BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH BÌNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
CỦA THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2006
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Trước tiên, tác
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học của Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giả xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến quý Thầy Cơ
tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khĩa 15, quý Thầy Cơ
cơng tác tại Phịng Khoa học Cơng nghệ - Sau Đại học Trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Tiền Giang, Phịng Giáo dục thành phố Mỹ Tho; Ban Giám
hiệu, quý Thầy Cơ giảng dạy tại các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho
và các bạn đồng nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu Mai,
người đã hết lịng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Dù đã cĩ nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng
luận văn này sẽ khơng thể tránh khỏi một vài thiếu sĩt. Tác giả rất mong
nhận được sự gĩp ý của quý Thầy Cơ và các bạn đồng nghiệp.
Nguyễn Thanh Bình
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu ................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................4
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .....................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
8. Đĩng gĩp của luận văn và khả năng ứng dụng.......................................6
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu...............11
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ...........................18
1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến cơng tác quản lý
hoạt động giảng dạy trong trường tiểu học........................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG.. ...........34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ...........................................34
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 36
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường
tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .............................46
2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .............68
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA THÀNH PHỐ MỸ
THO, TỈNH TIỀN GIANG........................................................................73
3.1. Cơ sở đề ra biện pháp.........................................................................73
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ...................76
3.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp .................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLGD : Quản lý giáo dục
CBQL : Cán bộ quản lý
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
CM : Chuyên mơn
HSCM : Hồ sơ chuyên mơn
CQG : Chuẩn quốc gia
TP : Thành phố
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
TH : Trung học
CC : Cao cấp
TC : Trung cấp
SC : Sơ cấp
HT : Hiệu trưởng
PHT : Phĩ hiệu trưởng
T – K : Tốt – Khá
TB : Trung bình
Y : Yếu
TX : Thường xuyên
KTX : Khơng thường xuyên
KTH : Khơng thực hiện
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình phát triển trường lớp giáo dục tiểu học từ năm học
2001-2002 đến năm học 2005 - 2006.................................................36
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học của
thành phố Mỹ Tho năm học 2005 – 2006 ..........................................38
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên các trường tiểu học của thành phố Mỹ
Tho năm học 2005-2006.....................................................................41
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường
tiểu học ở thành phố Mỹ Tho .............................................................44
Bảng 2.5: Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng
của các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy ..................................47
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý phân cơng giảng dạy cho giáo viên ....................48
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy.50
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.52
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên....................................54
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên mơn, dự giờ và rút kinh
nghiệm...............................................................................................55
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên mơn của giáo viên.......................57
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy .......................59
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ..............60
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
cho học sinh.......................................................................................62
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý phương tiện, các điều kiện hỗ trợ hoạt động
giảng dạy ...........................................................................................64
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý việc dạy thêm, học thêm ...................................66
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp...................93
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Số lớp học bậc tiểu học của thành phố Mỹ Tho từ năm học
2001 - 2002 đến năm học 2005 - 2006.........................................37
Biểu đồ 2.2: Số lượng học sinh bậc tiểu học của thành phố Mỹ Tho từ
năm học 2001 - 2002 đến năm học 2005 - 2006.........................37
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên mơn của đội ngũ cán bộ quản lý các
trường tiểu học thành phố Mỹ Tho .............................................39
Biểu đồ 2.4: Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý các
trường tiểu học thành phố Mỹ Tho .............................................40
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ giáo viên/lớp ở bậc tiểu học của thành phố Mỹ Tho
từ năm học 2001 - 2002 đến năm học 2005 - 2006......................42
Biểu đồ 2.6: Độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
thành phố Mỹ Tho .......................................................................42
Biểu đồ 2.7: Trình độ chuyên mơn của đội ngũ giáo viên các trường
tiểu học thành phố Mỹ Tho ..........................................................43
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
1.1. Nhân loại đã bước vào nền văn minh của thiên niên kỷ mới. Đại hội
lần thứ IX của Đảng đã mở ra một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của đất nước
với đường lối cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nhằm đưa đất nước thốt khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, trở thành một nước cơng nghiệp, thực hiện chủ trương
dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ, văn minh.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX, tháng 4 năm 2001, đã
xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm tới là:
"Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước cơng nghiệp hố theo hướng hiện đại”. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng giáo dục nước nhà Đại hội IX đã khẳng định: “Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu” với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài; giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Báo cáo nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” [14].
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc những cơ hội và thách thức đối
với đất nước ta trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, về khoa
học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hố, Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và cơng nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước”. Đồng thời văn kiện Đại hội cũng đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, trong đĩ định hướng
phát triển cho giáo dục là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng
2
dạy và học. Đổi mới chương trì, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. Đối
với vấn đề quản lý giáo dục, văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: “ Đổi mới
và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo” và “Tập trung
khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh
giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng” [16].
1.2. Việt Nam là một nước cĩ xuất phát điểm về trình độ kinh tế - xã hội
thấp, đời sống của nhân dân cịn nhiều khĩ khăn. Để cĩ thể bắt kịp với các
nước khác và hồ nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới, cơng tác
giáo dục và đào tạo cần được xác định là quốc sách hàng đầu. Điều này cĩ
nghĩa là giáo dục và đào tạo phải được đặt ở vị trí then chốt nhất nhằm tạo ra
nguồn nhân lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong lĩnh
vực giáo dục thì đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp là lực
lượng nịng cốt, giữ vai trị quyết định trong việc biến mục tiêu giáo dục thành
hiện thực, quyết định hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các
khâu then chốt là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy. Chất
lượng và hiệu quả của hoạt động giảng dạy là một thành tố quan trọng trong
cấu thành chất lượng và hiệu quả giáo dục. Khi nĩi về thực trạng giáo dục
Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã
đánh giá: “Chất lượng và hiệu quả giáo dục nhìn chung cịn thấp so với yêu
cầu phát triển của đất nước và so với trình độ tiên tiến của các nước trong khu
vực”. Để khắc phục thực trạng giáo dục nĩi trên, một trong những cơng việc
cấp thiết là cĩ sự đánh giá đúng về thực trạng cơng tác quản lý ở các nhà
trường.
1.3. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học cĩ ý nghĩa
rất quan trọng liên quan đến mọi nhà, mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội.
3
Đây là bậc học nền tảng cĩ nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho
sự phát triển tồn diện nhân cách con người. Một trong những mục tiêu giáo
dục và đào tạo đến năm 2020 được Đảng ta xác định là: “Nâng cao chất lượng
tồn diện bậc tiểu học”. Mục tiêu này cĩ đạt được hay khơng? Cần cĩ những
biện pháp nào để thực hiện mục tiêu đĩ? Để trả lời những câu hỏi như vậy cần
phải cĩ sự đánh giá đúng thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy và
phải xây dựng được các biện pháp quản lý để từ đĩ nâng cao chất lượng hoạt
động giảng dạy ở bậc tiểu học.
1.4. Trong những năm qua, bên cạnh thành tích đã đạt được, ngành Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang nĩi chung và thành phố Mỹ Tho nĩi riêng
đang đứng trước những vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Tuy chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học những năm gần đây đã khá đồng đều nhưng
chất lượng dạy học các mơn vẫn cịn bộc lộ rõ sự chênh lệch khơng chỉ giữa
các nhà trường mà cịn ở ngay trong một nhà trường. Hoạt động giảng dạy
của đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho tuy đã
đi vào nền nếp song hiệu quả cịn khá khiêm tốn do các biện pháp quản lý
hoạt động này của các nhà quản lý giáo dục cịn nhiều bất cập, chưa phù hợp
với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế cơng tác quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang” nhằm đánh
giá đúng thực trạng và từ đĩ đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy ở các trường tiểu học gĩp phần nâng cao chất lượng và phát triển
giáo dục ở thành phố Mỹ Tho nĩi riêng và tỉnh Tiền Giang nĩi chung, đáp
ứng với yêu cầu địi hỏi của xã hội đối với giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
hiện nay.
4
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy cho các trường tiểu học của thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản lý và hoạt động
giảng dạy của giáo viên trong các trường tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường
tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát làm rõ thực trạng về cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy
trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao cơng tác quản lý hoạt động
giảng dạy trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học của
thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang hiện nay vẫn cịn những hạn chế, bất cập
so với yêu cầu của giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Nếu đánh giá đúng thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy và
xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ gĩp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang.
5
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng cơng tác quản lý hoạt
động giảng dạy trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang, khơng nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học sinh và các
hoạt động giáo dục khác.
- Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường tiểu học (19 trường: 10
trường nội thành; 09 trường ngoại thành) của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang; trong đĩ cĩ 04 trường đạt chuẩn quốc gia.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhĩm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu cĩ liên quan đến đề tài.
- Đọc và khái quát các tài liệu cĩ liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, các văn bản về chủ trương chính
sách của Nhà nước và các văn bản của ngành giáo dục.
7.2. Nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách dự họp hội đồng sư phạm ở các
trường, dự giờ một số giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng dạy học và thực
trạng quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản lý các trường tiểu học.
