LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ WTO, chúng ta đang đứng trước những cơ hội lớn, bên cạnh đó là không ít khó khăn và thách thức mới. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt là trong giai đoạn giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay thì môt trong những vấn đề được các doanh nghiệp rất coi trọng đó là nguồn lao động.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng,
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý lao động tại Công ty cổ phần LILAMA 69/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động là một trong những tài sản rất quý giá, là yếu tố góp phần quan trọng tạo nên chất lượng của sản phẩn, do đó Công ty cổ phần LILAMA 69-3 rất coi trọng vấn đề lao động. Quản lý lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một điều được Công ty rất coi trọng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Quản lý lao động tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3 “.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
Chương 3. Kiến nghị và giải pháp.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là:
Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Trên cơ sở hoạt động quản lý lao động của Công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động bổ chợ khác để đưa ra phương pháp quản lý lao động phù hợp.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
1 . Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty LILAMA 69-3.
1.1. Thông tin chung về Công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Lilama 69-3
Tên tiếng anh: Lilama 69-3 Joint Stock Company
Tên giao dịch: LILAMA 69-3
Tên chừng khoán: Công ty lắp máy & xây dựng 69-3
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 506 ngày 08/12/1997 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 112450 ngày 24/02/1998 do Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Lilama làm tổng thầu EPC các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng; gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị cho các nhà máy đặc biệt là trong các lĩnh vực: các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, các nhà máy điện, nhà máy giấy, nhà máy chế biến lương thực thực phẩm, nhà máy phân đạm…
Địa chỉ: Số 515 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Nằm trên đường quốc lộ 5A Hà Nội - Hải Phòng, cách cảng quốc tế Hải Phòng 45 km về phía đông, cách Hà Nội 57 km về phía tây và cách Hạ Long 80 km, bao quanh là hệ thống sông Thái Bình và sông Kinh Thầy.
Tài khoản ngân hàng: 46 310 000 003 526
Số điện thoại ngân hàng: 03203 840 483
Điện thoại: 03203 852 584
Fax : 03203 853 958
Email : Lilama69_3@lilama69_3.com.vn
Webside: http:// www .lilama69_3.vn
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty.
1.2.1. Lịch sử ra đời.
Công ty LILAMA 69-3 ( LILAMA 69-3 ) là doanh nghiệp nhà nước đơn vị thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam ( LILAMA )_Bộ xây dựng. Tiền thân là công trường lắp máy Uông Bí số 9 ( 1961) rồi xí nghiệp lắp máy số 6 ( 1977 ). Những ngày đầu thành lập ,với số lượng kỹ sư ít ỏi , đội ngũ công nhân non trẻ , phương tiện thi công thô sơ nhưng công ty đã có mặt trên tất cả các công trường xây dựng vùng Đông - Bắc Tổ quốc, đặc biệt Công ty đã lắp đặt thành công toàn bộ dây truyền công nghệ Nhà máy nhiệt diện Uông Bí. Những năm 80 với cái tên xí nghiệp lắp máy 69, Công ty đã đảm nhiệm việc lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Phả lại I_ là nhà máy lớn nhất của đất nước trong thời kỳ đó. Ở vị trí là “ Xí nghiệp lắp máy 69-4 “, Công ty tham gia với tư cách là lực lượng chính trị thi công công trình Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, công trình thứ 2 do nhà nước đầu tư xây dựng tại thời điểm đó tại Việt Nam . Mặc dù gặp không ít khó khăn bởi lần đầu tiên tiếp xúc với công nghệ hoàn toàn mới, xong với tinh thần học hỏi và sáng tạo cộng với kinh nghiệm nhiều năm thi công các công trình lớn, những người thợ lắp máy 69-4 đã lắp đặt thành công đưa công trình nhà máy vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho đất nước, tạo được lòng tin với các chuyên gia Đan Mạch bởi niêm tin và khối óc của mình. Điều đó được chứng minh bởi sụ ra đời các sản phẩm xi măng Hoàng Thạch chất lưọng cao đem lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng như cho đất nước.Và đó một lần nữa khẳng định sự đóng góp to lớn về trí tuệ, trình đọ và khả năng sự ham học hỏi của những ngưòi thợ lắp máy 69-4. Cũng từ đây cùng với các khóa đào tạo tay nghề của công nhân ngày càng đựoc nâng cao, đội ngũ cán bộ đã đúc rút được những kinh nghiệm quý báu về quản lý và chỉ huu thi công của chuyên gia nước ngoài nên từng bứơc lớn mạnh,họ đặt tin và khẳng định sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các công trình mới.
