ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong trường học công tác quản lý học sinh đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh chất lượng dạy và học ở các trường PTTHCS nói riêng và các trường nói chung đó là quá trình theo dõi và đánh giá kết quả lao động của thầy và trò. Nếu đánh giá đúng đó sẽgiúp cho Ban giám hiệu chỉ đạo một cách hiệu quả và kích thích được phong trào thi đua dạy, thi đua học, ngược lại nếu đánh giá không đúng nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy của thầy và kết quả học tập của trò.
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quản lý học sinh phổ thông trung học - Trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiện nay, ở các trưòng bộ phận quản lý điểm và quản lý hồ sơ, phải xử lý một lượng khá lớn đống sổ sách giấy tờ và công việc tính toán điểm của học sin nhưng đều làm bằng phương pháp thủ công đơn thuần vì vậy nó chiếm rất lớn thời gian và công sức của đội ngũ này. Mặc dù công sức bỏ ra lớn nhưng hiệu quả công việc lại không cao và sai sót lớn. Do vậy dẫn đến tình trạng không công bằng trong đánh giá giữa các học sinh với nhau và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giảng dậy của nhà trường. Để hạn chế những thiếu sót trên, phần mền quản lý học sinh này giúp bộ phận quản lý khắc phục, giải quyết công việc một cách thuận lợi, nhanh chóng và tránh được các sai sót trong quá trình xử lý điểm của học sinh, góp một phần bé nhỏ vào việc ứng dụng tin học vào trường học phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Thành Nam và xuất phát từ yêu cầu thực tế của trường PTTHCS Nguyễn Phúc Em đã chọn đề tài "Quản Lý Học Sinh PTTHCS" làm nội dung nghiên cứu của đồ án tốt nghiệp.
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU ĐỀ TÀI QUẢN LÝ
HỌC SINH PHỔ THÔNG
I - KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN TẠI
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin mà máy tính đã trở nên phổ biến ở hầu hết các ngành nghề vì nhu cầu về thông tin là rất cần thiết. Xét về ngành giáo dục ta thấy việc phổ cập tin học vào trong ngành cho giáo viên và cho học sinh mà đặc biệt là cho cán bộ quản lý giáo dục là rất cần thiết. Chính vì vậy mà việc trang thiết bị máy vi tính cho các trường phổ thông đã được bộ giáo dục và đào tạo quan tâm. Đến nay, các trường PTTHCS nơi em thực tập đã có máy vi tính. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng máy vi tính tại trường chưa thực sự mở rộng. Đối với các em học sinh vì do hạn chế về số lượng máy và giáo viên hướng dẫn nên chỉ một số em học lực giỏi mới được làm quen với máy tính.
Vì trường PTTHCS Nguyễn Phúc là trường thuộc vùng nông thôn, do còn thiếu thốn nhiều về mặt kinh tế và giáo viên chuyên môn về máy tính chưa nhiều nên các công việc về hành chính quản lý hồ sơ học sinh, việc tính điểm theo các học kỳ và cả năm, công tác phân công giảng dậy, thời khoá biểu và các công tác sinh hoạt trong trường vẫn mang tính chất thủ công, tốn nhiều thời gian và công sức mà hiệu quả công việc không cao, có khi còn thiếu chính xác.
Thực tế công tác quản lý học sinh ở trường PTTHCS hiện nay với chế độ đầu vào là hình thức phổ cập, các em đủ độ tuổi từ 12 tuổi và tốt nghiệp bậc tiểu học là được nhập vào trường. Còn việc xếp các em vào các lớp khi các em mới bắt đầu vào trường là thông qua đợt kiểm tra học lực của các em để phân theo lớp theo qua định của từng trường. Hồ sơ đầu vào cuả các em hiện nay theo hình thức viết tay và được lưu trữ lại với khối lượng lớn giấy tờ cồng kềnh tốn diện tích trong kho lưu trữ. Đặc biệt là công tác quản lý điểm và xét duyệt kết quả học tập của học sinh tại trường bằng hình thức thủ công là phổ biến. Đối với trường PTTHCS có nhiều khối nhiều lớp, học sinh của trường lên đến con số hàng nghìn học sinh và còn hơn thế nữa. Do số lượng học sinh qúa đông, việc quản lý gặp nhiều khó khăn do ta thực hiện bằng thủ công. Việc quản lý học sinh gồm có sơ yếu lý lịch, quản lý theo khối, theo lớp, theo chương trình đào tạo và kết quả học tập của học sinh (gồm các loại điểm, xếp loại học tâp PTTHCS, khen thưởng, kỷ luật).
