MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
3.3.8 Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty. 60
3.4 Quản lý dự án theo chu kỳ. 62
3.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. 62
3.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư. 66
3.4.3 Giai đoạn nghiệm thu, hoàn công, quyết toán công trình xây dựng. 70
3.4.4 Giai đoạn dịch vụ trong vận hành, khai thác dự án. 72
IV Đánh giá về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty 73
4.1 Mặt tích cực. 73
4.2 Những hạn chế 74
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC Q
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1. 76
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 76
1.1 Mục tiêu tổng quát phát triển và tăng trưởng kinh tế của công ty. 76
1.2 Mục tiêu cụ thể. 78
II. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án. 80
2.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý dự án. 80
2.2 Đa dạng hóa và hiện đại hóa công cụ quản lý dự án. 81
2.3 Nâng cao hiệu quả quản đối với từng giai đoạn. 82
2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý đối với từng nội dung quản lý. 83
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 88
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tóm tắt số liệu tài chính của công ty 10
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 11
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2006 đến 2008 12
Bảng 4: Tài sản cố định trong công ty (ngày 31/12/2004) 16
Bảng 5: Giá trị đầu tư tăng thêm tài sản cố định qua các năm 2005 – 2008 16
Bảng 6: Giá trị hàng tồn kho qua các năm 17
Bảng 7: Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty 25
Bảng 8: Các dự án xây dựng nhà ở do công ty Hud1 quản lý. 27
Bảng 9: Cách tính tổng mức đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại công ty 42
Bảng 10: Các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch dự kiến đến 2011. 76
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty 9
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý dự án 32
Sơ đồ 3: Quy trình quản lý phạm vi. 37
Sơ đồ 4: Hệ thống quản lý chất lượng. 46
Sơ đồ 5: Công tác an toàn lao động trong thi công sản xuất. 59
Sơ đồ 6: Trình tự các bước chuẩn bị đầu tư tại công ty 65
Sơ đồ 7: Quá trình giám sát thi công xây dựng công trình 70
LỜI NÓI ĐẦU.
Thị trường đầu tư và kinh doanh phát triển nhà ở đang là thị trường hoạt động sôi nổi và giàu tiềm năng, do nhu cầu nhà ở là một nhu cầu bức thiết trong xã hội. Nền kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu nhà ở ngày càng đa dạng hơn. Nhà ở không chỉ để giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người, mà còn phải đảm bảo sự tiện nghi, thoải mái, phù hợp với từng đối tượng sử dụng, hơn nữa, phải thể hiện được vẻ đẹp của một công trình kiến trúc. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đang ngày càng hoàn thiện hơn nữa về phương thức hoạt động và tổ chức sản xuất để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra của thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Hud1 là một trong những doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu lâu năm trong lĩnh vực xây lắp các công trình xây dựng. Là một công ty con thành viên _ đơn vị chủ lực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển Nhà và đô thị (là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ xây dựng có tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ tầng đô thị), công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và cho tốc độ đô thị hóa nói riêng. Những năm gần đây, với sự hỗ trợ từ phía Tổng công ty, công ty đã và đang tiến nhanh vào thị trường đầu tư và kinh doanh phát triển nhà ở - một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm sâu sắc.
Trong điều kiện hiện nay, thị trường xây lắp ngày càng cạnh tranh gay gắt, thị trường đầu tư đầy biến động rủi ro. Để phát triển một cách vững chắc sang lĩnh vực này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả đối với từng dự án đầu tư xây dựng. Hoạt động quản lý dự án đang dần trở thành hạt nhân cơ bản trong cơ chế quản lý không chỉ của riêng công ty mà với tất cả các doanh nghiệp khác.
Qua thời gian thực tập tại Phòng Đầu tư và quản lý dự án – Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1, em đã có dịp tìm hiểu và có được một cái nhìn thực tế hơn về hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư trong một công ty. Nhận thấy công tác quản lý dự án đầu tư của công ty có nhiều điểm thành công đáng để học hỏi và cũng còn tồn tại một số hạn chế cần khác phục, hoàn thiện hơn nữa nên em đã chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1”.
Với mục đích khảo sát thực trạng hoạt động quản lý dự án tại công ty; trên cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác quản lý dự án để đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động đầu tư xây dựng nói chung cũng như đầu tư xây dựng nhà ở nói riêng của công ty.
Trên tinh thần đó, kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 chương nội dung chính:
Chương I: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
Chương II: Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.
Tên giao dịch quốc tế: HDU1 INVESTMENT AND CONSTRUCTION
JOINT-STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HUD1., JSC.
Địa chỉ: 168 đường Giải Phóng; Phương Liệt; quận Thanh Xuân; Hà Nội.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 (trước đây là Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1) trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây dựng, được chuyển đổi Cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo quyết định số 1636/QĐ – BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Từ ngày 01/01/2004, Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD 1 chính thức đi vào hoạt động có trụ sở tại số 168 đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội. Công ty thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông có tư cách pháp nhân và con dấu riêng; hoạch toán kế toán độc lập theo pháp luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng có tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ tầng đô thị, có địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nước, chuyên đầu tư các khu dân cư, khu đô thị mới. Trong hơn 15 năm qua, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị đã có mặt khắp nơi trên cả nước đã đầu tư và thực hiện hàng chục dự án lớn nhỏ có chất lượng được khách hàng đánh giá cao như Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Việt Hưng, Khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô thị mới Văn Quán - Hà Tây. Khu đô thị Long Thọ tỉnh Đồng Nai, Khu đô thị Đông Tăng Long tại Q9 - TP Hồ Chí Minh v.v… Với bề dày kinh nghiệm và năng lực ngày càng lớn mạnh, Tổng công ty HUD được Thủ tướng chính phủ, Bộ Xây Dựng chỉ đạo làm nòng cốt để chuẩn bị thành lập Tập đoàn Bất động sản.
Cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là đơn vị chủ lực đã và đang tham gia thi công các công trình, hạng mục công trình từ cơ sở hạ tầng đến chung cư cao tầng có giá trị lớn do Tổng HUD làm chủ đầu tư cũng như hàng chục công trình có giá trị do công ty tự tìm kiếm. Tất cả các công trình do HUD1 thi công đều đảm bảo chất lượng, tiến độ, khẳng định được thương hiệu như chung cư cao tầng B7-B10 Kim Liên, Khu nhà ở và văn phòng cho thuê - Bộ Xây Dựng, công trình Hanoi Flower Manision IV, công trình Văn phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm Atextport, công trình Trung tâm phát triển phụ nữ Việt Nam, công trình trụ sở làm việc Công ty máy tính và hàng chục công trình khác. Bên cạnh việc thi công, công ty còn tham gia đầu tư thực hiện dự án kinh doanh nhà tại lô BT05, BT06 với 108 căn biệt thự cao cấp trị giá hơn 400 tỷ đồng được xây dựng và hoàn thiện đồng bộ về sân vườn, nội ngoại thất tại khu đô thị mới Việt Hưng. Đặc biệt, HUD1 là đơn vị thi công gói thầu gói thầu C1B thuộc dự án thoát nước và vệ sinh Hải Phòng trị giá 202 tỷ đồng đảm bảo chất lượng, tiến độ được Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hải Phòng, Ngân hàng thế giới, đơn vị tư vấn giám sát đánh giá cao.
Công ty đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và tốc độ đô thị hóa nói riêng. Các công trình đều đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, mang đậm đà bản sắc văn hóa, kiến trúc hiện đại. Nhiều công trình đã được bộ xây dựng và công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng, tặng bằng khen cho những thành tích đạt được. Năm 2003 Công ty đã được tổ chức BVQI cấp chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng IO 9001: 2000 và đã khẳng định được thương hiệu HUD. Đây là cơ sơ vững chắc tạo niểm tin cho các chủ đầu tư cũng như khách hàng. Hiện nay, HUD1 có một thị trường xây dựng trên khắp đất nước. Địa bàn thi công không chỉ trong địa bàn Hà Nội mà còn vươn ra các tỉnh phía Bắc như: Bắc Cạn, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định cùng một số công trình Đồng Nai, tp Hồ Chí Minh.
Ngành nghề sản xuất, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức trong công ty.
Ngành nghề sản xuất:
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103003442 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 02 tháng 01 năm 2004, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 07 tháng 05 năm 2007. Ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật điện hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp; thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình, hệ thống cứu hỏa; trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Tư vấn thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi.
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu, công nghệ xây dựng.
- Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, điện lạnh.
- Tư vấn, giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở.
- Thi công hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các công trình đường bộ.
- Lắp đặt các thiết bị điện nước.
- Hoàn thiện, xây dựng lắp đặt trang thiết bị nội thất.
Nhiệm vụ cơ bản của công ty.
- Ký kết hợp đồng giao cho các chủ đầu tư.
- Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công trình do Tổng công ty giao.
- Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng.
- Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch
Cơ cấu tổ chức trong công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Các phó giám đốc
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Phòng Tổ chức lao động
Văn phòng công ty
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kỹ thuật thi công
Phòng Kinh tế kế hoạch
Phòng An toàn cơ điện
P. Thị trường và Đấu thầu
Phòng Đầu tư và quản lý dự án
Công ty Cổ phần xây dựng HUD101
Công ty
Cổ phần xây dựng HUD102
Đội XD 119
Đội XD105
Đội XD106
Xưởng mộc nội ngoại thất
Đội XD108
Xây lắp
điện nước
Đội XD109
Đội XD111
Đội XD 117
Đội XD102
Đội XD 116
Đội XD101
Đội XD 118
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và tổng cổ phần được chào bán. Có quyền bầu, miễn bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty: Là người tổ chức thực hiện theo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và chủ động điều hành sản xuất kinh doanh theo điều lệ tổ chứcvà hoạt động của công ty theo quy định phân cấp của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật. Có quyền hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi mặt của công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp, cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo và tuyển dụng cán bộ. Thực hiện chức năng lao động tiền lương, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tại trụ sở và các kho tàng, bến bãi của công ty.
- Văn phòng công ty: Có chức năng tham mưu cho HĐQT, Giám đốc trong lĩnh vực quản lý hành chính văn phòng, công tác y tế… Hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị, các Phòng, Ban, các đơn vị sản xuất trong công tác hành chính văn thư, chăm lo bảo vệ sức khỏe của cán bộ nhân viên trong công ty. Quản lý công văn sổ sách giấy tờ hồ sơ lưu trữ, quản lý sử dụng xe con của công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác Tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng có chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động Tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty. Tập hợp chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức việc ghi chép, xử lý số liệu, cung cấp các thông tin cho việc ký kết các hợp đồng xây lắp và quyết toán công trình hoàn chỉnh.