7.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với lãnh
đạo và cán bộ chuyên mơn Phịng Giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên ở các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy và đề xuất các biện pháp.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên và tham khảo
ý kiến các chuyên gia với mục đích tìm các kết luận thỏa đáng trong việc
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy và đề xuất một số
6
biện pháp giúp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu
học của thành phố Mỹ Tho cĩ hiệu quả.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dị ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất
hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng
và định hướng nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
8. Đĩng gĩp của luận văn và khả năng ứng dụng
Luận văn cung cấp một số thực trạng về cơng tác quản lý hoạt động giảng
dạy, rút ra những kết quả đạt được và phân tích những hạn chế của cơng tác
quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học trong tình hình hiện nay.
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm ứng dụng vào cơng tác quản lý
hoạt động giảng dạy, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy
trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 103 trang (phần chính văn 100 trang, tài liệu tham khảo 3
trang).
Ngồi phần mở đầu; phần kết luận và kiến nghị, phần nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Đơng và phương Tây đề cập đến. Cĩ thể kể
đến các tư tưởng và cơng trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, từ trước cơng nguyên, Xơcrat (469 - 339) đã quan niệm
giáo dục phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình.
Ơng cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần cĩ phương pháp giúp thế hệ trẻ
từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Cịn Platon (429 - 347 trước CN) xác nhận vai trị tất yếu của giáo dục
trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Ở phương Đơng, Khổng tử (551 - 479 trước CN) quan niệm phương
pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức
tạp, nhưng vẫn địi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề
nếp, thĩi quen trong học tập.
Đến cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề
dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm nổi
bật nhất là Cơmenxki (1952 - 1670). Ơng đã đưa ra các nguyên tắc dạy học
như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học cĩ liên
quan đến chất lượng người dạy thơng qua việc vận dụng cĩ hiệu quả các
nguyên tắc dạy học.
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự cĩ sự
biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các
8
nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trị và trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
V.A.Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề quản lý của hiệu trưởng ở trường phổ thơng như vấn đề phân
cơng nhiệm vụ giữa hiệu trưởng và phĩ hiệu trưởng. Các tác giả đã thống nhất
và khẳng định Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo tồn diện và chịu trách
nhiệm trong cơng tác quản lý nhà trường.
P.V. Zimin, M.I.Konđakơp, N.I.Saxerđơtơp đã đi sâu nghiên cứu cơng
tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là
khâu then chốt trong cơng tác quản lý của hiệu trưởng [34].
Đối với cơng tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, các nhà
nghiên cứu đều cho rằng trong những nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ
hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng
phải biết lựa chọn đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi
dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những
biện pháp khác nhau.
Đối với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của giáo viên,
tác giả V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và
chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt
động dự giờ và gĩp ý với giáo viên sau giờ dự của hiệu trưởng diễn ra thường
xuyên. Từ thực trạng đĩ, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài
dạy của giáo viên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước hết phải nĩi đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác -
Lênin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai trị giáo
dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy
9
học, các phương thức dạy học, vai trị của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục,
phương pháp lãnh đạo và quản lý.
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục cĩ giá trị
cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo
dục cách mạng Việt Nam. Trong luận văn này, chúng tơi chỉ xin đề cập đến
một số quan điểm cụ thể của Người như sau:
- Thứ nhất, Người rất quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học.
Người cho rằng: “Muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đường lối
chung” , và “ Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi”. Theo cách hiểu
trên, trong quản lý giáo dục cần phải cĩ chính sách đúng.
- Thứ hai, về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, Người
dạy: “Những cán bộ giáo dục phải luơn luơn cố gắng học tập thêm, học chính
trị, học chuyên mơn. Nếu khơng tiến bộ mãi thì sẽ khơng theo kịp đà tiến
chung, sẽ trở thành lạc hậu”. Như vậy, muốn dạy học đạt kết quả cao thì phải
chăm lo đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng việc tạo điều
kiện cho giáo viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn
nghiệp vụ.
- Thứ ba, Người đã nĩi rõ về phương pháp dạy học “Phải nâng cao và
hướng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo
giúp vào”. Quan điểm này cho thấy: Muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần
phải lựa chọn những phương pháp dạy học đề cao năng lực tự học, phát huy
tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Thứ tư, về mối quan hệ giữa điều kiện và phương tiện dạy học với
hoạt động dạy học, Người khẳng định: “Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến
bộ, kinh tế khơng phát triển thì giáo dục cũng khơng phát triển được,…hai
việc đĩ cĩ quan hệ mật thiết với nhau” [29].
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đã cĩ nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản
10
lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hồng
Chúng, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hồng Tâm Sơn, Nguyễn Văn
Tường,…Mặc dù mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt
động dạy học nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa
giáo viên và nhà quản lý, những nội dung quản lý hoạt động dạy học của
người hiệu trưởng.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự
thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy” [35].
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung,
biện pháp quản lý nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lý hoạt động
dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà
trường” và “Người hiệu trưởng phải luơn luơn kết hợp một cách hữu cơ quá
trình dạy và học” [22].
Tác giả Hồng Tâm Sơn thì quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động
khoa học cho giáo viên để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ [36]. Tác
giả Nguyễn Văn Lê tập trung nghiên cứu cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên về tư tưởng chính trị, về chuyên mơn nghiệp vụ để nâng cao năng lực
giảng dạy cho họ [41].
Gần đây nhất, vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt nam đã cho
xuất bản tuyển tập “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của cố
giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990). Trong cơng trình này, thơng qua việc trình
bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học quản lý giáo dục, các
khái niệm cơ bản của lý luận quản lý giáo dục, những nguyên tắc quản lý giáo
dục và những quy luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về phương
pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo dục và dạy học.
Ngồi ra, qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường Cán bộ quản
lý giáo dục thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo và trường Đại học Sư phạm thành
11
phố Hồ Chí Minh, chúng tơi nhận thấy cĩ một số tác giả đã chọn vấn đề
nghiên cứu gần với đề tài chúng tơi nghiên cứu để làm luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Trong các đề tài này, các nhà nghiên
cứu quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý cho
đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thơng, dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng và đưa ra các biện pháp chung nhằm gĩp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy ở các trường.
Rõ ràng, quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề cấp thiết đã được
nhiều người quan tâm nghiên cứu và cần được tiếp tục nghiên cứu. Với nguồn
tư liệu thu thập được, chúng tơi nhận thấy chưa cĩ tác giả nào đề cập và đi sâu
nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Từ đĩ
chúng tơi xác định vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho và từ đĩ đề
xuất những biện pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để gĩp phần nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng, là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống
xã hội, xuất hiện cùng lúc với con người và phát triển qua các hình thái kinh tế
- xã hội. Quản lý là nhân tố khơng thể thiếu được trong đời sống và sự phát
triển của xã hội, nĩ được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình
xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận định
nghĩa khác nhau tùy theo quan điểm, lĩnh vực hoạt động và gĩc độ nghiên cứu
của mỗi người. Cĩ thể nêu ra một số định nghĩa tiêu biểu như sau:
+ F. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đĩ hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất ” [11].
12
+ Koontz và O’ Donnell lý giải: “Cĩ lẽ khơng cĩ lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là cơng việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều cĩ một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì một mơi trường mà trong đĩ các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhĩm cĩ thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [17].
+ James H. Donnelly, JR., James L. Gibson và John M. Ivancevich
định nghĩa: “Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện,
nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết
quả mà một người hành động riêng rẽ khơng thể nào đạt được”[23].
+ GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ xác định: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình cĩ mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”[33].
+ GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động cĩ
mục đích, cĩ kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[35].
Những quan niệm chung về quản lý đã giúp cho chúng ta hiểu quản lý là
một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nĩ. Vì là thuộc
tính gắn liền với xã hội nên quản lý cĩ hai chức năng cơ bản: duy trì và phát
triển, để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao
gồm bốn chức năng cụ thể: kế hoạch hĩa - tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra. Các chức
năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa cĩ quan hệ mật thiết với nhau.
- Kế hoạch hĩa: Chức năng này cĩ vai trị khởi đầu, định hướng cho
tồn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để nhà quản lý huy
động tối đa các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn
cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức,
của đơn vị và của từng cá nhân.
- Tổ chức: Đĩ là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
13
Chức năng này giúp hiện thực hĩa các mục tiêu của tổ chức, đồng thời cĩ khả
năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc
phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực khoa học, hợp lý.
- Chỉ đạo: Chức năng này cùng với chức năng tổ chức giúp hiện thực
hĩa mục tiêu của tổ chức. Đĩ là quá trình chủ thể quản lý tác động làm ảnh
hưởng tới hành vi, thái độ của khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu
với kết quả tốt đẹp nhất trên cơ sở mọi người tích cực, tự giác, man._.g hết khả
năng làm việc. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy các động lực cho
việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra: Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra giúp cho người quản
lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ với mức độ tốt xấu như thế
nào, đồng thời cũng cho biết các quyết định quản lý ban hành cĩ phù hợp với
thực tế hay khơng để cĩ cơ sở điều chỉnh các hoạt động, cĩ các tác động giúp
đỡ, đơn đốc, nhắc nhở, thúc đẩy các cá nhân, các tập thể hồn thành mục tiêu
quản lý. Với ý nghĩa như thế, chức năng kiểm tra vừa là chức năng cuối cùng
vừa là tiền đề cho một quá trình quản lý mới tiếp theo.