Ví dụ như trong việc tính điểm để xếp loại học lực cho học sinh, do chia điểm một cách thủ công nên không tránh khỏi những sai sót nhầm lẫn khiến nhiều học sinh bị thiệt thòi, hoặc khi có học sinh nào bỏ học hoặc chuyển trường thì việc tìm kiếm hồ sơ và những thông tin về hoc sinh tốn nhiều thời gian. Đó là những vấn đề khó khăn cho nhà trường trong việc quản lý học
Cũng như trong công tác quản lý điểm vào sổ cho từng học sinh, rồi tính toán, xếp loại.
Xuất phát từ những khó khăn trên mà em thấy việc xây dựng phần mềm về công tác quản lý hồ sơ, quản lý điểm học sinh là những điều hết sức cần thiết.
1 - Cơ Cấu Tổ Chức Của Trường Phổ Thông Trung Học
Trường phổ thông trung học cơ sở và chuyên ban là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục phổ thông. Hiệu quả và chất lượng của giáo dục trung học được thể hiện ở sản phẩm của nhà trường trung học. Mọi cải cách, mọi cách tân giáo dục được thể hiện ở quá trình dạy học và giáo dục trường trung học, do tập thể giáo viên của trường tiến hành.
Các tổ chức của học sinh
Để tiến hành thuận lợi việc học tập và rèn luyện, học sinh trung học được phân chia vào các tổ chức học tập sau đây:
a. Lớp học
- Lớp học là tổ chức học tập cơ sở ở nhà trương. Đó là nơi chủ yếu diễn ra những hoạt động học tập, sinh hoạt và rèn luyện của học sinh.
- Lớp học ở trường trung học hiện nay theo định nghĩa mức là 40 – 45 học sinh. Lớp học có lớp trưởng, lớp phó do giáo viên chủ nhiệm cử sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh và của học sinh trong lớp ( có thể bằng cách bỏ phiếu tín nhiệm…).Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ giữa học sinh và giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp cử ra các cán sự môn học chọn từ những học sinh học môn học với kết quả từ khá trở lên và có quan hệ giao tiếp tốt với bạn bè.
- Lớp học được chia ra thành tổ học tập, mỗi tổ có từ 9 đến 12 học sinh. Tổ học tập là đơn vị tổ chức việc sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học tập ở lớp, là nơi tiến hành việc học tập theo đơn vị nhỏ hơn lớp. Tổ có tổ trưởng và tổ phó do học sinh trong tổ cử ra. Cần thực hiện việc luân phiên làm tổ trưởng, tổ phó tổ học tập.
- Các nhóm văn nghệ, thể dục, thể thao là những tổ chức được hình thành, hoạt động đều đặn trong cả năm học hoặc đợt tổ chức và hoạt động có thời hạn.
b. Các tổ chức thuộc phạm vi cả trường như các câu lạc bộ( khoa học, nghệ thuật, thể dục và thể thao)… thu hút học sinh không chỉ của nột lớp, một khối lớp mà của toàn trường.
1.2 Các tổ chức chuyên môn và tổ công tác.
Tuỳ theo quy mô của trường, số lượng giáo viên và phân viên của trường mà hình thành tổ bộ môn, tổ chủ nhiệm, tổ công tác … Các tổ này giúp Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của các thành viên trong tổ.
a. Tổ bộ môn bao gồm những giáo viên dạy cùng một môn học. Nếu số lượng giáo viên thuộc một môn học ít hơn 3 thì thành lập tổ ghép bao gồm giáo viên của những môn học gần gũi về mặt khoa học hoặc về tính chất hoạt động (Lý – hoá - sinh; Nhạc – hoạ …). Tổ bộ môn có nhiệm vụ giúp đỡ lẫn nhau trong việc dạy học, nâng cao trình độ khoa học và sư phạm, quản lý lao động của tổ.
b. Tổ chủ nhiệm lớp bao gồm những giáo viên chủ nhiệm của cùng một khối lớp nếu quy mô trường cho phép, hoặc tất cả các giáo viên chủ nhiệm nếu trường có quy mô nhỏ. Tổ chủ nhiệm lớp có trách nhiêm giúp Hiệu trưởng trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục, các công việc hành chính có quan hệ với lớp, trao đổi kinh nghiệm sư phạm và nầng cao trình độ nghề nghiệp.
c. Tổ công tác bao gồm các nhân viên hành chính của trường, là tổ chức giúp Hiệu trưởng về mặt công tác tổ chức, hành chính và giáo vụ của trường.
1.3 Hội đồng sư phạm
Hội đồng sư phạm là tổ chức tư vấn của Hiệu trưởng, bao gồm Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, toàn thể giáo viên, Tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ( ở trường trung học cơ sở ), đại diện tổ chức Đảng và các đoàn thể trong trường, đại diện Hội cha mẹ học sinh. Hội đồng có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch công tác hàng năm. Để xuất biện phát thực hiện kế hoạch đào tạo, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện pháp cải tiến công tác của trường.
