MỤC LỤC
Trang
A - Lời nói đầu 3 1
B – Nội dung 5
Chương I : Lý luận chung về quản lý giá sản phẩm lưu trú trong khách sạn 5
Đặc điểm kinh doanh khách sạn 5
Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn 5
Đặc điểm kinh doanh khách sạn 6
Các loại cơ sở kinh doanh lưu trú 8
Các hình thức sở hữu và quản lý 9
Thị trường kinh doanh khách sạn 10
Quản lý giá sản phẩm dịch vụ tại khách sạn 13
Quan niệm và giá sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh khách sạn 13
Tầm quan trọng của giá cả 13
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý giá sản phẩm lưu trú tại “ Khách sạn Đại hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc điểm về giá trong kinh doanh khách sạn 14
Quản lý giá sản phẩm dịch vụ khách sạn 15
Phương pháp quản lý giá sản phẩm lưu trú trong kinh doanh khách sạn 19
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giá trong kinh doanh khách sạn 24
Chương II : Thực trạng việc quản lý giá sản phẩm lưu trú tại khách sạn Đại Hoàng Gia 27
2.1. Vài nét về khách sạn Đại Hoàng Gia 27
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của khách sạn Đại Hoàng Gia 27
Điều kiện kinh doanh của khách sạn Đại Hoàng Gia 28
Bộ máy tổ chức quản lý của Khách sạn Đại Hoàng Gia 35
Các sản phẩm thị trường của khách sạn Đại Hoàng Gia 39
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đại Hoàng Gia 9 tháng cuối năm 2003 41
Thực trạng quản lý tại khách sạn Đại Hoàng Gia 44
Mục tiêu quản lý giá của khách sạn Đại Hoàng Gia 45
Cơ sở quản lý giá của khách sạn Đại Hoàng Gia 46
Nội dung quản lý giá của khách sạn Đại Hoàng Gia 48
Đánh giá việc quản lý giá tại khách sạn Đại Hoàng Gia 51
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý giá sản phẩm dịch vụ lưu trú tại khách sạn 53
3.1. Xu hướng giá cả sản phẩm lưu trú trong những năm tới . 53
Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của khách sạn Đại Hoàng Gia 55
3.2.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2004 55
3.2.2. Phương hướng kinh doanh của khách sạn 56
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý giá sản phẩm dịch vụ lưu trú. 57
3.3.1. Phân cấp trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên . 58
3.3.2. Thay đổi bộ phận tính giá 59
3.3.3. Lợi dụng tình thế thị trường khách trong khi định giá 60
3.3.4. Tăng cường nghiên cứu khách hàng . 61
3.3.5. Tính giá chi tiết cho khách quốc tế 62
3.3.6. Khuyến khích nhân viên trong khâu quản lý giá 63
3.3.7. Thường xuyên nghiên cứu giá cả của đối thủ cạnh tranh 64
3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước , cơ quan quản lý cấp trên và ngành có liên quan . 65
C – Kết Luận 67
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài :
Hòa cùng xu hướng phát triển chung của thế giới và khu vực , nửa cuối thế kỷ 20 và những năm đầu tiên của thế kỷ 21 , nền kinh tế Việt nam đã có những bước phát triển vượt bậc . Trong đó phải kể đến sự phát triển của ngành Du lịch , sự phát triển này được thể hiện thông qua tỉ trọng đóng góp vào ngân sách quốc gia của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch , thông qua lượng lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp ….Nhưng có lẽ , nó biểu hiện rõ nét nhất thông qua số lượng các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch . Vài năm trở lại đây , do chính sách mở cửa và quan điểm định hướng phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Đảng và Nhà Nước nên một loạt các khách sạn đã và đang mọc lên . Trong đó lượng cầu du lịch trong khu vực đang có xu hướng chững lại do các động thái kinh tế chính trị của một số quốc gia , dẫn đến tình trạng cạnh tranh rất gay gắt đang diễn ra trên thị trường kinh doanh khách sạn du lịch hiện nay mà cạnh tranh về giá là quyết liệt nhất . Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp bài toán khó về công tác quản lý giá sản phẩm dịch vụ .
Với mong muốn nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn , tổ chức công tác kinh doanh và mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý giá các sản phẩm dịch vụ tại khách sạn Đại Hoàng Gia , em chọn Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý giá sản phẩm lưu trú tại “ Khách sạn Đại Hoàng Gia".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài là tìm hiểu về công tác quản lý giá sản phẩm dịch vụ tại các khách sạn nói chung và tại Khách sạn Đại Hoàng Gia nói riêng. Qua đó có một vài ý kiến đóng góp và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giá tại khách sạn Đại Hoàng Gia .
3. Giới hạn đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đó là : Quản lý giá sản phẩm lưu trú tại khách sạn Đại Hoàng Gia . Tuy nhiên , trong đề tài vẫn sử dụng một số số liệu của khách sạn khác trên địa bàn Hà Nội để so sánh .
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục địch và phạm vi nghiên cứu đã nêu trên , đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như tổng hợp , phân tích , so sánh giữa lý luận và thực tiễn , vận dụng các quy luật kinh tế ….trên nền tảng các môn học kinh tế học, kinh tế doanh nghiệp khách sạn du lịch , tổng quan , maketing , quản trị doanh nghiệp , kinh tế chính trị …
Luận văn gồm : 70 trang. Ngoài phần mở đầu và kết luận , phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về quản lý giá sản phẩm lưu trú trong khách sạn .
Chương 2 : Thực trạng việc quản lý sản phẩm lưu trú tại khách sạn Đại Hoàng Gia .
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý giá sản phẩm dịch vụ lưu trú tại khách sạn Đại Hoàng Gia .
NỘI DUNG
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM
LƯU TRÚ TRONG KHÁCH SẠN
1.1 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay đã tác động đến tất cả mọi lĩnh vực trong cuộc sống kinh tế xã hội . Khi sản xuất phát triển , mức sống của con người được nâng lên , con người có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn , lối sống cũng thay đổi cùng với quá trình đô thị hóa , con người muốn khám phá và mở mang tầm hiểu biết , các bữa ăn trong gia đình sẽ nhường chỗ cho bữa ăn ngoài gia đình . Thêm vào đó là sự phát triển của mạng lưới giao thông . Đây thực sự là những điều kiện lý tưởng cho loại hình kinh doanh khách sạn phát triển.
1.1.1 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn ra đời rất sớm tuy nhiên hình thức sơ khai ban đầu chỉ là kinh doanh chỗ ngủ sau này do nhu cầu của khách và của chính nhà chủ trọ, kinh doanh khách sạn đã phát triển thêm một số dịch vụ khác . Ngày nay, khách sạn được quan niệm là cơ sở phục vụ lưu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch . Chúng sản xuất bán và trao đổi cho khách du lịch những hàng hóa dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ , nghỉ ngơi ăn uống chữa bệnh , vui chơi giải trí …và các nhu cầu khác phù hợp với mục đích và động cơ chuyến đi .
Mục đích hoạt động của khách sạn là thu lợi nhuận do đó hình thành khái niệm kinh doanh khách sạn . Khách sạn phục vụ việc lưu trú nhưng đồng thời cũng đáp ứng các dịch vụ gắn liền với việc lưu trú của khách như : phục vụ ăn uống, dịch vụ sinh hoạt ( giặt là , cắt tóc , làm đẹp …) và các dịch vụ khác. Bên cạnh đó khách sạn còn phục vụ nhu cầu ăn uống của khách vãng lai và khách địa phương.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh khách sạn
a, Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn rất phong phú và đa dạng , có thể mang tính vật chất hoặc phi vật chất.
- Mang tính vật chất : Hầu hết các sản phẩm trong kinh doanh ăn uống đều mang tính vật chất .
- Mang tính phi vật chất : hầu hết các dịch vụ trong khách sạn đều mang tính phi vật chất .
Các dịch vụ này đều có 4 đặc điểm :
+ Không hiện hữu :
Các dịch vụ trong khách sạn không thể nhìn thấy được, không cầm nắm được, là kết quả của sự kết hợp giữa 3 yếu tố : sức lao động , công cụ lao động và đối tượng lao động . Và chúng thường được thể hiện thông qua các yếu tố hữu hình như : dịch vụ lưu trú được thể hiện thông qua các phòng , giường ngủ.
+ Không xác định :
Sản phẩm dịch vụ là phi tiêu chuẩn hóa, không ổn định về chất lượng . Sự khác bịêt về chất lượng trong các lần cung cấp khác nhau là do tính chủ quan của nhóm cung và nhóm cầu .
+ Không tách rời :
Việc sản xuất và tiêu dùng các dịch vụ trong khách sạn diễn ra đồng thời cùng lúc cả về không gian và thời gian . Dịch vụ khách sạn không thể vận chuyển, bán lẻ được.
+ Không tồn kho :
Các dịch vụ không thể cất giữ , lưu kho . Nếu dịch vụ không thể bán trong ngày thì doanh nghiệp sẽ mất luôn một khoản thu nhập nào đó .