Công ty lắp máy 69-3 ( LILAMA 69-3) được thành lập theo quyết định số 008A/BXD –TCLĐ ngày 27/1/1993 của Bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp Xí nghiệp lăp máy 69-4 Hoàng Thạch và xí nghiệp 69-3 Uông Bí là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy trước đây. Sự hợp nhất của công ty 69-3 đã tạo ra thế và lực mới trên cơ sở sử dụng và phát huy những tiềm năng kinh nghiệm và truyền thống của từng đơn vị , để có thể đảm nhận những công trình lớn của đất nước.
Đến năm 1996, Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt dộng theo mô hình Tông công ty và trở thành Tông công ty lắp máy Việt Nam, Tông công ty đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh chế tạo thiết bị cơ khí cho các công trình. Lúc này Công ty LILAMA 69-3 đã có những bước vượt bậc, đặc biệt về số lượng và chất lượng của cán bộ quản lý, cùng trình độ khoa học kỹ thuật,do vậy Công ty là một trong những đơn vị lòng cốt của ngành lắp máy Việt Nam, là một trong những đơn vị đứng đầu trong ngành xây dựng, mở ra triển vọng trong tương lai sẽ là một tập đoàn công nghệ xây dựng mạnh cảu Việt Nam.
1.2.2. Các hình thức pháp lý.
Cho đến nay sau 48 năm xây dựng và trưởng thành Công ty LILAMA đã qua các hình thức pháp lý sau:
Công trường lắp máy Hà Bắc - Quảng Ninh, thành lập năm 1961, là doanh nghiệp nhà nước
Xí nghiệp lắp máy 69-4, thành lập năm 1979, là doanh nghiệp nhà nước.
Xí nghiệp lắp máy 69-3, thành lập năm 1988, là doanh nghiệp nhà nước.
Công ty lắp máy và xây dựng 69-3, thành lập năm 1996, là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam .
Công ty cổ phần Lilama 69-3, thành lập 6/3/2007, là công ty cổ phần
Lãnh đạo:
Tổng giám đốc: Vũ Văn Hậu.
Chủ tịch hội đồng quản trị: Phạm Quang Nhân
1.2.3. Các đơn vị trực thuộc Công ty:
1/ Trung tâm tư vấn, thiết kế và chuyển giao công nghệ:
Địa chỉ: 515, Điện Biên Phủ, tp Hải Dương.
Điện thoại: 03203 852 584.
Fax : 03203 853 958
Cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công…
2/ Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương:
Địa chỉ: 515, Điện Biên Phủ, tp Hải Dương.
Điện thoại: 03203 852 584.
Fax : 03203 853 958.
Cung cấp các thiết bị hoàn thiện như: bơm, quạt, lọc bụi, van, băng tải, gầu tải, vít tải…, chế tạo phần thép các thíêt bị yêu cầu đôj chính xác cao như máy nghibền, stacker, reclaimer, ship-loarder, ship-unloarder, máy đập búa và các sản phẩm đúc.
3/ Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3:
Địa chỉ: thị trấn An Lưu, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203 822 227.
Fax: 03203 827 088
Đóng mới và sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ có tải trọng đến 3000 tấn; chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép; vận tải thuỷ các loại hàng hoá và hành khách,…
4/ Xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng:
Địa chỉ : Tầng 3, số 515 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại : 03203 852 584.
Fax : 03203 853 958.
Cung cấp dịch vụ vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy điện.
5/ Xí nghiệp lắp máy:
Địa chỉ : Tầng 3, số 515 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại : 03203 852584.
Fax: 03203 853958
Lắp đặt thiết bị cơ, điện, tự động hoá và xây dựng vật liệu chịu lửa.
Ngoài ra, Công ty còn có các xưởng chế tạo, bãi gia công và tổ hợp khác với năng lực sản xuất hàng năm đến 15.000 tấn thiết bị như:
Xưởng chế tạo Lập Phương Thành (Hải Tân - Tp.Hải Dương - Hải Dương).
Xưởng chế tạo Hoàng Thạch (Kinh Môn - Hải Dương).
