Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với Doanh nghiệp

Tài liệu Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với Doanh nghiệp: ... Ebook Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với Doanh nghiệp

pdf99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM =======o O o======= ĐỖ ĐÌNH TRƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI DOANH NGHIỆP Luận văn thạc sĩ giáo dục học Thái Nguyên, năm 2009 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM =======o O o======= ĐỖ ĐÌNH TRƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI DOANH NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.05 Luận văn thạc sĩ giáo dục học Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Bá Dƣơng Thái Nguyên, năm 2009 1 MỤC LỤC TRANG MỞ ĐẦU 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 9 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản 11 1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề 20 1.4. Những nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN 34 2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trường cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên 34 2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của trường 35 2.3. Thực trạng công tác đào tạo và quản lý đào tạo của trường 37 2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo 48 CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 56 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp 56 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp 58 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 1. Kết luận 76 2. Kiến nghị 77 PHẦN PHỤ LỤC 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 2 3 MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT BCH TW Ban chấp hành Trung ương CB Cán bộ CBGV Cán bộ giáo viên CNH – HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá CNKT3 Công nhân kỹ thuật 3 CTCT HSSV Công tác chính trị học sinh sinh viên CP Cổ phần CSVC Cơ sở vật chất Đoàn TNCSHCM Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh DN Doanh nghiệp GD - ĐT Giáo dục - đào tạo GV Giáo viên HSSV Học sinh sinh viên KH Kế hoạch KTX Ký túc xá LĐTBXH Lao động thương binh xã hội TN Thái Nguyên TP Thành phố PTCS Phổ thông cơ sở PTTH Phổ thông trung học QLXH Quản lý xã hội 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học - kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống và xã hội trong đó có giáo dục và đào tạo. Xã hội hiện đại với đặc trưng là toàn cầu hoá, thông tin, trí tuệ với cuộc cách mạng kỹ thuật số đã làm đảo lộn nhận thức về mục tiêu, về mô hình và khả năng giáo dục đào tạo. Quá trình chuyển đổi tư tưởng từ người dạy làm trung tâm sang người học làm trung tâm vừa là cơ sở có tính nền tảng, vừa phải gắn liền với quá trình đổi mới cả về lý luận và thực tiễn công tác giáo dục - đào tạo trong đó có vấn đề quản lý giáo dục - đào tạo. Hiện nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định nhất đến sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng khinh tế nhanh và bền vững của đất nước. Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển. Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng CSVN khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững “. Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và có 5 thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều kiện. Trong vòng 1 thập kỷ gần đây chúng ta đã chuyển dần từ mô hình giáo dục đào tạo khép kín sang mô hình giáo dục mở với hệ thống tạo điều kiện học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, thực hiện liên kết đào tạo giữa các nhà trường với các tổ chức kinh tế xã hội khác. Công tác quản lý giáo dục đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học cũng đã được đổi mới một bước để thích ứng với mô hình và cơ chế mới.Tuy nhiên thực tiễn cho thấy chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về mặt năng lực, kỹ năng nghề nghiệp. Sản phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại học chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội do còn tách rời giữa các cở đào tạo với các tổ chức sử dụng sản phẩm đào tạo. Những năm gần đây đã xuất hiện sự liên kết trong quá trình đào tạo sinh viên của một số trường cao đẳng, đại học với các tổ chức kinh tế, xã hội bên ngoài có nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực song vẫn còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn, bất cập vì thiếu những nghiên cứu cơ bản về mặt lý luận trong đó có cả lý luận về quản lý giáo dục đào tạo. Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như : Nguyễn Lân, Đức Minh, Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Quang Uẩn … đã có những đóng góp nhất định trong lĩnh vực lý luận và thực tiễn đổi mới công tác giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cũng đã có đóng góp về mặt lý luận của nhiều nhà nghiên cứu có tâm huyết như Phạm Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Khánh Bằng và một số người khác. Mấy năm gần đây tại các cơ sở đào tạo như: Khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Viện quản lý giáo dục, Khoa sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa tâm lý sư phạm đại học sư phạm Thái Nguyên….những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý đào tạo ở các nhà trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học đã thu hút hàng trăm học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Những nghiên cứu đã dẫn ra ở trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận quản lý giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay, đề xuất được những giải pháp quản lý phù hợp, có tính 6 khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên theo nhận thức của chúng tôi để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo giữa các trường với các tổ chức bên ngoài và xã hội thì còn ít công trình nghiên cứu đề cập đến, còn thiếu tính hệ thống về mặt lý luận nhất là trong công tác quản lý đào tạo. Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ năm 1965 mà tiền thân là Trường công nhân kỹ thuật 3. Sau hơn 40 năm trưởng thành và phát triển đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, nhà trường còn bắt đầu thực hiện liên kết trong quá trình đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam – Nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Liên kết đào tạo là kết quả đổi mới cả về nhận thức và hành động của nhà trường trong công tác đào tạo, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi để gắn nhà trường với thực tiễn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đặc biệt là chủ động giải quyết vấn đề đầu ra – công ăn việc làm cho Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên thực tiễn liên kết đào tạo trong mấy năm qua cho thấy: - Còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng lại mô hình đào tạo, đặc biệt là cơ chế liên kết trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo đề ra. - Việc bố trí, sử dụng và điều động giáo viên đi giảng dạy ở các doanh nghịêp gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở một số Khoa có nhiều lớp đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp. - Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập về mặt phân cấp quản lý, phối hợp quản lý. - Phần lớn các biện pháp quản lý công tác đào tạo là những biện pháp sử dụng trong mô hình cũ, chưa được đổi mới trong điều kiện thực hiện liên kết đào tạo nên bất cập, kém hiệu quả. - Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với việc liên kết đào tạo giữa các trường và các doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa rõ ràng. 7 Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như đã trình bày ở trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp. Vấn đề liên kết đào tạo là vấn đề mới, có nhiều khó khăn song là vấn đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng đảm bảo cho Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên tồn tại và phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác quản lý đào tạo của nhà trường để từ đó có cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên trong liên kết đào tạo. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Chọn đại diện 30 giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo, 200 sinh viên các hệ đào tạo và 30 cán bộ quản lý doanh nghiệp trực tiếp tham gia liên kết đào tạo, sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường. 4. Các nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1. Nghiên cứu và khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến đối tượng nghiên cứu để từ đó làm rõ một số khái niệm công cụ như: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý đào tạo, đào tạo nghề, những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo nghề. 4.2. Tiến hành điều tra và phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo, các biện pháp quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên trong những năm gần đây. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trong điều kiện thực hiện liên kết đào tạo của nhà trường với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo. 5. Giả thuyết khoa học: 8 5.1. Hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên hiện nay còn thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo. 5.2. Nếu xây dựng và thực thi một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo phù hợp, đồng bộ, có tính khả thi sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên. 6. Phạm vi nghiên cứu : 6.1. Về khách thể nghiên cứu: Tập trung điều tra ở 200 sinh viên, 30 giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo, 30 cán bộ quản lý doanh nghiệp. 6.2. Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài luận văn chỉ tập trung điều tra, nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên từ 2003 đến 2008. 