- Phòng Kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật thi công, tiến độ, biện pháp thi công; là đầu mối trao đổi thông tin, mệnh lệnh sản xuất giữa công ty và đội sản xuất; là đầu mối tiếp nhận các thông tin về vật liệu, công nghệ mới, các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong xây dựng; phụ trách những vấn đề cơ bản về tiêu chuẩn kỹ thuật giám sát tiến độ thi công công trình, đảm bảo về an toàn lao động. Có vai trò thiết kế công trình tính toán khối lượng nguyên vật liệu, khối lượng thi công của dự án công trình, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật
- Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư. Là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soản thạo hợp đồng để trình Giám đốc xem xét quyết định. Tổ chức quản lý thiết bị vật tư, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị trường xây dựng và phát triển thị trường; là đầu mối tìm kiếm việc làm cho Công ty.
- Phòng An toàn cơ điện: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc Công ty trong công tác An toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng và tổ chức quản lý hệ thống kho tàng của công ty; là đầu mối trao đổi thông tin, mệnh lệnh về 3 công tác (An toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng và quản lý hệ thống công cụ dụng cụ và kho tàng) giữa Ban Giám đốc công ty, Trưởng phòng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Phòng Thị trường và đấu thầu: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong công tác tiếp thị và đấu thầu các dự án, công trình xây dựng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập hồ sơ mời thầu đối với các dự án do Công ty làm Chủ đầu tư.
- Phòng Đầu tư và quản lý dự án: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh nhà, khu đô thị, khu công nghiệp, quản lý và triển khai đầu tư các dự án của Công ty có hiệu quả, tổ chức thực hiện công tác tiếp thị, kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp.
- Công ty con:
+ Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD101 là Công ty cổ phần được thành lập mới và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005. Công ty có trụ sở tại số 11, phố Phương Liệt, phường Phương Liệt, quận thanh Xuân, Hà Nội, ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư và xây dựng; tổng vốn điều lệ là 10.600.000.000 VNĐ, trong đó,phần vốn góp của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng chiếm 51% vốn.
+ Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD102 có trụ sở tại Lô J1, khu dân cư Bình Trưng, phường Bình Trưng Đông, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
- Các đơn vị trực thuộc Công ty:
Các đội xây dựng: Thay mặt Công ty trực tiếp thực hiện các hoạt động xây lắp, sản xuất từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán công trình và bảo hành công trình theo Quyết định giao nhiệm vụ, Hợp đồng giao khoán giữa đơn vị và công ty.
Xưởng mộc trang trí nội ngoài thất: được coi là một nhà cung ứng của Công ty hoặc là Nhà cung ứng cho các Đội công trình khi thi công các công trình
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1 luôn có sự phát triển một cách vững chắc cả về chất và lượng, công ty đã tự khẳng định vị trí, thương hiệu của mình trên thị trường đầu tư và xây lắp. Điều này được thể hiện qua các bảng số liệu biểu diễn các chỉ tiêu kinh tế sau:
Bảng 1: Tóm tắt số liệu tài chính của công ty
Đơn vị: đồng
STT
TÀI SẢN
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
1
Tổng số tài sản có
195.204.948.783
440.971.188.612
437.301.421.569
2
Tài sản có lưu động
186.152.375.764
426.520.508.030
388.923.391.387
3
Tổng số tài sản nợ
195.204.948.783
440.971.188.612
437.301.421.569
4
Tài sản nợ lưu động
172.868.630.618
418.061.437.473
403.814.002.633
5
Vốn luân chuyển
22.336.318.165
22.909.751.219
33.487.418.936
6
Doanh thu
177.820.674.665
269.738.104.953
433.662.806.403
7
Lợi nhuận trước thuế
5.051.196.158
4.075.315.387
10.487.259.474
8
Lợi nhuận sau thuế
5.051.196.158
3.504.771.233
7.948.872.978
9
Vay tín dụng
44.354.397.828
61.820.359.483
23.992.450.765
Nguồn: tổng hợp từ phòng kế toán.
Trong bảng tóm tắt trên, tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được cơ quan chức năng phê duyệt và thực hiện theo nghị định 59/CP ngày 30/10/1996 của chính phủ và thông tư 73TT/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ tài chính, bổ sung nghị định 27/CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ.
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
3,42
2,44
- Tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản
96,58
97,56
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn
92,41
94,85
- Nguồn vốn chủ sở hữu /Tổng nguồn vốn
7,57
5,13
2. Khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành
1,12
1,06
2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,08
1,03
2.3 Khả năng thanh toán nhanh
0,09
0,10
2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn
0,00
0,00
3. Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Doanh thu
2,36
1,54
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Doanh thu
1,79
1,32
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Tổng tài sản
2,38
0,91
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản
1,80
0,78
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu
23,78
15,27
Nguồn: tổng hợp từ phòng kế toán.
Qua hai bảng số liệu trên, cho thấy năng lực tài chính của công ty ngày càng được nâng cao, công ty đã tạo được nguồn vốn tích lũy, cải thiện các chỉ tiêu về tài chính: tỷ số về cân đòn nợ, tỷ số lợi nhuận; và các tỷ số giá trị tài chính luôn tăng theo chiều hướng tích cực. Mặt khác, công ty đã ký được nhiều hợp đồng vay dài hạn và trung hạn với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội, nâng hạn mức tín dụng ngày càng cao, giúp công ty chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2006 đến 2008
Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
263.026.766.327
443.662.806.403
556.715.716.813
2. Các khoản giảm trừ
265.422.802
27.402.939.887
3. Doanh thu thuần về hàng
bán và cung cấp dịch vụ
263.026.766.327
443.397.383.601
529.312.776.926
4. Giá vốn hàng bán
252.829.586.157
422.891.724.555
507.640.262.498
5. Lợi nhuận gộp về hàng
bán và cung cấp dịch vụ
10.197.180.170
20.505.659.046
21.672.514.428
6. Doanh thu hoạt động tài chính
5.069.817.889
3.447.976.742
6.361.056.722
7.Chi phí hoạt động tài chính
6.235.811.705
4.922.624.532
5.051.290.573
8. Chi phí bán hàng
203.075.000
9. Chi phí quản lý DN
5.620.498.469
9.103.196.943
12.216.672.014
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.410.687.885
9.724.739.313
10.765.608.563
11. Thu nhập khác
1.641.520.737
1.827.771.393
1.915.485.153
12. Chi phí khác
976.893.235
981.822.660
146.836.826
13. Lợi nhuận khác
664.627.502
845.948.733
1.768.648.327
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.075.315.387
10.570.688.046
12.534.256.890
15. Chi phí thuế TNDN
570.544.154
2.561.746.496
2.858.540.677
16.Lợi nhuận sau thuế
3.504.771.233
8.008.941.550
9.675.716.213
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán
Qua báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (từ 2006 đến 2008), ta có thể kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có lãi. Các chỉ tiêu doanh thu của năm sau tăng khá nhanh so với năm trước, và lợi nhuận sau thuế cũng cao hơn rất nhiều, điều này cho thấy trong giai đoạn này công ty có sự tăng trưởng khá ổn định. Đặc biệt, trong năm 2008, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế trong nước gặp khó khăn, tiền tệ lạm phát, thị trường bất động sản suy giảm, giá cả vật liệu xây dựng biến động khó lường, thị trường đầu tư và xây lắp ngày càng cạnh tranh quyết liệt; nhưng công ty vẫn có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2007 và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Cụ thể:
- Sản lượng 776 tỷ, đạt 121,25% kế hoạch, tăng 39,14% so với năm 2007.
- Doanh thu 529 tỷ, đạt 125,95% kế hoạch, tăng 19,41% so với năm 2007.
- Lợi nhuận trước thuế 12,5tỷ; đạt 104, 17%kế hoạch, tăng 17,92% so với năm 2007
- Nộp ngân sách 24,4 tỷ, đạt 162,67% kế hoạch, tăng 351,85% so với năm 2007.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu đạt 50,2%, tăng 17,92% so với năm 2007.
- Thu nhập bình quân đối với lao động dài hạn là 4 triệu đồng/ người/ tháng, đạt 11% kế hoạch.
- Chi trả cổ tức dự kiến 20%/năm, vượt chỉ tiêu 14%/ năm mà Đại hội đồng cổ đông năm 2008 đề ra.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty được đảm bảo và cải thiện. Tiền lương binh quân của cán bộ công nhân viên (đối với lao động trong danh sách dài hạn) tăng 60% so với kế hoạch, điều kiện và môi trường làm việc được cải thiện.
Qua các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được, có thể khẳng định rằng công ty đã có sự tăng trưởng về mọi mặt; các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch, vốn góp của các cổ đông được bảo toàn và phát triển, đời sống cả về vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện; quy mô, địa bàn sản xuất cũng được mở rộng.
Hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Hoạt động đầu tư trong công ty bao gồm đầu tư trong công ty và đầu tư ngoài công ty. Đầu tư trong công ty là các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực… Đầu tư ngoài công ty là các hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp nhằm thu về lợi nhuận cho công ty.
Đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư phát triển trong công ty.
Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của công ty, bao gồm các hoạt động chính như xây dựng các nhà xưởng, kho tàng, các công trình kiến trúc, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị…
Trong công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đặc biệt được chú trọng. Ngay từ năm mới đi vào hoạt động và trong cả những năm tiếp theo, công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư tài sản cố định làm nền tảng mở rộng và phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tính đến ngày 31/12/2004, sau một năm công ty chính thức đi vào hoạt động (chuyển đổi từ công ty Xây lắp và phát triển nhà số1), tổng tài sản cố định đã đầu tư của công ty là có nguyên giá là 10.871.536.957 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 7.368.474.541 VNĐ. Cụ thể, các loại tài sản cố định được đầu tư như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: nguyên giá 1.484.516.029 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 1.089.464.619 VNĐ. Công ty đã xây dựng được trụ sở làm việc 4 tầng tại 168 Giải Phóng - Phuơng Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội; trụ sở nhà làm việc 3 tầng; nhà xưởng mộc trang trí nội ngoại thất tại bán đảo Linh Đàm là các trụ sở làm việc và cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty.
- Máy móc thiết bị: nguyên giá 6.494.068.505 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 4.141.307.897 VNĐ. Trong đó, có các loại máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: máy trộn bêtông, máy cắt uốn thép, máy cẩu tháp, máy bào cuốn, máy vận thăng, máy xúc, máy phát điện, máy phay, máy ủi, máy cưa, máy chà nhám, máy làm mộng, máy ép, máy hút bụi, nồi hơi, thiết bị cổng trục, khuôn cống… Tất cả các máy móc thiết bị đều được cung cấp bởi các nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo chất lượng, các máy móc thiết bị đã phát huy tốt tác dụng của nó trong quá trình hoạt động, đảm bảo về chất lượng và an toàn lao động.
