Lời mở đầu
Hiện nay, hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế trong đó có Việt Nam, Việt Nam đã chính thức là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á- Thái Bình Dương (APEC), đã ký Hiệp định khung với EU, ký kết Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ và đang từng bước đàm phán để gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Hội nhập với khu vực và thế giới sẽ tạo ra những cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộn
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý Dự án Nhà hỗn hợp 21 tầng tại 124 Minh Khai, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thị trường tiêu thụ sản phẩm, có cơ hội tiếp thu công nghệ và kĩ năng quản lý mới…
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) là một doanh nghiệp Nhà nước phát triển khá lớn mạnh trong thời gian gần đây. Những thành tựu của Tổng công ty trong những năm qua đã tạo dựng cho Tổng công ty một vị thế xứng đáng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhiều công trình lớn trong nước và khu vực đã được Tổng công ty thực hiện với sự tin cậy của các bạn hàng, các đối tác và các chủ đầu tư. Tiến tới,Tổng công ty phấn đấu thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của mình là trở thành một Tập Đoàn Công Nghiệp Xây Dựng. Để tương xứng với những vị thế đó, một yêu cầu đặt ra đối với Tổng công ty là phải có một cơ sở hạ tầng phù hợp. Dự án xây dựng Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA mà Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là chủ đầu tư sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Một trong các yêu cầu được đặt ra đối với Tổng công ty mà đặc biệt là Ban quản lý dự án là làm thế nào để quản lý Dự án này đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì yêu cầu đó và dựa trên những kiến thức đã được trang bị và tình hình thực tiễn tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý Dự án Nhà hỗn hợp 21 tầng tại 124 Minh Khai, Hà Nội”.
Kết cấu bài viết gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý Dự án Nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản lý Dự án đầu tư của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA
Do thời gian và kiến thức thực tế chưa thật đầy đủ, nên bài viết này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo và những góp ý của những ai quan tâm, để bài viết này của em đạt kết quả cao hơn. Qua đây, em cũng xin gửi lời cám ơn trân thành của mình đến thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Minh cùng các thầy cô giáo, các chú và các anh trong Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành bài viết này!
Chương 1
Thực trạng công tác quản lý Dự án Nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty lắp máy Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, chuyên nhận thầu, thiết kế, chế tạo thiết bị và xây lắp công nghiệp, dân dụng trong và ngoài nước. Được thành lập năm 1960 dưới tên gọi là Xí nghiệp lắp máy thuộc Liên hiệp Xí nghiệp lắp máy của Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là tham gia khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Trong những năm từ 1960 đến 1975, Lilama đã lắp đặt thành công nhiều nhà máy từ Thuỷ điện Thác Bà, Nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các Nhà máy của Khu Công nghiệp Việt Trì... Góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc.
Sau 1975, đất nước thống nhất, vượt lên muôn vàn khó khăn của nền kinh tế thời hậu chiến trong cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, tiếp đó là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường những năm 90, Lilama đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm Biến áp của tuyến tải điện 500Kv Bắc-Nam.
Ngày 1/12/1995 Tổng công ty lắp máy Việt Nam chính thức thành lập theo quyết định số 999/BXD- TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở sáp nhập các đơn vị thành viên của Liên hiệp Xí nghiệp lắp máy theo mô hình Tổng công ty 90. Là một đơn vị xây lắp chuyên ngành của Bộ Xây dựng, tham gia vào các công trình xây dựng lớn của đất nước trong các lĩnh vực: điện, xi măng, dầu khí, cơ khí, khai thác mỏ, hoá chất, phân bón, lương thực, thực phẩm, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, vật liệu xây dựng. Từ khi chuyển thành Tổng công ty thì việc phối hợp giữa các đơn vị thành viên càng được tăng cường hơn, đã có những bước chuyển đổi từ một công ty chỉ nhận thầu xây lắp đơn thuần, đến nay đã tăng cường và mở rộng khả năng chế tạo thiết bị, kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, tư vấn thiết kế và mở rộng hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu.
Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng của mình, năm 2000 Nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm nhà thầu chính thực hiện 2 dự án: Nhiệt điện Uông Bí 300KW và Xi măng Hoàng Thạch 1,4 triệu tấn/năm, to khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và quản lý xây lắp. Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm coo mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước, giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã càng khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu một tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu Hợp đồng EPC gói 2, gói 3 nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.
Có thể nói LILAMA đã có được uy thín rộng lớn trong lĩnh vực chế tạo thiết bị và lắp đặt công nghệ không những ở thị trường trong nước mà còn đối với cả các nhà đầu tư nước ngoài. LILAMA xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo thiết bị tại chỗ cho các dự án đầu tư. Theo tinh thần Nghị quyết TW VIII, Tổng công ty lắp máy Việt Nam tiếp tục đổi mới công nghệ, là đơn vị tiên phong trong việc thành lập các công ty tư vấn, Viện công nghệ hàn được Nhà nước và Bộ xây dựng đánh giá cao. Đó là điều kiện để LILAMA đi sâu vào các công nghệ kĩ thuật tiên tiến, thực hiện được vai trò tổng thầu các dự án đấu thầu quốc tế trong thời gian tới.
Hiện nay, với trên 20.000 cán bộ công nhân viên của 20 công ty thành viên, 1 Viện nghiên cứu công nghệ Hàn, 2 trường đào tạo công nhân kĩ thuật, đội ngũ kĩ sư, kĩ thuật giỏi chuyên môn, yêu nghề được trang bị đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 ở Tổng công ty, ISO 9002 tại các Công ty thành viên, LILAMA sẽ thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của mình là trở thành một Tập Đoàn Công Nghiệp Xây Dựng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty
a. Mô hình tổ chức
Sơ đồ tổ chức:
Hội đồng quản trị
Phó TGĐ Công nghệ và tư vấn
Tổng giám đốc
Đại diện chất lượng
Phó TGĐ Kế hoạch và đầu tư
Phó TGĐ Nội chính
Phó TGĐ Kinh tế – Kỹ thuật
Giám đốc Viện hàn
GĐ công nghệ thông tin
Trưởng phòng đao tạo
GĐ Công ty tư vấn lắp máy
Trưởng phòng Kế hoạch đầu tư
Trưởng phòng Kinh tế kỹ thuật
GĐ các dự án
Chánh văn phòng
Trưởng các đại diện
Trưởng phòng quản lý cơ giới
Trưởng phòng đối ngoại tổng hợp
Trưởng phòng tổ chức lao động
Trưởng phòng Tài chính kế toán
GĐ Công ty XNK tổng hợp
GĐ Công ty cơ giới tập trung
Các Công ty lắp máy và XD (15 Cty)
Các NM chế tạo thiết bị
Tổng công ty LILAMA Việt Nam là một đơn vị chuyên ngành lắp máy trực thuộc Bộ Xây dựng, với 20 công ty thành viên, một viện nghiên cứu công nghệ Hàn, hai trường đào tạo công nhân kĩ thuật. Ngoài ra, Tổng công ty còn tham gia góp vốn cổ phần công nghiệp vào 8 dự án:
+ Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng.
+ Công ty cổ phần giấy An Hoà.
+ Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh.
+ Công ty cổ phần thủy điện Xecaman 3 (Lào).
+ Công ty cổ phần xi măng Hạ Long.
+ Công ty cổ phần xi măng Hùng Vương.
Và tham gia 3 liên doanh với các đối tác nước ngoài:
+ Công ty liên doanh tư vấn thiết kế CIMAS.
+ Công ty liên doanh thing máy OTIS- LILAMA.
+ Công ty liên doanh kết cấu thép POS- LILAMA.
b.Cơ chế quản lý của LILAMA:
+ Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát:
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật theo đề nghị của Hội đồng Quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty theo quy định của nhà nước mà Tổng công ty đang kinh doanh, Tổng giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong Tổng công ty.
+ Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty:
Tổng công ty LILAMA Việt Nam có cơ quan tổng công ty đóng tại 124 Minh Khai- Hà Nội, bao gồm:
- Văn phòng Tổng công ty.
- Phòng Kinh tế- Kĩ thuật.
- Phòng Kế hoạch- Đầu tư.
- Phòng quản lý cơ giới.
- Phòng Đối ngoại tổng hợp.
- Phòng Tổ chức- Lao động.
- Phòng Tài chính- Kế toán.
- Phòng Đào tạo.
- Trung tâm công nghệ thông tin.
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Công ty tư vấn Lắp máy.
- Công ty Cơ giới tập trung.
- Viện Công nghệ Hàn.
- Văn phòng.
- Các Ban quản lý dự án các công trình trọng điểm.
c. Đặc điểm, lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty LILAMA là đơn vị chuyên nhận thầu cung cấp vật tư, thiết bị và xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng trong và ngoài nước, thuộc Bộ Xây dựng, do vậy các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty là:
Tư vấn thiết kế.
Chế tạo thiết bị công nghệ.
Lắp máy.
Xây dựng.
Đào tạo cán bộ công nhân kĩ thuật.
Trong đó lắp máy là nghề truyền thống, sở trường của LILAMA trong tiến trình phát triển của mình. Với lĩnh vực này LILAMA đã gặt hái được rất nhiều thành công và khẳng định được chỗ đứng của mình. LILAMA đã lắp đặt thành công các thiết bị phức tạp, có yêu cầu kĩ thuật coo như tua bin, máy phát của các nhà máy nhiệt điện công suất từ 100ữ300KW, nhà máy thuỷ điện 240MW, lò nung CLINKER trong các nhà máy xi măng... Đối với công việc này, LILAMA luôn áp dụng các tiêu chuẩn lắp đặt quốc tế tại tất cả các công trình: tiêu chuẩn ANSI (Mỹ), AS (úc), BS (Anh), và tiêu chuẩn quốc tế EC.
1.1.3. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trải qua 46 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển xứng đáng với trọng trách mà Đảng và Nhà nước giao phó. Ngay từ khi mới thành lập, trong hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, LILAMA đã có những đóng góp tích cực cho nền công nghiệp nước nhà tiêu biểu là các nhà máy thuỷ điện, xi măng, các đường dây tải điện. Với những cố gắng không ngừng trong quá trình phát triển, LILAMA đã được Nhà nước tin tưởng giao cho nhiệm vụ làm tổng thầu nhiều dự án quan trọng có ý nghĩa quốc gia. Đến nay, Tổng công ty đã ký được nhiều hợp đồng với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Với mục tiêu: “Sản phẩm của chúng tôi là một nhà máy trọn gói”, LILAMA không ngừng phấn đấu trở thành nhà thầu EPC trong các dự án đầu tư, từ công tác tư vấn đến thiết kế và lắp đặt.
Dưới cơ quan Tổng công ty là hệ thống các công ty con, các xí nghiệp lắp máy và các trường đào tạo được phân bố rộng khắp trên cả nước. Các công ty con căn cứ vào hợp đồng mà Tổng công ty đã ký kết với chủ đầu tư để lập phương án sản xuất kinh doanh, đồng thời mỗi công ty thành viên cũng có nhiệm cvụ tự phát triển đơn vị mình để đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Các công ty thành viên cũng phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của dự án cũng như kết quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, Tổng công ty luôn xác định mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, không phụ thuộc vào nhà nước. Từ lợi nhuận thu được, Tổng công ty sẽ bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, đồng thời góp phần nâng coo mức sống cho cán bộ công nhân viên Tổng công ty.
Trải qua 46 năm hoạt động, Tổng công ty đã chứng tỏ những bước đi của mình là hoàn toàn đúng đắn. Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng Tổng công ty đã hoạt động rất có hiệu quả, ngày càng khẳng định uy tín của mình đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ lãnh đạo cùng với những lỗ lực của toàn thể công nhân viên, Tổng công ty đã vượt qua khó khăn, thách thức, từng bước phát triển, đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà nước (Bảng 1).
Từ bảng số liệu chúng ta thấy được rằng khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tuy gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng Tổng công ty vẫn đảm bảo việc kinh doanh có lãi, giá trị tổng sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 tổng doanh thu của Tổng công ty đạt 510.242,7 triệu đồng so với năm 2002 đã tăng hơn 2 lần, năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng hơn 2 lần.
