tăng trưởng. Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu cho phép nhà đầu tư đạt được mức lợi suất đầu tư cao hơn các cổ phiếu khác trên thị trường cĩ mức rủi ro tương đương. Cổ phiếu này cho phép nhà đầu tư đạt được mức lợi suất cao hơn các loại khác do thị trường khơng hồn hảo làm giảm giá trị hiện tại của cổ phiếu đang bị đánh giá thấp hơn giá trị thực. Nĩi cách khác, trong giai đoạn giá thị trường chưa được điều chỉnh về đúng giá trị thực thì cổ phiếu đĩ được gọi là cổ phiếu tăng trưởng.
Đối với chiến lược đầu tư cổ phiếu tăng trưởng, nhà đầu tư quan tâm đến EPS và mức tăng trưởng EPS trong thương lai của cơng ty với giả định răng P/E ít thay đổi, cho rằng giá cổ phiếu tăng lên khi thơng tin về mức tăng trưởng EPS được thị trường nhận biết.
- Chiến lược đầu tư thụ động
Chiến lược đầu tư thụ động là chiến lược mua và nắm giữ chứng khốn một cách lâu dài theo một chỉ số chuẩn nào đĩ. Nĩi cách khác, sau khi lựa chọn một chỉ số trên thị trường làm chuẩn đĩ mà khơng cần quan tâm đến các biến động trên thị trường và hy vọng sẽ đạt được mức sinh lời ngang bằng với mức chỉ số chuẩn mà mình đã lựa chọn.
- Chiến lược đầu tư chủ động:
Là chiến lược mà nhà đầu tư dựa vào kiến thức, kinh nghiệm, sự nhanh nhạy, tài tiên đốn và thủ thuật đầu tư của mình để xây dựng danh mục đầu tư đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của thị trường.
Trong suốt thời gian đầu tư, nhà đầu tư phải liên tục theo dõi sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến danh mục như xu hướng phát triển của nền kinh tế, sự biến động giá cổ phiếu trong và ngồi danh mục... để cĩ sự thay đổi cho phù hợp.
1.3.2.2. Xây dựng danh mục đầu tư
* Khái niệm:
Danh mục đầu tư là một tập hợp các khoản đầu tư vào các chứng khốn đang giao dịch trên thị trường. Chúng cĩ thể gồm cổ phiếu, trái phiếu hay bất động sản... Danh mục đầu tư thị trường là một danh mục đầu tư bao gồm tất cả những tài sản cĩ nguy cơ rủi ro trên thị trường. Lợi suất kỳ vọng của một danh mục đầu tư P được mơ tả như sau:
E(Rp) = WiE (Ri)
Trong đĩ:
Rp là lợi suất của danh mục đầu tư P
Wi là tỷ trọng giá trị của chứng khốn i trong tổng giá trị của P
Ri là lợi suất của chứng khốn i trong một chu kỳ nắm giữ chứng khốn này. Hay Ri là tỷ lệ biến động về giá chứng khốn giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Do cĩ nhiều yêu tố tác động đến giá chứng khốn nên ta cĩ thể coi Ri là một biến ngẫu nhiên với E(Ri) là lợi suất kỳ vọng của chứng khốn i và б2i là phương sai.
Một danh mục đầu tư luơn chứa đựng những rủi ro, phương sai của một danh mục đầu tư gồm nhiều tài sản tài chính là cơ sở để đo lường mức độ rủi ro của chúng.
б2p = Wi Wj бij
Nghiên cứu mối quan hệ hiệu quả của một danh mục đầu tư và rủi ro của nĩ là một trong những vấn đề quan trọng trong việc xây dựng và quản lý một danh mục đầu tư.
Mơ hình do Harry Markowitz đưa ra là một mơ hình cho phép chúng ta đánh giá được mối quan hệ này.
* Mơ hình Markovitz xác định danh mục đầu tư hiệu quả:
Mơ hình Markovitz được Harry Markovitz đề xuất từ những năm 60 của thế kỷ 20. Mơ hình của ơng đã cung cấp một khái niệm quan trọng là danh mục đầu tư hiệu quả: đĩ là danh mục mà với mức lợi suất cho trước sẽ cĩ rủi ro nhỏ nhất hoặc với mức rủi ro cho trước ứng với một lợi suất kỳ vọng lớn nhất. Tuy nhiên, mơ hình khá phức tạp về mặt tốn học, do vậy cĩ thể mơ tả ý tưởng trên qua một mơ hình cụ thể như sau:
Giả sử trên thế giới chỉ cĩ 5 tài sản A(1), A(2), A(3), A(4), A(5) với vị trí của chúng trên mặt phẳng toạ độ (Rủi ro x lãi suất)
Lợi nhuận
A(2)
A(1)
A(5)
A(4)
A(3)
Rủi ro
Đồ thị 1 : Lựa chọn Danh mục đầu tư thơng qua quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro (Mơ hình Markovitz) (I)
+ Nếu một người cĩ thể mua chỉ một trong các tài sản trên thì tâm lý của họ ra sao? Chắc chắn tài sản A(1), A(3) và A(4) bị loại cịn lại A(2), A(5). Rõ ràng là việc lựa chọn tài sản A(2) hay A(5) là tuỳ thuộc vào mức độ ưa thích rủi ro của người đĩ. Kết luận ở đây là chỉ cĩ các tài sản mà lợi suất cao hơn thì rủi ro cao hơn mới là đối tượng nghiên cứu trong danh mục đầu tư.
+ Nếu chọn cả A(2) và A(5) thì người đầu tư sẽ chia số tiền cho hai tài sản như thế nào?. Người đầu tư sẽ cĩ bài tốn như sau:
Lợi nhuận
A(2)
A(5)
Rủi ro
Đồ thị 2 : Lựa chọn Danh mục đầu tư thơng qua quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro (Mơ hình Markovitz) (I)
Gọi W là trọng số của tài sản A(2) thì (1-W) là trọng số của tài sản A(5) trong danh mục đầu tư, theo (1.1) và (1.2) ta cĩ:
E(Rp) = WE(R2) + (1-W)E(R5) (1.3)
б2p = W2б2p + 2 W(1-W)б2pб2p….
Hệ (1.3) và (1.4) xác định một đường cong quan hệ giữa lợi suất kỳ vọng của danh mục đầu tư và rủi ro của nĩ trong đĩ W là một tham số: phần đường cong in đậm là phần hiệu quả. Mỗi điểm trên đường cong này tương ứng một cách tổ hợp A(2) và A(5) hiệu quả. Ngồi giới hạn của hai điểm A(2) và A(5) thì một tài sản được bán khống để mua tài sản kia nếu luật lệ cho phép. Mơ hình xác định danh mục đầu tư hiệu quả của Markowwitz cho kết quả tương tự khi cĩ nhiều tài sản trong danh mục này.
Mơ hình Markowitz cho chúng ta một phương pháp lựa chọn danh mục đầu tư và những phân tích từ kêt quả của mơ hình này là rất bổ ích, cĩ thể giúp ta giải thích sự hình thành mức cầu của các loại chứng khốn. Tuy vậy, trong thực tế khĩ khăn đặt ra là vấn đề ước lượng các tham số của mơ hình. Nếu chúng ta cĩ N tài sản để lựa chọn thì số tham số sẽ là 2N+N(N-1)/2, trong khi lợi suất cổ phiếu theo thời gian cĩ thể khơng dừng… Như vậy, trong trường hợp thị trường quá đa dạng người ta sử dụng một mơ hình đơn giản hơn xet về cấu trúc, đĩ là mơ hình định giá tài sản vốn.
* Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Một trong những vấn để quan trọng của phân tích tài chính hiện đại là phân tích sự liên hệ giữa mức đánh đổi giữa lợi nhuận kỳ vọng và mức rủi ro. Nếu ta thiết lập và phân tích được quan hệ này thì cĩ thể phân tích được những biến động trong giá chứng khốn. Theo cảm nhận chung thì đầu tư vào ngành cĩ nhiều rủi ro như thị trường chứng khốn nhìn chung sẽ đạt được lợi nhuận lớn hơn đầu tư vào những ngành ít rủi ro hoặc khơng cĩ rủi ro. Nhờ sự phát triển của mơ hình định giá tài sản vốn, các nhà tài chính cĩ khả năng xác định được mức độ rủi ro mà các nhà đầu tư cĩ thể chấp nhận được.
Những giả định trong mơ hình CAPM
Nhằm mục địch đơn giản hố nhưng vẫn đảm bảo khơng thay đổi tính chất của vấn đề, trong mơ hình CAPM, chúng ta lưu ý những giả định sau:
+ Nhà đầu tư là những người khơng thích rủi ro và là những người tối đa hố thu nhập kỳ vọng từ các cơ hội đầu tư.
+ Nhà đầu tư là người chấp nhận giá và lợi suất của tài sản là biến ngẫu nhiên giống nhau đối với mọi nhà đầu tư.
+ Tồn tại một tài sản phi rủi ro mà các nhà đầu tư cĩ thể vay hoặc cho vay với số lượng khơng hạn chế theo lãi suất phi rủi ro.
+ Số lượng tài sản là khơng đổi và tất cả các tài sản đều cĩ thể mua, bán trên thị trường và chúng cĩ thể phân chia nhỏ tuỳ ý.
+ Thị trường tài sản cĩ tính cạnh tranh và tất cả các nhà đầu tư đều cĩ thơng tin đầy đủ về thị trường.
+ Khơng cĩ sự cản trở nào trên thị trường như thuế, quy định hoặc hạn chế bán khống.
Nội dung của mơ hình CAPM
Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường- Đường đặc thù chứng khốn
Đường đặc thù chứng khốn là đường thẳng mơ tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của một chứng khốn cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường.
Danh mục đầu tư thị trường được lựa chọn theo từng loại thị trường, ví dụ ở Mỹ người ta chọn S&P 500 Index, trong khi ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE 300). Lấy ví dụ minh hoạ được đặc thù chứng khốn giữa cổ phiểu của CTCP A so với danh mục thị trường X-Index ứng với bốn tình huống khác nhau tuỳ theo hai tình trạng nền kinh tế như sau:
Tình huống
Nền kinh tế
Lợi nhuận thị trường
Lợi nhuận của A
I
Tăng trưởng
15%
25%
II
Tăng trưởng
15%
15%
III
Suy thối
-5%
-5%
IV
Suy thối
-5%
-15%
Bảng 2- Phân tích tình hình cổ phiếu với các tình huống thị trường (I)
Trong ví dụ này ứng với hai tình huống của nền kinh tế tăng trưởng và suy thối lợi nhuận thị trường lần lượt là % và 5%, nhưng lợi nhuận của A cĩ thể xảy ra 4 trường hợp 25%, 15%, -5% và -15%. Giả sử xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng trưởng và suy thối bằng nhau, chúng ta cĩ:
Tình trạng kinh tế
Lợi nhuận thị trường
Lợi nhuận kỳ vọng của A
Tăng trưởng
15%
(25x0,5)+(15x0,5)= 20%
Suy thối
-5%
(-5x0,5)+(-15x0,5)=-10%
Bảng 3- Phân tích tình hình cổ phiếu với các tình huống thị trường (II)
Chúng ta sử dụng đồ thị để mơ tả quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu A và lợi nhuận thị trường và hệ số
Hệ số được định nghĩa như là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường. Trong ví dụ chúng ta đang xem xét hệ số bằng tỷ số giữa mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu A, ứng với tình trạng kinh tế tăng trưởng và kinh tế suy thối, và mức độ biến động lợi nhuận thị trường, ứng với hai tình trạng kinh tế trên:
= {20-(-10)}/{15-(-5)} = 30/20 =1,5
Đồ thị 3: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường (Mơ hình CAPM)
I
II
HƯ sè = 1,5
25
20
10
-15 -5 5 15
I
IV
-10
-20
III
Hệ số =1,5 cho biết rằng lợi nhuận cổ phiếu cá biệt A biến động gấp 1,5 lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là khi nền kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếu A tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu A giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. được xem như là hệ số đo lường rủi ro của chứng khốn. Hệ số =1 được định nghĩa như là hệ số của danh mục thị trường.
Ước lượng trên thực tế
Trên thực tế, các nhà kinh doanh chứng khốn sử dụng mơ hình hồi quy dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng . Ở các nước cĩ thị trường tài chính phát triển cĩ một số cơng ty chuyên xác định và cung cấp thơng tin về hệ số .
Quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khốn cĩ quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng khốn đĩ, nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khốn rủi ro cao sẽ cĩ lợi nhuận cao và ngược lại.
Giả sử thị trường tài chính hiệu quả và nhà đầu tư đa dạng hố danh mục đầu tư sao cho rủi ro khơng tồn hệ thống khơng đáng kể. Như vậy, chỉ cịn rủi ro tồn h ệ thống ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu. Cổ phiếu cĩ hệ số càng lớn thì rủi ro càng cao, do đĩ, địi hỏi lợi nhuận cao để bù đắp rủi ro. Theo mơ hình CAPM mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro được diễn tả bởi cơng thức sau:
= Rf + (-Rf )j
Trong đĩ:
- Rf là lợi nhuận khơng rủi ro, là lợi nhuận kỳ vọng của thị trường và j là hệ số bêta của cổ phiếu j.
Phương trình trên biểu diễn nội dung của mơ hình CAPM, cĩ dạng hàm số bậc nhất y=b + ax với biến phụ thuộc ở đây là , biến độc lập là j và hệ số gĩc là (-Rf )
Về mặt hình học, mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu và hệ số rủi ro bêta được biểu diễn bằng đường thẳng cĩ tên gọi là đường thị trường chứng khốn SML (security market line). Hình dưới đây mơ tả quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của chứng khốn với hệ số của nĩ.
Rj(%)
Rf
Bê ta của chứng khốn
Đường TTCK (SML)
Khoảng gia tăng bù đắp rủi ro
Lợi nhuận khơng rủi ro
Đồ thị 4: quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của chứng khốn với hệ số
=0: Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khốn cĩ =0 là lợi nhuận khơng rủi ro.
=1: Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khốn cĩ =1 là lợi nhuận thị trường.
1.3.3. Đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn.
1.3.3.1. Các nguyên tắc trong đánh giá chất lượng quản lý rủi ro
Chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn thể hiện ở tồn bộ cơng tác phân tích, dự báo, xây dựng, quản lý danh mục đầu tư, nhằm làm rõ các vấn đề sau:
+ Dự báo được những thay đổi về thu nhập và rủi ro của Danh mục đầu tư trong tương lai.
+ Nắm bắt được nhưng thay đổi về nhu cầu tài chính của những nhà đầu tư là người sở hữu danh mục đầu tư.
+ Đánh giá được kết quả hoạt động hay hiệu quả hoạt động đầu tư.
Khi đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn, mà thực chất chính là đánh giá hoạt động quản lý danh mục đầu tư, chúng ta cần lưu ý một số nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải luơn xem xét danh mục đầu tư trong tổng thể: một danh mục đầu tư lớn cĩ thể cĩ nhiều tiểu danh mục đầu tư. Vì vậy, khi xem xét, phân tích và đánh giá hoạt động của một danh mục đầu tư, trước hết đánh giá phân tích danh mục đầu tư tổng thể và sau đĩ cĩ thể xem xét, phân tích đánh giá các tiểu danh mục đầu tư cấu thành nên danh mục đầu tư tổng thể.
+ Việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của danh mục đầu tư cần phải xem xét ở cả hai mặt thu nhập và rủi ro: Việc đánh giá thu nhập đã được thực hiện của danh mục đầu tư khơng cho chúng ta nhiều thơng tin về thực trạng hoạt động của danh mục đầu tư cho đến khi chúng ta cĩ số liệu thực về thu nhập gắn liền với mức độ rủi ro của danh mục đầu tư.
+ Xác định hoặc dự kiến kế hoạch hành động, hay các biện pháp xử lý sẽ áp dụng căn cứ vào các mức độ hoạt động (hiệu quả) của danh mục đầu tư đã dự kiến trước: Việc hiểu rõ tại sao danh mục đầu tư khơng mang lại kết quả mong đợi (kỳ vọng), các nguyên nhân dẫn đến tình hình này giúp cho chúng ta cĩ biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm lợi ích cho các nhà đầu tư.
1.3.3.2. Các chuẩn mực trong đánh giá
Nhằm đạt được những kết quả cĩ chất lượng, việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn cần tuân thủ theo những chuẩn mực dưới đây:
Các chuẩn mực bắt buộc phải tuân thủ:
+ Tổng thu nhập: số liệu phải đầy đủ và bao gồm các cổ tức, lãi suất các nguồn thu, lãi hoặc lỗ vốn;
+ Kế tốn cộng dồn: thu nhập từ trái phiếu phải bao gồm lãi suất các khoản thu nhập, điều này khơng địi hỏi đối với cổ tức từ cổ phiếu;
+ Thu nhập tính theo thời gian phải được xác định tối thiểu theo quý;
+ Tiền mặt và các thu nhập bằng tiền mặt: danh mục đầu tư phải nêu rõ lượng tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt đang nắm giữ;
+ Tồn bộ các tiểu danh mục đầu tư phải thơng báo đầy đủ trong danh mục đầu tư tổng thể;
+ Phân định rõ giữa danh mục đầu tư thực đang thực hiện và các mơ hình danh mục đầu tư khác;
+ Thu nhập tính theo thị trường cần được tính dựa trên thu nhập tính theo thị trường của các tiểu danh mục đầu tư và căn cứ theo mức thu nhập thị trường;
+ Kết quả thu nhập của tồn bộ danh mục đầu tư yêu cầu phải bao gồm cả các danh mục đầu tư mới hình thành;
+ Khơng được đính chính/thơng báo lại kết quả thu nhập của danh mục đầu tư;
+ Khơng được ghép lẫn kết quả hoạt động của các đơn vị khác cùng với kết quả hoạt động của danh mục đầu tư;
+ Tính tốn đủ chi phí, như chi phí giao dịch, chi phí phịng ngừa rủi ro và trừ đi từ kết quả hoạt động;
+ Thơng tin về danh mục đầu tư ví dụ về thu nhập phải được cơng bố cho thời gian hoạt động đủ lớn, ví dụ 10 năm kể từ khi thành lập danh mục đầu tư.
- Các khuyến cáo nên áp dụng khi đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn
+ Kế tốn cộng dồn nên áp dụng cho tất cả các loại hình đầu tư của danh mục đầu tư;
+ Thu nhập tính theo thời gian cần đánh giá khi cĩ thêm tiền mặt đầu tư vào danh mục đầu tư hay khi rút tiền ra khỏi danh mục đầu tư. Việc đánh giá lại thu nhập của danh mục đầu tư căn cứ vào dịng tiền và biến động thị trường là cần thiết và nên thực hiện khi dịng tiền mặt vượt quá 10% giá trị danh mục đầu tư;
- Các thơng tin khác nên bổ sung thêm:
+ Các thơng số đo lượng rủi ro bên ngồi danh mục đầu tư như hệ số lệch chuẩn của thu nhập tổng hợp theo thời gian;
+ Mức thu nhập chuẩn của các danh mục đầu tư và mức rủi ro tương tự khác;
+ Đo lường rủi ro nội tại của danh mục đầu tư như độ phân tán về thu nhập của các tiểu danh mục đầu tư so với thu nhập của danh mục đầu tư chung;
+ Thu nhập cộng dồn cho suốt thời gian hoạt động của danh mục đầu tư;
+ Các biện pháp rào chắn rủi ro và kết quả của hoạt động này;
+ Thu nhập danh mục đầu tư chung và thu nhập tính theo cơ cấu tài chính của danh mục đầu tư;
Thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đầu tư bao gồm:
+ Khả năng phân tích và dự báo những biến động (sự vận động) của thị trường cĩ ý nghĩa quan trọng đến việc ra quyết định đầu tư và là những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà đầu tư chuyên nghiệp và các nhà quản lý rủi ro hoạt động đầu tư.
+ Quy mơ thị trường và khả năng đa dạng hố danh mục đầu tư: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả danh mục đầu tư.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý rủi ro:
a. Đánh giá chất lượng quản lý rủi ro danh mục đầu tư thơng qua các mơ hình định giá tài sản vốn nhằm làm rõ kết quả của danh mục đầu tư (mức sinh lời cùa danh mục đầu tư) gắn liền với mức rủi ro của danh mục đầu tư và rủi ro của thị trường.
* Hệ số Jensen: Hệ số Jensen là số đo tuyệt đối cho phép đánh giá mức thu nhập của danh mục đầu tư trong từng thời kỳ so với chiến lược đầu tư mua-nắm giữ với mức rủi ro của tồn hệ thống.
Theo hệ số Jensen, thu nhập của danh mục đầu tư nên được tính theo cơng thức sau:
(E(Ri) - Rf) = ai + bi(Rm - Rf) + Ei
Trong đĩ:
E(Ri): Tỷ suất lợi nhuận ước tính của danh mục đầu tư i;
ai hệ số của danh mục đầu tư là thu nhập vượt trội của danh mục đầu tư so với những danh mục đầu tư được thực hiện theo rủi ro thị trường.
Rf: tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro
bi: mức rủi ro hệ thống của danh mục đầu tư i
(Rm - Rf): mức thu nhập do chịu rủi ro trong giai đoạn xem xét, và cĩ thể là nhỏ hơn 0 (trong trường hợp thua lỗ của danh mục đầu tư)
Ei: là thu nhập của danh mục đầu tư I khơng gắn với thu nhập của thị trường.
Điểm yếu của phương pháp đánh giá theo hệ số Jensen là phương pháp này khơng cho chúng ta cơ sở để đánh giá nhà quản lý danh mục đầu tư nào cĩ kỹ năng quản lý danh mục đầu tư tốt hơn.
* Hệ số Treynor: Treynor là người đầu tiên đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư căn cứ vào lợi nhuận và rủi ro của danh mục.
Căn cứ trên lý thuyết thị trường vốn, Treynor cho rằng nhà đầu tư luơn mong muốn những danh mục đầu tư cĩ mức độ bù đắp rủi ro cao trong tương quan so sánh với mức rủi ro mà họ phải chịu khi quyết định đầu tư. Từ lập luận này, Treynor triển khai thành cơng thức đánh giá hiệu quả (động thái) đầu tư của danh mục đầu tư qua hệ số T như sau:
T0 = (Ri - Rf)/bi
Trong đĩ:
Ri: tỷ suất lợi nhuận của danh mục đầu tư i trong thời gian đánh giá;
Rf: tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân;
bi: hệ số rủi ro hệ thống của danh mục đầu tư i;
Như vậy, đối với nhà đầu tư, hệ số T của danh mục đầu tư càng lớn thì khả năng lợi nhuận cĩ điều chỉnh theo mức rủi ro càng cao;
So sánh hệ số Ti của danh mục đầu tư i với hệ số Tj của danh mục đầu tư j cũng như so sánh với mức chung của tồn thị trường;
Thơng thường, các nhà phân tích (nhà đầu tư) co hệ số của tồn thị trường là 1,0. Hệ số của danh mục đầu tư cĩ thể xác định bằng 2 cách
+ Xác định bằng cách so sánh mức lợi suất thực của danh mục đầu tư với mức lợi suất thực của thị trường
+ Mức lợi suất chênh lệch của danh mục đầu tư với mức lợi suất thực của thị trường.
