Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty Xây Dựng 319 - Bộ Quốc Phòng

mở đầu Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức, mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung kế toán là công cụ quản lý và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở tầm vi mô . Quản lý và hạch toán tiền lương nói riêng là một trong những mắt khâu hết sức cần thiết, tiền lương không chỉ là giá trị bằng tiền ( hay giá cả ) sức lao động của lao động mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi sử dụng sức lao động của họ vào qu

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty Xây Dựng 319 - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chung của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa tiền lương còn phản ánh các quan hệ xã hội trong hoạt động sản xuất ( như quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ lợi ích,địa vị, chuyên môn...) - Tiền lương là giá cả của sức lao động. - Tiền lương thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp. -Tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. - Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động đối với gia đình, duy trì mức sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội mà họ đang sống. -Tiền lương là một kích thích vật chất quan trọng khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tăng năng suất lao động. -Tiền lương là một yếu tố của xã hội nên cần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. -Tiền lương là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể thu hút và sử dụng lao động lành nghề có trình độ chuyên môn cao. Do vậy mà việc quản lý và hạch toán tiền lương một cách khoa học, đúng nguyên tắc, chế độ... sẽ kích thích người lao động tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của doanh nghiệp và ngược lại nếu khâu này bị ách tắc, lỏng lẻo.... thì sẽ dẫn đến những phản ứng tiêu cực và có hiệu quả xấu đối với sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại công ty Xây Dựng 319 - BQP được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Vũ Đức Thanh, Phòng tổ chức lao động tiền lương và phòng tài chính công ty xây dựng 319 - BQP. Bản thân tự nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và bảo hiểm mà tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : "Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng 319 - BQP'' làm đề tài nghiên cứu, với hi vọng là qua khảo sát và phân tích thực tế của công ty, tôi có thể đưa ra một vài gợi ý về một khía cạch nào đó của công tác thanh toán lương và bảo hiểm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này tại công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều thêm vào đó trình độ tư duy của bản thân còn hạn hẹp nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn. Chính vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và bổ sung của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! - Kết cấu của bài viết, ngoài phần lời nói đầu, kết luận và mục lục gồm có ba chương. + Chương 1 : Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và bảo hiểm. + Chương 2 :Thực trạng hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty Xây Dựng 319 - BQP + Chương 3 : Đánh giá những ưu điểm và những mặt tồn tại trong công tác kế toán tại Công Ty Xây Dựng 319 - BQP và một vài ý kiến đóng góp . Chương 1 Lý luận chung về quản lý - hạch toán Tiền lương và bảo hiểm trong các doanh nghiệp 1. Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động, tiền lương và các hình thức trả lương 1.1 Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền lương : Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tư nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất lao động nói chung và qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương . Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo ra các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lưong và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành việc được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. 1.1.2 Các chức năng chủ yếu của tiền lương : Tiền lương là thước đo giá trị, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả biến động. Tiền lương có chức năng tái sản suất lao động nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả, trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Tiền lương có chức năng kích thích, đảm bảo cho người lao động làm việc có hiệu quả có năng suất cao thì tiền lương sẽ phải năng cao nên hoặc ngược lại. Tiền lương có chức năng tích luỹ, đảm bảo cho người lao động và gia đình họ, không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn có thể để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro . Toàn bộ số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động là tiền lương danh nghĩa . Số lượng hàng hoá mà người lao động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa là tiền lương thực tế. Tiền lương thực tế = 1.1.3 Nội dung của quỹ lương : Đối với các doanh nghiệp hay đối với người sử dụng lao động thì tiền lương là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý vì vậy trong các doanh nghiệp phải hình thành quỹ lương . Quỹ lương là toàn bộ số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản : Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán . Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do phải điều động công tác, làm nghĩa vụ theo quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học . Các loại phụ cấp làm thêm giờ . Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. v.v... Ngoài ra trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,... Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân viên trong sản xuất được chia thành hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...) Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ về ngừng sản xuất,...). Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm . 1.1.4 Nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương 1.1.4.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương. Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động - nguồn bao gồm : Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao. Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trứoc chuyển sang . Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương. 1.1.4.2 Sử dụng tổng quỹ tiền lương. Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chỉ tiêu so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương qúa lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau: + Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lương ). + Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lương ). + Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi ( tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ tiền lương ). + Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương ). 1.1.5 Các hình thức trả lương. Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp nằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ, và năng suất lao động. Các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản, là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm ( đủ tiêu chuẩn ) do công nhân viên làm ra, ngoài ra còn có dạng biến tướng của tiền lương sản phẩm là tiền lương khoán theo khối lượng công việc ( khoán từng phần công việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng ) 1.1.5.1 Trả lương theo thời gian. Đây là hình thức trả lương theo thời gian lao động, theo cấp bậc kỹ thuật và thang lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu cho người lao động gián tiếp, hoặc đối với lao động trực tiếp nhưng không định mức được sản phẩm * Trả lương theo thời gian lao động giản đơn. Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là thời gian giản đơn. Hình thức trả lương bao gồm : Lương tháng = Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công viên làm công tác quản lý hành chính, và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương ngày = Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Lương giờ = Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm Lương công nhật. Ưu, khuyết điểm của hình thức trả lương theo thời gian. - Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động . Nhưng cách tính mang tính kết quả cao, thường không khuyến khích người lao động, không quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. 1.1.5.2 Trả lương theo sản phẩm. Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng ( số lượng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu, chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm . Tuỳ theo yêu cầu kích thước người lao động để nâng cao chất lượng, năng suất, sản lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất, mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau. Và do đó trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng. * Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Hình thức này áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt và áp dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và định giá tiền lương cho phù hợp. * Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động. Hình thức này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc. Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong nhóm nâng cao chất lượng và trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm . * Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Tiền lương = Cách trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động . Nhưng tiền lương phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác, chưa thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. * Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương sản phẩm tăng dần ( luỹ tiến ) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm được gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến . Tiền lương này gồm hai phần : Phần 1 : tiền lương hình thành định mức được giao. Phần 2 :căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số vượt định mức càng nhiều thì tiền lương càng lớn. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy trường hợp không cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lương này. Tóm lại hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này phát huy được tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy, tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo được tính chính xác, công bằng, hợp lý. 1.1.5.3 Hình thức trả lương khoán. Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp và sửa chữa cơ khí. Cách trả lương này kích thích công nhân không chỉ nỗ lực bản thân tích cực lao động mà còn quan tâm nhắc nhở công nhân khác cùng làm tốt, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng làm khoán. Với hình thức này áp dụng trực tiếp cho người lao động làm khoán, trả lương theo sản phẩm nhóm dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của từng người trong nhóm, để áp dụng phương pháp chia lương cho từng người lao động . Phương pháp 1: Chia lưong theo cấp bậc làm việc. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc kỹ thuật của người lao động. Bảng tính lương STT Tên người lao động Cấp bậc kỹ thuật Thời gian làm việc Mức lương 1 ngày Hệ số quy đổi Số ngày quy đổi Tiền lương 1 2 3 4 5 6 7 1 2 Tổng cộng Cấp bậc kỹ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn Phương pháp 2. Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công điểm, áp dụng trong trường hợp cấp bậc kỹ thuật của người lao động không phù hợp với cấp bậc công việc được giao, do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm. - Tiền lương phân theo cấp này gồm 2 phần : Phần 1 : Tiền lương được hưởng theo cấp bậc công việc được giao. Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền lương với tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao. - Số tiền lương phải trả cho người lao động = Phần 1 + Phần 2 Phương pháp 3. Chia lương theo công điểm áp dụng trong trường hợp người lao động làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản . Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ kết quả lao động, mà sự chênh lệch về năng suất chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động . Do đó phải bình công điểm cho từng người. Hàng ngày và cuối tháng tính tổng số bình quân công điểm cho từng người và cả nhoms tiến hành chia lương theo điểm. 1.1.5.4 Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm. Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100% tiền lương theo cấp bậc . Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao động . 1 năm 1 người được nghỉ là 12 ngày nếu làm việc 5 năm liền thì tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì được nghỉ thêm 6 ngày . Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí từng tháng, nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm. Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ làm căn cứ để tính lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. Ơ Khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, thì giờ làm thêm được trả lương 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả 200% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần trước ngày lễ. Lương thêm giờ = Phụ cấp làm đêm áp dụng đối với người lao động làm việc từ 22h hôm trước đến 6h sáng hôm sau, phụ cấp gồm 2 mức : + 30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc ban đêm. + 40% lương cấp bậc hay chức vụ đối với người lao động thường làm việc thêm ca hay chuyên làm đêm. 1.2 nhiệm vụ kế toán tiền lương và các hình thức quỹ bhxh, bhyt, kpcđ 1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bảo hiểm . Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động, chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động . 1.2.2 Các hình thức quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 1.2.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội : BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH được chi theo quy định của nhà nước . Theo chế độ quy định BHXH được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn để tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng : Một phần được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn, để chi chi cho các trường hợp quy định ( ốm đau, thai sản...) Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước. 1.2.