Tài liệu Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương (SGB) Chi nhánh Ba Đình - Hà Nội: ... Ebook Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương (SGB) Chi nhánh Ba Đình - Hà Nội
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương (SGB) Chi nhánh Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dụng và chất lượng của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn,thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,tạo tiền đề cho quá trình mở cửa hội nhập.Nhờ vào hoạt động của các ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng các quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được áp dụng,tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng cà hiệu quả.Tuy nhiên trước những thay đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô cùng với sự cạnh tranh hội nhập sẽ làm nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng tăng cao đối với các ngân hàng.Khi rủi ro xảy ra sẽ không chỉ làm ảnh hưởng xấu đến ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế Bởi vậy các ngân hàng cần thiết phải xây dựng chương trình quản lý rủi ro phù hợp,tìm ra các phương thức phòng tránh và quản lý rủi ro. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lí rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn đối với ngân hàng thương mại, trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Ba Đình, em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Ba Đình –Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại NH TMCP Sài Gòn công thương- Chi nhánh Ba Đình.
Chương II: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng quảm lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương- Chi nhánh Ba Đình
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm và trình độ nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐÂU TƯ TẠI NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG-CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1. Một số vấn đề cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro dự án đầu tư
1.1 Một số vấn đề cơ bản về rủi ro
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc
Rủi ro ứng với sai lệch giữa thực tế và dự kiến
1.1.2 Phân loại rủi ro
Phân theo các giai đoạn của quyết định đầu tư:
-Trước quyết định đầu tư( rủi ro thong tin )
-Ra quyết định ( rủi ro cơ hội )
- Sau quyết định ( rủi ro khi thực tế không phù hợp với quyết định)
Phân loại theo phạm vi
-Rủi ro theo ngành dọc: ảnh hưởng đến từng khâu
-Rủi ro chung: ảnh hưởng đến tất cả các khâu
Phân loại theo tính chất tác động
-Rủi ro theo suy tính: là rủi ro xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư ra quyết định dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại
-Rủi ro thuần tuý: la rủi ro trong trường hợp chỉ mang lai thiệt hại cho các phương án đầu tư
1.1.3. Rủi ro đối với các dự án đầu tư
1.1.3.1 Khái niệm dự án đầu tư
-Theo nghĩa chung nhất: dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, mọt nhiệm vụ càn phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng, và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
-Theo phương diện quản lý: dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
1.1.3.2 Các đặc trưng của dự án
-Có mục đích, kết quả xác định
-Có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
- Dự án có lien quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án
-Môi trường hoạt động của dự án la môi trường va chạm
-Tính bất định và rủi ro cao
1.1.3.3 Rủi ro đối với các dự án
Đối với các dự án đầu tư , rủi ro có thể bao gồm rủi ro trong pha lập dự án(rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài),rủi ro lien quan đến dự báo sử dụng nguồn lực,rủi ro lien quan đến thực hiện dự án
Hoạt động đầu tư phát triển thường kéo dài ,qui mô tiền vốn vật tư và lao động cần thiết cho dự án lớn .Thời gian vận hàng kết quả đầu tư diễn ra trong nhiều năm và có nhiều công trình tồn tại vĩnh viễn .Những nguyên nhân này la các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
+Rủi ro trong pha lập dự án :bao gồm rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài
-Rủi ro bên trong:
a.Xác định công việc không chính xác
b.Mục tiêu và phương tiện thực hiện mục tiêu không tương hợp
c.Rủi ro kỹ thuật(việc nghiên cứu và đưa vào sản xuất không thích hợp với nhau),rủi ro công nghiệp hoá(việc sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường không đem lại hiệu quả)
d.Rủi ro do không nắm vững quy trình phát triển và theo dõi dự án
-Rủi ro bên ngoài:
Sự lạc hậu về thương mại(đánh giá sai về nhu cầu thị trường..)
-Rủi ro do pháp chế
+Rủi ro ở pha triển khai dự án:
a.Rủi ro do phát hiện muôn vấn đề
b.Do nhận thức sai vấn đề
c. Đề xuất phương án không phù hợp
Một dự án đầu tư có thể gặp những rủi ro sau:
-Thời gian thực hiện dự án có thể lâu hơn dự kiến.Do những nguyên nhân như chậm giải phóng mặt bằng, do tiến độ huy động vốn kéo dài,…
-Xảy ra các sự kiện không lường như dịch SARS bùng nổ làm lương khách du lịch đến việt nam giảm nhiều hoặc các chương trình làm việc của nhiều doanh nghiệp bị phá vỡ do đối tác nước ngoài không đến vì lo có dịch bệnh …
-Xảy ra các sự kiện bất ngờ(một trận hoả hoạn lam hư hại đi một thiết bị quan trọng và khó kiếm)
-Xảy ra các biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây biến động hoạt động chung.
-Sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan lỏng lẻo, không đồng nhất : trong khi đã xác định thị trường nhưng mạng lưới phân phối vẫn chưa được hình than
1.1.3.4 Các nguyên nhân rủi ro đối với dự án đầu tư:
-Rủi ro chính trị và các chính sách vè kinh tế vĩ mô của chính phủ: bao gồm các bất ổn về chính trị và tài chính như:
Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài,chính sách thuế mới gây thiệt hại cho nhà đầu tư,quốc hữu hoá,lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất,những ưu đãi trước đây đối với nhà đầu tư bị xoá bỏ…
+Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế làm cho dòng tiền hàng năm của dự án bị thay đổi từ đó NPV và IRR của dự án bị thay đổi theo
+Hạn ngạch , thuế quan hoặc các giợi hạn thương mại khác làm giảm sản lượng hoặc tăng chi phí của dự án
+Chính sách tuyển dụng lao động : những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiẻu, chính sách với lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài.. đều ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án
+Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư
+Lãi suất : các chính sách về lãi suất của chính phủ có thể làm cho hoạt động đầu tư tăg lên hoặc giảm đi
+Độc quyền: Sự độc quyền kinh doanh của nhà nước ở một số lĩnh vực có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn đến sự kém hiệu quả của đầu tư
+Môi trường, sức khoẻ và an toàn: các quy định lien quan đến kiểm soát chất thải, quá trình sản xuất để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng có thể làm hạn chế nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của các dự án
…
-Rủi ro xây dựng / hoàn thành công trình:
Chi phí xây dựng vượt quá giới hạn
Công trính xây dựng không đảm bảo yêu cầu của dự án
Hoàn thành không đúng thời hạn
Không giải toả được dân, phải thu hẹp hoặc huỷ bỏ dự án
-Rủi ro về thị trường , thu nhập, thanh toán:
Cầu không đủ: Q< công suất của dự án
Gía bán thấp
…
Dẫn đến việc không có khả năng trả nợ
Rủi ro này xuất phát từ nhu càu của thị trường, thu nhập của người dân,thị hiếu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng gây ảnh hưởng nhiều đến dự án
-Rủi ro về cung cấp đầu vào
Đầu vào của dự án: nguyên vật liệu, vốn, máy móc thiết bị ..
Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả , chất lượng đã dự kiến gây khó khăn cho việc vận hành , thanh toán các khoản nợ
-Rủi ro về kỹ thuật, vận hành
Khi các dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành.. của dự án không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu.
-Rủi ro do điều kiện tự nhiên tác động đến dự án: thiên tai ,lụt lội, hoả hoạn, dịch bệnh..
-Ngoài ra rủi ro xảy ra vơí một dự án đầu tư còn do các nguyên nhân :
-Nguyên nhân từ phía dự án
Nguyên nhân từ phía dự án đầu tư cho vay là một trong những nguyên nhân chính, điển hình gây ra rủi ro tín dụng. Nguyên nhân từ phía dự án có thể xem xét trên các mặt sau:
-Dự án bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ.