Sản phẩm khách sạn có thể thuộc ngành khách sạn hoặc cũng có thể thuộc ngành khác.
b, Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng
Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm khách sạn gắn chặt với nhau cả về không gian và thời gian . Khách sạn sản xuất ra các sản phẩm của mình nhưng không thể mang đến cho khách hàng ( trừ một số trường hợp hiện nay khách hàng thuê khách sạn nấu chế biến các món ăn cho bữa tiệc của mình và mang đến địa điểm mà khách muốn ) và ngược lại , khách hàng khi mua sản phẩm khách sạn cũng có quyền sở hữu chúng mà phải đến tận khách sạn để tiêu dùng .
c, Đặc điểm về việc tổ chức quá trình kinh doanh khách sạn
+ Khách sạn bao gồm nhiều bộ phận kinh doanh có tính chất độc lập nhưng vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau : ví dụ : Kinh doanh lưu trú , kinh doanh ăn uống …
d, Đặc điểm về việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong kinh doanh khách sạn
- Tài nguyên du lịch : Khách sạn chủ yếu phục vụ khách du lịch , họ đến địa phương để tham quan các tài nguyên du lịch . Đây là nhu cầu đặc trưng , nó sẽ quyết định quy mô , thể loại thứ hạng các khách sạn .
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất lớn , thời gian thu hồi vốn lâu .
- Kinh doanh khách sạn là kinh doanh sản phẩm đa phần mang tính dịch vụ, nó phụ thuộc rất nhiều vào lao động sống , do vậy không thể áp dụng dây chuyền công nghệ tự động hóa vào trong sản xuất . Đó cũng là lý do khiến cho khách sạn sử dụng rất nhiều lao động sống và tổng quỹ tiền lương trong ngành khách sạn cao hơn các ngành khác .
- Vật tư hàng hóa trong kinh doanh khách sạn rất phong phú đa dạng , chất lượng đòi hỏi cao , giá thành lớn , sử dụng và bảo quản phức tạp .
e, Đặc điểm sẵn sàng đón tiếp phục vụ :
Khác với các ngành khác, ngành kinh doanh khách sạn du lịch luôn phục vụ khách 24/24h gắn với thời gian đến và đi của khách. Có thể nói khách hàng luôn được phục vụ khi có nhu cầu.
f. Đặc điểm về tính thời vụ
Ngành kinh doanh khách sạn du lịch mang tính thời vụ rõ rệt vào chính vụ lượng khách du lịch rất đông và ngược lại vào mùa trái vụ thì lượng khách du lịch rất vắng. Do đó các doanh nghiệp khách sạn du lịch phải khắc phục tình trạng này.
1.1.3 Các loại cơ sở kinh doanh lưu trú
Kinh doanh lưu trú là phục vụ nhu cầu con người về chỗ ngủ nghỉ ngơi , vui chơi giải trí , ăn uống và các nhu cầu khác . Mà nhu cầu thì rất đa dạng phong phú nó phụ thuộc vào lứa tuổi , giới tính , lối sống… Do vậy để đáp ứng nhu cầu này , các cơ sở lưu trú phải được thiết kế sắp xếp , tổ chức quản lý theo các cách khác nhau .
a, Khách sạn
Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú làm nhiệm vụ tổ chức việc đón tiếp phục vụ việc lưu trú , ăn uống , chữa bệnh , vui chơi giải trí …bán hàng cho khách du lịch những hàng hóa dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của họ , phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi . Các loại khách sạn phổ biến hiện nay là: Khách sạn truyền thống, khách sạn nghỉ dưỡng , khách sạn hội nghị , hội thảo , khách sạn thường trú , nhà nghỉ trọ và ăn sáng .
b . Làng du lịch :
Có nhiều định nghĩa khác nhau về làng du lịch nhưng có thể khái quát về làng du lịch như sau : Làng du lịch là một quần thể các biệt thự , Bungalow , lượng giường tối thiểu là 500 giường , được quy hoạch xây dựng với đầy đủ các cơ sở phục vụ dịch vụ sinh hoạt và vui chơi giải trí cần thiết .
c, Biệt thự :
Là cơ sở lưu trú thường gặp được xây dựng tại các khu du lịch nghỉ biển , nghỉ núi , khu điều dưỡng , làng du lịch ….đặc trưng của biệt thự ngoài các tiện nghi như các phòng trong khách sạn nó còn có bãi để xe , bồn hoa , ban công.
d. Nhà trọ , căn hộ , nhà có phòng cho khách du lịch thuê :
Đó là các cơ sở lưu trú nhỏ hầu như chỉ đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi lưu trú của khách .
Các hình thức sở hữu và quản lý
Trong giai đoạn hiện nay do cơ chế mở của thị truờng và xu thế hòa nhập chung nên có rất nhiều hình thức sở hữu và quản lý khách sạn , có thể kể đến :
- Chủ sở hữu tài sản : Đây là dạng sở hữu mà một hay một số cơ sở kinh doanh khách sạn được sở hữu trực tiếp bởi một người hay một công ty .
Có hai loại chủ sở hữu tài sản đó là :
+ Sở hữu độc lập .
+ Sở hữu tập đoàn .
Trong đó sở hữu tập đoàn là hình thức mà một nhóm khách sạn do một công ty sở hữu hoặc quản lý , thông thường có từ 3 đơn vị trở lên . Sở hữu tập đoàn tồn tại dưới 3 hình thức : Tập đoàn độc quyền , tập đoàn đồng sở hữu và tập đoàn đặc quyền .
Ưu điểm của hình thức là : Phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp . Doanh nghiệp sẽ thu hút được vốn đầu tư , hưởng chiết khấu lớn khi mua nguyên liệu hàng hóa đầu vào .
- Đặc quyền :
Tập đoàn đặc quyền thực chất là một hình thức khác của tập đoàn . Nó gồm nhiều cơ sở cùng tên và sự thiết kế nhưng do các nhóm khác nhau sở hữu quản lý và điều hành .
Đặc quyền là một giấy phép do nhà đặc quyền cung cấp cho các đại lý đặc quyền để sử dụng tên gọi , nhãn hiệu , thiết kế chi tiết , phong cách kiến trúc , sự đào tạo lao động và phương pháp điều hành …
Hợp đồng đặc quyền là hợp đồng giữa nhà đặc quyền và đại lý đặc quyền trên đó thể hiện nghĩa vụ của đại lý đặc quyền :
Phải đóng khoản phí ban đầu khi ký kết hợp đồng . Phải đóng góp phí bản quyền hoạt động.
Phí này được định ra dựa trên doanh thu của khách sạn . Ngoài ra khách sạn còn phải đóng thêm các khoản phí khác như khi tập đoàn có chiến dịch khuếch chương quảng cáo thì doanh nghiệp phải đóng góp một phần phí tổn cho hoạt động đó .
Ưu điểm : Phương pháp nào cho phép tạo lập uy tín nhanh chóng cho các doanh nghiệp nhận làm đại lý độc quyền .
- Hợp đồng quản lý : có 3 dạng hợp đồng quản lý
+ Một cơ sở hợp đồng với một công ty quản lý khách sạn .
+ Một tập đoàn khi phát triển mạng lưới kinh doanh sẽ hợp đồng thuê người quản lý ở công ty địa phương về quản lý khách sạn mới của mình .
+ Một nhà đầu tư địa phương xây dựng cơ sở kinh doanh của mình và mau chóng tạo vị trí sẽ hợp đồng với một tập đoàn lớn để quản lý cơ sở của mình .
Ưu điểm của hình thức này là cho phép doanh nghiệp có điều kiện tận dụng các thế mạnh về phương pháp, cách thức quản lý .
Thị trường kinh doanh khách sạn
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận thì phải nắm được các thông tin cơ bản về thị trường kinh doanh của mình . Những hiểu biết đầy đủ sâu sắc về thị trường sẽ giúp cho nhà quản lý nhanh chóng đưa ra các quyết định mang tính chiến thuật mà vẫn đảm bảo phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp mình trước đối thủ cạnh tranh .
Thị trường kinh doanh khách sạn là quá trình trong đó người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau nhằm xác định số lượng và giá cả hàng hóa dịch vụ trong một khoảng thời gian và không gian nhất định .
Nhìn chung thị trường kinh doanh khách sạn thường gồm hai mảng đó là: Thị trường thương mại và thị trường giải trí .
- Thị trường thương mại : Hầu hết các khách sạn đều mong muốn phát triển được thị trường này bởi nó bao gồm chủ yếu là các khách sạn thương gia, khách sạn công vụ , khách dự hội nghị , hội thảo…. và họ có khả năng chi trả rất cao . Bên cạnh đó thị trường này còn có thể khắc phục tính thời vụ trong kinh doanh khách sạn do tính ổn định của nó .
- Thị trường giải trí : Thị trường này bao gồm chủ yếu các khách hàng có nhu cầu về nghỉ ngơi , giải trí , thể thao , an dưỡng ….đặc trưng cơ bản của thị trường này là hoạt động theo mùa du lịch rõ rệt .