1.4 Các tổ chức khác
Hiệu trưởng lập một số ban và hội đồng giúp Hiệu trưởng điều hành một số mặt công tác của trường như Ban giáo dục lao động - hướng nghiệp, Ban giáo dục ngoài giờ lên lớp, Ban đời sống, Hội đồng thi đua, Hội đồng kỉ luật…
2 - Đánh Giáo Hệ Thống Và Nhu Cầu Tin Học Hoá
Qua việc khảo sát hệ thống quản lý ở trường PTTHCS ta thấy hệ thống còn thực hiện thủ công và bán thủ công nên gặp phải những nhược điểm sau:
- Thời gian cho công tác tính toán và tìm kiếm về các thông tin của học sinh, của giáo viên, lịch phân công công tác là rất lớn bởi vì các thông tin cần tim kiếm nằm ở nhiều bộ phận nên phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm, để tập hợp lại
- Không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
- Độ tin cậy thông tin không cao, khó đạt được độ chính xác cao do khối lượng dữ liệu khá lớn.
- Mất nhiều thời gian cập nhật thông tin từng học sinh một
Với hệ thống quản lý ở trường PTTHCS gồm quản lý hồ sơ học sinh, quản lý điểm học sinh, ta thấy đây là bài toán lớn và khá phức tạp. Bài toán gồm nhiều chức năng, thông tin đầu vào và thông tin đầu ra giữa các chức năng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Để đạt được độ chính xác cao ta cần áp dụng tin học vào trong công tác quản lý. Điều đó không những giảm bớt cho người làm công tác quản lý các thao tác thủ công tốn kém mất nhiều thời gian và điều quan trọng hơn nó giúp cho người quản lý có thể có những thông tin nhanh chóng, chính xác từ hệ thống.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học KT - CN được ứng dụng vào nhiều ngành, nhiều cấp. Đặc biệt trong việc quản lý đã đạt được những thành tích to lớn góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, giảm bớt mọi công việc nặng nhọc, mất nhiều thời gian băng thủ công trong việc quản lý sổ sách, giấy tờ về mọi lĩnh vực, giúp con người có nhiều thời gian vào công việc khác và phát triển trí tuệ của mình, đồng thời khai thác tiềm năng bí ẩn, huyền diệu vốn có của máy tính vì thế việc đưa tin học hoá vào trường PTTHCS là điều cần thiết.
3 - Mục Đích Của Đề Tài
Cùng với sự phát triển của xã hội thì công nghệ thông tin đã và đang triển khai các ứng dụng trên địa bàn toàn quốc, dần tiến tới tin học hoá tất cả các hoạt động trong mọi lĩnh vực của các ngành nghề. Máy tính thực sự là công cụ đáng tin cậy không thể thiếu được trong mọi hoạt động của xã hội trong thời đại thông tin hiện nay. Chính vì vậy việc quản lý ở trường PTTHCS phải được tin học hoá toàn bộ, không còn phải làm theo lối thủ công để quản lý sổ sách, giấy tờ chậm chạp trong việc khai thác thông tin và chiếm nhiều thời gian lưu trữ. Mục đích của việc xây dựng đề tài này là:
- Giảm bớt thời gian ghi chép, không gây nhầm lẫn, thiếu chính xác.
- Thực hiện tìm kiếm, sửa dữ liệu rất thuận tiện
- Tận dụng tối đa khả năng tính đã có
- Mọi công việc cập nhật, điều chỉnh, tìm kiếm, tra cứu đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác, tiết kiêm thời gian
- Công việc của cán bộ không còn vất vả mà hiệu xuất công việc lại cao
II - TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ BÀI TOÁN
1 - Quản Lý Hồ Sơ Học Sinh:
- Hồ sơ học sinh là nơi lưu trữ tất cả các thông tin về một học sinh như: Họ tên, giới tính, năm sinh, địa chỉ, họ tên bố, họ tên mẹ, nghề nghiệp bố, nghề nghiệp mẹ, dân tộc, tôn giáo,được phân vào lớp nào.
- Hồ sơ giáo viên cũng được lưu trữ một cách chi tiết gồm: họ tên, giới tính, chức vụ, học vị, địa chỉ, dân tộc, tôn giáo, tình trạng
- Trong hồ sơ học sinh giáo viên chủ nhiệm ghi lại chi tiết quá trình rèn luyện học tập của học sinh (bao gồm hạnh kiểm, học lực).
- Vào đầu năm học nhân viên văn thư sao chép lại các thôngtin về học sinh vào sổ điểm gốc.
- Các diễn biến về điểm, quá trình rèn luyện học tập của học sinh sẽ do giáo viên bộ môn nhập vào sổ điểm gốc.
- Cuối các học kỳ giáo viên chủ nhiệm làm bảng điểm tổng hợp và tiến hành phân loại học sinh sau đó báo cáo với ban giám hiệu nhà trường.
