Tài liệu Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội: ... Ebook Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa khoa häc qu¶n lý
&
¬
CHUY£N §Ò thùc tËp TèT NGHIÖP
§Ò tµi:
qu¶n lý rñi ro tÝn dông trong ng©n hµng
th¬ng m¹i cæ phÇn b¾c ¸ - chi nh¸nh hµ néi
Hµ Néi - 2010
trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa khoa häc qu¶n lý
&
¬
CHUY£N §Ò thùc tËp TèT NGHIÖP
Sinh viªn thùc hiÖn : vâ minh hng
M· sinh viªn : cq483661
Líp : KINH TÕ Vµ QU¶N Lý C¤NG
Kho¸ : 48
HÖ : ChÝnh quy
Gi¸o viªn híng dÉn : PGS.TS. L£ THÞ ANH V¢N
Hµ Néi - 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Những vấn đề cơ bản về NHTM 1
1.1.1 Khái niệm NHTM 1
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM 1
1.1.3 Đặc trưng hoạt động của NHTM 2
1.2 Rủi ro tín dụng NHTM 3
1.2.1 Khái niệm 3
1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng 3
1.2.3 Nguyên nhân gây ra RRTD 4
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng NHTM 6
1.3.1 Khái niệm 6
1.3.2 Mục tiêu quản lý RRTD NHTM 7
1.3.3 Nội dung quản lý RRTD NHTM 7
1.3.3.1. Nhận biết và đánh giá rủi ro tín dụng 7
1.3.3.2 Phân tích đo lường RRTD 9
1.3.3.3 Kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD 14
1.3.3.4 Giải quyết rủi ro tín dụng 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á- CHI NHÁNH HÀ NỘI (NASB HÀ NỘI) 19
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển NASB Hà Nội 19
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NASB và NASB Hà Nội 19
1.2 Cơ cấu tổ chức NASB Hà Nội 21
1.2.1 Mô hình tổ chức của NASB Hà Nội hiện nay như sau: 21
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận : 22
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NASB Hà Nội 24
2. Thực trạng RRTD và quản lý RRTD tại NASB Hà Nội 28
2.1 Thực trạng về RRTD tại NASB Hà Nội 28
2.2 Thực trạng về quản lý RRTD tại NASB Hà Nội 32
2.2.1. Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro của NASB Hà Nội 32
2.2.2 Thực trạng về công tác nhận biết và đánh giá RRTD 33
2.2.3 Thực trạng về công tác phân tích đo lường RRTD 35
2.2.4 Thực trạng về công tác kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD 36
2.2.5 Thực trạng về công tác giải quyết RRTD 40
3. Đánh giá về thực trạng Quản lý RRTD tại NASB Hà Nội 42
3.1 Những mặt đạt được 42
3.2 Những mặt hạn chế 43
3.3 Nguyên nhân 43
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NASB HÀ NỘI 45
1. Định hướng nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng 45
1.1 Mục tiêu tổng quát 45
1.2 Các mục tiêu cụ thể 46
2. Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng của NASB Hà Nội 46
2.1 Các biện pháp hành chính 46
2.1.1 Áp dụng các nguyên tắc Basel vào hoạt động của NH 46
2.1.2 Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của các cán bộ tín dụng 48
2.2 Các biện pháp nghiệp vụ 49
2.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin 49
2.2.2 Chú trọng công tác nhận biết rủi ro và đánh giá các khoản vay 51
2.2.3 Chú trọng công tác phân loại nợ và dự phòng rủi ro tín dụng 52
2.2.4 Nâng cao công tác xử lý nợ 52
3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực Quản lý RRTD của NASB Hà Nội 53
3.1 Kiến nghi đến Chính Phủ 53
3.2 Kiến nghị đến Ngân hàng Nhà Nước 54
3.3 Kiến nghị đến NASB Hà Nội 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thì việc cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của các Ngân hàng Thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các Ngân hàng, chiếm đến ½ đến 2/3 tổng thu nhập của các Ngân hàng Thương mại. Và song hành với các khoản thu nhập ấy thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng tập trung vào các hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng rơi vào trạng thái khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân chủ yếu chính là phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Rủi ro ở đây chính là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng, gây tổn thất cho Ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn vả gốc và lãi cho Ngân hàng.Với vai trò là trung gian tài chính lớn nhất trong thị trường tiền tệ của các Ngân hàng Thương mại thì việc xảy ra rủi ro trong Ngân hàng không chỉ tác động đến Ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế.
Là một bộ phận trong guồng máy Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Bắc Á là một trong những Ngân hàng mạnh trong lĩnh vực cung cấp tín dụng, đóng góp một phần lớn vào sự phát triển của khu vực Hà Nội cũng như của cả nền kinh tế nước nhà. Và với mức tăng trưởng tín dụng hang năm luôn đạt từ 7% trở lên trong nhiều năm gần đây thì vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân Hàng luôn là một vấn đề quan trọng được các nhà quản lý quan tâm, tập trung xem xét và luôn tìm tòi các phương thức quản trị rủi ro mới.
Được thực tập tại Ngân hang TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội ) là một sự may mắn và là cơ hội để em tìm hiểu những kiến thức mới về quản trị trong Ngân hàng. Và để em có thể hiểu sâu về công việc quản lý tín dụng trong Ngân hàng. Trong đó thì công tác quản trị rủi ro tín dụng là công tác được NASB Hà Nội vô cùng quan tâm chú ý. Cũng vì lẽ đó mà em đã chọn Chuyên đề thực tập : “ Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu trong thời gian thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính đó là :
Chương 1 : Tổng quan về Ngân hang Thương mại và Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang Thương mại
Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hang Thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3 : Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hang Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội
Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô PGS.TS Lê Thị Anh Vân và các anh chị cán bộ công nhân viên làm việc tại NHTMCP Bắc Á trong thời gian qua đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, giúp em đã hoàn thành chuyên đề về quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang thương mại cổ phần Bắc Á của mình.
Tuy đã có những tìm tòi và được sự chỉ dẫn của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ NHTMCP Bắc Á nhưng do thời gian có hạn, bài làm không tránh khỏi còn nhiều khiếm khuyết mong thầy xem xét và góp ý cho em để em có thể hoàn thiện được bản chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NASB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á
NASB Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- Chi nhánh Hà Nội
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
RRTD
Rủi ro Tín dụng
TD
Tín dụng
TCTD
Tổ chức Tín dụng
TK
Tài khoản
QĐ
Quyết Định
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
TĐNHNN
Thống đốc Ngân hàng nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
ABA
Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á
VNBA
Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam
SWIFT
Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 6
Sơ đồ 2 : 6 yếu tố xem xét trong phân tích tín dụng 10
sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của NASB hà nội 21
Sơ đồ 4 : Quy trình xử lý nợ xấu ở NASB Hà Nội 41
Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ và Nợ quá hạn tại NASB hà nội 30
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ 31
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động tại NASB HÀ NỘI 25
Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn tại NASB HÀ NỘI 26
Bảng 1.3: Hoạt động cho vay tại NASB HÀ NỘI 27
Bảng 2.1: Hiệu quả tín dụng tại NASB HÀ NỘI 29
Bảng 2.2: Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay của NASB Hà Nội 32
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Những vấn đề cơ bản về NHTM
Khái niệm NHTM
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính .
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Về cơ bản thì hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại có thể chia thành 3 nhóm chính là : (1) Hoạt động huy động vốn , (2) Hoạt động sử dụng vốn và (3) Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính.
Hoạt động huy động vốn :
Bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào cũng bắt đầu hoạt động kinh doanh bằng việc huy động vốn. NHTM huy động tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi trong các Doanh nghiệp, các tổ chức chính phủ và dân cư với quy mô và thời hạn khác nhau. Từ các khoản huy động đó để hình thành các tài sản NỢ hay nguồn vốn, quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh và khả năng cung cấp dịch vụ của một Ngân hàng Thương Mại.
Hoạt động sử dụng vốn :
Công tác sử dụng vốn lớn nhất và có hiệu quả của hầu hết các Ngân hàng Thương mại là hoạt động tín dụng. Hoạt động sử dụng vốn thứ hai là đầu tư. Dự trữ hay các khoản mục ngân quỹ là việc các NHTM giữ lại một phần nguồn vốn để đảm bảo khả năng chi trả trong mọi tình huống yêu cầu của khác hàng. Ngoài ra , trong điều kiện nền kinh tế thị trường,các Ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, thực hiện các hoạt động tài trợ, quảng cáo…Một số hoạt động sử dụng vốn :
Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính :
Ngoài các hoạt động truyền thống huy động nguồn vốn và sử dụng vốn nói trên, thì ngày nay hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính của Ngân hàng không chỉ rất quan trọng mà nó ngày càng có ý nghĩa quyết định đến khả năng kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.3 Đặc trưng hoạt động của NHTM
Ngân hàng Thương mại là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ , hoạt động của NHTM là hoạt động cung cấp các dịch vụ, hoạt động của NHTM phong phú đa dạng và có phạm vi rộng lớn. Nó có các đặc trưng cơ bản sau :
Thứ nhất, Ngân hàng Thương mại là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi, là hàng hoá đặc biệt luôn mang lại độ thoả dụng cao nhất đối với mọi chủ thể mà nhu cầu lại dường như không có giới hạn
Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt với sự vận động rất phức tạp của vốn, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Kinh doanh Ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro.
Thứ ba, Nguồn vốn Ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác và có tính thanh khoản rất cao
Thứ tư, Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của Pháp luật
Thứ năm, Tính chất sản phẩm của NHTM cũng mang những nét riêng biệt của những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Các sản phẩm dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian. Nhưng các NHTM cạnh tranh với nhau chính ở sự khác biệt về chất lượng và sự đa dạng của các sản phẩm cung cấp.
Thứ sáu, Khách hàng của Ngân hàng là rất đông đảo và đa dạng; Hiệu quả của Ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu quả huy động và sử dụng vốn .Sự phù hợp giữa nguồn vốn _ tài sản và tính thanh khoản của Ngân hàng, đòi hỏi sự phù hợp giữa thu nhập với rủi ro.
1.2 Rủi ro tín dụng NHTM
1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối với bản thân ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng với khách hàng.
Hay rủi ro tín dụng được hiểu là những khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng.Những thiệt hại, mất mát mà NH gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng TD vì bất kể lý do gì. Đó chính là khả năng một khách hàng vay hoặc một đối tác không muốn hay không thể thực hiện được nghĩa vụ đã thoả thuận dẫn đến việc cá khoản cho vay hay các khoản phải thu của ngân hàng giảm giá trị hoặc không thu hồi được. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản nên chỉ cần một tý lệ nhỏ của danh mục cho vay có vấn đề là đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của ngân hàng, đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng hoặc, trong trường hợp xấu nhất ,làm cho ngân hàng có nguy cơ phá sản.
1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trong nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng của ngân hàng từ khâu huy động vốn , cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.Ở đây ta có thể nhắc đến hai loại rủi ro thường gặp nhất trong rủi ro tín dụng là (i) rủi ro đọng vốn và (ii) rủi ro mất vốn.
Rủi ro đọng vốn xảy ra làm ảnh hưởng đến khách hàng sử dụng vốn và gây cản trở khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.
Rủi ro mất vốn xảy ra làm tăng chi phí của hoạt động ngân hàng khi gia tăng các nợ quá hạn và nợ khó đòi, tăng chi phí giám sát và chi phí pháp lý của các ngân hàng; làm giảm lợi nhuận của ngân hàng khi tốc độ tín dụng chậm lại và doanh thu ngân hàng bị giảm hoặc có thể mất; ngoài ra có thể khiến cho sản lượng giảm khi mà ngân hàng mất cả khoản vốn gốc và giảm dự trữ của ngân hàng.
Và khi đó chúng ta cần thực hiện nhiều khoản cho vay mới để tạo đủ thu nhập cho nguồn vốn gốc đã mất. Có thể hình dung về việc rủi ro xáy ra như bảng sau :
Số tiền cho vay ban đầu
3000
Thời hạn cho vay tính theo tuần
46
Số trả nợ hàng tuần
75
Thu nợ thực tế (14 tuần)
1050
Số nợ khó đòi (32 tuần)
2400
Tổng số thu bị mất
2400
Thu từ lãi bị mất
312
Nợ gốc bị mất
2088
Thu nhập kiếm từ mỗi khoản vay 1000 cho 46 tuần
150
Số món vay cần thiết để bù đắp khoản vay đã mất
2400/150 =16 khoản vay 1000
1.2.3 Nguyên nhân gây ra RRTD
Qua nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam và các tình huống rủi ro tín dụng điển hình, chúng ta có thể tổng kết được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM Việt Nam về cơ bản bao gốm 4 nhóm nguyên nhân : (1) Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng , (2) Các nguyên nhân thị trường (yếu tố hệ thống) , (3) Các nguyên nhân từ phía khách hàng (yếu tố phi hệ thống ) và (4) Các nguyên nhân khác.
Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Về chính sách quản lý tín dụng của Ngân hàng : Các ngân hàng chưa có được các chính sách tín dụng hợp lý, thiếu tầm nhìn chiến lược trong việc hoạch định việc quản lý rủi ro.
Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản lý rủi ro : Quy trình cấp tín dụng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Công tác giám sát kiểm tra sau khi cho vay bị buông lỏng.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao ,vượt tầm kiểm soát và tâm lý cho vay dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế.
Tâm lý ỷ vào tài sản thế chấp
Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng
Thiếu đa dạng hoá danh mục
Chính sách quản lý nguồn nhân lực còn hạn chế.
Các nguyên nhân thị trường (yếu tố hệ thống )
Chu kỳ kinh tế : trong thời kỳ tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế làm giảm các khoản nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ kinh tế kém tăng trưởng, các ngành kinh doanh gặp khó khăn,đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm tiêu dùng bền vững, sản xuất vật liệu xây dựng,các hàng cao cấp,các ngành dịch vụ như văn phòng, du lịch , kinh doanh bất động sản… Các món vay,đặc biệt là các món vay trung và dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành khó đòi vài năm sau đó.