Xưởng chế tạo Mộc Cửa (Uông Bí - Quảng Ninh).
Bãi gia công & tổ hợp Lam Thạch (Uông Bí - Quảng Ninh).
Bãi gia công & tổ hợp Kim Xuyên (Kim Thành - Hải Dương).
Bãi gia công & tổ hợp Phúc Sơn (Kinh Môn - Hải Dương).
1.2.4. Các công ty liên doanh, liên kết.
1/ Công ty cổ phần Sản xuất Bê tông chịu lửa Burwizt:
Địa chỉ: Thị trấn An Lưu, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 03203 827 301.
Fax: 03203 827 311.
Chuyên sản xuất, cung cấp và xây dựng vật liệu chịu lửa: gạch, bê tông,..
2/ Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long:
Địa chỉ: Xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 691 325.
Fax: 033 691 326.
Nhà máy sản xuất xi măng với công nghệ hiện đại bậc nhất của tập đoàn Polysius- AG - Cộng hoà liên bang Đức với công suất 2.3 triệu tấn/năm.
3/ Công ty cổ phần Dịch vụ Công nghiệp LILAMA:
Địa chỉ: Tầng 3 - Số 515 Đường Điện Biên Phủ - Thành phố Hải Dương.
Điện thoại: 03203 838 085.
Fax: 03203 838 083.
Chuyên: Tư vấn quản lý dự án; Sản xuất gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí; Xây dựng các công trình công nghiệp – dân dụng; Mua bán vật liệu xây dựng…
4/ Công ty cổ phần chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3 Cửa Ông:
Địa chỉ: phường Cửa Ông - thị xã Cẩm phả - tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 0333 734 168
Fax: 0333 865 085
Chuyên sửa chữa, đóng mới tàu pha sông biển có trọng tải đến 5.000 tấn, lắp đặt máy tàu thuỷ đến có công suất đến 2.000CV; Gia công chế tạo thiết bị và lắp đặt máy móc thiết bị cho các nhà máy và công trình công nghiệp; Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và phụ tùng; Mua bán, khai thác và chế biến khoáng sản,,...
1.2.5. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.:
Theo giấy chứng nhận sản xuất kinh doanh công ty cổ phần được cấp tai sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương số 0403000594 theo đó ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty LILAMA là:
Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện.
Lắp ráp máy móc thiết bị cho công trình.
Sản xuất vật tư, phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng, thiết bị phục vụ nông nghiệp, thiết bị cơ thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị các dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng.
Đóng mới sửa chữa các loại phưông tiện thuỷ vận tải đến 3.000 tấn, lắp đặt các loại tàu thuỷ đến 1050CV, sửa chữa tầu công trình, tàu lạo vét .
Dịch vụ vận tải thuỷ các loại hang hoá và hành khách.
Thiết kế kết cấu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Tư vấn xây dựng, thảm tra dự án, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát quản lý dự án, giám sát thi công và tông thầu EPC, các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ số điện, điều khiểm tự động ,kiểm tra mối hàn kim loại.
Đào tạo và đào tạo phổ câp tay nghề cho công nhân các ngành cơ khí, điện, sửa chữa thiết bị, xây lò công nghiệp.
1.2.6. Thành tích đạt được của CÔng ty cổ phần LILAMA 69-3.
Nhờ mối quan hệ hợp tác giữa Công ty với các chủ đầu tư trong và ngoài nước luôn được cải thiện và phát triển tốt đẹp; sự ủng hộ của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, các đồng chí lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ban ngành của tỉnh Hải Dương, Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Kinh Môn, cũng như các đồng chí lãnh đạo các Công ty xi mang Hoàng thạch, Bút Sơn, Nghi Sơn, Tam Diệp, Chipon, Phúc Sơn …bên cạnh đó là sự năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty, đồng thời Công ty có bước đi đúng đắn, biêt vận dụng hợp lý các chính sách của Đảng và Nhà nước vào đièu kiên thực tế của Công ty. Với 48 năm xây dựng và trưởng thành Công ty LILAMA 69-3 đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá_ Hiện đại hoá được Đảng và nhà nước tặng nhiều phần thưởng to lớn cụ thể là :
- 01 Huân chương độc lập hạng ba.
- 03 Huân chương lao động hạng nhì
- 01 Huân chương lao động hạng ba.