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty LILAMA giai đoạn 2002 -2004:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch(lần)
2002
2003
2004
2003/2002
2004/2003
1
Tổng doanh thu
222914,2
510242,7
1080873,5
2,289
2,118
2
Doanh thu thuần
222914,2
510242,7
1080873,5
2,289
2,118
3
Giá vốn
203698,5
478143,1
1024546,6
2,347
2,143
4
Chi phí bán hàng
0
0
0
5
Chi phí quản lý
16568,1
18232,5
25247,8
1,1
1,385
6
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
2647,7
5904,2
9214,9
2,23
1,561
7
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
870,6
4235,3
17809,9
4,865
4,205
8
Lợi nhuận bất thường
22,1
577
9,4
26,109
0,016
9
Tổng lợi nhuận
3540,4
10716,5
27034,2
3,03
2,52
10
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1132,9
2073,9
1756,9
11
Lợi nhuận sau thuế
2407,5
8642,6
25277,3
3,59
2,92
Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty LILAMA.
Tổng lợi nhuận của Tổng công ty cũng tăng đều qua các năm, năm 2003 đạt 10.716,5 triệu đồng, tăng gấp 3,03 lần năm 2002 và đến năm 2004 đã đạt 27.034,2 triệu đồng. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ lệ cao, còn lại là lợi nhuận từ hoạt động tai chính và một phần lợi nhuận bất thường. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại có xu hướng giảm về tỷ trọng. Năm 2002 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 74,79% trong tổng lợi nhuận, năm 2003 chiếm 55,09% và đến năm 2004 giảm xuống còn 34,09% trong tổng lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động tà tài chính có sự tăng nhanh và mạnh qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Khoản lợi nhuận này chủ yếu thu về từ lãi tiền gửi, góp vốn liên doanh. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có lượng tiền dự trữ để kinh doanh, tạo điều kiện cho vốn lưu động có vòng quay nhanh, chóng thu hồi vốn. Năm 2003, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là 4.235,3 triệu đồng, gấp 4,865 lần so với năm 2002 và đến năm 2004, Tổng công ty vẫn giữ được mức tăng khá ổn định (trên 4 lần). Điều này chứng tỏ Tổng công ty đầu tư tài chính có hiệu quả.
Lợi nhuận bất thường vào năm 2003 có sự tăng đột biến so với năm 2002, đó là do Tổng công ty tiến hành thanh lý bớt các tài sản cố định đã cũ. Trong điều kiện bình thường thì khoản thu này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể trong tổng số lợi nhuận của Tổng công ty.
Nhờ sự phát triển lớn mạnh này mà lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2003 tăng trên 350% so với năm 2002 và năm 2004 tăng gần 300% so với năm 2003. Có thể nói Tổng công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và không ngừng vươn lên trong kinh doanh.
Có được những kết quả như trên là do Đảng và Ban lãnh đạo Tổng công ty đã có những bước đi đúng đắn trong kinh doanh, xác định đúng mục tiêu chiến lược kinh doanh, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang một số lĩnh vực khác như xây dựng, chế tạo thiết bị, tư vấn- thiết kế- quản lý dự án EPC.
Năm 2005 có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình phát triển của Tổng công ty, là năm quyết định kết quả thực hiện giai đoạn I & II để chuyển sang thực hiện giai đoạn III của chiến lược phát triển đến năm 2010 của Tổng công ty. Trong năm 2005, LILAMA tiếp tục khẳng định sự thành công trong vai trò là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tổng thầu EPC các dự án công nghiệp lớn, là đơn vị quy tụ lực lượng cơ khí trong nước để thực hiện chương trình chế tạo thiết bị toàn bộ của Chính phủ. Năm 2005 đã đóng góp xứng đáng vào chặng đường phát triển 45 năm của LILAMA để đến nay có sự phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đào tạo phát triển lực lượng và đang vững bước để trở thành tập đoàn công nghiệp xây dựng. Năm 2005 cũng đánh dấu một sự kiện lớn, Tổng công ty vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới để ghi nhận những đóng góp xứng đáng của Tổng công ty vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
* Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 của Tổng công ty:
a. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu:
+ Giá trị sản xuất kinh doanh: 6.121,6 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch, tăng 127% so với năm 2004.
+ Tổng doanh thu: 4.387,4 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch, tăng 186%.
+ Lợi nhuận: 31,7 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch, tăng 118%.
+ Nộp Ngân sách Nhà nước: 78,7 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch, tăng 193%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: 13%.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu: 129.767.000 USD, bằng 97% kế hoạch.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản: 666 tỷ đồng, bằng 97% kế hoạch, tăng 244%.
+ Lao động bình quân: 18.827 người.
+ Thu nhập bình quân: 1.658.000 đồng/người/tháng.
b. Tình hình thi công các dự án trọng điểm:
+ Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng:
- Về thiết kế: Đến nay đã hoàn thành phần thiết kế đạt 99,7% khối lượng công việc, các hạng mục chính như Lò hơi, Tua bin, Máy phát, Hệ thống FGD, Hệ thống điện, Hệ thống đo lường điều khiển tự động DCS, Hệ thống nước tuần hoàn, ống khói đã hoàn thành. Các hạng mục khác như Hệ thống vận chuyển than, Hệ thống xử lý nước/nước thải, Hệ thống nước làm mát, Hệ thống khử lưu huỳnh, Hệ thống trạm phân phối ngoài trời đều đã hoàn thành 99% khối lượng thiết kế bao gồm thiết kế công nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị và thiết kế thi công xây lắp.
- Về cung cấp thiết bị: Toàn bộ khối lượng thiết bị của Nhà máy 35.000 tấn, trong đó thiết bị chế tạo trong nước 21.000 tấn, thiết bị ngoại nhập 14.000 tấn. Đến nay LILAMA đã chế tạo được 20.700/21.000 tấn, gồm: Khung sườn lò hơi 3.841 tấn (100%), Bộ sấy không khí 1.993 tấn (100%), Bể dầu 120 tấn (100%), Kết cấu gian Tuabin/Bunker 3.053 tấn (100%), Hệ thống xử lý nước/nước thải 128 tấn (100%), Hệ thống xử lý lưu huỳnh 914 tấn (100%), ống khói đạt 240 tấn (100%), Hệ thống nước làm mát 2.383 tấn (100%), Hệ thống vận chuyển than 1.942 tấn, Công tác chế tạo thiết bị và mua sắm tại nước ngoài đã hoàn thành cơ bản, các thiết bị chính như Tuabin, Bao hơi, Máy photo, Máy nghiền, Quạt gió-khói, Bộ hâm, Bình ngưng, Giàn ống sinh hơi, Bộ gia nhiệt nước cấp, vòi đốt, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, Bộ quá nhiệt, Bộ phân ly, Bình khử khí đã về tới chân công trường 14.000 tấn, đảm bảo chất lượng và đáp ứng tiến độ thi công lắp đặt.
- Về xây dựng: Đã hoàn thành các hạng mục: Lò hơi, ống khói, Nhà Tuabin, Lọc bụi tĩnh điện, Bơm cấp, Máy nghiền, Hầm băng tải số 4, 5, 8, 10, Tháp chuyển tiếp hệ thống vận chuyển than số 1,2,3,4,5,6, Hệ thống kho bãi lưu trữ thiết bị, Hệ thống kho bãi tập kết, Móng máy biến thế chính, Móng trạm bơm tuần hoàn,... Một số hạng mục khác đang được đẩy nhanh tiến độ thi công như hệ thống nước làm mát, Hệ thống trụ đỡ dọc bờ sông, Coca cầu qua kênh nước làm mát,...
- Về lắp đặt: Đến nay đã lắp đặt được 28.000/35.000 tấn thiết bị, trong đó hạng mục Lò hơi đã hoàn thành lắp đặt và thử áp lực Lò; Nhà Tuabin- Máy phát đã hoàn thành lắp khung và mái che, Bình ngưng, Tuabin hạ áp, Máy phát, Bơm cấp, Gian khử khí đã lắp đặt xong bình khử và bể chứa nước cấp; Gian Bunke đã lắp xong toàn bộ phần cơ khí gồm: Máy nghiền than, Bộ phân li, Xiclon; Hệ thống xử lý nước/nước thải đã lắp đặt phần điện và chuẩn bị chạy thử; Hệ thống vận chuyển than đã lắp đặt kết cấu thép của tháp chuyển tiếp số 1,2,3,4,5,6; ống khói đã lắp đặt hoàn thiện sàn cầu thang.
- Về chạy thử: Một trong những công việc quan trọng nhất quyết định đến tiến độ dự án là hoàn thiện việc thử áp lực lò đạt kết quả tốt. Hiện nay đã đóng điện chính thức vào các hệ thống điện tự dùng, đang chạy thử đơn động và thông thổi Lò bằng khí nén. Tiến độ dự kiến: ngày 25/1/2006 đốt lò bằng dầu, ngày 13/3/2006 hoà đồng bộ lần đầu, ngày 18/3/2006 đốt lò bằng than, tháng 4/2006 phát điện lên lưới Quốc gia, ngày 10/6/2006 bàn giao nhà máy cho Chủ đầu tư.
+ Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia:
Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia là Dự án trọng điểm Quốc gia có quy mô lớn với thời gian thi công ngắn. LILAMA được giao nhiệm vụ: Cung cấp vật tư, gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu thép mái công trình với khối lượng 7.850 tấn cho toà nhà chính. Cung cấp vật tư, chế tạo và lắp dựng phần lợp mái cho toà nhà chính với diện tích 36.000 m2 và hệ thống trần ngoài nhà với diện tích 19.000 m2. Cung cấp, lắp đặt hệ thống kĩ thuật gồm điều hoà, thang máy, điện động lực, chống sét.
Đến nay LILAMA đã hoàn thành việc chế tạo và lắp dựng toàn bộ kết cấu thép; lợp xong toàn bộ một lớp mái, một số khu vực đã lợp xong 4 lớp (6000 m2); Hệ thống ống cấp và thu hồi nước lạnh D700 đã lắp đặt được 50% khối lượng; Chế tạo, lắp đặt được 12.000m ống thông gió (đạt 90%); Hoàn thành hệ thống ống luồn cáp ngầm 200 (2.500m) và hệ thống tiếp địa (22.000m); Hệ thống điện chiếu sáng 13.500m (đạt 67%).
Tổng công ty đang tiếp tục tập trung lực lượng đẩy mạnh thi công để đảm bảo tiến độ đưa công trình vào sử dụng kịp phục vụ cho Hội nghị APEC năm 2006.
+ Dự án Nhiệt điện Cà Mau 1:
Dự án Nhiệt điện Cà Mau 1 do Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (PV) là chủ đầu tư và LILAMA là tổng thầu EPC. Đến nay đã tiến hành công tác chuẩn bị thực hiện dự án như: Lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án, các nhà thầu phụ cung cấp thiết bị chính và xây lắp. LILAMA đã hoàn tất việc ký hợp đồng với các nhà thầu phụ, trong đó gói thầu số 1 (cung cấp thiết bị chính của nhà máy) là gói thầu lớn và quan trọng nhất đã ký với nhà thầu Siemens vào ngày 15/9/2005.
Hợp đồng Tổng thầu EPC giữa LILAMA và PV đã được ký ngày 11/11/2005 với giá trị 345 triệu USD. Nhà máy sẽ vận hành chu trình hở vào tháng 3/2007 với công suất trên 500 MW, và đến tháng 12/2007 vận hành chu trình hỗn hợp, hoàn thành toàn bộ nhà máy với công suất 750 MW. Hiện nay các nhà thầu phụ đang tích cực Triển khai công tác thiết kế chế tạo thiết bị và xây dựng. Trong thời gian tới LILAMA sẽ khẩn trương cùng Chủ đầu tư và Tư vấn quản lý dự án tiến hành xem xét, phê duyệt bản vẽ thi công đảm bảo tiến độ của dự án.
Hiện nay, trên công trường nhà máy đã hoàn thành việc đóng bấc thấm cho toàn bộ các vùng, đang tiến hành bơm hút chân không và đổ các lớp bù lún thuộc gói thầu xử lý nền. Dự kiến đến 25/3/2006 sẽ chuyển giao phần nền đầu tiên cho nhà thầu xây dựng để thực hiện công tác đóng cọc, làm móng.
+ Dự án Nhiệt điện Cà Mau 2:
Nhằm giải quyết nhu cầu điện cấp bách trong những năm tới, Chính phủ đã cho phép chủ đầu tư và LILAMA tiếp tục đàm phán mở rộng hợp đồng Tổng thầu EPC Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 1 để thực hiện Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 2. Ngày 26/12/2005 LILAMA đã tiếp tục ký hợp đồng gói thầu số 1, cung cấp thiết bị chính với nhà thầu Siemens. Dự kiến trong tháng 2/2006 sẽ ký tiếp các hợp đồng của các gói thầu số 2,3,4 để phấn đấu đến tháng 3/2008 sẽ hoàn thành toàn bộ Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 2 với công suất 750MW.
+ Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất:
Trong năm 2005, LILAMA tập trung vào việc thương thảo hợp đồng gói thầu số 1 và đàm phán để ký lại hợp đồng các gói thầu số 2,3 với nhà thầu Technip trong quý I/2006.
+ Dự án Nhà máy xi măng HảI Phòng (mới) và Dự án Nhà máy xi măng Sông Gianh:
Đây là 2 dự án trọng đion của Bộ Xây dựng, LILAMA đã tập trung huy động các trang thiết bị và các đơn vị thành viên giàu kinh nghiệm để khẩn trương thi công. Nhà máy xi măng Hải Phòng đã bắt đầu sản xuất ra Clanhke vào tháng 11/2005, trong năm 2006 sẽ hoàn thành lắp đặt đưa vào vận hành nhà máy. Nhà máy xi măng Sông Gianh đã lắp đặt được 14.000 tấn thiết bị, dự kiến trong quý I/2006 sẽ sản xuất ra Clanhke và hoàn thành đưa vào vận hành nhà máy trong năm 2006.
c. Chế tạo thiết bị xuất khẩu:
Ngày 15/12/2005, Tổng công ty lắp máy Việt Nam đã ký hợp đồng về chế tạo, cung cấp thiết bị lò hơi cho nhà máy Nhiệt điện Barh STPP (ấn Độ), công suất 3x660MW, với giá trị gần 40 triệu USD. Đây là hợp đồng chế tạo thiết bị cơ khí xuất khẩu lớn nhất từ trước tới nay của Việt Nam với khối lượng 25.000 tấn.
Trong năm 2005, các đơn vị thành viên của LILAMA đã thực hiện một số hợp đồng chế tạo thiết bị xuất khẩu như: Công ty cổ phần lắp máy & xây dựng 69- 2 chế tạo 2000 tấn thiết bị Lọc bụi tĩnh điện cho Nhà máy điện KOBE (Nhật Bản) và Nhà máy điện 700MW tại Malaysia với giá trị hơn 2,2 triệu USD. Công ty Lắp máy & Xây dựng 45 -1 chế tạo 2.100 tấn thiết bị Lò hơi với giá trị 2 triệu USD cho Nhà máy điện TOKYO (Nhật Bản).
d. Đóng tàu biển:
Trong năm 2005, Công ty chế tạo thiết bị & đóng tàu Hải Phòng đã đóng mới được 6 tàu có trọng tải đến 4.000 tấn và đang triển khai đóng mới 2 tàu 3.500 tấn xuất khẩu cho CHLB Đức.
Về triển khai chương trình chế tạo thiết bị toàn bộ:
Thực hiện đề án: “Chương trình nội địa hoá thiết kế, chế tạo thiết bị đồng bộ cho ngành Xi măng Việt Nam” đã được Bộ Xây dựng phê duyệt, LILAMA đã lập dự án KHCN “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dây chuyền đồng bộ sản xuất xi măng lò quay công suất 2.500 tấn Clanhke/ngày, thay thế nhập ngoại, thực hiện tiến trình nội địa hoá”. Trong đó LILAMA đã quy tụ các Viện nghiên cứu, đơn vị tư vấn chuyên ngành và các nhà chế tạo thiết bị của Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại học Xây dựng theo hướng phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá để tổ chức thực hiện việc chế tạo thiết bị. Mục tiêu của Dự án là sử dụng nguồn lực khoa học công nghệ trong nước, kết hợp với việc nhận chuyển giao công nghệ của nước ngoài, để làm chủ được nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị trong dây truyền xi măng lò quay có công suất 2.500 Clanhke/ngày, tiến tới làm chủ việc thiết kế, chế tạo các dây chuyền sản xuất xi măng có công suất lớn hơn. Đây là dự án KHCN có quy mô lớn cấp Nhà nước, tập trung vào công việc phức tạp là nghiên cứu công nghệ sản xuất và công nghệ chế tạo thiết bị, lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam theo hình thức quản lý mới: Có sự gắn kết trực tiếp giữa nghiên cứu khoa học và chế tạo thiết bị, kết quả nghiên cứu được áp dụng ngay vào việc chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi măng công suất 2.500 tấn Clanhke/ngày đang triển khai. Dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại quyết định số 2861/QĐ-BKHCN ngày 14/11/2005.
Tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế tạo thiết bị Công nghiệp nặng số 2 (nằm trong danh mục các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Công văn số 1457/CP-CN ngày 28/7/2003). Dự án có quy mô lớn, công nghệ sản xuất tiên tiến với các nhóm sản phẩm gồm: Turbin thuỷ điện 64-120MW, Turbin nhiệt điệ đến 300MW; các thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng công suất đến 5.000T Clinker/ngày. Phần nghiên cứu công nghệ chế tạo do Công ty tư vấn PAMA- FORMTRDE của Cộng hoà Séc thực hiện. Đến nay dự án đầu tư xây dựng Nhà máy đã hoàn thành để trình Ban chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm và Bộ Công nghiệp thẩm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.1.4. Tình hình đầu tư tại Tổng công ty LILAMA
Đầu tư phát triển ngành lắp máy là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất và trí tuệ để xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao phục vụ cho nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty.
Thứ nhất đầu tư cho xây dựng cơ bản của Tổng công ty:
Trong đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho ngành lắp máy và đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động lắp máy và sản xuất của Tổng công ty.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động xây lắp: đó là việc xây dựng các nhà xưởng sản xuất thiết bị thi công, sản xuất các chi tiết trong công tác lắp đặt, xây dựng các nhà xưởng sản xuất lưu động ngay tại công trình phục vụ thi công, Bên cạnh đó với mục tiêu trở thành tập đoàn xây dựng vững mạnh, Tổng công ty đã đầu tư mở rộng các lĩnh vực hoạt động của mình. Bằng việc tiến hành xây dựng nhiều nhà máy mới, thành lập nhiều công ty trực thuộc lĩnh vực phi xây lắp nhằm có thể hạn chế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu từ nước ngoàI như: Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng, Nhà máy cơ khí và thiết bị Dung Quất. Ngoài ra, trong lĩnh vực cơ bản của Tổng công ty còn có việc xây dựng và sửa chữa nhà làm việc của Tổng công ty và các công ty thành viên, xây dựng các kho chứa nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhà để xe chuyên dùng.
Về mua sắm máy móc thiết bị, đó là việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quản lý như máy vi tính, máy fax, máy photo, bàn ghế, xe ô tô và mua sắm các máy móc chuyên dùng như máy hàn, cần cẩu, xe chuyên dùng, máy xúc, máy ủi, máy dầm để phục vụ công tác xây lắp. Vì công việc xây lắp đòi hỏi phải có thiết bị hiện đại, phù hợp với tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình, do vậy trong quá trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và chuyển giao công nghệ cần có biện pháp giám sát và kiểm tra kĩ lưỡng để tránh nhập phải hàng cũ, lạc hậu. Bên cạnh đó, giá của các thiết bị này không nhỏ trong khi ngân sách của Tổng công ty là có hạn, do vậy khi đầu tư vào công trình cần phải tính toán, cân đối vốn đầu tư hợp lý.
Thứ hai, về nhân lực: Nhân lực trong ngành lắp máy khác với các ngành khác, lực lượng lao động trong ngành cần có trình độ kĩ thuật và năng lực chuyên môn cao. Đội ngũ thợ hàn là một điển hình. Họ phải có năng lực chuyên môn cao và thực sự giỏi do đặc điểm của ngành lắp máy quan trọng nhất là hàn cắt kim loại. Điều này đòi hỏi Tổng công ty phải có chiến lược lâu dài để phát triển nguồn nhân lực của mình, phải liên kết với các trường, các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động và cập nhật các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới trong thi công cũng như trong quản lý.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã thực sự tạo được uy tín của mình trên thị trường trong nước, đó là việc đảm nhận các dự án đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, quy mô lớn mà không phải nhờ cậy nhiều đến sự giúp đỡ của tư vấn nước ngoài. Theo nhịp độ phát triển nhanh của mình, hoạt động đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên tăng mạnh. Các dự án đầu tư do Tổng công ty thực hiện hầu hết là các ._.dự án nhóm B,C. Trong khoảng thời gian từ năm 1999 trở lại đây hoạt động đầu tư ở Tổng công ty và các đơn vị thành viên tăng mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động nào muốn thực hiện được cũng cần phải có vốn. Vốn đầu tư là điều kiện thiết yếu khi xem xét dự án đầu tư có khả thi hay không. Đối với các doanh nghiệp hiện nay nhu cầu vốn đầu tư đòi hỏi quy mô ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và phát triển.
+ Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển:
Thời kỳ 1999-2004 là giai đoạn chuyển mình của công ty với mục tiêu sớm trở thành Tập đoàn xây dựng vững mạnh, do đó trong giai đoạn này Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng vốn cho đầu tư phát triển.
Bảng 2: Quy mô và tốc độ tăng VĐT phát triển của
Tổng công ty LILAMA (1999- 2004)
Năm
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng VĐT
Tỷ VNĐ
78,31
84,755
178,19
223,8
412,7
459,9
Tốc độ tăng định gốc
%
8,23
227,54
285,78
527,01
587,28
Tốc độ tăng liên hoàn
%
8,23
210,24
125,59
184,41
78,3
Nguồn: Báo cáo tổng kết từ 1999- 2004 của Tổng công ty.
Như vậy, vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty là rất lớn, tăng mạnh qua các năm. Năm 1999 nếu vốn đầu tư là 78,3 tỷ đồng thì năm 2000 là 84,755 tỷ đồng, tăng 8,23%. Các năm tiếp theo tăng với tốc độ rất lớn cả về tốc độ tăng định gốc và tốc độ tăng liên hoàn. Nguyên nhân là do trong thời kỳ này ngành xây lắp phát triển mạnh, nhu cầu xây lắp tăng cao, Tổng công ty trúng thầu nhiều gói thầu lớn, trở thành tổng thầu EPC nên Tổng công ty đã đầu tư mạnh trong việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên đã mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực khác như kinh doanh nhà cao tầng, chế tạo các thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp.
+ Cơ cấu vốn đầu tư phát triển:
Qua bảng 3, có thể thấy được rằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 80%). Năm 2003- 2004 vốn đầu tư dành cho phát triển nguồn nhân lực có sự thay đổi rõ rệt, chứng tỏ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên đã đầu tư vào việc đào tạo công nhân đặc biệt là công nhân hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư vào cơ sở đào tạo như các xưởng thực hành, khu công nghệ cao.
Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển tại Tổng công ty chủ yếu là vốn tín dụng Nhà nước và vốn vay tín dụng (trung bình 70%). Nguồn vốn vay chủ yếu được sử dụng để tiến hành xây dựng các nhà máy cơ khí chế tạo và mua sắm máy móc, thiết bị thi công. Trong khi đó, vốn tự có, vốn Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác hầu hết được dùng cho hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực và góp cổ phần vào các dự án công nghiệp hay mua sắm các thiết bị dùng cho hoạt động quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng VĐT
78,31
84,755
178,9
228,8
412,7
459,9
ĐT XDCB
73,65
79,46
172
211,748
347,16
372,9
ĐT nhân lực
3,66
3,795
4,787
4,902
50,976
71,822
ĐT khác
1
1,5
2,11
12,15
14,564
15,178
Nguồn: Báo cáo vốn đầu tư phát triển Tổng công ty từ 1999- 2004
Công tác đầu tư phát triển năm 2005:
a. Đầu tư xây dựng cơ bản:
a.1. Chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư lớn:
- Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 (Hà Tĩnh):
Theo thông báo 184/TB- VPCP ngày 28/9/2005 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định 1195/QĐ- TTg ngày 9/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư xây dựng các công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2006- 2010, Tổng công ty lắp máy Việt Nam được giao làm chủ đầu tư Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 (công suất 1.000- 1.200MW). Hiện nay, LILAMA đang phối hợp chặt chẽ với tỉnh Hà Tĩnh để xác định địa điểm xây dựng nhà máy, đề nghị Bộ Giao thông Vận tải giao cho LILAMA làm chủ đầu tư xây dựng bến cảng số 3, 4 trong khu vực cảng Vũng áng để làm cảng nhập than cho Nhà máy. Đồng thời đang tích cực khẩn trương triển khai các thủ tục đầu tư Dự án bao gồm: Lựa chọn đơn vị tư vấn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình, thu xếp nguồn vốn đầu tư, chuẩn bị các điều kiện chuẩn bị thi công công trình.