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu : 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Sử dụng các phương pháp của xã hội học để điều tra, khảo sát, trao đổi với các khách thể nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thống kê. 8. Đóng góp mới của luận văn: 8.1. Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung cho lý luận quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các trường cao đẳng nghề ở nước ta hiện nay. 9 8.2. Về thực tiễn quản lý giáo dục: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở một số trường cao đẳng nghề. Những kết quả nghiên cứu còn là cơ sở và là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên đang làm công tác đào tạo. 9. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008. Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam. Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục. 10 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề : Hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp đã được nhiều nước tiên tiến trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho cả phía nhà trường và doanh nghiệp. Đối với các trường thì sản phẩm là học sinh tốt nghiệp ra trường có tay nghề cao, tiếp cận được với công nghệ thực tiễn của sản xuất. Đây là yếu tố quan trọng để giữ vững thương hiệu, uy tín của nhà trường đồng thời giảm chi phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo. Đối với các doanh nghiệp có thể chủ động về đội ngũ lao động và khi tiếp nhận lao động vào doanh nghiệp không mất thời gian đào tạo lại do công nhân còn hạn chế về kỹ năng thực hành nghề và khả năng thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Ở một số quốc gia phát triển như Đức thì các trường không những liên kết với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo mà các trường còn trực thuộc trong doanh nghiệp. Theo thống kê có khoảng 93,3 % các công ty sở hữu trường dạy nghề riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai thông qua các mô hình dạy nghề. Đối với Việt Nam chúng ta, do yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, đặc biệt là những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, giá trị của sức lao động tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Để nâng cao được chất lượng đào tạo nghề, đòi hỏi người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm 11 vững kỹ năng thực hành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội, của các doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên mà hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp đã được nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ các nước tiên tiến trên thế giới và được vận dụng vào các chính sách của Việt Nam. Điều này được cụ thể hoá trong Luật giáo dục năm 2005, Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993, Điều lệ trường cao đẳng nghề năm 2007. Cụ thể: Điều 36 Luật giáo dục năm 2005 quy định “ Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ “ ; Điều 9 Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993 quy định “ Quá trình giáo dục đào tạo phải quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội . Thực tế ở Việt Nam chúng ta từ những năm 1995 đến nay, thực hiện Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá công tác dạy nghề nên đã hình thành mô hình các tập đoàn, tổng công ty, công ty trực tiếp quản lý một số trường đào tạo nghề. Điển hình như Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ, Tổng công ty Thép Việt Nam v..v. Việc hình thành và phát triển các trường đào tạo nghề thuộc doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội ở nước ta trong thời gian qua là tất yếu khách quan. Là nơi trực tiếp cung cấp lao động qua đào tạo nghề cho doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng của doanh nghiệp, người học được thực hành ngay trên may móc, thiết bị đang được sử dụng ở doanh nghiệp. Mặc dù có chủ trương, chính sách như vậy song ở nước ta cho đến nay thực trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp được đánh giá là vẫn còn yếu kém, chưa đồng bộ và có rất ít các công trình nghiên cứu về vấn đề trên. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo mới chỉ giới hạn trong ngành hoặc trong lĩnh vực hẹp. Ví dụ: Vào những năm 70 của thế kỷ XX, tác giả Đạng Danh Ánh và một số cán bộ thuộc Tổng cục dạy nghề lúc đó đã đi sâu nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy nghề trong các trường nghề. Năm 1993, tác giả Trần Khánh Đức nghiên cứu vấn đề "Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các trường, lớp dạy nghề 12 đặt tại đơn vị sản xuất và trong một số lĩnh vực về bưu chính viễn thông và hóa chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ đi sâu tìm hiểu: "Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất" . Năm 2004, trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng". Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ năm 1965 thuộc Bộ Công nghiệp trước đây, từ năm 1997 đến nay thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Tổng công ty Thép Việt Nam và các ngành kinh tế khác của xã hội, Trường đào tạo 3 cấp trình độ đó là : Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề các nghề Cơ, Điện và Luyện kim. Hoạt động liên kết đào tạo giữa trường với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam mới được thực hiện trong một số năm gần đây ( đặc biệt là từ năm 2003 đến nay ) đã được triển khai và đạt được những kết quả nhất định. Để đánh giá thực trạng, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp để quản lý các hoạt động trên nhằm đạt kết quả cao hơn cần thiết phải có một nghiên cứu tổng hợp, khách quan. Chính vì vậy tôi chọn “ Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp “ làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.2. Một số khái niệm cơ bản: 1.2.1. Khái niệm về quản lý: Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra...tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được nảy sinh từ nhu cầu đó. Theo C.Mác, quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao 13 động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo ông: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Khái niệm “ quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá trình quản lý xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, dưới đây là một số nhận thức chung về khái niệm này. - Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể ( Người quản lý, tổ chức quản lý ) lên khách thể ( Đối tượng quản lý ) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị… - Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính v..v để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. - Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội, đặc biệt là từ khi con người biết tiến hành những hoạt động lao động chung. - Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của quá trình lao động, nó là hiện tượng xã hội xuất hiện sớm ngay từ khi xuất hiện xã hội loài người. Khi con người xuất hiện thì xuất hiện quản lý con người và quản lý xã hội. Theo K. Marx: Bất kỳ một hoạt động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định sự quản lý. Quản lý xác định sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động riêng rẽ của nó. 14 K. Marx so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng với hệ thống nhạc công. Trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là những chủ thể bị quản lý. Nhạc trưởng và nhạc công có quan hệ quản lý ( Quan hệ về công việc và quan hệ con người ) để đưa một sản phẩm “ Kép “, một sản phẩm siêu sản phẩm. Đó là chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý cùng phát triển ( Hoạt động tạo ra của chủ thể và sự phát triển của con người). Những tư tưởng bàn về quản lý xã hội đã xuất hiện rất sớm ở cả Phương đông lẫn Phương tây. Song quản lý chỉ trở thành khoa học và được vận dụng vào thực tiễn có tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu vào thập niên đầu của thế kỷ XX ( Vào năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ công bố tác phẩm nổi tiếng : Những nguyên lý quản lý khoa học). Cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều định nghĩa về quản lý. Các nhà lý luận quản lý Phương tây và các nước Đông âu như Henri Fayon ( 1841 – 1925 ) hay F. Redrich Taylor ( 1856 – 1915)… đã nghiên cứu khoa học về quản lý và coi đây là ngành mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển xã hội, có thể dẫn ra một số như: Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát quan điểm của F. Taylor và cho rằng : Quản lý là thông qua người khác để đạt được mục tiêu của mình. Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Trong tác phẩm “ Những vấn đề cốt yếu của quản lý “ Harold Koontz cho rằng : Quản lý là một dạng thiết yếu , nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “ Quản lý nguồn nhân lực “ thì : Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý 15 nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức. Ở Việt Nam tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong giáo trình “ Quản lý kinh tế “ cho rằng: Quản lý là tác động hướng đích của hệ thống chủ thể tới sự hoạt động của hệ thống đối tượng bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ làm cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của các quy luật khách quan và phù hợp với định hướng và mục tiêu của hệ thống chủ thể quản lý. Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng cần xem xét khái niệm quản lý ở hai góc độ : Chính trị - xã hội và hành động. Ở góc độ chính trị – xã hội quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Còn ở góc độ hành động quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành. Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội. Một xã hội, một tổ chức muốn phát triển tốt thì trước hết phải có một cơ chế quản lý tốt. Cơ chế quản lý ấy phải chi phối và tác động vào các lĩnh vực của xã hội, tổ chức và làm cho nó vận động theo hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã xác định. Từ góc độ này tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng : Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Những năm gần đây vấn đề nguồn nhân lực, nhân tài có vị trí đặc biệt quan trọng đến nỗi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý là quá trình tập hợp và sử dụng các nhóm nguồn lực ( đặc biệt là nhân lực) theo định hướng mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ. Để khái quát và làm rõ được quy trình quản lý Richard Winter ( 2007) đã cho rằng: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu xuất cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức. 16 Định nghĩa của Richard Winter theo chúng tôi vừa đầy đủ và rõ ràng, nội hàm của nó không chỉ phản ánh đúng những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý mà nó còn chỉ rõ quy trình quản lý. Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau về quản lý, song về cơ bản các nhà nghiên cứu đều gặp nhau ở các nội dung cơ bản, quản lý bao gồm các yếu tố, các điều kiện sau: * Là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm phối hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý. * Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. * Quản lý là phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Đề cập đến các nhiệm vụ của quản lý, nhà quản lý học người Mỹ được coi là tiêu biểu của thế kỷ XX Peter Druker cho rằng có các nhiệm vụ sau: - Xác định mục tiêu: Đó là điều cần đạt được biểu hiện bằng định lượng hoặc định tính. - Xây dựng tổ chức: Đây là một trong những điều kiện tổng hợp thiết yếu để ổn định, phát triển bộ máy. - Tạo động lực : Đây là đòn bẩy, sức mạnh để tổ chức đơn vị phát triển, con người tiến bộ. - Phát huy nhân lực, vật lực, tài lực: Đây là điều kiện cụ thể tạo nên sức mạnh nội lực, ngoại lực thúc đẩy tổ chức mình quản lý phát triển, đồng thời tránh được lãng phí, tiêu cực trong bộ máy. 17 Ở Việt Nam theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì quản lý có những nhiệm vụ sau đây: - Xác định mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch. - Xây dựng cơ cấu tổ chức. - Xác định điều kiện, phương tiện để thực hiện mục tiêu kế hoạch. - Chỉ đạo thực hiện. - Quản lý tài chính, cơ sở vật chất. - Phối hợp hoạt động trong, ngoài tổ chức. - Tổ chức, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm. - Điều chỉnh nội dung, cách thức, phương tiện, tổ chức cho phù hợp tình hình. - Đề xuất các chế độ chính sách và thực hiện chế độ chính sách. Các nhà quản lý giáo dục ở các cấp cần xác định vai trò, chức năng quản lý. Quản lý giáo dục phải căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ trên để tác động đến bộ máy mà mình quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục. Về nội hàm khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều khiển, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình GD - ĐT của nhà trường theo yêu cầu phát triển của xã hội. Khi bàn về vấn đề này Viện sỹ A.Fanaxep đã phân chia xã hội thành ba lĩnh vực: Lĩnh vực chính trị – xã hội, lĩnh vực văn hoá - tư tưởng, lĩnh vực kinh tế. Và xếp quản lý giáo dục được xem là một bộ phận nằm trong quản lý văn hoá - tư tưởng. Theo M.I.Kônđakôp : Quản lý nhà trường ( công việc nhà trường) là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng chủ thể, quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo vận hành tối ưu của xã hội – Kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học thế hệ trẻ. 18 Như vậy quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức được hoạt động dạy học mới thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân của đất nước. Xuất phát từ quan niệm này một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm cho rằng: Quản lý giáo dục ( và nói riêng quản lý trường học ) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ( Hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam , mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Từ những định nghĩa dẫn ra ở trên có thể đi đến cách hiểu khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục để đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội đặc biệt nhằm phát triển dân tộc, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ._.ứng yêu cầu phát triển của xã hội. 1.2.3. Quản lý đào tạo: Quản lý đào tạo là một lĩnh vực quản lý bao gồm tất cả những vấn đề mà cơ sở đào tạo thường làm và bằng cách đó cung cấp cho người học những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp có hiệu quả. Hay nói một cách khác, quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý các mục tiêu cụ thể của các yếu tố sau: - Mục tiêu đào tạo. - Nội dung đào tạo. - Phương pháp và hình thức đào tạo. - Nguồn nhân lực đào tạo ( Giảng viên). - Đối tượng đào tạo ( Sinh viên ). 19 - Điều kiện đào tạo. - Quy trình tổ chức đào tạo, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, nên người ta còn cho rằng quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng. Giáo dục đào tạo là một bộ phận của nền kinh tế xã hội. Nó được cơ cấu thành hệ thống và là một bộ phận kết cấu hạ tầng của xã hội. Do đó quản lý giáo dục, quản lý đào tạo thực chất là quản lý một lĩnh vực kinh tế – xã hội đặc biệt nhằm đào tạo nguồn nhân lực lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của một nền kinh tế – xã hội. Cơ sở lý luận để đổi mới quản lý đào tạo được hình thành từ việc đúc kết quá trình thực tiễn điều hành hoạt động đào tạo, kết hợp với lý luận quản lý kinh tế – xã hội. Đồng thời từ cơ sở lý luận đó lại tác động trở lại, để hình thành chiến lược, chính sách phát triển, cơ cấu hệ thống quản lý đào tạo, mô hình quản lý các cấp. Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản: - Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước. - Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế – xã hội. Để thực hiện hai chức năng trên quản lý đào tạo cần: - Phân tích thông tin, nắm bắt được xu hướng phát triển, xác lập chính sách, mục tiêu chiến lược giáo dục - đào tạo. - Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế thực hiện các chuẩn mực đã đề ra. - Đưa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng. - Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng nguồn nhân lực của mình. - Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo. 20 Để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp và đề xuất những biện pháp quản lý cho thời gian tới, chúng tôi sẽ lấy những yêu cầu trên làm cơ sở khảo sát, đánh giá về quản lý đào tạo. 1.2.4. Đào tạo nghề : 1.2.4.1. Nghề : Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay thuật ngữ “ Nghề “ được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm. - Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa : Là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. - Khái niệm nghề ở Pháp: Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống. - Khái niệm nghề ở Anh : Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học, nghệ thuật. - Khái niệm nghề ở Đức : Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó. Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt Nam: Nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy 1 số nét đặc trưng nhất định đó là : + Đó là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại. + Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. 21 + Là phương tiện để sinh sống. + Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Nghề biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.2.4.2. Đào tạo: Là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Như vậy đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hay một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn. 1.2.4.3. Đào tạo nghề: Là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao gồm 2 quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau đó là: - Dạy nghề : Là quá trình giảng viên truyền đạt những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. - Học nghề : Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn. Bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề …. Năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng không phải là bản năng mà phải trải qua rèn luyện. Môi trường tốt nhất cho sự phát triển khả năng này ở học sinh trường nghề đó là họ phải được rèn luyện trong môi trường sản xuất của doanh 22 nghiệp sau khi được học lý thuyết. Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác đào tạo nghề hiện nay, và cần phải nhấn mạnh, trách nhiệm trước hết là thuộc về lãnh đạo của các trường dạy nghề. Chính bản thân họ phải ý thức được việc cần phải cải tổ công tác quản lý để không ngừng tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp trong liên kết đào tạo để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của đơn vị. 1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lƣợng đào tạo nghề. 1.3.1. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề. Chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi loại hình doanh nghiệp, các hệ thống kinh tế xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Đối với các doanh nghiệp chất lượng là chìa khoá và sự đảm bảo thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay cũng cạnh tranh gay gắt, thu hút người học và cung ứng sản phẩm sau đào tạo cho các thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Có nhiều khái niệm về chất lượng. Sau đây là một số khái niệm có thể xem xét. - Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu : Chất lượng của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. - Theo J.Juran ( Mỹ ): Chất lượng là tiềm năng thoả mãn nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất. - Theo ISO 8402 -86: Chất lượng của sản phẩm là tổng thể những đặc điểm, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định và phù hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm. - Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 – 94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc tính của một thực thể ( đối tượng ) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn. - Tại hội thảo “ Nâng cao chất lượng đào tạo” - Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả Lê Đức Ngọc cho rằng : Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Những năng lực đó 23 gồm: Khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo và kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn được đào tạo. Chúng tôi nhất trí với quan điểm của tác giả và cho rằng nội hàm của chất lượng đào tạo được thể hiện: 1. Hệ thống tri thức: - Khối lượng tri thức được học. - Trình độ kiến thức. - Nội dung kiến thức. 2. Trình độ nhận thức sau khoá học: - Biết. - Hiểu. - Ứng dụng. - Phân tích. - Tổng hợp. - Đánh giá. - Chuyển giao. - Sáng tạo. 3. Về kỹ năng được đào tạo: - Bắt chước. - Thao tác. - Phối hợp. - Tự động hoá. 4. Về năng lực tư duy : - Tư duy cụ thể. - Trình độ tư duy lôgic. - Trình độ tư duy hệ thống. - Trình độ tư duy trừu tượng. 5. Phẩm chất nhân văn : - Khả năng hợp tác. - Khả năng thuyết phục. - Khả năng quản lý. 24 Có thể coi 5 tiêu chí trên thể hiện nội hàm của khái niệm chất lượng đào tạo, là mục tiêu mà các nhà trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam cần hướng tới. Giáo dục đào tạo là một hoạt động xã hội có định hướng, có mục đích nhằm tạo ra các thế hệ lao động, có những phẩm chất, kỹ năng, năng lực cần thiết đáp ứng được những nhu cầu phát triển của xã hội. Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực xã hội đặc biệt, sản phẩm giáo dục đào tạo cung cấp cho xã hội là nhân cách con người. Việc đánh giá chất lượng sản phẩm, chất lượng đào tạo là công việc rất khó khăn và phức tạp. Không thể chỉ đánh giá nó sau khi hoàn thành các công đoạn đào tạo ( sau khi tốt nghiệp), mà phải đánh giá cả quá trình sau khi đào tạo, hoặc phải thông qua hiệu quả công việc mà họ đảm nhận sau khi ra trường. Đối với chất lượng sản phẩm đào tạo trong cơ chế thị trường thì chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Trong nền kinh tế nhiều thành phần với mọi trình độ khác nhau, yêu cầu về chất lượng mỗi ngành, nghề, mỗi cơ sở cũng khác nhau nhưng điều đáng quan tâm là dẫu ở trình độ nào ( cao hay thấp ) thì cũng phải đạt chuẩn chất lượng mà khách hàng yêu cầu. Do đó nhiệm vụ quan trọng là phải xác định được chuẩn chất lượng cho mỗi ngành nghề, mỗi trình độ, cụ thể là xác định chuẩn chất lượng cho các bậc học, các ngành học khác nhau. Trong lĩnh vực dạy nghề cũng có các tiêu chí để đánh giá chất lượng đào tạo cụ thể đó là: - Theo quan niệm chất lượng đầu ra: Theo quan niệm chất lượng đầu ra - Sản phẩm của quá trình đào tạo, để đánh giá mức độ chất lượng của đào tạo nghề người ta dựa vào các tiêu chí sau: + Phẩm chất xã hội, nghề nghiệp ( Đạo đức, ý thức, trách nhiệm). + Sức khoẻ. + Kiến thức, kỹ năng. + Năng lực hành nghề. + Khả năng thích ứng với thị trường lao động. + Năng lực nghiên cứu và khả năng phát triển nghề nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp. 25 Các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, theo Bloom được phân loại thành các mức ở Bảng 1. Mức chất lƣợng Kiến thức Kỹ năng Biết Bắt trước Trung bình Hiểu Hình thành kỹ năng ban đầu( theo chỉ dẫn) Trung bình khá Vận dụng Hình thành kỹ năng cơ bản ( Độc lập) Khá Phân tích/ tổng hợp Liên kết, phối hợp kỹ năng Tốt Đánh giá Hình thành kỹ xảo Rờt tốt Phát triển/ sáng tạo Phát triển/sáng tạo Bảng 1 : Phân loại mức kiến thức, kỹ năng theo Bloom. - Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO. Theo quan điểm xem xét chất lượng trên cơ sở các đầu vào của quá trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng, theo nguyên lý : Với điều kiện đầu vào tốt và đảm bảo cho quá trình đào tạo tốt sẽ tạo ra sản phẩm tốt. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trường dạy nghề, theo ILO gồm có 9 nhóm theo Bảng 2. Nhóm tiêu chí Điểm tối đa 1. Các tiêu chí về tôn chỉ mục đích 25 2. Các tiêu chí về tổ chức quản lý 45 3. Các tiêu chí về chương trình đào tạo 135 4. Các tiêu chí về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 85 5. Các tiêu chí về thư viện và học liệu 25 6. Các tiêu chí về tài chính 50 7. Các tiêu chí về khuôn viên và cơ sở hạ tầng 40 8. Các tiêu chí về xưởng thực hành, thiết bị vật tư 60 26 9. Các tiêu chí về dịch vụ học sinh 35 Tổng điểm 500 Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO. Các tiêu chí được xem xét và đánh giá với các mức điểm khác nhau. Trường nào có mức điểm đánh giá càng cao thể hiện chất lượng đào tạo càng cao. Sản phẩm trong quá trình đào tạo là sản phẩm đặc biệt. Với ý nghĩa rộng đó là nhân cách người lao động mà trong đó yếu tố quan trọng hàng đầu là kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm đáp ứng được thị trường lao động. Sản phẩm này sẽ tạo ra mọi sản phẩm khác cho xã hội, nó luôn tự vận động, tự phát triển. Do vậy có thể nói đây là sản phẩm quý giá nhất trong mọi sản phẩm ( Chất lượng đào tạo toàn diện trong nhà trường được đánh giá qua các mặt : Phẩm chất và năng lực của người học sinh, được biểu hiện qua mục tiêu đào tạo, kiến thức, kỹ năng và thái độ so với chuẩn quy định). 1.3.2. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lƣợng đào tạo nghề. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo nghề, chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Hiện nay có nhiều quan điểm về chất lượng đào tạo khác nhau. - Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào. Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng: “ Chất lượng đào tạo của một nhà trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó “ Quan điểm này được gọi là: “ Quan điểm nguồn lực “, có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng. Theo quan điểm này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao. 27 Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo được diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài trong nhà trường, đặc biệt là sự nỗ lực, tích cực của người học. Thực tế theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là “ Hộp đen” , chỉ dựa vào sự đánh giá “ đầu vào “ và phỏng đoán chất lượng “ đầu ra” . Quan điểm này đã chuyển từ việc xem xét chất lượng sang các vấn đề về điều kiện hình thành chất lượng. - Chất lượng được đánh giá bằng “ đầu ra”. Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “ Đầu ra “ có tầm quan trọng hơn nhiều so với “ đầu vào “. “Đầu ra “ chính là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện ở mức độ hoàn thành công việc của học sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các dịch vụ đào tạo của trường đó. Có 2 vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng đào tạo này. Một là : Mối liên hệ giữa “ đầu vào “ và “đầu ra “ không được xem xét. Trong thực tế đang tồn tại mối quan hệ này, cho dù đó không hoàn toàn là quan hệ nhân quả. Hai là: Cách đánh giá “đầu ra “ của các trường rất khác nhau. - Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng. Quan điểm này cho rằng chất lượng đào tạo của một nhà trường là tạo ra được sự khác biệt về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi nhập trường đến khi ra trường. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá trị “ đầu ra” trừ đi giá trị của “ đầu vào “, kết quả thu được là “ giá trị gia tăng “ mà trường đó đã đem lại cho học sinh và được cho là chất lượng đào tạo của nhà trường. Theo quan điểm này, một loạt vấn đề sẽ nảy sinh: Khó có thể thiết kế được một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “ đầu vào” và “ đầu ra” để tìm ra hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa các trường đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trường. Nhìn chung, những quan điểm trên đã đề cập một số dấu hiệu để nhận biết chất lượng, một khái niệm động, nhiều chiều. Rất khó để có một ý kiến thống nhất về khái niệm chất lượng đào tạo. Tuy vậy, việc xác định một số cách tiếp cận khác 28 nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có thể làm được. Theo Tổ chức Giáo dục quốc tế thì cần có bộ tiêu chí chuẩn, việc đánh giá chất lượng một trường học sẽ dựa vào bộ tiêu chuẩn đó. Khi không có bộ tiêu chuẩn việc đánh giá sẽ dựa vào mục tiêu của từng lĩnh vực, những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và những điều kiện đặc thù của trường đó. Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cần dùng bộ tiêu chí có sẵn, hoặc dùng các chuẩn đã quy định, hoặc đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sự tin cậy: Quá trình quản lý đào tạo của các trường sao cho chất lượng đào tạo phải nhất quán với chiến lược phát triển của các trường và tuân thủ các yêu cầu về quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện đúng chức năng, thực hiện cam kết với xã hội. - Sự đáp ứng nhanh: Điều này thể hiện sự sẵn sàng của toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên trong quá trình đào tạo, cung cấp các dịch vụ đào tạo, thời gian là cơ sở để đánh giá khía cạnh này. Người học và bất kỳ các bên quan tâm nào cũng có quyền được biết rõ các vấn đề như kế hoạch đào tạo, tài liệu tham khảo, những vấn đề học tập, thời gian cấp bằng tốt nghiệp.... có liên quan đến từng khoá học. Tốc độ của sự đáp ứng quyết định mức chất lượng của từng trường đào tạo. - Năng lực: Chất lượng đào tạo đòi hỏi trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của tất cả các thành viên thuộc cơ sở đào tạo đáp ứng công việc được giao. Chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ chuyên môn và những người phục vụ ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh tốt đẹp của cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, khía cạnh này cần được kiểm chứng thông qua hiệu quả của công việc đạt được. - Sự dễ dàng tiếp cận: Các trường đào tạo sử dụng các điều kiện thuận lợi để người học và các bên quan tâm dễ dàng tiếp xúc. Khía cạnh này thể hiện không đơn thuần chỉ thông qua hình thức đối diện trực tiếp. Ngoài ra hệ thống thông tin còn là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp cho người học và các bên quan tâm có nhiều cơ hội tìm hiểu về trường, hệ thống này bao gồm điện thoại, Fax, Email, trang Web.... đây là một trong những phần cứng của một nhà trường. 