Tựu trung, dù được diễn đạt dưới các gĩc độ khác nhau nhưng các quan
điểm và khái niệm nêu trên cĩ thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động cĩ tổ
chức, cĩ mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm sử
dụng cĩ hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu định ra của tổ chức bằng kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
trong điều kiện biến động của mơi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh cơng tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
cơng tác giáo dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên
14
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động cĩ ý thức, hợp qui luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng.
Hiểu theo nghĩa tổng quát: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh cơng tác đào tạo - giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo P.V Khuđơminxky: “Quản lý giáo dục là tác động cĩ hệ thống, cĩ
kế hoạch, cĩ ý thức và cĩ mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục
Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển tồn diện, hài hồ
của họ” [31].
GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [35].
Theo TS. Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục được hiểu trên hai
cấp, đĩ là cấp vĩ mơ và cấp vi mơ.
Đối với cấp độ vĩ mơ thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
15
dục. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, cĩ tổ chức, cĩ hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm sử dụng một cách tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt
nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi luơn luơn
biến động. Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách cĩ hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp độ vi mơ thì quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (cĩ ý thức, cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cơng nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm
thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản
lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách của học sinh theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường” [26].
Những khái niệm trên tuy được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
nhưng tựu trung quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động cĩ tổ chức, cĩ
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của tồn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường:
Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện cơng tác đào tạo và giáo dục thế
hệ trẻ. Khái niệm quản lý trường học đã được các nhà lý luận quản lý giáo
dục giải thích như sau:
- Nhà lý luận về quản lý giáo dục Xơ-viết M. Mechiti Zade cho rằng:
Quản lý nhà trường là “Tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp,cán
16
bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu) nhằm bảo đảm sự vận hành
bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”[30].
- GS.VS Phạm Minh Hạc lý giải: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [18].
- PGS.TS Phạm Viết Vượng quan niệm: “Quản lý nhà trường là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [43].
Quản lý trường học chính là những cơng việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện
các nhiệm vụ cơng tác của mình. Đĩ chính là những hoạt động cĩ ý thức, cĩ
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình
dạy và học.
Như vậy, cơng tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các quan hệ
nội bộ (bên trong) của nhà trường và quan hệ giữa trường học với (bên ngồi)
xã hội. Quản lý trước hết và chủ yếu là quản lý con người, do đĩ cơng tác quản
lý (của người cán bộ quản lý) đối với cán bộ, giáo viên và học sinh là khâu
trung tâm của quản lý trường học, là động lực của sự phát triển nhà trường.
Từ các khái niệm, quan điểm trên đây, cĩ thể nĩi: Quản lý trường học
được hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và cĩ hướng
đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã
hội trong và ngồi trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của
họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hồn thành cĩ
chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra.
17
1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác
giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể
đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [35].
1.2.4.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy)
Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh
nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ [32].
Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức khoa học, những kỹ
năng và phương pháp hành động [32].
Từ những khái niệm trên, hoạt động giảng dạy được hiểu là quá trình
người giáo viên truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho người học, là hoạt động
tổ chức điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh
nhằm hình thành trong mỗi học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành
vi. Đồng thời, hoạt động giảng dạy của giáo viên cịn giữ vai trị tổ chức, lãnh
đạo, điều khiển quá trình dạy học, mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều
khiển của giáo viên đều nhằm mục đích duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của
người học. Vì vậy, người giáo viên phải nắm vững kiến thức một cách khoa
học và hệ thống, phải am hiểu và tinh thơng kiến thức thực tiễn cùng với việc
sử dụng phương pháp giảng dạy hợp lý, khoa học.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy)
Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là quản lý việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Nhiệm vụ
chính của giáo viên là giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh
kỹ năng, bồi đắp cho học sinh những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn.
Chất lượng sản phẩm của quá trình giảng dạy phụ thuộc rất lớn vào năng lực
và phẩm chất của người giáo viên.
18
Để quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên, người cán bộ
quản lý phải am hiểu năng lực của mỗi giáo viên, trên cơ sở đĩ mà lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức, phân cơng và kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của họ,
định hướng hoạt động giảng dạy theo mục tiêu đã đề ra.
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.Vị trí của trường tiểu học
Vị trí của trường tiểu học được xác định tại Điều 2, Điều lệ trường tiểu
học: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học cĩ nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học cĩ tư cách pháp nhân và con
dấu riêng” [4].
Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Giáo dục tiểu học được thực
hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp
một là sáu tuổi” [28].
Với vai trị là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục tiểu học phải vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng tồn
bộ nền mĩng khơng chỉ cho giáo dục phổ thơng mà cịn cho cả sự hình thành
và phát triển nhân cách con người.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm việc hình thành những phẩm chất
và năng lực nhất định đối với học sinh tiểu học để gĩp phần vào quá trình đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho giai đoạn cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố và
hội nhập quốc tế.
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 xác định mục tiêu của giáo dục tiểu
học là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”
[28].
Việc xác định mục tiêu của giáo dục tiểu học như trên đã khẳng định:
19
- Giáo dục tiểu học hình thành những phẩm chất và năng lực nền tảng
ban đầu của con người, cịn phát triển tồn diện con người là mục tiêu chung
và lâu dài của giáo dục phổ thơng;
- Con người muốn phát triển tồn diện thì phải cĩ đầy đủ các phẩm
chất và năng lực về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phải cĩ các kỹ năng
cơ bản để tiếp tục học lên, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
- Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hố thành các mục tiêu của
các mơn học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc
biệt, mục tiêu giáo dục tiểu học đã được cụ thể hố thành các yêu cầu cơ bản
cần đạt của học sinh tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ
năng, thĩi quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng.
Với mục tiêu trên, yêu cầu về nội dung giáo dục tiểu học là: “Giáo dục
tiểu học phải đảm bảo cho học sinh cĩ hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con người; cĩ kỹ năng cơ bản về nghe, nĩi, đọc, viết và tính
tốn; cĩ thĩi quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; cĩ hiểu biết ban đầu về
hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật” [28].
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban
hành; huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp một, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xố mù chữ
trong phạm vi cộng đồng;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý sử dụng đất đai,
trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục; tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học
sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng; thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [4].
20
1.3.4. Quan điểm phát triển giáo dục tiểu học trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố
Vì giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế xã hội
nên Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, ưu tiên đầu tư phát triển, trong
đĩ chú trọng nhiều đến việc phát triển giáo dục tiểu học.
Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục tiểu học đến năm
2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định những quan điểm phát triển giáo
dục tiểu học trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, bao gồm:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; bậc tiểu học là bậc học nền tảng;
giáo dục tiểu học là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của tồn dân; giáo
dục tiểu học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và những tiến bộ khoa
học cơng nghệ; thực hiện cơng bằng trong giáo dục tiểu học; xây dựng nền
tiểu học chuẩn mực [3].
1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến cơng tác quản lý trường tiểu học
1.4.1. Quản lý trường tiểu học
Quản lý trường tiểu học là quản lý quá trình diễn ra trong nhà trường
bằng cách sử dụng cĩ hiệu quả nhất đầu vào (cơ sở vật chất, tài chính, nguồn
nhân lực) để đạt kết quả đào tạo cĩ chất lượng cao nhất khi sử dụng các
phương pháp, phương tiện phù hợp với các quy luật tâm lý, quy luật giáo dục
học, để tiến hành việc biến đổi đối tượng đào tạo từ chưa biết đến biết.
Việc quản lý trường tiểu học địi hỏi phải cĩ những tri thức và kỹ năng về
giáo dục học và tâm lý học bậc tiểu học; kinh tế học giáo dục và xã hội học
giáo dục; quản lý hành chính một cơ sở; kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm.
Vai trị quản lý trường tiểu học phải được giao cho các nhà sư phạm cĩ
tầm nhìn xa và đặc biệt cĩ khả năng tạo ra giá trị. Họ là những người cĩ tư duy
sư phạm sâu sắc, biết khuyến khích các giáo viên trong trường phát huy tiềm
năng sáng tạo trong hoạt động sư phạm của mỗi người, biết tạo lập, nuơi dưỡng,
duy trì và phát triển hệ thống các giá trị giáo dục tương hợp với các giá trị xã hội.
21
1.4.2. Cán bộ quản lý trường tiểu học
Trên cơ sở khái niệm quản lý và quản lý giáo dục như đã nêu, cĩ thể
hiểu: Cán bộ quản lý trường tiểu học là lực lượng cốt cán được Nhà nước giao
nhiệm vụ quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động giảng dạy,
giáo dục ở nhà trường tiểu học. Lực lượng cốt cán chính là Hiệu trưởng và
các Phĩ hiệu trưởng của nhà trường tiểu học. Họ phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học, phải được cấp cĩ thẩm quyền bổ
nhiệm và cơng nhận.
