Quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng tại các trường Trung học phổ thông (THPT) Dân lập ở Quận 3, TP.HCM - Thực trạng và giải pháp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------# "----------- NGUYỄN BẠCH NGA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG giảng DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP Ở QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG TÂM SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2006 LỜI CẢM ƠN \\\ Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp nà

pdf159 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng tại các trường Trung học phổ thông (THPT) Dân lập ở Quận 3, TP.HCM - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Quý Thầy, Cô ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; Quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học, đặc biệt là Thầy PGS.TS.NGƯT. Hoàng Tâm Sơn, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi những kiến thức và thông tin vô cùng quý giá và cần thiết! Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị thuộc Phòng Khoa học Công nghệ & Sau đại học; các Anh, Chị trong Khoa Tâm lí – Giáo dục; cùng các bạn đồng môn trong lớp Cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục – Khóa 15 (2004 – 2007), đã quan tâm giúp đỡ, động viên tôi trong suốt khóa học! Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Anh, Chị chuyên viên của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giám hiệu cùng các Anh, Chị đồng nghiệp ở các trường Trung học phổ thông Dân lập Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Hồng Hà, đã tạo điều kiện thuận lợi và dành thời giờ quý báu để tham gia góp ý kiến, chia sẻ thông tin cho tôi, trong quá trình tôi nghiên cứu đề tài! Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong Quý Thầy, Cô, và các Anh, Chị đồng nghiệp tận tình chỉ bảo thêm. TP.HCM, tháng 10 năm 2006 NGUYỄN BẠCH NGA 1 MỤC LỤC Mục lục.....................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ..........................................................3 Danh mục các bảng trong luận văn......................................................................4 PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................................5 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................8 3. Mục đích của đề tài nghiên cứu......................................................................9 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................9 5. Giới hạn và địa điểm nghiên cứu .................................................................10 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................10 7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................11 8. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................11 PHẦN II: NỘI DUNG...........................................................................................14 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................14 1.1. Một số khái niệm công cụ .........................................................................14 1.1.1. Khái niệm về quản lí...........................................................................14 1.1.2. Khái niệm về hoạt động......................................................................15 1.1.3. Khái niệm về giảng dạy và hoạt động giảng dạy...............................16 1.1.4. Khái niệm về quản lí hoạt động giảng dạy.........................................17 1.2. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng ..........................18 1.3. Loại hình trường THPT DL và các đặc điểm của chúng...........................26 1.3.1. Đặc điểm của các trường ngoài công lập............................................26 1.3.2. Đặc điểm của trường THPT DL..........................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP Ở QUẬN 3 - TP.HCM .....................................35 2.1. Tổng quan về tình hình giáo dục tại quận 3 ..............................................35 2.1.1. Định hướng phát triển giáo dục ở quận 3............................................35 2.1.2. Tình hình trường, lớp, học sinh bậc THPT ở quận 3 ...........................36 2.1.3. Tình hình trường, lớp, học sinh tại các trường THPT DL ở quận 3 ....37 2.1.4. Tình hình đội ngũ cán bộQL (HT, PHT) tại các trường THPT DL ở Q.3 .................................................................................................................40 2.2. Thực trạng về công tác QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT DL ở quận 3, TP. HCM...........................................................................................44 2 2.2.1. Xây dựng và QL đội ngũ:....................................................................44 2.2.2. Phân công giảng dạy: ..........................................................................49 2.2.3. QL hoạt động giảng dạy:.....................................................................50 2.2.4. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy : .......................75 2.3. Đánh giá thực trạng ...................................................................................77 2.4. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................82 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH.....................85 3.1. Cơ sở xác lập giải pháp .............................................................................85 3.2. Giải pháp....................................................................................................85 3.2.1. Giải pháp tăng cường xây dựng và QL đội ngũ .....................................85 Biện pháp 1. Qui hoạch, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ QL.......................85 Biện pháp 2. Qui hoạch, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV. .....................85 3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác QL hoạt động giảng dạy .......................94 Biện pháp 1. Tăng cường QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch ...........94 Biện pháp 2. Tăng cường QL việc chuẩn bị bài lên lớp của GV ..................95 Biện pháp 3. Tăng cường QL giờ lên lớp của GV ........................................97 Biện pháp 4. Tăng cường QL việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ..........100 Biện pháp 5. Tăng cường QL việc đổi mới phương pháp giảng dạy .........102 Biện pháp 6. Tăng cường QL việc đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá HS ...104 3.2.3. Giải pháp tăng cường QL các điều kiện CSVC – trang thiết bị..........106 Biện pháp 1. Tăng cường QL việc khai thác và sử dụng ............................106 Biện pháp 2. Tăng cường bổ sung, đầu tư CSVC-trang thiết bị mới ..........107 Biện pháp 3.Thực hiện tốt phương châm: trang bị phải gắn liền với sử dụng và bảo quản ...........................................................................110 PHẦN III: KẾT LUẬN .....................................................................................112 1. KẾT LUẬN.................................................................................................112 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................117 A. Văn kiện .................................................................................................117 B. Sách báo, tài liệu khoa học ....................................................................118 PHẦN IV: PHỤ LỤC 1. Giới thiệu các phiếu thăm dò, các công cụ đã sử dụng cho mục đích nghiên cứu 2. Các bảng, biểu 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DEFG Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa − QL : quản lí − CBQL : cán bộ quản lí − HĐQT : Hội đồng quản trị − UBND : Ủy ban Nhân dân − TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh − ĐHSP : Đại học Sư phạm − Q.3 : quận 3 − THPT : trung học phổ thông − CL : công lập − BC : bán công − DL : dân lập − HT : Hiệu trưởng − PHT : Phó Hiệu trưởng − TTCM : Tổ trưởng chuyên môn − GV : giáo viên − HS : học sinh − GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo − PPCT : phân phối chương trình − ĐDDH : đồ dùng dạy học − TV – TB : thư viện – thiết bị − CSVC : cơ sở vật chất − TX : thường xuyên 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN DEFG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1. Tình hình trường, lớp, học sinh bậc THPT ở quận 3 ........................ 37 Bảng 2.2. Tình hình trường, lớp, bình quân số học sinh / lớp tại các trường THPT DL ở Q. 3 ............................................................................... 38 Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh các trường THPT DL ở Q. 3 cuối năm học 2005-2006.......................................................................... 39 Bảng 2.4. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường THPT DL ở Q. 3 . 40 Bảng 2.5. Tình hình đội ngũ GV tại các trường THPT DL ở Q. 3.................... 41 Bảng 2.6. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học tại các trường THPT DL ở Q. 3.................................................................... 43 Bảng 2.7. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý việc chăm lo bồi dưỡng giáo viên................................................................................................... 46 Bảng 2.8. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về việc phân công giảng dạy ........................................... 49 Bảng 2.9. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy .......................................................................... 52 Bảng 2.10. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của Giáo viên ................................................................................... 57 Bảng 2.11. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên....... 61 Bảng 2.12. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn 66 Bảng 2.13. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy.......................................................................................... 70 Bảng 2.14. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh............................................................ 73 Bảng 2.15. Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên về các biện pháp quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy .................................................................. 77 5 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ xưa đến nay, ở bất kỳ một quốc gia nào, một thể chế xã hội nào, giáo dục cũng đều đảm nhận trọng trách đào tạo con người phục vụ cho đất nước, cho chế độ đó. Giáo dục có một vị trí quan trọng và là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình phát triển của con người, của xã hội, của dân tộc. Giáo dục Việt Nam cũng thế. Ngay từ năm 1442, bia Văn Miếu Hà Nội đã ghi : “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”; và năm 1446 ghi thêm :“Học thức là tài sản lớn nhất của mỗi quốc gia”; Lê Quý Đôn đã nói :“Phi trí bất hưng”; Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”; nguyên Tổng Bí thư Đảng - Đỗ Mười cũng đã nhấn mạnh: “Giáo dục – đào tạo là chìa khoá mở đường đi tới tương lai”… Chúng ta đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ sẽ tiếp tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Trong bối cảnh đó, giáo dục càng đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; đồng thời đáp ứng được yêu cầu của cuộc cạnh tranh nguồn nhân lực trong xu thế toàn cầu hóa (đặc biệt là toàn cầu hóa nền kinh tế). Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã viết: 6 ... “Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt rất sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hóa các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội” ... ... “Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế – xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân, góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà nước” ... Đây là tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước ta về xã hội hoá công tác giáo dục. Theo đó, một trong những nội dung quan trọng của xã hội hóa công tác giáo dục là việc đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình nhà trường. Việc mở rộng các hình thức giáo dục phi chính qui bên cạnh các hình thức giáo dục chính qui, phát triển các loại hình bán công, dân lập, tư thục bên cạnh trường công lập vốn là hình thức độc tôn trước đây, đã mở ra khả năng huy động nhiều lực lượng tham gia vào công tác giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn. Trên thực tế, xã hội hóa công tác giáo dục đã phát triển nhiều nơi trên cả nước, nhất là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) – Đây là thành phố dẫn đầu về phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, do vậy, đã thu hút một lực lượng không nhỏ dân cư từ các nơi khác đến lao động, học tập và lập nghiệp; dẫn đến việc gia tăng dân số cơ học rất mạnh. Đảng và Chính quyền cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) Thành phố cũng đã kịp thời có những chủ trương và đầu tư lớn cho việc thành lập hàng loạt trường công lập, cấp phép cho 7 ra đời rất nhiều trường ngoài công lập, trong đó có các trường trung học phổ thông dân lập (THPT DL) Sự ra đời của các trường THPT DL trên địa bàn Thành phố thời gian qua đã góp một phần rất lớn trong việc giải quyết nhu cầu học tập của trẻ trong độ tuổi đến trường; cùng thực hiện mục tiêu giáo dục: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”; góp phần đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa công tác giáo dục trên cả nước. Mặt khác, sự ra đời của các trường ngoài công lập nói chung và các trường THPT DL nói riêng đã tạo thế cạnh tranh cần thiết, kích thích mỗi đơn vị trường phải phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục – yếu tố quyết định - để có thể tồn tại. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân như: điều kiện cơ sở vật chất thiếu sự ổn định lâu dài, đội ngũ giáo viên phần lớn là giáo viên thỉnh giảng, chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp, v.v... đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và công tác quản lí (QL) hoạt động giảng dạy ở các trường THPT DL; đặt ra cho những nhà QL nhiều băn khoăn, trăn trở. Bản thân tôi – một người làm công tác QL ở một trường THPT DL tại quận 3 – cũng rất quan tâm về điều đó. Tôi mong muốn tìm hiểu, khảo sát thực trạng QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT DL ở quận 3; trên cơ sở đó, tìm ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp thích hợp để từng bước nâng dần chất lượng giảng dạy, tăng cường hiệu quả QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại các trường THPT DL ở quận 3 nói riêng; và là cơ sở tham khảo cho thực trạng và giải pháp về QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT DL trên địa bàn TP. HCM. Đó là lí do vì sao tôi chọn đề tài này: “Quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu 8 trưởng tại các trường trung học phổ thông dân lập ở quận 3, TP. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác QL trường học nói chung và vai trò của người Hiệu trưởng trong QL hoạt động dạy học nói riêng, đã từ lâu được nhiều nhà khoa học và giáo dục quan tâm nghiên cứu. Những công trình nổi tiếng ở ngoài nước về lĩnh vực này có thể kể đến: V.A Xukhomlinxki trong “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thông”; Jaxapob trong “Tổ chức lao động của người hiệu trưởng”; P.V.Zimin, M.I.Kôndakốp, N.I.Saxerđôlốp trong “Những vấn đề QL trường học”.v.v……. Ở nước ta, công tác QL trường học cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu như: Nguyễn Văn Lê – Nguyễn Hữu Thanh Bình (1983) Công tác QL trường học; Hà Sĩ Hồ (1987), Những bài giảng về QL trường học; Trần Kiểm (1997), QL giáo dục và trường học; Nguyễn Phúc Châu (1998); Tăng cường hiệu quả QL trường THPT bằng công cụ QL (1998), ...cũng đã có những giáo trình, công trình đi sâu vào việc nghiên cứu từng lĩnh vực của công tác QL trường học như: Nguyễn Huy Diễm (1998), Hiệu trưởng THPTchỉ đạo thực hiện chỉ tiêu chất lượng bộ môn; Dương Thị Trúc Bạch (1998) Những biện pháp QL hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT của người Hiệu trưởng; Ngô Văn Phước (1999) Người Hiệu trưởng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT; Nguyễn Trung Hàm (1999), (2001), Chỉ đạo QL dạy và học trong nhà trường; QL cơ sở vật chất kĩ thuật, QL tài chính, công tác hành chính – văn phòng trường trung học; Cao Duy Bình (1999), Kế hoạch hóa hoạt động nhà trường. 9 Công tác QL ở các trường ngoài công lập, trong đó có loại hình trường dân lập cũng đã có một số công trình nghiên cứu cấp Bộ: “Đặc trưng và xu thế phát triển loại hình trường phổ thông bán công và phổ thông dân lập” – Mã số B92-37-22, “Những cơ sở lí luận và thực tiễn để xây dựng qui chế trường phổ thông ngoài công lập” – Mã số B97-49-40 của TS. Nguyễn Văn Đản; Cộng đồng Châu Âu (EU) cũng đã tài trợ để thành lập dự án hỗ trợ GD-ĐT của Bộ GD-ĐT nhằm giúp Chính phủ và Bộ GD-ĐT từng bước hoàn thiện các văn bản pháp qui về hệ thống các trường ngoài công lập; Phạm Văn Luốt (2000), Một số kinh nghiệm tổ chức – QL loại hình trường trung học bán công ở Đồng Nai; Nguyễn Mạnh Lâm (2002), Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả QL của Hiệu trưởng các trường THPT DL ở tỉnh Đồng Nai ... Tuy nhiên, công tác QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại các trường THPT DL trên địa bàn TP. HCM còn ít được nghiên cứu. 3. Mục đích của đề tài nghiên cứu Làm rõ thực trạng QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT DL ở quận 3; tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp QL thích hợp nhằm từng bước nâng dần chất lượng giảng dạy tại các trường THPT DL ở quận 3, TP. HCM. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại các trường THPT DL trên địa bàn quận 3, TP. HCM. 10 4.2. Khách thể nghiên cứu Hội đồng quản trị (HĐQT), Hiệu trưởng(HT), Phó Hiệu trưởng (PHT), các tổ trưởng chuyên môn (TTCM), giáo viên (GV), quản nhiệm (QN), học sinh (HS) và phụ huynh học sinh (PHHS) tại các trường THPT DL ở quận 3 (Q.3). 5. Giới hạn và địa điểm nghiên cứu 5.1. Giới hạn nghiên cứu Luận văn chỉ nghiên cứu việc QL của HT trong hoạt động giảng dạy, không nghiên cứu việc QL của HT trong hoạt động học tập (Kết quả hoạt động học tập của HS chỉ được xem là hệ quả của hoạt động giảng dạy của GV). 5.2. Địa điểm nghiên cứu Các trường THPT DL trên địa bàn Q.3, TP. HCM, (gồm 3 trường): - Trường THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm - Trường THPT DL Huỳnh Thúc Kháng - Trường THPT DL Hồng Hà. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Làm rõ cơ sở lí luận liên quan đến việc QL hoạt động giảng dạy của HT ở các trường THPT DL. 6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT tại các trường THPT DL ở Q.3, TP.HCM. 6.3. Trên cơ sở lí luận và thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT tại các trường THPT DL ở quận 3, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt động giảng dạy của HT tại các trường THPT DL trên địa bàn Q.3, TP. HCM. 11 7. Giả thuyết nghiên cứu 7.1. Trường THPT công lập và THPT dân lập có một số khác biệt về đầu tư, tổ chức,…, song không có sự khác biệt về quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng giữa hai loại hình. 7.2. Quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT dân lập tại Q.3, TP. Hồ Chí Minh mới ở mức độ trung bình. 8. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Bao gồm đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 8.2.1. Phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp phỏng vấn Nhóm phương pháp này được tiến hành qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với các cán bộ QL cấp Sở, các chuyên viên phụ trách phòng THPT, một số HT, PHT các trường THPT DL, …, nhằm nhận định, thu thập những thông tin bổ ích cho đề tài nghiên cứu. 8.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Phương pháp này được tiến hành qua việc thu thập thông tin bằng “phiếu thăm dò ý kiến” đối với một số cán bộ Sở GD & ĐT TP.HCM, HT, PHT và một số GV, QN ở các trường: THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT DL Hồng Hà, THPT DL Huỳnh Thúc Kháng. Số phiếu phát ra là 140 phiếu và số phiếu thu về là 131 phiếu. 8.