- Phương tiện vận tải: nguyên giá 2.038.269.023 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 1.424.788.724 VNĐ. Bao gồm các xe ôtô Toyota Camry 5chỗ ngồi, Ford Escape 5 chỗ ngồi, xe ôtô Mitsubishi Jolie, ôtô Toyota Camry 2.4G; phục vụ nhu cầu đi lại quan trọng và vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: nguyên giá 214.683.400 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 112.913.306 VNĐ. Bao gồm các thiết bị dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng như: máy quay camera, máy vi tính, máy chiếu, máy in, máy photo copy, tivi, loa, micro, amply, máy điều hòa…
- Tài sản cố định vô hình: của công ty là thương hiệu Doanh nghiệp (thương hiệu HUD của Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và đô thị): nguyên giá là 640.000.000 VNĐ, giá trị còn lại tính đến thời điểm 31/12/2004 là 599.999.995 VNĐ.
Trong các năm tiếp theo (năm 2005 đến năm 2008), cùng với sự lớn mạnh về năng lực, uy tín, chất lượng; công ty tiếp tục có sự đầu tư lớn vào tài sản cố định để mở rộng sản xuất, tái sản xuất trong công ty: Năm 2005, tổng tài sản cố định tăng trong năm là 3.166.949.460 VNĐ, năm 2006 tổng tài sản cố định tăng trong năm là 1.195.695.901 VNĐ, năm 2007 tổng tài sản cố định tăng trong năm là 2.527.012.391 VNĐ, năm 2008 tổng tài sản cố định tăng trong năm là 2.459.410.657 VNĐ. Việc đầu tư tăng thêm vào tài sản cố định của công ty nhằm mục đích phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới. Nói cách khác, đầu tư thêm nhằm bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn, duy trì và dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất liên tục, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng và đầu tư mới, thay thế tài sản hữu hình đã bị hao mòn vô hình, đảm bảo nắm bắt kịp tiến bộ công nghệ của xã hội.
Bảng 4: Tài sản cố định trong công ty (ngày 31/12/2004)
Đơn vị: đồng
Tên tài sản
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
1.TSCĐ hữu hình
10.231.536.957
3.463.062.411
6.768.474.546
1.1 Nhà cửa, vật kiến trúc
1.484.516.029
395.051.410
1.089.464.619
1.2 Máy móc thiết bị
6.494.068.505
2.352.760.608
4.141.307.897
1.3 Phương tiện vận tải
2.038.269.023
613.480.299
1.424.788.724
1.4 Thiết bị dụng cụ quản lý
214.683.400
101.700.094
112.913.306
2. TSCĐ vô hình
640.000.000
40.000.005
599.999.995
Tổng tài sản
10.871.536.957
3.503.062.416
7.368.474.541
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán
Bảng 5: Giá trị đầu tư tăng thêm tài sản cố định qua các năm 2005 – 2008
Đơn vị: đồng
Tên tài sản
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.TSCĐ hữu hình
3.166.949.460
1.195.695.901
750.646.191
2.459.410.657
1.1 Nhà cửa, vật
Kiến trúc
301.638.766
650.278.455
62.804.890
569.259.461
1.2 Máy móc thiết
bị
1.964.661.824
123.809.524
376.153.238
1.546.904.763
1.3 Phương tiện
Vận tải
785.293.455
421.607.922
144.251.427
202.488.044
1.4 Thiết bị dụng
cụ quản lý
115.355.415
─
167.436.636
140.758.389
2. TSCĐ vô hình
─
─
1.776.366.200
─
Tổng tài sản
3.166.949.460
1.195.695.901
2.527.012.391
2.459.410.657
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán.
Đầu tư hàng tồn kho.
Hàng tồn kho trong công ty bao gồm công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa. Trong tất cả các năm hoạt động, công ty luôn duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm. Việc tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho mỗi công đoạn của quá trình sản xuất có được một mức độ độc lập nào đó, để khi một công đoạn tạm ngừng hoạt động thì các công đoạn khác vẫn có thể hoạt động bình thường; từ đó giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất hiệu quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngừng trễ sản xuất hoặc có thời gian rỗi. Viêc duy trì hàng tồn kho nhằm giúp cho công ty đáp ứng kịp thời mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai, đồng thời, việc tăng số lượng sản phẩm sản xuất sẽ làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm của công ty. Hoạt động đầu tư vào hàng tồn kho của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Giá trị hàng tồn kho qua các năm
Đơn vị: đồng
Hàng tồn kho
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Công cụ, dụng cụ
16.672.286
─
─
Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang
153.437.999.538
343.542.344.033
300.452.380.401
Thành phẩm
─
3.540.723.638
─
Hàng hóa
─
1.635.915.642
─
Cộng giá gốc hàng tồn kho
153.454.671.824
348.718.983.313
300.452.380.401
Nguồn: tổng hợp từ phòng kế toán.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư hàng tồn kho của công ty. Đây là chi phí bỏ ra để xây dựng các công trình mà chưa hoàn thiện, chưa tiến hành nghiệm thu và làm thủ tục quyết toán được.
Đầu tư nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có một vị trí đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu về xây dựng nhà ở, công trình ki._.ến trúc ngày càng nhiều, hàng loạt công ty xây dựng ra đời, cạnh tranh nhau gay gắt. Để có một chỗ đứng vững chắc, uy tín trên thương trường, công ty phải có một đội ngũ lao động chất lượng cao mới đảm bảo dành thắng lợi trong cạnh tranh. Nhận thức rõ được điều này, công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 đã chú trọng đến đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong công ty, cụ thể, công ty đã tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ cao, đầu tư cho hoạt động đào tạo, quản lý nhân sự; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe, y tế, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động; có chính sách trả lương đúng và đủ cho người lao động.
Với các chính sách đãi ngộ hợp lý, công ty đã thu hút được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, hầu hết là trình độ đại học và một đội ngũ thợ chuyên môn, công nhân lành nghề, đáp ứng được yếu tố nhân lực cho mọi hoạt động của công ty. Theo số liệu thống kê tháng 12/2008, toàn công ty có 188 cán bộ công nhân viên hợp đồng dài hạn; trong đó, có 137 cán bộ trình độ Đại học, trên Đại học; trong đó, có 3 Thạc sỹ, 96 Kỹ sư, 38 Cử nhân thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau (62 kỹ sư xây dựng, 10 kỹ sư kinh tế, 3 kỹ sư thủy lợi, 1 kỹ sư công trình thủy, 2 kỹ sư cầu đường, 4 kỹ sư trắc địa, 1 kỹ sư đô thị - san nền, 1 kỹ sư lâm nghiệp, 2 kỹ sư chế biến lâm sản, 1 kỹ sư điện, 1 kỹ sư cơ khí, 6 kiến trúc sư; 30 cử nhân kinh tế, 2 cử nhân luật, 1 cử nhân khoa học, 4 cử nhân quản lý kinh doanh, 1 cử nhân ngoại ngữ); và 4 cử nhân Cao đẳng, 14 Trung cấp, 19 thợ chuyên môn, công nhân lành nghề được đào tào qua các trường dạy nghề và 14 lao động trong các công việc khác (bảo vệ, nhân viên y tế, lái xe, đầu bếp). Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên khá đông về số lượng, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực và đảm bảo về chất lượng, công ty có thể thực hiện tốt mọi hoạt động một cách độc lập, tự chủ, có thể xử lý tốt mọi vướng mắc trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, công ty còn chú trọng đến đào tạo quản lý nhân sự nhằm nắm rõ được năng lực trình độ, khả năng công tác của từng thành viên, từ đó có hướng đào tạo, phát triển phù hợp và nâng cao hơn nữa về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đơn vị. Các hình thức đào tạo trong công ty bao gồm:
- Đào tạo ban đầu: là hình thức đào tạo của công ty tiến hành hướng dẫn cho người lao động khi bắt đầu làm việc về tuân theo nội quy, quy chế, an toàn và vệ sinh lao động của công ty và các đơn vị trực tiếp quản lý người lao động. Cách thức đào tạo này được áp dụng cho nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty.
- Đào tạo nâng cao: là hoạt động đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng kiến thức, năng lực để người lao động thực hiện tốt các công việc được giao.
- Đào tạo đột xuất: là việc đào tạo đòi hỏi cấp bách nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ để đáp ứng kịp thời công việc được giao.
Để thu hút và tạo động lực phấn đấu cho cán bộ công nhân viên, công ty có chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lương hợp lý. Mức lương bình quân/người/tháng hiện nay của công ty là 2.500.000 VNĐ. Có thể nói, đây là một mức lương khá so với mức lương bình quân chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Qua một vài phân tích trên, có thể nhận thấy đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một mảng đầu tư đã được doanh nghiệp chú trọng và thực hiện tốt.
Đầu tư ngoài công ty.
Là công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng, ngoài việc thi công xây lắp các loại công trình; công ty HUD1 đã và đang hướng tới các dự án đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp. Từ năm 2003 đến nay, công ty đã tham gia đầu tư nhiều dự án mang tính tổng hợp. Điển hình là dự án đầu tư khu biệt thự cao cấp BT05-BT06 Khu đô thị mới Việt Hưng – Quận Long Biên – Hà Nội; dự án có tổng mức đầu tư lên tới 350 tỷ VNĐ, thời gian xây dựng bắt đầu từ tháng 1/2007, hoàn thành và nghiệm thu tháng 12/2008; hiện nay đang tiến hành chào bán các căn hộ; đây là dự án đầu tư kinh doanh nhà đầu tiên công ty thực hiện và đã đạt được những kết quả và thành công bước đầu, góp phần quan trọng tăng sản lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy, tăng lợi nhuận và khẳng định được năng lực đầu tư của công ty. Hiện nay, công ty đang thực hiện đầu tư và kinh doanh các dự án Khu đô thị mới Vân Canh (Hà Nội), Đông Sơn (Thanh Hóa), Chánh Mỹ (Bình Dương) và một số dự án khác. Công ty xác định đây là những dự án tạo điều kiện thuận lợi để công ty phát triển vững chắc sang lĩnh vực đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy vốn chủ sở hữu và nâng cao năng lực tài chính của Công ty đồng thời tăng thu nhập cho các cổ đông và người lao động.
II. Giới thiệu tổng quan về hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở của công ty.
2.1 Vị trí, vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở trong công ty.
Cũng như hầu hết các công ty xây dựng khác, hoạt động chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1 là thi công xây lắp các loại công trình, từ công trình dân dụng, công trình công nghiệp đến các công trình hạ tầng kỹ thuật. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, để chủ động hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy hiệu quả doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên cũng như toàn công ty; Công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư theo định hướng phát triển kinh doanh đa ngành nghề: góp vốn đầu tư vào các công ty con (Hud101, Hud102); đầu tư kinh doanh các công trình xây dựng. Trong đó, đầu tư kinh doanh nhà ở là một hoạt động đầu tư ngày càng được chú trọng ở công ty.