2 - Quản Lý Điểm
Đánh giá, xếp loại về học lực
Việc đánh giá, xếp loại về học của học sinh được thực hiện theo cách tính điểm trung bình của tất cả các môn học
2.1 Chế độ cho điểm, hệ số các loại điểm kiểm tra và hệ số các môn học
a. Chế độ cho điểm:
+ Số lần kiểm tra cho từng môn học: Trong một học kỳ mỗi học sinh được kiểm tra ít nhất:
- Các môn học có từ 2 tiết/1tuần trở xuống: 4 lần
- Các môn học có từ 2,5đến 3tiết/1tuần: 6 lần
- Các môn học có từ 4tiết/1tuần: 7 lần
+ Các loại điềm kiểm tra: Số lần kiểm tra qui định cho từng môn như trên bao gồm:kiểm tra miệng, kiểm ta viết 15 phút, kiểm tra 1tiết trở lên ( theo phân phối chương trình), kiểm tra cuối học kỳ.
Nếu học sinh thiếu điểm kiểm tra miệng, phải được thay bằng điểm kiểm tra viết 15 phút. Nếu thiếu điểm kiểm tra viết từ một tiết trở lên phải được kiểm tra bù.
Ở những môn trong phân phối chương trình không quy định kiểm tra viết từ một tiết trở lên, phải thay thế bằng kiểm tra 15 phút cho đủ số điểm kiểm tra đã quy định.
Các loại điểm kiểm tra theo quy định trên sẽ thực hiện theo hướng cụ thể thêm của từng bộ môn.
b. Hệ số các loại điểm kiểm tra:
Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút: Hệ số1
Kiểm tra từ một tiết trở lên : Hệ số 2
- Điểm kiểm tra học kỳ không tính hệ số mà tham gia trực tiếp vào tính điểm trung bình môn.
c. Hệ số các môn kiểm tra:
Các môn văn- tiếng Việt và toán của cấp II được tính hệ số 2 khi tham gia tính điểm trung bình hoc kỳ hoặc cả năm.
2.2 Các tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại trung bình về học lực
a. Cách tính điểm:
+ Điểm trung bình học kỳ (ĐTBHK)
Điểm trung bình các bài kiểm tra (ĐTBKT): Là trung bình cộng của các bài kiểm tra sau khi đã tính hệ số(không tính điểm kiểm tra học kỳ)
Điểm trung bình các môn học kỳ(ĐTBMH): Là trung bình cộng của các điểm trung bình các bài kiểm tra và điểm kiểm tra học kỳ
ĐTBMHK =
(ĐTB*2) + ĐTBHK
3
+ Điểm trung bình môn cả năm(ĐTBMônCN): Là trung bình cộng của điểm trung bình môn kỳ một( ĐTBMHKI ) với 2 lần điểm trung bình môn học kỳ II (ĐTBMHKII)
ĐTBHKI +(ĐTBMHKII * 2)
ĐTBMCN =
3
+ Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTBCN)
ĐTBHKI + (ĐTBHKII *2)
ĐTBCN =
3
Các điểm trung bình chỉ lấy đến 1 chữ số thập phân
b. Tiêu chuẩn xếp loại học lực:
Loại giỏi: Điểm trung bình môn đạt từ 8 trở lên, không có điểm trung bình môn nào đạt dưới 6,5
Loại khá: Điểm trung bình môn đạt từ 6,5 đến 7,9 không có điểm trung bình môn nào đạt dưới 5,0.
Loại trung bình: Điểm trung bình môn đạt từ 5,0 đến 6,4, không có điêmr trung bình môn nào đạ dưới 3,5.
Loại yếu: Điểm trung bình môn đạt từ 3,5 đến 4,9 không có điểm trung bình môn nào đạt dưới 2,0.
Loại kém: là các trường hợp còn lại.
Nếu do điểm trung bình của 1 môn quá kém làm cho học sinh bị xếp loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên thì học sinh được chiếu cố chỉ xuống 1 bậc.
2.3 Đánh giá xếp loại hạnh kiểm
Loại tốt: Được xếp loại tốt về hạnh kiểm là những học sinh có nhận thức đúng đắn và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ của học sinh:
Có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập, rèn luyện đạo đức nếp sống, rèn luyện thân thể.
Có tiến bộ không ngừng đạt kết quả cao về tất cả các mặt.
Loại khá: Những học sinh đạt trên mức trung bình nhưng chưa đạt mức tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ học sinh thể hiện thông qua các mặt rèn luyện đạo đức, học tập, lao động, rèn luyện thân thể, hoạt động xã hội hoặc trong các hoạt động trên có mặt hoạt động tốt có mặt chỉ đạt mức trung bình đều được xếp hạnh kiểm loại khá.