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm 12 Dựa trên các số liệu thống kê được về tình hình trường, lớp, cơ sở vật chất, qui mô tổ chức, …; về thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT qua các nguồn của Sở GD & ĐT TP.HCM, Phòng GD & ĐT quận 3, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT DL tại quận 3. 8.3. Phương pháp xử lí số liệu - Dùng phương pháp toán thống kê để xử lí số liệu. Cụ thể là, dùng toán thống kê để ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác nhận các giải pháp QL hoạt động giảng dạy của HT và tính khoảng ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác nhận các giải pháp QL của HT với độ tin cậy 95%. - Theo lí thuyết thống kê, ta có: +n: Tổng số PHT, TTCM và GV tham gia lấy ý kiến (n=128). +U: Số PHT, TTCM, GV xác nhận các biện pháp QL của HT. - P1, P2: Khoảng ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác nhận các giải pháp QL của HT với độ tin cậy 95% sẽ được tính theo công thức: fn = n U P1 = fn – 1,96 n fnfn )1( − P2 = fn + 1,96 n fnfn )1( − Ví dụ: HT với biện pháp QL việc đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc qui định GV phải sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy (Bảng 2.13, mục 3) - Tổng số được hỏi: n=128 13 - Số PHT, TTCM, GV xác nhận biện pháp của HT: u= 97 (trừ 3 phiếu HT) F 128= 128 97 = 0,7578 Theo toán học thống kê ta tính khoảng ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác nhận các biện pháp QL của HT (độ tin cậy 95%) - Tỉ lệ xác nhận là 75,78% - Khoảng ước lượng tỉ lệ xác nhận P1 = 68,36%; P2 = 83,20% Từ đó ta có thể suy rộng: Tỉ lệ PHT, TTCM, GV chọn biện pháp QL này là 63,36 – 83,20%, với độ tin cậy 95%. 14 PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm về quản lí - Quản lí là một hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt tới với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của QL, con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới mục tiêu chung. - K.Marx, trong bộ “Tư bản”, đã viết: “Bất kì lao động nào có tính xã hội hay cộng đồng trực tiếp, được thực hiện với qui mô tương đối lớn đều ít nhiều cần tới sự QL … Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởøng…” [40, tr. 480] - Thuật ngữ “quản lí” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình “quản” gồm: coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; Quá trình “liù” gồm: sửa sang, sắp xếp, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lí” thì phát triển không bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lí” và ngược lại, nhằm duy trì cho hệ ở thế cân bằng động; vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Trên thực tế, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về QL: 15 - Theo Harold Koontz: “QL là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm để có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. [38, tr. 20] - Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung - là khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [26, tr.24] - Theo Trần Kiểm: “QL gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm”.[22] Qua một số định nghĩa trên về QL, ta có thể rút ra các kết luận như sau: + QL là một hoạt động mang tính xã hội; đồng thời là hoạt động mang tính khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động QL tất yếu nảy sinh khi con người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung. + Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) một cách có kế hoạch và hợp qui luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành đến mục tiêu mong muốn. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động - Trong từ điển Tiếng Việt, “hoạt động” là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội. - Theo triết học, “hoạt động” được định nghĩa là hình thái xã hội của vận động vật chất, là phương thức tồn tại và phát triển của xã hội và của con người. Hoạt động là quá trình nhiều mặt, trong đó chủ thể có tính xã hội tạo lập các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Cái chủ yếu trong khái niệm hoạt động là quá trình nhiều mặt cải biến hiện thực tự nhiên và xã hội cho phù hợp với những nhu cầu, mục đích và nhiệm vụ của con người. 16 Trong “Chuyên đề lí luận dạy học” [27, tr.6] cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Nói cách khác, đó là quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm”. 1.1.3. Khái niệm về giảng dạy và hoạt động giảng dạy Dạy và học là thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đối với loài người, dạy và học là phạm trù mang thuộc tính xã hội rất cao. Nó xuất hiện ngay từ buổi sơ khai khi con người muốn truyền thụ những kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo cho nhau. Dần dần, những kinh nghiệm, những kĩ năng, kĩ xảo ấy được tập hợp thành hệ thống tri thức và được tổ chức như một hoạt động giáo dục chuyên biệt, có mục tiêu và tính chuyên môn hóa rất cao, diễn ra trong trường, lớp, có người dạy, có người học và đặt dưới những tác động của QL giáo dục. Theo đó: - Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục mà chỉ đạo hoạt động học tập của trò, nhằm làm cho trò đạt đến mục đích dạy học. Ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy của thầy, trong quá trình tương tác với hoạt động học tập của trò, nhằm đạt tới mục tiêu, chất lượng giáo dục. - Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất ở trường phổ thông. Hoạt động giảng dạy được tiến hành với mục đích tổ chức - điều khiển nhằm tối ưu hóa hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó hình thành nhân cách. Từ cách hiểu đó, hoạt động giảng dạy có những nhiệm vụ cơ bản sau: 17 + Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống. + Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển. Dạy học đồng thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách. + Dạy kiến thức văn hóa phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có trách nhiệm, biết hợp tác và thích nghi. - Phương tiện của hoạt động giảng dạy bao gồm những phương pháp, cách thức tổ chức, tác động sư phạm và những công cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ. - Kết quả của hoạt động giảng dạy là chất lượng và trình độ mới về phẩm chất và năng lực của HS, giúp HS có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm cho hiện thực trở nên tốt đẹp hơn. 1.1.4. Khái niệm về quản lí hoạt động giảng dạy Thực chất việc QL hoạt động giảng dạy của HT là QL giáo viên trong việc thực hiện những nhiệm vụ cơ bản nêu trên. Đó là quá trình mà người HT phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra – đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoạt động QL này chiếm thời gian và công sức khá lớn của người HT. Trong quá trình đó, người HT chủ yếu phải tập trung vào hoạt động dạy của thầy và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua QL hoạt động dạy của thầy mà QL hoạt động học của trò. 18 1.2. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng 1.2.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và những yêu cầu về năng lực, phẩm chất của người hiệu trưởng trong trường học, nói chung: Theo nghĩa chiết tự của từ “hiệu trưởng” (“hiệu” là trường học, “trưởng” là người đứng đầu), HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường học. Điều 49 “Luật giáo dục” cũng nêu rõ: “HT là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [10]. Với vị trí đó, HT có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhà trường: - HT phải là người vừa tổ chức, đi._.ều khiển, vừa là chiếc cầu nối liên kết và phát huy sức mạnh các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) của nhà trường nhằm hướng về một mục tiêu giáo dục xác định. HT phải là người “tạo động lực cho tổ chức” và “xây dựng tổ chức học tập” [13], tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhà trường có thể học tập, trưởng thành và phát triển để họ biến tiềm năng cá nhân thành hiện thực. - Nhiệm vụ của HT cũng được qui định rõ trong điều 17 của “Điều lệ trường trung học” bao gồm: + Tổ chức bộ máy nhà trường. + Xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học. + QL giáo viên, nhân viên, HS; QL chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân viên. + QL và tổ chức giáo dục HS. + QL hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường. + Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. [3] 19 - Đối với trường THPT, hệ thống mục tiêu QL của HT trường THPT bao gồm: + Thực hiện kế hoạch thu nhận HS vào học theo đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn; đảm bảo quyền được học tập của HS. + Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo kế hoạch và chương trình mà Nhà nước đã qui định. + Phát triển tập thể sư phạm: đủ và đồng bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp. + Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất – kĩ thuật của nhà trường, phát huy hiệu quả phục vụ cho việc dạy và học và các hoạt động giáo dục khác. + Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền và phối hợp được với các đoàn thể quần chúng trong trường (Công đoàn; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) để thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT. + Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục của gia đình và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ. + Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, tư liệu, kế toán, tài chính; chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước, Pháp luật và Luật Giáo dục. + Thường xuyên cải tiến tổ chức QL trường học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và các công tác khác; đảm bảo nguyên tắc QL trường học. + Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp Uỷ Đảng và chính quyền địa phương, của cấp trên đối với hoạt động trong nhà trường; giữ vững mối quan hệ mật thiết với các tổ chức kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương và lôi cuốn các tổ chức đó tham gia vào sự nghiệp giáo dục HS; xây dựng quan hệ mật thiết với cha mẹ HS, xây dựng Hội phụ huynh HS nhằm góp phần giáo dục toàn diện HS. 20 - Để thực thi các nhiệm vụ của mình, HT có những quyền hạn sau: + Nhận hoặc không nhận giáo viên về trường mình nếu xét thấy GV đó không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy, giáo dục HS. + Nhận hoặc không nhận cán bộ, công nhân viên về trường mình công tác nếu xét