Lãi suất và lạm phát thất thường
Thị trường bất động sản bất ổn
Rủi ro về mặt chính sách :Các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi NHTM,Luật pháp thường xuyên thay đổi,Luật không nhất quán, mâu thuẫn,không rõ ràng,Luật đất đai, chính sách thuế với các ngành thường xuyên thay đổi.
Các nguyên nhân từ phía khách hàng ( yếu tố phi hệ thống)
Do yếu tố tài chính : Khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp,khả năng sinh lời, đòn cân nợ, hiệu quả quản lý vốn kém, dòng tiền âm.
Do các yếu tố phi tài chính : Đạo đức uy tín của chủ doanh nghiệp kém, năng lực kinh doanh quản trị kém, triển vọng ngành thấp, khả năng cạnh tranh thấp, thiếu sự đa dạng hoá trong kinh doanh và đối tác.
Do tính khả thi và hiệu quả của bản thân dự án vay vốn
Tài sản thế chấp giá cả biến động , khó định giá, có tranh chấp về pháp lý, tính khả mại thấp và là sản phẩm chuyên dụng hay tài sản giảm giá trị thay đổi hiện trạng
Các nguyên nhân khác
Tính chính xác và có sẵn của thông tin thấp
Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng NHTM
1.3.1 Khái niệm
Quan điểm về việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại được sử dụng là việc sử dụng hệ thống các biện pháp xác định và đo lường rủi ro, lựa chọn và chấp nhận rủi ro, quản lý và kiểm soát rủi ro để thực hiện các quyết định kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu quả và an toàn.Ta có thể xem xét quá trình quản lý rủi ro qua sơ đồ sau :
Nhận biết và xác định RRTD
Phân tích đo lường RRTD
Lựa chọn về mức độ và phạm vi tác động của rủi ro
Kiểm soát và quản lý RRTD
Báo cáo đánh giá về quản lý RRTD
Sơ đồ 1 : Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng cho phép hoạt động của Ngân hàng thương mại hoàn toàn chủ động và mang tính tích cực dựa trên nguyên tắc đánh đổi giữa “ rủi ro và thu nhập ”. Ngân hàng sẽ lựa chọn một cách khoa học tập hợp các hoạt động với khả năng xảy ra rủi ro ở mức độ và phạm vi nhất định kèm theo những biện pháp quản lý và kiểm soát mức tổn thất khi rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
Mục tiêu quản lý RRTD NHTM
Kinh doanh tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của Ngân hàng thương mại. Việc quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay trong điều kiện thị trường nhiều biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể thì quản lý rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mưc độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách ,các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
Để tối đa hoá giá trị cho cổ đông,hoạt động tín dụng ngoài mục tiêu tạo ra giá trị và bảo toàn được giá trị đó,còn phải bảo vệ được thương hiệu của ngân hàng. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được điều chỉnh rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được. Các ngân hàng đang ngày càng cố gắng nhiều hơn để quản trị rủi ro bằng cách đánh giá, ước đoán không chỉ mức tổn thất dự kiến trung bình mà còn cả mức tổn thất ngoài dự kiến (hoặc trên trung bình) nữa.
Nội dung quản lý RRTD NHTM
1.3.3.1. Nhận biết và đánh giá rủi ro tín dụng
a, Để nhận biết rủi ro tín dụng về căn bản người ta thường dựa vào các dấu hiệu sau : (1) các dấu hiệu tài chính, (2) các dấu hiệu phi tài chính,(3) và các khoản cho vay.
Các dâú hiệu tài chính
- Các chỉ số thanh khoản có dấu hiệu suy yếu
- Các chỉ số khả năng sinh lời có dấu hiệu suy yếu
- Các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu
- Cơ cấu vốn không hợp lý
Các dấu hiệu phi tài chính
Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với KH
Có sự thay đổi về cơ cấu NS trong hệ thống quản trị
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành
Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành đồng nhất thời
Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên
Tranh chấp trong quá trình quản lý
Chi phí quản lý bất hợp pháp
Quản lý có tính gia đình
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại
Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế
Những thay đổi chính sách của NN
Sản phẩm có tính thời vụ cao
Có biểu hiện cắt giảm chi phí
Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất KH lớn, vấn đề thị hiếu ,...
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ
Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo
Khả năng tiền mặt giảm
Phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài
Kết quả KD lỗ
Cố tình làm đẹp BCĐTS bằng tài sản vô hình
Dấu hiệu phi tài chính khác
Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh
Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu
Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt
Các khoản cho vay
Tỷ lệ các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay và cho thuê cao
Tỷ lệ giữa các khoản nợ ròng so với tổng dư nợ cho vay và cho thuê cao
Tỷ lệ giữa trích lập và sử dụng dự phòng tổn thất hàng năm so với tổng dư nợ cho vay, cho thuê hay với tổng vốn sở hữu thất thường.
b, Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau đây
Hệ số nợ quá hạn: là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước cho phép hệ số nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
Hệ số rủi ro tín dụng: là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
1.3.3.2 Phân tích đo lường RRTD
1.3.3.2a. Mô hình định tính
a/ Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn bản sau :
- Người đi vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ , nhằm bảo vệ ngân hàng và người giữ tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào ?
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người đi vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp?
Sơ đồ 2 : 6 yếu tố xem xét trong phân tích tín dụng
Character
Tư cách
Conditions
Điều kiện
Capacity
Nằng lực
Cash
Thu nhập
Control
Kiểm soát
Collateral
Bảo đảm
(1) Người đi vay có tín nhiệm?
Câu hỏi cần trả lời trứơc hết là : Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu “6 khía cạnh - 6C” của người xin vay là : tư cách (Character), năng lực(Capacity) Bảo đảm ( Collateral) , điều kiên ( Conditions) , Thu nhập ( Cash) và kiểm soát (Control)
.Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi
Tư cách của người vay : Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người đi vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết được chính xác tại sao khách hàng lại xin vay tiền , thì cần phải làm cho rõ ràng mục đích xin là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng thì cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn , trả lời câu hỏi một cách trung thực có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả vốn vay khi đến hạn hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chỉ trả nợ của người vay được gọi chung là “ tư cách người vay” . Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như thoả thuận thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để kí kết hợp đồng tín dụng.Ví dụ ở hâù hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự thì cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của công ty.
Thu nhập của người vay : Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi : Người vay có khả năng tạo đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung thì người vay có 3 khả năng để tạo ra tiền đó là : (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập , (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.Bất cứ nguồn tiền nào trong ba khả năng trên đều có thể sử dụng trả nợ vay cho ngân hàng.Tuy nhiên thì ngân hàng vẫn ưu tiên hơn cả về khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay ngân hàng. Cán bộ ngân hàng đánh giá luồng tiền của khách hàng thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi : (i) thu nhập hay doanh thu có mức tăng trưởng cao trong quá khứ là rõ ràng và chắc chắn? (ii) liệu mức tăng trưởng cao này có được duy trì để hỗ trợ cho việc trả nợ vay ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay : Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự hỏi : người vay có sở hữu một giá trị nào hay một tài sản nào chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến : tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
Các điều kiện : Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến các khoản tín dụng.