- Dự án Nhà máy Thuỷ điện Huỷ Na (180MW):
Bộ Công nghiệp đã có văn bản số 6891/BCN- NLDK ngày 19/12/2005 trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư xây dựng nhà máy. Hiện nay đang tiến hành các thủ tục phục vụ lập dự án đầu tư xây dựng công trình và các báo cáo chuyên ngành theo quy định bao gồm: Báo cáo điều tra đánh giá thiệt hại và lựa chọn địa điểm quy hoạch tái định cư công trình, Báo cáo điều tra địa chất và khoáng sản lòng hồ, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo giao thông ngoài công trình. Dự kiến sẽ hoàn thành trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình trong quý III/2006.
a.2. Thực hiện đầu tư
- Dự án cơ sở đóng tàu điện LILAMA:
Hiện nay đang khẩn trương tiến hành lựa chọn lại nhà thầu thi công ụ tàu 6.500 tấn. Đã hoàn thành Phân xưởng Vỏ- ống- Điện và nhà sơ chế tôn. Đã thực hiện mua sắm thiết bị làm sạch kim loại, cẩu bánh xích 135 tấn, các cầu trục 10- 25 tấn trong Phân xưởng Vỏ- ống- Điện. Đã bảo dưỡng xong Cổng trục chân dê 200 tấn chuẩn bị sẵn sàng để lắp đặt.
- Dự án nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA:
Đã hoàn thành phần khung, sàn tầng 20/21 tầng. Đang tổ chức đấu thầu các gói thầu hoàn thiện, hệ thống kĩ thuật (điện, nước, thông gió, điều hoà, thang máy). Dự án sẽ hoàn thành vào tháng 12/2006.
- Dự án Nhà máy sản xuất que hàn Hà Tĩnh:
Dự án có công suất 4.000 tấn/năm que hàn chất lượng cao. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế với phương thức 2 giai đoạn. Hiện nay đang xét thầu giai đoạn 1. Dự kiến hoàn thành dự án đưa vào sản xuất trong năm 2006.
a.3. Dự án mua sắm thiết bị lớn đã hoàn thành
- Nhà máy sản xuất tấm lợp mạ sơn màu LILAMA:
Nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của Đức và Italya, gồm 2 dây chuyền độc lập mạ (80.000 tấn/năm) và sơn (50.000tấn/năm). Ngày 26/11/2005, Nhà máy đã khánh thành đi vào sản xuất ổn định.
- Mua sắm cần cẩu bánh xích 600 tấn (DEMAG- CC2800): Đây là cần cẩu có sức nâng lớn nhất Việt Nam hiện nay. Việc đầu tư mua sắm đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả trong việc lắp đặt một số thiết bị chính, siêu trường, siêu trọng của Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng và dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
- Mua sắm máy tiện đứng 2 trụ CNC (CKX- 5280) với đường kính vật tiện 8m, chiều cao vật tiện 3m. Đây là thiết bị gia công cơ khí hiện đại và lớn nhất Việt Nam. Hiện nay thiết bị đã được vận chuyển đến cảng Hải Phòng và đang chuẩn bị lắp đặt, đưa vào vận hành trong quý I/2006.
b. Đầu tư theo hình thức góp vốn cổ phần:
Đến nay Tổng công ty đã tham gia góp vốn vào: Các công ty cổ phần xi măng Thăng Long, Sông Thao, Đô Lương; các công ty cổ phần Thuỷ điện Sông Ông, Sông Vàng; Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị LILAMA, với tổng số vốn đăng ký 520 tỷ đồng.
+ Nhà máy xi măng Thăng Long (2,3 triệu tấn/năm): Do Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long làm chủ đầu tư, trong đó LILAMA chiếm cổ phần chi phối (53%).
- Về thiết kế: Nhà thầu cung cấp thiết bị (KP) đã hoàn thành thiết kế kĩ thuật và đang tiến hành triển khai bản vẽ thi công.
- Về thiết bị: Thiết bị nhập khẩu của Nhà máy chính sẽ về đến Cảng Cái Lân ngày 27/3 năm 2006 và của trạm nghiền sẽ về đến Cảng Sài Gòn ngày 20/1/2006. Đang tiến hành công tác nhập khẩu vật tư cho chế tạo thiết bị trong nước.
- Về thi công: Đã hoàn thành việc san nền nhà máy chính và Trạm nghiền Hiệp Phước, đường thi công Nhà máy chính, rà phá bom mìn nhà máy chính, đóng và thí nghiệm cọc nhà máy chính và Trạm nghiền, các hạng mục phụ trợ. Đang tích cực triển khai để chuẩn bị mặt bằng cho lắp đặt thiết bị.
+ Nhà máy Xi măng Sông Thao (2.500 tấn Clanhke/ngày): Do Công ty cổ phần xi măng Sông Thao là chủ đầu tư, trong đó LILAMA là cổ đông sáng lập (25%). Dự án được triển khai theo hình thức EPC do Tổ hợp Nhà thầu EPC (LILAMA là lãnh đạo Tổ hợp) thực hiện. Hiện nay đã hoàn thành việc lựa chọn các nhà thầu phụ cung cấp thiết bị cho các Lô: Cấp liệu lò nung và làm nguội Clanhke, đóng bao và xuất xi măng, thiết bị phụ trợ, hệ thống điện động lực, chiếu sáng, hệ thống điều khiển toàn nhà máy. Riêng lô đập đá vôi, sét, vận chuyển và kho chứa; nghiền than, nghiền xi măng, xuất Clanhke đang hoàn tất việc đàm phán và chuẩn bị ký hợp đồng.
Trên công trường hiện nay đang triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình như xilô xi măng, xilô bột liệu, xilô Clinker, nhà đóng bao, kho đóng vôI và kho tổng hợp.
+ Nhà máy xi măng Đô Lương (2.500 tấn Clanhke/ngày): Do công ty cổ phần Xi măng Đô Lương là chủ đầu tư, trong đó LILAMA chiếm cổ phần lớn nhất (45%). Ngày 6/12/2005, chủ đầu tư đã tiến hành động thổ xây dựng nhà máy. Hiện nay đang tiến hành lập Dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Nhà máy Thuỷ điện Sông Ông (8,1MW): Do công ty cổ phần Thuỷ điện Sông Ông là chủ đầu tư, trong đó LILAMA là cổ đông chi phối (60%). Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 1/8/2005, hiện nay các nhà thầu đang tập trung thi công các hạng mục xây lắp và chuẩn bị ký hợp đồng EPC gói thầu số 1 vào ngày 16/1/2006.
1.1.5. Các lĩnh vực hoạt động quản lý khác.
a. Hoạt động tài chính - tín dụng
Đã tiến hành kiểm toán nội bộ từ Tổng công ty đến các công ty thành viên và 2 trường đào tạo. Tập huấn các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính- kế toán mới, các chính sách về sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Rà soát toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 để có kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính năm 2005.
Tiến hành thoả thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam về cung ứng tín dụng. Ký hợp đồng hạn mức tín dụng với các Ngân hàng để phục vụ thi công các công trình với hạn mức vay ngắn hạn hơn 1.000 tỷ đồng và 279 triệu USD; Hợp đồng hạn mức bảo lãnh 478 tỷ và 67,5 triệu USD. Thu xếp xong vốn dài hạn 4.900 tỷ đồng cho Dự án Nhà máy Xi măng Thăng Long và 210 tỷ đồng cho Dự án Thuỷ điện Sông Ông và Sadeung.
Tích cực tìm kiếm, khai thác được nhiều nguồn vốn cho các dự án đầu tư. Xúc tiến với một số Ngân hàng nước ngoài để xây dựng cấu trúc tài chính và thu xếp vốn cho dự án Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1, Thuỷ điện Huỷ Na, Nhiệt điện Thăng Long.
b. Hoạt động xuất nhập khẩu:
Về nhập khẩu: trong năm nay chủ yếu là nhập khẩu các máy móc, thiết bị, vật tư tập trung cho các dự án trọng điểm: dự án Nhiệt điện Uông Bí mở rộng, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Nhà máy Xi măng Thăng Long.
Về xuất khẩu: Bên cạnh việc xuất khẩu được hơn 4.000 tấn thiết bị với giá trị hơn 4 triệu USD, đã đưa hơn 100 cán bộ và công nhân kĩ thuật đi làm việc tại Đài Loan, Iceland, Etiopia, và một số nước khác với giá trị gần 1 triệu USD.
c. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Công tác tổ chức cán bộ:Trong năm 2005 tiếp tục kiện toàn tổ chức và bộ máy Tổng công ty. Tiến hành các thủ tục để bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 35 đồng chí thuộc diện Tổng công ty quản lý. Tổ chức kiểm tra và tuyển dụng 108 cử nhân, kỹ sư. Thành lập chi nhánh Công ty lắp máy & xây dựng số 10 tại tỉnh Sơn La để chuẩn bị thi công xây dựng nhà máy Thuỷ điện Sơn La. Thành lập Ban dự án điện LILAMA để tổ chức thực hiện các dự án điện. Thành lập 6 đơn vị bao gồm các xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh công ty trực thuộc các đơn vị thành viên. Tiếp nhạn và sáp nhập Công ty Gesepco (thuộc Sở Xây dựng tỉnh Nam Định) về Công ty cơ khí Lắp máy. Xây dựng phương án tổng thể sắp xếp và đổi mới các đơn vị thuộc Tổng công ty theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ Xây dựng. Hướng dẫn các đơn vị thành viên giảI quyết lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ lương mới. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý nhân sự. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công An triển khai công tác phòng ngừa, phát hiện và đảm bảo an ninh kinh tế, chính trị nội bộ.
- Đào tạo nguồn nhân lực: Đã cử nhiều cán bộ, chuyên viên tham gia các khoá học tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản... Tổ chức khoá học kĩ sư nâng cao cho các cử nhân, kĩ sư mới tuyển dụng. Cử hơn 30 kĩ sư của 2 Dự án Uông Bí và Cà Mau đi đào tạo tại Singapor, CHLB Đức và LB Nga. Hai cơ sở đào tạo thuộc Tổng công ty là các trường kĩ thuật và Công nghệ LILAMA số 1 và số 2 được đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy để ngày càng được hoàn chỉnh, nâng cấp. Chương trình đào tạo tiếp tục được cải tiến, đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo.
Hiện nay đang tích cực triển khai chương trình đào tạo nhân viên vận hành Nhà máy điện, Nhà máy xi măng, đào tạo cán bộ Quản lý dự án và công nhân kĩ thuật để phục vụ thi công các công trình lớn, trong đó riêng công nhân hàn cho nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất khoảng hơn 3000 người.
d. Công tác tư vấn, nghiên cứu khoa học
+ Công tác tư vấn: Khối lượng tư vấn thiết kế và quản lý Dự án cho công trình EPC rất lớn. Tổng công ty đã sử dụng nguồn nhân lực sẵn có gồm Công ty tư vấn Lắp máy, Công ty Liên doanh tư vấn CIMAS, kết hợp tối đa với các Công ty tư vấn của Ngành, và thuê trực tiếp chuyên gia nước ngoài để thực hiện các công tác tư vấn đặc thù.
+ Công tác nghiên cứu khoa học: Ngoài Dự án khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dây chuyền đồng bộ sản xuất xi măng lò quay công suất 2.500 T Clanhke/ngày, thay thế nhập ngoại, thực hiện tiến trình nội địa hoá”, trong năm 2005 LILAMA đã hoàn thành 4 đề tài cấp Bộ gồm: “Nghiên cứu công nghệ đúc thép không gỉ”, “Thiết kế, chế tạo cần trục leo V17-2T”, “Tiêu chuẩn hàn kết cấu thép”, “Tiêu chuẩn hàn ống áp lực TC 24”, trong đó 2 đề tài được nghiệm thu xuất sắc và 2 đề tài đoạt loại khá.
e. Công nghệ thông tin
Đã áp dụng thành công các giải pháp phần mềm về Quản lý Dự án của Intergrap vào nhà máy Nhiệt điện Uông Bí và đang tiếp tục ứng dụng cho các Dự án lớn khác của Tổng công ty đang thực hiện. Đang phát triển phần mềm quản lý Dự án riêng của LILAMA để tiết kiệm kinh phí mua bản quyền.