Để làm tốt vai trị của mình, người cán bộ quản lý trường tiểu học phải
am hiểu các nguyên tắc quản lý trường học và phải cĩ những yêu cầu cơ bản
về phẩm chất và năng lực như sau:
- Hệ thống phẩm chất
+ Giác ngộ chính trị, nhiệt tình cách mạng, cĩ trình độ lý luận Mác -
Lênin; tận tụy, gương mẫu trong cơng tác và trong sinh hoạt;
+ Cĩ sức khỏe tốt; kiên trì thực hiện “Giáo dục tồn diện”;
+ Là nhà giáo dục tốt, là người gương mẫu trong tập thể sư phạm;
+ Hiểu rõ điều kiện, hồn cảnh của cấp dưới, hịa mình với tập thể,
tơn trọng mọi người, đối xử cơng bằng, hợp tình, hợp lý với mọi người;
+ Hiểu đời sống của người dân địa phương, cảm thơng với những khĩ
khăn của học sinh trong từng thời kỳ, luơn nghiên cứu để giảng dạy, giáo dục
phù hợp với điều kiện, hồn cảnh địa phương;
+ Trung thực khi báo cáo với cấp trên [27].
- Hệ thống năng lực
Bao gồm các năng lực sư phạm, năng lực quản lý và năng lực giao
tiếp. Cụ thể như sau:
+ Cĩ trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ tốt;
+ Nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy, cĩ khả năng tự
học, tự bồi dưỡng vươn lên;
22
+ Đã kinh qua cơng tác chủ nhiệm và cơng tác đồn thể;
+ Cĩ năng lực phân tích các hoạt động giáo dục;
+ Cĩ năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học giáo dục;
+ Cĩ khả năng kiểm tra cơng tác chuyên mơn, quản lý cơng tác hành
chánh, giao tiếp và phát triển các kỹ năng giao tiếp;
+ Cĩ khả năng hoạch định kế hoạch tương lai cho tập thể, cho cá nhân;
+ Cĩ sự nhạy cảm về cơng tác tổ chức quản lý [27].
1.4.3. Vai trị, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trường tiểu
học (Hiệu trưởng, Phĩ hiệu trưởng)
Jean Valérien trong quyển “Cơng tác quản lý hành chánh và sư phạm của
trường tiểu học” nĩi về vai trị của người hiệu trưởng trường tiểu học như sau:
- Hiệu trưởng là người đại diện chức trách hành chánh, người cĩ tài
nghệ làm chủ quy chế;
- Hiệu trưởng là người quản lý và lãnh đạo cộng đồng giáo dục;
- Hiệu trưởng là người thúc đẩy, cổ vũ và bồi dưỡng về sư phạm đối
với giáo viên;
- Hiệu trưởng đĩng vai trị là động lực cho sự canh tân giáo dục [24].
* Điều lệ trường tiểu học, Chương II, Điều 18, 19. Quy định về hiệu
trưởng và phĩ hiệu trưởng trường tiểu học như sau:
- Hiệu trưởng trường tiểu học
+ Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm
đối với trường cơng lập, bán cơng, cơng nhận đối với trường dân lập, theo đề
nghị của Trưởng phịng Giáo dục và Đào t ạo.
+ Hiệu trưởng trường tiểu học được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm và
khơng quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại cùng một trường.
+ Hiệu trưởng trường tiểu học phải là giáo viên cĩ thời gian dạy học ít
nhất 5 năm (khơng kể thời gian tập sự) ở bậc tiểu học hoặc bậc học cao hơn
23
và được tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên mơn, cĩ năng lực quản lý
trường học, cĩ sức khỏe.
+ Hiệu trưởng trường tiểu học cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học;
. Tổ chức bộ máy của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên
mơn, tổ hành chánh - quản trị; thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà
trường;
. Phân cơng, quản lý, kiểm tra cơng tác của giáo viên, nhân viên; đề
nghị với Trưởng phịng giáo dục về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, đề
bạt giáo viên, nhân viên của trường; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với
giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường;
. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; thu nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết
định khen thưởng, kỷ luật học sinh; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học
sinh, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp, danh sách học sinh được dự thi tốt
nghiệp tiểu học;
. Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ
quản lý trường học; được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng theo quy định.
- Phĩ hiệu trưởng trường tiểu học
+ Phĩ hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng. Mỗi trường tiểu
học cĩ từ một đến hai phĩ hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ
nhiệm, cơng nhận theo đề nghị của trưởng Phịng giáo dục và hiệu trưởng.
+ Phĩ hiệu trưởng phải là giáo viên cĩ thời gian dạy học ít nhất là ba
năm (khơng kể thời gian tập sự) ở bậc tiểu học hoặc bậc học cao hơn, được tín
nhiệm về chính trị, đạo đức, chuyên mơn, cĩ năng lực quản lý trường học, cĩ
sức khỏe.
24
+ Phĩ hiệu trưởng cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
. Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về những việc
được phân cơng;
. Cùng hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động
cĩ liên quan của nhà trường;
. Thay mặt hiệu trưởng điều hành các hoạt động của nhà trường khi
được ủy quyền;
. Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn và nghiệp vụ
quản lý trường học; được hưởng các quyền lợi theo quy định [4].
1.4.4. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học
Người giáo viên nĩi chung, người giáo viên tiểu học nĩi riêng cĩ vị trí
rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của Đảng. Họ là chiếc cầu nối giữa
nền văn hố dân tộc và nhân loại với sự tái sản xuất nền văn hố ấy trong
chính đứa trẻ. Hoạt động của người giáo viên tiểu học gồm cĩ: hoạt động
giảng dạy, hoạt động giáo dục, hoạt động tự hồn thiện chuyên mơn nghiệp
vụ và hoạt động xã hội.
Ngày nay, giáo viên khơng chỉ cĩ chức năng truyền đạt tri thức cho học
sinh mà cịn cĩ chức năng tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của
học sinh. Người giáo viên phải cĩ tính tích cực cơng dân, cĩ ý thức trách
nhiệm xã hội, hăng hái tham gia xây dựng và phát triển cộng đồng; phải cĩ
lịng yêu trẻ và hợp tác với trẻ. Thầy giáo trong xã hội hiện đại khơng phải
giảng dạy cái thầy thích, mà thầy phải dạy cho học sinh cái mà xã hội đang
địi hỏi. Ngày xưa, thầy giáo chỉ học một lần là đủ cho cả cuộc đời cịn ngày
nay người thầy khơng chỉ được đào tạo cao về học vấn, cĩ hiểu biết về khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học nghiệp vụ mà người thầy giáo cịn
phải học tập suốt đời.
Từ cách nhìn nhận về người giáo viên tiểu học như trên cĩ thể thấy lao
động của người giáo viên tiểu học cĩ những đặc điểm sau:
25
- Đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên tiểu học là trẻ em
trong độ tuổi từ 6 đến 11 - 12 tuổi. Các em học sinh ở độ tuổi này cĩ quy luật
phát triển tâm lý, sinh lý riêng. Đây là lứa tuổi đang tiềm ẩn khả năng phát
triển rất lớn. Do đĩ, thầy giáo phải cĩ tình thân yêu, lịng tin và sự tơn trọng
đối với trẻ em, đối xử cơng bằng, dân chủ, lạc quan và tế nhị trong cách ứng
xử, mềm dẻo nhưng phải kiên quyết.
- Cơng cụ lao động của người giáo viên tiểu học là trí tuệ và phẩm
chất của chính mình. Người giáo viên dùng trí tuệ và nhân cách của mình để
tác động vào đối tượng học sinh. Cơng cụ này sẽ tác động cĩ hiệu quả khi
thầy giáo cĩ uy tín cao, tức là phẩm chất và năng lực, đức và tài của thầy giáo
càng cao thì sức thuyết phục học sinh càng lớn. Hoạt động giảng dạy của
người giáo viên tiểu học là một quá trình sư phạm tổng thể, là sự kết hợp và
thống nhất giữa giảng dạy với giáo dục. Mục đích của hoạt động này là cải
tiến và hồn thiện hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của học sinh, hình
thành ở học sinh phẩm chất và nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
- Người giáo viên tiểu học dạy nhiều mơn học. Đây là điểm khác biệt
trong hoạt động giảng dạy của người giáo viên tiểu học với người giáo viên ở
các bậc học khác. Chính điểm khác biệt này địi hỏi người giáo viên tiểu học
phải am hiểu nhiều kiến thức, phải là người đa năng lực (năng lực giảng dạy,
giáo dục, năng lực tự hồn thiện, năng lực tổ chức).
- Ngồi việc giảng dạy tri thức các mơn học, người giáo viên tiểu học
cịn phải dạy cho học sinh kỹ năng học. Hoạt động giảng dạy nhằm mục đích
tạo ra “cái mới” chưa hề cĩ trong kinh nghiệm của trẻ em. Vì vậy, để hạn chế
những khĩ khăn trong quá trình lĩnh hội những “cái mới” và khơng ngừng tăng
hiệu quả học tập của trẻ em, cần thiết phải dạy cho học sinh cách học. Ở bậc
tiểu học, trách nhiệm này là của giáo viên tiểu học. Thơng qua hoạt động giảng
dạy của mình, người giáo viên hình thành cho học sinh tiểu học những tri thức
và phẩm chất cĩ tính chuẩn mực làm cơ sở cho việc học ở các bậc học khác.