Kiểm soát : Tập trung vào những vấn đề như : Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng.
(2) Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ ?
Các tiêu chí tín dụng “6C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trả lời câu hỏi tổng quát : Người vay đủ tư cách? Và câu hỏi tiếp theo cần được trả lời đó là : Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu câù người vay và ngân hàng?
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi nội dung hợp đồng tín dụng cần phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Và cán bộ tín dụng cũng cần có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định nhưng điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe doạ khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
(3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo ?
Việc ngân hàng nhận đảm bảo tín dụng nhằm hai mục đích : thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định , ngân hàng có thể bán các tài sản cầm cố hoặc thế chấp để thu hồi nợ; thứ hai, nhận đảm bảo tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay.
Khi nhận đảm bảo tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả đựơc nợ. Khi đã nhận tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và ngay cả với chủ sở hữu.
Các đảm bảo tín dụng thông thường : tài khoản phải thu, bao thanh toán, hàng tồn kho, thế chấp bằng tài sản cố định, bảo lãnh của bên thứ ba.
b/ Kiểm tra tín dụng
Nguyên lý chung đang được áp dụng trong hầu hết các ngân hàng hiện nay bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kì nhất định, ví dụ 30,60,90 ngày đối với các khảon tín dụng nhỏ và vừa , đối với những khoản tín dụng lớn thì phải thường xuyên hơn.
- Xây dựng kế hoạch chương trình nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoả tín dụng đều được kiểm tra bao gồm: kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất lượng và điều kiện của tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng, tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay, đánh giá xem những khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng các tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý đặt ra.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nên kinh tế có những biểu hiện đi xuống , hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
1.3.3.2b Mô hình định lượng
Vào khoảng 20 năm về trước thì các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương pháp truyền thống ( định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng. Phương pháp này vừa tốn thời gian , tốn kém lại mang tính chủ quan, chính vì vậy mà các ngân hàng không ngừng cải thiện cách đo lường đánh giá rủi ro tín dụng. Và một số mô hình lượng hoá tín dụng cơ bản thường được các ngân hàng sử dụng nhất là mô hình điểm số Z và mô hình điểm số tín dụng tiêu dung, trong phạm vi nghiên cứu em xin được đi vào phân tích nội dung Mô hình điểm số Z:
Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hiònh thành cho điểm tín dụng với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
1. Trị số của các chỉ số tài chính của người vay ( Xj)
2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó :
X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2 = tỷ số “ lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
X3 = tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”
X4 = tỷ số “ thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 = tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”
Theo mô hình cho điểm Z của Altman , bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.Còn với Z> 3 thì sẽ được liệt vào khách hàng rất ít có khả năng vỡ nợ hay rủi ro tín dụng là rất thấp.
Bên cạnh những ưu điểm của mình thì mô hình điểm số Z cũng bộc lộ nhữg mặt hạn chế nhất định như : Mô hình chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành 2 loại “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”; không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng cảu các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn; mô hình không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá,nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như danh tiếng hay mối quan hệ...
1.3.3.._.3 Kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD
1.3.3.3a Phương pháp các công cụ phái sinh TS vô
Các công cụ phái sinh thường được sử dụng trong việc kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng đó là :
Hợp đồng kỳ hạn (forward)
Hợp đồng tương lai (future)
Hợp đồng quyền chọn (option)
Hợp đồng hoán đổi (swap)
Phương pháp CDS ( credit default swap ) :Phương pháp hoán đổi rủi ro vỡ nợ
Ngân hàng cần phòng chống rủi ro
Thanh toán 0.9%
Thanh toán nếu xảy ra vỡ nợ
Người bán bảo hiểm
Để giải thích được quy trình CDS chúng ta có thể xét đến một ví dụ như sau :
Hợp đồng hóan đổi tín dụng 5 năm vào tháng 3 năm 2002 với trị giá 100 triệu $
NH sẽ trả cho người bán bảo hiểm phí 0.9% trên khoản tiền 100 triệu $
Tức là 900000$ vào 1 th¸ng 3 năm 2002,2004,2005,2006,2007
Nếu xảy ra tổn thất tín dụng, NH sẽ được nhận bồi hoàn 100 triệu $
Điều kiên để thực hiện được CDS ở Việt Nam :
NH cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng KH vay
NH cần lập ra bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp vụ CDS.
NH cần xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ CDS một cách hợp lý trên cơ sở những lý thuyết về CDS.
Quy trình CDS :
NH với tư cách là người mua bảo hiểm:
Bước 1: Phân loại và xếp hạng khách hàng vay vốn
Bước 2: Căn cứ kết quả bước 1, chính sách tín dụng và chiến lược của NH, xác định các khoản vay sẽ được “bán”
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thanh toán cho bên bán tùy vào hạng của khoản vay và tình hình thị trường
Bước 4: Chào bán các khoản cho vay
Bước 5: Ký hợp đồng CDS và Định kỳ thanh toán khoản phí cho bên mua và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay
Bước 6: Yêu cầu “bên bán bảo hiểm” thanh toán giá trị khoản vay nếu Người đi vay không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: Kết thúc – lưu hồ sơ
NH với tư cách là người bán bảo hiểm:
Bước 1: Tiếp xúc các ngân hàng có nhu cầu “bán” khoản cho vay hay mua bảo hiểm
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng mà Ngân hàng đối phương định ‘bán” và xác định khả năng thu hồi, giá trị thu hồi của khoản vay.
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thu tùy vào hạng của khoản vay và tình hình thị trường
Bước 4: Ký kết hợp đồng CDS
Bước 5: Định kỳ thu các khoản phí và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng
Bước 6: Thanh toán giá trị khoản vay nếu Người đi vay trong hợp đồng tín dụng không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: Kết thúc – lưu hồ sơ
Lợi ích của việc hoán đổi tín dụng : Việc hoán đổi tín dụng giúp cho việc quản lý danh mục rủi ro chủ động và ngân hàng dễ dàng chuyển đổi danh mục.
1.3.3.3b Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Một công cụ luôn được nhắc đến của quản trị rủi ro tín dụng trên tất các ngân hàng trên thế giới là quản trị các danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo, và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường và từng ngành hàng khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau . Nhiều chuyên gia cho rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong quản trị tín dụng.
Khi một ngân hàng phát triển chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình, họ phải xem xét đến các yếu tố và mứ độ rủi ro của thị trường mục tiêu và phân khúc khách hàng của mình, sự kết hợp các loại sản phẩm, dịch vụ tín dụng, loại tiền cho vay , khả năng cấp tín dụng và trọng tâm của danh mục.
Yếu tố quan trọng đầu tiên trong quản trị rủi ro danh mục chính là yếu tố lựa chọn thị trường mục tiêu. Yếu tố chủ yếu và chung nhất gây ra tình trạng nợ xấu của các ngân hàng thường chính là việc lựa chọn không đúng thị trường mục tiêu.Thị trường mục tiêu thường phụ thuộc vào địa bàn hoạt động và quy mô của ngân hàng.