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế : Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hàng tháng theo tỷ lệ quy định, BHYT được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng .Một phần BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của công nhân viên ( khám, chữa bệnh,... ). 1.2.2.3 Kinh phí công đoàn : KPCĐ được hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hàng tháng theo tỷ lệ quy định KPCĐ được trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp, quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định . Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên ) trong doanh nghiệp. Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích bảo hiểm như sau : BHXH : Tỷ lệ trích là 20% Trong đó một phần do người sử dụng lao động chịu và được tính thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ của đơn vị là 15%. Một phần do người lao động chịu và được tính trừ vào thu nhập của người lao động là 5%. BHYT :Tỷ lệ trích là 3% Trong đó 2% người sử dụng lao động chịu và được tính thẳng vào chi phí sản xuất . 1% do người lao động chịu. KPCĐ : Tỷ lệ trích là 2%. Trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên 1% chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị. Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh và cả đối với việc đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong doanh nghiệp. 1.2.3 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm : Để người lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là một trong những mối quan tâm không nhỏ của bất kỳ doanh nghiệp vừa và nhỏ nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán khác nhau, trong đó đặc biệt là kế toán tiền lương và bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng. Xuất phát từ tầm quan tọng này mà kế toán tiền lương và bảo hiểm có những nhiệm vụ chủ yếu sau : + Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho công nhân viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương . + Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công )và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. + Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương .Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. 1.3 nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền lương. Các doanh nghiệp nhà nước thông thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau ( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành ở nước ta ) -Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL. - Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02 - LĐTL. -Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội : Mẫu số 03 -LĐTL. -Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :Mẫu số 04 - LĐTL. -Bảng thanh toán tiền thưởng :Mẫu số 05 - LĐTL. Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung cho công việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH,... Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao động của từng người, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông người để mỗi người lao động có thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng kế toán để tính lương, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng kê khối lượng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc . Bảng thanh toán lương lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp và bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lương chi trả cho người lao động. 1.3.1 Hạch toán lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ. Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Việc hạch toán về số lượng lao động thường được thực hiện bằng '' sổ danh sách lao động của doanh nghiệp '' thường là ở phòng lao động theo dõi. Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thường sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương theo sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm. 1.3.2 Hạch toán tiền lương. Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hoặc trả công theo chi phí lao động. 1.3.2.1 Trả công theo chi phí lao động : Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ đưa tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công. 1.3.2.2 Trả công theo thu nhập : Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào thu nhập phân phối với các bước tính và trả như sau : Bước 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định mức có định mức lao động, định mức sản lượng và chế độ trả lương phụ cấp. Bước 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập. Bước 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng người lao động. Tính hệ số trả công = Tính lương từng người lao động = lương định mức x hệ số 1.4 kế toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm : 1.41 Tài khoản hạch toán : Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng các tài khoản sau : TK 334 - ''Phải trả công nhân viên '' Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 Bên nợ : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên. Các khoản khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên. Bên có : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. Số dư bên có :Các khoản tiền lương ( tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. TK 334 -có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp đặc biệt. Số dư bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên. TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác. TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác '' Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 336). Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài sản chờ xử lý, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trước... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 Bên Nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. Xử lý giá trị tài sản thừa . Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trước. Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có : Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ. Giá trị tài sản thừa chờ sử lý . Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Số dư Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán. Số dư Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài khoản cấp 2 : TK 338.2 - kinh phí công đoàn TK 338.3 - bảo hiểm xã hội. TK 338.4 - bảo hiểm y tế. Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như : TK 111 - tiền mặt. TK 112 - tiền gửi ngân hàng. TK 138 - phải thu khác. .... 1.4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm. * Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải ttrả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622 - (chi tiết đối tượng ) - thù lao phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (642.1) - thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 - tổng số thù lao lao đông phải trả. * Tiền thưởng phải trả công nhân viên, ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 431 (431.1) - thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1) Thưởng trong sản xuất kinh doanh ( từ qu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34121.doc
Tài liệu liên quan