-Khách hàng(các chủ dự án) cố tình không tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng vay vốn, cố tình lừa đảo ngân hàng
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+Các chính sách về quản lý rủi ro tín dung của ngân hàng chưa thống nhất và đồng bộ: Nhiều ngân hàng chưa có chính sách cụ thể về quản lý rủi ro,các hướng dẫn cụ thể cho nhân viên ngân hàng ,nhân viên tín dụng thực hiện.
+Ngân hàng thiếu cơ quan chuyên trách quản lý theo dõi hoạt động rủi ro tín dụng. Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chinh nhánh Ba Dình hiện nay ,nhân viên tín dụng phải làm một lúc nhiều công việc,từ việc cho vay vốn, đén việc xem xét theo dõi các dự án cho vay vốn,vẫn chưa có một phòng cụ thể nào chỉ thực hiện công việc thẩm định dự án.Hay chỉ thực hiện công việc quản lý rủi ro.Như vậy hiệu quả cả việc quản lý rủi ro tín dụng sẽ không cao,và ngân hàng cũng chỉ cấp vốn vay cho các dự án có quy mô nhỏ.
+Sự hợp tác giưa ngân hàng thương mại và các trung tâm thông tin tín dụng không tốt:2 bên cần có sự hơp tác và trao đổi về thong tin một cách nhanh gọn và hiệu quả, điều này giúp cho công việc quản lý rủi ro của các ngân hàng thuận tiện và chính xác hơn
+Sự yếu kém về trình độ cũng như tư cách đạo đức của các can bộ tín dụng hay nhan viên ngân hàng : Đây là vấn đề về rủi ro đạo đức ,sự không trung thực của nhân viên tín dụng,nhân viên ngân hàng sẽ gây nhiều tổn thất đén cho ngân hàng
1.1.4. Rủi ro tín dụng:
Khái niệm rủi ro tín dụng:
-Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn,không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
-Theo khái niệm của ngân hàng: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
- Các loại rủi ro khi cho các dự án đầu tư vay vốn ngân hàng được gọi với tên riêng là rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn của ngân hàng thương mại đó là họat động tín dụng
1.2. Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm
- Quản lý rủi ro dự án đầu tư: là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro , đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó, lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời của dự án
- Quản lí rủi ro tín dụng: “ Quản lí rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổ thất không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ”.
Đây tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau đối với công việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư có vốn vay tại ngân hàng.Khi ngân hàng đã quyết định cho một dự án đầu tư vay vốn thì bản thân ngân hàng phải theo dõi sát sao các hoạt động của dự án đó ,xem xét tình hình hoạt động của dự án .Xem dự án đó có hoạt động đúng lĩnh vực đã cam kết trong hồ sơ vay vốn hay không, dự án đó hoạt động có hiệu quả hay không.. để ngân hàng chủ động có các biện pháp nhằm đề phòng ,hạn chế rủi ro khi dự án đó có phát sinh rủi ro hoặc khi phát hiện rủi ro ngân hàng có thể tư vấn cho chủ đầu tư giúp chủ đầu tư tránh gặp phải sai lầm khi điều hành dự án.Hạn chế rủi ro cho dự án chính là hạn chế rủi ro cho ngân hàng .
Tại sao phải quản lý rủi ro các dự án đâu tư tại ngân hàng?
Trước tiên, rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy, rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp vốn và làm chậm tốc độ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau đó, nếu việc quản lí rủi ro của các tổ chức tín dụng không tốt sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài đến một mức độ nào đó nó sẽ là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến đổ vỡ, phá sản của tổ chức tín dụng đó .Như vậy khi rủi ro xảy ra với các dự án thì không chỉ ảnh hưởng cho sự phát triển của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế
1.2.2. Nội dung quản lí rủi ro dự án đầu tư
Quy trình quản trị rủi ro được bắt đầu từ sự nhận diện rủi ro , đo lường phân tích tính chất phức tạp của rủi ro từ đó chọn phương pháp phù hợp để khắc phục rủi ro .Nhìn chung có 5 phương pháp được áp dụng nhằm quản trị rủi ro đó là:
+Tránh rủi ro
+Phòng ngừa thiệt hại và hạn chế rủi ro
+Tự bảo hiểm
+Phong toả rủi ro
+Chuyển giao rủi ro
Chúng ta có thể mô tả quy trình quản trị rủi ro như sau
Sơ đồ 1: Quy trình quản lý rủi ro nói chung
Phát hiện rủi ro
Đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro
Tránh
rủi ro
Hạn chế
rủi ro
Tự bảo
hiểm
Phong toả
rủi ro
Chuyển
giao rủi ro
Nên bỏ ra 10 USD để phòng ngừa rủi ro hơn la phải bỏ ra 1000USD để khắc phục rủi ro
Đối với các dự án đầu tư, việc quản lý rủi ro bao gồm các nội dung
+Nhận dạng rủi ro
+Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và xử lý sơ bộ
+Xử lý hành chính các rủi ro
+Kiểm tra
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro.
Trong bước này cần xác định được những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, các rủi ro này có thể bao gồm rủi ro ở pha lập dự án( rủi rob en trong và rủi rob en ngoài) rủi ro lien quan đến dự báo sử dụng nguồn lực,rủi ro lien quan đến triển khai thực hiện dự án.Các dấu hiệu phát hiên rủi ro đã nêu ở trên.
Sau khi xác định được các loại rủi ro,ngân hàng cần xác định một danh sách các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.Danh sách này càng dài càng tốt,dánh sách này có thể lập trên cơ sở mời các chuyen gia ,các bên có liên quan,thực hiên theo phương pháp xác định các rủi ro nghiêm trong nhất.
Đối với các rủi ro chuyên môn có thể lập thành một bảng như sau
STT
Ten rủi ro
Mức đô thiệt hại
Xác suất xảy ra
Đối với các rủi ro chung:
-Cần đào tạo một chuyên gia giỏi
-Cần xác định ý thức rủi ro cho các bộ phận có lien quan
1.2.2.2 Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và xử lý thô
-Đánh giá lại mức độ thiệt hại và xác suất xảy ra
-Xác định mối quan hệ nhân quả dẫn đến rủi ro
-Phân tích các khả năng và phương thức phòng ngừa hoặc giảm nhẹ rủi ro
-Tiến hành các biện pháp phòng ngừa,hạn chế hoặc loại trừ một phần hay roan bộ rủi ro
-Tiến hành các hoạt động nhằm hiểu biết về rủi ro ,nhất là các loại rủi ro mới
1.2.2.3 Xử lý hành chính các rủi ro
-Chuyển rủi ro sang một chủ thể khác,(cho khách hàng, cho nhà thầu lại, …)
- Tìm cách hạn chế rủi ro
-Chuẩn bị các phương án thay thế khi rủi ro xảy ra vói dự án,có thể giúp đỡ dự án,hoặc chuyển rủi ro sang một chủ thể khác
-Ra quyết định trong trường hợp đã phát sinh rủi ro nên có người có chuyên môn cao tham gia
1.2.2.4 Kiểm tra
-Xây dựng các kế hoạch phục hồi
-Quy định các thủ tục phát hiện rủi ro ,phòng ngừa rủi ro,thông báo rủi ro
-Kiểm tra định kỳ các hoạt động của dự án,các thủ tục ghi trong hồ sơ vay vốn
-Kiểm tra tất cả các bộ phận có liên quan
1.2.3 Việc quản lý rủi ro nói chung gồm có 3 giai đoạn
* Phát hiên rủi ro: Đây là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn sau.Tuy nhiên công việc này đơn giản là xác định danh mục các rủi ro có thể xảy ra Việc xác định này dựa trên việc kết hợp giữa các hiểu biết và kinh nghiệm trong việc phân tích những gì xảy ra trong tương lai
* Đo luờng hoặc đánh giá các rủi ro đã nhận dạng theo các gía trị trong trường hợp rủi ro đó xảy ra.Nếu như đánh giá mức độ rủi ro về tài sản, các ngân hàng có thể đơn giản chỉ la xác định giá trị thiệt hại khi rủi ro nảy sinh bằng cách lấy chi phí phải trả cho thiệt hại đó làm cơ sở. Đánh giá mức độ rủi ro của một dự án đầu tư,ngân hàng có thể sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp đo lường rủi ro của một dự án đầu tư:phân tích độ nhạy, phân tích hòa vốn và những phương pháp dựa trên phân phối xác suất bao gồm việc mô phỏng và sơ đồ cây quyết định.Những công cụ này được sử dụng để giúp người quản lý phác thảo một bức tranh rõ rang về rủi ro mà họ đang xem xét.Một loạt các công cụ được giới thiệu sau đây vì không có công cụ nào được cho là có thể thích hợp trong mọi trường hợp.Phân tích độ nhạy và phân tích hoà vốn thì đơn giản,dễ sử dụng và dễ giải thích về kết quả nhưng tính đơn giản lại không thể đánh gía trong việc hiểu rõ các xác suất của những kết quả rất đa dạng.Việc mô phỏng và vẽ sơ đồ cây cung cấp một cái nhìn sâu sắc về bản chất của các khả năng nhưng nó lại quá khó( tốn thời gian và tiền bạc).Vì thế mỗi công cụ phân tích rủi ro đều có vị trí thích hợp.