* Hệ số Sharpe: sử dụng đường thị trường vốn làm chuẩn để đánh giá kết quả danh mục đầu tư và đánh giá mức bù đắp rủi ro của danh mục đầu tư tính trên mức rủi ro chấp nhận của danh mục đầu tư. Chỉ số Sharpe được tính theo cơng thức sau:
S0 = (E(R0) - Rf)/ σ(Rp)
Trong đĩ:
E(R0): lãi suất dự kiến của danh mục đầu tư
Rf: lãi suất phi rủi ro
σ(Rp): đố lệch chuẩn về lãi suất của danh mục đầu tư
Hệ số Sharpe cho phép đánh giá mức độ thu nhập do chấp nhận rủi ro/hay mức đền bù rủi ro đạt được trên một mức rủi ro của tồn bộ danh mục đầu tư. Do vậy, nếu hệ số S0 càng lớn thì danh mục đầu tư càng hiệu quả.
b. Đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn khơng sử dụng mơ hình dịnh giá tài sản vốn
* Đánh giá mức sinh lời thực tế của danh mục đầu tư mà nhà đầu tư nhận được
+ Đối với danh mục đầu tư khơng cĩ luân chuyển dịng tiền mặt:
Thu nhập tính bằng tiền mặt và thu nhập tính theo thời gian sẽ bằng nhau và bằng giá trị danh mục đầu tư cuối kỳ trừ đi giá trị danh mục đầu tư đầu kỳ. Cơng thức tính như sau:
TWR = DWR = (MVE - MVB)/MVB
Tron._. thiếu được cho các NĐT, DN và cho cả nền kinh tế.
Quyền chọn mua: người mua quyền chọn trả một khoản tiền (gọi là phí quyền chọn) cho người bán. Người mua sẽ cĩ quyền được mua (khơng bắt buộc mua) một lượng tài sản nhất định theo một mức giá thoả thuận trước, tại một thời điểm xác định trong tương lai. Người bán nhận phí quyền chọn cĩ trách nhiệm phải bán một lượng tài sản như đã thoả thuận cho người mua, theo mức giá đã thoả thuận vào thời điểm xác định trong tương lai (hoặc trước thời điểm đĩ) khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua. Các NĐT sử dụng quyền chọn mua khi phân tích và đưa ra dự đốn, kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên trong tương lai. Nếu giá CK tăng như dự đốn thì người mua hợp đồng sẽ thu được lợi nhuận trong khi chỉ phải đầu tư một khoản nhỏ (phí hợp đồng) hơn là phải bỏ tiền ra mua tồn bộ số CK đĩ, trường hợp này thì hợp đồng quyền chọn mua cĩ lãi.
Quyền chọn bán: người mua quyền chọn bán sẽ trả phí cho người cung cấp quyền chọn bán để đảm bảo rằng cổ phiếu của mình sẽ được giao dịch ở một mức giá nhất định trong tương lai. Quyền chọn bán được sử dụng khi các NĐT lo lắng về giá CP cĩ thể giảm xuống trong tương lai.
Lúc mua, bán các hợp đồng này ban đầu khơng hề diễn ra việc chuyển giao CK thực tế mà đúng hơn chỉ là sự trao quyền mua một loại tài sản tài chính để đổi lại một khoản phí. Do cĩ những nguồn thơng tin khác nhau, cách phân tích, đánh giá khác nhau cho nên mới nảy sinh sự kỳ vọng khác biệt giữa người mua và người bán, dẫn đến việc các hợp đồng quyền chọn mua, quyền chọn bán được ký kết giữa các bên.
Hợp đồng tương lai: là loại hợp đồng trong đĩ cĩ sự thoả thuận giữa các bên ký hợp đồng về những nghĩa vụ mua, bán phải thực hiện theo mức giá đã được xác định cho tương lai mà khơng phụ thuộc vào giá cả của thị trường tại thời điểm tương lai đĩ. Các NĐT mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống thấp trong thời gian sau đĩ.
Hợp đồng kỳ hạn: là loại hợp đồng trong đĩ cĩ sự thoả thuận giữa các bên ký hợp đồng về giao dịch hàng hố với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá xác định vào thời điểm ký hợp đồng. Mức giá trong hợp đồng kỳ hạn cĩ thể thay đổi tại thời điểm giao nhận hàng hố theo sự thoả thuận của các bên.
Điểm khác biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai là giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau dựa theo những ước lượng mang tính cá nhân và giá này vào thời điểm giao nhận hàng hố cĩ thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng.
Với vai trị là một cơng cụ bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Những lợi ích của các cơng cụ phái sinh luơn được các NĐT khai thác triệt để nhằm tránh những khoản thua lỗ do sự biến động của giá cả. Một cách đơn giản, với việc mua các cơng cụ phái sinh, các NĐT đang đánh cược rằng thị trường sẽ biến động theo chiều hướng ngược lại mong muốn sinh lời của mình; từ đĩ, với “một mũi tên trúng hai đích”, các nhà đầu từ vừa cĩ được lợi nhuận nếu giá cổ phiếu lên cao, vừa đảm bảo sẽ khơng thua lỗ trong trường hợp cổ phiếu mất giá. Do đĩ, nếu biết vận dụng các kỹ thuật mua bán CK kết hợp với cơng cụ phái sinh, các NĐT cĩ thể bảo vệ được lợi nhuận trong kinh doanh CK một cách hữu hiệu. Qua đĩ, sẽ thu hút thêm nhiều NĐT cịn e ngại về mức độ mạo hiểm, rủi ro trên TTCK mạnh dạn tham gia thị trường. Khi nhiều người tham gia thị trường sẽ cĩ tác động kích cầu, điều này làm cho thị trường mở rộng và phát triển sơi động. Hơn nữa, việc ứng dụng giao dịch các cơng cụ phái sinh vừa đáp ứng được sự mong đợi, vừa đem lại cho NĐT trên TTCK Việt Nam một cơng cụ đầu tư mới.
Bên cạnh đĩ, việc áp dụng các cơng cụ phái sinh cịn cĩ tác động gián tiếp đến các cơng ty niêm yết và nền kinh tế. Chẳng hạn như, một cơng ty niêm yết nhận thấy quyền chọn bán CP của cơng ty mình được mua bán liên tục trên thị trường là dấu hiệu cho thấy thị trường dự đốn giá CP của cơng ty sẽ đi xuống và điều này cho thấy uy tín của cơng ty trên thị trường đang giảm dần. Như vậy, cơng ty cĩ thể nhìn vào xu hướng giao dịch cơng cụ phái sinh như quyền chọn, hợp đồng giao sau trên thị trường để nhận biết sự đánh giá của thị trường đối với cơng ty mình, điều này giúp cơng ty cĩ những điều chỉnh kịp thời trong chiến lược kinh doanh để giữ uy tín trên thị trường. Như vậy, các cơng cụ phái sinh giúp NĐT giám sát gián tiếp hoạt động của các cơng ty niêm yết. Một khi cĩ thêm người giám sát, địi hỏi cơng ty niêm yết phải nỗ lực hơn trong hoạt động kinh doanh.
