Mục lục
Mở ĐầU
Giai đoạn 1 :
Phân tích hiện trạng
I. Mô tả hiện trạng 4
I.1. Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm 4
I.2. Quy trình giao dịch và các dữ liệu xử lý 5
II. Các mẫu biểu đang lưu hành. 6
Giai đoạn 2 :
Phân tích hệ thống
Chương 1: Phân tích hệ thống về xử lý 8
I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC). 8
I.2. Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) 11
Chương 2: Phân tích hệt thống về dữ liệu (BCD) 15
I.1 BCD theo môt hình thực thể liên kết 15
I.1.1. Lý thuyết về mô hình thực thể
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý khách sạn - Cơ sở khảo sát: Khách sạn Sao Biển - Sầm sơn - Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên kết 15
I.1.2. Xây dựng mô hình thực thể liên kết của đề tài 16
1. Phát hiện các thực thể 16
2. Xác định các mối liên kết giữa các thực thể 17
3. Xác định các thuộc tính của các thực thể 19
Giai đoạn 3 :
Thiết kế hệ thống
Chương 1: Thiết kế tổng thể 21
Chương 2: Thiết kế module chương trình 23
I. Lược đồ LCT tổng quát: 23
II. Các lược đồ LCT chi tiết 24
II.1. Lược đồ LCT chi tiết ‘Đăng ký phòng’ 24
II.2. Biểu đồ LCT chi tiết ‘Quản lý thu’ 25
II.3. Biểu đồ LCT chi tiết “Quản lý chi” 25
II.4. Lược đồ LCT chi tiết của “Quản lý nhân sự” 26
II.5. Lược đồ LCT chi tiết của “Quản lý lương” 26
II.6. Lược đồ LCT chi tiết của “Quản lý người dùng” 26
Chương 3: Thiết kế giao diện chương trình 27
1. Hệ thống Menu của chương trình 27
2. Hình thức giao diện của chương trình khi cài đặt 29
Chương 4 : Thiết kế các biểu mẫu nhập – xuất 29
Giai đoạn 4 :
Lập trình và hiện thực hệ thống
Chương 1 : Lựa chọn công cụ xây dựng CSDL và lập trình 29
Chương 2 : Giới thiệu Chương trình đã hoàn tất 30
1. Danh sách các Tables 30
2. Danh sách các Querys 30
3. Thiết kế Relationship giữa các Tables 31
5. Danh sách các Reports 31
6. Hệ thống các Forms 31
Chương 3: Hướng dẫn dành cho người sử dụng 32
1. Tổng quan 32
2. Thực thi các công việc nghiệp vụ 33
2.1. Dành cho bộ phận nghiệp vụ Lễ tân 33
2.2. Dành cho bộ phận nghiệp vụ Kế toán 36
3. Quyền hạn của Siêu người dùng 39
Phụ lục : Một số Source Code của chương trình 39
Tài liệu tham khảo 42
Giai đoạn I : khảI sát Hiện TRạNG
K
hảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu của quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, là một công việc quan trọng để nhận định về quy trình và cách thức hoạt động của một hệ thống. Nhận định càng sát thưc tiễn sẽ giúp cho các giai đoạn sau của qúa trình phân tích và thiết kế hệ thống mới được thuận lợi và đúng đắn.
Mục đích: khảo sát hiện trạng nói chung nhằm:
Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống.
Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ, cách thức hoạt động của hệ thống
Chỉ ra những chỗ hợp lý của hệ thống cần được kế thừa, và các đỉêm bất hợp lý cần được khắc phục.
I. Mô tả hiện trạng:
Cơ sở cần khảo sát trong đề tài này là khách sạn Sao Biển – Sầm Sơn – Thanh Hoá. Là một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các dịch vụ cho thuê phòng, bán tour du lịch, ăn uống. Do khả năng còn hạn chế và điều kiện không cho phép chúng em chỉ mới giới hạn quan tâm phân tích một số mảng chính trong hoạt động quản lý của toàn khách sạn đó là: Quản lý kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng, quản lý tài chính khách sạn.