- 10 Bằng khen của Thủ tướng chính phủ.
- 05 Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
Năm 2007 Công ty đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Sao vàng đất Việt, Ngôi sao chất lượng cao ngành xây dựng.
1.2.7. Lĩnh vực hoat đông :
Với một Công ty chính và rất nhiều các Công ty thành viên, Công ty cổ phần Lilama đã và đang phát triển hầu hết các lĩnh vực thuộc về lắp máy, bao gồm
1/ Thiết kế - Tư vấn đầu tư xây dựng: lập, thẩm tra dự án, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công và tổng thầu EPC các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
2/ Gia công chế tạo thiết bị và kinh doanh xuất nhập khẩu: vật tư, máy móc. dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng, dây chuyền sản xuất cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, thiết bị phục vụ nông nghiệp, thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn,...
3/ Lắp đặt thiết bị đồng bộ trong dây chuyền sản xuất của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện.
4/ Dịch vụ bảo trì, sửa chữa: định kỳ và đột xuất, cung cấp phụ tùng thay thế cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện; cung cấp và xây lắp vật liệu chịu lửa cho các loại lò công nghiệp.
5/ Đóng mới, sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ có công suất đến 3.000 tấn, lắp đặt các loại máy tàu thuỷ đến 1.050 CV; sửa chữa các tàu công trình, tàu nạo vét; dịch vụ vận tải thuỷ các loại hàng hoá và hành khách.
6/ Đào tạo và đào tạo phổ cập tay nghề cho công nhân các ngành: cơ khí, điện, sửa chữa thiết bị, xây lò công nghiệp
1.3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu
1.3.1. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Là một công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực lắp máy, Công ty cổ phần LILAMA 69-3 có được một số lượng khá lớn các sản phẩm chất lượng tự sáng tạo và đã được đăng ký bản quyền, sau đây là những sản phẩm đã được Công ty đăng ký bản quyền tai Cục Sở Hữu Trí tuệ.
Bảng 1. Danh mục các sản phẩm.
SẢN PHẨM
ĐẶC ĐIỂM
1.Quạt ly tâm
Thông số kỹ thuật:
- Lưu lượng Q từ 600 m3/h đến 300.000 m3/h- Cột áp H từ 40 mm đến 1.500 mm
Công dụng: Dùng cho các Nhà máy Xi măng, Nhiệt điện, sản xuất Đường, sản xuất Sứ vệ sinh...
2.Bơm
Thông số kỹ thuật:
- Lưu lượng Q từ 1.000 m3/h đến 18.000 m3/h- Cột áp H từ 2 m đến 12 m
Công dụng: Tưới tiêu nước trong nông nghiệp và thuỷ lợi.
3.Lọc bụi
Thông số kỹ thuật:
- Công suất từ 3000m3/h đến 25000m3/h.
Công dụng:
Công dụng: Cung cấp cho các Nhà máy Xi măng, Nhiệt điện,….
4.Máy đập búa
Thông số kỹ thuật:
- Công suất 400T/h.
Công dụng: Sử dụng trong các công đoạn đập đá vôi tại các công trình Nhà máy xi măng
5.Van chặn
Thông số kỹ thuật:
- Đường kính Van từ 50 mm đến 600 mm
- Áp suất làm việc từ 4 Kgf/cm2 đến 6 Kgf/cm2Công dụng: Dùng cho Hệ thống đường ống nước sạch
6.Tấm chặn gạch
Thông số kỹ thuật:
- Trọng lượng: 2.340 kg/bộ.
- 1 bộ gồm 36 tấm, lắp ghép với đầu ra liệu của lò nung.
- Vật liệu: SCH21
- Kích thước: Ø 5.200. Sản phẩm đúc.
Công dụng: Làm tấm chặn gạch lò nung bảo vệ đầu ra lò nung, tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao.
- Hướng liệu đổ xuống nguội clanke.