Ở các TTCK phát triển, các cơng cụ phái sinh đã giúp cho nhiều người hạn chế, thậm chí là thốt khỏi các vụ thua lỗ lớn. Nhưng đối với các NĐT mạo hiểm thì cơng cụ này lại khơng cĩ ý nghĩa lớn vì họ chấp nhận rủi ro để được lợi nhuận cao. Mặt khác, TTCK ở những nước phát triển tương đối ổn định nên đơi khi cơng cụ này khơng đem lại nhiều lợi nhuận như mong muốn. Tuy nhiên, với một TTCK cịn đang phát triển ở những giai đoạn đầu như Việt Nam thì cơng cụ hạn chế rủi ro này lại cĩ ý nghĩa rất lớn. Nĩ giúp cho các NĐT bảo vệ được khoản tiền của mình khi cĩ những biến cố xảy ra ngồi dự kiến. Hơn nữa, việc đầu tư cũng trở nên hiệu quả hơn bằng cách kết hợp giữa mua/bán CP với mua/bán CK phái sinh để cĩ lợi nhuận, kể cả trong trường hợp thị trường tụt dốc. Hy vọng rằng trong một tương lai gần, CK phái sinh sẽ được giao dịch ở Việt Nam và các NĐT sẽ khơng cịn bị phụ thuộc quá nhiều vào sự biến động của thị trường như hiện nay.
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động cơng bố và minh bạch hĩa thơng tin của các chủ thể tham gia trên thị trường
Thơng tin cĩ vai trị cực kỳ quan trọng trên TTCK. Các thơng tin tốt hay xấu ngay lập tức đều tác động đến giá CK. Độ tin cậy của thơng tin chính là cơ sở để NĐT đưa ra quyết định đầu tư và là yếu tố quyết định thành cơng hay thất bại của danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro đầu tư. Cơng khai hĩa và minh bạch hĩa thơng tin là yếu tố bắt buộc đối với mọi chủ thể phát hành CK. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho một TTCK minh bạch, NĐT chỉ thực sự yên tâm khi thơng tin trên thị trường cĩ tính hồn hảo cao.
Điều 9 Luật Chứng khốn qui định về những hành vi bị nghiêm cấm: “Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thơng tin sai sự thật hoặc bỏ sĩt thơng tin cần thiết gây hiểu lầm, gây hậu quả nghiêm trọng….”. Nhưng như thế nào là thơng tin cần thiết và gây hậu quả như thế nào được coi là nghiêm trọng thì vẫn chưa được làm rõ. Song song với điều đĩ là các biện pháp chế tài đảm bảo việc thực thi nghiêm chỉnh các qui định trên.
Ngày 08/08/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư số 97/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 36/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CK và TTCK Tuy nhiên, thực tế diễn biến trên TTCK thời gian vừa qua cho thấy các khung xử lý vi phạm cịn nhẹ và chưa cương quyết, chưa rõ ràng nên khơng cĩ tác dụng răn đe. Luật Chứng khốn cĩ hiệu lực từ ngày 01/01/2007 trong đĩ cĩ qui định về việc thanh tra và xử lý vi phạm. Do đĩ, trong quá trình thực hiện cần mạnh dạn xử lý các hành vi vi phạm cơng bố thơng tin để tạo ra một tiền lệ và thĩi quen tuân thủ pháp luật của các đối tượng cĩ nghĩa vụ cơng bố thơng tin. Tùy theo mức độ nghiêm trọng hay hậu quả mang lại thì bên cạnh việc xử phạt hành chính cần phải xem xét đến khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đĩ, cần phải cĩ một ban giám sát tài chính cĩ trình độ chuyên mơn cao và hoạt động độc lập để kiểm tra tình hình hoạt động và các báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, từ đĩ phát hiện ra những điểm bất bình thường của các DN để khuyến cáo và cảnh báo cho NĐT. Cĩ như vậy, lịng tin NĐT – một nhân tố rất quan trọng trên TTCK Việt Nam mới được khơi phục và duy trì.
Hiện nay, nhiều thơng tin do các cơng ty cổ phần đưa ra cịn thiếu tính trung thực, chính xác do chưa cĩ cơ quan nào thẩm định; thị trường nhiều rủi ro, bất lợi cho các NĐT. Do vậy, thơng tin cáo bạch của các cơng ty đơi khi khơng cĩ giá trị. Vì vậy, cơ quan chức năng cần cĩ cơ chế để ràng buộc các cơng ty niêm yết tuân thủ nguyên tắc cơng bố thơng tin ra thị trường. Đồng thời đưa ra cơng cụ quản lý hiệu quả để tạo tính cơng khai, minh bạch; sớm triển khai hiệu quả Luật Chứng khốn cĩ cơ chế, chính sách gắn quyền lợi, trách nhiệm của DN sau CPH; ban hành quy định giám sát chống độc quyền... Bộ Tài chính, UBCKNN cần cĩ quy định về việc cung cấp thơng tin, tạo điều kiện thuận lợi cho NĐT. Bên cạnh đĩ, cần ban hành cơ chế kiểm tra, kiểm sốt các thành phần tham gia vào TTCK; cần nâng cấp hệ thống tin học, nhân sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trên thị trường.
Các DN niêm yết và cả các cơng ty đại chúng nên đầu tư nhiều hơn cho bộ phận cơng bố thơng tin để hình thành văn hĩa quan hệ với NĐT. Các DN niêm yết cần xây dựng qui trình cơng bố thơng tin trong nội bộ cơng ty trên cơ sở qui trình cơng bố thơng tin mẫu của TTGDCK. Đồng thời, để nâng cao chất lượng cơng bố thơng tin, các cơng ty cần lập ra bộ phận chuyên trách theo dõi và kiểm tra việc cơng bố thơng tin của bộ phận trên, tiến tới chuẩn hĩa chức vụ, tiêu chuẩn của người chịu trách nhiệm cơng bố thơng tin như: phải cĩ kiến thức nhất định về kinh tế tài chính, luật pháp và cơng nghệ thơng tin. Khi cĩ những sự kiện xảy ra cĩ khả năng ảnh hưởng đến SXKD, giá CP trên thị trường thì các cơng ty niêm yết cần phải báo cáo cơng khai ngay lập tức. UBCKNN cần chủ động xác minh tính chính xác của thơng tin để đề phịng trường hợp các thơng tin gây nhiễu thị trường và cơng bố kết quả trên website của UBCKNN, TTGDCK được cập nhật liên tục. NĐT cĩ thể dùng bất cứ biện pháp gì như email, điện thoại, fax... để tìm hiểu thơng tin về DN, tránh mua bán dựa theo tin đồn. Cĩ như vậy, NĐT mới dễ dàng tiếp cận thơng tin hơn. Đồng thời, UBCKNN phải thường xuyên bám sát những biến động của thị trường để kịp thời cĩ những biện pháp giải quyết linh hoạt trong khuơn khổ pháp luật cho phép.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, để cĩ thể phát triển được, TTCK Việt Nam nĩi chung, các DN nĩi riêng, rất cần thu hút sự tham gia của NĐT nước ngồi. Để thu hút được đối tượng này, việc minh bạch hĩa thơng tin và trách nhiệm cơng bố thơng tin cần phải trở thành thĩi quen bình thường đối với các chủ thể trên TTCK. Tuy nhiên, làm thế nào để cơng bố thơng tin trở thành văn hĩa kinh doanh của các DN Việt Nam; làm thế nào để DN nhận thấy việc kiểm tốn báo cáo tài chính là cần thiết cho lợi ích của chính mình thì khơng thể trơng chờ vào nỗ lực của UBCKNN mà cịn cần sự hợp tác và ý thức minh bạch hĩa thơng tin của chính các DN, làm cho các DN thấy được lợi ích của việc cơng khai hĩa thơng tin để từ đĩ tiến hành việc cơng bố thơng tin một cách tự nguyện.