Thiết lập hệ thống thư điện tử trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi để thông tin điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được thông suốt và kịp thời.
f. Sắp xếp đổi mới và Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Năm 2005, Tổng công ty tiến hành công tác cổ phần hoá theo Quyết định 04/QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đến nay các Công ty Lắp máy và Xây dựng số 3, 5, 45- 3, 69- 1, Cơ khí Lắp máy đã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt phương án cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp. Riêng đối với Công ty LM & XD số 7, Tổng công ty sẽ có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Xây dựng để triển khai trong năm 2006.
Đối với các công ty đã cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần như Công ty CP Lắp máy và thí nghiệm cơ điện, công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng 69- 2 và Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng Hà Nội đã mở rộng phạm vi kinh doanh, ký được nhiều hợp đồng lớn. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các năm trước, tạo được nhiều việc làm và thu nhập ổn định.
1.2. Thực trạng Dự án nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA
1.2.1. Một số nét khái quát về Dự án Nhà hỗn hợp 21 tầng LILAMA
a. Sự cần thiết phải đầu tư Dự án
a.1. Những căn cứ pháp lý lập Dự án
Dự án được lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
+ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/NĐCP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ- CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. Nghị định số 07/2003/NĐ- CP ngày 30/1/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày 1/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ- CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu.
+ Thông tư 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư.
+ Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng ban hành kèm quyết định số 12/2000/QĐ- BXD ngày 20/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
+ Quyết định số 15/2001/QĐ- BXD ngày 20/7/2001 về việc ban hành chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng.
+ Quyết định thành lập Tổng công ty lắp máy Việt Nam số 999/BXD- TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
+ Quyết định số 433/TCT- TCLĐ ngày 8/4/2002 về việc thành lập tổ công chuẩn bị đầu tư Dự án nhà cao tầng LILAMA của Tổng công ty lắp máy Việt Nam.
+ Giấy phép sử dụng đất số 957/K/TH ngày 23/3/1961 của UBND thành phố Hà Nội cho phép công ty lắp máy nay là Tổng công ty lắp máy Việt Nam được sử dụng khu đất tại thôn Hoàng Mai, nay là 124 Minh Khai, Hà Nội để xây dựng xưởng, trụ sở, nhà ở.
+ Giấy phép số 177/08 UBXDCB ngày 09/8/1983 của UBND thành phố Hà Nội về việc xây dựng nhà 5 tâng tại liên hiệp các xí nghiệp lắp máy nay là Tổng công ty lắp máy Việt Nam tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quyết định số 234/BXD- TCCB ngày 01/3/1985 của Bộ Xây dựng về việc thành lập Viện điều dưỡng lắp máy trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy nay là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
+ Giấy phép xây dựng số 1631- 12- 93GP/KTST ngày 14/12/1993 về việc cải tạo xây dựng nhà ở cán bộ công nhân viên tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quyết định số 176/QĐ- UB ngày 16/1/1996 của UBND thành phố Hà Nội về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty liên doanh thang máy OTIS- LILAMA, kèm xác nhận mốc giới đất ngày 10/1/1996 của Sở địa chính thành phố Hà Nội.
+ Bản vẽ chỉ giới đường đỏ tỉ lệ 1/500 do Viện thiết kế quy hoạch xây dựng Hà Nội lập cho Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy Bộ Xây dựng tháng 2/1996.
+ Hợp đồng thuê đất số 59- 245- 99/ĐC- HĐTĐ ngày 10/2/1999 giữa Tổng công ty lắp máy Việt Nam và Sở địa chính Hà Nội về việc thuê đất của Tổng công ty lắp máy Việt Nam tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quy hoạch chi tiết quận Hai Bà Trưng tỉ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất quy hoạch giao thông) đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt bằng quyết định số 16/2000/QĐ- UB ngày 14/2/2000.
+ Bản đạc tỉ lệ 1/500 do Công ty địa chính Hà Nội lập tháng 12/2001 do chủ đầu tư cấp.
+ Tờ trình số 686 TCT/KH- ĐT ngày 17/5/2002 về việc trình Bộ Xây dựng xin xây dựng khu nhà làm việc kết hợp nhà ở cao tầng tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Công văn số 739/BXD- KHTK ngày 20/5/2002 của Bộ Xây dựng gửi UBND thành phố Hà Nội về việc đề nghị UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan chức năng của thành phố tạo điều kiện để Tổng công ty lắp máy Việt Nam làm các thủ tục để thực hiện Dự án.
+ Công văn số 835/KTST- ĐT1 ngày 12/7/2002 của Kiến trúc sư trưởng thành phố Hà Nội chấp thuận về vị trí và quy mô của công trình.
+ Công văn số 1223 TCT/KH- ĐT ngày 23/8/2002 của Tổng công ty lắp máy Việt Nam gửi Sở quy hoạch kiến trúc thành phố Hà Nội xin thoả thuận quy hoạch.
+ Công văn số 532QHKT- P1 ngày 15/4/2003 của Sở quy hoạch kiến trúc thành phố Hà Nội về việc chấp thuận quy hoạch tổng thể và thiết kế sơ bộ công trình.
+ Tờ trình số 1556TCT/KH- ĐT ngày 4/11/2002 về việc triển khai thực hiện Dự án.
+ Quyết định số 880/HĐQT ngày 11/11/2002 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Lắp máy Việt Nam về việc thành lập Ban Quản lý Dự án nhà cao tầng LILAMA.
+ Giấy giao nhiệm vụ số 1613TCT/KH- ĐT ngày 15/11/2002 về việc giao nhiệm vụ cho Công ty tư vấn lắp máy thiết kế nhà phục vụ cho việc di dân giải phóng mặt bằng.
+ Tờ trình số 1629TCT/KH- ĐT ngày 19/11/2002 về việc phân công triển khai công tác giải phóng mặt bằng.
+ Quyết định số 893TCT/HĐQT ngày 25/11/2002 phê duyệt phương án lựa chọn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập thiết kế kĩ thuật thi công và đơn vị khoan khảo sát địa chất công trình nhà 21 tầng tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
+ Quyết định số 1861TCT/BQLDA ngày 27/12/2002 về việc thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng và về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giải phóng mặt bằng.
+ Quyết định số 1862TCT/BQLDA ngày 27/3/2002 về việc thành lập tổ khảo sát và đánh giá tài sản trước khi phá dỡ.
+ Quyết định số 119/TCT- BQLDA ngày 15/1/2003 về việc thành lập hội đồng thanh lý tài sản và đền bù trong công tác giải phóng mặt bằng.
a.2. Sự cần thiết phải đầu tư dự án
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là một doanh nghiệp của Nhà nước với hơn 45 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Hầu hết các công trình công nghiệp và xây dựng trên toàn quốc đều có sự tham gia của Tổng công ty. Riêng lĩnh vực lắp đặt các nhà máy công nghiệp và các công trình dân dụng lớn đều do bàn tay của người thợ lắp máy tạo dựng lên. Lực lượng cán bộ công nhân viên của Tổng công ty khoảng 20.000 người, số cán bộ được tuyển dụng đang dần dần thay thế các cán bộ đã đủ tuổi nghỉ hưu.
Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Tổng công ty đóng góp phần lớn trong thực hiện các dự án lớn của Nhà nước. Tổng công ty đã được Đảng và Nhà nước giao tổng thầu EPC một số dự án như: Nhà máy lọc dầu Dung Quất gói 2,3; Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW; Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 3; Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau...
Tổng công ty lắp máy hoạt động trên phạm vi toàn quốc, trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Hà Nội. Là nhà tổng thầu EPC, mọi hoạt động của cơ quan Tổng công ty và các công ty thành viên được thống nhất trên mọi lĩnh vực. Cơ quan Tổng công ty ngoài các phòng ban chức năng giúp việc Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc còn có các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Ban quản lý Dự án Điện Uông Bí và các Ban Quản lý khác.
+ Công ty tư vấn lắp máy.
+ Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp lắp máy.
+ Công ty cơ giới tập trung.
+ Viện nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ hàn.
+ Trung tâm ứng dụng phần mềm tin học.
+ Viện điều dưỡng.
Để đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cho nhà tổng thầu EPC, lượng cán bộ làm việc tại cơ quan Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc ngày càng phát triển. Với cơ sở vật chất hiện tại, cơ quan Tổng công ty không thể bố trí đủ diện tích làm việc cho cán bộ. Mặt khác, quỹ nhà của Tổng công ty rất hạn chế nên cán bộ Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc ăn ở. Hàng nghìn cán bộ của Tổng công ty ở và công tác trên địa bàn thành phố Hà Nội nhưng hơn 40 năm qua vẫn chưa được Bộ Xây dựng hoặc thành phố cấp hay cho thuê nhà. Vì vậy, nhu cầu về nơi làm việc cũng như nơi ở cho cán bộ công nhân viên đang ngày càng trở nên cấp bách. Gần đây, thành phố Hà Nội cũng như các cơ quan đóng tại Hà Nội đã tiến hành xây dựng một số khu chung cư cao tầng để giải quyết vấn đề thiếu nhà ở cho người dân, đặc biệt là đối tượng cán bộ công nhân viên chức. Xây dựng các khu chung cư, văn phòng cao tầng hiện nay đang là một trong những giải pháp tối ưu để giải quyết khó khăn về quỹ nhà ở những đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh...
Mặt khác, khi xem xét hiện trạng cơ sở hạ tầng của Tổng công ty, đòi hỏi phải tiến hành đầu tư xây dựng công trình:
+ Khối nhà 3 tầng (320m2): Khối nhà này được xây dựng từ những năm 1960. Đây chính là trụ sở làm việc của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam trước đây với tổng số 30 phòng làm việc. Khối nhà này từng được bố trí cho các bộ phận sau làm việc:
Tầng 1: Viện điều dưỡng
Tầng 2: Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Hàn, Công ty cơ giới tập trung, Phòng Đào tạo.
Tầng 3: Công ty thí nghiệm cơ điện
Khối nhà này tuy được tu sửa thường xuyên, xong do thời gian xây dựng quá lâu nên đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng được yêu cầu làm nơi làm việc cũng như nơi điều dưỡng cho cán bộ.
+ Hội trường (550m2): Được xây dựng từ những năm 1980, đã xuống cấp nhưng vẫn phải tận dụng làm hội trường, làm nơi làm việc của Ban Quản lý dự án Điện Uông Bí và làm nơi đào tạo các lớp học chuyên môn và ngoại ngữ.
+ Dãy nhà cấp 4 (126m2): Được xây dựng từ những năm 1979, được bố trí cho viện điều dưỡng và công ty Liên doanh OTIS- LILAMA.
+ Khối nhà 2 tầng (127m2): Được xây dựng từ năm 1980, mục đích khi xây dựng là phục vụ cho đội thí nghiệm điện thuộc Công ty Thí nghiệm cơ điện, giờ được sử dụng làm kho và phòng thí nghiệm điện. Khối nhà này đã xuống cấp nghiêm trọng, cần dỡ bỏ ngay.
+ Sân tennis (810m2): Được xây dựng từ năm 1997 làm nơi vui chơi và luyện tập thể thao, nâng cao sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Khi cần thiết có thể phá dỡ để chuyển đổi mục đích sử dụng.
+ Hệ thống điện nước:
- Hệ thống điện: Điện được lấy từ trạm 630KVA đặt tại cuối đường vào khu tập thể cấp cho khu vực nhà 3 tầng, khu tập thể nhà 1 tầng, nhà 2 tầng, văn phòng thí nghiệm 2 tầng, sân tennis và cổng bảo vệ bằng đường cáp 3x70+1x35mm2 chôn ngầm dưới đất. Tủ phân phối đặt tại đầu nhà 3 tầng.
Điện tới các hộ tiêu thụ do chi nhánh điện lực Quận Hai Bà Trưng quản lý bằng các công tơ mắc độc lập.
Cuối hội trường và khu nhà Nhật còn đặt trạm phát điện công suất 30 KVA để cung cấp điện cho Công ty liên doanh thang máy OTIS- LILAMA. Hệ thống điện đã được sửa chữa và nâng cấp vào năm 1997.