Là một công ty con thành viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, công ty có được một thế mạnh về thương hiệu, truyền thống cũng như kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực thi công xây lắp nhà ở và các khu đô thị. Đồng thời, được Tổng công ty tạo điều kiện thực hiện chức năng chủ đầu tư thứ cấp đối với các dự án Khu đô thị mới, công ty Đầu tư và xây dựng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1 đã có điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy mô phù hợp với năng lực của đơn vị mình.
Nhận biết được tầm quan trọng của nhu cầu nhà ở - một nhu cầu bức thiết trong đời sống xã hội; cùng với sự quan tâm sâu sắc, sự ủng hộ đặc biệt từ phía Đảng và Nhà nước, thể hiện qua các chủ trương chính sách, mà cụ thể là “Chương trình Quốc gia về nhà ở” đã được Chính phủ thông qua; công ty đã hướng tới chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới để góp phần giải quyết vấn đề nhà ở, hướng tới mục tiêu vì con người, vì sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
Vì những lí do trên, hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở được công ty xác định là hoạt động tiên phong để công ty phát triển vững chắc sang lĩnh vực đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định được uy tín và thương hiệu, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc gia và quốc tế.
2.2 Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong công ty.
Dự án – với tư cách là đối tượng của quản lý, dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (về số lượng, chức năng, và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không vượt quá dự toán đó. Nói cách khác, dự án là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu đặc biệt và yêu cầu phải hoàn thành trong một điều kiện ràng buộc nhất định như thời gian, tiền vốn, nguồn lực… Công trình xây dựng nói chung hay các công trình nhà ở nói riêng là những công việc có đặc trưng điển hình của một dự án. Đó là các nhiệm vụ mang tính chất một lần, đều có chức năng và tiêu chuẩn chất lượng đặc biệt, có yêu cầu về kỳ hạn và có dự toán tài chính đã phê duyệt.
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của công ty cũng có các đặc điểm chung như các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác:
- Các dự án đều có mục đích rõ ràng, kết quả xác định. Kết quả này là các khu nhà ở thấp tầng, các khu liên kế, biệt thự cao cấp, hay các chung cư cao tầng. Trong mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện, mối nhiệm vụ lại có một kết quả riêng, như: xây dựng hạ tầng kỹ thuật nội bộ, xây dựng thô công trình, xây thô hàng rào, hoàn thiện nội thất tĩnh và ngoại thất công trình…
- Mỗi dự án đầu tư đều đòi hỏi một khối lượng vốn, quy mô vật tư và lao động khá lớn. Vốn đầu tư lớn, bỏ dần theo tiến độ thực hiện dự án, nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư; đến khi kết thúc dự án, tiến hành nghiệm thu và bàn giao sản phẩm mới thu hồi lại. Lao động sử dụng cho mỗi dự án tương đối lớn, bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, các cử nhân kinh tế và công nhân, thợ xây lành nghề.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng là thời gian tồn tại hữu hạn. Thời gian thực hiện đầu tư (tức thời gian xây dựng công trình của dự án) khá dài, thường từ 2 đến 3 năm. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án sẽ được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành và chuyển sang giai đoạn vận hành khai thác.
- Sản phẩm của dự án (là các khu nhà ở, các khu đô thị mới) mang tính chất đơn chiếc, độc đáo, một lần. Các sản phẩm này được thiết kế khác với các sản phẩm của công ty xây dựng khác, và các sản phẩm sẽ phát huy tác dụng ở ngay nơi nó được tạo dựng nên.
- Hoạt động đầu tư có độ rủi ro cao, do nhiều nguyên nhân như: giá nguyên vật liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, cầu về sản phẩm trên thị trường giảm…
Ngoài ra, các dự án xây dựng nhà ở của công ty còn có một số đặc điểm riêng biệt, cụ thể sau:
- Loại dự án đầu tư xây dựng công trình: là các dự án hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; thuộc nhóm dự án B, tổng mức đầu tư nằm trong khoảng 200 đến 600 tỷ đồng.
- Về hình thức đầu tư và quản lý dự án: các dự án xây dựng nhà ở do công ty thực hiện có chủ đầu tư là Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, và chủ đầu tư thứ phát là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1. Chủ đầu tư thứ phát được ủy quyền đầu tư, trực tiếp quản lý và tự thực hiện dự án.
- Quy mô dự án: các dự án xây dựng nhà ở của công ty là các dự án thành phần thuộc phạm vi các dự án khu đô thị mới do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Ranh giới và quy mô dự án được Tổng công ty ủy quyền cho công ty thực hiện phụ thuộc vào năng lực của công ty con.
- Dự án có thể huy động vốn từ nguồn vốn tự có của công ty, vốn vay tín dụng, và đặc biệt là huy động vốn từ khách hàng bằng cách phát hành đơn đăng ký mua nhà và thủ tục đăng ký góp vốn đầu tư thông qua hợp đồng góp vốn. Bằng cách này, công ty có thể huy động được khối lượng vốn lớn, đảm bảo kịp tiến độ bỏ vốn cho các dự án, đồng thời giảm bớt một phần rủi ro cho công ty.
2.3 Giới thiệu những dự án đầu tư xây dựng nhà ở tiêu biểu của công ty.
Đầu tư xây dựng nhà ở là một lĩnh vực đầu tư mới được công ty triển khai thực hiện từ năm 2007 và đã đạt được những kết quả thành công bước đầu. Tuy đây là hoạt động đầu tư kinh doanh còn hết sức mới mẻ đối với công ty, nhưng với kinh nghiệm thi công xây dựng lâu năm; với uy tín chất lượng đã được khẳng định, được khách hàng tin tưởng; cộng với sự hỗ trợ, tạo điều kiện đầu tư từ phía Tổng công ty; đồng thời, nắm bắt được nhu cầu nhà ở ngày càng bức thiết đối với người dân; công ty đã dễ dàng xâm nhập vào thị trường đầu tư và kinh doanh nhà ở. Công ty xác định sẽ phát triển một cách vững chắc sang lĩnh vực này trong một khoảng thời gian không lâu. Tổng số dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà công ty đã và đang thực hiện mới chỉ là một con số khiêm tốn (4 dự án lớn tại các khu đô thị mới Việt Hưng, Vân Canh – Hà Nội, Đông Sơn - Thanh Hóa và Chánh Mỹ - Bình Dương; và một số dự án nhỏ khác), tuy nhiên bằng năng lực và trách nhiệm của mình, công ty đã thu hút được số lượng lớn khách hàng quan tâm tìm hiểu và sử dụng sản phẩm (nhà ở) của mình. Công ty đã và đang dần dần khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường đầu tư và xây lắp.
Dự án đầu tư kinh doanh nhà đầu tiên Công ty thực hiện là dự án thứ phát khu biệt thự BT-05, BT-06 tại Khu đô thị mới Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội. Chủ đầu tư của dự án là Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng; công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Hud1 là chủ đầu tư thứ phát của dự án. Chủ đầu tư thứ phát được ủy quyền đầu tư và trực tiếp quản lý và tự thực hiện dự án. Nội dung đầu tư của dự án bao gồm đầu tư xây dựng hoàn thiện và kinh doanh các công trình nhà ở kiểu biệt thự ghép hộ có vườn. Tổng mức đầu tư của dự án là 346.510.089.000đ; công trình được thực hiện trong vòng 24 tháng, từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2008 kể từ lúc bắt đầu khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng. Dự án này đã đạt được những kết quả và thành công bước đầu, góp phần quan trọng tăng sản lượng , hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy, tăng lợi nhuận và đã hình thành được đội ngũ cán bộ và năng lực đầu tư của công ty; tạo uy tín, tiền đề để công ty thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh nhà sau này.
Một dự án tiêu biểu khác cho hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở của công ty là dự án công trình nhà ở thấp tầng lô BT15, LK36, LK39, LK40, LK42 khu đô thị mới Vân Canh - Hoài Đức – Hà Nội. Đây cũng là dự án tiếp nhận ủy quyền đầu tư và tự tổ chức quản lý và thực hiện dự án do Tổng công ty ủy quyền cho công ty. Nội dung đầu tư của dự án là đầu tư xây dựng, hoàn thiện và kinh doanh các khu nhà ở biệt thự và các khu liên kế tại các lô đất nói trên. Tổng mức đầu tư của dự án là 251.999.188.235đ. Công trình đang được thực hiện, dự kiến sẽ hoàn thành trong vòng 27 tháng, bắt đầu từ tháng 10 năm 2008, dự kiến kết thúc tháng 12 năm 2010. Đây là một dự án trọng điểm để khẳng định thêm về năng lực cũng như thương hiệu của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1. Mục tiêu của dự án là góp phần hoàn chỉnh và nâng cao sức hấp dẫn cho khu đô thị mới Vân Canh; đóng góp vào quỹ nhà ở của thành phố, đáp ứng cho nhu cầu nhà ở cho 133 hộ gia đình với số dân khoảng 700 người, trực tiếp tạo việc làm và tăng sản lượng cho công ty, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế phải nộp.
Ngoài ra, công ty đang thực hiện đầu tư một số các dự án thành phần khác tại các dự án Khu đô thị mới Đông Sơn (Thanh Hóa), Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ (Bình Dương) và một số dự án khác. Dưới đây là bảng số tổng kết khái quát tình hình đầu tư và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở của công ty
Bảng 7: Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty
TT
Tên dự án
Tổng vốn đầu tư
(Đơn vị: đồng)
Tiến độ thực hiện dự án
1
Lô Biệt thự cao cấp BT05 – BT06 khu đô thị mới Việt Hưng - Long Biên – Hà Nội
346.510.089.000
24 tháng
(từ 1/2007 đến tháng 12/2008)
2
Công trình nhà ở thấp tầng lô BT15, LK36, LK40, LK42 khu đô thị mới Vân Canh – Hoài Đức – Hà Nội.
251.999.188.235
27 tháng
(từ 1/2009, dự kiến kết thúc tháng 3/2011)
3
Khu đô thị sinh thái – Chánh Mỹ - Bình Dương
415.793.000.000
33 tháng
(từ 7/2008, dự kiến đến 3/2011)
4
Lô biệt thự BT - Khu đô thị mới Đông Sơn – Thanh Hóa
279.583.289.000
24 tháng
(từ 4/2009, dự kiến đến 3/2010)
III. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty.
3.1 Khái quát về quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phồi thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là một yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nói chung. Vì mỗi dự án xây dựng đều sử dụng một nguồn lực (tiền vốn, vật tư và lao động) là rất lớn, thời gian thực hiện lại kéo dài; do đó cần phải có sự quản lý để việc sử dụng các nguồn lực hợp lý nhất, đảm bảo cho các công việc của dự án được hoàn thành trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép, đồng thời chất lượng hoàn thiện công việc phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng đã duyệt. Mỗi dự án là một hệ thống phức tạp, được chia thành nhiều bộ phận và bao gồm nhiều tập hợp nhiệm vụ; việc quản lý dự án sẽ cho phép liên kết các tất cả các hoạt động, công việc của dự án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ, hợp tác giữa các thành viên dự án, giữa nhà quản lý dự án với khách hàng hay với các nhà cung cấp.