Cách tốt nhất để có thể hiểu sâu sắc về thị trường kinh doanh khách sạn là đi tìm hiểu về đặc điểm của các yếu tố cấu thành nên nó:
a, Cung trong khách sạn
* Khái niệm của cung khách sạn :
Là khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ lưu trú nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng . Nó bao gồm toàn bộ sản phẩm dịch vụ được đưa ra thị trường trong một thời gian nhất định .
* Đặc điểm của cung khách sạn :
- Cung khách sạn là một phần của cung hàng hóa do đó nó chịu tác động của các yếu tố như cung hàng hóa song có khác biệt như sau :
Cung trong khách sạn chủ yếu là cung về khách sạn : Trong nền kinh tế hàng hóa khi xuất hiện nhu cầu thì tất yếu phải có cung để đáp ứng nhu cầu đó. Đây là 2 mặt của một vấn đề mua bán và trao đổi hàng hóa , dịch vụ chúng luôn đi cùng với nhau tác động tới nhau . Nhiều nơi nhiều lúc cung là nhu cầu gợi mở tiềm năng .
+ Cung khách sạn rất đa dạng và phong phú:
Do cầu trong khách sạn rất phức tạp và đa dạng nên cung trong khách sạn cũng phải bao gồm sự phối hợp của nhiều ngành và nhiều lĩnh vực từ giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng… Điều này thể hiện tính khác biệt cao giữa các yếu tố cấu thành sản phẩm dịch vụ trong khách sạn.
+ Cung khách sạn mang tính chất cố định và thụ động:
Cung trong khách sạn không tự đến được với cầu như hầu hết các sản phẩm khác. Nó chỉ có thể ở nơi, tài nguyên du lịch ở Trung Quốc nếu muốn xem người ở nơi khác không thể mang về xem được mà phải đến tận nơi xem. Do đó cung trong khách sạn là cố định. Nó chỉ được sử dụng khi du khách đến nơi và tiêu thụ nó tức là xem xét nó chứ không chủ động mang đến để cung cấp như các hàng hoá hay dịch vụ khác.
b, Cầu trong khách sạn
* Khái niệm của cầu khách sạn :
Là nhu cầu trong khách sạn được hình thành trên cơ sở tự nhiên và nhu cầu có khả năng thanh toán của con người .
* Đặc điểm của cầu khách sạn:
+ Cầu khách sạn là cầu chủ yếu về các loại dịch vụ
+ Tính đàn hồi của cầu:
Không như đối với các sản phẩm khác: nhu cầu đối với sản phẩm dịch vụ trong khách sạn có một sự đàn hồi giữa khối lượng khách với giá cả rất phức tạp do nhu cầu phụ thuộc vào đặc tính tâm lý, văn hoá truyền thống đặc biệt là tính thời vụ trong khách sạn.
+ Mang tính chất phân tán:
Nó phân tán về mặt địa lý: Nhu cầu khách sạn không cố định ở một quốc gia mà nó bao trùm lên toàn thế giới ở tất cả những nơi nào có con người. Tuy nhiên ở từng mức độ khác nhau thì nhu cầu có khả năng thanh toán cũng có một tính tập trung tương đối. Đặc biệt với nhu cầu có khả năng thanh toán cao thường tập trung nhiều hơn ở những nơi, những khu vực có nền kinh tế và văn hoá xã hội phát triển.
+ Mang tính chất chu kỳ:
Tính chu kỳ của cầu trong khách sạn đối với một vài loại sản phẩm dịch vụ nào đó mạnh hơn nhiều lần so với tính thời vụ của cầu về một hàng hoá cụ thể. Đặc biệt đặc điểm này được hình thành do tác động của nhiều nhân tố trong đó nhân tố tự nhiên chiếm một tác động lớn quan trọng. VD: Trong một năm tại những khu vực nghỉ biển ở khu vực phía Bắc nước ta chỉ có khách đến vào mùa hè còn lại hầu như không có. Điều này thật dễ hiểu vì chỉ vào mùa nóng thì người ta mới có nhu cầu tắm biển và ngành du lịch khách sạn mới xuất hiện.
c, Cạnh tranh : Cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực như :
+ Cạnh tranh về giá : Chủ yếu trong kinh doanh lưu trú , ít cạnh tranh về giá trong kinh doanh ăn uống .
+ Cạnh tranh về chất lượng
+ Cạnh tranh về đầu tư
+ ……
1.2. Quản lý giá sản phẩm dịch vụ tại khách sạn
1.2.1 Quan niệm về giá sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh khách sạn
Giá cả mang nhiều tên gọi khác nhau đằng sau những tên gọi đó, các hiện tượng giá cả luôn mang một ý nghĩa chung là : lợi ích kinh tế được xác định bằng tiền .
Có nhiều định nghĩa về giá cả :
- Giá cả là những gì phải được đưa ra để đổi lấy một thứ nào đó .
- Trong kinh doanh hàng hóa và kinh doanh khách sạn giá cả được biểu hiện bằng một lượng tiền tệ cho một đơn vị hàng hóa sản phẩm dịch vụ ( mặc dù việc thanh toán không nhất thiết bằng tiền tệ )
- Giá cả là giá trị của sản phẩm hàng hóa dịch vụ . Trong đó giá trị theo quan điểm của người tiêu dùng là :
+ Giá cả thấp
+ Là bất cứ những gì mà một người muốn có sản phẩm dịch vụ .
+ Là tất cả những gì mà một người nhận được với một mức giá phải trả.
+ Là tất cả những gì mà một người nhận được từ những cái phải trả .
1.2.2 Tầm quan trọng của giá cả
Giá cả là một đặc trưng quan trọng của sản phẩm nó tác động đến rất nhiều đối tượng như người tiêu dùng , nhà nước , đối thủ cạnh tranh , thị trường …Tuy nhiên giá cả tác động trực tiếp nhất đến doanh nghiệp .
- Giá tạo ra doanh thu , giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí góp phần thu hồi vốn và hình thành nên lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- Giá là một trong tám nhân tố của marketing hỗn hợp do đó nó sẽ tham gia và cấu thành nên các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp .
- Cho dù hiện nay cạnh tranh đang chuyển từ giá sang chất lượng nhưng không ai có thể phủ nhận vai trò của giá cả trong các chiến dịch cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp . Có thể giá cả vẫn là phương tiện hay công cụ cạnh tranh đắc lực nhất của doanh nghiệp trên thị trường , thông qua đó nó giúp điều chỉnh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường .
- Khi thị trường có phản ứng tích cực với sự thay đổi của giá thì giá cả còn được sử dụng làm công cụ để hấp dẫn thu hút khách .
1.2.3 Đặc điểm về giá trong kinh doanh khách sạn
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm dịch vụ khách sạn là nhiều về số và phong phú về chủng loại , cho nên hệ thống giá cả của chúng cũng hết sức đa dạng và mang nhiều đặc điểm khác nhau .
1.2.3.1 Đặc điểm chung
+ Giá cả các loại sản phẩm dịch vụ khách sạn đều có một số đặc điểm chung sau :
- Chỉ có một khâu hình thành giá cả và chỉ có một mức giá là giá bán lẻ .
- Có nhiều loại giá khác nhau tùy theo cách phân loại (giá theo nghiệp vụ, giá theo loại hình kinh doanh , loại sản phẩm kinh doanh, loại hạng …)
- Giá cả trong kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ , thời điểm , đây là đặc điểm cần có để điều chỉnh nhu cầu tiêu dùng , cân đối cung cầu và thu hút người tiêu dùng ngoài thời kỳ cao điểm .
- Giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn mang tính chất địa phương nhưng mặt khác nó vẫn đảm bảo sự tương đồng với giá quốc tế cho cùng một loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ .
- Có nhiều căn cứ để xác định giá
Giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn có thể được xác định dựa vào giá trị , giá trị cảm nhận của người tiêu dùng , cạnh tranh …
1.2.3.2 Đặc điểm riêng
+ Giá sản phẩm lưu trú
Giá dịch vụ lưu trú là đơn giá đêm ngủ tại một phòng của cơ sở lưu trú , gồm toàn bộ chi phí buồng giường và chi phí phục vụ theo các hạng khách sạn, loại phòng và giường tương đương .
Loại giá này có thể thay đổi theo thời vụ du lịch , theo các đối tượng khách khác nhau .
Giá sản phẩm lưu trú chịu sự chi phối của quy luật giá trị và chịu sự tác động của một số nhân tố đặc trưng khác nhau như uy tín của doanh nghiệp , tình hình thị trường du lịch ….
Quản lý giá sản phẩm dịch vụ khách sạn
Một phương pháp định giá hợp lý , một chính sách giá hoàn hảo chưa phải là đã đủ đối với doanh nghiệp . Vấn đề là thực tế áp dụng của các phương pháp , chính sách đó . Do vậy cần phải có khâu quản lý giá sản phẩm dịch vụ .