Loại trung bình: Được xếp loại trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh, có tiến bộ nhất định về hạnh kiểm nhưng còn chậm, không đồng đều, chưa vững chắc, kết quả nói chung còn ở mức trung bình. Mắc một số khuyết điểm nhỏ, khi được góp ý biết nhận ra khuyết điểm nhưng chậm sửa chữa.
Loại yếu: Xếp loại hạnh kiểm yếu là những học sinh không đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có những biểu hiện yếu kém, chậm tiến bộ trong những điểm đã quy định cho loại trung bình. Những học sinh bị kỷ luật, cảnh cáo hoặc đuổi học một tuần ở học kỳ nào thì xếp loại hạnh kiểm yếu ở học kỳ đó.
Loại kém: Học sinh có những biểu hiện sai trái, nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức độ đuổi học 1 năm đều xếp loại hạnh kiểm kém.
2.4 Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại
Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại xét cho học sinh lên lớp;
a. Cho lên lớp những học sinh có đủ các điều kiện sau:
- Nghỉ học không quá 45 ngày trong một năm
- Được xếp loại học lực và hành kiểm trung bình cả năm từ trung bình trở lên.
b. Cho ở lại lớp:
Cho ở lại lớp không những học sinh phạm vào trong những điều kiện sau:
- Nghỉ học quá 45 ngày trong 1 năm
- Có học lực cả năm xếp loại kém
- Có học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu
c. Thi lại các môn: Những học sinh không thuộc diện ở lại lớp hẳn được nhà trường cho thi lại các môn học hoặc được rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm để được xét cho lên lớp vào sau dịp hè. Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi lại và rèn luyện thêm về hạnh kiểm.
+ Thi lại các môn học:
Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn có điểm trung bình dưới 5,0 sao cho sau khi thi lại có đủ điều kiện lên lớp.
Điểm bài thi lại môn nào được dùng thay cho điểm trung bình cả năm của môn đó khi tính lại điểm trung bình các môn học cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp.
Học sinh phải đăng ký môn thi lại cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức thi lại.
d. Đối với học sinh xin chuyển
Học sinh chuyển đến thì Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng trực tiếp nhận hồ sơ và phân lớp, còn nhân viên văn thư có nhiệm vụ cập nhật các thông tin về học sinh mới đó.
- Học sinh xin chuyển phải nộp đơn xin chuyển trường, hiệu phó sẽ quyết định cho học sinh đó rút hồ sơ và các giấy tờ liên quan.
Học sinh bỏ học thì phải lưu học bạ học sinh vào cặp riêng và loại tên ra khỏi danh sách.
2.5 Khen thưởng và kỷ luật
a. Các mức độ và hình thức khen thưởng:
- Khen thưởng trước lớp: Những học sinh có biểu hiện tốt về hành vi đạo đức, về học tập, về lao động và các hoạt đông tập thể, xã hội được giáo viên chủ nhiệm khen thưởng trước lớp.
- Khen toàn trường: Do hiệu trưởng biểu dương và tặng giấy khen đối với học sinh được tặng danh hiệu học sinh khá, giỏi, xuất sắc hoặc tập thể học sinh tiên tiến.
Ngoài ra còn có những hinh thức khen thưởng đặc biệt
b. Các mức độ kỷ luật:
- Khiển trách trước lớp
- Khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường
- Đuổi học một tuần lễ
Nhà trường lập hồ sơ kỷ luật và hội đồng kỷ luật nhà trường tuyên bố hình thức kỷ luật.
III - YÊU CẦU PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Dựa vào những thông tin đã thu thập được và dựa vào những đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý học sinh của trường PTTHCS , cần thực hiện quản lý những thông tin sau:
Quản lý hồ sơ
Quán lý điểm học sinh
Báo cáo thống kê
1 - Quản lý hồ sơ
a. Lưu thông tin:
- Lưu thông tin về hồ sơ học sinh : MSHS, họ và tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, điạ chỉ, dân tộc, tôn giáo, điện thoại, họ tên cha, nghề nghiệp của cha, họ tên mẹ, nghề nghiệp của mẹ, phân vào lớp.
- Lưu thông tin về quá trinh học tập rèn luyện trong các năm học
- Lưu thông tin về danh sách học sinh trong từng lớp của từng năm học
- Lưu thông tin về xếp loại hạnh kiểm cho từng học sinh.
- Lưu thông tin về hồ sơ giáo viên gồm: Mã số, họ và tên, giới tính, ngày sinh, chức vụ, học vị, chuyên môn, ngày làm việc, số điện thoại, địa chỉ, dân tộc, tình trạng.
- Lưu thông tin về lớp học- năm học gồm: MSLH, tên lớp học, hệ số môn học.