Việc đa dạng hoá danh mục cho vay của Ngân hàng sẽ làm giảm tối đa rủi ro các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách hàng, độ thành đạt của họ, theo ngành hàng, theo tính chất sở hữu. Các dự án cho vay dài hạn có tính rủi ro cao hơn các món vay ngắn hạn, vay theo thời vụ. Các món vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm rủi ro rỷ giá bên cạnh rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng không cân đối. Các món vay lớn có chi phí quản lý rẻ hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì lẽ đó, các ngân hàng cần đa dạng hoá danh mục cho vay của mình. Không nên chỉ cho vay một, hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn hoặc một vài nhóm kinh doanh đơn lẻ. Việc đa dạng cũng cần được thực hiện đối với thành phần kinh tế, loại sản phẩm mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay và phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.3.4 Giải quyết rủi ro tín dụng
Khi gặp rủi ro tín dụng, chúng ta có thể giải quyết vấn đề rủi ro thông qua việc
Kiểm tra hồ sơ khoản vay có vấn đề
Gặp gỡ và thảo luận với KH
Lập kế hoạch hành động
Thực hiện kế hoạch
Quản lý và theo dõi thực hiện kế hoạch
Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng
Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng thường gặp
Hình thức xử lý khai thác
Cho vay thêm
Bổ sung tài sản bảo đảm
Chuyển NQH
Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ
Chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp
Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý
Xử lý nợ tồn đọng
Có TSBĐ
Không TSBĐ và không còn đối tượng để thu
Không TSBĐ, còn hoạt động
Thanh lý doanh nghiệp
Khởi kiện
Bán nợ
Sử dụng dự phòng RRTD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á- CHI NHÁNH HÀ NỘI (NASB HÀ NỘI)
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển NASB Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NASB và NASB Hà Nội
Ngân hàng TMCP Bắc Á ( tên giao dịch tiếng anh là North Asia Commercial Joint – Stock Bank – NASB) Trụ sở chính đặt tại : 117 Quang Trung -Thành Phố Vinh- Tỉnh Nghệ An .
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt nam, được thành lập theo hình thức ngân hàng cổ phần thương mại,và là một trong số các Ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh phát triển và đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An và là Ngân hàng thương mại cổ phần có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung.
Có mạng lưới hoạt động ở các tỉnh thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước . Cung cấp các dịch vụ tài chính Ngân hàng. Là thành viên chính thức của Hiệp hội SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu), ABA (Hiệp hội các ngân hàng Châu á), VNBA (Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam) và phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội) được thành lập vào năm 1995 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm 1995 và Giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của NHNN Việt Nam. Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á, Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh có 78 nhân viên : 5 thạc sỹ, 98% đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn. Với gần 15 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, cùng với sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á, NASB Hà Nội đã từng bước vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát triển, phát huy nội lực, góp phần thúc đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Hà Nội phát triển.
Trong thời gian vừa qua , NASB Hà Nội đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra,không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đến 31/12/2009 đã có 07 phòng Giao dịch trực thuộc đặt tại nhiều địa điểm thuận lợi trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể:
Trụ sở Chi nhánh: Số 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Phòng GD Phương Mai: 101E9 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng GD Tây Sơn: 115 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng GD Hàng Bông: 133 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Phòng GD Bạch Mai: 277 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Phòng GD Đội Cấn: 80 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Phòng GD Cống Vị: 276 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Phòng GD Trấn Vũ: 30 Trấn Vũ, Hà Nội
Cơ cấu tổ chức NASB Hà Nội
1.2.1 Mô hình tổ chức của NASB Hà Nội hiện nay như sau:
SƠ ĐỒ 3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NASB HÀ NỘI
Giám đốc NHBA chi nhánh Hà Nội
Phó GĐ phụ trách KT, NQ, HC
Phó GĐ phụ trách TD
Phòng giao dịch Phương Mai
Phòng KT
Phòng TD
Phòng giao dịch Tây Sơn
Phòng NQ
Phòng giao dịch Hàng Bông
Phòng giao dịch Đội Cấn
Phòng HC
Phòng giao dịch Bạch Mai
Phòng giao dịch Cống Vị
Phòng giao dịch Trấn Vũ
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận :
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu Ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn, điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và báo cáo lên cho người quản lý ngân hàng cấp trên.
Chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và thực hiện các chương trình kế hoạch theo quy chế của Ngân hàng cấp trên.
Phó giám đốc
Phó giám đốc là nhà quản lý cấp dưới bên cạnh Giám đốc, phụ trách một số hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhiệm vụ khác của đơn vị và chịu trách nhiệm công việc trước giám đốc .
Thay mặt Giám đốc thực hiện các công việc được ủy quyền thông qua văn bản ủy quyền. Là người tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn của mình .
Phòng tín dụng
Là bộ phận nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển tín dụng, đưa ra các chiến lược cạnh tranh khách hàng ,phân loại khách hàng và đề xuất các phương án mở rộng đầu tư tín dụng.
Lập các gói dịch vụ cho vay, danh mục khách hàng và lên kế hoạch cho vay đảm bảo an toàn và hiệu quả thông qua công tác phân tích khách hàng .
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Cho vay trong quyền hạn của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Kế Toán
Là bộ phận trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định.Là nơi xây dựng các chỉ tiêu và kế hoạch tài chính để trình lên ban giám đốc . Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền, tổng hợp các hồ sơ tài liệu về hoạch toán kế toán, quản lý và bảo quản các chứng từ.
Là nơi hoạch toán các chế độ lương thưởng của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Thực hiện trích nộp ngân sách, các khoản phải nộp theo Luật Thuế hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Ngân Quỹ
Là bộ phận quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, giấy tờ có giá, tài sản thế chấp...) theo đúng quy định. Là bộ phận cần sự an toàn rất cao và cần sự cẩn thận của các cán bộ Ngân quỹ.
Thực hiện thu chi tiền mặt và ghi chép theo dõi sổ thu chi, xuất nhập kho quỹ kịp thời. Lập báo cáo theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc á.
Phòng Hành chính nhân sự
Là bộ phận chấp hành chế độ báo cáo thống kê về lao động, công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tiền lương, bảo hiểm và công tác thi đua khen thưởng theo quy định. Phụ trách công tác quản trị nhân sự của Ngân hàng trong việc tổ chức cán bộ, sắp xếp cán bộ và tổ chức công tác tuyển dụng, kế hoạch lương, công tác đào tạo nhân viên.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ, dụng cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách của cơ quan.Chuẩn bị công tác phục vụ hội họp, hội thảo và các công tác khác của Ngân hàng.
Tiếp nhận, sao chép, điều chuyển và lưu trữ các công văn tài liệu của ngân hàng cấp trên theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Giao dịch – khách hàng
Nơi trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loaị dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của Ban Giám đốc. Đưa ra các kiến nghị về chính sách lãi suất, các hình thức và kỳ hạn huy động vốn thông qua các ý kiến phản hồi của khách hàng.
Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi uỷ quyền của Gám đốc chi nhánh.Và ngoài ra thực hiện một số dịch vụ như : dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân quỹ.
Tham mưu cho Giám đốc về chính sách huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền, phương thức trả lãi, cũng như các chính sách khách hàng của chi nhánh.
Tình hình hoạt động kinh doanh của NASB Hà Nội
Mặc dù là ngân hàng còn mới và non trẻ nhưng Ngân hàng TMCP Bắc Á luôn có những sự phát triển vô cùng vững mạnh. Trong những năm vừa qua mặc dù thị trường trong nước và thế giới liên tục có những biến cố và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ cuối năm 2007 nhưng Ngân hàng TMCP Bắc Á vẫn giữ được sự phát triển ổn định và tạo được lòng tin cho các cổ đông.
Năm 2009 vượt qua mọi khó khăn, thử thách - một năm chịu nhiều ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới, NH Bắc Á vẫn vững tay chèo, linh hoạt điều chỉnh các chính sách kinh doanh, theo sát biến động của thị trường và đã đạt được những kết quả khả quan. Tính đến cuối năm 2009, lợi nhuận kinh doanh của Bac A Bank tăng 44%, tổng nguồn vốn huy động tăng 88%, vốn điều lệ tăng thêm 800 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động được mở rộng với hơn 50 điểm giao dịch trên toàn quốc... Bên cạnh đó, Ngân hàng Bắc Á đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu và hiện đại hoá Ngân hàng. Năm 2010 Ngân hàng đã đưa vào thực hiện hệ thống Ngân hàng điện tử Core Banking góp phần hoàn thiện công tác hoạt động của Ngân hàng.
Năm 2009 đánh dấu là một năm khá thành công với NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội( NASB Hà Nội) khi đã thực hiện được hầu hết chỉ tiêu kế hoạch đề ra . Phát triển thêm hoạt động cung cấp các dịch vụ ngoại hối, qua đó có thể cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài.Bên cạnh đó NASB Hà Nội tiếp tục chú trọng đổi mới tư duy kinh doanh, hướng vào khách hàng để từng bước cải thiện hệ thống, nâng cao năng lực hoạt động , năng lực quản lý rủi ro, điều hành kế hoạch năm 2010.
Năm 2009 tổng tài sản NASB Hà Nội đạt 592 tỷ đồng tăng 12,52% so với đầu năm. Nguồn vốn chủ sở hữu là 23,798 tỷ đồng, nguồn vốn điều lệ đạt hơn 29 tỷ đồng. Cơ cấu tài sản được điều chỉnh hợp lý, tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng trên 80% và cao hơn so với năm trước. Một số hoạt động chủ yếu trong những năm gần đây của NASB Hà Nội :
Công tác huy động vốn
Trong những năm gần đây, do chú trọng tới công tác huy động vốn nên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NASB Hà Nội khá cao và tăng đều qua các năm: Năm 2008 tăng 18,56% so với năm 2007; năm 2009 tăng 17,63% so với năm 2008. Ngân hàng chú trọng đến việc đa dạng hóa cơ cấu các kỳ hạn tiền gửi đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng,qua đó thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền. Các kỳ hạn tiền gửi hết sức đa dạng từ các tiền gửi không kỳ hạn,đến các kỳ hạn ngắn như 1, 2, 3, 6, 9 tháng và các kỳ hạn dài như 12, 18, 24, 36 tháng... Về chính sách lãi suất huy động cũng rất linh hoạt phù hợp với các kỳ hạn gửi, luôn có sự tham khảo và dự báo tình hình của các NHTM khác để có mức lãi suất hấp dẫn hơn.Đây cũng là yếu tố quan trọng lôi kéo khách hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích tài chính của họ.
Dù còn có những khó khăn, nhưng trong thời gian qua NASB Hà Nội đã tạo lập được nguồn huy động vốn ổn đinh và ngày càng mở rộng, đáp ứng kịp thời về nguồn cho hoạt động tín dụng trực tiếp và nhu cầu vốn điều chuyển trong hệ thống.
BẢNG 1.1
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Số tiền
08/07 (+/-%)
Số tiền
09/08 (+/-%)
Nguồn vốn huy động
1.098,44
1.302,31
18,56
1.531,90
17.63
1. Theo phương thức huy động
Tiền gửi TK dân cư
857,44
979,17
14,20
1.094,51
11,78
Tỷ trọng(%)
78,06
75,79
72,64
Tiền gửi của các TCKT
101,06
195,99
93,94
245,30
25,16
Tỷ trọng(%)
9,20
15,17
16,28
Tiển gửi của TCTD
139,94
116,79
-16,54
166,95
42,95
Tỷ trọng(%)
12,74
9,04
11,08
2. Theo thời gian huy động
Loại ngắn hạn
945,54
1.032,91
9,24
1.170,15
13,29
Tỷ trọng(%)
86,08
79,95
77,66
Loại trung, dài hạn
152,90
218,08
42,63
272,87
25,13
Tỷ trọng(%)
13,92
16,88
18,11
3. Theo loại tiền huy động
Tiền gửi VND
905,66
1.032,90
12,72
1.225,75
20,07
Tỷ trọng(%)
82,45
79,02
81,35
Tiền gửi ngoại tệ
192,78
271,05
40,60
281,01
3,67
Tỷ trọng(%)
17,55
20,98
18,65
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NASB Hà Nội 2007 - 2009)
Về hoạt động sử dụng vốn:
Gần 15 năm tồn tại và phát triển, hoạt động tín dụng và đầu tư của NASB Hà Nội đã không ngừng được đổi mới, phát triển, hoàn thiện và nâng cao cả về số lượng lẫn về chất lượng . Những năm đầu tuy với số lượng khách hàng còn ít ỏi, dư nợ tín dụng ở mức thấp, chất lượng tín dụng còn nhiều hạn chế nhưng với nỗ lực không mệt mỏi của mình, NASB Hà Nội đã không ngừng vươn lên, phát triển được hệ thống khách hàng đa dạng về ngành nghề thuộc nhiều thành phần kinh tế. Những năm đầu thành lập, nguồn vốn huy động được chủ yếu chuyển về Hội sở. Nhưng từ năm 2001, với chủ trương phát triển mở rộng hoạt động, xây dựng Chi nhánh thành một Ngân hàng bán lẻ phát triển, NASB Hà Nội đã mạnh dạn sư dụng nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh daonh của mình . Hệ số sử dụng vốn bình quân cho đầu tư trực tiếp tại NASB Hà Nội không ngừng tăng trưởng qua các năm, góp phần xây dựng uy tín hoạt động của NASB Hà Nội trên thị trường ngày càng cao. Với sự năng động của mình và được hoạt động trong thị trường đầy tiềm năng thì trong những năm qua NASB Hà Nội đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống NASB, hoàn thành tốt kế hoạch đã được giao.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động sử dụng vốn tại NASB Hà Nội, ta xem xét bảng 1.2 dưới đây.
BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
08/07
(+/-%)
Số tiền
09/08 (+/-%)
1. Cho vay
412,97
659,42
59,68
867,16
31,50
Tỷ trọng(%)
40,71
52,29
28,44
58,94
12,72
2. Tiền gửi tại NASB
497,28
485,39
-2,39
503,90
3,81
Tỷ trọng(%)
49,02
38,49
34,25
3. Tiển gửi tại NHNN & TG khác
90,15
103,37
14,66
78,43
-24,13
Tỷ trọng(%)
8,89
8,20
5,33
4. Đầu tư
14,02
12,91
-7,92
21,76
68,55
Tỷ trọng(%)
1,38
1,02
1,48
Tổng cộng
1.014,42
1.261,09
24,32
1.471,25
16,66
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội qua các năm tăng lên rõ rệt. Dư nợ cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm và bên cạnh đó thì lượng tiền gửi cũng được tăng nhanh về quy mô. Điều này chứng tỏ việc điều chuyển vốn trong hệ thống vẫn diễn ra liên tục và ổn định. Hoạt động đầu tư thì có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng (từ 14.02 tỷ năm 2007 lên 21.76 tỷ năm 2009). Các hoạt động đầu tư luôn có độ rủi ro cao nhưng lại thu được lợi nhuận cao cho Ngân hàng.Chính vì thế mà càng phải quan tâm đến công tác quản trị rủi ro trong việc đầu tư của Ngân hàng.
Và để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội, chúng ta có thể nghiên cứu bảng sau:
BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
08/07 (+/-%)
Số tiền
09/08 (+/-%)
Tổng dư nợ
412,97
659,42
59,68
867,16
31,50
1. Cho vay ngắn hạn
332,65
509,67
53,21
629,56
23,52
Tỷ trọng(%)
80,55
77,29
72,60
Doanh số cho vay
731,83
1.223,20
67,14
1.636,84
33,82
Dư nợ VNĐ
259,47
379,04
46,08
453,85
19,74
Tỷ lệ(%)
78,00
74,37
72,09
Dư nợ ngoại tệ
73,18
130,63
78,50
175,71
34,51
Tỷ lệ(%)
22,00
25,63
27,91
2. Cho vay trung,dài hạn
80,32
149,75
86,44
237,60
58,66
Tỷ trọng(%)
19,45
22,71
27,40
Doanh số cho vay
43,37
89,85
107,16
178,20
98,32
Dư nợ VNĐ
67,76
122,12
80,23
190,01
55,59
Tỷ lệ(%)
84,36
81,55
79,97
Dư nợ ngoại tệ
12,56
27,63
119,94
47,59
72,25
Tỷ lệ(%)
15,64
18,45
20,03
412,97
659,42
59,68
867,16
31,50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009)
Những năm gần đây thì cơ cấu cho vay của NASB Hà Nội đã có những thay đổi rõ rệt. Trước đây thì khách hàng vay vốn chủ yếu và hoạt động cho vay của ngân hàng tập trung vào cho vay cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, nhưng hiện nay, khách hàng vay vốn của Chi nhánh đã đa dạng hơn rất nhiều, có cả cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty CP và Doanh nghiệp Nhà nước.. . Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng mở rộng nhiều phương thức cho vay mới : cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thấu chi, với các thể loại như vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Ngoài ra thì đồng thời với phương thức cho vay trực tiếp, NASB Hà Nội còn cùng hợp vốn với các TCTD khác theo phương thức cho vay đồng tại trọ và ủy thác đầu tư… Hiện nay, ở NASB Hà Nội quá trình hướng dẫn thủ tục vay và thẩm định hồ sơ vay vốn cũng đã có bước cải thiện đáng kể và ngày càng hoàn thiện. Nhìn chung, vốn đầu tư tín dụng của Ngân hàng luôn phát huy được hiệu quả cao, không chỉ giúp cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của chi nhánh trong thời gian vừa qua.
Thực trạng RRTD và quản lý RRTD tại NASB Hà Nội
2.1 Thực trạng về RRTD tại NASB Hà Nội
Những năm gần đây, kinh tế Thủ đô luôn tăng trưởng cao, đồng hành với đó là nhu cầu vốn của người dân và các tổ chức tăng cao, nguồn vốn tín dụng trở thành mặt hàng có nhu cầu rất lớn.. Chủ trương mở rộng tín dụng với phương châm “an toàn, hiệu quả”, công tác tín dụng của NASB Hà Nội trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Qua bảng 1.3 ta thấy, cho vay ngắn hạn của NASB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với cơ cấu nguồn huy động của Chi nhánh, năm 2007 là 80,55%, năm 2008 là 77,29%, năm 2009 là 72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm.
Song hành cùng với sự tăng trưởng đó là những rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng thường xảy ra trong NASB Hà Nội chính ra rủi ro tín dụng mất vốn, đó là sự gia tăng của các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi, gây thất thoát nguồn lực,giảm lợi nhuận. Những năm vừa qua mặc dù đã quan tâm đến công tác quản trị rủi ro tín dụng nhưng do chú trọng vào sự tăng trưởng , đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng thì rủi ro trong tín dụng vẫn là vấn đề vô cùng quan trọng được chú tâm của NASB Hà Nội.
Để đánh giá đầy đủ hơn về thực trạng rủi ro tín dụng ta có thể xem xét đến tính hiệu quả tín dụng tại NASB Hà Nội qua chỉ tiêu định lượng trong bảng số liệu sau:
BẢNG 2.1: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NASB HÀ NỘI
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
08/07 (+/-%)
2009
09/08 (+/-%)
Tổng dư nợ (Tỷ đồng)
412,97
649,42
57,25
877,16
33,50
Doanh số cho vay
731,83
1.223,20
67,14
1.636,84
33,82
Nợ quá hạn (Tỷ đồng)
11,03
13.12
19.01%
14,31
9,03
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ(%)
2,67
1.99
-25.47
1,65
-17.08
Nợ có khả năng mất vốn (Tỷ đồng)
2,57
2.44
-5.06
1,03
-57,79
Nợ có khả năng mất vốn/Tổng dư nợ(%)
0.62
0.37
-40.32
0.11
-70.27
Tỷ lệ quỹ dự phòng RR(%)
0.36
0.3
-16.67
0.25
-16.67
Dư nợ vay / Tổng tài sản (%)
35,1
32,2
-8.26
30.7
-4.6
ROA(%)
0.55
0.63
14.54
0.68
7.93
(Nguồn báo cáo NASB Hà Nội năm 2007 – 2009)
Qua bảng số liệu tổng hợp về hiệu quả tín dụng tại NASB Hà Nội năm 2007-2009 trên ta nhận thấy rằng:
Về tổng dư nợ: Tổng dư nợ NASB Hà Nội tăng trưởng mạnh qua các năm. Từ 412.97 tỷ đồng năm 2007 đến năm 2008 đã phát triển lên 649,42 tỷ đồng (tức là tăng 57,25% so với năm 2007) và lên tới 877,16 năm 2009 (tăng 35.03% so với năm 2008). Như vậy, xem xét một cách tổng quát ta có thể thấy quy mô tín dụng của NASB Hà Nội tăng đều qua các năm, điều này chứng tỏ phần nào sự tăng trưởng đầu tư cho tín dụng và công tác tín dụng được chú trọng phát triển hơn qua các năm.