29 - Tính lịch sự và nhã nhặn: Thái độ giao tiếp giữa tổ chức với người học và các bên quan tâm là một nhân tố hình thành chất lượng của một nhà trường. Sự ân cần, tôn trọng, cảm thông và thân thiện sẽ rút bỏ khoảng cách về mặt tâm lý đối với người học. Khía cạnh này giúp cho người học giảm bớt khoảng cách giữa nhà trường với họ. Người học sẽ xem nhà trường như là ngôi nhà thứ hai để hình thành mối liên hệ mật thiết và lâu dài. - Sự truyền thông: Các yêu cầu như tìm hiểu về chiến lược, nhiệm vụ, mục tiêu, chương trình đào tạo, cách thức tuyển sinh, thời khoá biểu, cách thức tư vấn học tập, quy trình giải quyết khiếu nại thắc mắc của người học, các giới hạn của khoá học, giá trị của văn bằng tốt nghiệp....cần rõ ràng và dễ hiểu. Sự truyền thông đòi hỏi cơ sở đào tạo nắm bắt ý đồ mong đợi của người học, các bên quan tâm và thoả mãn nó một cách nhanh nhất dưới nhiều hình thức khác nhau. - Sự tín nhiệm: Nền tảng của sự tín nhiệm được thể hiện khi lấy quyền lợi của người học làm nhiệm vụ trung tâm cho mọi hoạt động quản lý. Tuy nhiên, tôn trọng người học không đồng nghĩa cơ sở đào tạo bất chấp các quy định của pháp luật. Cải tiến liên tục nhằm nâng cao sự thoả mãn đối với người học và các bên quan tâm là tạo sự tín nhiệm bền vững cho nhà trường. - Sự an toàn: Tham gia học tập là một quá trình đòi hỏi người học phải đầu tư về nhiều lĩnh vực, tốn kém thời gian, tài chính, từ bỏ nhiều cơ hội khác.... Viễn cảnh tương lai cùng khả năng tự vượt qua được những trở ngại trong quá trình học tập phải có tính khả thi và thuyết phục đối với người học. Sự mập mờ, thiếu chắc chắn và đặc biệt là không tôn trọng pháp luật của cơ sở đào tạo là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ an toàn đối với người học và các bên liên quan. - Hiểu rõ người học: Khía cạnh này bao gồm sự nỗ lực của từng cơ sở đào tạo trong quá trình tìm hiểu và phát hiện nhanh chóng các kỳ vọng của người học qua từng thời gian, từng môn học hay cả một khoá học. Nhiều hình thức được triển khai như nghiên cứu thị trường, về các trường khác, điều tra qua từng môn học, khi tốt nghiệp, sau khi tốt nghiệp.... sẽ giúp cơ sở đào tạo hiểu rõ người học. Hoạt động này giúp cơ sở đào tạo liên tục cải tiến chiến lược, chương trình, nội dung và phương pháp dạy học. Mọi sự xơ cứng, thiếu năng động của quản lý sẽ làm giảm sự tin cậy của người học. 30 - Tính hữu hình: Tính hữu hình thể hiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập, quản lý và các hoạt động khác trong nhà trường. Tính hữu hình bao gồm tất cả hình thức bên ngoài của nhà trường mà người học và các bên quan tâm có thể thấy được. Phân tích tất cả các khía cạnh trên giúp cơ sở đào tạo thiết lập các mục tiêu, chất lượng liên quan đến từng yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Sự tác động của các khía cạnh trên sẽ phụ thuộc vào thực trạng của từng hệ thống quản lý chất lượng cụ thể. Các cơ sở đào tạo biết lợi dụng điều kiện thuận lợi không ngừng để nâng cao chất lượng đào tạo. 1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý đào tạo nghề: 1.4.1. Cơ chế, chính sách của nhà nƣớc. Cơ chế, chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển đào tạo nghề cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo nghề và nó được thể hiện ở các nội dung sau: - Khuyến khích hoặc kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra môi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng không? - Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến, nâng cao chất lượng. - Khuyến khích hoặc hạn chế các cơ sở đào tạo nghề mở rộng liên kết đào tạo và hợp tác quốc tế. - Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo nghề. - Có hoặc không có các chuẩn về chất lượng đào tạo. Có hay không hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, quy định về quản lý chất lượng đào tạo. - Các chính sách về việc làm, lao động và tiền lương của lao động sau khi học nghề, chính sách đối với giáo viên dạy nghề. - Các quy định trách nhiệm giữa các nhà trường với các doanh nghiệp sử dụng lao động, quan hệ giữa các nhà trường với các doanh nghiệp. Tóm lại: Cơ chế, chính sách của nhà nước tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra của các trường dạy nghề. 1.4.2. Môi trƣờng: 31 Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động tới tất cả các mặt đời sống xã hội của đất nước, trong đó có hoạt động đào tạo nghề. Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi chất lượng đào tạo nghề của Vịêt Nam phải được nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu của thị trường, khu vực và thế giới. Đồng thời nó cũng tạo cơ hội cho đào tạo nghề của Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến. Hình 1: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo. C¸c chÝnh s¸ch Môc tiªu, néi dung ®µo t¹o Qu¸ tr×nh ®µo t¹o Qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y vµ häc tËp( Lý thuyÕt vµ thùc hµnh §Çu vµo §èi t•îng tuyÓn sinh, GV, thiÕt bÞ, CSVC KÕt qu¶ ®µo t¹o ( §Çu ra) KiÕn thøc, kü n¨ng, th¸i ®é Ph¸t triÓn ch•¬ng tr×nh, ph•¬ng ph¸p ®µo t¹o, ph•¬ng ph¸p ®¸nh gi¸ §¸nh gi¸, lùa chän KiÓm tra ®¸nh gi¸ kÕt qu¶, cÊp v¨n b»ng chøng chØ Th«ng tin ph¶n håi Sù thÝch øng thÞ tr•êng lao ®éng, t×nh h×nh viÖc lµm, n¨ng suÊt lao ®éng, thu nhËp, ph¸t triÓn nghÒ nghiÖp 32 Phát triển khoa học công nghệ yêu cầu người lao động phải nắm bắt kịp thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải thay đổi mới đáp ứng được nhu cầu học tập, khoa học công nghệ trong đó có khoa học công nghệ về giáo dục đào tạo phát triển, tạo điều kiện để đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội về dạy nghề, học nghề và vai trò của lao động có tay nghề thay đổi cũng ảnh hướng đến chất lượng đào tạo trong các trường dạy nghề, nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề tăng lên là điều kiện vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo, thị trường lao động phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng. 1.4.3. Các yếu tố bên trong. Đây là nhóm yếu tố bên trong các cơ sở đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Các yếu tố này do hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở đào tạo quyết định, các yấu tố này bao gồm các nhóm sau: - Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo. Trong trường dạy nghề, các nhân tố về điều kiện đảm bảo ảnh hướng tới chất lượng đào tạo nghề bao gồm: + Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ( Manpower – m1). + Đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo ( Material – m2). + Cơ sở vật chất, trang thiết bị ( Machino – equipment – m3). + Nguồn tài chính ( Money – m4 ). + Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích học nghề ( Marketing – m5 ). + Các nhân tố trên được gắn kết bởi nhân tố quản lý ( Management – M ). Hình 2 : Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng trong trường dạy nghề. M«i tr•êng 33 - Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo. Thuộc nhóm này bao gồm: + Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được thiết kế phù hợp với nhu cầu của thị trường, yêu cầu của người học hay không? + Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, có phát huy được cao nhất khả năng học tập của từng học sinh hay không? + Hình thức tổ chức học tập có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho người học không? Có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học không? + Môi trường học tập trong nhà trường có an toàn, có bị các tệ nạn xã hội thâm nhập không? Các dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt, học tập của học sinh có thuận lợi không? + Môi trường văn hoá trong nhà trường có tốt không? người học có dễ dàng có được các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt động của nhà trường. 1.4.4. Đặc điểm của quản lý đào tạo nghề. Từ các khái niệm về quản lý chất lượng đã nghiên cứu ở trên, vận dụng vào đào tạo nghề ta có thể thấy: Quản lý chất lượng đào tạo nghề là toàn bộ các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng trong trường dạy nghề. m1 m3 m2 m5 1 m4 1 M 34 Quản lý đào tạo nghề thực hiện theo chu trình thể hiện ở hình 3. ` Hình 3: Chu trình quản lý đào tạo nghề. Điều chỉnh Xác định nhu cầu đào tạo Phát triển kế hoạch đào tạo Xây dựng chương trình và các tài liệu giảng dạy Triển khai đào tạo Đánh giá đào tạo 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN. 2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên: Trường Cao đẳng nghề Cơ Điện - Luyện kim Thái Nguyên, tiền thân là trường CNKT 3, được thành lập ngày 04/11/1965. Qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Trường đã và đang đào tạo 44 khoá học với trên 35 nghìn học sinh – sinh viên chính quy và 20 nghìn học sinh ngắn hạn đã tốt nghiệp ra trường. Nhiều giáo viên và học sinh của trường đã trưởng thành trong nhiều lĩnh vực và giữ các cương vị cao trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh và khoa học kỹ thuật. Trường vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba, 3 Huân chương Lao động Hạng Nhất, Nhì, Ba và nhiều phần thưởng cao quý khác. Trường được Nhà nước lựa chọn đầu tư trọng điểm chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010 . Trường đóng trên địa bàn Xã Tích Lương – TP Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên với diện tích 74.000 m2 , ngoài ra còn 2 cơ sở là : Phân hiệu đào tạo tại Thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh, cơ sở đào tạo bồi dưỡng tại Phường Trung Thành TP Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên . Từ khi thành lập đến năm 1996 Trường thuộc Bộ Công nghiệp và từ năm 1996 đến nay được giao cho Tổng Công ty Thép Việt Nam quản lý để thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục và gắn công tác đào tạo nghề với doanh nghiệp. Năm 1999 Trường đổi tên thành Trường Đào tạo nghề Cơ điện – Luyện kim Thái Nguyên tại Quyết định số : 1514/1999/QĐ/T-TC ngày 25 tháng 8 năm 1999 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Thép Việt Nam. 36 Năm 2007 Trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên tại Quyết định số: 76/QĐ-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH. Trường đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà máy xí nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty Thép Việt Nam và các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra đặc biệt như đào tạo cho khu Công nghiệp Gang thép TN, Khu công nghiệp Sông Công, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Cao Bằng... Những năm gần đây hầu hết học sinh tốt nghiệp ra trường đều có việc làm ổn định được các nhà máy xí nghiệp đánh giá và khẳng định chất lượng đào tạo của Nhà trường là rất cao. Uy tín và vị thế của Nhà trường ngày càng được khẳng định , dung lượng Học sinh hàng năm ngày càng tăng trưởng . 