Trong thời gian qua, cơng tác kiểm tốn đã đĩng một vai trị rất quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin đối với các NĐT trên TTCK. Chứng nhận của kiểm tốn là một trong những căn cứ để NĐT ra quyết định, vì thế nếu thơng tin khơng xác thực cĩ thể dẫn tới quyết định sai lầm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của các NĐT, vi phạm nguyên tắc cơng bằng trên TTCK. Các thơng tin do các kiểm tốn viên đưa ra địi hỏi tính trung thực, hợp lý, khách quan và cĩ độ tin cậy cao khơng chỉ riêng đối với TTCK mà cả với cơ quan Nhà nước và những người sử dụng kết quả kiểm tốn. Qua đĩ, cho thấy yếu tố đạo đức nghề nghiệp của người làm kiểm tốn đĩng vai trị rất quan trọng. Trong quá trình kiểm tốn, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp yêu cầu kiểm tốn viên và người hành nghề kế tốn phải thực sự khơng bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình.
Nhìn chung, đội ngũ kiểm tốn viên nước ta hiện nay khơng chỉ thiếu về lượng, yếu về chất mà cịn quá ít người cĩ trình độ kiểm tốn đạt chuẩn quốc tế. Các báo cáo tài chính của các DN mặc dù đã thơng qua kiểm tốn nhưng hầu như thị trường khơng tin tưởng vào các báo cáo này. Do đĩ, bộ máy thanh tra, kiểm sốt thị trường cần thu hút các chuyên gia cĩ kinh nghiệm để kiểm tra lĩnh vực này. Bên cạnh đĩ, các DN kiểm tốn cần quan tâm đến cơng tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên mơn và tính bảo mật thơng tin cho nhân viên nghiệp vụ nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực chuyên mơn, đĩ cũng là những nguyên tắc cơ bản của đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kiểm tốn, đồng thời các DN kiểm tốn cũng phải xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm sốt chất lượng đối với dịch vụ kiểm tốn, các dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác.
Ngày 15/05/2007 Bộ Tài chính ban hành quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ban hành Quy chế kiểm sốt chất lượng dịch vụ kế tốn, kiểm tốn. Quy chế này nhằm mục đích xem xét việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm sốt chất lượng, bao gồm các chính sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng dịch vụ của các DN kế tốn, kiểm tốn để đảm bảo các dịch vụ kế tốn và các cuộc kiểm tốn đều được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Thơng qua quy chế này, Bộ Tài chính mong muốn phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục để hồn thiện hệ thống kiểm sốt chất lượng, quy trình nghiệp vụ và phương pháp làm việc của đơn vị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế tốn, kiểm tốn, làm tăng độ tin cậy của xã hội đối với thơng tin tài chính và nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn.
3.3.2.4. Hồn thiện hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, giám sát thị trường.
Chứng khốn là một thị trường nhạy cảm, nơi mà lịng tin của NĐT vào sự hưng thịnh của nền kinh tế, vào tính minh bạch của thị trường quyết định đến thành cơng của thị trường. Trong thời gian qua, niềm tin của NĐT vào TTCK ở nước ta đang bị lung lay bởi rất nhiều lý do, trong đĩ đáng kể nhất là thị trường thiếu tính minh bạch. Giao dịch nội gián, tiết lộ thơng tin nội bộ, cổ đơng lớn chèn ép cổ đơng nhỏ, hối lộ bằng quyền mua CP, ưu tiên lệnh cơng ty trước lệnh khách hàng,… và hàng loạt các vi phạm khác nhưng chưa được xử phạt một cách đúng mức, chưa đủ sức răn đe làm cho NĐT cảm thấy nỗ lực của cơ quan quản lý nhằm tăng cường tính minh bạch cho thị trường cịn yếu ớt. Do đĩ, để xác định khung xử phạt hợp lý cần cĩ những tổng kết thực tế để sửa nghị định, kiến nghị Quốc hội sửa Luật.
Cịn rất nhiều việc phải làm để xây dựng hành lang pháp lý nhằm tăng cường tính minh bạch, giảm rủi ro cho thị trường và tính cấp bách của vấn đề này khơng cho phép kéo dài hơn nữa. Các hoạt động kiểm tra, thanh tra phát hiện vi phạm của cá nhân và DN phải được xử phạt thật nặng để làm gương, chắc chắn sẽ tác động tích cực đến thị trường.
Một mơi trường pháp lý ổn định và đầy đủ là nhân tố đầu tiên đảm bảo lịng tin của NĐT. Theo đĩ, các NĐT trong nước và nước ngồi chỉ cĩ thể đầu tư vào TTCK nếu họ nhận thấy rằng vốn đầu tư cũng như kỳ vọng sinh lời của họ được bảo vệ bởi một khuân khổ luật pháp minh bạch và an tồn. Với sự ra đời của Luật Chứng khốn và cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đã từng bước hồn thiện khuơn khổ pháp lý cho các chủ thể tham gia TTCK Việt Nam, khắc phục được những hạn chế của Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003, đảm bảo tính cơng bằng, cơng khai, minh bạch của thị trường. Luật Chứng khốn ra đời tạo cơ sở pháp lý cho TTCK Việt Nam phát triển ổn định, an tồn, cĩ hiệu quả, tạo niềm tin cho NĐT, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động trên TTCK. Một tiêu chí cần đạt được trong quá trình hồn thiện khuơn khổ pháp lý và tăng cường năng lực hoạch định chính sách của UBCKNN là tiếp cận các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Song song với việc hồn thiện Luật Chứng khốn, cần bổ sung và hồn thiện thêm một số luật như: Luật hình sự, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Pháp lệnh ngoại hối,… Hoạt động của TTCK chắc chắn sẽ phát sinh một số tội danh mới cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự chưa được được qui định trong Luật hình sự, nên cần bổ sung thêm một số điều khoản về tội danh như: thơng tin sai sau khi xin phép phát hành CK, mua bán nội gián, lũng đoạn thị trường,… gây thiệt hại cho NĐT. Ngồi ra, cũng cần xem xét chỉnh sửa qui chế về chế độ quản lý ngoại hối đối với các NĐT nước ngồi, đặc biệt là cơ chế lưu ký, thanh tốn đối với các tổ chức lưu ký nước ngồi. Đồng thời, nghiên cứu hồn chỉnh chính sách về sự tham gia của bên nước ngồi vào TTCK Việt Nam; chính sách thuế đối với các tổ chức niêm yết và đăng ký giao dịch trên các TTGDCK; chỉnh sửa quy định về kế tốn đối với các tổ chức tham gia thị trường theo hướng tiếp cận dần với hệ thống kế tốn quốc tế. Việc xây dựng Luật Chứng khốn và hồn thiện các luật cĩ liên quan sẽ giúp cho TTCK Việt Nam hoạt động hiệu quả và ổn định.
Hiện nay, việc giám sát TTCK vẫn được thực hiện theo hướng SGDCK và TTGDCK là nơi giám sát giao dịch, cịn các ban chức năng tại UBCKNN thì giám sát việc tuân thủ điều kiện cấp phép hoặc phát hành của khối CTCK, cơng ty đại chúng. Với hai loại giám sát này, những hiện tượng giao dịch lũng đoạn, giao dịch bất thường, giao dịch cĩ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các NĐT khác ra thị trường rất ít được các nhà giám sát phát hiện và cơng bố. Bên cạnh đĩ, hoạt động tư vấn, giám sát, định giá cổ phần để niêm yết, chất lượng và quản lý thơng tin cịn hạn chế; các quy định về quản lý, kiểm sốt thị trường đảm bảo phát triển bền vững cịn thiếu và chưa đồng bộ; sự chủ động của các bộ, ngành chức năng cũng như sự phối hợp liên ngành để thực hiện quản lý, kiểm sốt TTCK chưa thật tốt; năng lực quản lý giám sát thị trường của UBCKNN cịn yếu. Trước những hạn chế này, UBCKNN cần phải:
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan chức năng khác chỉ đạo tăng cường giám sát hoạt động của thị trường, phát triển thị trường các giao dịch chính thức, tăng cường quản lý các cơng ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khốn nhằm kiểm sốt thị trường phi tập trung (OTC).