1.2.4.1 Sự cần thiết phải quản lý giá
Giá cả là một yếu tố cấu thành nên thị trường , tác động đến nhiều đối tượng trong đó có doanh nghiệp , Nhà nước , người tiêu dùng thậm chí cả đối thủ cạnh tranh . Do vậy quản lý không chỉ là yêu cầu riêng của bất kỳ đối tượng nào mà là yêu cầu chung của toàn xã hội trong đó nổi bật nên vai trò của doanh nghịêp và Nhà nước . Nếu không có sự quản lý chặt chẽ của doanh nghiệp , giá đầu vào nguyên liệu hàng hóa dịch vụ sẽ không ổn định do nhân viên thu mua hay nhà cung ứng có thể tùy ý định giá đầu vào đẩy chi phí lên cao làm tăng giá thành sản phẩm dịch vụ và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khâu tính giá , nếu không có sự quản lý của doanh nghiệp nhân viên phụ trách có thể tùy ý ấn định tỉ lệ lãi hoặc trị giá nguyên liệu hàng hóa đầu vào vào giá bán sản phẩm dịch vụ làm cho giá bán sản phẩm dịch vụ không ổn định . Tình trạng này kéo dài có thể làm giảm chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác, không có quản lý giá nhân viên bán sẽ bán các hàng hóa dịch vụ với mức giá cao hơn mức giá doanh nghiệp định ra để thu lợi riêng hoặc bớt xén các tiêu chuẩn dịch vụ theo giá trọn gói , hay không để ý đến các khoản được giảm trừ của khách làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng , dần dần doanh nghiệp sẽ mất đi lượng lớn khách hàng của mình và mất dần khả năng kinh doanh . Nếu không có quản lý giá từ phía doanh nghiệp người tiêu dùng sẽ phải chịu những thiệt hại về giá cao trước khi nhận ra và chuyển sang tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác .
Mặt khác nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước , người tiêu dùng mặc dù mua với giá rẻ các sản phẩm dịch vụ do động thái giảm giá để cạnh tranh của các doanh nghiệp nhưng lại phải gánh chịu sự giảm sút về chất lượng sản phẩm dịch vụ . Bởi cạnh tranh về giá không phải diễn ra trong ngày một ngày hai mà diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài , tham gia cạnh tranh về giá buộc doanh nghiệp phải chấp nhận những khoản thất thu lớn trong thời gian dài với những doanh nghiệp có vốn lớn , vấn đề có thể dễ dàng giải quyết trong khi tại các doanh nghiệp nhỏ vốn ít , để đảm bảo tồn tại trong cạnh tranh giá , họ phải đưa ra các quyết định cắt giảm chất lượng hàng hóa dịch vụ .
1.2.4.2 Vai trò của quản lý giá
Quản lý giá có vai trò rất quan trọng thể hiện ở chỗ :
- Quản lý giá đầu vào của nguyên liệu hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện ổn định chi phí giảm giá thành sản phẩm dịch vụ từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường , thu hút khách , tăng lợi nhuận .
- Quản lý giá bán sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo uy tín với khách hàng, ổn định và phát triển doanh thu từ đó tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường .
- Quản lý giá của doanh nghiệp Nhà nước giúp người tiêu dùng có điều kiện hưởng đúng mức sản phẩm dịch vụ mà họ phải bỏ chi phí ra để có , dút ngắn khoảng cách giữa kỳ vọng và nhận thức của khách hàng .
1.2.4.3 Nội dung quản lý giá
a - Quản lý khâu cung ứng :
Trong khâu cung ứng nguyên liệu hàng hóa đầu vào , doanh nghiệp cần phải quản lý trên hai khía cạnh : nhà cung ứng và nhân viên thu mua để có thể kiểm soát giá đầu vào của mình . Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thiết lập mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp , phải tìm ra phương án mua có lợi nhất cho doanh nghiệp về mặt giá cả mà vẫn đảm bảo các điều kiện chất lượng , số lượng , thời gian cung ứng . Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải kiểm soát nhân viên thu mua , tránh các tình trạng nhân viên móc ngoặc với nhà cung ứng , nâng giá nguyên liệu hàng hóa đầu vào để thu lợi riêng .
b – Quản lý việc tính giá sản phẩm dịch vụ :
- Quản lý phương pháp tính giá :
+ Phương pháp giản đơn :
Phương pháp này thường được áp dụng tại những khách sạn có một loại phòng với một tiêu chuẩn về trang thiết bị nội thất tiện nghi như nhau
Giá bán = Giá thành + Lãi + Thuế
Trong đó :
Giá thành một đêm ngủ = Tổng chi phí một đêm ngủ / Tổng số phòng (giường)
+ Phương pháp 1/1000
Chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong kinh doanh khách sạn là số tiền đầu tư vào xây dựng ( thường chiếm từ 60 – 70% tổng vốn đầu tư ) . Giữa cho phí xây dựng và giá phòng có mối tương quan trực tiếp . Từ suy luận này đã hình thành nên quy tắc đơn giản là cứ 1000đ đầu tư vào xây dựng thì phải tính 1 đ tiền thuê phòng thì mới có thể thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư .
VD : Khách sạn xây dựng 100 phòng với chi phí đầu tư 4 triệu USD thì giá thuê phòng sẽ phải là :
4.000.000
= 40 USD / phòng
100 x 1000
Phương pháp này chỉ thích hợp khi :
+ Khách sạn có quy mô tương đối lớn
+ Có nhiều cửa hàng và dịch vụ bán lẻ
+ Công suất sử dụng phòng đạt từ 70% trở lên .
- Phương pháp từ đáy lên
Theo phương pháp này thì :
Doanh thu dự kiến
Giá thuê phòng trung bình =
Lượt phòng dự kiến cho thuê
Nếu khách sạn có nhiều loại phòng : Phòng đơn , đôi , phòng cao cấp , phòng bình dân …để xác định giá phòng phải căn cứ vào tỉ lệ phòng .
- Quản lý nhân viên tính giá :
Nội dung chủ yếu của khâu này là quản lý nhân viên tính giá sao cho các khoản chi phí và giá vốn được tính một cách đầy đủ và chính xác vào giá thành của hàng hóa dịch vụ .
c - Quản lý khâu bán :
Trong giai đoạn hiện nay do những khó khăn trong kinh doanh khách sạn nên hầu hết các khách sạn đều giảm giá sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút khách . Tuy nhiên do cạnh tranh về giá đang diễn ra rất gay gắt nên để đảm bảo an toàn các khách sạn luôn giấu mức giá bán sản phẩm dịch vụ thực của mình ( đặc biệt là giá phòng ) . Giá mà khách hàng phải trả khi mua sản phẩm dịch vụ là giá thỏa thuận giữa khách hàng và doanh nghiệp và thường thấp hơn mức giá chào bán ban đầu . Các nhân viên có thể bán cho khách các sản phẩm dịch vụ ở mức giá cao hơn mức giá tối thiểu doanh nghiệp định ra và thu lợi riêng. Trong khi đó , doanh nghiệp và người tiêu dùng đều phải chịu thiệt hại. Do vậy nội dung chính của quản lý khâu bán là quản lý nhân viên bán sản phẩm dịch vụ để đảm bảo giá mà doanh nghiệp định ra được bán đúng cho mọi khách hàng.
1.2.5 Phương pháp quản lý giá sản phẩm lưu trú trong kinh doanh khách sạn.
Có rất nhiều phương pháp xác định giá sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh khách sạn . Tuy nhiên dù xác định theo phương pháp nào cũng phải dựa trên các nguyên tắc định giá chung.
1.2.5.1 Nguyên tắc định giá
Để xác định chính xác giá sản phẩm dịch vụ khách sạn , nhà quản lý cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Khi tiến hành xác định giá phải tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí .
- Tính theo giá thống nhất và theo giá hiện hành .
- Chi phí được tính vào giá phải là chi phí gốc , chi phí thực , không bị chồng chéo ( ví dụ các chi phí do bị phạt hợp đồng , chi phí giao dịch ….thì không được tính vào giá )
1.2.5.2 Mục tiêu định giá
Khi đưa ra một mức giá nào đó cho hàng hóa sản phẩm dịch vụ của mình. Các doanh nghiệp đều nhằm vào một hoặc một số mục tiêu nhất định .
- Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận : Trong điều kiện thị trường khan hiếm hoặc doanh nghiệp là nhà cung cấp sản phẩm duy nhất trên thị trường , họ thường có xu hướng định giá cao các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thu lợi nhuận tối đa. Chiến lược giá thường sử dụng cho mục tiêu là chiến lược “ hớt phần ngon" .
- Mục tiêu tối đa hóa lượng bán : Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp thường có xu hướng định giá thấp sản phẩm dịch vụ để thu hút ngưòi tiêu dùng .
- Mục tiêu thu hồi vốn đầu tư nhanh : khi người tiêu dùng chưa được biết nhiều về sản phẩm và những người biết thì có thể chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp chào bán , trường hợp này doanh nghiệp có thể định giá cao cho sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thu hồi vốn đầu tư nhanh .