26
1.4.5. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học
Quản lý hoạt động giảng dạy là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của người hiệu trưởng. Để thực hiện tốt cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy
trong nhà trường tiểu học thì người hiệu trưởng phải thực hiện tốt các nội
dung quản lý hoạt động giảng dạy sau:
1.4.5.1. Quản lý việc phân cơng giảng dạy cho giáo viên
Việc phân cơng nhiệm vụ cho giáo viên phải căn cứ vào năng lực của
giáo viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh, đặc điểm
yêu cầu của mỗi lớp và cĩ tham khảo nguyện vọng của giáo viên.
Phân cơng giáo viên đúng với khả năng sẽ đem lại kết quả tốt. Ngược
lại, nếu phân cơng nặng về cảm tính, tình cảm cá nhân sẽ dẫn tới hậu quả xấu
đối với hoạt động giảng dạy của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng phải lắng
nghe nguyện vọng của giáo viên và lựa chọn, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường
hợp để phát huy tốt nhất khả năng của từng người.
1.4.5.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
Xây dựng kế hoạch dạy học chính là xác định mục tiêu cho mơn học.
Xây dựng kế hoạch phải dựa vào chương trình, khả năng của giáo viên và
phân tích kết quả học tập của học sinh cùng với các điều kiện đảm bảo cho
hoạt động giảng dạy. Giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy phải dựa trên cơ
sở kế hoạch chung của nhà trường để xác định mục tiêu và lựa chọn biện pháp
thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế
hoạch đào tạo theo đúng mục tiêu. Nĩ là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành. Muốn quản lý tốt việc thực hiện chương trình dạy
học, hiệu trưởng phải nắm vững chương trình các mơn học theo qui định của
Bộ giáo dục và đào tạo, quán triệt cho giáo viên phải tuân thủ một cách
nghiêm túc, khơng được tùy tiện thay đổi, làm sai lệch chương trình.
27
Để điều khiển hoạt động giảng dạy, hiệu trưởng phải dựa vào nội
dung chương trình. Vì vậy, việc nắm vững chương trình dạy học là tiền đề
đảm bảo hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy. Quản lý việc thực hiện
chương trình của giáo viên tiểu học là quản lý việc dạy đúng, dạy đủ các mơn
học theo yêu cầu qui định của Bộ giáo dục và đào tạo. Cĩ thực hiện dạy đúng
và đủ các mơn học theo yêu cầu, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo thì
những cơ sở khoa học, tính chất giáo dục tồn diện, mục tiêu đào tạo của
chương trình dạy học mới trở thành hiện thực.
Nếu ví chương trình dạy học là “bản thiết kế” của một cơng trình, thì
hoạt động giảng dạy của giáo viên là sự “thi cơng”, cịn người hiệu trưởng là
“tổng cơng trình sư” điều khiển sự thi cơng sao cho đúng bản thiết kế.
Muốn làm tốt điều này, hiệu trưởng phải nắm vững và làm cho tồn
thể giáo viên cùng nắm vững và thực hiện tốt chương trình dạy học. Cụ thể là
phải nắm vững các vấn đề sau:
- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học bậc tiểu học;
- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của các mơn học,
nội dung và phạm vi kiến thức của từng mơn học;
- Phương pháp dạy học đặc trưng của từng mơn học và hình thức tổ
chức dạy học của từng mơn học, bài học;
- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình về mặt số tiết,
về thời gian, về trình tư; nghiêm cấm việc cắt xén chương trình.
1.4.5.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên
Soạn bài là khâu chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên
lớp. Tuy khơng thể dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng
soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của giáo viên. Nĩ thể hiện sự đầu tư suy
nghĩ, lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình
lên lớp phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với chương trình. Việc
soạn bài cịn là sự chuẩn bị các thiết bị dạy học trước giờ lên lớp.
28
Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên được thực hiện theo
một kế hoạch đồng bộ và cĩ hiệu quả, hiệu trưởng cần hướng dẫn giáo viên
lập kế hoạch bài dạy, chỉ đạo tổ chuyên mơn trao đổi phương pháp giảng dạy
từng bài, đặc biệt là đối với những bài khĩ, xác định và bổ sung tư liệu cho
bài giảng, những điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học đảm
bảo cho giờ dạy đạt kết quả cao.
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng phải
chú ý tới một số cơng việc cụ thể sau:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. Kế hoạch này căn cứ
vào phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong tồn trường.
- Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập
bài soạn mẫu (nếu cĩ) trong soạn bài.
- Hướng dẫn các tổ chuyên mơn thống nhất nội dung và hình thức
soạn bài. Đưa việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
vào nề nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất lượng; khuyến khích tính sáng tạo
của giáo viên.
- Phân cơng trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng chuyên mơn, cho khối
trưởng trong việc kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên.
- Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ lên lớp.
1.4.5.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình
dạy học. Nĩ đĩng một vai trị quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong
nhà trường. Người giáo viên giảng dạy giữ vai trị là người trực tiếp quyết
định kết quả giờ lên lớp, cịn việc quản lý như thế nào để các giờ lên lớp của
giáo viên đạt kết quả tốt là việc làm của cán bộ quản lý. Vì vậy người cán bộ
quản lý phải cĩ những biện pháp tác động cụ thể, tạo điều kiện cho giáo viên
thực hiện giờ lên lớp cĩ hiệu quả.
29
Để quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng tiến hành xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá giờ dạy trên lớp dựa trên những quy định chung của ngành và hồn
cảnh riêng của nhà trường. Do hình thức tổ chức lên lớp khác nhau tùy thuộc
vào từng loại bài, từng mơn học, từng đối tượng nên địi hỏi hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá giờ lên lớp phải linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể của
mỗi giờ lên lớp. Hiệu trưởng sử dụng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp làm cơ
sở kiểm tra, đánh giá và từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
1.4.5.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên mơn, dự giờ và rút kinh
nghiệm sư phạm
Điều 16, Điều lệ trường tiểu học quy định: “Giáo viên trường tiểu học
được tổ chức thành tổ chuyên mơn theo khối lớp hoặc liên khối lớp. T._..2.6.2. Cách thức tiến hành
- Trước hết, hiệu trưởng các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho
phải nắm bắt các thơng tin cơ bản về đội ngũ bằng việc điều tra khảo sát, đánh
87
giá chất lượng đội ngũ giáo viên ở các mặt: trình độ chuyên mơn; năng lực
giảng dạy; nhu cầu; nguyện vọng.
- Tăng cường tổ chức kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như:
Dự giờ, thăm lớp, kiểm tra hồ sơ chuyên mơn của cá nhân.
- Đánh giá chất lượng giáo viên thơng qua kết quả cụ thể của việc xếp
loại hàng năm, thơng qua các đợt kiểm tra chuyên đề, kiểm tra tồn diện theo
kế hoạch kiểm tra định kỳ của nhà trường và của Phịng Giáo dục thành phố
Mỹ Tho.
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá, nhà quản lý tiến hành quy
hoạch, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn cho đội
ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức học tập như tham gia các lớp đại học dài
hạn, tại chức, đại học từ xa. Đồng thời, hiệu trưởng phải cĩ kế hoạch phát
triển đội ngũ của nhà trường, đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán về chuyên mơn của
nhà trường ở từng mơn học, sử dụng đội ngũ cốt cán về chuyên mơn để nâng
cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên mơn, đảm bảo thiết kế bài giảng cĩ chất
lượng.
- Tổ chức các hoạt động thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi,
tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị bạn.
- Tiến hành ký kết hợp đồng trách nhiệm về đảm bảo chất lượng và
hiệu quả trong hoạt động giảng dạy giữa từng giáo viên với tổ trưởng chuyên
mơn; giữa các tổ chuyên mơn với lãnh đạo nhà trường.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
- Cần bồi dưỡng được một đội ngũ giáo viên “đầu đàn” để thường
xuyên kèm cặp, giúp đỡ các giáo viên khác về chuyên mơn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được tham gia học tập
nâng cao trình độ chuyên mơn.
88
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường cơng tác kiểm tra chuyên mơn đối với
giáo viên tiểu học
3.2.7.1. Mục đích
Kiểm tra, thanh tra là chức năng của quá trình quản lý. Nĩi đến thanh
tra giáo dục là nĩi đến hoạt động kiểm tra mang tính chất Nhà nước của cơ
quan quản lý giáo dục với đối tượng thanh tra nhằm phát huy nhân tố tích
cực, ngăn chặn và xử lý các sai phạm, gĩp phần thúc đẩy các cá nhân và tập
thể hồn thành tốt nhiệm vụ tăng cường cơng tác kiểm tra chuyên mơn trong
nhà trường sẽ nâng cao trách nhiệm và ý thức tự giác của các thành viên trong
hội đồng sư phạm, giúp người cán bộ quản lý nắm bắt kịp thời, đầy đủ các
thơng tin để điều chỉnh cho hợp lý mọi hoạt động, thúc đẩy mặt tốt, ngăn
ngừa và hạn chế mặt tiêu cực trong nhà trường.