I.1. Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm:
Giám đốc
Bộ phận lễ tân
Bộ phận quản lý phòng
Bộ phận kế toán
TT khách hàng theo quốc tịch
Thông tin khách hàng theo phòng
Thêm , xoá, phân quyền User
Duyệt ds User
Lương theo phong ban
Lương theo mã nhân viên
Báo cáo lương nv tháng
Nhân viên theo phòng ban
Nhần viên theo mã nhân viên
Danh sach toàn bộ nv
Danh sách nv theo phòng ban
Các khoản chi theo ngày
Tổng chi hàng tháng
Tổng chi hàng tuần
Các khoản thu theo ngày
Tổng thu hàng tháng
Tổng thu hàng tuần
Cập nhật bảng chấm công
Tìm kiếm
In báo cáo
Cập nhật dữ liệu nhân viên
Tìm kiếm
In báo cáo
Cập nhật dữ liệu chi
Tìm kiếm
In báo cáo
Cập nhật dữ liệu thu
Tìm kiếm
In báo cáo
Tần xuất phòng hàng tháng
Tầm xuất phòng hàng tuần
Kiểm tra hiện trạng phòng
Đăng ký khách mới
Tìm kiếm
In báo cáo
Thoát
Đăng ký phòng
Quản lý thu
Quản lý chi
Quản lý nhân sự
Quản lý lương
Cấu hình người dùng
QUảN Lý KHáCH SạN
5.2. Duyệt ds user
5.1. Bổ xung, xoá, phân quyền người dùng
6. Cấu hình người dùng
5.3. Báo cáo
5.2. Tìm kiếm
5.1. Cập nhật bảng chấm công
5. Quản lý lương
4.3. Báo cáo
4.2. Tìm kiếm
4.1. Cập nhật dl nhân v
4. Quản nhân sự
3.3. Báo cáo
3.2. Tìm kiếm
3.1. Cập nhật dl chi
3. Quản lý chi
2.3. Báo cáo
2.2. Tìm kiếm
2.1. Cập nhật dl thu
2. Quản lý thu
Báo cáo tần suất phòng
Y/c báo cáo tần suất phòng
1.4. Báo cáo
Kết quả tìm kiếm
Y/c tìm kiếm thông tin khách hàng
CSDL khách hàng đã được cập nhật
Y/c thêm khách mói
Trả lời chấp nhận hoặc từ chối
Y/c đăng ký đặt phòng của khách
1.3. Tìm kiếm
1.2. Đăng ký khách mới
1.1. Kiểm tra hiện trạng hệ thống phòng
1. Đăng ký phòng
Lược đồ LCT tổng quát của hệ thống
Lệnh đóng chương trình
Yêu cầu đóng chương trình
7. Thoát
CSDL người dùng đã được cập nhật
Thêm, xoá, cấu hình quyền users
Bảng lương nhân viên,…
CSDL nhân viên, công,…
Báo cáo ns, kết xuất để tính lương,…
CSDL về nhân sự, y/c cập nhật ns,…
Báo cáo tổng chi
CSDL về các khoản chi, y/c bc tổng chi
Báo cáo tổng thu
C
SDL về các khoản thu, y/c bc tổng thu
Các trả lời đáp ứng, báo cáo
Y/c đặt phòng của khách,yc bc của giám đốc
1. Đăng ký phòng
2. Quản lý thu
3. Quản lý chi
4. Quản lý nhân sự
5. Quản lý lương
6. Cấu hình người dùng
Module chính
Báo cáo tổng chi
Y/c báo cáo tổng chi
Báo cáo tổng thu
Y/c bc tổng thu
Báo có tần suất phòng
Y/c bc tần suất phòng
GiáM đốc
CáC NHà CUNG CấP
KHáCH HàNG
QUảN Lý LƯƠNG
QUảN Lý NHÂNSự
QUảN Lý THU
QUảN Lý CHI
ĐĂNG Ký PHòNG
BANGCHAMCONG
DS_PHONGBAN
DM_THU
DM_CHI
KHACHHANG
DS_PHONG
Mô hình thực thể liên kết chi tiết của hệ thống
KHACHHANG
MAKH
HOTEN
PHONG
NGAYDEN
NGAYDI
GIOITINH
QUOCTICH
DIACHI
CMND
TIENDIENTHOAI
TIENDICHVU
DS_PHONG
MAPHONG
LOAI
DONGIA
DATHUE
BANGCHAMCONG
MANV
NGAYCONG
CONGNHAT
DS_NHANVIEN
MANV
HO
TEN
PHONGBAN
NGAYSINH
GIOITINH
QUEQUAN
DIACHI
CMND
VANHOA
ANH
DS_PHONHBAN
MAPB
TENPB
DM_CHI
NGAYTHANG
QUYEN
SOCT
SOTIEN
NGUOIXUAT
NGUOINHAN
DM_THU
SOCT
LYDOTHU
SOTIEN
NGAYTHANG
THUNGAN
Mô hình thực thẻ tổng quán của hệ thống
DS_PHONG
KHACHHANG
DS_NHANVIEN
BANGCHAMCONG
DS_PHONGBAN
DM_CHI
DM_THU
N
1
DS_PHONGBAN
DS_NHANVIEN
DS_NHANVIEN
BANGCHAMCONG
1
1
N
1
DS_NHANVIEN
DM-CHI
N
1
DS_NHANVIEN
DM-THU
N
1
Bộ phận phục vụ ăn uống
Tổ bảo vệ
Bộ phận Marketing và bán
Bộ phận Đón tiếp khách
Giám đốc: quản lý chung.
Bộ phận lễ tân: có trách nhiệm quản lý công việc đăng ký phòng của khách đến nghĩ tại khách sạn.Đồng thời làm các thủ tục nhận phòng,trả phòng cho khách, kiểm tra khách đến và đi khỏi khách sạn, trả lời các yêu cầu về điện thoại và giúp đỡ khách hàng nếu được yêu cầu. Ngoài ra bộ phận lễ tân còn kiêm cả chức năng Marketing để quảng bá về các dịch vụ khác của khách sạn như hướng dẫn du lịch và bán các Tuor du lịch nhờ đó nhân viên có thêm hoa hồng.
Bộ phận quản lý phòng: có trách nhiệm làm vệ sinh hàng ngày phòng của khách, kiểm tra hiện trạng các trang thiết bị trong phòng để báo cáo với giám đốc khi có yêu cầu hay sửa chữa, thay thế nếu cần thiết.
Bộ phân kế toán: có nhiệm vụ thực hiện tất cả các công việc kế toán có liên quan đến doanh thu (thu nhập) của khách sạn cũng như các khoản phả tri trả như: tiền thanh toán cho các nhà cung cấp hàng, tiền lương nhân viên, tiền điện, tiền điện thoại,…Cuối cùng là báo cáo tình hình kinh doanh của khách sạn(lỗ, lãi) và đưa ra dự báo tài chính trong tương lai trình lên giám đốc quản lý.