(Nguồn Phòng quản lý chất lượng)
Trên đây là những sản phẩm chủ yếu đã được đăng ký bản quyền của Công ty Lilama, trong những năm sắp tới Công ty tiếp tục nghiên cứu và sẽ đăng ký bản quyền đối với nhiều loại sản phẩm mới như: vít tải, gầu tải, băng tải, máy rút dải liệu, các thíêt bị nâng hạ, tàu pha song biển…
Các khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty cổ phần Lilama 69-3 đều cảm thấy hài lòng và thỏa mãn về chất lượng và hiệu quả. Để đạt được điều đó, Công ty đã không ngừng cập nhật và đổi mới các công nghệ mới, vận dụng hiệu quả các sáng kiến của các kỹ sư, công nhân, tiêu biểu các sáng kiến cán bộ công nhân viên công ty một vài năm trở lại đây như:
Những sáng kiến năm 2002:
Lập trình phần mềm bằng việc sử dụng ngôn ngữ Viusual Basic 6.0 cho công tác quản lý máy và thiết bị có tiêu thụ nhiên liệu tại Lilama 693.
Lập chương trình tính toán định mức tiêu thụ nhiên liệu cho các phương tiện vận tải và điều độ tại Lilama 69-3.
Những sáng kiến năm 2003:
Nghiên cứu và đúc các loại mác thép hợp kim cao tại Nhà máy CTTB Hải Dương, áp dụng cho các nhà máy sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng và hóa chất.
Nghiên cứu giải pháp luyện chất lỏng trong chân không đảm bảo chất lượng ổn định trong quá trình đúc phôi.
Nghiên cứu thiết kế xây dựng triền đà cho nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Kinh Môn đối với lọai tàu vận chuyển có trọng tải 2000 tấn.
Những sáng kiến năm 2004:
Cải tiến tang cuốn cáp cổng trục KKC10-32 áp dụng đối với hệ cổng cầu cẩu trục các nhà máy chế tạo của Lalama 693.
Tự lập trình thiết kế dao diện cho webside của Công ty : http:// www.lilama69-3.com.vn.
Nghiên cứu, tính toán thiết kế cổng trục KKC 12-32.5 sử dụng tại nhà máy thiết bị và đóng tàu Lilama 693, Kinh Môn, Hải Dương .
Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật chế tạo thiết bị cho trạm nghiền xi măng Pá Vinh- Mường La – Sơn La.
Nghiên cứu cải tiến cầu trục 5 tấn nhà bơm dầu công trình xây dựng nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW.
Nghiên cứu cải tiến cẩu trục 200 tấn thành cẩu trục 100/8( cẩu trục 2 móc), sử dụng gian tuốc bin máy phát tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW.
Những sáng kiến 2005:
Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị cán lốc vòng co giãn công trình nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW.
Cải tiến máy uốn ống kiểu Đức thành máy uốn thép hình H, sử dụng trong chế tạo kết cấu mái vòm trung tâm hội nghị quốc gia.
Những sáng kiến 2006:
Thiết kế, chế tạo hệ thống băng tải cho nhà máy xi măng lò quay 2500 tấn clinker/ngày được áp dụng cho nhà máy xi măng Sông Thao .
Thiết kế, chế tạo các loại gầu tải, vít tải, xi-clon cho dây chuyền sản xuất xi măng lò quay công suất 2500 tấn clinker/ngày.
Thiết kế, chế tạo các loại quạt phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng lò quay công suất 2500 tấn clinker/ngày
Đồng thời với việc nâng cao sử dụng sáng kiến của cán bộ công nhân viên, Công ty cũng nhanh chóng ứng dụng và đưa vào quản lý và sản xuất một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
1.3.2. Khách hàng của Công ty.
Với nhiều lợi thế về sản phẩm và sức mạnh cạnh tranh, Công ty cổ phần Lilama đã chiếm được cảm tình của đông đảo các khách hàng trong và ngoài nước như:
Các tập đoàn công nghiệp quốc tế :
F.L.Smidth A/S, Đan Mạch - văn phòng đại diện: 15B Nguyễn Thượng Hiện, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Thyssenkrupp AG, Đức - văn phòng đại diện: Phòng 1 tầng 21 Vincom City Tower 191 Bà Triệu, Hà Nội.
Mitsubishi, Nhật Bản.
FAM.
Các Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam:
Công ty xi măng Hoàng Thạch - tỉnh Hải Dương.
Công ty xi măng Chinfon - Hải Phòng.
Công ty xi măng Nghi Sơn - tỉnh Thanh Hóa.
Công ty xi măng Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
Công ty Cổ phần xi măng Thăng Long - tỉnh Quảng Ninh.
Công ty xi măng Hà Tiên 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam.