- Mục tiêu đảm bảo và tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bên cạnh việc đảm bảo chất lượng thì việc ổn định giá các sản phẩm dịch vụ cũng là một vấn đề rất quan trọng, ổn định giá cả theo quan điểm của khách hàng chính là ổn định về chất lượng sản phẩm dịch vụ .
- Mục tiêu giữ vững sự tồn tại : Khi lâm vào thời điểm khó khăn , doanh n._.ghiệp thường có xu hướng định giá thấp các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thu hút khách , đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong một thời gian nhất định để chờ thời cơ mới .
1.2.5.3 - Quản lý phương pháp xác định giá :
Trong nền kinh tế thị trường, việc định giá hàng hóa nói chung và giá sản phẩm dịch vụ khách sạn nói riêng thường sử dụng một số phương pháp sau đây :
Phương pháp chung
a , Phương pháp xác định giá dựa vào chi phí
- Nguyên tắc : Xác định tất cả các khoản chi phí tạo sản phẩm dịch vụ sau đó cộng thêm phần lợi nhuận và thuế .
- Công thức :
Giá bán = Chi phí + Lợi nhuận + Thuế
G = F + L + T
- Ưu điểm :
Khi định giá theo phương pháp này sẽ đảm bảo tính khoa học , đảm bảo bù đắp được chi phí và hình thành lợi nhuận .
- Nhược điểm :
+ Trong khách sạn do có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh , phát sinh nhiều loại chi phí nên việc tổng hợp và phân loại chi phí cho từng loại sản phẩm dịch vụ là rất khó khăn . Vậy nên nếu tính giá theo phương pháp này sẽ gặp rất nhiều chở ngại
+ Trong tổng chi phí thì có chi phí lao động sống mà chi phí lao động sống lại có tính chất động do đó giá cả sẽ biến động .
+ Theo phương pháp này giá cả không hẳn đã phù hợp với giá trị mà khách hàng cảm nhận được .
b, Phương pháp định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh .
- Nguyên tắc : Dựa vào giá bán loại sản phẩm dịch vụ cùng loại của đối thủ cạnh tranh trên thị trường để làm căn cứ tính giá sản phẩm dịch vụ của mình .
- Công thức :
Giá bán = Giá bán của đối thủ cạnh tranh
Ưu điểm :
Dễ xác định và đảm bảo vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
- Nhược điểm :
+ Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh , giá bán ra có thể không bù đắp được chi phí thực tế dần dần dẫn đến doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được . Nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ , vốn ít khi tham gia vào thị trường rất khó cạnh tranh , nếu doanh nghiệp lớn sử dụng ưu thế vốn của mình cứ giảm giá mãi thì doanh nghiệp nhỏ sẽ không thể bám theo và bị đẩy ra khỏi cuộc .
+ Sự so sánh của sản phẩm dịch vụ sẽ hạn chế .
+ Giá cả ở đây không phản ánh đúng giá trị mà khách hàng mong muốn .
c, Phương pháp xác định giá dựa vào nhu cầu
- Nguyên tắc : Xác định giá phù hợp với sự chấp nhận và quan niệm về giá trị của khách hàng .
- Ưu điểm : Thu hút khách và sản phẩm bán ra được nhiều .
- Nhược điểm : Các khoản chi không mang tính chất tiền tệ như bầu không khí, sự niềm nở của nhân viên …được tính vào giá bán sản phẩm và khách hàng phải chịu các khoản chi đó.
+ Sản phẩm khách sạn đa phần là dịch vụ mang tính vô hình do vậy ít có bằng chứng, thông tin để khách hàng đánh giá giá trị của dịch vụ .
+ Có những lỗi dịch vụ ( Dịch vụ không thuận tiện , sai hẹn hay kéo dài thời gian …) thì giá cả phải được điều chỉnh để bù đắp cho những thiệt hại đó của khách hàng .
+ Khi định giá dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng thì phải đứng trên 4 quan điểm về giá trị của người tiêu dùng : giá trị là giá cả thấp là bất cứ những gì mà một người muốn có ở cửa hàng hàng hóa dịch vụ , là chất lượng mà một người muốn có ở hàng hóa dịch vụ , là chất lượng mà một người có thể nhận được với một mức giá phải trả , là tất cả những gì mà một người nhận được từ những cái phải trả . Do vậy việc định giá sẽ rất phức tạp .
Để quản lý giá sản phẩm dịch vụ , không thể sử dụng một phương pháp đơn lẻ cũng như không thể do một cá nhân làm mà đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều phương pháp quản lý và sự nỗ lực của các tổ bộ phận trong doanh nghiệp .
1.2.5.4 - Quản lý giá đầu vào nguyên liệu hàng hóa
Để quản lý giá cả nguyên liệu hàng hóa đầu vào doanh nghiệp thường sử dụng một số biện pháp sau :
+ Khi lập kế hoạch mua hàng , đòi hỏi người lập phải cụ thể , chi tiết về số lượng , chủng loại , giá cả của hàng hóa , riêng đối với nguyên liệu tươi sống cần có khung giá hướng dẫn đối với một số loại chủ yếu với tiêu chuẩn chất lượng , số lượng tương ứng để giúp nhân viên cung ứng ( thu mua ) chủ động thực hiện đồng thời giúp nhà quản trị quản lý được giá cả hàng hóa và nguyên liệu một cách chặt chẽ .
+ Tiến hành mua nguyên liệu hàng hóa đầu vào trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng . Giá mua thực tế sẽ được đưa ra trên cơ sở giá hợp đồng . Nghĩa là trong những tình huống thị trường khác nhau giá hợp đồng sẽ được cộng hay trừ một số phần trăm nào đó để được giá mua thực tế . Theo phương pháp này doanh nghiệp không bị nhà cung ứng ép giá trong những thời điểm thị trường khó khăn , từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và kiểm soát chi phí tiến tới kiểm soát giá cả hàng hóa sản phẩm dịch vụ , tránh trường hợp nhân viên thu mua làm chứng từ khống nâng giá nguyên liệu hàng hóa để thu lợi riêng .
Đối với những nguyên liệu hàng hóa bắt buộc phải mua lẻ . Trong trường hợp này vai trò của nhân viên thu mua là rất lớn . Muốn đảm bảo sự thật là doanh nghiệp đang mua đúng giá thì phải kiểm soát được nhân viên thu mua . Trong khả năng của mình , doanh nghiệp có thể thực hiện một số nội dung sau đây để có thể kiểm soát được nhân viên thu mua :
+ Tuyển chọn những người có tư cách đạo đức tác phong , có tính trung thực cao và có tinh thần trách nhiệm cho vị trí nhân viên thu mua .
+ Đề ra những chính sách đãi ngộ , lương điều kiện làm việc , thăng tiến hợp lý đối với nhân viên thu mua , phổ biến tới mỗi nhân viên triết lý văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Bên cạnh đó phải đề ra các mức kỷ luật thích đáng và mức đền bù hợp lý nếu xảy ra các trường hợp nhân viên gian lận giá mua nguyên liệu hàng hóa thu lợi riêng .
- Ngoài ra còn có một số biện pháp khác hỗ trợ cho các biện pháp trên trong quản lý giá đầu vào như :
+ Nhà quản lý cần phải có kinh nghiệm quản lý , có thông tin cập nhật về giá cả thị trường , có lập trường vững vàng và tạo được cơ chế quản lý tốt trong khâu cung ứng .
+ Giá mua nguyên liệu hàng hóa đầu vào phải được so sánh với giá thị trường của cùng loại nguyên liệu hàng hóa đó trong thời điểm nhập hàng .
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa chất lượng với giá cả từng loại nguyên liệu , hàng hóa vật tư .
+ Nếu giá cả có sự thay đổi lớn , vượt qúa khung giá hướng dẫn của doanh nghiệp , yêu cầu nhân viên thu mua phải báo cáo lên cấp trên .
1.2.5.5 - Quản lý phần tính giá
Để quản lý giá trong khâu này , nhà quản lý cần quy định tỷ lệ lãi cho từng nhóm sản phẩm chủ yếu và thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện của nhân viên khi tính giá bán của sản phẩm dịch vụ . Bên cạnh đó nhà quản lý cần kiểm tra giám sát việc tính giá nguyên liệu vào giá bán sản phẩm . Có thể áp dụng theo phương pháp tính theo khung giá hướng dẫn hay giá trung bình trong một thời gian nhất định để tránh hiện tượng tính giá nguyên liệu hàng hóa tùy tiện vào giá bán .
1.2.5.6 - Quản lý khâu bán sản phẩm dịch vụ
Đối với khách đi theo đoàn Tuor của các Công ty đại lý du lịch , các doanh nghiệp , tổ chức khác thì doanh nghiệp cần định ra giá bán theo hợp đồng ký kết giữa đôi bên . Trong trường hợp đó, nhân viên bán sản phẩm dịch vụ trực tiếp sẽ không có điều kiện để nâng giá .
- Để tránh tình trạng nhân viên bớt xén các tiêu chuẩn của khách kèm theo giá phòng , hoặc không bớt cho khách các khoản giảm trừ đặc biệt ( giảm giá cho khách thuê dài ngày …) doanh nghiệp cần thông báo rõ các điều khoản này cho khách hàng , các cấp quản trị và nhân viên .