3.2.7.2. Cách thức tiến hành
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra ở trường tiểu học thuộc thành phố Mỹ
Tho bao gồm thanh tra tồn diện, thanh tra chuyên mơn. Cơng tác kiểm tra cĩ
thể tiến hành định kỳ hàng năm, 6 tháng, 3 tháng, kiểm tra theo kế hoạch hoặc
kiểm tra đột xuất.
- Trong cơng tác kiểm tra, cần đạt được các yêu cầu sau:
+ Xây dựng tiêu chuẩn và kế hoạch kiểm tra: Cần xác định nội dung,
mục đích kiểm tra, đề ra tiêu chuẩn kiểm tra; định ra kế hoạch kiểm tra; kiểm
tra ai? Kiểm tra như thế nào? Bắt đầu từ đâu? Hình thức và phương pháp nào?
Thời gian và địa điểm kiểm tra?
+ Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra;
+ Phải đảm bảo tính dân chủ, cơng khai trong kiểm tra;
+ Phải đảm bảo tính linh hoạt đồng bộ và tính liên tục hệ thống;
+ Kiểm tra phải dẫn đến tác động điều chỉnh hoạt động giảng dạy
trong nhà trường.
89
- Phải kiểm tra đầy đủ tất cả các nội dung của hoạt động giảng dạy,
bao gồm:
+ Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình;
+ Kiểm tra việc soạn bài của giáo viên;
+ Kiểm tra việc giảng dạy trên lớp và việc dự giờ của giáo viên;
+ Kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
- Phải đổi mới cách kiểm tra đánh giá, tăng cường kiểm tra theo hình
thức trắc nghiệm;
- Khi tiến hành kiểm tra cần thơng báo cho giáo viên biết về yêu cầu
kiểm tra, nội dung kiểm tra (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất thì khơng báo
trước) để giáo viên cĩ sự chuẩn bị. Thơng qua việc kiểm tra cĩ báo trước để
đánh giá kết quả sự cố gắng cao nhất của giáo viên. Bên cạnh việc kiểm tra cĩ
báo trước, cần kết hợp với kiểm tra đột xuất nhằm đánh giá giáo viên một
cách tồn diện và chính xác;
- So sánh với các tiêu chuẩn, đi đến kết luận mức độ hồn thành
nhiệm vụ hoặc sai sĩt; tìm nguyên nhân sai sĩt; chỉ ra biện pháp khắc phục.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ quản lý các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho phải
nghiên cứu đầy đủ và nắm vững nội dung, quy chế chuyên mơn;
- Hiệu trưởng hướng dẫn, giao nhiệm vụ cụ thể cho phĩ hiệu trưởng
phụ trách chuyên mơn, tổ trưởng, khối trưởng và giáo viên một cách rõ ràng;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên;
- Xây dựng hệ thống cơng cụ để theo dõi, kiểm tra đánh giá.
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
phục vụ dạy và học
3.2.8.1. Mục đích
Đáp ứng yêu cầu thực hiện “chuẩn hố, hiện đại hố” hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật của nhà trường. Trước mắt, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
90
thuật, phương tiện, trang thiết bị trường học cần được xây dựng, trang bị đầy
đủ để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa
mới.
3.2.8.2. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng các trường tiểu học trong thành phố Mỹ Tho cần:
- Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hố giáo dục, tham mưu
cho cấp ủy và chính quyền địa phương tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường;
- Định kỳ bổ sung, sửa chữa, trang bị thêm các trang thiết bị, phương
tiện dạy học đúng quy cách, đảm bảo chất lượng, theo hướng hiện đại hố;
đầu tư cho thư viện nhà trường cĩ đủ các loại sách giáo khoa, sách hướng
dẫn, sách tham khảo;
- Lập tủ đồ dùng dạy học tại mỗi lớp; động viên, khen thưởng giáo
viên tham gia tích cực tham gia làm đồ dùng dạy học, hoặc cải tiến đồ dùng
dạy học đem lại hiệu quả tốt trong giảng dạy;
- Tập huấn cho đội ngũ giáo viên biết cách sử dụng các trang thiết bị,
phương tiện, đồ dùng dạy học hiện đại; tổ sử dụng cĩ hiệu quả và phát huy tối
đa cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học hiện cĩ;
- Phân cơng trách nhiệm cho từng tổ chuyên mơn và từng cá nhân
trong việc giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy
học được trang bị cho tổ chuyên mơn của mình.
3.2.8.3. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ quản lý nhà trường phải cĩ kế hoạch sắp xếp, tổ chức hệ
thống phịng học, phịng làm việc cho phù hợp với thực tế của đơn vị mình;
quản lý, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho giáo viên trong giảng dạy;
- Đội ngũ giáo viên phải cĩ ý thức và tinh thần trách nhiệm trong việc
bảo quản, giữ gìn đồ dùng dạy học, đồng thời sử dụng hiệu quả các trang thiết
bị hiện cĩ và tích cực tham gia tự làm đồ dùng dạy học.
91
3.2.9. Biện pháp 9: Phát huy sức mạnh của cộng đồng tham gia quản
lý hoạt động giảng dạy
3.2.9.1. Mục đích
Mục đích của việc phát huy sức mạnh cộng đồng là lắng nghe những
thơng tin phản hồi từ cộng đồng về chất lượng giảng dạy trong nhà trường để
hiệu trưởng cĩ biện pháp quản lý tốt hơn quá trình giảng dạy.
3.2.9.2. Cách thức thực hiện
- Kết hợp tốt mơi trường giáo dục giữa nhà trường - gia đình - xã hội
trong quản lý họat động giảng dạy.
- Thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền đến cộng đồng những vấn đề
liên quan đến nhiệm vụ dạy học trong nhà trường nhằm thu hút các lực lượng
giáo dục ở địa phương cùng tham gia với hiệu trưởng trong quản lý họat động
giảng dạy.
- Xây dựng quỹ khuyến học, khuyến dạy nhằm tạo ra động lực cho
người học, người dạy.
- Tổ chức tốt Đại hội giáo dục ở địa phương để tranh thủ sự ủng hộ
của nhân dân đối với hoạt động giáo dục ở nhà trường.
3.2.9.3. Điều kiện thực hiện
Phải cĩ sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo địa phương và sự linh họat,
khéo léo của hiệu trưởng các trường tiểu học.
3.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp
Trong khuơn khổ của một luận văn cao học và do giới hạn về mặt thời
gian, chúng tơi khơng cĩ điều kiện để tổ chức thực nghiệm các biện pháp. Do
vậy, chúng tơi chỉ tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp bằng việc trưng cầu ý kiến của lãnh đạo Phịng Giáo dục
thành phố Mỹ Tho, cán bộ quản lý, tổ trưởng tổ chuyên mơn và giáo viên các
trường tiểu học ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Tổng số người được xin ý kiến là 245 người, gồm cĩ:
92
+ Lãnh đạo Phịng Giáo dục thành phố Mỹ Tho: 03 người ( 01Trưởng
phịng, 02 Phĩ trưởng phịng);
+ Cán bộ quản lý các trường tiểu học (hiệu trưởng, phĩ hiệu trưởng):
42 người; tổ trưởng tổ chuyên mơn và giáo viên: 200 người.
- Căn cứ vào số lượng tán thành về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp, chúng tơi thống kê theo tỉ lệ phần trăm trên tổng số người được
hỏi ý kiến. Kết quả khảo nghiệm thực tế về mức độ khả thi của các biện pháp
được trình bày ở bảng 3.1.
Từ kết quả khảo nghiệm thu được, chúng tơi rút ra một số nhận xét sau:
Tất cả các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi trong
việc giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường tiểu học thành phố Mỹ Tho. Trong đĩ, cĩ 4 biện pháp được
đánh giá cĩ mức độ cần thiết và tính khả thi cao nhất là:
+ Thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy theo hướng tiếp cận khoa học;
+ Kế hoạch hố cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy;
+ Tăng cường cơng tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên;
+ Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ, năng lực quản lý cho cán
bộ quản lý.
Như vậy, cĩ thể nĩi vấn đề thực hiện kế hoạch hố trong quản lý và
thực hiện quản lý phải khoa học, hệ thống là cơ sở nền tảng đối với nhà quản
lý. Đồng thời, việc nâng cao nhận thức và năng lực chuyên mơn cho các lực
lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo việc thực hiện nội dung chương
trình, nâng cao chất lượng giờ lên lớp là vấn đề cơ bản khơng thể thiếu trong
cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà trường tiểu học.
Kết quả kiểm nghiệm thu được chứng tỏ các biện pháp mà chúng tơi đề
xuất là rất cần thiết, khả thi và phù hợp với lý luận khoa học quản lý và thực
tiễn quản lý, đáp ứng được mong muốn của đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
93
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp
MỨC ĐỘ KHẢ THI
Rất
Khả thi
Khả
thi
Chưa
khả thi
TT
CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY
SỐ
LƯỢNG
VÀ
PHẦN
TRĂM CBQL GV CBQL GV CBQL GV
THỨ
BẬC
Số
lượng
43 186 2 14 0 0 1 Bồi dưỡng nâng cao
nhân thức, trình độ và
năng lực quản lý cho
cán bộ quản lý.