- Hệ thống cấp thoát nước: Nguồn nước cấp được lấy trực tiếp từ bể nước ngầm phía trước khu tập thể 5 tầng, qua trạm bơm được bơm tới các bể chứa phía sau hội trường bằng đường ống Φ42 và đến các hộ tiêu thụ bằng các đường ống Φ25 và Φ15.
Hệ thống thoát nước mặt thông qua kênh hở 400x300mm chạy song song với tường rào phân cách giữa Công ty kẹo Hải Hà và Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Lượng nước này được thải ra mương hở sau nhà tập thể 5 tầng và xã Hoàng Văn Thụ. Nước thải sinh hoạt từ các bể tự hoại của các hộ dân cũng được thải ra theo hệ thống thoát nước đó.
+ Hệ thống đường nội bộ: Đường vào khu cơ quan đổ bê tông mác 200 dày 200mm trên nền đá hộc + cát dày 300mm.
Đường trước Viện điều dưỡng đổ bê tông mác 100 dày 100mm. Đường rộng 5m đi hai bên đường cây.
+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Hiện tại các bộ phận là việc trong địa điểm được chọn để xây dựng đang sử dụng đệ thống chữa cháy bằng bình CO2 trọng lượng 5kg.
Hệ thống giao thông rất thông thoáng nên xe cứu hoả có thể ta vào dễ dàng.
+ Môi trường: Khu đất này là khu làm việc của cơ quan kết hợp với khu ở của cán bộ công nhân viên nên không xảy ra ô nhiễm môi trường. Rác thải của bộ phận được tập trung tại khu đổ rác công cộng cách xa khu đất khoảng 100m và hàng ngày được Công ty Môi trường tới vận chuyển đi.
Những công trình này có tuổi thọ trung bình từ 25- 40 năm, mặc dù đã được tu sửa nhưng cũng đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống kĩ thuật hiện vẫn đang được sử dụng nhưng cũng đã hỏng hóc nhiều, gây nhiều trở ngại trong sinh hoạt và làm việc của cán bộ. Các hệ thống này không có giá trị lớn về tài chính.
Qua phân tích tình hình xây dựng chung và căn cứ vào yêu cầu thực tế, Lãnh đạo Tổng công ty Lắp máy Việt Nam quyết định đầu tư xây dựng Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc tại 124 Minh Khai, Hà Nội. Quyết định này của Lãnh đạo Tổng công ty cũng phù hợp với xu thế phát triển nhà ở hiện nay và đã được Lãnh đạo Bộ Xây dựng chấp thuận theo công văn số 739/BXD. Đồng thời, công trình cũng phù hợp với mục đích sử dụng đất là để xây dựng trụ sở, nhà ở theo giấy phép cấp đất số 957/KTH ngày 23/3/1961 của UBND TP Hà Nội và quy hoạch Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
b. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư: Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA.
Tên đối ngoại: LILAMA CORPORATION.
Địa chỉ: 124 Minh Khai- Quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Điện thoại: 8 633067- 8 633069.
Fax: 8 638104- 8 633068.
Người đại diện: Ông Phạm Hùng- Tổng giám đốc.
Đây là một dự án đầu tư xây mới với nguồn vốn do Chủ đầu tư và những người mua căn hộ đóng góp theo tỷ lệ quy định.
c. Địa điểm xây dựng
Việc lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà ở và làm việc hỗn hợp 21 tầng được tiến hành trên cơ sở phân tích các điều kiện kinh tế kĩ thuật và mội trường sau:
Diện tích phải đủ đảm bảo cho việc xây dựng công trình.
Việc đền bù giải phóng mặt bằng thuận lợi, không quá tốn kém.
Địa chất công trình không phức tạp, gây nhiều khó khăn cho việc thi công xây dựng.
Điều kiện thi công xây dựng thuận lợi.
Đường ra vào thuận tiện cho việc đi lại và đấu nối với hệ thống giao thông bên ngoài.
Khả năng xử lý và bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao cả về mặt kinh tế và kĩ thuật.
Từ các yêu cầu trên và sau khi phân tích các kết quả khảo sát thực tế, cơ quan lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đã đưa ra địa điểm được chọn để xây dựng Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc là khu đất hiện đang tồn tại một số công trình cũ, hết thời gian sử dụng tại 124 Minh Khai, Hà Nội.
Địa điểm và quy mô công trình rất phù hợp với quy hoạch đã được Sở Quy hoạch Kiến trúc TP. Hà Nội chấp thuận.
Địa điểm được xây dựng là lô đất được giới hạn từ mốc Y1, 36, 37 đến 54, Y2, Y1 có diện tích 3.854,9m2.
Phía Đông giáp đường bê tông rộng 10m là đường nội bộ vào khu 124 Minh Khai.
Phía Tây giáp tường rào ranh giới nhà máy kẹo Hải Hà.
Phía Nam giáp đường bê tông rộng 6m là đường nội bộ vào khu tập thể của cán bộ nhân viên LILAMA.
Phía Bắc giáp khu dân cư phường Minh Khai và hướng ra đường Minh Khai (đường vành đai 2).
Địa chất khu vực:
Đặc điểm các lớp đất được mô tả theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
+ Lớp 1: Đất lấp là sét có lẫn gạch đá, xỉ than..., có chiều dày trung bình 2,0m. Đất được lấp bằng phương pháp đổ đất thông thường, không dầm chặt theo tiêu chuẩn nên phần đáy lớp thường có độ chặt kém.
+ Lớp 2: Sét có lẫn cát sét tính dẻo thấp, trạng thái nửa cứng, chiều dày trung bình 5,0m.
+ Lớp 3: Cát bụi, trạng thái chặt vừa, chiều dày trung bình 12,0m.
+ Lớp 4: Sét có tính dẻo thấp, trạng thái nửa cứng, chiều dàu trung bình 5,0m.
+ Lớp 5: Cát bụi có lẫn sỏi, cuội, trạng thái chặt vừa- chặt, chiều dày trung bình 7,0m.
+ Lớp 6: Cát cuội sỏi, trạng thái rất chặt, chiều dày lớn hơn 16,0m.
Nước dưới đất ở độ sâu từ 3,1m đến 3,4m. Nước có tính xâm thực yếu đối với bê tông.
Ưu điểm của địa điểm được chọn:
Ngoài việc đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của việc lựa chọn địa điểm xây dựng, địa điểm xây dựng còn có những ưu điểm:
+ Khối phòng làm việc (tầng 1, 2, 3) sẽ dễ dàng liên hệ gần gũi với cơ quan Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
+ Các căn hộ không ảnh hưởng đến khu dân cư xung quanh mà ngược lại rất thuận tiện cho việc đi lại làm việc và liên hệ với quần thể khu nhà ở của cán bộ công nhân viên hiện có.
+ Điều kiện địa chất công trình đảm b._.ồn trả nợ:
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn trả nợ
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cộng
1. Khấu hao cơ bản khối nhà văn phòng
5.436
5.436
5.436
5.436
5.436
27.179
2. Trích lợi nhuận hàng năm của TCT
140
370
260
200
150
90
1.210
3. Các nguồn khác
1.237
3.324
2.334
1.844
1.343
852
10.933
Cộng nguồn trả
1.377
3.694
8.030
7.479
6.928
6.378
5.436
39.322
Vì đây là Dự án phục vụ cho việc triển khai các Dự án EPC như Nhiệt điện Uông Bí, Xi măng Hoàng Thạch, Điện đạm Cà Mau...mà Tổng công ty đang thực hiện, nên thời gian tính khấu hao khối nhà văn phòng là 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010 theo tiến độ vay vốn.
h.4. Phân tích kinh tế
h.4.1. Xác định suất đầu tư
Từ mức đầu tư trên có thể xác định được những chỉ tiêu sau:
TT
Chỉ tiêu
Mức đầu tư (triệu đồng)
Diện tích (m2)
Suất đầu tư (triệu đồng/m2)
1
Sàn xây dựng
126.850
28.289
4,48
2
Sàn khu văn phòng
27.179
3.821
7,11
3
Sàn khu căn hộ
99.671
21.224
4,70
4
Sàn bán căn hộ
99.671
17.095
5,83
h.4.2. Chi phí hàng năm
+ Đối với khối văn phòng: Toàn bộ chi phí cho các dịch vụ như trông giữ xe của nhân viên và khách đến liên hệ công tác, đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn vệ sinh..., bảo dưỡng nhà cửa, vận hành và bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị, hệ thống kĩ thuật của khối văn phòng và các chi phí phát sinh khác sẽ được tính vào các khoản chi hành chính chung của Tổng công ty và do Tổng công ty chi trả.
Dự kiến mức chi phí hàng năm của Tổng công ty khoảng 152,2 triệu đồng, cụ thể như sau:
TT
Các khoản chi
Số tiền (triệu đồng)
1
Lương + các loại bảo hiểm
29,7
- Mức lương trung bình tam tính cho 1 nhân viên là 1 triệu đồng/tháng
180,0
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: 17% lương
30,6
- Bảo hiểm thân thể: 100.000 đồng/người/năm
1,5
- Trừ phần góp của các hộ dân: tính trung bình 100.000 đồng/hộ/tháng
-182,4
2
Bảo dưỡng nhà cửa: 0,5% giá trị xây lắp
78,7
3
Bảo dưỡng MMTB và HT kĩ thuật
36,5
4
Chi phí phát sinh tạm tính bằng 5% tổng các chi phí kể trên
7,2
Cộng
152,2
+ Đối với khối căn hộ: Khi công trình đã hoàn thiện đưa vào sử dụng và khi người mua nhà đã trả đủ 100% số tiền mua nhà và các khoản phí cũng như thuế trước bạ theo quy định hiện hành thì người mua sẽ được giao nhà kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Bắt đầu từ lúc được sở hữu căn nhà, chủ hộ phảI tự chi trả những chi phí sau:
Chi phí điện, nước sinh hoạt, gas: Mỗi hộ sẽ trả tiền ứng với số lượng điện, nước và gas được ghi trên đồng hồ đo của từng họ theo đơn giá hiện hành do Nhà nước quy định.
Các chi phí để sử dụng các dịch vụ công cộng như trông giữ xe, vệ sinh, an ninh, thang máy sẽ do các hộ gia đình tự đóng góp theo mức giá dịch vụ chung đang được áp dụng đối với các chung cư cao tầng hiện có trong thành phố Hà Nội, cụ thể:
Trông xe máy: 30.000 đồng/xe/tháng
Trông xe đạp: 20.000 đồng/xe/tháng
Dịch vụ khác: 80.000 đồng/hộ/tháng
Mức giá này được xây dựng tại thời điểm lập Dự án (năm 2003), trong quá trình sử dụng tuỳ điều kiện thực tế sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
- Các chi phí cho việc bảo dưỡng nhà cửa, duy tu bảo dưỡng máy móc, thiết bị và hệ thống kĩ thuật thuộc khối căn hộ và các chi phí phát sinh khác: Do Ban quản lý chung cư căn cứ tình hình thực tế để xác định kinh phí, trình Lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt, sau đó chia theo tỷ lệ hợp lý và định ra mức đóng góp cho từng loại căn hộ.
i. Quản lý rủi ro
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
Quản lý rủi ro là việc chủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động. Một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt sai sót mà còn làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đó đến việc thực hiện các mục tiêu dự án. Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của chu kỳ dự án, kể từ khi mới hình thành cho đến khi kết thúc dự án. Dự án thường có rủi ro cao trong giai đoạn đầu mới hình thành. Trong suốt vòng đời của dự án, nhiều khâu công việc cũng có mức độ rủi ro rất cao nên cần thiết phải phân chia dự án thành nhiều giai đoạn để xem xét, phân tích rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm giảm bớt và loại trừ rủi ro.
Vòng đời của một dự án thường khá dài. Trong khi đó, khi đưa ra các quyết định đầu tư, doanh nghiệp thường dựa trên các số liệu giả định. Những số liệu này đôi khi không thể lường trước những tình huống bất trắc sẽ nảy sinh trong tương lai, dẫn đến tình trạng là khi lập dự án thì dự án rất khả thi, nhưng khi thực hiện thì dự án gặp rất nhiều khó khăn, nhiều dự án do bị thua lỗ quá nhiều nên phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn. Vì vậy, khi xây dựng một dự án các doanh nghiệp cần phân tích một cách đầy đủ, cần lường trước được những tình huống bất trắc có thể nảy sinh trong tương lai, trên cơ sở đó tính toán lại hiệu quả đầu tư.