Bộ phận phục vụ ăn uống: có nhiệm vụ lên kế hoạch mua bán thực phẩm, chế biến món ăn và phục vụ khách hàng khi có yêu cầu. Bộ phận này hoạt động dưới sự giám sát của một nhân viên quản lý chịu trách nhiệm quản lý các khoản thu tri của bộ phận và giao tiếp với bộ kế toán để được thanh toán các chi phí.
Tổ bảo vệ: gồm 3 nhân viên làm ca có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ tài sản của khách.
I.2. Mục tiêu của đề tài
Đồ án này chúng em chỉ quan tâm đề cập đến hoạt động kinh doanh thuê phòng của khách sạn cụ thể là quan tâm đến các giao dịch và các dữ liệu xử lý của ba bộ phận là Lê tân, Quản lý phòng, Kế toán.
I.3. Mô tả quy trình giao dịch và các dữ liệu xử lý
1. Phần việc của bộ phận Lễ tân:
Khi có khách đăng ký thuê phòng (trực tiếp hay qua điện thoại) nhân viên Lễ tân kiểm tra trạng thái các phòng trong Sổ nhật ký phòng. Nếu còn phòng thì trả lời chấp nhận và làm thủ tục nhận phòng cho khách.
Ghi thông tin về khách đặt phòng vào Sổ nhật ký phòng (họ tên, tuổi, sổ CMND,...).
Khi khách trả phòng nhân viên lễ tân yêu cầu khách trao lại chìa khoá phòng và thực hiện kiểm tra Sổ nhật ký phòng để lấy thông tin lập hoá đơn thanh toán cho khách và chuyển hoá đơn này đến bộ phận kế toán để khách hàng thực hiện thanh toán tiền và nhận biên lai thu tiền.
Cập nhật lại thông tin trong Sổ nhật ký phòng.
Đầu giờ làm việc mỗi buổi sáng hàng ngày nhân viên Lễ tân lấy những thông tin về khách trọ mới đến cơ quan công an để thực hiện đăng ký tạm trú tạm vắng cho khách.
Công việc cuối cùng của Lễ tân là giao tiếp với khách hàng, giải đáp các thắc mắc của khách hàng và hướng dẫn họ sử dụng những dịch vụ mà khách sạn đang cung cấp.
2. Phần việc của bộ phận kế toán: được chia thanh 4 phần
Quản lý thu:
khi có khách thanh toán thì nhân viên thu ngân thực hiện thu tiền và viết Biên lai trao lại cho khách tiếp đến là lưu trữ hoá đơn đồng thời ghi chép khoản tiền đã thu vào Sổ thu (Cột THU trong Sổ Tiền Mặt) tương ứng với ngày đã thu để làm đối chứng và báo cáo lên cấp trên sau này.
Quản lý chi:
Các nguồn phải chi bao gồm: tiền mua lương thực thực phẩm, tiền điện sáng, tiền điện thoại, lương nhân viên, thuế… tất cả các khoản này khi được chi đều được ghi chép vào Sổ chi (cột CHI trong Sổ Tiền Mặt)tương ứng với ngày đã chi, cụ thể như sau:
Đối với bộ phận nhà ăn: cuối ngày làm việc người quản lý dịch vụ bếp thống kê toàn bộ các khoản đã chi trong ngày và lập báo cáo chuyển sang bộ phận Kế toán để được chi trả những chi phí đó. Trước khi xuất tiền nhân viên kế toán viết phiếu chi chuyển lại cho người nhận tiền đồng thời cập nhật lại Sổ chi với số tiền đã chi tương ứng với ngày.
Việc cập nhật lại Sổ chi còn được thực hiện khi cần phải thực hiện chi trả các khoản khác như: tiền điện sáng, tiền điện thoại, lương cho nhân viên,…
…
Quản lý lương:
Tất cả nhân viên làm trong khách sạn đều là các nhân viên làm theo hợp đồng lương theo thoả thuận giữa chủ và nhân viên khi thực hiện tuyển do vậy để quản lý lương của nhân viên bộ phận kế toán thực hiện lưu thông tin nhân viên trong một bảng Danh Sách Người Lao Động Hợp Đồng, hàng tháng căn cử vào đây và số ngày công để tính lương.
Quản lý nhân sự:
Do cơ cấu hoạt động của khách sạn với quy mô không quá lơn, số lượng nhân viên không nhiều, nên chức năng quản lý nhân sự được bộ phận kế toán kiêm luôn.
Báo cáo kết quả kinh doanh tháng:
Hàng tháng nhân viên bộ phận kế toán phải sử dụng Sổ Tiền Mặt làm căn cứ thống kê tổng chi, tổng thu từ đó lập báo cáo tài chính của tháng, tính toán lỗ lãi trình lên Giám đốc để đưa ra dự báo tài chính cho tháng tới.
II. một số mẫu biểu đang lưu hành
1. Sổ quỹ tiền mặt: dùng để quản lý thu chi.
2. Phiếu thu
3. Phiếu chi
4. Sổ nhật ký phòng: chưa có
5. Báo cáo tài chính: chưa có
GIAI ĐOạN II : PHÂN TíCH Hệ THốNG
Mở đầu
P
hân tích hệ thống theo nghĩa chung nhất là khảo sát nhận diện và phân định các thành phần của một phức hợp và chỉ ra các mối liên hệ giữa chúng. Còn theo nghĩa hẹp thì phân tích hệ thống là giai đoạn thứ 2, đi sau giai đoạn phân tích hiện trạng, là giai đoạn làm bản lề để đi sâu tìm hiểu nghin cứu vào các thành phần của hệ thống.