Tỉ lệ
(%)
95,5 93 4,5 7 0 0
3
Số
lượng
45 195 0 5 0 0 2 Kế hoạch hố cơng
tác quản lý hoạt động
giảng dạy của giáo
viên tiểu học.
Tỉ lệ
(%)
100 97,5 0 2,5 0 0
1
Số
lượng
45 192 0 8 0 0 3 Thực hiện quản lý
hoạt động giảng dạy
theo hương tiếp cận
khoa học.
Tỉ lệ
(%)
100 96 0 4 0 0
2
Số
lượng
40 180 5 12 0 8 4 Quản lý quy chế
chuyên mơn gắn với
cơng tác thi đua. Tỉ lệ
(%)
88,8 90 11,2 6 0 4
6
Số
lượng
39 171 6 17 0 12 5 Xây dựng hệ thống
thơng tin trong quản lý
hoạt động giảng dạy ở
trường tiểu học.
Tỉ lệ
(%)
86,6 85,5 13,4 8,5 0 6
7
Số
lượng
43 186 2 24 0 0 6 Tăng cường cơng
tác quản lý đội ngũ
giáo viên tiểu học. Tỉ lệ
(%)
95,5 93,0 4,0 16,0 0 0
5
Số
lượng
45 189 0 11 0 0 7 Tăng cường cơng
tác kiểm tra chuyên
mơn đối với giáo viên
tiểu học.
Tỉ lệ
(%)
100 94,5 0 5,5 0 0
4
Số
lượng
37 152 8 29 0 19 8 Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, phương
tiện phục vụ dạy và
học.
Tỉ lệ
(%)
82,2 76 17,8 14,5 0 9,5
8
Số
lượng
35 152 10 29 0 19 9 Phát huy sức mạnh
của cộng đồng tham
gia quản lý hoạt động
giảng dạy.
Tỉ lệ
(%)
77,8 76 22,2 14,5 0 9,5
9
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tơi rút ra một số kết
luận sau:
1.1. Thơng qua việc nghiên cứu một cách cĩ hệ thống các khái niệm
cơng cụ về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý họat động
giảng dạy, luận văn đã khẳng định vị trí của trường tiểu học trong hệ thống
giáo dục quốc dân; nội dung quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học;
vai trị, nhiệm vụ, đặc điểm, yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý trường tiểu học trước yêu cầu phát triển của giáo dục -
đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa.
1.2. Trong những năm qua, với việc xác định nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu là nhiệm vụ quan trọng, ngành Giáo dục thành phố Mỹ
Tho đã sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý kịp thời, phù hợp với năng lực
cơng tác và phẩm chất đạo đức.
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thành phố Mỹ Tho cĩ phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt; cĩ trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ vững vàng; cĩ
ý thức tự học, tự rèn luyện; cĩ kinh nghiệm trong cơng tác quản lý, gắn bĩ,
tận tụy với cơng việc; cĩ tinh thần trách nhiệm cao; nhận thức đúng đắn vai
trị quan trọng của hoạt động giảng dạy trong nhà trường; cĩ nhiều cố gắng
trong việc cải thiện cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ cho hoạt động giảng dạy
của giáo viên. Trên thực tế đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thành
phố Mỹ Tho đã xây dựng được một số biện pháp cụ thể để chỉ đạo, thực hiện
và quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường mình phụ trách.
Đại bộ phận đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố Mỹ Tho cĩ phẩm
chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt; cĩ ý chí phấn đấu vươn lên, trình độ
95
chuyên mơn đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Chất lượng của đội ngũ giáo viên
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho ngày càng nâng dần với tỉ lệ giáo
viên đạt loại giỏi và loại khá tương đối cao, tác động tích cực đến chất lượng
giáo dục của thành phố Mỹ Tho nĩi riêng, của tỉnh Tiền Giang nĩi chung.
Bên cạnh đĩ, vẫn cịn một số giáo viên xếp loại chỉ đạt ở mức trung bình cần
được quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn và tay nghề thường
xuyên.
1.3. Trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học về thực trạng quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang,
chúng tơi đã thu thập được những thơng tin đáng tin cậy từ hai nhĩm khách
thể được điều tra là đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học và giáo viên.
Qua việc xử lý kết quả điều tra, cĩ thể khẳng định rằng cơng tác quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
đã được hiệu trưởng các trường thực hiện nghiêm túc. Cụ thể là:
Các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho đã xây dựng được một hệ
thống biện pháp quản lý cụ thể và tập trung chỉ đạo thành cơng ở một số khâu
của từng nội dung quản lý hoạt động giảng dạy.
Cụ thể hố các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên về hoạt động
giảng dạy thành hiện thực, cĩ kế hoạch, biện pháp chỉ đạo, quản lý hoạt động
giảng dạy nhằm đạt các yêu cầu do mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định trong
điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương.
Hầu hết hiệu trưởng các trường đã thực hiện tốt các nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy và việc quản lý hoạt động giảng dạy được dựa trên các
cơ sở pháp lý như: luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, pháp lệnh cán bộ
cơng chức, phân phối chương trình các mơn học, các hướng dẫn thực hiện kế
hoạch năm học của Bộ, Sở và Phịng giáo dục.
Hiệu trưởng các trường, nhìn chung, đã nắm được nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy và thường xuyên quản lý tốt việc lập kế hoạch, thực hiện
96
chương trình, soạn bài, lên lớp của đội ngũ giáo viên, thường xuyên tổ chức
kiểm tra đánh giá năng lực của giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên
tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ.
Những thành tựu đạt được trong cơng tác quản lý đã gĩp phần tích cực
làm chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Mỹ Tho ngày càng ổn định và
nâng cao. Tuy nhiên, vẫn cịn một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở
các trường tiểu học thành phố Mỹ Tho chưa thực sự đạt hiệu quả cao cần phải
điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Đây là vấn đề cấp thiết cần phải được
nhận thức đầy đủ và cĩ sự chỉ đạo kịp thời từ các cấp lãnh đạo.
Việc quản lý kiểm tra sinh hoạt của tổ chuyên mơn, dự giờ và rút kinh
nghiệm sư phạm ở một số trường chưa thật sự đi vào chiều sâu.
Việc hướng dẫn và tổ chức tập huấn cho giáo viên thực hành, sử dụng
các trang thiết bị dạy học hiện đại chưa được các trường chủ động thực hiện
mà chủ yếu là dựa vào các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm
do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Một số hiệu trưởng các trường chưa chủ động trong việc lập kế hoạch,
quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn cho đội ngũ
giáo viên mà thường trơng chờ vào kế hoạch của Phịng Giáo dục. Việc cử
cán bộ, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chưa cĩ kế hoạch, quy hoạch,
chưa căn cứ vào nhu cầu phát triển của nhà trường.
Cơng tác quản lý, khai thác sử dụng tốt cơ sở vật chất và sử dụng các
phương tiện hỗ trợ dạy và học chưa được các trường thật sự quan tâm. Cơng
việc này hiện nay đa số các trường cịn chậm thực hiện và chưa chủ động tổ
chức cho giáo viên tiếp cận với các trang thiết bị giảng dạy hiện đại.
Việc quản lý dạy thêm, học thêm chưa được các trường quán triệt
nghiêm túc. Cán bộ quản lý các trường tiểu học chỉ thực hiện kiểm tra việc
dạy thêm, học thêm bằng hình thức cho giáo viên đăng ký qua đơn chứ chưa
97
cĩ kế hoạch kiểm tra thực tế thường xuyên cơng tác này. Do vậy, hiện tượng
dạy thêm học thêm vẫn diễn ra và chất lượng khơng cao.
1.4. Trên cơ sở lý luận, căn cứ vào mục tiêu của giáo dục tiểu học và
thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy tại các trường tiểu học trên
địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Chúng tơi đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm gĩp phần khắc phục những mặt hạn
chế, bất cập và để nâng cao chất lượng dạy học. Các biện pháp đĩ là:
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ và năng lực quản lý cho cán
bộ quản lý;
- Kế hoạch hố cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy;
- Thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy theo hướng tiếp cận khoa học.
- Quản lý quy chế chuyên mơn gắn với cơng tác thi đua;
- Xây dựng hệ thống thơng tin trong quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường tiểu học;
- Tăng cường cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học;
- Tăng cường cơng tác kiểm tra chuyên mơn đối với giáo viên tiểu học;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy và học;
- Phát huy sức mạnh cộng đồng tham gia quản lý hoạt động giảng dạy.
Qua khảo nghiệm tất cả các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và
khả thi trong việc giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trường tiểu học thành phố Mỹ Tho. Trong đĩ, 4 biện
pháp được đánh giá là cần thiết và cĩ tính khả thi cao nhất là:
+ Thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy theo hướng tiếp cận khoa học
+ Kế hoạch hố cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy
+Tăng cường cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học
+ Bồi dưỡng nâng cao nhân thức, trình độ và năng lực quản lý cho cán
bộ quản lý.