thấy cán bộ, nhân viên đó không đảm bảo được các yêu cầu cho việc phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục, hoặc trợ lí cho HT về mặt QL hành chính, quản trị trong nhà trường. + Trong các trường hợp cần thiết nếu xét thấy một GV hay công nhân viên đã vi phạm một cách có hệ thống các yêu cầu về chất lượng giảng dạy, giáo dục hoặc chất lượng phục vụ giảng dạy, giáo dục, HT có quyền yêu cầu đình chỉ công việc GV hoặc công nhân viên đó và cho phép họ chuyển sang công tác khác, ở những đơn vị khác. + HT được quyền lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm các PHT với sự cân nhắc sao cho các PHT cùng với HT tạo nên một tập thể mạnh, bổ sung cho nhau về mặt năng lực và bảo đảm việc lãnh đạo chuyên môn có hiệu quả, đồng thời bảo đảm sự tương hợp về mặt tâm lí trong nhóm lãnh đạo nhà trường. + HT có quyền ra quyết định khuyến khích GV về mặt vật chất và tinh thần do những thành công trong việc bảo đảm những yêu cầu về giảng dạy, giáo dục. HT có quyền quyết định cử GV đi dự lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, nhằm giúp họ bổ sung những mặt còn yếu kém. - Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người HT đòi hỏi phải là người có tài, có tâm và có tầm. Cụ thể là: + Có giác ngộ sâu sắc về chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành; luôn là tấm gương và là chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín với HS. 21 + Phải đang là, hoặc từng là một GV có kinh nghiệm, tốt nhất là một GV giỏi, có uy tín về chuyên môn đối với đồng nghiệp và HS. + Phải nắm vững khoa học và nghệ thuật QL, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm vững phương pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức các quá trình giáo dục; đặc biệt am hiểu công việc của người GV. [29, tr. 4-6] 1.2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng trong trường THPT DL, nói riêng Theo Qui chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, trong cơ cấu tổ chức của trường dân lập nói chung, trường THPT DL nói riêng, có Hội đồng quản trị. Đây “là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có trách nhiệm và quyền tự chủ quyết định những vấn đề quan trọng về qui hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự và tài chính, tài sản của trường” [14], vì thế, HT trường THPT DL ngoài việc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan QL giáo dục trực tiếp, còn phải chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các qui định, qui chế về GD&ĐT. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn qui định tại Điều lệ trường trung học, HT trường THPT DL còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. + Kiến nghị lên HĐQT các biện pháp huy động, QL và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường học; các biện pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, hoạt động khoa học & công nghệ. + Đề xuất danh sách GV và là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng tuyển dụng giáo viên; thực hiện các qui định của Nhà nước đối với trường dân lập về lao động – tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỉ luật,... 22 + Lập dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm, trình HĐQT phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được HĐQT phê duyệt. Báo cáo định kì với HĐQT và các cấp QL có liên quan về tài chính và các hoạt động của nhà trường, theo qui định. + Bảo đảm trật tự an ninh và môi trường sạch, đẹp, an toàn trong nhà trường. + Được tham dự các cuộc họp của HĐQT (nếu không phải là thành viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, HT có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết định của HĐQT và báo cáo lên cơ quan QL giáo dục trực tiếp. + Có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch HĐQT nếu có đủ các tiêu chuẩn qui định đối với Chủ tịch HĐQT. Tuy nhiệm vụ và quyền hạn của HT tại các trường THPT DL được qui định rõ, nhưng trên thực tế đã có không ít những mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa HĐQT và HT, chẳng hạn: bất đồng về thu chi tài chính, bất đồng về lương thưởng của giáo viên, bất đồng do HT thiếu năng lực hoặc bất đồng do HĐQT “lấn lướt” quyền của HT, v.v… Thêm vào đó, lực lượng GV phần lớn được giảng dạy theo hợp đồng thỉnh giảng – khó điều động và sắp xếp tổ chức theo kế hoạch chung của nhà trường; chất lượng HS đầu vào thấp,… đã khiến cho người HT tại các trường THPT DL gặp không ít khó khăn, trở ngại trong khi thực thi các nhiệm vụ của mình. 1.2.3. Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trong trường THPT DL 1.2.3.1. Hiệu trưởng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên ’ Hiệu trưởng quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy 23 Nội dung chương trình giảng dạy do Bộ GD-ĐT qui định được thể hiện chủ yếu trên 2 loại văn bản: phân phối chương trình (PPCT) và sách giáo khoa. Về nguyên tắc, đó là pháp lệnh nhà nước, bắt buộc mọi cơ sở giáo dục, mọi thành viên giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân theo. Chương trình giảng dạy qui định phương pháp, hình thức giảng dạy và thời gian qui định cho từng môn. Do đó, để đảm bảo hiệu quả QL hoạt động giảng dạy, HT phải: + Nắm vững nội dung chương trình giảng dạy. + Cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị, hướng dẫn của Bộ GD-ĐT. + Cụ thể hóa thời lượng PPCT trên thời khóa biểu của đơn vị mình. + Phân công, phân nhiệm và lên kế hoạch triển khai thực hiện chương trình. + Trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho PHT hoặc TTCM đôn đốc, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc lên kế hoạch và thực hiện chương trình ở từng GV. Cụ thể là: • Yêu cầu GV lên kế hoạch dạy học cho bộ môn mà họ phụ trách. Kế hoạch này phải có sự trao đổi và thống nhất ở Tổ bộ môn để đảm bảo sự đồng bộ trong nội dung và thời lượng giảng dạy; không cắt xén nội dung chương trình. • HT, PHT, các TTCM phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình giảng dạy hàng tuần, hàng tháng qua các phương tiện hỗ trợ như: giáo án, sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ, lịch kiểm tra, bài kiểm tra chất lượng học tập HS, … ’ Hiệu trưởng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên 24 Trên thực tế, công việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là do GV tự làm ở nhà. Cho nên, HT chỉ có thể QL một cách gián tiếp thông qua những công việc cụ thể sau: - Hướng dẫn GV lập kế hoạch cho việc soạn giảng và chuẩn bị giờ lên lớp. - Cùng với PHT và các TTCM: + Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp cho từng môn học, thậm chí từng loại bài học. + Có kế hoạch kiểm tra, nhận xét, đóng góp cho bài soạn giảng của GV ngày một tốt hơn. + Kiểm tra và giúp đỡ việc chuẩn bị đồ dùng và các thiết bị dạy học. ’ Hiệu trưởng quản lí giờ lên lớp Khác với các hoạt động ngoại khóa khác, giờ lên lớp là thời gian chủ yếu và quan trọng nhất diễn ra các hoạt động tương tác giữa dạy và học; giữa quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức. Đây là hoạt động đặc thù nhất của trường học. Để giờ lên lớp đạt hiệu quả mong muốn, trước hết người HT phải: - Có sự phân công, phân nhiệm đúng trình độ và năng lực GV, để họ có thể phát huy hết sở trường của mình. - Cùng với PHT và các TTCM kiểm tra việc thực hiện giờ giấc của giáo viên qua sổ đầu bài và bảng chấm công. Thường xuyên nhắc nhở để GV tuân thủ nghiêm túc kỉ luật lao động và phát huy hiệu quả của tiết dạy. ’ Hiệu trưởng quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học Phương pháp dạy học được xem là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập, nhằm giúp HS chủ động đạt các mục tiêu dạy học. Theo Điều 24.2, Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm 25 của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS. [10, tr. 17] Theo đó, người GV phải lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện; tổ chức, hướng dẫn cho HS những cách học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo ở bản thân. Làm thế nào để HS có thể tự mình tìm ra cách tốt nhất để lĩnh hội tri thức và vận dụng nó trong đời sống. Disterwerg đã viết rất hay về điều này: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí; người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”. [23, tr. 29] QL việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người HT phải: - Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến GV những thông tư, chỉ thị của các cấp QL Nhà nước về việc đổi mới phương pháp dạy học; hoặc cử người đi tập huấn các chương trình bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học. - Tổ chức những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để GV có thể ngồi lại trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi những cái hay, cái mới. - Coi việc đổi mới phương pháp dạy học như là một trong những tiêu chí đánh giá tiết dạy và có biện pháp kiểm tra, góp ý, giúp đỡ cho GV. - Đổi mới các phương tiện, thiết bị, kĩ thuật hỗ trợ dạy học. ’ Hiệu trưởng quản lí việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên môn của giáo viên QL việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên môn của GV, cụ thể là chỉ đạo cho PHT và các TTCM có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc GV thực hiện tốt các loại hồ sơ, sổ sách, giáo án, giáo cụ (đồ dùng dạy học); giờ lên lớp, chấm – trả bài, kiểm tra – đánh giá HS; nâng cao tinh thần tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn; tích cực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy,… 1.2.3.2. Quản lí điều kiện cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ giảng dạy 26 Cơ sở vật chất phục vụ dạy học gồm: phòng học, bàn ghế, bảng, đèn, đồ dùng dạy học (ĐDDH), các trang thiết bị - kĩ thuật, sách, báo, … là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động dạy – học diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả. Người HT cần: + Có những đề xuất với HĐQT và Hội Cha mẹ HS để mua sắm những trang thiết bị cần thiết. + Có phân công, coi sóc, duy tu, bảo quản cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ dạy học. 1.3. Loại hình trường THPT DL và các đặc điểm của chúng 1.3.1. Đặc điểm của các trường ngoài công lập Cũng như loại hình trường công lập (CL), loại hình trường ngoài CL (gồm dân lập (DL), bán công (BC), tư thục (TT)): - Đều thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Đều chịu sự QL Nhà nước của các cơ quan QL giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ; chịu sự thanh tra - kiểm tra - đánh giá trực tiếp, toàn diện của ngành. - Cùng thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, các mục tiêu giáo dục do Đảng và Nhà nước đề ra. - Có trách nhiệm thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước; các chỉ thị, qui chế của ngành; PPCT, nội dung sách giáo khoa,… do Bộ GD&ĐT ban hành. Theo qui chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài CL (Ban hành theo Quyết định số 39/2001/QĐ – Bộ GD-ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT), các trường ngoài CL: 27 - Được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm, khen thưởng và phong tặng danh hiệu theo qui định của Chính phủ. - Bình đẳng với trường CL về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, giảng viên, nhân viên và HS, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp GD&ĐT và các qui định liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ. [14] Tuy nhiên, nếu như loại hình trường CL là “do Nhà nước thành lập, bổ nhiệm cán bộ QL và giao chỉ tiêu biên chế; Nhà nước QL, đầu tư về CSVC, cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên”; thì loại hình trường ngoài CL là do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc một tổ chức thành lập. Theo qui chế, trường ngoài CL có từ hai thành viên góp vốn trở lên phải có Hội đồng quản trị và Ban kiểm tra tài chính. - Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có trách nhiệm và quyền tự chủ quyết định những vấn đề quan trọng về qui hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự và tài chính, tài sản của trường. Hội đồng này có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Quyết định, điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. + Xây dựng và quyết định các chế độ thu chi tài chính trong trường theo qui định của Nhà nước về chế độ QL tài chính đối với các đơn vị ngoài CL hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT. + Huy động các nguồn vốn để xây dựng trường, giám sát việc QL tài chính và tài sản của nhà trường, phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do HT trình. 28 + Giải quyết các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ và đề nghị cấp có thẩm quyền thành lập trường công nhận. + Đề cử và đề nghị công nhận hoặc đề nghị thôi công nhận người giữ chức vụ HT, PHT, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của Điều lệ nhà trường tương ứng. + Phê duyệt phương án về tổ chức bộ máy, biên chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của trường do HT đề xuất. + Xây dựng đề án tổ chức và hoạt động của trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Giám sát HT và kế toán trưởng trong việc chấp hành các qui định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của cơ quan QL trực tiếp và các quyết định của HĐQT. [14] Ban kiểm tra tài chính do HĐQT thành lập, là bộ phận có chức năng giúp HĐQT kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của nhà trường và thực hiện chế độ tài chính công khai. Thành viên HĐQT, HT, kế toán trưởng không được làm thành viên Ban kiểm tra tài chính. [14] 1.3.2. Đặc điểm của trường THPT DL 1.3.2.1. Vị trí Điều 2, chương I điều lệ trường THPT qui định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. [3, tr. 1] 29 1.3.2.2. Mục tiêu giáo dục đào tạo Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc tiếp tục đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [7 ] 1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động - Theo “Qui chế về trường phổ thông dân lập” do Bộ GD&ĐT ban hành ngày 20/8/1991, điều kiện thành lập trường là do một tổ chức đứng tên xin mở trường. Tổ chức đó có thể là: các tổ chức kinh tế quốc doanh; các trường đại học và cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các cơ quan văn hóa xã hội khác; các đoàn thể như Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Mặt trận tổ quốc (từ cấp Huyện trở lên); các Hội Khoa học – kĩ thuật, các Hội Văn học – nghệ thuật trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. [13] Chính tổ chức đứng tên mở trường mới là người chủ quản nhà trường PTDL, chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương và các cấp QL giáo dục về toàn bộ hoạt động nhà trường. Ngoài ra, Qui chế cũng qui định HT trường THPT DL do tổ chức mở trường giới thiệu và cơ quan có thẩm quyền cho mở trường xét công nhận. Mức 30 học phí ở các lớp phổ thông dân lập do nhà trường và cha mẹ HS thỏa thuận. [13] Ngày 28/8/2001, Bộ GD&ĐT đã ban hành “Qui chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập” thay cho qui chế các loại hình trường ngoài CL trước đây, trong đó có Qui chế trường phổ thông dân lập năm 1991. Theo Qui chế mới này, người chịu trách nhiệm mọi mặt về trường THPT DL không còn là tổ chức mở trường mà được xác định là Hội đồng quản trị; yêu cầu tối thiểu về qui mô trường THPT DL là phải có 3 lớp cho mỗi khối lớp; tài sản trường THPT DL thuộc sở hữu tập thể,...[14] - Trường THPT DL được phép: + Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. + Tiếp nhận HS, QL giáo viên, nhân viên và HS. + QL, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật. + Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục. + Tổ chức GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng. + Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật. 1.3.2.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật Theo Luật giáo dục, các trường ngoài công lập nói chung và trường THPT DL nói riêng được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng của Nhà nước theo qui định của Chính phủ; được Nhà nước giao đất ổn định lâu dài và không thu tiền sử dụng đất; được miễn lệ phí trước bạ khi đăng kí quyền sử dụng đất, quyền sở 31 hữu nhà; được thực hiện chế độ miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định [10] Tuy nhiên, hiện nay, sự ưu đãi theo luật định vẫn chưa được triển khai tốt trên địa bàn TP. HCM. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của các trường THPT DL chưa thực sự ổn định, chưa đảm bảo tốt cho các hoạt động dạy – học. Nguyên nhân chính là do hầu hết các trường phải “tự túc” mặt bằng – đi thuê mướn với những hợp đồng ngắn hạn, diện tích chật hẹp, dời đổi nhiều lần, v.v… Điều này gây không ít khó khăn cho người HT trong việc QL và thực hiện mục tiêu về chất lượng GD&ĐT. 1.3.2.5. Đặc điểm về nội dung chương trình – phương pháp giảng dạy: - Trường THPT DL tổ chức giảng dạy theo nội dung chương trình giáo dục THPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành, gồm 11 môn bắt buộc: Toán, Lí, Hóa, Sinh, Kĩ thuật, Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Thể dục. Thời lượng và phân tiết được qui định rõ trong PPCT. Đây được xem là “pháp lệnh”, đòi hỏi Ban lãnh đạo nhà trường và toàn thể GV phải tuân thủ, chỉ có thể giãn tiết (để dạy cho kĩ hơn, sâu hơn) chứ không được phép cắt xén tiết dạy. - Nội dung chương trình nhằm hướng đến mục tiêu GD&ĐT như đã nói trên. Tuy nhiên, trong thời đại bùng nổ thông tin và phát triển nền kinh tế tri thức, nội dung chương trình cũng đã và cần phải được các nhà biên soạn sách giáo khoa thẩm định lại cho các mục đích tinh – gọn, phát huy được ở HS năng lực tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, năng lực tự học, những kĩ năng sống, thích ứng và hội nhập với cộng đồng, v.v… - Cũng với mục đích đó, phương pháp dạy học ở các bậc học nói chung và ở trường THPT DL nói riêng, mặc dù còn tùy đặc thù từng môn nhưng đều nhắm đến sự đổi mới. Bên cạnh những phương pháp cổ điển như thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại, người ta nói nhiều đến các phương pháp: Euristic - nêu vấn đề, …. 32 Tất cả để hướng đến việc kích hoạt sự chủ động học tập, phát triển năng lực trí tuệ ở người học. 1.3.2.6. Giáo viên Tất cả GV giảng dạy ở các trường THPT DL trước tiên đều là GV thỉnh giảng (theo hợp đồng lao động), nếu họ hội đủ những điều kiện về phẩm chất, trình độ, năng lực, sức khỏe theo qui định của Luật giáo dục. Sau một thời gian, những GV tự khẳng định được mình sẽ được HT đề xuất và Hội đồng quản trị phê duyệt để chọn là GV cơ hữu. Theo Qui chế, cán bộ, GV, nhân viên của trường THPT DL không ở trong biên chế Nhà nước và phải đạt tỉ lệ số GV cơ hữu trong 2 năm đầu không dưới 30%, từ năm thứ 3 trở đi không dưới 40%. [14] Tuy nhiên, trên thực tế, các trường THPT DL đều rất khó đạt tỉ lệ này, do hầu hết GV được mời đều là GV thuộc dạng biên chế ở các trường công lập khác. Điều đó khiến cho Hiệu trưởng các trường THPT DL gặp không ít khó khăn trong việc phân công, phân nhiệm và xếp sắp thời khóa biểu, do không chủ động được nhân sự. 1.3.2.7. Học sinh Theo qui chế, HS ở các trường THPT trong độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi. Đây là giai đoạn “hoàn tất” tuổi dậy thì với những xúc cảm tinh tế hướng về bạn khác giới. Các em cũng có nhu cầu rất lớn để khẳng định mình trong tư duy và hành động, mặc dù chưa đủ kinh nghiệm và bản lĩnh. Cho nên nhiều nhà Tâm lí học cho rằng đây là lứa tuổi khó dạy bảo nhất. Các nhà giáo dục và các bậc cha mẹ phải thực sự nắm bắt được sự thay đổi tâm sinh lí và những nhu cầu tình cảm của các em để có cách xử sự và cách giáo dục thích hợp với các em. 33 Ở bậc THPT, HS phải chịu sức ép rất lớn trước ngưỡng cửa đại học, cao đẳng và sự lựa chọn nghề nghiệp. Ở các trường THPT DL, sức ép này càng lớn khi mà chất lượng tuyển sinh đầu vào thường thấp. Làm thế nào để chất lượng đầu ra (tỉ lệ tốt nghiệp, tỉ lệ vào trung cấp, cao đẳng, đại học, …) đạt chỉ tiêu như mong muốn? Đây là bài toán cạnh tranh chất lượng giáo dục đòi hỏi những nhà QL giáo dục tại các cơ sở trường THPT DL phải đầu tư nhiều cho lời giải đáp. Điều đáng lưu ý nữa là khoảng 1/3 HS ở các trường THPT DL phải theo học chế độ nội trú do các em ở tỉnh xa hoặc có những hoàn cảnh đặc biệt khác như: cha mẹ li hôn, cha mẹ bận sinh kế, không QL và chăm lo được cho con cái v.v… HS ở nội trú là điều kiện thuận lợi để nhà trường có thể sâu sát hơn trong QL, trong rèn luyện các phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ tri thức cho