Phương pháp tính giá trị kỳ vọng của 1 dự án,từ đó mà đánh giá dự án đó có thể đem lại hiệu quả trong tương lai hay không, Dựa vào những chỉ tiêu cơ bản của một dự án như NPV ( tổng lãi của dự án quy về thời điểm hiện tại) IRR(tỷ lệ lãi do dự án đem lại), thời hạn thu hồi vốn của dự án,…Các yếu tố này luôn nhạy cảm với sự thay đổi của nhiều yếu tố như: vốn đầu tư, thu nhập, chi phí hàng năm của dự án, giá trị thanh lý tài sản( giá trị còn lại), tỷ lệ lãi huy động vốn, thời gian hoạt động của dự án …Các yếu tố này lại bị chi phối bởi nhiều các yếu tố khác. Việc phân tích đầy đủ những yếu tố khác nhau không chi cho phép ngân hàng ma ngay chính bản than doanh nghiệp và các chủ đầu tư xác định được giá trị kỳ vọng của các yếu tố theo công thức xác định giá trị kỳ vọng của dự án.Sau khi xác định được giá trị kỳ vọng của các yếu tố ta cần xác định giá trị kỳ vọng của các chỉ tiêu hiệu quả .Nếu giá trị kỳ vọng của các chỉ tiêu hiệu quả vẫn đảm bảo có hiệu quả( tức la NPV>=O, IRR>= Tỷ lệ lãi huy động vốn, thời gian thu hồi vốn đầu tư nhỏ hơn thời gian hoạt dộng của dự án
. Ngân hàng có thể sử dụng phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu để định lượng rủi ro của một dự án nào đó. Đây là một phương pháp khá đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong thực tế.Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu(ví dụ: lãi suất chứng khoán chính phủ, chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp..)Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức bù cần thiết cho rủi ro ( mức bù rủi ro)
Sau đó thực hiện tính toán các chỉ tiêu NPV, theo mức lãi suất mới nhận được,sau khi đã điều chỉnh theo mức rủi ro ,quyết định đầu tư của chủ đầu tư sẽ được chọn theo nguyên tắc của chỉ tiêu được chọn.Nếu rủi ro gắn với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro của doanh nghiệp càng phải cao.Tuy nhiên phương pháp này còn nhiều nhược điểm như: chỉ tăng lãi suất để quy đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế, coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi,không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro cũng như khó mô hình hoá các phương án khác nhau
Ngoài phương pháp đinh lượng, các ngân hàng có thể dùng cả những phương pháp định tính,dựa vào các mô hình đánh giá tiêu chuẩn của nghiệp vụ ngân hàng như
-Đánh giá tư cách của chủ đầu tư: tiêu chuẩn này đánh giá tính trung thực ,tinh thần trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án cũng như vay nợ ngân hàng
-Đánh gía năng lực của người vay
-Đánh gía về thu nhập của dự án, tài sản đảm bảo…
* Kiểm soát rủi ro; có thể kiểm soát rủi ro bằng nhiều cách; tránh rủi ro,giảm thiểu rủi ro ,chia sẻ rủi ro ,chuỷen giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro,chấp nhận rủi ro trên cơ sở đã có những giải pháp khi tình huống bất ngờ có thể xảy ra,ngăn chăn rủi ro
-Tránh rủi ro :Là cách loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không chấp nhận cho vay vốn đối với một dự án có độ rủi ro quá lớn.Biện pháp này áp dụng trong trường hợp khả năng bị thiệt hại cao và mức độ thiệt hại lớn.tránh rủi ro được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu , loại bỏ cho vay vốn với một dự án ngay từ đầu
-Hạn chế rủi ro: Là biện pháp các nhân viên tín dụng, nhân viên ngân hàng lien tục xem xét, đo lường phân tích đánh giá lại rủi ro của một dự án và xây dựng kế hoạch đối phó , làm giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra vói dự án .Như việc phân tích lại tình hình kinh danh của dự án ,thẩm định lái dự án ,xem xét đánh giá lai tài sản thế chấp của chủ đầu tư…Hoặc tìm cách hỗ trợ cho người vay , gia hạn nợ, giảm lãi , cho vay thêm…
+Tự bảo hiểm:
Đây là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác , đủ để dự đoán chính xác mức độ thiẹt hại và do đó chuẩn bị trước nguồn quỹ để bù đắp nếu rủi ro xảy ra. Phương pháp này có đặc điểm:
Là hình thức chấp nhận rủi ro,thường là sự kết hợp giữa các đơn vị trong cùng một ngành,giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một ngân hàng
Có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại
Có hoạt động dự đoán mức thiệt hại ( giống hoạt động bảo hiểm)
Hệ thống tự bảo hiểm cũng phải đáp ứng mọi chỉ tiêu của hệ thống bảo hiểm
Tự bảo hiểm có khả năng ngăn ngừa thiệt hại ,thủ tục chi trả bảo hiểm nhanh gọn, tuy nhiên phương pháp này tốn chi phí
+Bảo hiểm:Theo quan niệm của nhà quản lý bảo hiểm thì bảo hiểm là sự chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng.Trên quan niệm xã hội thì bảo hiểm không chỉ đơn thuần la chuyển dịch rủi ro mà còn làm giảm rui ro vì nhóm người có rủi ro tương tự nhau tự nguyện tham gia bảo hiểm đã cho phép dự đoán mức độ thiệt hại trước khi nó xuất hiện.Bảo hiểm là công cụ quản lý rủi ro phù hợp khi khả năng thiệt hại thấp,nhưng mức thiẹt hại có thể rất nghiêm trọng
+Chuyển dịch rủi ro:
Là phương pháp một bên liên kết với nhiều bên khác để chung chịu rủi ro.Phương pháp này giống phương pháp bảo hiểm ở chỗ : độ bất định về thiệt hại được chuyển từ cá nhân sang nhóm nhưng khác ở chỗ bảo hiểm không chỉ đơn thuần bao gồm chuyển dịch rủi ro mà còn giảm đựoc rủi ro.Trong phương pháp này ,khi ngân hàng nhận thấy không có khả năng thu hồi nợ thì có thể bán khoản nợ đó cho một công ty mua bán và quản lý nợ
+Kết luận:Chương trình quàn lý rủi ro cần được xem xét đánh giá lại thường xuyên,vì môi trường kinh doanh và đầu tư luôn luôn thay đổi.Mỗi sự thay đổi lại mang theo những khả năng thiệt hại mới, những rủi ro mới.Các ngân hàng cần thiết phải không ngừng nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong nền kinh tế hiện nay
2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại NH TMCP Sài Gòn Chi Công thương nhánh Ba Đình
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương - Chi nhánh Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SGB). Từ đó SGB phát triển thành nhiều chi nhánh lớn nhỏ trên khắp cả nước và địa chỉ: 39 Giang Văn Minh_Quận Ba Đình_Hà Nội là một trong những chi nhánh của nó.