Phân tích hệ thống báo gồm việc phân tích về chức năng và phân tích về dữ liệu, lần lượt ta sẽ thu được các biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) và các biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) , từ đó hiểu được hệ thống gồm những chức năng ghì và các xử lý trong chúng và giữa chúng ra sao để làm cơ sở cho việc thiết kế CSDL sau này.
CHƯƠNG I: Phân tích hệ thống về xử lý
P
hân tích hệ thống về mặt xử lý nhằm mục đích lập một mô hình xử lý của toàn hệ thống, để trả lời câu hỏi “Hệ thống làm gì ?”, có nghĩa là đi sâu tìm hiểu bản chất, chi tiết của hệ thống về mặt xử lý thông tin của hệ thống mà không quan tâm đến hệ thống “Làm như thế nào” để đạt được kết quả. Hay nói cách khác là thực hiện diễn tả hệ thống ở mức độ logic. Do vậy giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn thiết kế Logic hệ thống.
Phương pháp phân tích: đề tài này chúng em chọn hướng phân tích “Top-Down” tức là đi từ đại thể đến chi tiết.
I.1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
I.1.1. Lý thuyết:
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là công cụ được đưa ra bởi công ty máy tính của Mỹ IBM. Nó diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng của hệ thống chức năng tổng quát nhất đến từng chức năng con chi tiết hơn, tất cả được thể hiện trên một biểu đồ hình cây. Mỗi chức năng có thể có nhiều chức năng con và mỗi nút trong biểu đồ là biểu diễn của một chức năng.
+ Mục đích của BPC :
Xác định phạm vi mà hệ thống cần phân tích
Tiếp cận logic tới hệ thống mà trong đó các chức năng được làm sáng tỏ để sử dụng cho các mô hình sau này.
+ Đặc điểm của BPC :
Có tính chất “tỉnh”, bởi chúng không cho ta thấy các xử lý, luân chuyển thông tin giữa các chức năng của hệ thống.
Thiều vắng các trao đổi thông tin giữa các chức năng, không có mô tả dữ liệu hay môt tả các thuộc tính.
Các thành phần của cấu thành BLD:
Tên thành phần
Ký hiệu biểu diễn
Chức năng xử lý
Luồng dữ liệu ( 1 chiều, 2 chiều )
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài
Tác nhân trong
Hoặc
I.1.2. áp dụng vào đề tài:
Trong đồ án này chúng em đã nghin cứu phân tích về hệ thống quản lý kinh doanh khách sạn, thế nhưng do khả năng có hạn cũng như các điều kiện khách quan không cho phép nên chưa thể khảo sát được chi tiết, tổng thể hoạt động quản lý một khách sạn ra sao mà chỉ đề cập ở đây là Quản lý dịch vụ cho thuê phòng và các công tác quản lý tài chính trong một khách sạn loại nhỏ (cơ sở khảo sát là khách sạn Sao Biển – Sầm sơn – Thanh hoá). Để thuận tiện từ đây chúng em xin nói gọn là „Quản lý khách sạn” mặc dù chưa đầy đủ.
Sau đây là biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống „Quản lý khách sạn” Sao biển:
Quản lý khách sạn
Xử lý đăng
Ký thuê phòng
Báo cáo tần suất phòng
Kinh doanh cho thuê phòng
Quản lý tài chính
Vệ sinh phòng
Thay thế sửa chữa trang thiết bị
Quản lý trang thiết bị
Quản lý phòng
Biểu đồ phân cấp chức năng
Tiếp nhận yc đăng ký thuê phòng
Cập nhật dữ liệu khách hàng
Làm hoá đơn thanh toán
Quản lý thu
Quản lý chi
Quản lý lương
Báo cáo tài chính hàng tháng
Xét duyệt chi
Cập nhật các khoản chi
Báo cáo tổng chi
Tiếp nhận hoá đơn và thu tiền
Cập nhật các khoản thu
Báo cáo tổng thu
I.2. Biểu đồ luông dữ liệu (BLD)
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) được dùng để diễn tả (ở mức logic) tập hợp các chức năng của hệ thống trong các mỗi quan hệ trước sau trong tiến trình xử lý, trong việc chuyển giao thông tin, dữ liệu cho nhau.
+ Mục đích của BLD :
Giúp ta thấy được bản chất của hệ thống, làm rõ những chức năng nào cần thiết cho quản lý, chức năng nào cần phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mổ tả.
Chỉ rõ các thông tin được trao đỗi giữa các chức năng của hệ thống và qua đó thấy được trình tự thực hiện các chức năng.
...