các em. Tuy nhiên, sự tù túng do hạn chế tự do và sự bức xúc do xa nhà, do sinh hoạt chung đụng đông người, đã khiến các em nhiều khi bộc phát những hành vi tiêu cực, khiến cho công tác QL càng trở nên phức tạp. 1.3.2.8. Cha mẹ học sinh Như đã nói ở trên, có đến khoảng 1/3 cha mẹ HS ở các tỉnh xa, 1/3 cha mẹ HS bận sinh kế không thể QL, chăm lo con cái. Thậm chí nhiều bậc phụ huynh phó mặc con em cho nhà trường, vì một phần tin vào sự QL chặt chẽ của nhà trường và một phần vì bất lực không QL được con em mình, …. Điều đó gây không ít khó khăn cho người HT trong việc phối hợp giáo dục với phụ huynh HS. ™ Tiểu kết chương 1 Ra đời trong chủ trương xã hội hoá công tác giáo dục, loại hình trường ngoài công lập nói chung và trường THPT DL nói riêng, tuy còn mới mẻ nhưng cũng kịp thời nhịp bước song hành với các trường công lập trong việc thực thi các nhiệm vụ giáo dục. Cụ thể như: giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết 34 thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Ngoài đặc điểm chung của một trường THPT, loại hình trường THPT DL còn có những đặc điểm, đặc thù riêng. Chẳng hạn, về cơ cấu tổ chức: Ban lãnh đạo nhà trường ngoài HT, PHT,… còn có Hội đồng quản trị; Hoặc đa số giáo viên đều thuộc diện giáo viên thỉnh giảng; Hoặc chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp v.v… Tất cả những điều đó gây không ít khó khăn cho HT trong việc QL nhà trường – đặc biệt là QL hoạt động giảng dạy của GV. Những vấn đề có tính chất lí luận trên đây là cơ sở cốt yếu cho việc tìm hiểu thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT tại các trường THPT DL trên địa bàn quận 3, để từ đó tìm ra những giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, tại các trường THPT DL trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP Ở QUẬN 3 - TP.HCM 2.1. Tổng quan về tình hình giáo dục tại quận 3 2.1.1. Định hướng phát triển giáo dục ở quận 3 Quận 3 là một trong những quận trung tâm của TP.HCM - thành phố đi đầu trong lĩnh vực kinh tế – xã hội của cả nước. Do vậy, cư dân trên địa bàn Q.3 và cả những người đến Q.3 lưu trú, công tác, lao động, học tập đều có nhu cầu và ý thức tự giác học tập rất cao để đáp ứng cho yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực. Là quận trung tâm của thành phố, Q.3 được đầu tư nhiều cho phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Toàn quận có 03 trường THPT công lập (Lê Quí Đôn, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Thị Hồng Gấm); 02 trường THPT bán công ( Marie Curie, Nguyễn Thị Diệu ); 03 trường THPT DL ( Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồng Hà ) và 01 trường THPT tư thục (Aù Châu). Các trường THPT trên địa bàn Q.3 đều trực thuộc sự quản lý của Sở GD&ĐT TP.HCM, và do đó, định hướng phát triển giáo dục ở bậc học này cũng theo định hướng phát triển giáo dục của Sở GD & ĐT. Cụ thể là: 2.1.1.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện của giáo dục bậc học trên nền tảng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tăng cường thực hiện nề nếp, kỷ cương, qui chế chuyên môn. Nâng cao chất lượng giáo dục đồng đều giữa các trường, các hệ trường. 2.1.1.2. Tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông thông qua chủ trương thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa thí điểm phân ban, thực hiện các 36 chương trình đặc thù (loại hình trường hoạt động 2 buổi/ ngày, xây dựng trường theo chuẩn quốc gia, giảng dạy chương trình tăng cường ngoại ngữ, tin học…). 2.1.1.3. Nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và hiệu quả của công tác QL; tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học. 2.1.2. Tình hình trường, lớp, học sinh bậc THPT ở quận 3 Đầu năm học 2005-2006, toàn Q.3 có 09 trường THPT với 12.937 học sinh được biên chế thành 290 lớp. Cụ thể như sau: 37 Bảng 2. 1. Tình hình trường, lớp, học sinh bậc THPT ở quận 3 Số học sinh Số TT Tên trường THPT Loại hình Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng số HS Tổng số lớp 01 Lê Quý Đôn CL 661 (CL: 396 BC: 265) 572 (CL:340 BC:232) 779 (CL:492 BC:287) 2012 47 02 NguyễnThị Minh Khai CL 789 (CL:617 BC:172) 836 (CL:569 BC:267) 839 (CL:508 BC:331) 2464 60 03 Lê Thị Hồng Gấm CL 665 (CL:345 BC:216) 569 (CL:411 BC:158) 478 (CL:231 BC:247) 1712 36 04 Marie Curie BC 1213 1199 1664 4076 83 05 Nguyễn Thị Diệu BC 567 504 605 1676 33 06 Huỳnh Thúc Kháng DL 45 85 97 227 8 07 Nguyễn Bỉnh Khiêm DL 97 111 131 339 9 08 Hồng Hà DL 118 116 85 319 8 09 Á Châu TT 92 20 0 112 6 Cộng chung: 4247 4012 4678 12937 290 Nguồn: Sở GD & ĐT TP.HCM (Năm học 2005-2006) 2.1.3. Tình hình trường, lớp, học sinh tại các trường THPT DL ở quận 3 2.1.3.1. Tình hình trường, lớp, bình quân số học sinh / lớp: 38 Bảng 2.2. Tình hình trường, lớp, bình quân số học sinh / lớp Lớp Học sinh Bình quân số HS/lớp Trường THPT DL 10 11 12 TC 10 11 12 TC 10 11 12 TC Huỳnh Thúc Kháng 2 3 3 8 43 85 97 225 21.50 28.33 32.33 28.12 Nguyễn Bỉnh Khiêm 3 3 3 9 97 111 131 339 32.33 37.00 43.66 37.66 Hồng Hà 3 3 2 8 118 116 85 319 39.33 38.66 42.5 39.87 Cộngchung: 8 9 8 25 258 312 313 883 32.25 34.66 39.12 35.32 Nguồn: Các trường THPT DL ở Q. 3 (Năm học 2005-2006) Hưởng ứng chủ trương xã hội hoá giáo dục và xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương, từ năm 1997 đến năm 1999 cả 3 trường THPT DL đã lần lượt ra đời trên địa bàn Q.3: - Trường THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm thành lập năm học 1997-1998 - Trường THPT DL Hồng Hà thành lập năm học: 1997-1998 - Trường ._..................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 9. Xin Thầy (Cô) cho biết những kiến nghị với cấp trên nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 9 ......................................................................................................................................... Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)! 1 PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ( Giáo viên ) Để giúp tìm hiểu thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy tại các trường THPT DL, xin quý Thầy(Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào các ô phù hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống (…) ý kiến của quý Thầy (Cô). (Nội dung trả lời của quý Thầy (Cô) chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, chứ không nhằm mục đích nào khác). Xin chân thành cảm ơn về sự cộng tác, giúp đỡ của quý Thầy (Cô) ! A. Thông tin cá nhân: Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân : - Giới tính : Nam : Nữ : - Tuổi : Dưới 35 tuổi Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi - Trình độ đào tạo : CĐSP ĐHSP Trình độ khác - Nhiệm vụ được phân công : Giáo viên Quản nhiệm Nhiệm vụ khác B. Câu hỏi thăm dò: 1. Trong việc tuyển chọn giáo viên, theo Thầy (Cô) thì ưu tiên chọn: • Những GV nổi tiếng, có học vị cao • Những GV tận tâm, nhiệt tình, thương yêu HS dù còn một số hạn chế về năng lực. • Giỏi về chuyên môn, có năng lực sư phạm tốt. • Chỉ cần giỏi về chuyên môn. 2. Tỉ lệ GV cơ hữu và GV thỉnh giảng trong trường của Thầy (Cô): • GV cơ hữu nhiều hơn GV thỉnh giảng. 2 • GV cơ hữu ít hơn GV thỉnh giảng. • GV cơ hữu bằng GV thỉnh giảng. 3. Theo Thầy (Cô) tỉ lệ nào tốt hơn? • GV cơ hữu nhiều hơn GV thỉnh giảng. • GV cơ hữu ít hơn GV thỉnh giảng. - Tại sao tỉ lệ trên lại tốt hơn: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 4. Ở trường Thầy (Cô), Hiệu trưởng đã sử dụng phương thức quản lí chất lượng giảng dạy chủ yếu nào? • Quản lí bằng phong trào thi đua. • Quản lí bằng hệ thống thang điểm đánh giá chi tiết. • Quản lí bằng phương thức khoán chất lượng. • Quản lí bằng phương thức hợp đồng trách nhiệm. 5. Xin Thầy (Cô) cho biết mức độ thực hiện và đánh giá thực tế kết quả thực hiện bằng cách đánh dấu X vào các ô trong phiếu : Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng: Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu I .Việc phân công giảng dạy: 1. Dựavào khả năng chuyên môn của giáo viên . 2.Dựa vào sự tận tâm, nhiệt tình của GV mặc dù họ còn một số hạn chế về trình độ chuyên môn. 3 Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng: Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 3. Dựa vào tình hình thực tế của trường . II. Quản lý việc thực hiện chương trình , kế hoạch giảng dạy: 1. Tổ chức cho giáo viên nắm vững và thực hiện đúng theo phân phối chương trình . 2. Yêu cầu tổ chuyên môn , giáo viên lập kế hoạch và kiểm tra duyệt kế hoạch . 3. Tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình từng tuần , tháng , học kỳ. 4. Có biện pháp xử lý giáo viên thực hiện sai phân phối chương trình . 5. Giao khoán việc thực hiện chương trình cho giáo viên . III. Quản lý việc soạn bài của giáo viên: 1. Hướng dẫn các quy định yêu cầu soạn bài , cung cấp sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho giáo viên . 2. Phổ biến những quy định về nội dung và hình thức bài soạn mang tính thiết thực , nhẹ nhàng . 4 Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng: Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 3. Thực hiện việc kiểm tra , ký duyệt bài soạn theo định kỳ . 4. Thực hiện việc kiểm tra đột xuất bài soạn . 5. Có biện pháp xử lý giáo viên không có bài soạn . IV. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: 1. Thông qua thời khoá biểu , kế hoạch giảng dạy để quản lý giờ dạy . 2. Xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của giáo viên . 3. Quy định thành tiêu chuẩn thi đua . 4. Tổ chức dự giờ định kỳ , đột xuất và phân tích tiết dạy . V. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn: 1. Hiệu trưởng chỉ đạo kế hoạch , nội dung sinh hoạt tổ . 2. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ, khối nhằm giải quyết những vấn đề chuyên môn . 3. Nghiên cứu ,phổ biến tài liệu chuyên môn liên quan đến việc cải tiến phương pháp giảng dạy . 4. Thường xuyên kiểm tra hoạt động tổ 5 Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng: Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu chuyên môn . VI. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy: 1. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tiếp cận với phương pháp mới . 2. Tổ chức thao giảng , trao đổi phương pháp giảng dạy phát huy tính tích cực của học sinh . 