Đến nay, SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Với các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng là cơ sở vững chắc để SCB đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các khách hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương
Phòng Kinh Doanh
Phòng Ngân quỹ
Phó giám đốc
Bộ phận thanh toán quốc tế
Bộ phận tín dụng
Phòng kế toán
Giám đốc
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương trong giai đoạn 2002 – 2007:
2.1.3.1 Những hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương:
-Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức khác nhau dưới các hình thức khác nhau.
-Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
-Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ:thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán,cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
-Kinh doanh ngoại tệ
-Thực hiện việc tư vấn đầu tư.
2.1.3.2 Tình hình hoạt động huy động vốn
Trong năm 2007, do sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng thương mại và hoạt động mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cũng như thị trường bất động sản cũng đang thu hút rất nhiều vốn đầu tư nên việc huy động vốn trên thị trường của ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh mạnh mẽ .Tuy vậy chi nhánh ngân hàng thương mại sài gòn đã thực hiện nghiêm các chính sách vĩ mô của ngân hàng nhà nuớc,bám sát diễn biến của thị trường và có những quyết định kip thời đảm bảo nguồn vốn tăng trưỏng tốt.Mặc dù là một chi nhánh mới thành lập, điều kiện hoạt động gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế hiện nay ,nhưng các cán bộ và nhân viên tại chi nhánh luôn cố gắng làm việc hết sưc mình,lấy tinh thần vì khách hàng ,phục vụ khách hàng chu đáo và hiệu quả.
Bảng1:Tình hình huy động vốn của chi nhánh SCB_ Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm2007
Nguồn vốn
3007
3290
3350
3470
Tiền gửi dân cư
980
1020
1230
1540
Tiền gửi TCKT
1350
1440
1520
1730
Những năm gần đây ,tốc độ huy động vốn của chi nhánh liên tục tăng lên.Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy từ năm 2004 đến năm 2007 nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng lên , tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng như của dân cư tăng.Ngoài việc luôn thưc hiện nghiêm các chính sách của nhà nước, chi nhánh luôn luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp từ chính khách hàng ,phục vụ nghiêm túc ,nhân viên làm việc nhanh gọn, chính xác
2.1.3.3 Tình hình hoạt động sử dụng vốn:
Chi nhánh ngân hàng thương mại luôn tìm cách để nâng cao hoạt động tín dụng, bởi đây là hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại.Trong những năm qua do nhu cầu về vốn liên tục tăng nên hoạt động tín dụng cũng mạnh mẽ hơn,nhiều dự án cần vay vốn của ngân hàng thương mại,nhiều tổ chức kinh tế ,và nhiều người dân đem tiền gửi vào ngân hàng
Chi nhánh ngân hàng TMCP sai gòn công thương luôn tìm cách đạp ứng những nhu cầu của khách hàng.Trong thời gian tới sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng công việc, nâng cao công tác quản lý rủi ro,thực hiện việc phân cấp công việc,thành lập các phòng chuyên trách.Những yêu cầu trong tình hình kinh tế hiện nay,việc thành lập các phòng chuyên trách là vô cùng quan trọng,nằm trong chương trình phát triển của ngân hàng.Nâng cao trình độ quản lý vốn và sủ dụng vốn là vấn đề sống còn của ngân hàng .
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng của chi nhánh
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
tỷ đồng
2440
3250
4052
4325
4650
Cho vay ngắn hạn
tỷ đồng
2010
2358
2861
3233
3560
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
%
82,37
72,55
70,6
74,75
76,55
Cho vay trung và dài hạn
tỷ đồng
610
809
1050
905
1020
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
%
25
24,89
25,9
20,92
21,9
Trong những năm qua , nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh liên tục đựoc mở rộng, dư nợ tín dụng năm sau cao hơn năm trước.Nhìn bảng trên ta thấy, năm 2005 vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70,6% ,đến năm 2006 con số này tăng lên la 74,75%, năm 2007 con số này là 76,5%. Cho vay trung và dài hạn do có độ rủi ro cao nên có xu hướng giảm xuống nhằm đảm bảo độ an toàn.Năm 2003 cho vay trung và dài hạn là 610 tỷ đồng, đến năm 2005 con số này tăng lên là 1050 tỷ đồng, nhưng sang năm 2007 con số cho vay trung và dài hạn giảm xuống là 1020 tỷ đồng, đây cũng là điều dễ hiểu,do các dự án có thời gian hoạt động dài,có số vốn lớn thì tỷ lệ rủi ro càng cao, thiệt hại do rủi ro gây ra càng lớn.
Ngoài ra chi nhánh còn thưc hiện các công việc nhằm tăng cưòng công tác tín dụng như thực hiện quảng cáo tiếp thị,tăng cường phát triển các dịch vụ .Nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn ngày càng tăng cao trong xã hội.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương – chi nhánh Ba Đình
2.2.1. Quản lý rủi ro trước khi cho các dự án vay vốn:
Nhằm giảm bớt rủi ro xảy ra nên trước khi cho các dự án vay vốn,cán bô tín dụng phải tiến hành các công tác đánh giá dự án, thẩm định xét duyệt dự án vay vốn.Viẹc quản lý rủi ro cac dự án trước khi cho vay vốn bao gồm các công việc như sau:
2.2.1.1 Đánh giá dự án
Đánh giá dự án là quá trình xác định, phân tích có hệ thống và khách quan các kết quả, mức độ hiệu quả và các tác động ,mối liên hệ của dự án trên cơ sở các mục tiêu của chúng
Đánh giá dự án nhằm các mục tiêu sau đây:
+Khẳng định lại tính cần thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu,xác định tính khả thi, hiện thực của dự án
+Đánh giá tính hợp lý hợp pháp của dự án.Xem xét tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của các văn kiện thủ tục liên quan đến dự án
+Đánh gía giữa kỳ( hay đánh gía trong giai đoạn thực hiện) nhằm làm rõ thực trạng diễn biến của dự án ,những điểm mạnh, yếu,những sai lệch,mức độ rủi ro của dự án trên cơ sở đó có biện pháp quản lý phù hợp,xem xét tính khoa học hợp lý của các phương pháp đựoc áp dụng trong việc xây dựng và triển khai dự án
Căn cứ theo thời gian hay chu kỳ thực hiện dự án, có thể chia công việc đánh giá dự án làm ba phần như sau:
+Đánh gía giữa kỳ: nhằm xác định các kết quả của dự án cho đến thời điểm đánh giá, dựa trên cơ sở những mục tiêu ban đầu.Phân tích tiến độ thực hiện công việc cho đến thời điểm đánh giá,nhằm đưa ra các quyết định điều chỉnh kế hoạch ,phản hồi nhanh với những tình huống bất thường có thể xảy ra và có thể đề phòng kịp thời.