Công ty kính nổi VIGLACERA - tỉnh Bình Dương...
Các Nhà máy nhiệt điện tại Việt Nam:
Nhiệt điện Phả Lại - tỉnh Hải Dương.
Nhiệt điện Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Nhiệt điện Na Dương - tỉnh Lạng Sơn ...
Các công ty khai thác mỏ:
Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Công ty tuyển than Cửa Ông - tỉnh Quảng Ninh …
Các Nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm:
Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tầu.
Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ VIMAFLOUR - tỉnh Quảng Ninh.
Công ty TNHH ANT - tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra còn có nhiều các đối tác không thường xuyên khác của công ty như: Công ty xi măng Lâm Thao, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy sản xuất bột mỳ Phú Mỹ, nhà máy thiết bị sứ vệ sinh ToTo…
1.3.3. Cải tiến công nghệ.
Công ty đã hoàn chỉnh việc trang bị hệ thống mạng máy tính với 2 máy chủ và 120 máy trạm. Trên cơ sở đó, Lilama 69-3 đã tạo được môi trường hoạt động của đội ngũ kỹ sư điện tử, tin học về lĩnh vực này, giúp công ty đẩy mạnh được sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm lao động và chí phí sản xuất, tạo ra doanh thu liên tục tăng cao qua các năm.
Khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin, công ty phải sử dụng tới hơn 120 lao động để làm công tác thiết kế, tài chính, giao dịch với khách hàng, lưu trữ hồ sơ sản xuất, kinh doanh... Nay chỉ cần một trung tâm với 31 người đã đảm đương hết phần việc trên. Nhờ vậy Lilama 69-3 có nguồn lao động để chuyển sang làm công việc khác, nhất là khi có nhiều công trình lớn ở các tỉnh xa. Năng suất lao động của cán bộ, công nhân cũng không ngừng tăng. Tại trung tâm thông tin của công ty, 31 người được phân công rất nhiều công việc như thiết kế trên máy ở nhiều khâu, nhiều công đoạn phục vụ chế tạo thiết bị, phụ tùng công nghiệp, kết cấu thép, bơm, quạt, băng tải, gầu tải, mạ kim loại... nhờ ứng dụng các phần mềm thiết kế đồ họa; quản lý, lưu trữ hồ sơ, lập thư viện điện tử, tạo ra ngân hàng dữ liệu để mọi người trong công ty có thể khai thác, sử dụng phục vụ cho nghiệp vụ, chuyên môn của mình. Công ty đã thực hiện kết nối mạng Internet tốc độ cao trên máy chủ, để các máy trạm truy cập thông tin qua phần mềm chia sẻ. Nhờ vậy, các cán bộ, người lao động trong đơn vị được cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường và ngành công nghiệp liên quan, từ đó hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
Lilama 69-3 đã thực hiện việc giao dịch mua, bán hoặc đặt hàng với các đối tác bằng thư điện tử, rút ngắn thời gian đi lại giao dịch trực tiếp, tiết kiệm được những chi phí không cần thiết. Đặc biệt, Lilama 69-3 đã xây dựng trang website để quảng bá sản phẩm của công ty. Qua trang này, công ty đã đưa lên mạng những thông tin cơ bản về sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Công ty đã ứng dụng phần mềm quản lý khách hàng. Dịch vụ trực tuyến này giúp khách hàng có thể đặt mua hàng, kiểm tra nguồn hàng và kiểm kê kho hàng cần thiết cho mục tiêu sử dụng của mình. Thông qua dịch vụ này, Lilama 69-3 cũng dễ dàng kiểm tra, đánh giá các hoạt động chi tiêu, minh bạch hóa tình hình tài chính của đơn vị. Công ty ứng dụng CNTT để kiểm tra, quản lý những sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Qua đó, đánh giá đúng năng lực sản xuất, kinh doanh của mình; điều chỉnh những công đoạn cần thiết, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện hội nhập thành công.
Nhờ tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, Công ty cổ phần Lilama 69-3 đã có được những thành công đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Khai thác lợi thế này, công ty tiếp tục cử nhiều cán bộ, công nhân dự các lớp đào tạo nâng cao về công nghệ thông tin và không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cấp mạng máy tính, sẵn sàng tham gia vào việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đưa đơn vị làm ăn ngày càng hiệu quả hơn, cải thiện và nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.3.4. Tình hình lao động tại Công ty.