- Xây dựng chương trình và tổ chức kiểm tra định kỳ hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường, tập trung vào việc đánh giá các cơng ty niêm yết, CTCK, cơng ty quản lý quỹ.
- Tăng cường cơng tác giám sát các hoạt động của các quỹ đầu tư CK, đặc biệt đối với các quỹ đầu tư CK nước ngồi phải bảo đảm hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật về tỷ lệ CP, cơng bố thơng tin và các quy định hiện hành khác.
- Tăng cường giám sát hoạt động giao dịch trên SGDCK, TTGDCK; chú trọng kiểm sốt việc thực hiện quy định về cơng bố thơng tin của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên TTCK; bảo đảm tuân thủ quy trình về đặt lệnh giao dịch, lưu ký, thanh tốn CK để các hoạt động này đều được thực hiện một cách cơng khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- UBCKNN phối hợp với các cơ quan thơng tin đại chúng đẩy mạnh việc thơng tin tuyên truyền với nội dung và phương thức đa dạng để cơng chúng cĩ sự hiểu biết hơn về những lợi ích cũng như những rủi ro khi tham gia thị trường.
Đối với Ngân hàng Nhà nước, cần phải giám sát hoạt động của các NHTM trong hoạt động repo, huy động, cho vay, cầm cố để đầu tư CK; xây dựng, củng cố về tổ chức và áp dụng các cơng cụ quản lý thích hợp để bảo đảm giám sát được luồng vốn đầu tư nước ngồi vào TTCK trong mối liên hệ giữa TTCK và thị trường tiền tệ.
3.3.2.5. Hình thành và phát triển các định chế trung gian
Hiện nay, số tổ chức phát triển cộng đồng ở nước ta cịn quá ít so với nhu cầu thị trường cũng như so với các nước trên thế giới. Hiện tại, trên TTCK Việt Nam mới chỉ cĩ Hiệp hội các NĐT tài chính (VAFI) và Hiệp hội kinh doanh CK. Vì vậy, nên cĩ chính sách phát triển các hình thức này để thu hút các NĐT tiềm năng cũng như các NĐT chiến lược và củng cố thêm lịng tin của các NĐT hiện tại.
Nhà nước cần cĩ chính sách khuyến khích sự ra đời và phát triển các định chế tài chính trung gian như: Hiệp hội đầu tư CK, Hiệp hội tư vấn CK, Hiệp hội bảo vệ các NĐT,… Các hiệp hội này cĩ chức năng và tơn chỉ riêng của mình. Hiệp hội đầu tư CK được thành lập và hoạt động nhằm bảo vệ lợi ích của các NĐT, đưa ra sự tư vấn đầu tư một cách độc lập và chuyên nghiệp cho các NĐT, nhất là cơng chúng đầu tư. Hiệp hội tư vấn CK là tổ chức nghề nghiệp của các nhà tư vấn, phân tích CK, được thành lập và hoạt động để nâng cao nghề nghiệp của các nhà tư vấn, đồng thời thúc đẩy phong trào giáo dục CK ra cơng chúng. Hiệp hội bảo vệ các NĐT chỉ chuyên bảo vệ lợi ích NĐT theo pháp luật hiện hành, luơn đấu tranh chống những biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật và là chỗ dựa tin tưởng cho các NĐT.
Ngày nay, hầu hết TTCK của các nước trên thế giới đều tồn tại ít nhất một tổ chức định mức tín nhiệm, một phần là do xu thế của thời đại, nhưng phần lớn là do vai trị quan trọng của tổ chức định mức tín nhiệm trên thị trường tài chính. Nhưng hiện nay so với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức này ở Việt Nam cịn khá mới mẻ và chưa cĩ một tổ chức tín nhiệm nào được thành lập.
Khi quyết định thực hiện đầu tư vào CK của một DN nào đĩ, ngồi việc thu thập các thơng tin cơ bản liên quan đến cơng ty, NĐT cĩ thể sử dụng nguồn thơng tin từ bảng xếp hạng của các tổ chức định mức tín nhiệm. Khi các tổ chức tín nhiệm ra đời, cơng tác giám sát thị trường cĩ thể được thực hiện tốt hơn, các NĐT cá nhân sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào các cơng cụ tài chính. Tuy nhiên, quá trình ra đời của các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam cần cĩ sự chuẩn bị chu đáo, bởi vì ngành định mức tín nhiệm cĩ những hoạt động hết sức nhạy cảm liên quan đến lịng tin của cơng chúng, một khi kết quả định mức tín nhiệm bị phát hiện do cố ý làm sai lệch thì ngành định mức tín nhiệm thậm chí cĩ thể bị sụp đổ vì khĩ cĩ thể xây dựng lại lịng tin. Vì vậy, tính độc lập của quá trình định mức tín nhiệm là điều kiện tối cần thiết đối với sự phát triển bền vững của ngành định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
Tĩm lại, để TTCK phát triển, việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm là vấn đề hết sức cần thiết. Trong điều kiện mức độ hiểu biết của cơng chúng đầu tư cịn hạn chế, các kênh cung cấp thơng tin và đánh giá đúng rủi ro cịn rất ít hoặc chưa cĩ, sự xuất hiện của tổ chức định mức tín nhiệm sẽ cung cấp thêm nhiều thơng tin cho cộng đồng đầu tư, và chính bảng xếp hạng của tổ chức định mức tín nhiệm sẽ làm cho NĐT yên tâm hơn khi tiếp cận với thị trường, giúp họ cĩ cơ sở và tự tin hơn khi thực hiện quyết định đầu tư vào một loại CK nào đĩ. Việt Nam đã cĩ TTCK, song hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm vẫn chưa xuất hiện. Nhưng vì vai trị của tổ chức này là rất quan trọng, trong khi đĩ Việt Nam lại đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tự do hố tài chính và phát triển triển TTCK, nên việc thành lập và đưa tổ chức định mức tín nhiệm vào hoạt động tại Việt Nam là vấn đề hết sức cấp thiết.
Bên cạnh đĩ, nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sự ổn định, tránh những biến động lớn và đột ngột của thị trường nên chăng cĩ các cơ quan chức năng và quản lý nên nghĩ đến việc hình thành Quỹ bình ổn thị trường. Từ kinh nghiệm của Trung Quốc, Việt Nam cĩ thể hình thành Quỹ bình ổn thị trường với nguồn vốn đĩng gĩp từ các cơng ty thành viên và các Quỹ đầu tư CK trên thị trường. Số tiền sẽ được quản lý và sử dụng bởi một cơng ty được lập ra chuyên để bảo đảm lợi ích cho các NĐT trong những trường hợp xấu. Như vậy, khoản tiền này cĩ thể được tung ra để bình ổn thị trường trong những lúc biến động quá dữ dội, qua đĩ giúp các NĐT khỏi bị sốc. Quỹ cĩ thể cũng sẽ được dùng để đầu tư sinh lợi và sử dụng lại cho các hoạt động cĩ lợi cho giới đầu tư.
3.3.2.6. Phổ biến, tuyên truyền kiến thức về CK và TTCK
Tìm hiểu và quyết định đầu tư vào TTCK là những việc làm phức tạp. Các NĐT sẽ phải tìm hiểu rất kỹ lưỡng để cĩ quyết định đầu tư của mình. Điều này đơi khi địi hỏi NĐT sự kiên trì và những kinh nghiệm cần thiết. Nhưng thực tế hiện nay cĩ rất nhiều các NĐT tại TTCK Việt Nam đầu tư CK theo cảm tính. Họ khơng cần tính tốn, suy nghĩ về tầm nhìn dài hạn và quyết định ồ ạt mua bán theo đám đơng. Thậm chí, nhiều phiên NĐT khơng cần biết cổ phiếu đĩ thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nào nhưng vẫn bỏ tiền ra mua. Các NĐT này là tác nhân chính khiến cho giá CK tăng “vụt” lên, hay rĩt “rụp” xuống và chính họ cũng là nạn nhân hứng chịu sự rủi ro từ cách đầu tư này.