+Đánh gía kết thúc dự án: thực hiện sau khi dự án đã hoàn thành nhằm mục tiêu phân tích các kết quả của dự án , đánh giá tác động của dự án, rút ra những bài học kinh nghiệm
+Đánh gía sau dự án:Xác định lại các kết quả mà dự án đã đạt được,xem ảnh hưởng của dự án đến những lợi ích của ngân hàng
2.2.1.2 Thẩm định xét duyệt dự án vay vốn
Thẩm định một dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh gía một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư, tài trợ vốn cho dự án
Đây là quá trình kiểm tra đánh gía các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập.Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho một hoạt động đầu tư có hiệu quả.Các kết luận từ quá trính thẩm định là cơ sở để các đơn vị,cơ quan có thẩm quyề nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư,các ngân hàng ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không
Đối với ngân hàng đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình xét duyệt vốn vay .
*Mục đích thẩm định dự án
Nhằm lựa chọn được những dự án có tính khả thi cao bởi vậy:
+Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở tựng nội dung._. và cách thức tính toán của dự án
+Đánh gía tính hiệu quả của dự án: đánh gía trên cả hai phương diện hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
+Đánh gía khả năng thực hiện của dự án. Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án .Môt dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện
*Yêu cầu của thẩm định dự án
Lựa chọn đựoc phương án đầu tư có tính khả thi cao( có khả năng thực hiện và đem lai hiệu quả chắc chắn).Muốn thấm định đạt kết quả tốt thì các cán bộ thẩm định phải:
+Hiẻu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án.Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liẹu tài chính của doanh nghiệp,các mối quan hệ tài chính kinh tế tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư khác,với ngân hàng và ngân sách nhà nước
+Biết khai thác các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư ,các thônng tin về giá cả ,thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp( hoặc của chủ đầu tư)từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định cho phép đầu tư
+Hiểu biết các qui chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư hiện hành của đất nước
+Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dư án , đồng thời thường xuyên thu thập đúc kết,xây dựng các chỉ tiêu về định mức kinh tế- kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho công tác thẩm định
+Có cái nhìn và đánh giá khách quan khoa học và toàn diện về nội dung dự án
+Thẩm định kipj thời,tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đựoc hồ sơ
+Thườg xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định,phát huy trí tuệ tập thể
* Quy trình thẩm định dự án
+Tiếp nhận hồ sơ dự án: chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án(bao gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) đến phòng thầm định dự án tại ngân hàng.Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định
+Thực hiện công việc thẩm định:Phân tích đánh giá dự án theo yêu cầu và nội dung thẩm định, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có lien quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
+Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án
+Trình người có thẩm quyền quyết định : gửi tới người có thẩm quyền quyết định cho vay vốn xem xét ,quýet định
*Nội dung thẩm định
Theo văn bản quản lý hiện hành ,nội dung thẩm định dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước phải tuân theo các văn bản pháp lý của nhà nước , đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự quyết định các nội dung cần thẩm định.Nội dung thẩm định gắn chặt với việc xác định tính khả thi của dự án đầu tư .Nội dung bao gồm:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án : xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ,quy hoạch xây dựng,xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư.Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư được xét trên các khía cạnh sau:
-Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc các giấy phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác
-Người đại diện chính thức, địa chỉ lien hệ, giao dịch
-Năng lực kinh doanh được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh
-Năng lực tài chính thể hiện ở nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn…Đây chính là nội dung \quan trọng cần xem xét đầu tiên khi thẩm định dự án của các cán bô thẩm định của ngân hàng
+Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước ,các quy định khuyến khích ưu đãi
+Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên , khả năng giải phóng mặt bằng
Thẩm định khía cạnh thị trương của dự án
+Xem xét tính đầy đủ ,tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án
-Kết luận khái quát về mức độ thoã mãn cung cầu thị trường t\ổng thể về sản phẩm của dự án
-Kiẻm tra tính hợp lý trong việc xác định thi trườgn mục tiêu của dự án
-Đánh giá sản phẩm của dự án
-Đánh giá cơ sở dữ liệu,các phương pháp phân tích,dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án
-Đánh giá các phương án tiếp thị,quảng bá sản phẩm của dự án ,phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm
-Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án( sản phẩm của dự án có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, điều kiện lưu thong và tiêu thụ;kinh nghiệm uy tín của doanh nghiệp)
+Đối vói sản phẩm xuất khẩu cần phân tích them
-Sản phẩm có đạt yêu cẩu về xuất khẩu hay không
-Phải đánh giá đúng tương quan về hàng ngoai và hàng xuất khẩu về hình thức , chất lượng, bao bì…
-Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị giói hạn về hạn ngạch hay không
-Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của sản phẩm của dự án
-Cần so sanh một cách tỉ mỉ, cẩn thận
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
+Đánh gía công suất cuả dự án
-Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án
-Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn
+Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn
-Việc thẩm định phải làm rõ đuợc ưu và nhược điểm của công nghệ lựa chọn.Chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, và phù hợp của công nghê đối với sản phẩm của dự án cũng như đặc điểm của VIÊTNAM
-Xem xét cá c phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ ,huấn luyện nhân viên và chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị. Đối với điều kiện cụ thể ở Vietnam hiện nay công nghệ sản xuất đuợc lưa chọn cho dự án là công nghệ đã qua kiểm chứng thực hành công ở quy mô nhỏ.
-Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị ,các công đoạn sản xuất với nhau,mức độ tiêu hao nguyên liệu ,năng lượng tuổi thọ, yêu cầu sữa chữa bảo dưõng,khả năng cung ứng dự phòng
-Gía cả và phương thức thanh toán có hợp lý không
-Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay không
-Uy tín của nhà cung cấp thiết bi
-Đối với các thiết bị nhập khẩu,còn phải kiểm tra them về các điiêù khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng luật và thong lệ ngoại thương hay không
+Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
+Xem xét về nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án( xa hay gần nơi thực hiện dự án, điều kiền giao thong, vận chuyển)
-Phuơng thức vận chuyển khả năng tiếp nhận
-Khối lượng nguyên vật liệu khai thác có đủ\ cung cấp cho dự án hay không,chú ý đến tính thời vụ của nguồn nguyên vật liệu
-Gía cả, quy luật biến động giá cả của \ nguyên vật liệu
-Chất lượng nguyên vật liệu
-Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu
+Nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu
-Xem xét nhu cẩu sử dụng địên
-Các giải pháp về nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu để đảm bảo cho dựa án hoạt động với công suất đã đề ra
_Xem xét về việc chọn địa điểm, mặt bằng xây dựng dự án
+Đánh gía sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm
Tuân thủ các điều kiện về quy hoạch xây dựng của địa phương,và quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+Tính kinh tế của địa điểm:
-Gần nguồn cung cấp nguyên vạt liẹu chủ yếu hay không,
-Tận dụng được các cơ sở hạ tần sãn có trong vùng
-Các chất thải đôc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải
+Mặt bằng lựa chon phải đủ rộng để có thể phát triển trong tuơng lai, tuỳ thuộc vào năng lực của dự án đi đến đâu
+Xem xét cả các số liệu về địa chất , để có thể tính toán đặt nền móng
+Phân tích đánh giá các giải pháp xây dựng
Căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án ,nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, hạ tầng kỹ thuật để dánh giá các giải pháp xây dựng
+Thẩm định ảnh hưởng của dự án đén môi trưòng
-Phân tích các yếu tó ảnh hưởng đén môi trường như chất thải, tiếng ồn..
-Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án
Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án
-Xem xét tình hình tổ chức ,quản lý thực hiện dự án
-Xem xét cơ cấu, trính độ tổ chức vận hành của dự án
-Đánh giá nguồn nhân lực của dự án( số lao động cần thiết, trính độ kỹ thuật tay nghề của lao động,kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng lao động)
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
+Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
Sau khi thẩm tra tổng mức vốn đầu tư cần xem xét lại việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư .Việc này rất quan trọng đói với các dự án xây dựng có thời gian dài
+Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
-Vốn tư có: khả năng góp vốn của chủ đàu tư ,phưong thức góp vốn, tiến độ góp vốn cảu chủ đầu tư
-Vốn vay ưu đãi,bảo lãnh ,thương mại : khả năng tiến độ thực hiện
-Vốn vay nứoc ngoài: xem xét khả năng vay vốn nước ngoài
-Nguồn vốn khác
Việc thẩm dịnh các nội dung này cần chỉ rõ các mức vốn đầu tư cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến, đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiẹn của các nguồn vốn đó như thế nào
+Kiểm tra các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án
-Chí phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lượng
-Kiểm tra chi phí nhân công, xem xét nhu cầu lao động,số lượng chất lượng lao đông , trính độ của lao động so với các địa phương khác
-Kiểm tra phương pháp xác định khẩu hao và mức khấu hao
-Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng (lãi vay dài hạn, ngắn hạn) và các khoản thuế phai nộp của dự án
+Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án
+Thẩm định dòng tiền của dự án
+Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa tài chính cảu dự án
+Kiểm tra độ an toàn trong khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án
Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá các lợi ích cho nền kinh tế và cho xã hội mà dự án mang lại thong qua việc xem xét các chỉ tiêu hiệu quả
Các chỉ tiêu phải được xem xét cụ thể như; số lao động có công an việc làm từ dự án mag lại,số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư ,mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sáhc nhà nứoc thong qua thuế,,tác động của dự án đén các ngành nghề trong địa phương và vùng lãnh thổ
-Đánh giá về tài chính và hiệu quả của dự án,gồm các kết luận về nhu cầu vốn đầu tư,nguồn vốn và điều kiện huy động,khả năng hoàn vốn, khả năng vay trả,các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ,tài chính của dự án.
* Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định theo trình tự:Việc thẩm định một dự án đầu tư đuợc tiến hành thưo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết ,kết luận trứơc làm tiền đề cho kết luận sau.
+Thẩm định tổng quát:Là việc xem xét khái quát cac nội dung cần thẩm định của dự án,qua đó đánh giá một cách tổng thể tính đầy đủ hợp lý ,phù hợp của dự án như hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư..
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án,hiểu rõ quy mô và tầm quan trọng của dự án.Trong giai đoạn này chưa thể phát hiện ra các vấn đề cần bác bỏ hoặc những sai sót của dự án cần phải bổ xung hay sửa đổi.Khi tiến hành thẩm định chi tiết mơi có thể phát hiện ra các sai sót của dự án
+Thẩm định chi tiết:tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát.Công việc thẩm định trong giai đoạn này cần phải tiến hành một cách chi tiết ,tỉ mỉ,xem xét từng nội dung và khía cạnh của dự án ,từ việc thẩm định điều kiệ pháp lý của dự án đến thầm định kỹ thuật,tổ chức quản lý ,tài chính và kinh tế xã hội của dự án.Mỗi một nội dung thẩm định phải đưa ra các kết luận ,hay ý kiến sửa đổi,không chấp nhận dự án.Mức độ tập trung cho mỗi nội dung cơ bản cũng khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của mỗi dự án
Trong phần thẩm định chi tiết này ,kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.Nếu một số nôịi dung cơ bản của dự án không đạt thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thiết phải thẩm định các bước tiếp theo.
*Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là một phươngpháp thường được sử dụng trong thẩm định các dự án đầu tư.Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu nội dung của dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định,các tiêu chuẩn về kinh tế về kỹ thuật,thong lệ trong nứoc và quốc tế,cũng như dựa vào kinh nghiệm thức tế, phân tích, so sánh để tìm ra phương án tối ưu.Phương pháp so sánh dựa vào một số các chỉ tiêu sau:
+Tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế,tiêu chuẩn về cấp độ công trình do nhá nước quy định
+Tiêu chuẩn về thiết bị, công nghệ,
+Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trưòng đòi hỏi
+Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư,.
+Các tiêu chuẩn về định mức tiêu hao năng lượng,nguyên liệu nhân công,tiêng lương ,chi phí quản lý,..của ngành theo định mứckinh tế kỹ thuật chính thức hay các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế
Trong quá trính thẩm định này các cán bộ tham gia thẩm định có thể sử dụng kinh nghiêm cảu bản than trong khi thẩm định các dự án tương tự để so sánh kiểm tra tính hợp lý tính thực tế của các giải pháp lựa chọn( mức chi phí đầu tư,cơ cấu khoản mục chi phí,các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu..)
+Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
+Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu(địa điểm xây dựng, lựa chọn công nghệ, các chỉ tiêu tiêu hao chi phí)
+Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với các hướng dẫn hiện hành của nhà nước,của ngành đối với từng loại doanh nghiệp
*Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án( lợi nhuận, thu nhập thuần,tỷ suất hoàn vốn nội bộ..)khi các yếu tố lien quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi.Phuơng pháp này cho phép lựa chọn được những phương án có độ an toàn cao,cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.Phương pháp này thường được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Ngoài ra còn có các phương pháp thẩm định khác như :
+Phương pháp dự báo: do hoạt động đầu tư la một hoạt động mang tính lâu dài nên việc dung phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án la vô cùng quan trọng .Phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án ,về giá cả sản phẩm, thiết bị,nguyên vật liệu ,các yếu tố đầu vào khác…làm ảnh hưởn trực tiếp đến tính khả thi của dự án
Một số phưương pháp dự báo thường được dùng la phương phap ngoái suy, phương pháp mô hình hồi quy tương quan , phương pháp định mức…
+Phương pháp triệt tiêu rủi ro:
Qúa trình thực hiện mọt dự án thường kéo dài,chính vì vậy mà có nhièu rủi ro có thể xuất hiện .Nhằm đảm bảo tính vũng chắc về hiệu quả của dự án ,phải dự đoán một ssố rủi ro có thể xẩy ra để có biện pháp thích hợp phòng tránh.hoặc phân tán rủi ro đi
2.2.2. Quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau khi cho vay
Sau khi thẩm định dự án tỉ mỉ và cấp vốn vay cho dự án,,ngân hàng cần tiến hành ngay các biện pháp quản lý rủi ro sau khi cho vay.Thường xuyên theo dõi giám sát dự án đầu tư vay vốn.Phát hiện rủi ro, đánh gía xếp loại rủi ro định kỳ.Qua đó có thể đánh giá lai dự án, đánh gía lại khách hàng
2.2.2.1. Đánh giá rủi ro định kì
-Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi ro có thể và sẽ liên quan đến công việc của ngân hàng. Chỉ ra cụ thể những rủi ro bạn có thể gặp.Xây dựng những biện pháp kiểm soát để thực thi công việc một cách hiệu quả nhất, an toàn nhất,nhằm tránh gây tai nạn về tài sản cho ngân hàng
Các nhân viên tham gia đánh giá rủi ro phải nắm được nguyên tắc và trình tự đánh gía, có kinh nghiệm trong công việc.
Tại chi nhánh ngân hàng SGB Ba Đình, khi tham gia đánh gía rủi ro thường có khoảng 4 hay 5 thành viên, nhóm làm việc này có kiến thức chuyên môn cao. Điều này là rất cần thiết, vì một đánh giá rủi ro không thể hoàn hảo nếu chỉ có 1 hoặc 2 người làm việc.
Đối với các dự án đã được vay vốn, đầu mỗi năm, ngân hàng đã tiến hành đánh giá toàn diện tình hình tất cả các khách hàng cũng như dự án định đầu tư. Phân tích chi tiết tình hình sử dụng vốn vay, tiến độ dự án, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích dự báo dòng tiền , về tài sản đảm bảo tiền vay..Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ cho ngân hàng của dự án
Ngân hàng luôn phân tích một cách chi tiết, cụ thể dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau, vói các chỉ tiêu đo lường khác nhau
Chính công việc đánh gía rủi ro của dự án một cách thường xuyên giúp cho chi nhánh có đủ điều kiện theo dõi và đánh giá mức độ rủi ro của từng dự án, từ đó có thể đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời.