2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của trƣờng. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức: Sau khi được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề, nhà trường đã xây dựng Quy chế hoạt động và tổ chức bộ máy của trường. Cơ cấu tổ chức hiện nay gồm : - Ban giám hiệu : + Hiệu._. tại trường để liên kết, kết hợp giữa sản xuất và thực tập tay nghề. + Đầu tư mở rộng thêm các phòng học lý thuyết, tổ chức củng cố, nâng cấp thư viện, cải tạo hệ thống sân chơi, bãi tập phục vụ công tác đào tạo và các hoạt động VHVNTDTT. + Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Giám sát sử dụng nguồn tài chính, đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đảm bảo nguyên tắc và các quy định. + Phát động phong trào tự làm các đồ dùng dạy học trong giáo viên, vừa để tăng thêm phương tiện dạy học, đồng thời làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy. 3.2.6. Nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ . a. Cơ sở để đề ra biện pháp. 75 Từ nhận thức “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, do vậy nhà trường cần xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng đồng thời đảm bảo về chất lượng. Cán bộ có vai trò quyết định hoạt động, quản lý và điều hành mọi hoạt động của nhà trường, vì vậy để mọi hoạt động của nhà trường đạt kết quả tốt cần nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp. b. Biện pháp thực hiện. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo và yêu cầu về chất lượng đào tạo, nhà trường đánh giá về năng lực quản lý hiện tại để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung và tăng cường cán bộ quản lý tại các vị trí công tác. Kế hoạch bổ sung, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý cần được xây dựng theo từng giai đoạn đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Bồi dưỡng cán bộ quản lý bằng việc cử cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ quản lý, chuẩn hoá cán bộ. Tăng cường cán bộ quản lý thông qua việc tuyển chọn các cán bộ giáo viên có năng lực để luân chuyển, giao nhiệm vụ. Chú trọng bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ các cấp, đồng thời quan tâm bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, rèn luyện đạo đức v...v. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý được thực hiện trên cơ sở sự chỉ đạo của Đảng uỷ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Để khắc phục tình trạng cán bộ quản lý hiện nay ở một số khâu vừa thiếu, vừa yếu, trang bị cho cán bộ những phương tiện, dụng cụ để họ thực hiện tốt chức năng quản lý của mình. Cán bộ quản lý phải thường xuyên cập nhật kiến thức và các văn bản về quản lý. 3.2.7. Phối hợp tổ chức giao ban công tác quản lý đào tạo từng quý, từng học kỳ, năm học giữa nhà trƣờng và các doanh nghiệp. a. Ý nghĩa của biện pháp : - Thông qua giao ban công tác đào tạo thường xuyên sẽ gắn kết mối quan hệ tốt hơn giữa trường và các doanh nghiệp, tăng cường trách nhiệm giữa hai bên. 76 - Nắm bắt kịp thời các thông tin được phản hồi từ nhà trường đến doanh nghiệp và ngược lại. - Kịp thời điều chỉnh quá trình tổ chức đào tạo nghề, nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình phối hợp thực hiện. - Đánh giá kết quả công tác liên kết đào tạo giữa trường và doanh nghiệp, đánh giá kết quả học tập của học sinh, kết quả giảng dạy của giáo viên để từ đó đúc rút những kinh nghiệm trong việc liên kết đào tạo. b. Tổ chức thực hiện: - Trên cơ sở kế hoạch đào tạo hàng quý, hàng năm nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức giao ban công tác quản lý đào tạo, có thể tổ chức tại trường hoặc tại doanh nghiệp. - Trường và doanh nghiệp cùng phối hợp chuẩn bị nội dung đánh giá kết quả học tập, kết quả công tác liên kết đào tạo và triển khai những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tiếp theo. - Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động liên kết, nâng cao chất lượng đào tạo. - Đề xuất các hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức liên kết đào tạo, có các sáng kiến, cải tiến mang lại hiệu quả cao cho công tác đào tạo. 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động liên kết giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp. Tác giả đã lấy ý kiến của 50 người, trong đó: Cán bộ giáo viên của nhà trường là : 26, Cán bộ ở các doanh nghiệp là: 24. Trong phiếu hỏi tác giả đề ra các biện pháp và hỏi về tính cần thiết và tính khả thi ở các mức: Rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết, sau khi tổng hợp đã thu được kết quả như sau: 77 Bảng 12: Kết quả tổng hợp khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ( Đối với Cán bộ giáo viên). Đơn vị : %. TT Các giải pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với công nghệ và yêu cầu của DN 73,1 26,9 0 50 50 0 2 Hoàn thiện CSVC và hiện đại hoá trang thiết bị dạy học 57,9 42,1 0 23 73,1 3,9 3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực SP, năng lực hướng dẫn thực hành cho GV, CB của DN 50 50 0 38,4 61,6 0 4 Xây dựng các cơ chế hoạt động liên kết ĐT giữa trường và DN 42,1 57,9 0 38,4 61,6 0 5 Huy động các chuyên gia của DN tham gia xây dựng CT, giáo trình giảng dạy và hướng dẫn thực hành 15,5 84,5 0 7,6 92,4 0 6 Cung cấp cho nhau thông tin về đào tạo của trường và nhu cầu nhân lực của DN 69 31 0 31 69 0 7 Tìm hiểu các thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của HS đang làm việc tại DN 11,6 88,4 0 11,6 88,4 0 8 Nâng cao kỹ năng quản lý ĐT cho CB 54 46 0 42,1 57,9 0 9 Điều chỉnh cơ cấu nghề phù hợp với nhu cầu của DN 57,9 42,1 0 42,1 57,9 0 10 Cụ thể hoá các chính sách XH hoá công tác ĐT 42,1 57,9 0 23 77 0 11 Đề nghị TCT Thép ban hành các chính sách, quy định trách nhiệm phối hợp của DN trong hoạt động ĐT 69 31 0 46,2 50 3,8 12 Phối hợp tổ chức giao ban công tác ĐT giữa trường và DN 19,2 77 3,8 15,5 80,7 3,8 Bảng 13: Kết quả tổng hợp khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ( Đối với Cán bộ của doanh nghiệp). Đơn vị: %. 78 TT Các giải pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với công nghệ và yêu cầu của DN 54,2 45,8 0 54,2 45,8 0 2 Hoàn thiện CSVC và hiện đại hoá trang thiết bị dạy học 54,2 45,8 0 33,4 66,6 0 3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực SP, năng lực hướng dẫn thực hành cho GV, CB của DN 58,3 41,7 0 33,4 66,6 0 4 Xây dựng các cơ chế hoạt động liên kết ĐT giữa trường và DN 66,6 33,4 0 12,5 87,5 0 5 Xây dựng các chính sách huy động các chuyên gia của DN tham gia xây dựng CT, giáo trình giảng dạy và hướng dẫn thực hành 50 50 0 41,7 58,3 0 6 Cung cấp cho nhau thông tin về đào tạo của trường và nhu cầu nhân lực của DN 54,2 45,8 0 33,4 66,6 0 7 Tìm hiểu các thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của HS đang làm việc tại DN 54,2 45,8 0 33,4 66,6 0 8 Nâng cao kỹ năng quản lý ĐT cho CB 37,6 62,4 0 41,7 58,3 0 9 Điều chỉnh cơ cấu nghề phù hợp với nhu cầu của DN 41,7 58,3 0 33,4 66,6 0 10 Cụ thể hoá các chính sách XH hoá công tác ĐT 37,6 62,4 0 33,4 66,6 0 11 Đề nghị TCT Thép ban hành các chính sách, quy định sự phối hợp của DN trong hoạt động ĐT 41,7 58,3 0 37,6 62,4 0 12 Phối hợp tổ chức giao ban công tác ĐT giữa trường và DN 45,8 54,2 0 54,2 45,8 0 Như vậy về cơ bản các biện pháp tác giả đề xuất đều được đa số cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp tán thành. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 I. Kết luận: Đào tạo nghề là một trong những vấn đề hiện nay được Đảng và nhà nước rất quan tâm. Đào tạo nghề đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Liên kết đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp là một trong những giải pháp để thực hiện nguyên lý giáo dục “ Học đi đôi với hành”, lý luận gắn liền với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo ra đội ngũ lao động lành nghề, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Qua quá trình nghiên cứu tác giả xin rút ra một số kết luận như sau: 1. Đối với Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên, việc quản lý tốt hoạt động liên kết đào tạo với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề rất quan trọng, đồng thời cũng là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện hiện nay vì: Trường là trường thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam nên không được nhà nước cấp kinh phí chi thường xuyên và không được cấp kinh phí cho đầu tư xây dựng hàng năm. Việc liên kết đào tạo với các doanh nghiệp ngoài mục tiêu để nâng cao chất lượng đào tạo còn có mục tiêu để tạo nguồn tài chính từ liên kết phục vụ cho chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Nó đòi hỏi Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên phải quan tâm và giải quyết triệt để cả về nhận thức và thực tiễn. 2. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Làm sáng tỏ được cơ sở lý luận, những khái niệm, những quan điểm, nguyên lý giáo dục, đã trình bày được thực trạng hoạt động đào tạo nghề nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nghề của nhà trường nói riêng. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đã đề ra 7 biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và các doanh nghiệp đó là: 80 - Phối hợp chặt chẽ giữa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp trong việc đổi mới mô hình đào tạo ( Mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo). - Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo. - Xây dựng cơ sở thực hành tại các doanh nghiệp để rèn luyện, phát triển các kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo. - Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực hướng dẫn thực hành cho đội ngũ cán bộ giảng dạy trong nhà trường và đội ngũ cán bộ hướng dẫn thực tập của các công ty. - Hoàn thiện từng bước cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ công tác đào tạo. - Nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ. - Phối hợp tổ chức giao ban công tác quản lý đào tạo từng quý, từng học kỳ, năm học giữa nhà trường và các doanh nghiệp. 3. Việc tổng kết hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và doanh nghiệp cần được triển khai, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm để tiếp tục hoạt động, đồng thời có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp đã được đánh giá và khẳng định: Giả thuyết đề tài đưa ra là đúng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện, các biện pháp bước đầu đem lại kết quả và có tính khả thi cao. II. Kiến nghị. Để thực hiện có hiệu quả các biên pháp trên, ngoài sự nỗ lực của hệ thống nhà trường tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau: 1. Đối với nhà nƣớc. 81 Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển đào tạo nghề nói chung và sự liên kết đào tạo giữa trường và doanh nghiệp nói riêng, ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu nghề và chất lượng đào tạo.Vì thế cần đảm bảo một số cơ chế chính sách sau: - Đề nghị nhà nước cần ban hành các chính sách quy định trách nhiệm đối với các doanh nghiệp trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục đào tạo nói chung và trách nhiệm trong việc tham gia hoạt động đào tạo với các cơ sở đào tạo nói riêng. - Ban hành các chính sách đảm bảo sự công bằng cho các trường thuộc các doanh nghiệp ( Tổng công ty, Công ty), nhất là các chính sách về chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Có các chính sách rõ ràng cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động đào tạo. 2. Đối với Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội. - Đề nghị Bộ Lao động Thương binh và xã hội sớm ban hành chương trình khung các nghề trong danh mục các nghề đã được ban hành. - Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghề, hướng dẫn phương pháp kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề. - Phối hợp với các Bộ liên quan hoàn thiện các chính sách về tài chính, chế độ khuyến khích người học, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động đào tạo, xây dựng cơ chế tài chính phù hợp đối với các trường thuộc doanh nghiệp. 3. Đối với Tổng công ty Thép Việt Nam. - Chỉ đạo các đơn vị thuộc Tổng công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi và phối hợp với trường tổ chức hoạt động liên kết đào tạo. - Xây dựng và sớm ban hành quy hoạch phát triển ngành và có kế hoạch sử dụng nhân lực lâu dài. 82 4. Đối với nhà trƣờng. - Đổi mới mạnh mẽ về tư duy, nhận thức trong việc cần thiết phải tăng cường quản lý các hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và các doanh nghiệp. - Chủ động, sáng tạo vận dụng các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo vào điều kiện thực tế của nhà trường hiện nay. Tác giả xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân, đặc biệt là các Thày giáo, Cô giáo đã giúp đỡ để thực hiện đề tài này. Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng, song do khả năng và lĩnh vực nghiên cứu còn mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn nên không tránh khỏi những sai sót, những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm./. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục: 1. Phiếu hỏi số 1. ( Dành cho CBQLĐT và GV) Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng mức độ quản lý các yếu tố đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề nói chung và hoạt động liên kết đào tạo với Doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và Doanh nghiệp xin Thầy ( Cô) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình. Bằng cách đánh dấu X vào ô mà Thầy( Cô) cho là thích hợp. Xin Thầy ( Cô) cho biết đôi điều về thông tin cá nhân: Họ và tên:………………………………………………………….. Trình độ chuyên môn:…………………………………………….. Chức vụ:…………………………………………………………… Thời gian công tác trong nghề:……………………………………. 83 1. Xin Thầy ( Cô ) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về công tác quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng trình đào tạo của trƣờng trong thời gian qua. TT Nội dung đánh giá Mức đánh giá Rất tốt Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Yếu 1 Mục tiêu, nội dung chương trình đạt chuẩn 2 Định hướng mục tiêu đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp 3 Cấu trúc nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu 4 Xây dựng khung thời gian, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp 5 Nội dung, chương trình đào tạo được cập nhật kiến thức mới 6 Chương trình đào tạo luôn được bổ sung, đổi mới và tiếp cận trình độ nghề nghiệp hiện đại 7 Biên soạn nội dung, chương trình môn học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá 8 Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo thực sự kích thích tính chủ động, sáng tạo của HSSV 9 Công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 2. Xin Thầy ( Cô ) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về công tác quản lý đội ngũ Giáo viên của nhà trƣờng trong thời gian qua. TT Nội dung đánh giá Mức đánh giá Rất tốt Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Yếu 1 Xây dựng cơ cấu, số lượng Giáo viên 84 2 Phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của Giáo viên 3 Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên 4 Chế độ chính sách đãi ngộ, thu hút phát triển đội ngũ Giáo viên 5 Đánh giá chung về đội ngũ Giáo viên của trường. 3. Xin Thầy ( Cô ) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học của nhà trƣờng hiện có. T T Nội dung Mức độ đầy đủ Mức độ hiện đại Đủ Tƣơng đối đủ Thiếu Hiện đại Tƣơng đối hiện đại Lạc hậu 1 Phòng học lý thuyết chuyên môn 2 Xưởng thực hành 3 Thư viện 4 Ký túc xá 5 Sân chơi và bãi tập thể thao 6 Sách, giáo trình và các tài liệu khác 7 Các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp 8 Các phương tiện thực hành 9 Các phương tiện và dụng cụ hoạt động VHVNTDTT 4. Xin Thầy ( Cô ) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về mức độ và hiệu quả quan hệ giữa nhà trƣờng và các doanh nghiệp trong thời gian qua. T T Nội dung Mức độ quan hệ Hiệu quả quan hệ Thƣờn g xuyên Đôi khi Chƣ a có Tốt Tƣơn g đối tốt Bình thƣờn g Yếu 85 1 Cung cấp cho nhau thông tin về đào tạo của trường và nhu cầu nhân lực của DN 2 Tổ chức liên kết đào tạo tại các DN 3 Huy động các chuyên gia của DN tham gia xây dựng chương trình đào tạo 4 Huy động các chuyên gia của DN tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành 5 Các DN tạo điều kiện về địa điểm cho HS tham quan và thực tập 6 Các DN hỗ trợ về CSVC, phương tiện dạy học cho trường 7 Các DN hỗ trợ kinh phí cho đào tạo của nhà trường 8 Trường tổ chức các đoàn đến tham quan tại DN 9 Khảo sát nhu cầu tuyển dụng của DN 10 Mời đại diện của DN tham gia các hội thảo KH về nâng cao chất lượng ĐT 11 DN phản hồi các thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của HS đang làm việc tại DN 12 Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo giữa trường và DN 13 Phối hợp nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực HD thực hành cho GV và CB của DN 14 Phối hợp tổ chức giao ban từng quý, từng tháng 5. Dƣới đây chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo giữa trƣờng và các Doanh nghiệp. 86 Xin Thầy ( Cô ) cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. TT Các giải pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với công nghệ và yêu cầu của DN 2 Hoàn thiện CSVC và hiện đại hoá trang thiết bị dạy học 3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực SP, năng lực hướng dẫn thực hành cho GV, CB của DN 4 Xây dựng các cơ chế hoạt động liên kết ĐT giữa trường và DN 5 Huy động các chuyên gia của DN tham gia xây dựng CT, giáo trình giảng dạy và hướng dẫn thực hành 6 Cung cấp cho nhau thông tin về đào tạo của trường và nhu cầu nhân lực của DN 7 Tìm hiểu các thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của HS đang làm việc tại DN 8 Nâng cao kỹ năng quản lý ĐT cho CB 9 Điều chỉnh cơ cấu nghề phù hợp với nhu cầu của DN 10 Cụ thể hoá các chính sách XH hoá công tác ĐT 11 Đề nghị TCT Thép ban hành các chính sách, quy định trách nhiệm phối hợp của DN trong hoạt động ĐT 12 Phối hợp tổ chức giao ban công tác ĐT giữa trường và DN Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Thầy ( Cô)./. 87 Phụ lục: 2. Phiếu hỏi số 2. ( Dành cho CBQL tại doanh nghiệp) Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề nói chung của Tổng công ty và hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường với Doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và Doanh nghiệp xin Ông ( Bà) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình. Bằng cách đánh dấu X vào ô mà Ông ( Bà ) cho là thích hợp. Xin Ông ( Bà ) cho biết đôi điều về thông tin cá nhân: Họ và tên:………………………………………………………….. 