Rủi ro có thể được phân loại thành: Rủi ro thuần tuý và rủi ro theo suy tính; rủi ro có thể tính được và rủi ro không tính được; rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm; rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh...
Trên cơ sở xác định các rủi ro có thể xảy ra, đánh giá mức độ rủi ro, từ đó xây dựng chương trình quản lý rủi ro đầu tư cho Dự án Nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA. Dự án yêu cầu Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình, các nhà thầu mua bảo hiểm cho thiết bị vật tư. Mua bảo hiểm là sự chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng. Bảo hiểm cũng là công cụ quản lý rủi ro phù hợp khi khả năng thiệt hại thấp nhưng mức thiệt hại có thể rất nghiêm trọng. Ngoài hình thức mua bảo hiểm, Dự án còn kết hợp một số phương pháp quản lý rủi ro khác như: Chấp nhận rủi ro, tự bảo hiểm, ngăn ngừa thiệt hại, giảm bớt thiệt hại, chuyển dịch rủi ro.
Trong thực tế khi tiến hành thi công xây dựng Dự án Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc, vì đây là công trình được thi công xen kẽ trong đô thị và cao tầng, trong khu vực dân sinh sống, nên mức độ rủi ro rất cao. Mặt khác, trong đièu kiện đất nước ta những năm gần đây có nhiều biến động như luật, một số chính sách sửa đổi, thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng đã làm ảnh hưởng khôg nhỏ đến việc triển khai Dự án. Thêm vào đó, những năm qua chúng ta cũng đã chứng kiến sự tăng giá của hầu hết các mặt hàng, làm cho chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho lao động... cũng tăng theo. Kết quả là phải phê duyệt lại tổng mức đầu tư cho Dự án.
1.2.3. Đánh giá công tác quản lý dự án Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA
a. Những thành tựu của Dự án
* Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng Dự án là hoàn toàn phù hợp và cần thiết: Lực lượng cán bộ công nhân viên làm việc tại cơ quan Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc ngày càng phát triển cùng với cơ sở vật chất hạ tầng đã xuống cấp, không còn phù hợp. Xây dựng các khu chung cư, văn phòng cao tầng là một giải pháp tối ưu để giải quyết khó khăn về quỹ nhà ở những đô thị lớn hiện nay. Dự án hoàn thành sẽ đạt được những mục tiêu đề ra, đóng góp vào quỹ nhà của thành phố Hà Nội 3.821m2 sàn văn phòng và 21.224m2 sàn nhà ở hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu về chỗ làm việc cho một lượng đáng kể cán bộ công nhân viên và nhu cầu về chỗ ở cho 152 hộ gia đình với số dân khoảng 680 người theo tiêu chuẩn tương đối cao.
* Cơ cấu tổ chức quản lý dự án là hoàn toàn phù hợp. Dự án Nhà hỗn hợp cao tầng sử dụng mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Chủ đầu tư là Tổng công ty lắp máy Việt Nam tự thực hiện việc quản lý dự án thông qua Ban quản lý Dự án do chủ đầu tư lập ra. Tổng công ty lắp máy Việt Nam là đơn vị có đủ năng lực chuyên môn và nhiều năm kinh nghiệm trong việc quản lý các dự án có quy mô và kĩ thuật tương tự cũng như các dự án phức tạp. Hình thức tổ chức này giúp cho Tổng công ty cùng một lúc quản lý được nhiều dự án khác nhau. Ban quản lý dự án có thể phản ứng nhanh chóng khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện dự án cũng như những ảnh hưởng gây ra bởi các tác nhân bên ngoài dự án.
* Dự án còn tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho các đơn vị trong ngành xây dựng, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản nộp của chủ đầu tư cũng như các đơn vị thi công công trình. Tạo điều kiện tiêu thụ vật liệu và các sản phẩm xây dựng trong nước.
* Công trình được xây dựng nằm ở vị trí thông thoáng, sẽ là một công trình kiến trúc đẹp, tạo thành một điểm nhấn trong nước cũng như trong khu vực.
* Thực hiện Dự án thành công sẽ là bước chuyển đổi hướng sản xuất của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam từ chỗ chỉ thực hiện việc xây lắp đơn thuần sang lĩnh vực đầu tư phát triển nhà, từ đó nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
* Hệ thống quản lý thông tin phù hợp. Cho đến nay các công việc, hạng muc nói chung được hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng công trình luôn được đảm bảo.
b. Những hạn chế của Dự án
Ngoài những lợi ích cơ bản như đã được trình bày ở trên, trong quá trình xây dựng và quản lý Dự án, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam mà đặc biệt là Ban quản lý Dự án vẫn bộc lộ một số mặt hạn chế. Một trong những khó khăn của quản lý dự án và cũng là đặc trưng nổi bật của thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay đó là tính bất động của dự án, những biến chuyển về mặt tài chính, kinh tế và xã hội.
Trong quá trình quản lý dự án, vấn đề rủi ro Tổng công ty quản lý chưa thật có hiệu quả:
+ Rủi ro về vốn: Độ an toàn về vốn của Dự án như sau:
Vốn tự có/vốn vay = 179/27.000 = 0,00663 hay 0,663%
Vốn tự có/vốn đầu tư =179/126.850 = 0,00141 hay 0,141%
Như vậy, vốn đầu tư cho Dự án khá lớn, song tỷ trọng vốn tự có so với vốn vay cũng như so với tổng vốn đầu tư quá thấp, vì vậy tiến độ hoàn thành Dự án sẽ phụ thuộc rất lớn vào khả năng vay vốn của Tổng công ty.
+ Rủi ro về thị trường: Dự án Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA là một Dự án có quy mô vốn khá lớn, được tiến hành trong điều kiện thị trường trong nước và thế giới có nhiều biến động không ngừng, do đó không thể tránh khỏi những sai lệch giữa mục tiêu và kết quả đạt được. Vì vậy, trong quá trình tổ chức triển khai Dự án, các nhà quản lý Dự án cũng như nhóm soạn thảo phải tiến hành điều chỉnh cả về mục tiêu cũng như những nguồn lực cho Dự án.
Trong quá trình quản lý Dự án, một số vấn đề rủi ro vẫn chưa được đề cập. Đó là, chưa tính đến một số yếu tố bất định, rủi ro trong hoạt động của Dự án, đặc biệt là những rủi ro từ phía khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh và các chính sách kinh tế tài chính có ảnh hưởng đến hoạt động của Dự án.
Chương 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản lý Dự án đầu tư của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA
2.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty trong những năm tới
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam kế thừa những truyền thống tốt đẹp của những năm trước, quyết tâm trở thành tập đoàn kinh tế lớn của đất nước, góp phần thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Định hướng của Tổng công ty trong những năm tới đó là:
+ Tăng cường khả năng về mọi mặt, tạo dủ sức mạnh để thực hiện vai trò là tổng thầu xây lắp, tạo bước tăng trưởng cao để có điều kiện tích luỹ tài chính.
+ Đưa vào sản xuất ổn định các nhà máy chế tạo cơ khí ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. Nâng tỷ lệ thiết bị chế tạo tại Việt Nam cho các dự án đầu tư lên 65-75%. Chú trọng tăng dần việc chế tạo thiết bị tinh, thiết bị chính xác và các khuôn máy. Đặc biệt tập trung chế tạo kết cấu thép, thiết bị các công trình xây dựng dầu khí, cầu cảng...
+ Tăng cường năng lực về tư vấn, thiết kế, liên doanh với một số Công ty tư vấn hàng đầu của thế giới và trong nước nhằm nâng cao năng lực tư vấn và thiết kế, có uy tín ngang hàng với các Công ty Tư vấn trong khu vực như Hàn Quốc, Singapore...
+ Tham gia đấu thầu các cuộc đấu thầu quốc tế với tư cách là tổng thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam và một số nước trong khu vực.
Để thực hiện được những điều đó, nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty trước mắt là:
- Tập trung lực lượng, trang thiết bị và công tác chỉ đạo điều hành để hoàn thành Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng, phát điện và hoà vào lưới điện quốc gia tháng 6/2006, bàn giao cho Chủ đầu tư theo đúng tiến độ. Việc thực hiện thành công Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng sẽ khẳng định trình độ, năng lực tổ chức, điều hành quản lý, chế tạo thiết bị của LILAMA và khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng , Chính phủ trong việc tăng cường, phát huy nội lực và liên kết các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam để đảm nhận chọn gói thực hiện các dự án công nghiệp lớn có công nghệ phức tạp, sử dụng thiết bị hiện đại, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển trở thành các tập đoàn kinh tế lớn của đất nước. Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng sẽ đem lại cho LILAMA nhièu kinh nghiệm và tạo động lực để LILAMA triển khai các dự án theo hình thức EPC sắp tới, đáp lại sự tin tưởng của Đảng và Chính phủ.
- Tập trung cao độ để thi công Dự án Trung tâm Hội nghị Quốc gia. Đây là Dự án trọng điểm Nhà nước có khối lượng lớn, công việc phức tạp, kĩ thuật cao, tiến độ gấp rút. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nhận thức đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu và quyết tâm thi công đúng tiến độ, chất lượng yêu cầu, góp phần vào sự thành công chung trong việc tổ chức Hội nghị APEC vào cuối năm 2006.
- Tập trung triển khai song song 2 hợp đồng EPC Dự án Nhà máy nhiệt điện Cà Mau 1 và Cà Mau 2 theo đúng tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND Tỉnh Hà Tĩnh để tiến hành các thủ tục đầu tư Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1 và các Dự án có liên quan bao gồm Bến cảng số 3, số 4 để nhập than, Bãi thải xỉ. Tập trung hoàn thành việc lập, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Vũng áng 1, tiến hành khởi công xây dựng Nhà máy trong đầu quý III/2006.
- Tích cực tiến hành các bước chuẩn bị đầu tư dự án Nhà máy thuỷ điện Huỷ Na. Trình phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình trong quý III/2006 và thực hiện các thủ tục xây dựng cơ bản khởi công vào năm 2007.
- Tổ chức thi công Dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất sau khi ký lại hợp đồng với nhà thầu chính.
- Thực hiện hợp đồng chế tạo và xuất khẩu 25.000 tấn thiết bị lò hơi cho Nhà máy Nhiệt điện Barh STPP của ấn Độ.
- Tiến hành các thủ tục trình Ban chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm của Chính phủ thẩm tra Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị Công nghiệp nặng số 2 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản để sớm khởi công công trình.
- Khẩn trương hoàn thành toàn bộ các thủ tục để tổ chức thi công các dự án Nhà máy xi măng Sông Thao, Thăng Long, Đô Lương.
- Đẩy nhanh hoàn thành và bàn giao Nhà máy xi măng Sông Gianh, Nhà máy xi măng Hải Phòng mới cho Chủ đầu tư theo đúng hợp đồng đã ký kết.
- Hoàn thành lựa chọn nhà thầu và tổ chức triển khai thi công hạng mục ụ tầu 6.500 tấn thuộc Dự án Cơ sở đóng tàu biển LILAMA.
- Hoàn thành xây dựng Nhà hỗn hợp ở và làm việc 21 tầng LILAMA tại Hà Nội và triển khai đầu tư xây dựng khu nhà ở 21 tầng LILAMA tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoàn thành các thủ tục đầu tư để tiến hành xây dựng trụ sở Tổng công ty tại đường Phạm Hùng (Hà Nội), Nhà máy sản xuất que hàn công nghệ cao tại Hà Nội, Thuỷ điện Sardeung, Thuỷ điện Nậm Sọi.
2.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam
* Cần coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Trong mọi loại hình kinh doanh, mọi hình thức doanh nghiệp, lao động vẫn là nhân tố không thể thiếu cho dù khoa học công nghệ có phát triển, ngày càng hiện đại hơn và dần thay thế lao động chân tay. Dù sự đóng góp của khoa học- công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại là rất to lớn nhưng cũng không thể loại bỏ yếu tố con người ra khỏi quá trình sản xuất nhất là trong điều kiện của đất nước ta hiện nay. Lao động vẫn là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, khi mà khoa học ngày càng phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại thì người lao động phải được đào tạo có hiệu quả, không ngừng nâng cao trình độ để phù hợp với trình độ của khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện có. Lao động qua đào tạo được bồi dưỡng tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn sẽ có nhiều kinh nghiệm, nắm vững lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sản xuất. Đồng thời qua đó họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy của doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng lao động, Tổng công ty cần chú ý:
+ Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
+ Lao động phải được sắp xếp đúng chuyên ngành đào tạo.