Hoạt động quản lý dự án của công ty được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, trên mọi lĩnh vực và với mọi loại dự án. Cụ thể, hoạt động quản lý dự án tại công ty sẽ được tiến hành từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư; giai đoạn thực hiện đầu tư (lập thiết kế, tổng dự toán, thi công xây lắp công trình); giai đoạn nghiệm thu, hoàn công, quyết toán công trình; và giai đoạn dịch vụ trong vận hành khai thác dự án. Các nội dung quản lý dự án cũng bao gồm các nội dung: lập kế hoạch dự án; quản lý phạm vi; quản lý thời gian, tiến độ dự án; quản lý chất lượng; quản lý rủi ro… Dù dự án thuộc lĩnh vực xây dựng nào thì hoạt động quản lý dự án của công ty cũng bao trùm tất cả những nội dung trên. Tuy nhiên, khác với các dự án xây dựng công trình công nghiệp hay các dự án hạ tầng kỹ thuật, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở có phần đơn giản hơn, chủ động hơn. Do các dự án đầu tư xây dựng nhà (thuộc công trình dân dụng) có kỹ thuật đơn giản hơn; nguồn vốn đầu tư nhỏ hơn, thường sử dụng vốn tự có và vốn vay, ít khi sử dụng các nguồn vốn Nhà nước, ít chịu sự ràng buộc, kiểm soát từ phía các cơ quan Nhà nước. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở của công ty cũng dễ dàng hơn, thuận tiện hơn mà vẫn cho thấy được bản chất, nội dung và quá trình thực hiện quản lý dự án nói chung tại công ty hay với tất cả các dự án đầu tư xây dựng khác.
Việc quản lý dự án nhà ở đã và đang được công ty thực hiện với nhiều dự án, trong đó có cả dự án do công ty làm chủ đầu tư và các dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư.
Bảng 8: Các dự án xây dựng nhà ở do công ty Hud1 quản lý.
TT
Tên dự án xây dựng nhà ở Công ty thực hiện quản lý
I
Các dự án do công ty làm chủ đầu tư
1
Dự án Lô Biệt thự cao cấp BT05 – BT06 khu đô thị mới Việt Hưng - Long Biên – Hà Nội
2
- Công trình nhà ở thấp tầng lô BT15, LK36, LK40, LK42 khu đô thị mới Vân Canh – Hoài Đức – Hà Nội
3
Dự án Lô biệt thự BT khu đô thị mới Đông Sơn – Thanh Hóa
4
Dự án Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ - Bình Dương
II
Các dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư
1
Chung cư cao tầng CT1 – Linh Đàm
2
Chung cư cao tầng CT20C - Việt Hưng
3
Khu tái định cư và nhà ở cho người nghèo - Hải Phòng
4
Công trình nhà ở kết hợp văn phòng – 172 Đường Láng
5
Công trình nhà ở thuộc dự án Vĩnh Lộc B
6
Nguồn: Phòng Đầu tư và quản lý dự án.
3.2 Mô hình tổ chức quản lý dự án trong công ty.
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của công ty đều do Tổng công ty đầu tư phát triển Nhà và đô thị làm chủ đầu tư và ủy quyền cho Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Hud1 làm chủ đầu tư thứ phát, thực hiện đầu tư, quản lý và tự thực hiện dự án. Hình thức quản lý dự án được công ty thực hiện là hình thức “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án”.
Đối với mỗi dự án, công ty thành lập Ban quản lý dự án để thay mặt công ty tổ chức thực hiện điều hành hoạt động tại các dự án. Ban quản lý Dự án được quy định là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hud1, có vị trí tương đương với một Phòng chức năng trong cơ cấu tổ chức của công ty; là bộ phận giúp việc cho Giám đốc công ty điều hành sản xuất và đầu tư có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh; tổ chức và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty nhằm giúp cho công ty quản lý dự án theo hình thức “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án”. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án của công ty, chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án và các phòng ban trong công ty được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
(quản lý tổng mức đầu tư)
Ban giám đốc
(quản lý chung)
Ban quản lý dự án
Các phòng chức năng
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng an toàn cơ điện
Phòng Kih tế kế hoạch
Phòng Kỹ thuật thi công
Phòng Đầu tư và
quản lý dự án
Bộ phận kế toán kế hoạch
Bộ phận an toàn lao động
Bộ phận kỹ thuật hiện trường
Bộ phận hành chính
Phòng Tổ chức lao động
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý dự án
Chức năng, nhiệm vụ chính của Ban quản lý và các phòng ban đối với hoạt động quản lý dự án được phân công như sau:
Các phòng ban chức năng: Là bộ phận cố định nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các phòng ban chức năng là nơi thực hiện các nhiệm vụ được giao (dưới đây) và có nhiệm vụ phối hợp với ban quản lý dự án để cùng thực hiện các nhiệm vụ đó. Là nơi lưu trữ tất cả các hồ sơ dự án, thực hiện quản lý chung không chỉ với một dự án mà với tất cả các dự án trong công ty.
- Phòng đầu tư và quản lý dự án: thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chuẩn bị đầu tư.
2. Lập phương án kinh doanh và tổ chức kinh doanh tiếp thị, thu hồi vốn.
3. Kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, chủng loại vật liệu.
- Phòng kỹ thuật: quản lý, kiểm tra khối lượng, chất lượng, biện pháp, tiến độ thi công (của tất cả các dự án trong công ty); lưu hồ sơ về khối lượng, chất lượng, biện pháp… đã thực hiện đối với từng dự án.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Kiểm soát chủng loại vật liệu, đơn giá.
- Phòng an toàn cơ điện: Quản lý, kiểm soát An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ; lưu hồ sơ về công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường của tất cả dự án trong công ty
- Phòng kế toán: Quản lý chung về tài chính của tất cả các dự án.
- Phòng tổ chức: Kiểm soát nhân lực tham gia trong các dự án.
Ban quản lý dự án: là một bộ phận được thành lập tạm thời để thực hiện quản lý đỗi với một dự án nhất định. Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
2. Giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo Hợp đồng.
4. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn vệ sinh môi trường công trình xây dựng.
5. Nghiệm thu công việc xây dựng; Bộ phận, giai đoạn, hạng mục, công trình đưa vào sử dụng.
6. Báo cáo cho Chủ đầu tư về thực hiện công việc, vốn đầu tư hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
7. Các công việc khác mà ban giám đốc giao cho.
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án thường bao gồm các bộ phận chức năng sau: 1trưởng ban quản lý, 1 phó ban và 4 bộ phận chức năng: bộ phận kỹ thuật hiện trường; bộ phận an toàn lao động, bộ phận kế toán – kế hoạch và bộ phận hành chính. Trưởng ban quản lý là người có quyền hành cao nhất trong Ban quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty về các hoạt động của Ban quản lý dự án.
- Bộ phận Kỹ thuật hiện trường có chức năng tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban, phó ban trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động của dự án.
- Bộ phận Hạch toán kế toán có nhiệm vụ giúp việc cho Trưởng ban trong công tác tài chính kế toán và kế hoạch thanh quyết toán của dự án, phối hợp với bộ phận kỹ thuật hiện trường giúp Ban điều hành lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu hồi vốn và cùng với chủ đầu tư tư vấn giám sát lập hồ sơ chuẩn, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị thực hiện.
- Bộ phận An toàn cơ điện có trách nhiệm thành lập mạng lưới an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
- Và bộ phận hành chính có trách nhiệm phối hợp với bộ phận chức năng để quản lý văn phòng có hiệu quả; bộ phận này do trưởng ban thành lập và trực tiếp điều hành.
Ngoài các bộ phận trên, tùy theo tình hình và đặc điểm của từng dự án mà Trưởng ban điều hành sẽ bổ sung thêm các bộ phận chức năng khác nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động của dự án.
Các thành viên của Ban quản lý là các nhân viên được điều động từ các phòng chức năng trong công ty: phòng Đầu tư và quản lý dự án, phòng Thị trường và Đấu thầu; phòng Kỹ thuật thi công và phòng tài chính kế toán; các thành viên này sẽ chịu sự điều hành và phân công của trưởng ban quản lý. Sau khi trở thành thành viên của Ban quản lý dự án, các nhân viên này không còn có mối quan hệ lãnh đạo và bị lãnh đạo với các bộ phận làm việc cũ trong suốt thời gian xây dựng công trình. Nhân viên phụ trách cũ (trưởng phòng) có thể phụ trách chỉ đạo và giám sát nghiệp vụ, nhưng không có quyền tùy ý can thiệp vào công việc của họ hoặc điều động họ quay trở lại bộ phận cũ.
Ban quản lý dự án có cùng tuổi thọ với thời gian xây dựng dự án. Sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sử dụng; cơ cấu giải thể, tất cả nhân viên của tổ chức quản lý dự án được quay trở về bộ phận và cương vị cũ.
3.3 Thực trạng quản lý dự án xét theo nội dung.
Theo Viện Nghiên cứu Quản trị Dự án quốc tế (PMI), phân theo đối tượng quản lý thì quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực cần được xem xét là lập kế hoạch tổng quan, quản lý phạm vi, quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, quản lý nhân lực, quản lý thông tin, quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng và mua bán. Tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1, hoạt động quản lý dự án cũng bao gồm các lĩnh vực trên, tuy nhiên, mức độ chú trọng các lĩnh vực là khác nhau. Các lĩnh vực quản lý được công ty chú trọng nhất lập kế hoạch dự án, quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, và thêm một nội dung quan trọng nữa là quản lý an toàn cho dự án. Dưới đây là các nội dung chính của hoạt động quản lý dự án phân theo đối tượng quản lý tại công ty.
3.3.1 Lập kế hoạch dự án.
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự lôgic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án.
Để thực hiện một dự án xây dựng nhà ở, công ty tiến hành công tác lập kế hoạch dự án bao gồm một kế hoạch tổng thể dự án và nhiều kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng nội dung, lĩnh vực thực hiện dự án. Công tác lập kế hoạch dự án do phòng Đầu tư và quản lý dự án thực hiện (với sự phối hợp thực hiện của các phòng chức năng khác: phòng Tổ chức, phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Kỹ thuật). Sau khi lập, sẽ trình lên Ban giám đốc xem xét và phê duyệt. Bao gồm các loại kế hoạch sau:
Kế hoạch tổng thể về dự án xây dựng nhà ở: Là kế hoạch bao quát nhất, bao gồm các nội dung sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu của dự án.
- Địa điểm xây dựng công trình và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật của lô đất, điều kiện địa chất, thủy văn khu vực xây dựng
- Nội dung đầu tư, hình thức đầu tư đối với dự án.
- Các giải pháp quy hoạch – kiến trúc – kỹ thuật, thiết kế nội ngoại thất công trình
- Vốn đầu tư, dự toán kinh phí dự án và kế hoạch thu hồi vốn và thanh toán vốn của dự án
- Tổng tiến độ thực hiện dự án.