I.2.1. BLD liệu mức khung cảnh
Quản lý khách sạn
Khách hàng
Cơ quan thuế
Công ty điên lực
Công ty điện thoại
Giám đốc
Đặt phòng
Trả lời yêu cầu đặt phòng
Trả phòng
Hoá đơn thanh toán
Thanh toán
Phiếu thu
Báo cáo tài chính hàng tháng
Báo cáo hiện trạng trang thiết bị
Yêu cầu thay thế sữa chữa thiết bị
Hoá đơn thuế
Nộp thuế
Biên lai thuế
Hoá đơn tiền điện
Thanh toán
Hoá đơn điện thoại
Thanh toán
BLD mức khung cảnh
Chú thích: biểu đồ này có 5 tác nhân ngoài
I.2.2. BLD mức đỉnh
Kinh doanh thuê phòng
Quản lý phòng
Quản lý tài chính
Khách hàng
Giám đốc
Cơ quan thuế
Công ty điện lực
Công ty điên thoại
Các khoản thu
Đặt phòng
Trả lời y/c đặt phòng
Trả phòng
Hoá đơn tiền phòng
Thanh toán
Phiếu thu
Hoá đơn điện thoại
Thanh toán
Hoá đơn tiền điện
Thanh toán
Hoá đơn thuế
Nộp thuế
Biên lai thuế
Báo cáo tần suất phòng
Báo cáo hiện trạng
Trang thiết bị
Yêu cầu thay thế sữa chữa
Báo cáo tài chính hàng tháng
Hoá đơn sữa chữa thiết bị
Thanh toán
BLD mức đỉnh
Các khoản chi
I.2.3. BLD mức dưới đỉnh: chức năng “Kinh doanh cho thuê phòng”
Xử lý đăng ký thuê phòng / trả phòng
Báo cáo trạng thái phòng
Nhật ký phòng
Khách hàng
Giám đốc
BLD định nghĩa chức năng “Kinh doanh thuê phòng”
Đặt phòng
Trả lời yêu cầu đặt phòng
Yêu cầu trả phòng
Hoá đơn thanh toán
Báo cáo tần suất phòng
Yêu cầu báo cáo tần xuất phòng
I.2.4. BLD mức dưới đỉnh: chức năng “Quản lý phòng”
Vệ sinh phòng
Quản lý hiện trạng thiết bị
Thay thế sữa chữa thiết bị
Theo dõi trang thiết bị
Quản lý tài chính
Giám đốc
BLD định nghĩa chức năng “Quản lý phòng”
Báo cáo hiện trạng thiết bị
Yêu cầu sữa chữa
Thông tin thiết bị
Hoá đơn mua sắm
sữa chữa trang thiết bị
Thanh toán
I.2.5. BLD mức dưới đỉnh: chức năng ”Quản lý tài chính”
Quản lý thu
Báo cáo tài chính tháng
Quản lý lương
Quản ly chi
Khách hàng
Kinh doanh thuê phòng
Các khoản thu
Các khoản chi
Cơ quan thuế
Công ty điện lực
Công ty điện thoại
Giám đốc
Lương nhân viên
BLD định nghĩa chức năng “Quản lý tài chính
Tổng thu
Tổng chi
Tổng lương
Hoá đơn thuế
Nộp thuế
Biên lai
Hoá đơn tiền điện
Tiền điện
Hoá đơn điện thoại
Tiền điện thoại
Báo cáo tài chính
Hoá đơn tiền phòng
Thanh toán
Biên lai
DS nhân viên
Ngày công
I.2.6. BLD mức 3: chức năng ‘Xử lý đăng ký thuê phòng’
Tiếp nhận yc đăng ký thuê phong
Làm hoá đơn
Cập nhật dl khách h
Khách hàng
Nhật ký phong
Đặt phòng
Trả lời
Y/c trả phòng
Hoá đơn thanh toán
BLD định nghĩa chức năng “Xử lý đăng ký thuê phòng
Hóa đơn đã thu tiền
I.2.7. BLD mức 3: chức năng ”Quản lý thu”
Tiếp nhận hoá đơn và thu tiền
Cập nhật các khoản thu
Báo cáo tổng thu
Khách hàng
Báo cáo tài chinh hàng tháng
Các khoản thu
Hoá đơn thanh toán
Biên lai
Hoá đơn đã thu tiên
BLD định nghĩa chức năng “Quản lý thu”
I.2.7. BLD mức 3: chức năng ”Quản lý chi”
Xét duyệt chi
Báo cáo tổng
chi
Cập nhật các khoản chi
Công ty điện thoại
Công ty điện lực
Cơ quan thuế
Quản lý lương
Báo cáo lương tháng
Tiền lương
Hoá đơn điện thoại
Tiền thanh toán
Hoá đơn điện sáng
Tiền thanh toán
Hoá đơn thuế
Tiền thuế
TT các khoản đã chi
Các khoản chi
Báo cáo tài chinh hàng tháng
Tổng chi
BLD định nghĩa chức năng “Quản lý chi”
Chương 2: phân tích hệ thống về dữ liệu (BCD)
I.1. BCD theo mô hình thực thể liên kết E – R
I.1.1. lý thuyết về mô hình thực thế liên kết
Mô hình thực thể liên kết được đưa ra bởi P.P.Chen năm 1976 và sau đó được dùng khá phổ biến trên thế giới. Nó có ưu điểm là khá đơn giản và gần với tư duy trực quan. Khi xem xét các thông tin người ta thường gom cụm chung quanh các thực thể, chẳng hạn như các thông tin về Họ tên, giới tính, quốc tịch,ngày đến, ngày đi…được gom cụm với nhau tạo chung quanh vật thể “Khách hàng”. Tính đơn giản và trực quan của mô hình thực thể liên kết có được là do nó dùng cách gom cụm như trên để mô tả tập hợp các dữ liệu được dùng trong một hệ thống.