Về nợ quá hạn; nợ có khả năng mất vốn:
BIỂU ĐỒ 2.1
Tổng dư nợ và Nợ quá hạn tại NASB hà nội
412.97
11.03
659.42
13.12
867.16
14.31
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Tỷ đồng
2007
2008
2009
Năm
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
(Nguồn báo cáo tổng kết NASB Hà Nội năm 2007 – 2009)
Còn về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của NASB Hà Nội thì đã có sự giảm dần qua các năm . Mặc dù vậy thì vẫn ở mức cao so với các ngân hàng thương mại, cụ thể là từ 2.67% năm 2007 xuống còn 1.65% năm 2009, điều này cho thấy ngân hàng ngày càng chú tâm vào kiểm soát rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả quản lý nợ quá hạn.Tuy nhiên thì NASB Hà Nội vẫn cần quan tâm hơn nữa vào công tác quản lý nợ và quản lý rủi ro của mình.
BIỂU ĐỒ 2.2
Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ
2.67%
1.99%
1.65%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
2007
2008
2009
N¨m
Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ
(Nguồn báo cáo tổng kết NASB Hà Nội năm 2007 - 2009)
Thông qua các bảng biểu trên,chúng ta có thể thấy NASB Hà Nội không chỉ chú trọng tới việc mở rộng hoạt động tín dụng mà còn có sự quan tâm đầy đủ tới công tác nâng cao chất lượng tín dụng.Nhờ đó mà tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã giảm dần qua các năm. Đặc biệt số dư và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cũng giảm qua các năm. Đây là một dấu hiệu rất tốt cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt, năm 2008 là năm chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của khủng hoảng kinh tế thế với nhiều biến động tiêu cực, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, mất khả năng trả nợ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả hệ thống Ngân hàngthì việc NASB Hà Nội duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn thấp như trên là một điều đáng khích lệ.
Ngoài ra dư nợ cho vay trên tổng tài sản của NASB Hà Nội vẫn ở mức chấp nhận được và giảm dần qua các năm, từ 35.15% năm 2007 còn khoảng 30.7% năm 2009. Hệ số rủi ro tín dụng của NH càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng của NH càng lớn, NASB Hà nội có hệ số rủi ro tín dụng tương đối thấp chứng tỏ khả năng quản lý tín dụng của NASB Hà Nội là khá tốt.
Bảng 2.2 Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay của NASB Hà Nội
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền (tỷ đồng)
Tỷ trọng(%)
Số tiền ( tỷ đồng)
Tỷ trọng(%)
Số tiền (tỷ đồng)
Tỷ trọng(%)
Nợ quá hạn
11,03
100
13,12
100
14,31
100
Nợ ngắn hạn
6,22
56,39
7,52
57,31
8,76
61,22
Nợ trung và dài hạn
4, 81
43,61
5,60
42,69
5,55
38,78
(Nguồn : Báo cáo tổng kết NASB Hà Nội năm 2007 – 2009)
Qua bảng trên ta có thể thấy nợ quá hạn của NASB Hà Nội tập trung vào nợ ngắn hạn và vẫn còn ở xu hướng tăng. Năm 2007 là 56,39% đến năm 2009 là 61,22 % .Điều đáng mừng là ngân hàng tập trung vào các khoản cho vay trung và dài hạn nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn có xu hướng giảm. Chứng tỏ ngân hàng đã chú ý đến quản trị rủi ro trong các khoản cho vay lớn. Rủi ro tín dụng của NASB Hà Nội vẫn tập trung vào các khoản vay ngắn hạn , chất lượng các khoản vay ngắn hạn đang có vấn đề và Ngân hàng cần tập trung chú ý vào các khoản vay này.
Thực trạng về quản lý RRTD tại NASB Hà Nội
Nắm rõ tầm quan trọng của tín dụng cũng như vai trò của quản lý rủi ro tín dụng, các nhà quản lý của NASB Hà Nội nói riêng cũng như của NASB nói chung luôn chú trọng quan tâm vào công tác quản lý rủi ro trong lĩnh vực này.
Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro của NASB Hà Nội
Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh, NASB tổ chức thành ba cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh, Ban tín dụng Hội sở, Ban tín dụng phía Bắc và cấp cao nhất là Hội đồng tín dụng (HĐTD). HĐTD NASB bao gồm thành viên HĐQT và thành viên Ban điều hành. HĐTD là nơi quyết định việc cấp tín dụng, bảo lãnh, quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các Ban tín dụng.
Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên sau khi xét duyệt. Trong quá trình thẩm định thì các khách hàng vay cá nhân và doanh nghiệp sẽ được xếp hạng. Và sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ được cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra, NASB luôn nghiêm túc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá hạn theo quyết định của HĐTD. Việc thành lập Ban Chính sách và Quản lý tín dụng năm 2004 là nhằm chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Ban Tín dụng - Chi nhánh Hà Nội là cơ quan trực tiếp làm nhiệm vụ quản trị rủi ro tín dụng của NASB Hà Nội; có chức năng, nhiệm vụ chính như sau: Xem xét, đánh giá, quyết định việc cho vay, bảo lãnh, mở L/C đối với khách hàng; Xem xét, đưa ra ý kiến làm cơ sở để chi nhánh Hà Nội quyết định cấp tín dụng hay không cấp tín dụng đối với các khoản tín dụng phát sinh và thuộc thẩm quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh Hà Nội ; Xem xét, quyết định việc gia hạn nợ, thu hồi nợ, miễn giảm nợ lãi, nợ phí…theo qui định của NASB.
2.2.2 Thực trạng về công tác nhận biết và đánh giá RRTD
Với NASB Hà Nội việc đầu tiên và quan trọng nhất trong việc xử lý những khoản vay có vấn đề chính là nhận biết vấn đề. Là công tác đầu tiên khi đánh giá một khoản vay. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp sẽ giúp Ngân hàng có thể giảm được tổn thất đến mức thấp nhất. NASB Hà Nội luôn phối hợp cùng ban giám sát tài chính Ngân hàng để kịp thời có những điều chỉnh cần thiết trong công tác nhận biết đánh giá RRTD.
Công tác nhận biết các dấu hiệu về khoản vay có vấn đề ở NASB Hà Nội được thực hiện thông qua ban tín dụng, thông qua việc xử lý thông tin các hồ sơ tín dụng đưa ra các quyết định tín dụng. Những năm vừa qua do chú trọng vào lợi nhuận mà công tác nhận biết đánh giá chưa được đặt ở một vị trí đúng mức làm nảy sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Và cụ thể là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ những năm vừa qua còn ở mức khá cao so với các ngân hàng TMCP khác cụ thể là năm 2007 là 2.87% năm 2008 là 2.75 % và năm 2009 là 2.24 %. Tuy tỷ lệ còn cao nhưng đã giảm dần qua các năm, chứng tỏ công tác đánh giá các khoản vay của NASB Hà Nội đang dần được hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Việc nhận biết và xác định rủi ro tín dụng đò._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26900.doc