Một trong những hạn chế lớn nhất của NĐT trên TTCK Việt Nam là thiếu kiến thức hiểu biết về CK và TTCK và đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến họ phải chịu nhiều thua lỗ trong thời gian qua. Điểm yếu nhất trong hơn 10 năm qua kể từ ngày thành lập UBCKNN và 7 năm hoạt động của TTCK Việt Nam là vấn đề phổ biến kiến thức về CK và TTCK. Cĩ thể nĩi ở lĩnh vực này chúng ta làm chưa tốt và chưa theo kịp sự phát triển của TTCK. Nhà đầu cá nhân hiện vẫn đầu tư theo phong trào, thiếu sự phân tích độc lập, hay khơng cĩ được sự tư vấn đủ chất lượng của các tổ chức tài chính, ngân hàng, CTCK. Sự hiểu biết về CK và TTCK cĩ nhiều ý nghĩa to lớn, nĩ khơng chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cho cơng chúng, gĩp phần gia tăng lượng vốn đầu tư mà cịn giúp bình ổn tâm lý NĐT trước những “cơn sĩng” thị trường. Do đĩ, để TTCK Việt Nam phát triển bền vững và giảm thiểu những rủi ro cho NĐT, thu hút họ tham gia nhiều hơn nữa vào thị trường thì Chính phủ, UBCKNN cần phải cĩ các biện pháp sau:
- Mở rộng tuyên truyền, phổ cập kiến thức cho cơng chúng trên các phương tiện thơng tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, mạng Internet, các khĩa đào tạo miễn phí, xây dựng các bản tin, các chuyên mục về CK và TTCK,...
- Tổ chức các trị chơi tìm hiểu về CK và TTCK trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, báo chí, tổ chức các cuộc thi CK ảo, thi phân tích tài chính, thi làm giám đốc tài chính, thi làm giám đốc điều hành,... cũng là biện pháp phổ biến kiến thức cho cơng chúng.
- Trung tâm nghiên cứu đào tạo UBCKNN cần thiết phải mở các lớp học mẫu ngắn hạn, tổ chức các buổi nĩi chuyện chuyên đề về CK và TTCK tại các Trung tâm văn hĩa quận, huyện hay Nhà văn hĩa thanh niên cho các đối tượng đang sinh hoạt tại đây để vừa cĩ dịp vui chơi, giải trí vừa cĩ dịp học tập bổ ích bởi vì nhu cầu tìm hiểu và tham gia TTCK trong cơng chúng là rất lớn.
- Các trường Đại học tiếp tục hình thành và phát triển hơn nữa bộ mơn CK cũng như đưa các mơn học chuyên sâu vào chương trình để vừa phục vụ cơng tác đào tạo tại trường vừa đáp ứng nhu cầu học hỏi nâng cao trình độ của những người làm việc trong lĩnh vực này.
- UBCKNN phối hợp đào tạo với các nước cĩ TTCK phát triển để học hỏi kinh nghiệm đầu tư và tiếp cận với nền văn hĩa CK tiên tiến của thế giới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khốn tại Tổng Cơng ty Cổ phần Tài chính Dầu khí Việt nam. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng, các Bộ, Ban ngành và Chính phủ nhằm tập trung vào việc khắc phục những hạn chế từ thị trường và ảnh hưởng đến tâm lý các nhà đầu tư như: hoạt động cơng bố và minh bạch hĩa các thơng tin trên thị trường; hệ thống pháp lý và cơng tác thanh tra, giám sát thị trường; hoạt động kinh doanh và cơng tác quản trị của DN niêm yết… nhằm xây dựng thị trường chứng khốn Việt nam ngày càng phát triển và bền vững.
KẾT LUẬN
Với chỉ 8 năm hoạt động, nhưng PVFC đã được biết đến như một tổ chức đầu tư tài chính và tài trợ tín dụng cĩ uy tín trên thị trường. Để cĩ được thương hiệu đĩ, phải kể đến sự nỗ lực, phấn đấu khơng ngừng của đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên làm việc tại Tổng Cơng ty.
Tuy nhiên, với mục tiêu phát triển thành Tập đồn Tài chính hang đầu Việt nam, và vươn tầm hoạt động ra khu vực và thế giới, Lãnh đạo và CBNV tại PVFC nhận thấy, thành cơng đã đạt được chỉ là bước khởi đầu, tạo đà cho sự tăng tốc trong hoạt động. Với phương châm phát triển “An tồn - Hiệu quả - Lành mạnh - Kiểm sốt được rủi ro”, PVFC luơn đề cao yếu tố phát triển bền vững. Trong hoạt động đầu tư chứng khốn, là một trong những hoạt động hang đầu tại PVFC, yếu tố phát triển cũng luơn được đặt ra bên cạnh mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Hướng tới là nhà đầu tư chiến lược, PVFC đang từng bước chuyên nghiệp hố trong hoạt động đầu tư của mình, và từ đĩ, khơng ngừng đổi mới và hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro.
Là một trong những cán bộ đang trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư chứng khốn tại PVFC, khơng ngồi mong muốn giúp phần nhỏ bé của mình để xây dựng Tổng cơng ty ngày càng lớn mạnh, tơi hy vọng phần nghiên cứu của mình sẽ gĩp phần hồn thiện hơn nữa hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khốn tại PVFC, để từ đĩ đưa hoạt động đầu tư chứng khốn tại PVFC ngày càng phát triển và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tài chính của Cơng ty Tài chính Dầu khí trong các năm 2005, 2006, 2007.
Bản cáo bạch của Cơng ty Tài chính Dầu khí
Học viện Tài chính (2006), Phân tích và đầu tư chứng khốn, Nhà xuất bản tài chính.
Đào Lê Minh, (2002), Những vấn đề cơ bản về chứng khốn và thị trường chứng khốn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Lê Thị Mai Linh, (2003), Phân tích và đầu tư chứng khốn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Trần Đắc Sinh, (2005), Các giải pháp để đưa doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên thị trường chứng khốn, Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Khoa học Cơng nghệ TP.HCM.
Trần Ngọc Thơ, (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê.
Hồ Viết Tiến, (2006), “Thị trường cổ phiếu Việt Nam cĩ hiệu quả khơng?”, Tạp chí phát triển kinh tế 185, 186.
Trần Quốc Tuấn, (2000), Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khốn Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Ủy ban chứng khốn Nhà nước, TP.HCM.
Bùi Kim Yến, (2005), “Hồn thiện nghiệp vụ mơi giới tại các cơng ty chứng khốn”, Tạp chí phát triển kinh tế 181.
Bùi Kim Yến, (2005), Thị trường chứng khốn, Nhà xuất bản Lao động
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, (2006), “Luật chứng khốn”.
Báo đầu tư chứng khốn số 53, 60, 62, 65 năm 2007.
Bản tin thị trường chứng khốn TP.HCM ngày 24/07/2007.
Bản tin thị trường chứng khốn Hà Nội ngày 24/07/2007.
Các trang web
1. Ủy ban chứng khốn Nhà nước
2. Bộ Tài chính
3. Sở giao dịch chứng khốn TP.HCM
4. Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội
5. Đầu tư chứng khốn
6. Tin nhanh chứng khốn
7. Tin nhanh Việt Nam
8. Thời báo kinh tế Việt Nam
9. Saga Việt Nam
10. Báo Tuổi trẻ
11. Báo Vietnamnet
12. Báo thanh niên
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS-12.doc