3. Quy định giáo viên phải sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy . 4. Tổ chức cho giáo viên tự làm đồ dùng dạy học . 5. Tổ chức cho giáo viên tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại . VII. Quản lý công tác chăm lo bồi dưỡng giáo viên: 1. Kiểm tra , đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên . 2. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên . 3. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ . 4. Bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn , dự giờ góp ý . 6 Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng: Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu 5. Quản lý công tác tự bồi dưỡng của giáo viên . 6. Tạo điều kiện cho giáo viên học nâng chuẩn . 7. Tạo môi trường thuận lợi cho sự thăng tiến của GV. 8. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho GV. VIII. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: 1. Phổ biến đến giáo viên các văn bản, quy định về chế độ kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh . 2. Tổ chức theo dõi việc chấm trả bài theo quy chế . 3. Tổ chức coi thi và chấm chi đúng theo quy chế . 4. Kiểm tra việc thực hiện sổ điểm và học bạ của giáo viên . 5. Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế coi thi , chấm thi . IX. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy: 1. Tăng cường khai thác quản lý và sử 7 Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng: Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện Tốt Khá TB Yếu dụng có hiệu quả phương tiện giảng dạy có sẵn ở trường . 2. Đề xuất với HĐQT, huy động tài chính cho việc trang bị thêm CSVC, thiết bị giảng dạy. 3. Phối hợp phụ huynh và vận động các lực lượng xã hội khác hỗ trợ về CSVC, thiết bị giảng dạy. 4. Tạo môi trường sư phạm tốt 6. Trong thực tế công tác giảng dạy của mình , thầy (cô) thường gặp những thuận lợi , khó khăn nào ? 1. Thuận lợi :............................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 2. Khó khăn : ........................................................................................................... ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 7. Xin Thầy (Cô) cho biết những kiến nghị với cấp trên nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 8 ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)! 1 PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên) Qua thực tế quản lí và giảng dạy, xin Thầy (Cô) hãy cho biết những nhận định của mình về tính khả thi và tính thực tiễn của các giải pháp sau, nếu nó được thực hiện, nhằm giúp HT quản lí tốt hoạt động giảng dạy trong các trường THPT DL trên địa bàn quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. Quí Thầy (Cô) vui lòng đánh X vào các ô phù hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống (…) ý kiến của quý Thầy (Cô). Xin chân thành cảm ơn về sự cộng tác, giúp đỡ của quý Thầy (Cô)! A. Thông tin cá nhân: - Giới tính: Nam: Nữ : - Tuổi: Dưới 35 tuổi Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi - Trình độ đào tạo: CĐSP ĐHSP Trình độ khác - Chức vụ (hoặc nhiệm vụ được giao): . ............................................................................... B. Trưng cầu ý kiến: Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn I. Giải pháp tăng cường xây dựng và quản lí đội ngũ 1. Có chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ trên cơ sở nhu cầu thực tiễn và mục tiêu phát triển lâu dài của nhà trường. 2. Tuyển dụng QN (cũng như GV) phải theo tiêu chuẩn của ngành. 3. Bố trí QN đứng lớp một số tiết với tư cách là GVBM. 4. Tổ chức triển khai những nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về 2 Tính thực tiễn Tính khả thi Rất khả Khả thi Không Rất Thực Không Giải pháp thi khả thi thực tiễn thực tiễn tiễn giáo dục; tổ chức các chuyên đề khoa học về giáo dục nhằm định hướng và nâng cao nhận thức của CBQL và GV. 5. Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, về tài liệu và phương tiện để CBQL và GV tự bồi dưỡng. 6. Xây dựng đội ngũ GV nòng cốt đạt tiêu chuẩn GV dạy giỏi. 7. Thường xuyên giúp GV được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm qua sinh hoạt tổ chuyên môn. 8. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để GV yên tâm công tác. 9. Cơ cấu đội ngũ sao cho tỉ lệ GV cơ hữu chiếm 2/3 trên tổng số GV. II. Giải pháp tăng cường công tác QL hoạt động giảng dạy 1. Phân công, phân nhiệm đúng năng lực, sở trường. 2. Tổ chức cho GV nắm vững và thực hiện đúng theo phân phối chương trình và SGK. 3. Hướng dẫn GV lập kế hoạch; duyệt và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV. 4. Lựa chọn GV nòng cốt và tổ chức, hướng dẫn soạn bài trên tinh thần nghiên cứu khoa học. 5. QL giờ lên lớp của GV thông qua thời khóa biểu và kế hoạch giảng dạy. 6. Đổi mới các tiêu chuẩn kiểm tra – đánh giá giờ lên lớp của GV. 7. Thường xuyên tổ chức dự giờ GV và luôn góp ý, tư vấn cho GV trên cơ sở 3 Tính thực tiễn Tính khả thi Rất khả Khả thi Không Rất Thực Không Giải pháp thi khả thi thực tiễn thực tiễn tiễn phân tích sư phạm tiết dạy. III. Tăng cường QL việc đổi mới phương pháp giảng dạy 1. Tổ chức hướng dẫn cho GV ý thức sâu sắc về tính cấp bách của việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục. 2. Tổ chức cho GV được tiếp cận với những phương pháp giảng dạy mới thông qua việc tổ chức dự giờ, thao giảng; cung cấp tài liệu; tổ chức chuyên đề, hội thảo giáo dục. 3. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua tiết dạy trên lớp. 4. Đưa việc đổi mới phương pháp giảng dạy vào tiêu chí đánh giá xếp lọai năng lực giáo viên trong quá trình thi đua. IV. Giải pháp tăng cường QL hoạt động tổ chuyên môn 1. Quy định tổ chuyên môn phải sinh hoạt ít nhất hai lần/tháng. 2. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ, khối, nhằm giải quyết những vấn đề chuyên m 3. Thường xuyên kiểm tra kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ, để kịp thời chỉ đạo hoặc chấn chỉnh những lệch lạc của tổ chuyên môn. 4. Tổ chức thi đua giữa các tổ và các thành viên trong tổ để kích thích tinh thần làm việc, tinh thần tự học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giảng dạy. 5. Thành lập Hội đồng Chuyên môn gồm 4 Tính thực tiễn Tính khả thi Rất khả Khả thi Không Rất Thực Không Giải pháp thi khả thi thực tiễn thực tiễn tiễn các PHT, TTCM và một số GV giỏi để biên sọan và thẩm định các tài liệu; xây dựng ngân hàng đề thi; tham gia công tác thanh tra; nghiên cứu các ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học; ra đề thi. V. Tăng cường QL đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá * Đối với GV 1. Giúp GV nhận thức: kiểm tra, đánh giá là mắt khâu quan trọng trong chu trình quản lí. 2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tiêu chí kiểm tra – đánh giá rõ ràng, hợp lí; và phổ biến ngay từ đầu năm học. 3. Thành phần ban kiểm tra không hẳn là những CBQL (như HT, PHT, Tổ trưởng chuyên môn) mà còn mở rộng với sự tham gia của những GV dạy giỏi, nhiều kinh nghiệm. 4. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra; kết hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kì; kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra chuyên đề. 5. Đánh giá- kết luận kiểm tra phải rõ ràng, công khai. 6. Tăng cường công tác tư vấn, thúc đẩy nhằm giúp GV nhận ra, phát huy hoặc khắc phục được ưu, khuyết điểm; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của GV. * Đối với HS 5 Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn 7. Gắn liền quá trình kiểm tra đánh giá với quá trình theo dõi diễn tiến sự hình thành và phát triển nhân cách ở HS 8. Nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng định hướng phương pháp học tập cho HS. VI. Giải pháp tăng cường quản lý các điều kiện CSVC - trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học. 1. Tăng cường quản lý việc khai thác và sử dụng có hiệu qủa CSVC- trang thiết bịhiện có. 2. Tăng cường bổ sung, đầu tư CSVC - trang thiết bị dạy học mới Cụ thể là: * Cân đối tài chính và đề xuất HĐQT đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị dạy học * Vận động các đoàn thể, PH và HS đóng góp CSVC- trang thiết bị dạy học. * Tiến tới xây dựng phòng học bộ môn 3. Thực hiện phương châm: trang bị phải gắn liền với sử dụng và bảo quản. Xin Thầy (Cô) cho biết thêm những giải pháp khả thi khác, nhằm giúp HT quản lí tốt hoạt động giảng dạy trong nhà trường. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)! 1 PHỤ LỤC 4 Bảng 16: Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về giải pháp tăng cường xây dựng và quản lý đội ngũ Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn SL 19 78 0 19 78 0 1. Có chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ trên cơ sở nhu cầu thực tiễn và mục tiêu phát triển lâu dài của nhà trường. % 20 80 0 20 80 0 SL 20 74 3 50 47 0 2. Tuyển dụng QN (cũng như GV) phải theo tiêu chuẩn của ngành. % 21 76 3 52 48 0 SL 95 2 0 90 7 0 3. Bố trí QN đứng lớp một số tiết với tư cách là GVbộ môn. % 98 2 0 93 7 0 SL 5 82 10 70 27 0 4. Tổ chức triển khai những nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục; tổ chức các chuyên đề khoa học về giáo dục nhằm định hướng và nâng cao nhận thức của CBQL và GV. % 5 85 10 72 28 0 SL 2 65 30 95 2 0 5. Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, về tài liệu và phương tiện để CBQL và GV tự bồi dưỡng. % 2 67 31 98 2 0 2 Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn SL 5 72 20 35 62 0 6. Xây dựng đội ngũ GV nòng cốt đạt tiêu chuẩn GV dạy giỏi. % 5 74 21 36 64 0 SL 52 45 0 40 57 0 7. Thường xuyên giúp GV được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm qua sinh hoạt tổ chuyên môn. % 54 46 0 41 59 0 SL 25 72 0 97 0 0 8. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để GV yên tâm công tác. % 26 74 0 100 0 0 SL 10 77 10 10 77 10 9. Cơ cấu đội ngũ sao cho tỉ lệ GV cơ hữu chiếm 2/3 trên tổng số GV. % 10 79 10 10 79 10 3 Bảng 17: Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về giải pháp tăng cường công tác quản lý họat động giảng dạy Tính khả thi Tính thực tiễn Khả Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi thi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn SL 80 17 0 90 7 0 1. Phân công, phân nhiệm đúng năng lực, sở trường. % 82 18 0 93 7 0 SL 68 29 0 95 2 0 2. Tổ chức cho GV nắm vững và thực hiện đúng theo phân phối chương trình và SGK. % 70 30 0 98 2 0 SL 80 17 0 78 19 0 3. Hướng dẫn GV lập kế hoạch; duyệt và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV. % 82 18 0 80 20 0 SL 10 57 30 70 27 0 4. Lựa chọn GV nòng cốt và tổ chức, hướng dẫn soạn bài trên tinh thần nghiên cứu khoa học. % 10 59 31 72 28 0 SL 87 10 0 87 10 0 5. QL giờ lên lớp của GV thông qua thời khóa biểu và kế hoạch giảng dạy. % 90 10 0 90 10 0 SL 47 50 0 80 17 0 6. Đổi mới các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên % 48 52 0 82 18 0 7. Thường xuyên tổ SL 10 87 0 80 17 0 4 chức dự giờ giáo viên và luôn góp ý, tư vấn cho GV trên cơ sở phân tích sư phạm tiết dạy % 10 90 0 82 18 0 Bảng 18: Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về giải pháp tăng cường công tác quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khảthi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn SL 25 72 0 27 70 0 1. Tổ chức hướng dẫn cho GV ý thức sâu sắc về tính cấp bách của việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục. % 26 74 0 28 72 0 SL 30 61 6 87 10 0 2. Tổ chức cho GV được tiếp cận với những phương pháp giảng dạy mới thông qua việc tổ chức dự giờ, thao giảng; cung cấp tài liệu; tổ chức chuyên đề, hội thảo giáo dục. % 31 63 6 90 10 0 SL 7 90 0 85 12 0 3. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua tiết dạy trên lớp % 7 93 0 88 12 0 4. Đưa việc đổi mới SL 30 62 5 30 67 0 5 phương pháp giảng dạy vào tiêu chí đánh giá xếp lọai năng lực giáo viên trong quá trình thi đua % 31 64 5 31 69 0 Bảng 19 : Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về giải pháp tăng cường quản lý họat động tổ chuyên môn Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khảthi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn SL 12 70 15 15 77 5 1. Quy định tổ chuyên môn phải sinh hoạt ít nhất 2 lần / tháng % 12 72 15 15 79 5 SL 97 0 0 97 0 0 2. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ, khối, nhằm giải quyết những vấn đề chuyên môn. % 100 0 0 100 0 0 SL 40 57 0 90 7 0 3. Thường xuyên kiểm tra kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ, để kịp thời chỉ đạo hoặc chấn chỉnh những lệch lạc của tổ chuyên môn. % 41 59 0 93 7 0 SL 37 60 0 68 29 0 4. Tổ chức thi đua giữa các tổ và các thành viên trong tổ để kích thích tinh thần làm việc, tinh thần tự học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giảng dạy. % 38 62 0 70 30 0 5. Thành lập hội đồng SL 19 68 10 19 78 0 6 chuyên môn gồm các PHT, TTCM và một số GV giỏi để biên sọan và thẩm định các tài liệu; xây dựng ngân hàng đề thi; tham gia công tác thanh tra nghiên cứu các ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học; ra đề thi % 20 70 10 20 80 0 Bảng 20: Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về giải pháp tăng cường quản lý công tác kiểm tra đánh giá GV và HS Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khảthi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn * Đối với GV: SL 10 87 0 10 87 0 1. Giúp GV nhận thức: kiểm tra, đánh giá là mắt khâu quan trọng trong chu trình quản lí. % 10 90 0 10 90 0 SL 20 77 0 97 0 0 2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tiêu chí kiểm tra – đánh giá rõ ràng, hợp lí; và phổ biến ngay từ đầu năm học. % 21 79 0 100 0 0 3. Thành phần ban kiểm tra không hẳn là những CBQL (như HT, PHT, Tổ trưởng chuyên môn) mà còn mở rộng SL 20 77 0 40 57 0 7 với sự tham gia của những GV dạy giỏi, nhiều kinh nghiệm. % 21 79 0 41 59 0 SL 10 87 0 10 87 0 4. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra; kết hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kì; kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra chuyên đề. % 10 90 0 10 90 0 Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khảthi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn SL 9 88 0 46 51 0 6. Tăng cường công tác tư vấn, thúc đẩy nhằm giúp GV nhận ra, phát huy hoặc khắc phục được ưu, khuyết điểm; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của GV. % 9 91 0 47 53 0 * Đối với HS: SL 15 82 0 95 2 0 7. Gắn liền quá trình kiểm tra đánh giá với quá trình theo dõi diễn tiến sự hình thành và phát triển nhân cách ở HS % 15 85 0 98 2 0 8. Nội dung và hình SL 20 77 0 87 10 0 8 thức kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng định hướng phương pháp học tập cho HS. % 21 79 0 90 10 0 Bảng 21: Ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về giải pháp tăng cường quản lý các điều kiện CSVC - trang thiết bị phục vụ họat động dạy học Tính khả thi Tính thực tiễn Giải pháp Ý kiến (97) Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất thực tiễn Thực tiễn Không thực tiễn VI. Giải pháp tăng cường quản lý các điều kiện CSVC - trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học. SL 29 68 0 87 10 0 1. Tăng cường quản lý việc khai thác và sử dụng có hiệu qủa CSVC- trang thiết bịhiện có. % 30 70 0 90 10 0 2. Tăng cường bổ sung, đầu tư CSVC- trang thiết bị dạy học mới. Cụ thể là: SL 59 38 0 97 0 0 * Cân đối tài chính và đề xuất HĐQT đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị dạy học % 61 39 0 100 0 0 9 SL 20 77 0 80 17 0 * Vận động các đoàn thể, PH và HS đóng góp CSVC- trang thiết bị dạy học. % 21 79 0 82 18 0 SL 40 57 0 35 62 0 * Đặt ra các chỉ tiêu làm đồ dùng dạy học cho các tổ chuyên môn, khuyến khích và hỗ trợ GV tự làm ĐDDH mới. % 41 59 0 36 64 0 SL 90 7 0 97 0 0 3. Thực hiện phương châm: trang bị phải gắn liền với sử dụng và bảo quản. % 93 7 0 100 0 0 1 PHỤ LỤC 5 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------oOo------- -----oOo----- PHIẾU DỰ GIỜ 1. Trường : THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm. Lớp : ................ Bộ môn :................... Họ tên người dạy : ........................................................................................................ Bài dạy :.........................................................Tiết :........................Ngày...................... 2. PHẦN GHI CHÉP CỦA NGƯỜI DỰ GIỜ: THEO DÕI VÀ GHI CHÉP BÀI GIẢNG NHẬN XÉT TỪNG PHẦN, TỔNG QUÁT – ĐỀ NGHỊ 2 3. ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI TIẾT DẠY : Điểm Các mặt Các yêu cầu 0 – 0.5 Chưa đ.YC 01 Đạt YC 1.5 – 2 Khá – Giỏi 1/. Chính xác khoa học ( kể cả khoa học bộ môn và quan điểm lập trường tư tưởng chính trị ) 2/. Hợp logic đảm bảo tính hệ thống làm bật trọng tâm. 3/. Liên hệ thực tế, giáo dục đạo đức tư tưởng. Nội dung 4./ Sử dụng và kết hợp hợp lý các phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của bài. Phương pháp 5/. Lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp nhằm phát huy hoạt động tích cực và phát triển năng lực trí tuệ của cả 3 loại học sinh. 6/. Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp. Tổ chức 7/. Trình bày bảng hợp lí, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mực; giáo án hợp lí. 8/. Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lí ở các phần, các khâu. 9/. Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối tượng; HS có hứng thú học tập. Kết quả 10/. Đa số HS hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức. Cộng :......................................../20. Xếp loại :............................. 3 CÁCH XẾP LOẠI : GIỎI KHÁ ĐẠT YÊU CẦU CHƯA ĐẠT YÊU CẦU 1/. Các yêu cầu 1,4,6,9 phải đạt điểm 2. 1/. Các yêu cầu 1,4,9 phải đạt điểm 2. 1/. Xây dựng đầu tư kiến thức, kỹ năng tối thiểu theo y/c của chương trình, không có gì sai phạm lớn ảnh hưởng đến kết quả của tiếp thu của học sinh 1/. Có nhiều sai sót nhỏ hoặc có 1 sai sót nghiêm trọng trong kiến thức kỹ năng của tiết dạy. Phương pháp còn lúng túng, học sinh không hiểu bài phần lớn. 2/.Điểm tổng cộng đạt từ 17 – 20 2/. Điểm tổng cộng đạt từ 13 – 16,5 2/. Điểm tổng cộng đạt từ 10 – 12,5 2/. Điểm tổng cộng đạt từ 9 trở xuống. Ý kiến giáo viên Người dự giờ 1 PHỤ LỤC 6 SỞ GD – ĐT TP. HCM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GD – ĐT Q.3 Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Trường THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm ------oOo----- BIÊN BẢN RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY A. Người dạy : ............................................................................................................................... Tiết : ............... Lớp :.................................... Ngày dạy : ........................................................ Môn dạy : ......................................................Bài dạy :............................................................ B. Người dự : ................................................................................................................................. 1......................................................................... 2......................................................................... 3......................................................................... 4......................................................................... 5......................................................................... 6......................................................................... C. Thời gian họp : lúc .................giờ, ngày : .................................................................................. D. Nội dung nhận xét, rút kinh nghiệm : Ý kiến người dự Ý kiến người dạy a. Ưu điểm 2 b. Nhược điểm E. Thống nhất đánh giá – Xếp loại tiết dạy : 1. Điểm : ...........................................Xếp loại : .................................................................................. Cuộc họp kết thúc lúc ............., ngày......tháng......năm.... Người dạy : ......................................................... Thư kí, Người dự :.......................................................... ( kí tên ) 1. .......................................................................... 2............................................................................ 3............................................................................ 4............................................................................ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7157.pdf
Tài liệu liên quan