+ Hàng năm, Tổng công ty phải tạo điều kiện cho người lao động được tham gia vào các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công việc.
Do đặc điểm kinh doanh, đặc điểm ngành nghề mà Tổng công ty đảm nhận, đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ, tay nghề cao. Để góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, phát triển sản xuất, tiến tới trở thành một tập đoàn công nghiệp hàng đầu, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trong thời gian tới Tổng công ty cần chú trọng tới một số biện pháp sau:
+ Trong việc tuyển dụng, bổ sung cán bộ công nhân viên mới, Tổng công ty cần có chính sách hợp lý, khách quan, chỉ tuyển dụng những lao động đã qua đào tạo đúng chuyên ngành kĩ thuật, đủ năng lực vào làm việc. Tránh tình trạng ưu tiên con em trong ngành mà ít quan tâm đến hiệu quả công việc.
+ Trong quá trình làm việc, cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực thực sự vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Tổng công ty cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế và lắp đặt công trình theo tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra và nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực mà Tổng công ty đảm nhận.
+ Đối với cán bộ quản lý, công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức để họ có thể tiếp cận được trình độ quản lý tiên tiến, có thể đưa ra được những phương án kinh doanh có lợi góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe của nền kinh tế thị trường.
+ Đối với đội ngũ chuyên môn kĩ thuật, những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dùng, trước yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, Tổng công ty cần tuyển dụng hoặc cử người đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ có thể có thêm kiến thức góp phần sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng. Tổng công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về các kĩ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc kĩ thuật đúng với quy trình công nghệ cho đội ngũ chuyên môn kĩ thuật, bố trí những lao động giỏi kèm những lao động còn yếu kém về tay nghề hoặc mới tuyển dụng để họ có thể thích nghi với các máy móc thiết bị và sử dụng chúng sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Kinh phí phục vụ cho việc đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên có thể lấy từ quỹ đầu tư phát triển hoặc tính vào mục chi sự nghiêp trong vốn trong sản xuất của vốn lưu động.
+ Có chính sách khen thưởng, khích lệ đối với người lao động trong quá trình làm việc. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ thì đây là yếu tố tâm lý quan trọng kích thích người lao động đóng góp nhiều hơn cho công ty, làm việc có hiệu quả hơn và đặc biệt là họ có ý thức tự nguyện trong công việc. Công ty cần thường xuyên khen thưởng cho những cán bộ quản lý giỏi, những người có đóng góp tích cực cho công ty, những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản làm lợi cho tập thể, đồng thời cũng cần xử lý nghiêm những trường hợp thiếu ý thức trách nhiệm làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
* Về hoạch định tài chính của Dự án:
Việc xác định cơ cấu của các khoản chi phí của dự án còn chưa thật sự hợp lý. Do vậy mà Tổng công ty cần phải xem xét cơ cấu hợp lý hơn nữa thì việc thực hiện dự án sẽ đạt kết quả cao hơn, và tìm các biện pháp để giảm các khoản chi phí bất hợp lý.
Cố gắng tăng cường khả năng huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp và nếu tiền khấu hao vốn riêng hàng năm nhàn rỗi thì cũng có thể tạm huy động để trả nợ.
Để thực hiện dự án này, Tổng công ty phải vay một lượng vốn tương đối lớn. Do đó, Tổng công ty cần có biện pháp tăng hơn nữa vòng quay của vốn lưu động. Dự án này huy động và sử dụng nhiều nguồn vốn, do đó Tổng công ty cần có biện pháp quản lý vốn hiệu quả, tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp.
* Về quản lý rủi ro:
Kinh doanh là mạo hiểm, có rất nhiều rủi ro ở phía trước. Trong một số trường hợp rủi ro có thể làm cho doanh nghiệp đi đến bờ vực của sự phá sản. Thật vậy, những ai không biết tự thích nghi, đơn giản là không biết sử dụng những phương tiện tài chính, không hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro, thì người đó, doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ bị thị trường đào thải.
Quản lý rủi ro là việc chủ động kiểm soát các sự kiện tương lai dựa trên cơ sở kết quả sự báo trước các sự kiện xảy ra chứ không phải là sự phản ứng một cách thụ động. Như vậy, một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt xác suất xuất hiện sai sót mà còn làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đến việc thực hiện các mục tiêu dự án. Việc quản lý rủi ro cần thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Nhận diện rủi ro: Giai đoạn này đơn giản là việc xác định danh mục các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án trong cả 3 giai đoạn đầu tư: tiền đầu tư, đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Việc nhận diện rủi ro được tiến hành dựa trên việc kết hợp giữa các hiểu biết và kinh nghiệm trong việc phân tích những gì sẽ xảy ra trong tương lai.
+ Phân tích, đánh giá và ra quyết định đối với dự án đầu tư trong điều kiện rủi ro. Trên cơ sở những rủi ro đã được nhận diện ở giai đoạn 1, người ta tiến hành sàng lọc, phân loại, phân tích đánh giá làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
+ Quản trị rủi ro: Trong quản trị rủi ro, có thể sử dụng các phương pháp như tránh rủi ro, hạn chế rủi ro, tự bảo hiểm, phong toả rủi ro, chuyển giao rủi ro.
Trong thực tế khi tiến hành xây dựng công trình Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc, Tổng công ty cần quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý phòng ngừa rủi ro tiến độ huy động vốn để thực hiện dự án, trong các khâu hình thành và tổ chức thực hiện dự án. Tổng công ty cũng cần chú trọng hơn đến những biến động thị trường hiện nay. Phải nghiên cứu và dự báo tốt cung cầu thị trường, giá cả những sản phẩm, nguyên vật liệu… cần cho dự án cũng như những sản phẩm có ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án. Có như vậy mới có những hoạch định tài chính chuẩn xác cho dự án.
Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng cần có những điều chỉnh cần thiết đối với dự án cho phù hợp với những thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước trong những năm vừa qua. Những người quản lý dự án cùng nhóm soạn thảo phải nhanh chóng có những điều chỉnh những khoản mục làm tăng tổng mức vốn đầu tư dự án, trình lên lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan liên quan, phê duyệt lại tổng mức vốn đầu tư.
2.3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty và Nhà nước về công tác quản lý dự án đầu tư
2.3.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty
Những kiến nghị này tập trung chủ yếu vào giai đoạn hình thành dự án, quản lý điều hành các hoạt động dự án và đặc biệt là quản lý rủi ro các dự án đầu tư. Do có sự sai lệch giữa thực tế hoạt động kinh doanh với các ý đồ dự án dài hạn, nên trong quá trình thực thi dự án Tổng công ty cần thường xuyên so sánh các chỉ tiêu ban đầu đặt ra của dự án với tiến độ và kết quả thực hiện dự án theo thời gian để điều chỉnh các tiêu chuẩn phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu dự án.
* Về nghiên cứu nhu cầu thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, sự độc quyền chỉ có tính chất nhất thời. Vì thế, trong chiến lược thị trường, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam không được phép có thế độc quyền. Trong tương lai, khả năng cạnh tranh là rất lớn, đặc biệt là lĩnh vực chế tạo thiết bị cho các dự án đầu tư. Đối thủ cạnh tranh có thể là các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp mới xây dựng thông qua vốn đầu tư nước ngoài… Tổng công ty cần phải nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh.
* Về quản lý dự án: Có thể nói khó khăn của dự án thể hiện ở chính những đặc trưng của dự án hay nói cách khác đó chính là tính bất định của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của dự án như giá cả, nhu cầu thị trường, các biến động về lãi suất, tỷ giá hối đoái, sự thay đổi của các chính sách vĩ mô.
Tăng cường nguồn lực cho các xí nghiệp xây dựng và tư vấn về mặt tài chính, công nghệ thiết bị, đào tạo tay nghề kĩ sư trình độ quản lý, các nghiệp vụ quản lý… xây dựng tiêu chuẩn nhà thầu trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới.
Nghiên cứu rà soát và cải tiến một số tiêu chuẩn để đáp ứng một số yêu cầu về tư vấn khảo sát chất lượng công trình thi công. Nghiên cứu khả năng để Tổng công ty có thể liên doanh, liên kết nhiều hơn với doanh nghiệp nước ngoài thuộc khối ASEAN. Đặc biệt chú trọng đến khả năng liên doanh, liên kết tại thị trường các nước trong khu vực để tạo lập được thị trường cho các doanh nghiệp của mình khi khu vực mậu dịch tự do hình thành.
2.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý vĩ mô. Mặc dù đã có những chính sách về công tác quản lý dự án đầu tư khá hữu hiệu, song trong quá trình thực hiện vẫn còn có những bất cập cho những doanh nghiệp đặc biệt là cho những dự án đầu tư lớn và dài hạn. Do đó nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa cơ chế chính sách trong công tác quản lý dự án đầu tư, tạo ra một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả.
Nhà nước cần tiếp tục đổi mới kinh tế và hoàn thiện các cơ chế chính trị nhằm ổn định kinh tế- xã hội, tạo tiền đề cơ bản cho sự phát triển kinh tế đất nước, sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Trên lĩnh vực kinh tế, Nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế, có các chiến lược kinh tế phù hợp nhằm nâng cao nhịp độ phát triển nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đến các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo tiềm năng và thế mạnh cho toàn nền kinh tế.
Nhà nước cần phải ưu tiên về vốn cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư lớn. Đổi mới cơ chế hoạt động tài chính ngân hàng, đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tài chính tiền tệ quan trọng, tập trung thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra, Nhà nước cũng cần phải coi trọng việc thu thập thông tin và tăng cường quan hệ đối ngoại để khai thác hết tiềm năng của các chủ đầu tư. Có cơ chế kiểm tra giám sát thích hợp đối với việc triển khai các dự án tại các doanh nghiệp.
Nhà nước cũng cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề cải tạo cơ sở hạ tầng, nâng cấp đường xá, sân bay, bến cảng, năng lượng, điện nước… để các dự án thực thi có hiệu quả cao.
Kết luận
Chính sách mở của của nền kinh tế Việt Nam đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Kinh doanh theo dự án là hướng đi mới và rất cần thiết cho nền kinh tế nước ta.
Dự án Nhà hỗn hợp cao tầng là sự khẳng định cho định hướng chiến lược đúng đắn của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam trong tiến trình trở thành một Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng, nhằm tiếp cận với những yêu cầu và sự chuyển biến mạnh mẽ trên thị trường.
Có thể nói dự án này đã phát huy khá đầy đủ những mặt mạnh hiện có của Tổng công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín của Tổng công ty trên thị trường. Từ đó giúp cho Tổng công ty có thêm những kinh nghiệm, niềm tin và cơ sở cho những bước tiến trong tương lai, phát triển và mở rộng khả năng sản xuất của Tổng công ty, tăng thị phần, đa dạng hoá sản phẩm, vươn mạnh ra thị trường thế giới. Thực hiện Dự án thành công sẽ là bước chuyển đổi hướng sản xuất của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam từ chỗ chỉ thực hiện việc xây lắp đơn thuần sang lĩnh vực đầu tư phát triển nhà, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của Tổng công ty.
Để đảm bảo chắc chắn cho những lợi ích mà dự án đem lại, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam cũng cần khắc phục những mặt còn hạn chế của nó, qua đó giúp cho dự án hoàn thiện hơn. Mặt khác cũng cần phải có những chính sách hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để làm tăng khả năng thực thi của dự án.
Trên đây là toàn bộ những nội dung nghiên cứu đề tài: “Quản lý dự án Nhà hỗn hợp 21 tầng tại 124 Minh Khai, Hà Nội” của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Trong điều kiện nghiên cứu có hạn, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, trường Đại học Kinh tế Quốc dân- Nhà xuất bản lao động- xã hội 2005- TS. Từ Quang Phương.
Sổ tay chất lượng Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA 2003.
Báo cáo kiểm định thực hiện nhiệm vụ năm 2003 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2004 của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2004 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch 2005 của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2005 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch 2006 của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Báo cáo tài chính Tổng công ty LILAMA Việt Nam giai đoạn 2002- 2004.
Báo cáo tổng kết từ 1999- 2004 của Tổng công ty LILAMA.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA.
Các tài liệu liên quan khác.
Mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN234.doc