Vận dụng công nghệ phải có con người, vì thế Công ty không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ lao động.
Bảng 2: Tình hình lao động Công ty Cổ phần LILAMA 69-3
(đến quý IV năm 2008)
STT
Tên đơn vị
Tổng số(người)
Nữ
1
Cán bộ lãnh đạo quản lý
57
6
2
Cán bộ làm khoa học kỹ thuật
235
10
3
Cán bộ làm chuyên môn
28
24
4
Cán bộ nghiệp vụ
100
85
5
Công nhân xây dựng
136
0
6
Công nhân cơ giới
138
10
7
Công nhân lắp máy
142
16
8
Công nhân cơ khí
1102
66
9
Công nhân điện
298
60
10
Công nhân khác
41
12
11
Lao động phổ thông
134
10
12
Tổng số Cán bộ công nhân viên
2534
380
( Nguồn: Phòng lao động Công ty LILAMA 69-3)
Khi mới thành lập, số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty chỉ mới có 525 người. Qua quá trình phát triển ngày càng mở rộng quy mô sản xuất thì nhu cầu về nhân sự ngày càng lớn hơn. Tính đến cuối năm 2007 thì số lượng lao động lên tới trên 2000 người với một cơ cấu hết sức đa dạng.
1.4. Môi trường kinh doanh của Công ty.
Với một lực lượng lao động hùng hậu kết hợp nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, Công ty cổ phần Lilama 69-3 luôn khẳng định vị trí hàng đầu tại thị trường lắp máy và xây dựng Việt Nam và đang dần dần thâm nhập thị trường quốc tế.
Tại thị trường trong nước, khí nhắc đến Lilama là nhắc đến “đội quân tinh nhuệ 113” chuyên về lắp máy với hàng ngàn công nhân lành nghề. Công ty đã và đang xây dựng thành công thương hiệu 69-3 trong tâm trí khách hàng. Với điệu kiện trong nước hiện nay đang trong thời kỳ phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ chính là thị trường đầy tiềm năng cho lĩnh vực lắp máy và xây dựng mà Công ty đang hoạt động. Nhà nước ta đang có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp nặng nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hòa mình vào dòng chảy chung của sự nghiệp phát triển nền kinh tế Việt Nam, Công ty cổ phần Lilama đang không ngừng lớn mạnh, hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời với việc giữ vững thị trường trong nước, Công ty bắt đầu thâm nhập thị trường quốc tế. Mới đây trong năm 2008, Công ty đã xuất khẩu chuyến hàng đầu tiên trong hợp đồng trị giá 5 triệu USD sang Đức. Tiếp theo Công ty tiếp tục ký hợp đồng xuất khẩu chuyến hàng thứ hai sang Gióc-đa-ny với Công ty F.L.Smidth trị giá hơn 1 triệu EUR.
Trong Tổng công ty lắp máy Việt Nam không chỉ có mình Công ty 69-3 mà còn rất nhiều các Công ty khác. Bởi thế nên sự cạnh tranh trong ngành khá gay gắt. Các Công ty khác như 69-1, 69-2 ở miền bắc và 41-5 ở miền nam cũng có khả năng, trình độ công nghệ hiện đại, là các đối thủ tầm cỡ của 69-3. Như lắp máy Lilama 45-1 hiện đang là Công ty hoạt động rất hiệu quả tại miền nam, có thể nói ngoài bắc có Lilama 69-3 thì trong nam có Lilama 45-1. Điều này cho ta thấy được các đối thủ của Lilama69-3 rất mạnh. Vì vậy để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần Lilama cần có chiến lược phát triển lâu dài, phát triển Công ty theo hướng bền vững, chứ không thể chạy theo lợi nhuận trước mắt mà quên đi chiến lược lâu dài.
Hiện nay cùng với sự suy giảm của nền kinh tế thế giới Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn như; khó khăn trong khâu xuất khẩu máy móc ( năm 2008 là năm đầu tiên Công ty lắp máy LILAMA 69-3 thực hiện xuất khẩu sản phẩm của mình ), rồi khó khăn trong việc huy động vốn từ các nhà đầu tư và từ thị trường chứng khoán, tuy nhiên cũng do kinh tế thế giới gặp khó khăn nên giá nguyên vật liệu giảm, việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty trở nên dễ dàng hơn.