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định khung khái niệm về các thực, thuộc tính của thực thể, và các mối ràng buộc giữa các thực thể đó. Mục đích của mô hình là xác định xem:
Dữ liệu nào cần được xử lý
Cấu trúc dữ liệu (môi liên quan nội tại giữa các dữ liệu)
Tiến hành xây dựng mô hình thực thể liên kết là ta phải làm ba việc :
Phát hiện các thực thể
Phát hiện các Thuộc tính của thực thể
Phát hiện kiểu liên kết ràng buộc giữa các thực thể.
Về kiểu liên kết ràng buộc (quan hệ) giữa các thực thể thì có các kiểu như sau :
Quan hệ 1 - 1
Quan hệ 1 – n
Quan hệ n – n : sẽ được tách thành hai quan hệ 1 - n
I.1.2. Xây dựng mô hình thực thể liên kết của đề tài
1. Phát hiện các thực thể:
Căn cứ trên cơ sở việc phân tích hiện trạng và phân tích các xử lý của hệ thống thấy rằng :
a. Hoạt động quản lý cho thuê phòng: đây là phân việc chủ yếu của bộ phận Lễ tân và Quản lý phòng.
Khi có khách hàng đến đăng ký thuê phòng nhân viên lễ tân yêu cầu hệ thống kiểm tra về trạng thái phòng còn trống hay không, nếu có phòng còn trống thì thực hiện cung cấp thông tin cho khách hàng nếu khách đồng ý thì cập nhật thông tin khách thuê mới và viết rồi trao cho khách Phiếu đăng ký đặt phòng. Như vậy cần có thực thể DS_PHONG để chứa thông tin về danh sách hệ thống phòng của khách sạn.
ố Phát hiện được thực thể thứ nhất : DS_PHONG
Hàng ngày khách sạn cần thực hiện việc đăng ký tạm chú tạm vằng cho khách trọ với cơ quan công an địa phương cũng như trong nghiệp vụ quản lý khách sạn cần có những báo cáo về hoạt động thuê phòng, tần suất phong,… do vậy cần có thực thể KHACHHANG để lưu dữ các thông tin về khách trọ.
ố Phát hiện được thực thể thứ hai : KHACHHANG
b. Hoạt động quản lý tài chính : là phần việc chính của bộ phận Kế toán.
Hoạt động kế toán có nhiệm vụ lớn nhất là quản lý thu, chi, thống kê, báo cáo tài chính cũng như đưa ra những dự báo tài chính trong tương lai đối với những cơ sở lớn.
Khi khách thanh toán tiền phòng thì nhân viên Kế toán thực hiện nhân tiền và ghi lại số tiền đã thu. Như vậy cần có một thực thể DM_THU (danh mục các khoản thu) để lưu trữ thông tin các khoản thu của khách sạn.
ố Phát hiện được thực thể thứ ba : DM_THU
Bộ phận kế toán khi nhận được các hoá đơn cần thanh toán với các đối tác, nhà cung cấp như hoá đơn điện thoại, điện sáng, chi phí mua đồ ăn, trả lương nhân viên,… cần thực hiện ghi lại những ghì đã chi để sau này thống kê tính toán kết quả kinh doanh. Do vậy cần có thực thể DM_CHI chứa dữ liệu các khoản chi.
ố Thực thể thứ tư : DM_CHI
Hàng tháng bộ phận kế toán phải thực hiện tính lương và thanh toán cho nhân viên muốn vậy bộ phận này phải tiến hành theo dõi chấm công cho tất cả nhân viên của khách sạn. Do vậy cần có thực thể BANGCHAMCONG để chứa thông tin chấm công của nhân viên.
ố Thực thể 5: BANGCHAMCONG
Để theo dõi công của một người cần biết người đó có phải là nhân viên của cơ quan hay không và nếu phải thì là ơ bộ phận hay phong ban nào.
Do vậy cần có DS_NHANVIEN để lưu trữ dữ liệu nhân viên cơ quan và DS_PHONGBAN để chứa danh sách các phòng ban hiện có tại cơ quan.
ố Thực thể 6 : DS_NHANVIEN
ố Thực thể 7 : DS_PHONGBAN
2. Xác định các mối liên kết giữa các thực thể
2.1. Xét thực thể DS_PHONG và KHACHHANG: mỗi khách hàng thường là chỉ đăng ký một phòng nhưng một phòng lại có thể được thuê bởi nhiều khách sau một thời gian hoạt động.
Do vậy quan hệ giữa hai thực thể là 1 – n:
KHACHHANG
DS_PHONG
1
N
2.2. Xét hai thực thể DS_NHANVIEN và DM_THU: thi thu tiền cần phải có môt nhân viên thực hiện việc này và người đó phải ghi lại tên mình vào DM_THU để tiên theo dõi và quản lý sau này. một khoản thu chỉ có thể được thu bởi một nhân viên nhưng một nhân viên lại có thể tiến hành thu nhiều khoản do vậy quan hệ giữa hai thực thể là 1-n:
DM-THU
DS_NHANVIEN
1
N
2.3. Xét hai thực thể DS_NHANVIEN và DM_CHI: một khoản chi chỉ có thể chi bởi một nhân viên nhưng một nhân viên lại có thể chi nhiều khoản. như vậy quan hệ giữa hai thực thể là 1-n:
DM-CHI
DS_NHANVIEN
1
N
2.4. Xét tiếp hai thực thể DS_NHANVIEN và BANGCHAMCONG:
Một nhân viên thì chỉ có thể có một hồ sơ trong bảng chấm công và một hồ sơ chấm công chỉ có thể dành cho một nhân viên như vậy hai thực thể là có quan hệ 1-1:
BANGCHAMCONG
DS_NHANVIEN
2.5. Xet tiếp hai thực thể DS_PHONGBAN và DS_NHANVIEN: một nhân viên chỉ có thể thuộc một phòng ban còn một phong ban có thể có nhiều nhân viên do vậy quan hệ giữa hai thực thẻ là theo kiểu 1 – n:
DS_NHANVIEN
DS_PHONGBAN
1
N
Dưới đây là mô hình thực thể tổng quá của hệ thống:
DM_THU
DM_CHI
DS_PHONGBAN
BANGCHAMCONG
DS_NHANVIEN
KHACHHANG
DS_PHONG
Mô hình thực thẻ tổng quán của hệ thống
Từ sơ đồ mô hình như trên ta có thể thấy thệ thống được tách thành hai hệ thống con chính đó là:
Hệ thống quản lý kinh doanh cho thuê phong.