2.2.2.2 .Kiểm tra, giám sát dự án đầu tư vay vốn
Đây là công việc cần làm thường xuyên, lien tục.
Sau khi cho dự án đầu tư vay vốn , nhằm hạn chế việc dự án sử dụng vốn vay vào mục đích khác hay đầu tư vào các lĩnh vực có độ rủi ro cao mà dẫn đến việc phát sinh rủi ro,dự án làm ăn không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ ,các cán bộ tín dụng phải thuờng xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt động của dự án có tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng hay không ,dự án có tiến triển khả quan như dự kiến hay không.Tất cả các hoạt động của dự án phải luôn nằm trong kế hoạch kiểm tra giám sát chặt chẽ, đảm bảo độ an toàn cao.
Nội dung của việc kiểm tra, giám sát dự án đầu tư gồm:
- Rà soát định kì: Cán bộ tín dụng thực hiện việc rà soát định kì đối với dư nợ của các dự án ít nhất một năm hai lần. Việc rà soát bao gồm: Việc đánh giá tiến triển kinh doanh của dự án kể từ lần rà soát trước, phân tích cách thực hiện và sử dụng khoản vay, kiểm tra sự tuân thủ hợp đồng và cam kết trong thoả thuận ban đầu và các vấn đề liên quan khác.
Trong khi rà soát các danh mục của dự án , cán bộ tín dụng xếp loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng dự án .Đối với dự án có rủi ro cao thì cán bộ tín dụng phải xác định,lập báo cáo và kiến nghị với trưởng phòng để hoàn thiện hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin về dự án .Nếu các dự án có dấu hiệu xấu đi phải đưa vào danh sách các dự án đặc biệt cần quan tâm và phải được kiểm tra rà soát hàng ngày.
Các bước thực hiện khi rà soát dư nợ của dự án :
+ Việc rà soát tín dụng phải được lên kế hoạch cả năm ,cán bộ tín dụng ghi nhật ký hàng ngày, theo dõi từng dự án vay mới và các dự án vay cũ
+Cán bộ tín dụng lấy bản báo cáo hoàn chỉnh từ phòng kế toán về dư nợ có liên quan đến dự án
+Cán bộ tín dụng phân tích thông tin để xác định chất lượng hoạt động của dự án bao gồm khả năng thanh toán nhanh và đúng hẹn cả gốc và lãi khi đến hạn.Đồng thời xếp loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng của dự án để đánh giá chầt lượng danh mục cho vay
+Cán bộ tín dụng tiến hành rà soát các điều khoản cho vay xem các dự án có chấp hành nghiêm chỉnh các thoả thuận trong điều khoản đã kí hay không
+Cán bộ tín dụng trực tiếp đi gặp khách hàng để trực tiếp thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của dự án
+Nội dung kiểm tra phải chi tiết nhằm đảm bảo cán bộ tín dụng có thể thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết nhằm đánh giá về dự án một cách đầy đủ
+Sau khi rà soát cán bộ tín dụng phải phân tích một cách toàn diện chi tiết và bổ xung việc phân tích cách thức quản lí khoản vay
+Sau khi hoàn thành báo cáo ,cán bộ tín dụng nộp báo cáo cho trưởng phòng tín dụng xem xét để trình lãnh đạo .
- Rà soát bất thường: Cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra, rà soát đột suất, ngay lập tức các dự án đầu tư nếu có một trong các dấu hiệu rủi ro xuất hiện:
+Qua các số liệu thu thập đựoc về dự án cho thấy lợi nhuận trước khi nộp thuế và trả lãi vay không đủ để trả lãi vay ngân hàng hoăc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án
+Chậm thanh toán nợ lãi và gốc đúng hạn
+Có sự thay đổi về chủ sở hữu/ pháplý của dụ án vay vốn
+Sự thay đổi trong đội ngũ quản lí trọng yếu của dự án
+Suy giảm nghiêm trọng về tình hình tài chính kinh doanh của dự án
+Biến động mạnh của tình hình tài chính có thể gây ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của dự án
+……
2.2.2.3. Hỗ trợ khách hàng để thu hồi nợ
Đối với các dự án có dấu hiệu bị đe doạ do những khó khăn phát sinh từ yếu tố khách quan ,Ngân hàng thưòng phải có các biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ khách hàng thu hồi các khoản phải thu ,cơ cấu lại khoản nợ, gia tăng kỳ hạn trả nợ, miễn giảm một phần lãi suất,không tính phạt, hoặc hỗ trợ thêm vốn cho khách hàng khi dánh giá khả năng khách hàng có thể phục hồi theo hướng khả quan.
Đối với các dự án đã quá hạn khó thu hồi có tài sản đảm bảo thì ngân hàng có các biên pháp như : thực hiện bán nợ cho công ty quản lí nợ ,có thể yêu cầu dự án chuyển giao tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho ngân hàng quản lí và khai thác ,nếu có đủ điều kiện thì có thể phát mại tài sản đó trên thị trường bằng cách bán đấu giá..
Việc thực hiện các công tác trên được hệ thống và quy định cụ thể trong quy trình quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau:
2.2.2.4. Quy trình quản lý rủi ro các dự án đầu tư:
Theo nhận định, do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đang ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của nhiêu ngành kinh tế và doanh nghiệp trong nước,và có thể tác động bất lợi đến khả năng trả nợ của khách hàng.Bởi vậy một quy trình quản lý rủi ro các dự án đầu tư là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Quy trình quản lí rủi ro này được quy định cụ thể ,là cơ sở cho các cán bộ tín dụng và thẩm định đối chiếu vào để thực hiện trong các quá trình quản lí các dự án đầu tư sau khi cho vay vốn , tránh được những rủi ro xảy ra với các dự án cũng như đối với các ngân hàng
a) Các bước quản lý rủi ro.
Các bước cần tiến hành trong quá trình quản lý rủi ro
Ph©n lo¹i kho¶n vay
phµn tÝch t×nh h×nh qua c¸c nhãm dÊu hiÖu
Thu thËp th«ng tin
NhËn diÖn c¸c
dÊu hiÖu c¶nh b¸o
XÕp lo¹i kho¶n vay
kho¶n vay
gi÷ nguyªn h¹ng
kho¶n vay
bÞ xuèng h¹ng
BiÖn ph¸p xö lý
Gi¸m s¸t
qu¶n lý kho¶n vay
Rµ so¸t
tµi s¶n ®¶m b¶o
Hoµn thiÖn hå s¬ pb¸p lý
Bæ sung tµi s¶n ®¶m b¶o
C¬ cÊu nî
Thu håi nî
ph¸t m¹i
tµi s¶n
Tr¶ nî thay
BiÖn ph¸p kh¾c phôc
BiÖn ph¸p phßng ngõa
CBP KK tr¶ nî
B¸n nî
Khëi kiÖn
Xö lý rñi ro
Sơ đồ 3: quản lý rủi ro các dự án đầu tư sau khi cho vay
+Bước 1: Phân loại khoản vay.
Việc phân loại đánh giá các khoản vay thực hiện bằng phần mềm đánh giá khách hàng,và thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay
Việc xếp loại chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các dự án để giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đó phân tích, có phương án xử lý kịp thời.
+Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo.
Ngoài những rủi ro mang tính bất thường và hiếm khi xảy ra , thì các rủi ro thường có các dấu hiệu nào đó.Ngân hàng phải có cách nhận biết chúng để tìm cách đối phó và ngăn ngừa.Các loại rủi ro có thể nhận ra trong một thời điểm xác định hoặc qua một quá trình rồi mới phát hiện .Do vậy phải có một hệ thống các dấu hiệu nhận dạng những vấn đề xảy ra có khả năng lien quan đến rủi ro
Một số dấu hiệu nhân dạng:
-Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
+Trì hoãn hoặc gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay của các dự án , tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khách hàng không có sự giải thích minh bạch , thuyết phục cho hành động của mình
+Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định , vi phạm pháp luật trong quá trình này
+Chậm trễ hay trì hoãn gửi báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch
+Trong quá trình hoạch toán của khách hàng ,qua một quá trình thì xu hướng các tài khoản của khách hàng sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng như: khó khăn trong thanh toán lương,tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau ,không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí….