98
Những kết quả khảo nghiệm đã xác nhận mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất, nội dung của luận văn đã đáp ứng được mục đích
nghiên cứu và giải quyết tốt các nhiệm cụ nghiên cứu của đề tài đã đặt ra.
Tuy nhiên, để ứng dụng hiệu quả các biện pháp này vào thực tiễn quản
lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học ở thành
phố Mỹ Tho, cần phải cĩ cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường. Mặt khác, hiệu trưởng các trường tiểu học
phải biết vận dụng đồng bộ các biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với đối tượng và tình huống cụ thể nhằm phát huy được tiềm năng và thế
mạnh của đội ngũ cán bộ quản lý cùng tập thể giáo viên trong nhà trường thực
hiện cĩ hiệu quả các mục tiêu quản lý.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang:
Tăng cường đổi mới việc chỉ đạo cơng tác quản lý hoạt động giảng
dạy để đi vào chiều sâu chất lượng chuyên mơn;
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về phương pháp
giảng dạy; tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra.
Tổ chức và tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho đội ngũ cán bộ
quản lý các trường tiểu học của tỉnh Tiền Giang nĩi chung, của thành phố Mỹ
Tho nĩi riêng được tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên mơn, trình độ
quản lý và trình độ chính trị.
Quan tâm hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
hiện đại theo hướng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường tiểu học
trong tỉnh tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và thực hiện giáo dục tồn
diện một cách năng động.
2.2. Đối với Phịng Giáo dục thành phố Mỹ Tho
Cĩ kế hoạch và biện pháp cụ thể trong việc chỉ đạo, kiểm tra cơng tác
quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học.
99
Duy trì mạng lưới chuyên mơn thường xuyên từ cấp phịng đến cấp
trường thơng qua mạng lưới thanh tra viên, giáo viên giỏi.
Thường xuyên tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa Hiệu
trưởng các trường tiểu học về cơng tác quản lý, đặc biệt là quản lý hoạt động
giảng dạy; cần xây dựng và nhân điển hình tiên tiến trong cơng tác quản lý
bằng việc tổ chức các hội thảo, chuyên đề về cơng tác quản lý, tổng kết kinh
nghiệm quản lý.
Rà sốt và hỗ trợ các trường trong việc sử dụng cĩ hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Tổ chức cho đội ngũ cán bộ
quản lý các trường được đi tham quan, học tập các mơ hình quản lý tốt trong
tỉnh, trong nước.
Quan tâm hơn nữa cơng tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đội ngũ cán
bộ quản lý; chú ý việc đào tạo nguồn cán bộ quản lý trẻ, cĩ năng lực chuyên
mơn giỏi, cĩ phẩm chất đạo đức tốt; đồng thời rà sốt, sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ quản lý theo Chỉ thị 40 của Ban Bí thư; thực hiện việc luân chuyển cán bộ
quản lý trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý tham gia học tập để đạt
chuẩn và trên chuẩn; chú ý việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để từng
bước đi vào thực hiện cơng tác quản lý trên máy tính.
2.3. Đối với các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho
Hiệu trưởng các trường tiểu học cần phải phân tích đúng thực trạng
cơng tác quản lý của nhà trường. Trên cơ sở được trang bị kiến thức lý luận
khoa học quản lý và khoa học giáo dục. Hiệu trưởng các trường phải thường
xuyên nghiên cứu và cập nhật, đưa vào áp dụng các biện pháp quản lý phù
hợp để đảm bảo nâng cao chất lượng cơng tác quản lý.
Đội ngũ cán bộ quản lý phải xác định rõ trách nhiệm của mình, khơng
ngừng tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên
mơn và nghiệp vụ quản lý, tích cực vận dụng các tri thức về khoa học quản lý
100
giáo dục vào cơng tác quản lý của mình. Trong điều kiện thơng tin phát triển
mạnh như hiện nay, việc tự học, tự bồi dưỡng sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ
quản lý biết chủ động, lựa chọn nội dung liên quan đến cơng tác.
Hiệu trưởng các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên mơn của đội ngũ giáo viên và xác
định nhu cầu học tập; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện
cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên mơn, nhất là đối với những
giáo viên xếp loại hàng năm chỉ đạt mức trung bình.
Chủ động trong việc tổ chức tập huấn cho giáo viên thực hành, sử
dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Cĩ chế độ khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên thực hiện tốt
quy chế chuyên mơn và đạt loại giỏi trong giảng dạy. Đồng thời, phải cĩ
những biện pháp hữu hiệu nhằm chấn chỉnh những biểu hiện vi phạm quy chế
chuyên mơn và quy định của nhà trường.
Tham mưu cho các cấp lãnh đạo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
hữu quan, các lực lượng xã hội làm tốt hơn nữa cơng tác xã hội hố giáo dục
nhằm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và các trang thiết hiện đại cho nhà
trường.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Quy định về giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục tiểu học, Ban hành theo Quyết định số 3856/QĐ-
GD&ĐT ngày 14/2/1994.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển
Giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố - Giáo dục
tiểu học, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ tiểu học (1998), Chiến lược phát triển
Giáo dục - Đào tạo đến năm 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ trường tiểu học, Ban hành kèm
theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT. Hà Nội, ngày
11/7/2000.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Hệ thống hố văn bản quy phạm pháp
luật về Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Các văn bản pháp lệnh hiện hành về
Giáo dục - Đào tạo, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện
Nghị quyết TW 2 (khố VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX
, Nxb Giáo dục.
8. Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến
lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Ban hành kèm theo Quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
9. Hồng Chúng (1982), Phương pháp thống kê tốn học trong khoa học
giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Mỹ Danh (2006), “Một số biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học của trường Cao đẳng sư phạm
Tiền Giang”, Luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý Giáo dục.
11. Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cương - Phương Kỳ Sơn (1996), “Các
học thuyết quản lý”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II, Ban
Chấp hành Trung ương khố VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
102
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), “Về xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD”, Ban hành theo Chỉ thị số
40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich (1992), “Những vấn
đề cốt yếu của quản lý”, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (1986), “ Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục ”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (2002), “Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Phạm Thị Hải (2005), “Cơng tác quản lý của Hiệu trưởng về hoạt
động dạy học các trường trung học cơ sở huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn tốt nghiệp
Cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
21. Bùi Hiền - Nguyễn Văn Giao - Nguyễn Hữu Quỳnh - Vũ Văn Tảo
(2001), “Từ điển Giáo dục học”, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội.
22. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lý trường học,
Nxb Giáo dục.
23. James H. Donnelly , JR - James L.Gibson - John M. Ivancevich
(2001), “Quản trị học căn bản”, Nxb Khoa học Kỹ thuật, TP. Hồ
Chí Minh.
24. Jean Valerien (1997), “Cơng tác quản lý hành chánh và sư phạm của
trường tiểu học”, Tủ sách Trường CBQLGD-ĐT - Người dịch:
Đào Nãi.
25. Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và Quản lý trường học, Viện
Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
26. Trần Kiểm (2004), “Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Nxb Giáo dục, TP.Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Quang Khải (1999), “Hệ biện pháp tăng cường cơng tác bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trường tiểu học tại tỉnh Tiền
Giang trong bối cảnh hiện nay” Luận văn tốt nghiệp Cao học
chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
28. Luật Giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
103
29. Hồ Chí Minh (1995), Hồ Chí Minh tồn tập, (tập V, VII), Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
30. M.I. KONĐA KỐP (1983), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn
huyện, Trường CBQLGDTW, Hà Nội.
31. M.I. KONĐA KỐP (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo
dục, Trường CBQLGDTW, Hà Nội.
32. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb Đại học sư phạm.
33. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. P.V Zimin - M.I Kondakơp - N.I Saxerdơtơp (1985), “Những vấn đề
quản lý trường học”, Trường CBQLGD-ĐT TP. HCM
35. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý giáo dục”, Trường CBQLGD-ĐT I, Hà Nội.
36. Hồng Tâm Sơn (2001), “Một và suy nghĩ về bồi dưỡng giáo viên của
Hiệu trưởng”, Đặc san quản lý giáo dục (02).
37. Thủ tướng Chính phủ (2000), “Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày
30/8/2000 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục”.
38. Thủ tướng Chính phủ (2003), “Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày
04/8/2003 ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức”, Tạp chí Cơng báo số 131 (15/8/2003).
39. Tỉnh ủy Tiền Giang (2005), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh khĩa VII tại Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ
tỉnh Tiền Giang.
40. Thành ủy Mỹ Tho (2005), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng
bộ thành phố Mỹ Tho khĩa VIII tại Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố lần IX.
41. Trường Cán bộ quản lý Giáo dục – Đào tạo TWII, Khoa học quản lý
nhà trường, Nxb TP Hồ Chí Minh.
42. Từ điển tiếng Việt (1992), Trung tâm Từ điển ngơn ngữ.
43. Phạm Viết Vượng (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục, Nxb Giáo dục.
44. V.A. Xukhom Lonxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu
trưởng trường phổ thơng, Tủ sách cán bộ quản lý và nghiệp vụ
Bộ Giáo dục.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7002.pdf