- Lưu thông ti về những học sinh được khen thưởng – kỷ luật: những học sinh đạt thành tích trong học tập, rèn luyện đạo đức, tham gia đạt thành tích về văn nghệ, thể dục thể thao… Cả những học sinh vi phạm bị cảnh cáo hoặc bị đuổi học….
- Lưu thông tin về những học sinh được lên lớp hay ở lại sau mỗi năm học.
b. Tìm kiếm thông tin:
- Tìm kiếm theo điểm(điểm TBM, điểmTBHK,điểm TBCN)
- Tìm kiểm thông tin theo mã số học sinh
- Tìm kiếm thông tin theo tên học sinh
- Tìm kiếm thông tin theo lớp
- Tìm kiếm theo ngày sinh
c. In những thông tin về học sinh gồm:
- In danh sách học sinh theo tên lớp
- In thông tin riêng về từng học sinh
- In danh sách cho giáo viên
d. Cập nhật thông tin:
- Cập nhật danh mục môn
- Cập nhật dang mục lớp học
- Cập nhật thông tin về học sinh
- Cập nhật thông tin về giáo viên
- Cập nhật khen thưởng-kỷ luật
- Cập nhật hạnh kiểm
2 - Quản lý điểm học sinh
a. Lưu thông tin về điểm học sinh:
- Lưu điểm kiểm tra 15 phút
- Lưu điểm kiểm tra miệng
- Lưu điểm kiểm tra một tiết trở lên
- Lưu điểm kiểm tra học kỳ
b. Tính điểm trung bình:
- Tính điểm trung bình môn
- Tính điểm trung bình học kỳ
- Tính điểm trung bình cả năm
Dựa vào cách tính điểm để xét và xếp loại học lực, hạnh kiểm cho từng học sinh trong từng kỳ và cả năm học.
c. In thông tin về điểm cho học sinh:
- In điểm theo môn
- In bảng điểm chi tiết
- In bảng điểm học kỳ
- In Điểm theo môn
- In theo học lực: học lực giỏi, khá, xuất sắc, trung bình, yếu, kém
3- Báo cáo thông kê
+ In phiếu liên lạc cuối mỗi học kỳ và cuối năm với đầy đủ thông tin về điểm số của từng môn học. Giáo viên chủ nhiệm chỉ ghi nhận xét về quá trình học tập và rèn luyện hạnh kiểm của từng học sinh do lớp mình chủ nhiệm.
Khoá học được phân ra:
Khối lớp
Nhiều lớp
Hai học kỳ
Nhiều môn học
Mỗi môn học có nhiều nhất là 4 cột điểm:
Điểm miệng
Điểm 15 phút
Điểm kiểm tra 1 tiết trở lên
Điểm kiểm tra học kỳ
+ In danh sách những học sinh được lên lớp hay ở lại lớp
+ In danh sách giáo viên đang giảng dạy, chủ nhiệm ở các lớp theo từng năm.
+ In Điểm Tổng kết
+ In tổng kết năm học
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I - MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Mục đích:
Phân tích là công việc đầu tiên không thể thiếu được trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính. Không thể đưa tin học hoá trong vấn đề quản lý mà không qua quá trình phân tích. Hiệu quả mang lại của hệ thống phụ thuộc vào độ nông sâu của quá trình ban đầu. Mục đích của nó là xác định xem bộ phận nào của hệ thống nên xử lý bằng máy tính và bộ phận nào đó do com người thực hiện. Tổng quan về các công tác quản lý ở trên ta thấy rằng quản lý học sinh khi chưa sử dụng máy tính, các công việc như hồ sơ, ghi chép lưu điểm của học sinh đều do con người làm dựa trên các hồ sơ lưu trữ cồng kềnh và phức tạp, nên việc nhập thêm, lưu trữ và tìm kiếm rất khó và chậm chạp vì số lượng học sinh nhiều.
Vì vậy để tăng hiệu quả giảm nhẹ công sức và tiết kiệm thời gian thì việc tin học hoá hệ thống qủan lý giáo dục là rất cần thiết. Hơn thế nữa việc tìm kiếm sửa huỷ theo một yêu cầu nào đó về một đối tượng học sinh nào đó, về phía nhà trường cũng như phụ huynh sẽ được thực hiện hoàn toàn trên máy tính, giúp cho việc quản lý đạt hiệu quả cao có tính chất mềm dẻo và tiện lợi.
2. Sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram - DFD)
Sơ đồ luồng dữ liệu là một trong những công cụ quan trọng nhất trong việc phân tích hệ thống có cấu trúc. Nó đưa ra phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa chức năng hoặc tiến trình của hệ thống với thông tin mà chúng thể hiện.