- Quản lý giá bán sản phẩm dịch vụ khách sạn thông qua quản lý doanh thu nghĩa là quản lý bằng hóa đơn đặt hàng , thanh toán của khách hàng .
- Đối với người tiêu dùng : Doanh nghiệp nên tạo lập đường dây điện thoại miễn phí để khách hàng có thể phản ánh nếu họ bị mua với giá quá cao hoặc bị bớt xén các tiêu chuẩn theo giá trọn gói .
Bên cạnh các phương pháp trên, cần đòi hỏi sự đúng đắn trong trong khâu tuyển chọn nhân sự , thiết lập chính sách đãi ngộ , lương …và đề ra các biện pháp kỷ luật .
1.2.6 - Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giá trong kinh doanh lưu trú
Quản lý giá của khách sạn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố sau :
- Chính sách và chế độ của Nhà nước đối với ngành kinh doanh khách sạn .
- Luật pháp và chế độ quản lý giá của Nhà nước đối với ngành kinh doanh khách sạn .
- Đặc tính các tài nguyên du lịch tác động rất lớn đến giá cả sản phẩm dịch vụ trong các khách sạn . Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của môi trường thiên nhiên , tài nguyên du lịch , các điều kiện về kết cấu cơ sở hạ tầng …
- Chất lượng sản phẩm : Khi có chất lượng cao của sản phẩm thì có cơ sở để mưu cầu giá cao cho sản phẩm đó .
- Cơ cấu chi phí của sản phẩm : Giá bán phải bù đắp được chi phí và có lãi .
- Sự tác động của các chính sách khác trong Maketing - Mix. Vì chính sách giá nằm trong hệ thống các chính sách của maketing - Mix , điều này đưa tới ảnh hưởng của các chính sách khác tới chính sách giá .
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý giá còn chịu tác động về yêu cầu bắt buộc trên thị trường . Đó là quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường . Mức độ cạnh tranh cung cầu của thị trường sẽ xác định giá của thị trường . Đây là mức giá để lựa chọn xác định quản lý giá cho phù hợp .
- Cạnh tranh và độc quyền : Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay , do mức sống chưa được cao nên người tiêu dùng vẫn luôn quan tâm đến giá rẻ . Trong cạnh tranh về giá , mỗi doanh nghiệp có thể có những mục đích khác nhau như thu hút khách , giảm vị thế của đối thủ cạnh tranh nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp dưới con mắt của người tiêu dùng ….để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp cần đưa ra các mức giá hợp lý . VD : Với mục đích thu hút khách hàng thì doanh nghiệp không thể đưa ra mức giá cao , hay với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp dưới con mắt người tiêu dùng ( Chất lượng giả định ) thì doanh nghiệp không thể hạ giá sản phẩm dịch vụ vì hạ giá sẽ tạo ra sự phân vân ở người tiêu dùng “ Liệu giá cả thấp có đồng nghĩa với chất lượng giảm sút hay không ?" .
- Nhu cầu của người tiêu dùng : Nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập .
Thu nhập: Nếu người tiêu dùng có thu nhập cao thì họ sẽ có nhiều nhu cầu khác bên ngoài nhu cầu thiết yếu . Một trong số các nhu cầu khác đó là nhu cầu nghỉ ngơi giải trí và đi du lịch do vậy cầu về khách sạn tăng và theo quy luật cung cầu giá cả sản phẩm dịch vụ khách sạn sẽ tăng . Tóm lại : Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng thì giá cả có xu hướng tăng và ngược lại .
Bên cạnh các nhân tố kể trên quản lý giá trong kinh doanh khách sạn còn chịu một số ảnh hưởng của một số nhân tố khác : Uy tín của doanh nghiệp , vị thế của doanh nghiệp trên thương trường và nền văn hóa doanh nghiệp bao gồm tập quán , truyền thống chính là nét độc đáo riêng của doanh nghiệp trên thị trường khách sạn du lịch .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM
LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN ĐẠI HOÀNG GIA
- Vài nét về khách sạn Đại Hoàng Gia
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của khách sạn Đại Hoàng Gia
Công ty TNHH DV DL và TM Nga Hằng là một Công ty gồm 2 thành viên , được thành lập theo quyết định số 0102006527 ngày 21/03/2003 của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà nội . Công ty có một địa thế rất thuận lợi , nằm trên đường cao tốc Bắc Thăng Long – Hà Nội , cách bờ Bắc sông hồng 5 km , thuộc địa phận Đông Anh – Hà nội . Khách sạn Đại Hoàng Gia thuộc sự quản lý của Công ty TNHH DV DL và TM Nga Hằng . Là nơi có nhiều chùa chiền , di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng nên khách sạn là điểm dừng chân lý tưởng cho các du khách muốn nghỉ ngơi và khám phá vẻ đẹp đầy chất phương đông của Hà nội . Nhưng đồng thời khách sạn cũng phải chịu nhiều sức ép cạnh tranh từ các cơ sở kinh doanh khách sạn và nhà hàng khác trong khu vực .
Do yêu cầu phát triển kinh doanh nên khách sạn Đại Hoàng Gia xây mới và bổ sung thêm nhiều dịch vụ. Là một công ty TNHH nên Công ty hạch toán kinh doanh độc lập , có con dấu riêng và có quyền quyết định các vấn đề về giá cả , lao động nguồn nguyên liệu vật tư …
Kể từ khi hoạt động đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và công tác quản lý của công ty, cùng với nỗ lực phát huy tự chủ của mình, khách sạn luôn đổi mới, tạo ra đội ngũ lao động năng động nhiệt tình, có trình độ cao, nâng cao chất lượng phục vụ khách .
Khách sạn mới thành lập nên đã sớm nhận ra tầm quan trọng của sự đa dạng phong phú của hệ thống sản phẩm dịch vụ . Ban lãnh đạo khách sạn đã mạnh dạn đưa vào nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Hiện nay bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh lưu trú và ăn uống , khách sạn còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác như xông hơi , massage , kinh doanh hội nghị …
Khách sạn được thiết kế gồm 7 tầng với 21 phòng nghỉ , 16 phòng Sauna – Massage, nhiều phòng Bar và các văn phòng đại diện khác , với trang thiết bị tiện nghi hiện đại nhất. Hệ thống thông tin liên lạc trong nước và quốc tế cùng các kênh truyền hình thu qua vệ tinh phục vụ quý khách 24/24 giờ trong ngày. Phía sau khách sạn là khu vườn sinh thái rộng 10.000 m2 , với các phòng ăn được thiết kế theo kiểu kiến trúc độc đáo như mô hình truyền thống mái lá, nhà sàn núp dưới những tán cây xanh. Có nhà ăn lớn cùng nhiều phòng tiệc nhỏ riêng biệt , sang trọng phục vụ 200 thực khách cùng một lúc với những món ăn âu á . Đặc biệt có khu chợ hải sản chế biến các món ăn ngay tại chỗ . Hệ thống văn phòng du lịch phục vụ chu đáo nhiệt tình theo yêu cầu của khách tham quan các danh lam thắng cảnh ở Việt nam .
Như vậy, có thể nói hệ thống sản phẩm dịch vụ hiện nay của khách sạn là tương đối đầy đủ đáp ứng không chỉ nhu cầu của khách du lịch nội địa mà còn hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu của khách quốc tế .
Điều kiện kinh doanh của khách sạn
* Điều kiện kinh doanh bên ngoài
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực nói chung và của Việt Nam nói riêng tương đối cao kéo theo thu nhập của người dân cũng tăng lên . Tổng sản phẩm quốc dân tăng và mức sống của người dân cũng tăng . Bên cạng đó do được định hướng phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn nên ngành kinh doanh khách sạn du lịch đang nhận được rất nhiều sự quan tâm hỗ trợ từ phía Đảng và Nhà nước thông qua một loạt các chính sách về thu hồi vốn và đầu tư từ bên ngoài , phát triển du lịch …đây là điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của các khách sạn nói chung và khách sạn Đại Hoàng Gia nói riêng.
Hiện nay Việt Nam lại được biết đến như một quốc gia có nền kinh tế, chính trị ổn định trong khu vực và thế giới . Đây sẽ là lợi thế cho du lịch Việt nam cạnh tranh với các nước khác .
Văn hóa Việt Nam là sự tổng hợp tinh hoa của văn hóa ấn độ và Trung hoa. Do đó, nó mang nhiều nét đặc trưng và rất hấp dẫn du khách . Thêm vào đó, con người Việt nam hiền hòa và mến khách , nếu tiếp tục phát huy được yếu tố này Việt nam sẽ trở thành một điểm nóng về du lịch. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do áp dụng chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường, nền văn hóa Việt nam phần đã bị lai tạp không còn giữ được nguyên vẹn như xưa, các di tich văn hóa cũng bị xuống cấp nhiều . Trước tình hình đó Đảng và Nhà Nước đã phối hợp với các ban ngành liên quan liên tục tổ chức các lễ hội truyền thống , tìm kiếm nguồn vốn để tôn tạo tu bổ các khu di tich văn hóa…tạo đà cho du lịch Việt nam phát triển .