Việc lập kế hoạch tổng thể dự án được thực hiện căn cứ vào điều kiện thực tế của từng dự án và dựa trên cơ sở các dự án tương tự khác. Nhìn chung, các kế hoạch tổng thể dự án được Phòng đầu tư và quản lý dự án thực hiện khá tốt, tương đối đầy đủ về nội dung, rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu về hình thức; đã đem lại một cái nhìn tổng quan nhất về dự án; từ đó, tạo điều kiện để tiếp tục lập kế hoạch chi tiết cho từng nội dung, nhiệm vụ và mục tiêu của dự án: kế hoạch thời gian, kế hoạch chi phí, kế hoạch phân phối nguồn lực, kế hoạch quản lý chất lượng và kế hoạch doanh thu của dự án.
Kế hoạch thời gian dự tính cụ thể về các mốc thời gian sau:
- Thời điểm bắt đầu, kết thúc dự án, độ dài thời gian thực hiện dự án.
- Thời điểm bắt đầu, kết thúc, độ dài thời gian thực hiện các công việc.
- Mối quan hệ trước – sau của các công việc.
Kế hoạch thời gian được lập bởi Phòng Đầu tư và quản lý dự án. Căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện cụ thể của dự án mà các cán bộ Phòng Đầu tư và quản lý dự án thực hiện việc lập kế hoạch thời gian; thể hiện chi tiết bằng biểu đồ Gantt và bảng kế hoạch thời gian thực hiện các hạng mục công trình của dự án. Kế hoạch thời gian được lập theo biểu đồ Gantt, do đó rất thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý tiến độ trong quá trình thực hiện.
Kế hoạch chi phí bao gồm các nội dung:
- Dự tính tổng mức đầu tư của dự án.
- Dự tính các chi phí theo từng khoản mục:
+ Chi phí xây dựng
+ Chi phí quản lý dự án.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ Chi phí bảo hiểm công trình.
+ Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
+ Chi phí kiểm toán.
+ Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng.
+ Chi phí tiếp thị bán hàng.
+ Dự phòng phí
Để lập kế hoạch chi phí, các cán bộ Phòng Đầu tư và quản lý dự án phải căn cứ vào các Nghị định, thông tư của Chính phủ, của các Bộ ngành liên quan để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch (Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; Văn bản số 1600/BXD-VP ngày 25/07/2007 công bố suất vốn đầu tư xây dựng công tình năm 2007…); đồng thời phối hợp với phòng Kinh tế kế hoạch để điều tra, tham khảo về chủng loại vật liệu, đơn giá nguyên vật liệu sẽ được sử dụng cho dự án, từ đó, tính toán một cách cẩn thận, chi tiết về các loại chi phí thực hiện dự án. Việc lập kế hoạch chi phí được tiến hành khá cẩn thận, chi tiết. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố bất định tác động đến dự án, các kế hoạch chi phí luôn có một sự sai lệch so với thực tế thực hiện dự án, do đó, trong kế hoạch chi phí luôn có một khoản mục dự phòng phí để đảm bảo dự án được tiến hành theo kế hoạch, đạt hiệu quả tốt.
Kế hoạch phân phối nguồn lực cho dự án: xác định tổng nhu cầu từng loại nguồn lực: nhân lực, thiết bị, công cụ xây dựng thi công.
- Về nhân sự cho dự án: dự tính nhu cầu sử dụng lao động, đánh giá mức độ thiếu hụt, lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo cho dự án, kế hoạch quy mô lao động, tiền lương: Phòng Đầu tư và quản lý dự án phối hợp với Phòng tổ chức để lập kế hoạch này. Trong đó, phòng Đầu tư và quản lý dự án có nhiệm vụ dự tính nhu cầu sử dụng lao động của dự án, và Phòng Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ còn lại (đánh giá mức độ thiếu hụt, l._.g pháp bảo trì công trình của các cấp bảo trì thực hiện theo quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế lập. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dnựg vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép sử dụng công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
IV Đánh giá về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty
4.1 Mặt tích cực.
Nhìn chung, công tác quản lý dự án tại công ty đã được thực hiện tốt, hoạt động quản lý dự án đã phát huy được tác dụng của nó: tạo mối liên kết cho các hoạt động, các công việc trong dự án và mối liên hệ thường xuyên giữa các thành viên có liên quan đến dự án; tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc này sinh và kịp thời điều chỉnh đối với những thay đổi; từ đó, hoàn thiện sản phẩm của dự án, đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Nhờ có hoạt động quản lý dự án, công ty đã thực hiện tốt các dự án đầu tư và xây dựng nhà ở, đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Đạt được các kết quả đó là nhờ hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty có được nhiều mặt tích cực sau:
Thứ nhất, tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu, tính chất của dự án. Các thành viên tham gia quản lý dự án đều là trình độ đại học, trên đại học, có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm thực tế. Thực hiện tốt sự phân công nhiệm vụ và quyền hạn giữa các thành viên trong ban quản lý. Đây là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công trong công tác quản lý dự án tại công ty.
Thứ hai, quy trình quản lý dự án được áp dụng tương đối khoa học, tuân thủ chặt chẽ những quy định của Bộ xây dựng. Quy trình được xây dựng trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm từ phía Tổng công ty, kế thừa những ưu điểm của quy trình nghiệp vụ trước đó, đồng thời có sự cải biến và phát triển phù hợp điều kiện, đặc điểm của công ty.
Thứ ba, nội dung quản lý đã bao trùm được mọi vấn đề về an toàn, chất lượng, tiến độ thời gian cũng như chi phí của dự án. Hoạt động quản lý được thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện dự án, từ chuẩn bị đầu tư, thiết kế, lập dự toán, thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao công trình cho đến khâu thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình trong giai đoạn vận hành khai thác.
Thứ tư, công ty được sự hỗ trợ và chỉ đạo sát sao từ phía Tổng công ty, giúp công ty có sự định hướng đầu tư đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn, đảm bảo về khả năng tài chính của dự án,giúp cho việc quản lý dự án có phần thuận lợi hơn.
4.2 Những hạn chế
Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh đang còn là một lĩnh vực mới mẻ đối với công ty, số lượng dự án đầu tư xây dựng của công ty đang là một con số khiêm tốn, do đó, hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung cũng như quản lý dự án nói riêng tại công ty đang còn nhiều mặt hạn chế, cụ thể như sau:
- Hoạt động đầu tư kinh doanh và quản lý dự án của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các chính sách và quyết định của Tổng công ty. Công ty chưa thực sự chủ động trong lĩnh vực đầu tư, các dự án đầu tư từ trước đến nay đều là dự án thứ phát, là dự án thành phần thuộc phạm vi dự án lớn do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Điều này làm hạn chế khả năng sáng tạo trong đầu tư cũng như quản lý dự án của công ty.
- Công tác quản lý, chỉ đạo đối với hoạt động của các nhà thầu chưa được thực hiện sát sao. Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ quản lý của công ty với các nhà thầu. Đặc biệt, trong hoạt động thi công xây lắp, hầu như giao khoán công việc cho đơn vị thi công, đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm hoàn thành công trình đúng thời hạn, nhưng lại không có quyền hạn để giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thi công xây lắp. Do đó, để giải quyết một vấn đề sẽ mất nhiều thời gian và sẽ nảy sinh nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
- Phương pháp quản lý được áp dụng tại công ty chưa ứng dụng nhiều thành tựu khoa học hiện đại. Hệ thống máy tính chưa phát huy hết tác dụng to lớn của một phương tiện trao đổi và truyền tải thông tin liên lạc giữa các bộ phận. Các phần mền quản lý dự án hiện đại chưa được áp dụng triệt để, như phần mềm quản lý dự án Microsoft Project, chưa được ứng dụng để tạo lịch làm việc, lịch phân bổ tài nguyên, nhân công cho quá trình thực hiện dự án. Do đó, hoạt động quản lý dự án tại công ty chưa được linh hoạt, nhạy bén và hiệu quả của nó vẫn chưa đạt được mức tối ưu.
- Đội ngũ cán bộ quản lý chủ yếu thành thạo về mặt chuyên môn, kỹ thuật, chưa thật sự đảm bảo về các kỹ năng của một cán bộ quản lý: kỹ năng điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, kỹ năng giao tiếp và thông tin … Do đó, chưa tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các cán bộ lãnh đạo cũng như giữa cán bộ lãnh đạo với công nhân viên.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
1.1 Mục tiêu tổng quát phát triển và tăng trưởng kinh tế của công ty.
Năm 2009, tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới vẫn chưa xác định được điểm dừng, tiếp tục tác động đến kinh tế Việt Nam và có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường bất động sản và xây dựng. Tuy nhiên, căn cứ vào chủ trương, định hướng phát triển của Tổng công ty, căn cứ tiềm năng, nội lực của Công ty Hud1, Hội đồng quản trị Công ty chủ trương tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, xác định các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 10: Các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch dự kiến đến 2011
TT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Sản lượng
850 tỷ đồng
890 tỷ đồng
1070 tỷ đồng
2
Doanh thu
500 tỷ đồng
590 tỷ đồng
708 tỷ đồng
3
Lợi nhuận trước thuế
13 tỷ đồng
15,6 tỷ đồng
18,72 tỷ đồng
4
Nộp Ngân sách Nhà nước
7 tỷ đồng
5
Thu nhập bình quân người/tháng
4,5 triệu đồng
4,7 triệu đồng
5 triệu đồng
6
Cổ tức
16%/ năm
18%/năm
20%/ năm
Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch.
Mục tiêu tổng quát được xác định trong thời gian tới bao gồm các mục tiêu sau:
- Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh thi công các công trình chuyển tiếp đảm bảo kế hoạch sản lượng và tiến độ đã cam kết với chủ đầu tư. Tiếp tục nâng cao năng lực xây lắp, tiếp cận và làm chủ công nghệ thi công tiên tiến, đầu tư thiết bị, tổ chức lực lượng và đào tạo đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thi công các công trình phức hợp, quy mô lớn của Tổng công ty, đồng thời tăng cường công tác tiếp thị, đấu thầu, quản lý chất lượng công trình xây lắp, đảm bảo thực hiện giá trị sản lượng xây lắp đạt 670 tỷ đồng, giữ vững và phát triển thị trường xây lắp trong các dự án của Tổng công ty và bên ngoài trên phạm vi cả nước.
- Tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh nhà. Trước mắt tập trung đẩy mạnh triển khai đầu tư và kinh doanh các dự án thứ phát của Tổng công ty giao tại các khu đô thị mới Vân Canh (Hà Nội), Đông Sơn (Thanh Hóa), Chánh Mỹ ( Bình Dương) với giá trị vốn đầu tư đạt 287 tỷ đồng, kết hợp chặt chẽ đầu tư với kinh doanh để thực hiện hoàn thành kế hoạch doanh thu từ bán nhà đạt 180 tỷ đồng. Xúc tiến tìm kiếm, nghiên cứu mở các dự án đầu tư vừa và nhỏ có hiệu quả ở các địa bàn tiềm năng, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh theo hướng tăng tỷ lệ sản lượng đầu tư và kinh doanh nhà theo phương châm “lấy đầu tư nuôi xây lắp, lấy xây lắp để triển khai đầu tư có hiệu quả”.
- Tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, bao gồm quản trị công ty và quản lý phần vốn đầu tư vào các công ty con trên cơ sở kiện toàn bộ máy quản lý công ty, phân công người đại diện quản lý phần vốn của Công ty tại các công ty con. Điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nghiệp vụ, phân cấp quản lý đối với cả bộ máy quản lý, điều hành và các phòng, ban chức năng Công ty. Nghiên cứu điều chỉnh, ban hành quy chế quản lý phù hợp với tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo nguyên tắc quản lý kinh tế đồng thời tạo điều kiện chủ động, linh hoạt trong điều hành sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tích lũy cho công ty, tăng thu nhập cho người lao động và cổ đông.
- Tiếp tục mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ, tính chủ động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên thông qua việc đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phát huy truyền thống đoàn kết, đồng lòng nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên vì sự phát triển toàn diện, lâu dài và bền vững của Công ty. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, từng bước thực hiện các tiêu chí theo Đề án thành lập Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam (của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị).
- Tăng cường phối hợp hoạt động với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên đẩy mạnh các phong trào thi đua lao động sản xuất, động viên toàn thể cán bọcoong nhân viên công ty nêu cao tinh thần trách nhiệm, vượt mọi khó khăn, nỗ lực phấn đầu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chính trị của Công ty, tiếp tục củng cố và phát triển thương hiệu HUD trên các lĩnh vực hoạt động của Công ty, góp phần thực hiện toàn diện các tiêu chí xây dựng Tổng công ty thành đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới
1.2 Mục tiêu cụ thể.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế kế hoạch đã đề ra, công ty chủ trương thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Bám sát và quán triệt đầy đủ nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng quản trị, các chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Vận dụng linh hoạt, kịp thời các chủ trương, định hướng và các lợi thế mà Tổng công ty tạo điều kiện cho các công ty con phát triển.
- Kiện toàn, sắp xếp, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ các phòng, ban bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, phù hợp tình hình hoạt động sản xuất thực tế của công ty. Xây dựng định biên các phòng, ban trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, điều chuyển nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn, sở trường công tác của cán bộ, nhânviên; thực hiện phân công nhiệm vụ và định kỳ đánh giá kết quả làm việc của từng thành viên trong đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng, đào tạo và kế hoạch sử dụng cán bộ, chủ động tạo nguồn thông qua đào tạo cán bộ trong đơn vị, tuyển dụng cán bộ đã có kinh nghiệm và tuyển dụng mới đáp ứng nhu cầu bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn và năng lực công tác cho các lĩnh vực hoạt động của công ty. Xây dựng mô hình tổ chức và chính sách đối với lực lượng công nhân nòng cốt có tay nghề. Chuẩn bị phương án tuyển dụng, chọn đơn vị tổ chức hoạt động thí điểm để làm cơ sở cho cong tác phát triển và sử dụng lực lượng công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện nâng cao năng lực cho các đơn vị xây lắp trực thuộc.
- Về công tác đầu tư: tổng kết, đánh giá và rút ra những bài học về mô hình đầu tư tài chính, phương thức tổ chức hoạt động sao cho đảm bảo phù hợp và hiệu quả. Đối với công tác đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, khu biệt thự, chung cư cao tầng…; tổng kết và rút ra kinh nghiệm trên tất cả các khâu từ chuẩn bị đầu tư đến triển khai dự án, tổ chức kinh doanh để làm tiển đề cho triển khai các dự án đầu tư sau này. Nhanh chóng đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án thứ phát đã được Tổng công ty ủy quyền đầu tư như dự án Khu đô thị mới Vân Canh (Hà Nội), Đông Sơn (Thanh Hóa), dự án khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ (Bình Dương) để thực hiện đầu tư và kinh doanh có hiệu quả.
- Về lĩnh vực xây lắp: tập trung chỉ đạp đảy mạnh tiến độ một số công trình trọng điểm của Tổng công ty và Công ty như dự án Nhà máy Ximăng sông Thao (Phú Thọ), các hạng mục công trình thuộc dự án Khu dân cư VĨnh Lộc B (TP.Hồ Chí Minh). Tập trung tháo gỡ khó khăn, tận dụng điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công các gói thầu NT1-1 (TP Nha Trang), gói thầu TH3 (TP.Hồ Chí Minh).
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, đấu thầu các công trình bên ngoài. Nâng cao năng lực Phòng thị trường và đấu thầu trên cơ sở bố trí hợp lý cán bộ chuyên môn có năng lực và kinh nghiệm làm hồ sơ thầu. Phối hợp chặt chẽ vai trò của các phòng chức năng Công ty để kiểm tra, thẩm định hồ sơ dự thầu. Tập trung chỉ đạo cải tiến và áp dụng có hiệu quả các quy định của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Chủ động công tác huy động vốn thông qua tín dụng ngân hàng và các nguồn vốn hợp pháp khác. Thu xếp, cân đối các nguồn vốn và cấp vốn kịp thời cho các đơn vị theo quy chế, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao năng lực quản lý vốn và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả nhất, đảm bảo an toàn và sinh lợi vốn góp của các cổ đông.
- Kiểm điểm, đánh giá mô hình, phương thức quản lý của công ty hiện nay, trên cơ sở phân tích những thiếu sót, bất cập trong công tác quản lý và sự phối hợp hoạt động của các phòng, ban chức năng để xây dựng, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ, quy chế phối hợp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo công tác quản lý doanh nghiệp hiệu quả và khoa học.
- Phát huy tối đa, tận dụng triệt để và có hiệu quả thương hiệu HUD của Tổng công ty trong các lĩnh vực hoạt động, đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp của HUD1 thông qua việc đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công các công trình, chất lượng sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng, chăm lo đời sồng vật chất, tinh thần, môi trường và điều kiện làm việc cho người lao động.
II. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án.
Hai mục tiêu lớn nhất được nêu ra trong phương hướng sản xuất và kinh doanh của công ty là đẩy mạnh công tác thi công xây lắp và tăng cường công tác đầu tư và kinh doanh nhà, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh theo hướng tăng tỷ lệ sản lượng đầu tư và kinh doanh nhà theo phương châm “lấy đầu tư nuôi xây lắp, lấy xây lắp để triển khai đầu tư có hiệu quả”. Như vậy, hoạt động đầu tư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, có tác động lớn đến tất cả các lĩnh vực hoạt động khác. Hoạt động đầu tư được chú trọng hơn cũng đồng nghĩa với việc cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý dự án đầu tư để đảm bảo cho hoạt động đầu tư luôn mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu chung vì sự phát triển của cả công ty. Sau đây là một vài giải pháp để kiện toàn bộ máy quản lý dự án và hoàn thiện công tác quản lý dự án cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
2.1 Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý dự án.
Nhóm giải pháp để kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý dự án bao gồm 3 nhóm giải pháp chính sau: lựa chọn mô hình quản lý dự án thích hợp, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, và thống nhất, phối hợp hoạt động giữa các thành viên, bộ phận trong tổ chức quản lý dự án.
Lựa chọn mô hình quản lý dự án thích hợp: Hình thức thực hiện quản lý dự án thường được áp dụng tại công ty là hình thức “chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án”, đây là một hình thức quản lý phù hợp với đặc điểm, điều kiện của các dự án hiện nay tại công ty. Tuy nhiên, hình thức này chỉ nên áp dụng cho những dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư; trong tương lai, công ty muốn thực hiện các dự án đầu tư quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp hơn thì phải có các mô hình tổ chức quản lý dự án linh hoạt hơn, phù hợp với điều kiện, tính chất từng loại dự án.
Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý: Trước tiên, để thực hiện tốt công tác quản lý, công ty phải đảm bảo có được một đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng và tốt về chất lượng. Với mục tiêu tăng cường hoạt động và mở rộng quy mô đầu tư trong tương lai, công ty sẽ phải bổ sung thêm nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế hiện nay. Các cán bộ quản lý phải là người có kiến thức tổng hợp, hiểu biết nhiều lĩnh vực chuyên môn, có kinh nghiệm phong phú và có năng lực tổ chức, điều hành, thực hiện dự án, có kỹ năng giao tiếp và thông tin trong quản lý dự án. Công ty cần tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ sẵn có, thực hiện tuyển dụng, xây dựng chính sách thu hút nhân tài. Tập trung đào tạo và tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý, lãnh đạo, điều hành dự án. Có chính sách đãi ngộ, khuyến khích và tạo sức ép trong công việc cho các cán bộ, công nhân viên để tạo điều kiện phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân. Thực hiện tốt công tác đánh giá năng lực, điều chuyển các cán bộ, nhân viên vào vị trí thích hợp nhất, phù hợp với điều kiện năng lực và sở thích, đam mê của mỗi cá nhân.
Thống nhất, phối hợp hoạt động giữa các thành viên, bộ phận trong ban quản lý dự án: Xây dựng cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho các đơn vị, phòng ban và từng cá nhân, tránh trường hợp trùng chéo về quyền hạn cũng như trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. Có chế độ giao ban, các cuộc họp trao đổi thông tin cần thiết giữa các lãnh đạo, trưởng phòng và trưởng ban quản lý dự án để có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất giữa các phòng ban chức năng và các thành viên tham gia dự án.
2.2 Đa dạng hóa và hiện đại hóa công cụ quản lý dự án.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển hiện nay, có rất nhiều công cụ hiện đại, khoa học được áp dụng trong lĩnh vực quản lý nói chung cũng như lĩnh vực quản lý dự án nói riêng. Để hoạt động quản lý dự án đạt hiệu quả cao, hay có thể thực hiện sự giám sát, chỉ đạo một cách sát sao hơn; ra quyết định đúng đắn, chính xác hơn, việc áp dụng các thành tựu khoa học đó là một yêu cầu tất yếu. Các công cụ hiện đại nên được sử dụng cho hoạt động quản lý dự án ví dụ như: hệ thống máy Vi tính để trao đổi thông tin (sử dụng rộng rãi cách thức trao đổi thông tin bằng thư điện tử, mạng nội bộ để đảm bảo việc truyển tải thông tin nhanh hơn), sử dụng các phần mềm ứng dụng quản lý dự án như Microsoft Project để quản lý thời gian, tiến độ dự án, phân phối nguồn lực hạn chế cho dự án, đồng thời, lưu trữ bản kế hoạch dự án, các bản thực hiện dự án trong thực tế để giám sát, quản lý… Bên cạnh đó, các công cụ dụng cụ thiết bị kỹ thuật phục vụ cho giám sát, quản lý dự án (các thiết bị trắc địa, thiết bị định vị…) cũng phải đảm bảo mức độ chính xác cao.