Một DFD có thể là “vật lý” biểu thị cho đổ thức tế xẩy ra (hoặc dự định xẩy ra), hoặc “logic” biểu thị cho chức năng cầp tiến hành(nhưng chưa nói đến cách thực hiện). Trong giai đoạn phân tích nghiệp vụ của việc phân tích ta mới quan tâm chủ yếu đến mô hình lôgic.
DFD được xây dựng nhờ các chức năng đã được xác định trong việc mô hình hoá cho sơ đồ chức năng nghiệp vụ. Để hoàn thiện cả hai mô hình cần được xem xét độ chính xác, tính nhất quán và sự cân bằng.
Để xác định được yêu cầu của công việc thì người ta phải phân tích sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về hệ thống thông qua tin vận chuyển qua các quá trình hoặc các chức năng khác nhau. Điều quan trọng là phải có sẵn các thông tin vào ra biết được yêu cầu thông tin đầu ra, trước khi thực hiện một quá trình nào đó.
Qua phân tích ở trên thì toàn bộ hoạt động của hệ thống có thể chia làm 2 phần: Luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
a. Luồng thông tin vào của hệ thống bao gồm
· Nhập thông tin về hồ sơ học sinh
· Nhập thông tin về hồ sơ giáo viên
· Nhập số môn học
· Nhập thông tin về lớp học
· Nhập thông tin về khen thưởng - kỷ luật
· Nhập thông tin về điểm
b. Luồng thông tin ra của hệ thống: Là các dữ liệu khi cập nhật, xử lý được thực hiện tìm kiếm theo những tiêu thức mà người sử dụng cần để phục vụ cho công tác quản lý ngay trên máy tính chứ chưa cần in ra các bảng biểu thống kê.
Các bảng biểu in ra nhằm phục vụ cho nhu cầu của người quản lý, đảm bảo chính xác và kịp thời.
c. Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
Các chức năng xử lý: Là các chức năng dùng để chỉ ra một chức năng hay một quá trình. Chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đôỉ thông tin đầu vào theo một cách nào đó.
Tên chức năng
Tên chức năng gồm động từ có kèm theo bổ ngữ tóm tắt về chức năng
Kí hiệu
§ Luồng dữ liệu: Chỉ luồng dữ liệu đi từ các tác nhân đến kho dữ liệu hay từ các chức năng xử lý này đến chức năng xử lý khác
Tên loại dữ liệu gồm: danh từ và các tính từ bổ ngữ về loại dữ liệu lưu chuyển
Tên loại dữ liệu
Kí hiệu:
§ Kho dữ liệu: Là luồng thông tin lưu trữ trong một khoảng thời gian để một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào, chúng có thể là các tệp dữ liệu được lưu trữ trong máy tính.
Tên kho dữ liệu là danh từ chỉ loại dữ liệu cần lưu trữ
Kho dữ liệu
Kí hiệu:
§ Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc một quá trình ở bên trong hệ thống được mô tả ở trang khác của biểu đồ, nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống.
Tên tác nhân trong bao giờ cũng là động từ + bổ ngữ
Kí hiệu:
Tên tác nhân
§ Tác nhân ngoài: Là một người hay một nhóm người ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống.
Tên gọi của các tác nhân ngoài là danh từ chỉ tên gọi của tác nhân đó
Kí hiệu:
Tên tác nhân ngoài
Việc thiết kế hệ thồng nhằm giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hệ thống, nhất là hệ thống lớn phức tạp hơn. Để có thể tác động hoặc điều khiển chúng một cách có hiệu quả, đồng thời để hoàn thiện và phát triển những hệ thống mới tốt hơn nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tế đặt ra.
3. Các tính chất của hệ thống
- Pham vi và quy mô được xác định theo một thể thồng nhất
- Hệ thống tạo ra những đặc trưng chung để thể hiện một số nhiệm vụ nhằm đạt được mục đích nào đó mà từng thành phần đơn lẻ của nó không thể được.
- Thông thường những hệ thống bao giờ cũng là một hệ thống con của một hệ thống lớn và chính nó bao gồm một tập của một hệ thống con.
- Giữa các thành phần của hệ thống có thể sắp xếp theo một quan hệ nào
- Việc mô hình hoá hệ thống là một hình ảnh thực tại của bài toán mà chúng ta đang nghiên cứu được biểu diễn và diễn đạt dưới hình thức dễ hiểu. Việc thực hiện bằng văn bản, biểu đồ, đồ thị hay phương trình.
- Mô hình hoá giúp chúng ta hiểu và thực hiện được sự trìu tượng hoá khái niệm để khống chế hoá độ phức tạp của bài toán đặt ra nhằm trả lời những câu hỏi: Là gì? Hoạt động như thế nào? Do vậy quá trình phát triển hệ thống là việc xác định bài toán và thiết lập kế hoạch dự án.