Trong giai đoạn hiện nay cạnh tranh trên thị trường khách sạn du lịch Việt nam vẫn đang diễn ra gay gắt , ngày càng có nhiều khách sạn với vốn đầu tư lớn , cơ sở vật chất hiện đại tham gia vào thị trường. Điều này buộc các khách sạn như Đại Hoàng Gia phải luôn nỗ lực trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng tìm tòi sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới .
* Điều kiện kinh doanh bên trong :
- Về cơ cấu lao động:
Đây là một ngành kinh doanh dịch vụ nên trong quá trình sản xuất kinh doanh ngành sử dụng lao động sống là chủ yếu . Do vậy chất lượng của đội ngũ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong kinh doanh khách sạn du lịch .
Nhận rõ tầm quan trọng của lao động sống trong kinh doanh khách sạn nên ban lãnh đạo khách sạn Đại Hoàng Gia đã luôn nỗ lực trong công tác tuyển dụng , bố trí và quản lý nhân sự .
Biểu 1 : Cơ cấu lao động của khách sạn Đại Hoàng Gia năm 2003
Lao động các bộ phận
Số lao động
TRÌNH ĐỘ CM
Trình độ NN
Độ tuổi bình quân
Giới tính
ĐHDL
TCDL
CN kỹ thuật
Anh văn
Trung văn
Nam
Nữ
Ban lãnh đạo
3
3
3
47
2
1
Lễ tân
8
2
4
2
6
2
25
4
4
Buồng
4
4
4
30
4
KT viên massage
6
6
6
24
6
Bàn bar
4
4
4
1
27
2
2
Bảo vệ
4
2
2
45
4
Bếp
4
4
4
30
4
Phòng kinh doanh
1
1
1
Kế toán
2
1
35
2
Nhà hàng
9
9
2
5
2
27
5
4
Cộng :
45
5
21
16
36
5
32,22
21
24
Qua biểu 1 ta có thể nhận thấy tổng số lượng lao động trong khách sạn Đại Hoàng Gia là 45 người . Chất lượng lao động của khách sạn được thể hiện thông qua trình độ học vấn , chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của tập thể cán bộ công nhân viên trong khách sạn Đại Hoàng Gia . Trong quá trình kinh doanh , đội ngũ lao động có trình độ học vấn chuyên môn và kinh nghiệm làm việc cao sẽ tạo được sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao . Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho khách sạn trong tình hình cạnh tranh như hiện nay .
Khách sạn Đại Hoàng Gia là khách sạn phục vụ cho cả khách nước ngoài. Do đó để đảm bảo hoạt động kinh doanh của khách sạn , đòi hỏi đại bộ phận nhân viên trong khách sạn phải có trình độ ngoại ngữ ở mức tối thiểu để có thể giao tiếp được với khách . Chính vì vậy trình độ ngoại ngữ được xếp là một trong những tiêu chuẩn không thể thiếu của người lao động trong khách sạn .
Trong ngành kinh doanh khách sạn du lịch , hầu hết mọi hoạt động đều mang tính chuyên môn cao . Chính vì vậy , để nâng cao chất lượng phục vụ cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình thì khách sạn phải có đội ngũ lao động có tay nghề cao và kinh nghiệm chuyên môn trong công việc .
- Về cơ sở vật chất :
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh thì bất cứ khách sạn nào cũng phải có các hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tối thiểu tương ứng với các loại hình dịch vụ phục vụ cho các loại khách hàng . Là khách sạn mới thành lập nên các trang thiết bị được đầu tư mới toàn bộ . Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn được chia làm các khu vực chính sau :
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực quản lý hành chính
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực lưu trú
Hệ thống Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực đón tiếp
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực nhà hàng
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực kinh doanh các dịch vụ bổ sung
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực quản lý hành chính
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực quản lý hành chính gồm một dãy nhà 5 phòng được dùng là nơi làm việc của của phòng giám đốc , phòng phó giám đốc phòng kế toán trưởng , phòng kinh doanh , phòng hành chính tổng hợp . Mỗi phòng đều được trang bị các tiện nghi đầy đủ phục vụ cho công việc như máy vi tính , máy photo , máy in , máy fax…
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực lưu trú
Hiện nay khách sạn Đại Hoàng Gia có tổng số phòng được dùng cho hoạt động kinh doanh lưu trú là 21 phòng , với tiện nghi đầy đủ sẵn sàng phục vụ khách . Các phòng của khách sạn được chia làm 3 loại :
Biểu 2 : Cơ cấu , số lượng và giá công bố của các loại phòng như sau
Stt
Hạng phòng
Số lượng phòng
Giá bán
VNĐ(1000)
USD
1
VIP
6
250
16
2
Đặc biệt
6
200
13
3
Standard
9
150
10
Cơ cấu hạng phòng của khách sạn Đại Hoàng Gia
Mỗi phòng có diện tích từ 20m2 đến 30m2 , và phòng vệ sinh có diện tích từ 4m2 đến 5m2 được bố trí khép kín với với đầu đủ các trang thiết bị tiện nghi như : Máy điều hòa , điện thoại , két sắt điện tử , tủ lạnh , tủ đứng , bàn phấn , bàn làm việc , bàn ghế tiếp khách và giường ngủ cho khách …
Ngoài ra mỗi phòng còn được trang bị các đồ đặt phòng như khăn tắm , thảm chân , xà phòng tắm , dầu gội đầu . Phòng sang trọng hơn được trang bị đầy đủ tiện nghi hiện hơn và và hiện đại hơn .
Các phòng ngủ của khách sạn được trang bị hài hòa và trang nhã , nội thất được thiết kế độc đáo trong kiến trúc .
Các trang thiết bị phòng của khách sạn được thể hiện chi tiết ở bảng sau :
Biểu 3 : Bảng các trang thiết bị phòng của khách sạn Đại Hoàng Gia
Các loại thiết bị
Đơn vị
Nhãn hiệu
Số lượng
VIP
Đặc biệt
Standard
Máy điều hòa
Chiếc
National
1
1
1
điên thoại
Chiếc
Simens
1
1
1
Tivi
Chiếc
JVC
1
1
1
Két sắt điện tử
Chiếc
Japan
1
Bàn nghế làm việc
Đồng kỵ
1
1
Giường đôi ( hai đơn )
Singapo
1
1
1
Máy sấy tóc
Chiếc
Zeha
1
1
1
Lavabo
Chiếc
Japan
1
1
1
Vòi tắm hoa sen
Japan
1
1
1
Tủ đứng
Chiếc
đồng kỵ
1
1
1
Bàn phấn
đồng kỵ
1
1
1
Tranh nghệ thuật
Chiếc
2
1
1
Bồn tắm
Chiếc
Singapo
1
1
1
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực đón tiếp
Quầy đón tiếp của khách sạn nằm ngay bên phải của cửa chính , trước mặt quầy lễ tân là sảnh chờ có diện tích khoảng 25m2 , bên trái là phòng bán đồ lưu niệm . Tiền sảnh tiếp khách được thiết kế hài hòa , đẹp mắt , có đầy các trang thiết bị , dụng cụ như tủ treo chìa khóa phòng cho khách và các tủ nghiệp vụ khác , tại tiền sảnh có treo đồng của 5 nước Việt Nam , Anh , Pháp , Trung quốc , Đài Loan , có phòng tổng đài , máy vi tính , máy fax , và hệ thống điện thoại trực tiếp liên tỉnh và quốc tế . Bên cạnh quầy lễ tân là quầy bán hàng lưu niệm với nhiều loại mặt hàng khác nhau phục vụ nhu cầu mua hàng của khách . Sảnh chờ của khách sạn có kê bàn ghế , có tivi để khách xem giải trí trong lúc chờ đợi .
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực nhà hàng
Khách sạn Đại Hoàng Gia có 1 nhà hàng để phục vụ nhu cầu ăn uống cho khách . Nhà hàng có 01 phòng ăn đa năng có sức chứa từ 150 đến 200 ngưòi , với hệ thống thực đơn phong phú , trong mỗi phòng ăn đều được trang bị máy điều hòa nhiệt độ , hệ thống cách âm , cách nhiệt tốt . Nhà hàng được thiết kế hài hòa , độc đáo phù hợp với nhiều đối tượng khách .
Trong nhà hàng có đặt quầy Bar với đầy đủ các đồ uống để phục vụ khách hàng . Nhà hàng có hệ thống nhà bếp riêng biệt , sạch sẽ , thoáng đãng , có hệ thống thông gió , tủ lạnh lớn để bảo quản thức ăn . Hệ thống nhà bếp và nhà kho đuợc bố trí hợp lý thuận tiện trong việc phục vụ các nhu cầu ăn uống cho khách .