2.3 Nâng cao hiệu quả quản đối với từng giai đoạn.
Quá trình quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của đời dự án, tuy nhiên, mỗi giai đoạn lại có một điều kiện, đặc điểm khác nhau, công tác quản lý ở mỗi giai đoạn do đó cũng có sự khác biệt rõ ràng. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, với các công việc cụ thể là lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập thiết kế, tổng dự toán công trình, công tác quản lý cần chú trọng nhất đến vấn đề chất lượng. Bởi vì kết quả của các nghiên cứu này sẽ là cơ sở để thực hiện trong các giai đoạn sau; hiệu quả của dự án, chất lượng công trình phụ thuộc rất nhiều vào những kết quả nghiện cứu đó. Do đó, quản lý dự án trong khâu chuẩn bị đầu tư, thiết kế, dự toán công trình là phải đảm bảo mức độ chính xác, sát thực, khả thi của các số liệu, các phép tính và kết quả nghiên cứu; phải đảm bảo quá trình lập, thẩm định được tiến hành nghiêm túc, chuẩn xác. Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, vấn đề quản lý thời gian là vấn đề quan trọng hơn cả. Đây là khoảng thời gian dài, vốn lớn nằm khê đọng trong suốt khoảng thời gian thực hiện đầu tư,lại chịu nhiều tác động của các yếu tố bất ổn, khó lường (thiên tai, các yếu tố khó lường khác…). Trong giai đoạn này, thời gian thực hiện bị kéo dài, vốn sẽ ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, và số lượng nhân tố rủi ro càng tăng thêm, sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư. Do đó, cần quản lý chặt chẽ tiến độ thời gian trong từng khâu: giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng, quyết toán, nghiệm thu công trình. Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng cần phảiu quản lý chặt chẽ về chi phí và chất lượng công tình. Việc quản lý chi phí, chất lượng công trình phải được căn cứ vào kết quả nghiên cứu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư; hoạt động quản lý phải đảm bảo việc thực hiện nằm trong kế hoạch, trong trường hợp có thay đổi phải đảm bảo tính hiệu quả của dự án. Và giai đoạn cuối, bảo dưỡng, bảo trì công trình trong giai đoạn vận hành khai thác dự án phải chú ý đến vấn đề tổ chức, quản lý, phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng bên tham gia thực hiện dự án (chủ đầu tư, các nhà thầu và chủ sở hữu nhà). Phải có hợp đồng cụ thể ràng buộc về trách nhiệm của mỗi bên, đảm bảo có thể giải quyết nhanh chóng, ổn thỏa các vướng mắc trong suốt quá trình vận hành khai thác dự án.
2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý đối với từng nội dung quản lý.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng có rất nhiều đối tượng quản lý: thời gian, tiến độ dự án, chi phí thực hiện dự án, chất lượng, an toàn trong sản xuất thi công, các nhân tố rủi ro tác động đến chỉ tiêu hiệu quả của dự án… Để nâng cao hiệu quả quản lý đối với từng đối tượng trên, ta có một số nhóm giảp pháp chính sau:
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dự án.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý chất lượng tại công ty; thực hiện triệt để các chính sách và phương châm công việc quản lý chất lượng có liên quan của Nhà nước và cấp trên, thực hiện triệt để các chế độ quản lý chất lượng, quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước và cấp trên ban hành. Đồng thời, kết hợp tình hình cụ thể của dự án, đưa ra các nguyên tắc chi tiết về quản lý và tiêu chuẩn về công nghệ áp dụng cho dự án, từ đó, tổ chức thực hiện một cách cẩn thận, nghiêm túc.
- Lập chế độ trách nhiệm về chất lượng đối với từng thành viên ban lãnh đạo dự án, các ban ngành chức năng liên quan và toàn thể công nhân viên tham gia dự án. Phải xác định rõ quyền hạn, chức trách và nhiệm vụ đã đảm nhận của từng cá nhân. Lập tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra đối với việc thực hiện trách nhiệm, chức trách của mọi thành viên tham gia dự án.
- Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp uy tín, chất lượng. Thực hiện giám sát quá trình lập dự án, thiết kế và lập tổng dự toán một cách nghiêm túc; đảm bảo quá trình lập và thẩm định được tiến hành nghiêm túc, chuẩn xác, mang lại kết quả nghiên cứu chính xác và tốt nhất. Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án một cách triệt để. Đảm bảo việc thực hiện theo đúng quy trình, kế hoạch, đúng tiêu chuẩn chất lượng. Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng đối với từng công việc trong quá trình thi công, đặc biệt đối với các công trình ẩn náu.
- Tổ chức kiểm nghiệm đánh giá chất lượng công trình: tiến hành đánh giá kiểm nghiệm chất lượng đối với các công trình đơn vị và công trình phân bộ, phân hạng dựa vào quy phạm thi công và nghiệm thu của Nhà nước, tiêu chuẩn đánh giá nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng và bản vẽ thiết kế.
- Làm tốt công tác thăm nom, bảo dưỡng và bảo trì công trình. Sau khi dự án được đưa vào sử dụng, phải tiến hành thăm nom, bảo dưỡng công trình, nghe ngóng ý kiến khách hàng, đồng thời kiểm tra tình trạng thay đổi về chất lượng công trình, kịp thời thu thập những thông tin về chất lượng. Đói với những vấn đề nảy sinh về chất lượng, phải tiến hành xử lý cẩn thận và tổng kết một cách có hệ thống các khâu còn yếu kém về chất lượng công trình. Áp dụng các đối sách phù hợp, khắc phục những căn bệnh chung về chất lượng, không ngừng nâng cao chất lượng công trình.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí thực hiện dự án.
- Thực hiện việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khi lập đơn giá xây dựng phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình thiết kế.
- Lựa chọn nhà cung ứng có đủ năng lực cung cấp hàng hóa dịch vụ đảm bảo chất lượng trên cơ sở giá cả hợp lý. Cập nhật thường xuyên thông tin về giá cả thị trường của các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho các dự án.
- Giám sát quá trình cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ (đặc biệt là cung cấp nguyên vật liệu xây dựng cho dự án). Đảm bảo đơn giá áp dụng phù hợp với chủng loại, chất lượng và giá cả vật liệu đó.
- Tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án; tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, tránh hiện tượng dản trải vốn, huy động vốn khi chưa cần thiết, hận chế đến mức nhỏ nhất lượng vốn đầu tư nằm khê đọng trong suốt quá trình thi công xây lắp.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thời gian, tiến độ dự án.
- Lập kế hoạch thời gian hợp lý, căn cứ vào kinh nghiệm thực tế tích lũy từ việc triển khai các dự án trước, căn cứ vào quy mô, điều kiện và tình hình cụ thể của từng dự án để có một kế hoạch hợp lý, khả thi và hiệu quả nhất.
- Quản lý, giám sát tiến độ thực hiện của các nhà thầu, lấp chế độ trách nhiệm về tiến độ thực hiện đối với các bên, từ đó, thực hiện giám sát một cách sát sao, nghiêm túc.
- Sử dụng các phương pháp quản lý mang tính khoa học, hiện đại như: sử dụng biểu đồ Gantt, phần mềm Microsoft Project để lập kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện các công việc.
- Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng để đảm bảo dự án khởi công xây dựng đúng tiến độ.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý an toàn sản xuất, thi công công trình.
- Xây dựng kiện toàn chế độ quản lý sản xuất an toàn phù hợp với chính sách, pháp quy, điều lệ, quy phạm và tiêu chuẩn sản xuất an toàn có liên quan của Nhà nước và địa phương, phù hợp với đặc điểm của dự án.
- Xây dựng và thực hiện chế độ trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện dự án. Nắm rõ chế độ thực hiện, trách nhiệm thực hiện, kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện trách nhiệm an toàn.
- Cải tiến công nghệ sản xuất, thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa trong thi công xây lắp, nâng cao trình độ kỹ thuật an toàn, giảm nhẹ cường độ lao động của nhân công, đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho nhân công.
- Lắp đặt trang thiết bị an toàn và sử dụng hợp lý các vật dụng bảo hộ lao động. Các thiết bị an toàn bao gồm thiết bị phòng hộ, thiết bị bảo hiểm, thiết bị tín hiệu để chỉ thị hoặc cảnh báo nhân công phải làm gì, tránh làm gì; và dấu hiệu cảnh bảo nguy hiểm đặt trong hiện trường thi công. Các vật dụng bảo hộ lao động thường được sử dụng như mũ bảo hiểm.
- Thực hiện duy tu bảo dưỡng và kiểm tra, thử nghiệm máy móc thiết bị để duy trì trạng thái máy móc tốt, nâng cao thời hạn và hiệu suất sử dụng, đảm bảo việc vận hành bình thường, kéo dài tối đa tuổi thọ, phòng tránh các sự cố xảy ra do máy móc, thiết bị không được đảm bảo.
KẾT LUẬN.
Quản lý dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện dự án đầu tư của công ty. Một dự án đầu tư thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý dự án có được thực hiện tốt hay không. Do thời gian thực hiện đầu tư của một dự án là khá lớn, quá trình thực hiện lại chịu tác động của nhiều yếu tố bất định, việc thực hiện đầu tư không phải khi nào cũng được tiến hành đúng như kế hoạch ban đầu. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải có sự quản lý thường xuyên, sát sao để đảm bảo cho hoạt động đầu tư luôn mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra của mỗi dự án.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1, em đã đi sâu nghiên cứu về mô hình, nội dung và cách thức quản lý các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở tại công ty, từ đó, hiểu rõ hơn về vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng trong thực tế. Mặt khác, qua quá trình tìm hiểu thực tế, em đã học được những kinh nghiệm cho bản thân, từ đó đề xuất một số giải pháp với công ty nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô trong Bộ môn để bài làm được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà, cảm ơn quý Công ty cùng toàn thể các anh chị Phòng Đầu tư và Quản lý dự án đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009.
Người làm.
Nguyễn Thị OanhTÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình “Quản lý dự án”. Chủ biên: PGS.TS Từ Quang Phương
Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Sách “Quản lý dự án công trình xây dựng”_ Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý_ Nhà xuất bản Lao động và xã hội
Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
Sổ tay chất lượng ISO 9001 – 2000 của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
Báo cáo của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông thường niên các năm 2007, 2008, 2009 _ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1
Dự án Lô Biệt thự cao cấp BT05 – BT06 khu đô thị mới Việt Hưng - Long Biên – Hà Nội, chủ đầu tư Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
Dự án Công trình nhà ở thấp tầng lô BT15, LK36, LK40, LK42 khu đô thị mới Vân Canh – Hoài Đức – Hà Nội, chủ đầu tư Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud1.
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 153/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21668.doc