Hệ thống quản lý tài chính khách sạn. (còn được phân nhỏ hơn trong giai đoạn sau)
Như đã được trình bày ở phần khảo sát hiện trạng hệ thống ở đầu bản báo cáo này.
Chức năng chi tiết của mỗi hệ thống con chúng em sẽ trình bày trong phần của báo cáo này, giai đoạn “Thiết kế hệ thống”.
3. Xác định các thuộc tính của các thực thể :
3.1 Thực thể KHACHHANG: mỗi khách hàng khi đã đăng ký thuê phòng sẽ nhận được đánh một mã số để quản lý đồng thời cần có những thông tin cá nhân của khách như họ tên, địa chỉ, quốc tịch, ngày đến,… để quản lý và trình báo với các cơ quan hữu quan khi cần thiết. Vậy thực thể này có các thuộc tính:
Tên thuộc tính
Diễn giải
MAKH
Mã khách hàng
HOTEN
Họ tên khách hàng
PHONG
Mã số phòng khách thuê
NGAYDEN
Ngày bắt đầu thuê
NGAYDI
Ngày trả phòng
GIOITINH
Giới tính
QUOCTICH
Quốc tịch
DIACHI
Địa hỉ
CMND
Số chứng minh nhân dân
TIENDIENTHOAI
Chi phí điện thoại
TIENDICHVU
Chi phí các dịch vụ khác
3.2 Thực thể DS_PHONG: có các thuộc tính
Tên thuộc tính
Diễn giải
MAPHONG
Mã số phòng
LOAI
Loại phòng (theo cấp độ)
DONGIA
Đơn giá / ngày
DATHUE
Cho biết phòng đã đựoc thuê chưa.
3.3 Thực thể DS_NHANVIEN: để phân biệt các nhân viên thì mỗi nhân viên được gán một mã số, ngoài ra phải biết được nhân viên đó thuộc phòng ban nào, trình độ văn hoá,…
Danh sách thuộc tính như sau:
Tên thuộc tính
Diễn giải
MANV
Mã số nhân viên
HO
Họ của nhân viên
TEN
Tên nhân viên
PHONGBAN
Phòng ban nhân viên thuộc
NGAYSINH
Ngày sinh
GIOITINH
Giới tính
QUEQUAN
Quê quán
DIACHI
địa chỉ
CMND
Số chứng minh nhân dân
VANHOA
Trình độ văn hoá
ANH
Hình ảnh
3.4 Thực thể DS_PHONGBAN: có các thuộc tính
Tên thuộc tính
Diễn giải
MAPB
Mã số phòng ban
TENPB
Tên phòng ban
3.5 Thực thể DM_THU: khi khách hàng yêu cầu trả phòng nhân viên lễ tân sẽ làm hoá đơn tiền phòng cho khách đồng thời chuyển qua bộ phận Kế toán để khách hàng thanh toán tại đây. Để quản lý được các khoản thu thì cần có các thuộc tính như: Số chứng từ (hoá đơn), số tiền thu, ngày thu, người thu,..:
Tên thuộc tính
Diễn giải
SOCT
Số chứng từ
LYDOTHU
Lý do thu
SOTIEN
Số tiền thu
NGAYTHANG
Ngày thu
THUNGAN
Nhân viên thu
3.6 Thực thể DM_CHI: gân giống như quản lý việc thu vào, thực thể DM_CHI có các thuộc tính:
Tên thuộc tính
Diễn giải
NGAYTHANG
Ngày chi
QUYEN
Quyển hoá đơn
SOCT
Số chứng từ
SOTIEN
Số tiền chi
NGUOIXUAT
Người đã xuất
NGUOINHAN
Người nhân tiên
3.7 Thực thể BANGCHAMCONG:
Tên thuộc tính
Diễn giải
MANV
Mã số nhân viên
NGAYCONG
Số làm việc trong tháng
CONGNHAT
Luơng trả cho 1 ngày công
Cuối cùng ta có được mô hình thực thể liên kết chi tiết của hệ thống như sau :
DM_THU
SOCT
LYDOTHU
SOTIEN
NGAYTHANG
THUNGAN
DM_CHI
NGAYTHANG
QUYEN
SOCT
SOTIEN
NGUOIXUAT
NGUOINHAN
DS_PHONHBAN
MAPB
TENPB
DS_NHANVIEN
MANV
HO
TEN
PHONGBAN
NGAYSINH
GIOITINH
QUEQUAN
DIACHI
CMND
VANHOA
ANH
BANGCHAMCONG
MANV
NGAYCONG
CONGNHAT
DS_PHONG
MAPHONG
LOAI
DONGIA
DATHUE
KHACHHANG
MAKH
HOTEN
PHONG
NGAYDEN
NGAYDI
GIOITINH
QUOCTICH
DIACHI
CMND
TIENDIENTHOAI
TIENDICHVU
Mô hình thực thể liên kết chi tiết của hệ thống
GIAI ĐOạN III : THIếT Kế THệ ThốNG
Chương I : Thiết kế tổng thể
Thiết kế tổng thể là nhằm đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ thống, kiến trúc này thể hiện sự phân chia hệ thống thành nhiều hệ thống con.