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực kinh doanh các dịch vụ bổ sung
Khách sạn có tổng đài điện thoại đảm bảo mọi nhu cầu liên lạc nội bộ trong nước và quốc tế . Các dịch vụ bổ sung của khách sạn bao gồm dịch vụ massage , xông hơi , dịch vụ giặt là và các dịch vụ khác . Khách sạn có một hệ thống gồm 16 phòng massage và 2 phòng tắm hơi .
Về vốn :
Biểu 4: Cơ cấu vốn kinh doanh của khách sạn Đại Hoàng Gia năm 2003
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Tổng vốn kinh doanh
Triệu đồng
7.800
- Vốn lưu động
Triệu đồng
6.450
- Vốn cố định
Triệu đồng
1.350
Theo biểu 4 năm 2003 tổng vốn kinh doanh của khách sạn Đại Hoàng Gia là 7 tỷ 800 triệu trong đó vốn cố định là 6 tỷ 450 triệu chiếm 83% tổng số vốn kinh doanh. Vốn lưu động là 1.350 triệu chiếm 17% tổng vốn kinh doanh .
2.1.3 – Bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Đại Hoàng Gia
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng , đồng thời đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn đạt hiệu quả cao , khách sạn Đại Hoàng Gia đã nhận rõ tầm quan trọng của bộ máy tổ chức quản lý . Do đó đã quyết định hoàn thiện sơ đồ tổ chức các bộ phận trong khách sạn theo xu hướng tiến bộ , phù hợp với nhu cầu tiến bộ của công việc .
Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
Phó giám đốc I
P giám đốc II
Khối lưu trú
Tổ lễ tân
Nhà hàng
Tổ bàn bar
Bảo vệ
Massage
Bếp nhân viên
Bếp
Kế toán
Kinh doanh
Hành chính tổng hợp
VP
Du lịch
Giám đốc KS
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn Đại Hoàng Gia
Theo sơ đồ 1 khách sạn Đại Hoàng Gia tổ chức bộ máy hoạt động theo cơ cấu mô hình trực tuyến :
Giám đốc
Là người đứng đầu bộ máy tổ chức , lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn . Là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước công ty TNHH DVDL và TM Nga Hằng. Đặc biệt chịu trách nhiệm đối với toàn thể cán bộ công nhân viên và các tài sản của khách sạn Đại Hoàng Gia .
Phó giám đốc I
Là người giúp đỡ và và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc . Có trách nhiệm giải quyết mọi công việc mà giám đốc giao phó trong phạm vi quyền hạn của mình và có quyền hạn như giám đốc khi được sự ủy quyền của giám đốc . Đồng thời trực tiếp chỉ đạo và quản lý một số bộ phận của khách sạn như bộ phân bàn bar, bộ phận nhà hàng, bộ phận lưu trú , bộ phận lễ tân .
Phó giám đốc II
Là người giúp đỡ và và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc . Có trách nhiệm thực hiện tốt mọi công việc trong phạm vị quyền hạn của mình và có vai trò như giám đốc khi nhận được sự ủy quyền của giám đốc . Là người trực tiếp giám sát và quản lý một số bộ phận trong khách sạn Đại Hoàng Gia như bộ phận bảo vệ , bộ phận saunna - massage , bộ phận bếp , bộ phận bếp nhân viên .
Phòng hành chính – tổng hợp
Chức năng tham mưu cho giám dốc khách sạn về công tác tổ chức , đào tạo tuyển dụng , quản lý lao động , thực hiện phân phối tiền lương , tiền thưởng , trang phục , khen thưởng , kỷ luật , và công tác quản trị hành chính trong khách sạn Đại Hoàng Gia . Đồng thời thực hiện tốt mọi công việc trong phạm vị quyền hạn của mình .
Phòng kế toán
Phụ trách các vấn đề về ngân quỹ , theo dõi thu chi , thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo chế độ hiện hành giúp giám đốc khách sạn quản lý và điều hành tốt các hoạt động tài chính trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh .
Bộ phận lễ tân
Đây là bộ phận được coi là “ Bộ mặt “ của khách sạn . Bộ phận này có nhiệm vụ trực tiếp phục vụ khách trong các công việc như : Làm đầy đủ các thủ tục nhập phòng cho khách , hướng dẫn giới thiệu với khách về các dịch vụ của khách sạn , thu thập bảo quản chìa khóa cho khách , cung cấp các thông tin liên quan tới các dịch vụ khách chuyển lời nhắn thư , fax cho khách hoặc khách nhắn lại , giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình khách lưu trú trong khách sạn , chịu trách nhiệm bao quát khu vực sảnh , báo cáo với giám đốc các việc bất thường xảy ra mà bản thân không đủ thẩm quyền giải quyết , làm đầy đủ các thủ tục khi khách trả phòng , lên hóa đơn cho khách .
Đồng thời thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng về các dịch vụ của khách sạn với ban giám đốc về các dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách sạn .
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận này có nhiệm vụ thực hiện các công tác tổ chức bán các sản phẩm dịch của khách sạn (bao gồm dịch vụ lưu trú , ăn uống , lữ hành …) tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng với các cơ quan cung ứng dịch vụ , các đơn vị cung cấp khách hàng . Duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bạn hàng cũ, tìm kiếm bạn hàng mới để phát triển nguồn khách cho khách sạn. Nắm bắt cập nhật chính xác tình hình thị trường như số lượng khách , giá cả…Nhận, trả lời các thư , fax của các hãng du lịch, cơ quan . Cung cấp đầy đủ các thông tin nhằm phục vụ cho việc bán hàng và bán các dịch vụ trong khách sạn . Đồng thời , đề xuất với ban lãnh đạo các biện pháp nhằm kinh doanh thông qua các phản hồi của khách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh , nâng cao uy tín của khách sạn trong phạm vi ngày càng rộng lớn .
Văn phòng du lịch
Có chức năng tổ chức các dịch vụ tham quan du lịch cho mọi đối tượng khách theo yêu cầu . Có nhiệm vụ thiết kế ra các tour du lịch để cung cấp cho khách hàng, đồng thời tổ chức thực hiện các kế hoạch tham quan nghỉ mát của khách sạn cho toàn thể cán bộ công nhâ viên khách sạn .
Bộ phận buồng
Bộ phận này có nhiệm vụ giữ gìn vệ sinh phòng khách và cung ứng các dịch vụ phòng cho khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn , đảm bảo công tác vệ sinh buồng theo đúng quy trình kỹ thuật , thực hiện tốt các quy chế chỉ thị của cấp trên . Đáp ứng nhu cầu phục vụ phòng cho khách theo đúng yêu cầu của khách hàng .
Tổ bảo vệ
Tổ bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong và ngoài khách sạn , đảm bảo an toàn về tài sản của khách và tài sản của khách sạn . Có chức năng tham mưu cho giám đốc khách sạn về công tác bảo vệ bên trong cũng như khu vực bên ngoài xung quanh khách sạn . Ngoài ra , tổ bảo vệ còn có nhiệm vụ giám sát và quản lý những người ra vào khách sạn .
Bộ phận sauna - massage
Bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xông hơi , xoa bóp , vật lý trị liệu cho các đối tượng khách trong và ngoài khách sạn . Đảm bảo thực hiện đúng các các quy định của ngành về các loại hình dịch vụ này . Đây chính là bộ phận tạo ra một trong các dịch vụ bổ sung cho khách sạn . Bộ phận này có nhiệm vụ xoa bóp tẩm quất …giúp khách thư giãn giải trí sau những thời gian làm việc căng thẳng .
Nhà hàng
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng các dịch vụ ăn uống cho mọi đối tượng khách theo yêu cầu , đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu cung ứng. Thực hiện tốt nội quy , quy chế của khách sạn .
Bộ phận bếp
Đây là bộ phận có chức năng chế biến và cung cấp các món ăn phù hợp với khẩu vị của khách , phục vụ nhu cầu ăn uống hàng ngày hoặc tổ chức các bữa tiệc theo nhu cầu của khách .
Bộ phận bar
Trong khách sạn bộ phận Bar có chức năng kinh doanh các loại đồ uống như rượu , bia , nước khoáng , nước ngọt …
Bộ phận bếp nhân viên
Đây là nơi đảm nhận việc ăn ca của nhân viên trong toàn công ty là nơi đảm nhận cả công việc giặt là cho khách , giặt khăn , áo phòng nghỉ , phòng massge đóng một vai trò phục vụ rất lớn cho khách sạn .
Nhờ cơ cấu tổ chức theo mô hình này khách sạn đã giảm bớt được các khâu chồng chéo và phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân , bộ phận . Theo đó mỗi tổ bộ phận đều có một tổ trưởng và tổ trưởng chịu trách nhiệm trước phó giám đốc , Giám đốc về kết quả hoạt động của tổ bộ phận mình phụ trách . Các nhân viên khác có nghĩa vụ tuân thủ các quyết định của cấp trên mình .
2.1.4 - Các sản phẩm , thị trường của khách sạn Đại Hoàng Gia
1. Dịch vụ lưu trú
Đây là sản phẩm chính của khách sạn là một trong những nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn . Hiện nay số phòng của khách sạn c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3000.doc