88 Trình độ chuyên môn:…………………………………………….. Chức vụ:…………………………………………………………… Đơn vị công tác:…………………………………………………… Thời gian công tác trong nghề:……………………………………. 1. Xin Ông ( Bà ) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về năng lực chuyên môn của HS tốt nghiệp ở Trƣờng thuộc TCT hiện đang làm việc tại đơn vị . TT Các năng lực Mức độ đáp ứng Tốt Khá TB Yếu 1 Năng lực chuyên môn nghề 2 Năng lực thực hành nghề 3 Khả năng thích ứng với sự thay đổi của công nghệ 4 ý thức tổ chức, kỷ luật 2. Xin Ông ( Bà ) cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về mức độ và hiệu quả quan hệ giữa đơn vị mình với nhà trƣờng trong thời gian qua. T T Nội dung Mức độ quan hệ Hiệu quả quan hệ Thƣờn g xuyên Đôi khi Chƣ a có Tốt Tƣơn g đối tốt Bình thƣờn g Yếu 1 Cung cấp cho nhau thông tin về đào tạo của trường và nhu cầu nhân lực của DN 2 Tổ chức liên kết đào tạo với trường 3 Huy động các chuyên gia của đơn vị tham gia xây dựng chương trình đào tạo 4 Huy động các chuyên gia của đơn vị tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành 5 Đơn vị tạo điều kiện về địa điểm cho HS tham quan và thực tập 6 Đơn vị hỗ trợ về CSVC, 89 phương tiện dạy học cho trường 7 Đơn vị phản hồi các thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của HS đang làm việc tại đơn vị cho trường 8 Phối hợp nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực HD thực hành cho CB của đơn vị 9 Phối hợp tổ chức giao ban từng quý, từng tháng 3. Xin Ông ( Bà ) cho biết ý kiến về nhu cầu đào tạo nhân lực trong thời gian tới. TT Hình thức đào tạo Có nhu cầu Không 1 Đào tạo dài hạn 2 Đào tạo ngắn hạn 3 Đào tạo lại 4 Đào tạo nâng bậc 5 Đào tạo chuyển nghề 6 Hình thức đào tạo khác 5. Dƣới đây chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo giữa trƣờng và các Doanh nghiệp thuộc TCT. Xin Ông ( Bà ) cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. TT Các giải pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với công nghệ và yêu cầu của DN 2 Hoàn thiện CSVC và hiện đại hoá trang thiết bị dạy học 90 3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực SP, năng lực hướng dẫn thực hành cho GV, CB của DN 4 Xây dựng các cơ chế hoạt động liên kết ĐT giữa trường và DN 5 Xây dựng các chính sách huy động các chuyên gia của DN tham gia xây dựng CT, giáo trình giảng dạy và hướng dẫn thực hành 6 Cung cấp cho nhau thông tin về đào tạo của trường và nhu cầu nhân lực của DN 7 Tìm hiểu các thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của HS đang làm việc tại DN 8 Nâng cao kỹ năng quản lý ĐT cho CB 9 Điều chỉnh cơ cấu nghề phù hợp với nhu cầu của DN 10 Cụ thể hoá các chính sách XH hoá công tác ĐT 11 Đề nghị TCT Thép ban hành các chính sách, quy định sự phối hợp của DN trong hoạt động ĐT 12 Phối hợp tổ chức giao ban công tác ĐT giữa trường và DN Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Ông ( Bà )./. 91 Phụ lục:3. Phiếu hỏi số 3. ( Dành HSSV các lớp năm cuối) Để phục vụ công tác nghiên cứu thực trạng chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề nói chung và hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường với Doanh nghiệp nói riêng. Đề nghị em vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình. Bằng cách đánh dấu X vào ô mà em cho là thích hợp. Đề nghị em cho biết đôi điều về thông tin cá nhân: Họ và tên:………………………………………………………….. Lớp:……………………………………………………………….. Chức vụ:…………………………………………………………… 1. Đề nghị em cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học của nhà trƣờng hiện nay. T T Nội dung Mức độ đầy đủ Đủ Tƣơng đối đủ Thiếu 1 Phòng học lý thuyết chuyên môn 2 Xưởng thực hành 3 Thư viện 4 Ký túc xá 5 Sân chơi và bãi tập thể thao 6 Sách, giáo trình và các tài liệu khác 7 Các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp 8 Các phương tiện thực hành 9 Các phương tiện và dụng cụ hoạt động VHVNTDTT 92 2. Đề nghị em cho biết ý kiến đánh giá thực trạng về mức độ quan hệ giữa nhà trƣờng và các doanh nghiệp trong thời gian qua. T T Nội dung Mức độ quan hệ Thƣờng xuyên Đôi khi Chƣa có 1 Doanh nghiệp cung cấp thông tin cho Trường về nhu cầu nhân lực 2 Các doanh nghiệp cung cấp cho Trường thông tin về những đổi mới của công nghệ trong sản xuất 3 Huy động các chuyên gia của Doanh nghiệp tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành 4 Các Doanh nghiệp tạo điều kiện về địa điểm cho HS tham quan và thực tập 5 Trường tổ chức Học sinh đến tham quan tại Doanh nghiệp 3. Đề nghị em cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của những nội dung sau đây đến chất lƣợng đào tạo. T T Nội dung Mức độ ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo Tốt Tƣơng đối tốt Không ảnh hƣởng 1 Được thông tin nhu cầu tuyển dụng của các Doanh nhiệp trước khi học nghề 2 Các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật của Doanh nhiệp tham gia hướng dẫn thực hành 3 Trong thời gian thực tập được tham gia sản xuất thực tế đúng với nghề đào tạo 4 Các Doanh nghiệp tạo điều kiện về địa điểm cho HS tham quan và thực tập 5 Trường và Doanh nghiệp tổ chức đánh giá kết quả từng đợt thực tập Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của em ./. 93 Phụ lục: 4. Các loại phiếu, nội dung hỏi và đối tƣợng đƣợc hỏi. TT Các loại phiếu Nội dung điều tra Đối tƣợng 1 Phiếu hỏi số 1: Phiếu hỏi Cán bộ QL và GV - Thực trạng về công tác quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo. - Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ Giáo viên. - Thực trạng về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học. - Thực trạng về mức độ và hiệu quả quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp. - Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và các Doanh nghiệp. Cán bộ QL và GV của trường 2 Phiếu hỏi số 2: Phiếu hỏi Cán bộ QL của Doanh nghiệp. - Thực trạng về năng lực chuyên môn của HS tốt nghiệp ở Trường hiện đang làm việc tại đơn vị . - Thực trạng về mức độ và hiệu quả quan hệ giữa DN với nhà trường. - Nhu cầu đào tạo nhân lực trong thời gian tới. -Tính cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo giữa trường và các Doanh nghiệp. Cán bộ QL tại DN 3 Phiếu hỏi số 3: Phiếu hỏi Học sinh - Thực trạng về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học của nhà trường hiện nay. - Thực trạng về mức độ quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp. - Mức độ ảnh hưởng của việc liên kết đào tạo giữa trường và doanh nghiệp đến chất lượng đào tạo Học sinh các năm cuối 94 Phụ lục: 5. Bảng phân bổ phiếu hỏi TT Nơi khảo sát Loại phiếu Cộng PH1 PH2 PH3 1 Tại Trường 30 200 230 2 Tại Doanh nghiệp - Công ty Gang thép Thái Nguyên 8 8 - Công ty Thép Thủ Đức 4 4 - Công ty Thép Miền Nam 4 4 - Công ty Thép Nhà Bè 3 3 - Công ty Thép Phú Mỹ 4 4 - Công ty Thép Biên Hoà 4 4 - Văn phòng Tổng công ty Thép VN 3 3 Tổng cộng 260 Phụ lục :6. Tổng hợp kết quả khảo sát TT Nơi khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về 1 Tại Trường 230 213 2 Tại Doanh nghiệp - Công ty Gang thép Thái Nguyên 8 8 - Công ty Thép Thủ Đức 4 3 - Công ty Thép Miền Nam 4 4 - Công ty Thép Nhà Bè 3 3 - Công ty Thép Phú Mỹ 4 1 - Công ty Thép Biên Hoà 4 4 - Văn phòng Tổng công ty Thép VN 3 1 Tổng cộng 260 237 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asanaxep.A.G. Con người trong quản lý xã hội. NXB KH XH, 1997. 2. Các Mác, Ăngghen, Lênin, Xtalin. Về giáo dục. NXB sự thật Hà Nội, 1978. 3. Các Mác. Tư bản. Quyển I, tập 2. NXB sự thật Hà Nội, 1960. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. NXB sự thật Hà Nội, 1991. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng phát triển GD - ĐT trong thời kỳ CNH – HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam. Kết luận Hội nghị TW6, khoá IX. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2006. 9. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục. NXB ĐHQG,2004. 10. Đặng Bá Lãm. Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005. 11. Hồ Chí Minh. Toàn tập ( Tập 4, 6, 7, 12 ). Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000. 12. Hà Thế Ngữ. Quá trình sư phạm, bản chất, cấu trúc, tính quy luật. Trường CBQLGD TW2. TP HCM, 1987. 96 13. Harold. Koontz. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB KHKT, 1992. 14. Mác- Ăngghen toàn tập. Toàn tập ( Tập 27,46). Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1993. 15. M.I.Kônzacovi. Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục - Đào tạo TW I và Viện khoa học giáo dục Hà Nội, 1994. 16. Nguyễn Quốc Chí. Cơ sở lý luận quản lý. NXB ĐHQG, 2004. 17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý. Giáo trình lớp cao học QLGD. Hà Nội, 1996. 18. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục. NXB ĐHQG , 2004. 19. Nguyễn Bá Dƣơng. Nâng cao chất lượng đào tạo học viên hệ tập trung ở Phân viện Hà Nội. Đề tài cơ sở, 1998. 20. Nguyễn Bá Dƣơng. Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo. NXB CTQG, 1999. 21. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý TWI Hà Nội, 1998. 22. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cƣờng, Phƣơng Kỳ Sơn. Các học thuyết quản lý. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996. 23. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dƣơng. Những vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại học và lý luận dạy học đại học. ĐHSPVB, 1992. 24. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. ĐHQGHN, 2004. 25. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. NXB GD, 1996. 26. Phạm Minh Hạc. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1999. 97 27. Phạm Minh Hạc. Phát triển toàn diện con người trong thời kỳ CNH – HĐH. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001. 28. Phạm Khắc Chƣơng. Lý luận quản lý giáo dục đại cương. Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, 2004. 29. Luật dạy nghề – Số 76/2006/QH11. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9456.pdf