+Mức độ vay thường xuyên gia tăng , thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi..
+Có dấu hiệu sử dụng nhiều các tài sản ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt động dài hạn , giảm các khoản phải thu và tăng các khoản phải trả, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu , có biểu hiện giảm vốn điều lệ …..
-Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
Các dấu hiệu này xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư, nếu không quản lí chặt chẽ, thì rất khó để nhận diện , đòi hỏi các giải pháp mang tính dài hạn hơn. Cụ thể:
+Có chênh lệch lón giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến ban đầu khi lập dự án
+Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn
+Xuất hiện nhiều các khoản chi phí bất hợp lí như gia tăng chi phí dành cho quảng cáo, chi phí tiếp khách,thiết bị văn phòng quá hiện đại, phượng tiên giao thông đắt tiền…
+Thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức ban điều hành , ban quản trị
+Xuất hiện mâu thuẫn trong quá trình điều hành, tranh chấp trong quản lí
+Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình thẩm định dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả
+Quản lí có tính gia đình , cục bộ, cho những người thân không đủ trình độ và năng lực vào tham gia quản lí điều hành
-Nhóm các dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật thương mại:
+Gặp khó khăn khi chính sách của nhà nước thay đổi , đặc biệt là các chính sách về thuế , xuất nhập khẩu,thay đổi về kinh tế vĩ mô…
+Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới,dịch vụ mới nh sách về thuế , xuất nhập khẩu,thay đổi về kinh tế vĩ mô…
+Sản phẩm của dự án chỉ mang tính thời vụ
-Nhóm các dấu hiệu về thông tin tài chinh, kế toán của khách hàng:
+Khả năng tiền mặt giảm
+Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không tăng
+Số khách hàng nợ tăng cao và thời gian thanh toán của các con nợ kéo dài
+Không hoạch toán đúng tài sản cố định
+Lập kế hoạch trả nợ mà không đủ vốn
+Phân bố nợ không thích hợp
+Làm đẹp bản cân đối bằng cách tạo ra những tài sản vô hình
+….
-Nhóm các dấu hiệu khác:
+Xuất hiện dấu hiệu sẵn sang từ bỏ các hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có tên tuổi,dù lợi nhuận thu về có khả năng thấp hơn., theo đuổi chiến lược mượn thương hiệu, dựa bóng các công ty lớn để làm ăn
+Tung ra thị trường các sản phẩm quá sớm khi chưa hội tụ đủ các điều kiện chin muồi,hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Trong tất cả các dấu hiệu đó, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là chậm thanh toán các khoản vay và các khoản phải trả khác
Cán bộ tín dụng thu thập các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trên thông qua việc thu thập thông tin từ khách hàng và dữ liệu thông tin của ngân hàng. Từ các dữ liệu thu được cán bộ tín dụng sẽ phân tích tình hình thông qua các nhóm dấu hiệu.
+Bước 3: Xếp loại khoản vay.
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, Cán bộ tín dụng phải tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra rủi ro, đồng thời phân loại lại ngay chất lượng khoản vay.Sau BIDV hoàn tất phân loại nợ từ hơn 2 năm nay, ngân hàng SCB cũng bắt đầu triển khai và đang trong giai đoạn hoàn thiện các bước chuẩn bị cho việc phân loại khoản vay theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Bước 4: Đưa ra các biện pháp thích hợp.
Sau khi đã xếp loại lại khoản vay, ngân hàng đưa ra biện pháp xử lý đối với từng dự án dựa trên mức độ rủi ro của từng dự án. Biện pháp phòng ngừa và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro của dự án đầu tư.
-Biện pháp phòng ngừa.
Khi hoạt động của dự án phát hiện nguy cơ rủi ro .Ngân hàng phải thực hiện ngay các biện pháp giám sát bắt buộc, về nguyên tắc là được đặt dự án đó trong tình trạng theo dõi đặc biệt
+ Quản lý giám sát khoản vay.
Nhân viên ngân hàng thực hiện ngay các biện pháp giám sát và thu nhập báo cáo tài chính mới nhất của dự án cũng như các thông tin cần thiết liên quan khác của khách hàng
Nếu thấy dự án đang gặp nhiều bất lợi thì ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư cung cấp báo cáo tài chính thường xuyên hơn đồng thời kiểm tra chi tiết các báo cáo đó để giám sát tình hình chặt chẽ
+ Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm lượng vay của khách hàng
Nếu dự án được đánh giá là gặp rủi ro ngân hàng sẽ đánh giá lai ngay tài sản đảm bảo của dự án ,
+ Hoàn thiệt hồ sơ pháp lý.
Ngân hàng kiểm tra lại chặt chẽ hồ sơ pháp lí của dự án ,nếu hồ sơ chua chặt chẽ hoặc cần phải bổ xung , ngân hàng sẽ yêu cầu bổ xung một cách tối đa
- Các biện pháp khắc phục được áp dụng khi các dự án vay vốn bị đánh giá là đang có nguy cơ rủi ro cao:
+ Yêu cầu bổ xung tài sản bảo đảm nợ vay.
Khi dự án đuợc đánh giá là có vấn đề, ngân hàng sẽ tìm mọi cách để tăng tài sản thế chấp ,các báo cáo tài chính và các thông tin khác về dự án sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng để nhằm xác định tài sản bổ xung thế chấp
+ Xác định phương án cơ cấu nợ.
Khi ngân hàng quyết định duy trì mối quan hệ với dự án bằng biện pháp cơ cấu lại nợ thì dự án sẽ được giám sát một cách chặt chẽ.Chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng trả nơ ngân hàng .Ngân hàng phân tích và quyết định cho khách hàng cơ cấu lai nợ khi đã xem xét kỹ lưỡng”
-Có khả năng trả nợ từ dòng tiền mặt thông thường
- Có khả năng trả nợ từ việc bán tài sản
-Người vay phải có hồ sơ đề nghị cơ cấu lại nợ với ngân hàng
+ Thu hồi nợ.
Khi đã kiểm tra rà soát đi đến kết luận dự án không có khả năng phục hồi,ngân hàng sẽ thực hiện chiến lược thu hồi nợ
* Nhiệm vụ của phòng tín dụng trong việc giám sát, đánh giá khoản vay
Phòng tín dụng:
+ Thường xuyên và định kì rà soát các dự án vay vốn để phát hiện các dấu hiệu nảy sinh và có báo cáo cụ thể.
+ Khi phát hiện các dấu hiệu phát sinh rủi ro cán bộ tín dụng sẽ tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân của các dấu hiêu rủi ro và có các biện pháp phòng ngừa rủi ro tạm thời.
2.2.3. Kiểm tra nội bộ:
Việc kiểm tra này góp phần hạn chế những rủi ro do vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư
Việc kiểm tra nội do phòng kiểm soát nội bộ thực hiện. Kiểm tra việc tuân thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định pháp luật trong hoạt động cho các dự án vay vốn.
Đây là nhưng quy định của chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương– Chi nhánh Ba Đình về hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn. Trên thực tế, các cán bộ tín dụng và cán bộn thẩm định là những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý rủi ro về cơ bản đã nghiêm chỉnh chấp hành những quy định này.Trước khi được vay vốn, các dự án đều được thẩm định.Sau khi cho các dự án vay vốn, định kỳ hoặc đột xuất cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21747.doc