Điểm mạnh nhất ở LILAMA 69-3 mà chúng ta dễ nhận thấy là đội ngũ công nhân có tay nghề, xản phẩm nội địa hoá cao và có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiên những hợp đồng lớn, có yêu cầu đòi hỏi về mặt kỹ thuật cao. Tuy nhiên đó cũng là đì hỏi Công ty không ngừng nâng cao năng lực và tay nghề cho đội ngũ cong nhân để đảm bảo các công trình được thi công với chất lượng cao hơn, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi cao hơn của khách hàng.
1.5. Định hướng phát triển của Công ty.
Công ty LILAMA 69-3 quyết tâm thực hiện tốt , hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đa dạng hoá ngành nghề.
- Thực hiện các hợp đông EPC của các dự án lớn và vừa.
- Thực hiện chế tạo hang xuất khẩu.
- Đầu tư vốn thực hiện liên doanh,liên kết với một số bạn hang.
- Đầu tư vốn mở rộng nhà máy chế tạo thiết bị tại Hải Dương với công xuất lớn.
- Nâng cao tỷ xuất lợi nhuận đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
- Nâng cao cổ tức cho cổ đông.
- Nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người lao động.
Để giữ vững truyền thống là đơn vị có bề dày thành tích trong ngành lắp máy, Công ty cổ phần LILAMA 69-3 xác định chiến lược sản xuất kinh doanh đa ngành nghề bao gồm: Tư vấn đầu tư xây dựng; gia công chế tạo thiết bị và kinh doanh xuất nhập khẩu; lắp đặt thiết bị đồng bộ dây chuyền sản xuất của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, các nhà máy điện; bảo trì sửa chữa các nhà máy xi măng; đóng mới, sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ đến 3.000 tấn; đào tạo công nhân các ngành cơ khí, điện, xây lò công nghiệp... Trong đó, chế tạo, lắp đặt chiếm 60% doanh thu; dịch vụ chiếm 40% doanh thu.
Nhằm thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất-kinh doanh ngay trong những ngày đầu của năm 2008, toàn thể 2.530 cán bộ công nhân viên trong công ty đã ra quân với khí thế phấn khởi lao động hăng say quyết tâm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã được đề ra.
II. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của LILAMA69-3.
2.1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vươn lên trở thành con chim đầu đàn về lĩnh vực lắp máy và xây dựng ở miền Bắc, Công ty cổ phần Lilama 69-3 không những tồn tại và phát triển ở trên danh tiếng và uy tín mà các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn được thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng trưởng.
Bảng 3: Các chỉ tiêu Kinh tế giai đoạn 2004 - 2008
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Giá trị sản xuất kinh doanh
Tỷ đồng
310
425
510
2
Doanh thu
Tỷ đồng
115,56
146,86
207,23
295
400
3
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
0,912
1,053
1,560
4,123
8,856
4
Các khoản đã nộp ngân sách
Tỷ đồng
2,325
3,086
4,543
8,4
10
5
Lao động bình quân
Người
1543
2047
2041
2197
2534
6
Thu nhập bình quân đầu người/tháng
1000đ
1250
1565
1832
2537
2550
7
Vốn đầu tư phát triển
Tỷ đồng
-
-
-
19,71
50
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán 13/1/2008)
Sau đây chúng ta đi sâu vào nghiên cứu hai chỉ tiêu kinh tế điển hình là doanh thu và lợi nhuận sau thuế để thấy được hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu
Tỷ đồn
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Cty Cổ phần Lilama 69-3
Qua biểu đồ doanh thu trên cho ta thấy doanh thu các năm của Công ty đều tăng. Đặc biệt là từ khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước trở thành doanh nghiệp cổ phần, doanh thu năm 2007 tăng 142% so với năm trước. Năm 2008 là năm có nhiều biến động nhưng với thực lực mạnh mẽ cả về vốn và nhân lực, Công ty vẫn hoàn thành và vượt mực chỉ tiêu doanh thu, cụ thể là tăng 136% so với năm 2007.
Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận
Tỷ đồng
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Cty Cổ phần Lilama 69-3
Doanh thu và chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong các năm từ 2004 đến 2006, do là Công ty nhà nước nên chi phí cho sản xuất kinh doan._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31783.doc