2.Giải thích biểu đồ phân cấp chức năng:
Hệ thống quản lý học sinh được phân thành 6 chức năng:
Chức năng hệ thống
Chức năng danh mục hồ sơ
Chức năng quản lý hồ sơ
Chức năng quản lý điểm
Chức năng tìm kiếm
Chức năng báo cáo thống kê
1- Chức năng hệ thống: Là chức năng quản lý toàn bộ hệ thống chương trình. Chức năng này có 5 chức năng con
+ Chức năng đăng nhập hệ thống: Yêu cầu ta nhập tên và mật khẩu người dùng vào hệ thống.
+ Chức năng lựa chon năm học: Cho phép ta lựa chon năm học, kỳ học.
+ Chức năng Quản trị hệ thống: Cho phép ta thêm, sửa, xoá tên người dùng trong hệ thống.
+ Chức năng trợ giúp: giúp người sử dụng hệ thống.
+ Chức năng thoát khỏi hệ thống.
2- Chức năng Quản lý danh mục : gồm 3 chức năng
+ Danh mục lớp học: Cho phép ta nhập mã số lớp học, tên lớp học, giáo viên chủ nhiệm để tiện cho việc phân học sinh vào lớp nào, giáo viên nào chủ nhiệm.
+Danh mục môn học: gồm mã số môn học, tên môn học, hệ số môn học. Những thông tin này sẽ giúp cho việc tính điểm trung bình môn và trung bình học kỳ sau này.
+ Chức năng Hồ sơ giáo viên: Cho ta cập nhật, xem, sửa hồ sơ của từng giáo viên trong trường. Khi đã có thông tin chi tiết về lý lịch của từng giào viên sẽ giúp điều kiện thuận lợi để ban giàm hiệu phân công giảng dậy và các nhiệm vụ khác trong trường.
3- Chức năng quản lý hồ sơ:
+ Chức năng cập nhật mới hồ sơ học sinh: Làm nhiệm vụ nhập hồ sơ của từng học sinh vào trường. Khi đã có thông tin chi tiết về lý lịch của từng học sinh và tiến hành phân công vào lớp nào là do phòng giáo vụ sắp sếp.
+ Chức năng xem, chỉnh hồ sơ học sinh: cho phép ta xem hồ sơ của từng học sinh và có thể sửa chữa những sai sót trong hồ sơ. Xoá dữ liệu là khi thông tin về hồ sơ học sinh quá nhiều và không cần thiết ở khoảng 10 năm về trước có thể xoá bỏ.
+ Chức năng khen thưởng - kỷ luật: Đối với mỗi học sinh đều có thể được khen thưởng hoặc bị kỷ luật theo các mức khác nhau. Chức năng này cho phép ta cập nhật thông tin khen thưởng - kỷ luật chi tiết của từng học sinh để tiện cho việc xét duyệt hạnh kiểm sau này.
+ Chức năng xét hạnh kiểm: Để xét hạnh kiểm học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường theo các tiêu chuẩn đã đặt ra.
4- Chức năng quản lý điểm: Chức năng này sẽ thực hiện công việc tính toán điểm cho từng học sinh
+ Chức năng Nhập - chỉnh sửa điểm: Chức năng này cho phép ta nhập điểm của từng lớp trong từng học kỳ. Điểm được nhập theo từng bộ môn đối với từng học sinh. Có điểm 15 phút, điểm miệng, điểm từ một tiết trở lên, điểm học kỳ.
+ Chức năng tính điểm trung bình: Hệ thống sẽ tiến hành tính điểm trung bình môn theo từng môn học đối với từng học sinh trong từng học kỳ.
+ Chức năng tính điểm học kỳ: Sau khi đã tính được điểm trung bình của từng môn học trong từng học kỳ thì hệ thống mày sẽ giúp ta tính điểm trung bình toàn học kỳ.
+ Chức năng tính điểm trung bình năm học: Là sau khi đã có điểm trung bình học kỳ I và điểm trung bình học kỳ II chức năng này sẽ tình điểm trung bình toàn năm học. Nếu chỉ có điểm trung bình học kỳ I mà chưa có điểm trung bình học kỳ II thì chức năng này sẽ không thực hiện được.
5- Chức năng tìm kiếm: Chức năng này nhằm thoả mãn nhu cầu của người dùng khi muốn tìm kiếm thông tin về một học sinh.
+ Chức năng tìm kiếm theo lớp: Khi ta tiến hành tìm kiếm theo lớp hoặc theo khối ta chỉ việc nhập tên lớp hoặc tên khối vào là hệ thống sẽ tìm cho ta đầy đủ thông tin về học sinh đó học lớp nào, do giáo viên nào chủ nhiệm.
+ Chức năng tìm kiếm theo điểm: Tức là ta tiến hành tìm kiếm điểm trung bình học kỳI, trung bình học kyII, trung bình cả năm của học sinh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0003.doc