Phân chia thành các hệ thống con, thiết kế chức năng:
Thực hiện việc phân chia hệ thống thành các hệ thống con là nhằm mục đích giảm thiểu sự phức tạp, sự cồng kềnh, tạo ra sự thuận lợi cho quá trình thiết kế, cài đặt, khai thác cũng như quá trình bảo dưỡng sau này. Sự phân chia này được bắt đầu hình thành ngay trên biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) ở giai đoạn phân tích hệ thống.
Căn cứ vào các biểu đồ luồng dữ liệu đã hình thành trong quá trình phân tích hệ thống, ở đây chúng em đưa ra một kiến trúc tổng thể cho hệ thống quản lý khách sạn mà đề tài này quan tâm như sau:
DS_PHONG
KHACHHANG
DM_CHI
DM_THU
DS_PHONGBAN
BANGCHAMCONG
ĐĂNG Ký PHòNG
QUảN Lý CHI
QUảN Lý THU
QUảN Lý NHÂNSự
QUảN Lý LƯƠNG
KHáCH HàNG
CáC NHà CUNG CấP
GiáM đốc
Y/c bc tần suất phòng
Báo có tần suất phòng
Y/c bc tổng thu
Báo cáo tổng thu
Y/c báo cáo tổng chi
Báo cáo tổng chi
Như vậy hệ thống được chia làm 5 hệ thống con:
Đăng ký phòng:
Quản lý thu:
Quản lý chi:
Quản lý nhân sự:
Quản lý lương:
Chương II : Thiết kế module chương trình
Đây là công việc chính của giai đoạn thiết kế hệ thống, nó giải quyết các vấn đề như đối thoại với người dùng như thế nào, xử lý lỗi, vào ra như thế nào và tra cứu, truy cập CSDL ra sao. Như vậy đây là bước chi tiết hoá việc thiết kế tổng thể đã được làm trước đó. Công việc này sẽ đưa ra những quyết định, thiết kế cho quá trình cài đặt hệ thống sau này.
Đầu vào của việc thiết kế Module chương trình là biểu đồ luồng dữ liệu của các hệ thống con đã xác định trong giai đoạn thiết kế tổng thể.
Đầu ra thu được khi hoàn tất việc thiết kế module chương trình là một thiết kế nội dung (hay gọi là Lược đồ chương trình) cho hệ thống sẽ được cài đặt. Đầu ra này được trình bày dưới dạng một lược cấu trúc (LCT) trong đó mỗi nút là một module chương trình.
I. Lược đồ LCT tổng quát:
Module chính
6. Cấu hình người dùng
5. Quản lý lương
4. Quản lý nhân sự
3. Quản lý chi
2. Quản lý thu
1. Đăng ký phòng
Y/c đặt phòng của khách,yc bc của giám đốc
Các trả lời đáp ứng, báo cáo
C
SDL về các khoản thu, y/c bc tổng thu
Báo cáo tổng thu
CSDL về các khoản chi, y/c bc tổng chi
Báo cáo tổng chi
CSDL về nhân sự, y/c cập nhật ns,…
Báo cáo ns, kết xuất để tính lương,…
CSDL nhân viên, công,…
Bảng lương nhân viên,…
Thêm, xoá, cấu hình quyền users
CSDL người dùng đã được cập nhật
7. Thoát
Yêu cầu đóng chương trình
Lệnh đóng chương trình
Lược đồ LCT tổng quát của hệ thống
II. Các lược đồ LCT chi tiết
II.1. Lược đồ LCT chi tiết ‘Đăng ký phòng’
1. Đăng ký phòng
1.1. Kiểm tra hiện trạng hệ thống phòng
1.2. Đăng ký khách mới
1.3. Tìm kiếm
Y/c đăng ký đặt phòng của khách
Trả lời chấp nhận hoặc từ chối
Y/c thêm khách mói
CSDL khách hàng đã được cập nhật
Y/c tìm kiếm thông tin khách hàng
Kết quả tìm kiếm
1.4. Báo cáo
Y/c báo cáo tần suất phòng
Báo cáo tần suất phòng
II.2 Biểu đồ LCT chi tiết ‘Quản lý thu’
2. Quản lý thu
2.1. Cập nhật dl thu
2.2. Tìm kiếm
2.3. Báo cáo
II.3 Biểu đồ LCT chi tiết “Quản lý chi”
3. Quản lý chi
3.1. Cập nhật dl chi
3.2. Tìm kiếm
3.3. Báo cáo
II.4 Lược đồ LCT chi tiết của “Quản lý nhân sự”
4. Quản nhân sự
4.1. Cập nhật dl nhân v
4.2. Tìm kiếm
4.3. Báo cáo
I._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H0055.doc