Quản lý đô thị Thái Nguyên

Lời nói đầu ở nước ta, trong những năm gần đây chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường. Đề ra các giải pháp để quản lý phế thải đô thị. Với lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều tại các đô thị công việc này càng khó khăn, trong khi đó địa điểm chôn lấp rác thải ngày càng ít vì tình hình đô thị hoá, dân số tăng nhanh. Nền công nghiệp phát triển, kinh tế dịch vụ tăng do đó lượng rác thải nguy hại cũng tăng. Vì lẽ đó quản lý chất thải đô thị đã trở nên bức bách không thể trì hoãn được.

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý đô thị Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Thái Nguyên đã và đang phải đối mặt với những thách thức về vấn đề ô nhiễm môi trường. Vì vậy từ năm 1994 sau khi nhà nước ban hành Luật Bảo vệ môi trường, với chức năng thống nhất quản lý nhà nước mọi hoạt động về bảo vệ môi trường, UBND tỉnh đã có quyết định bổ xung và bố trí cán bộ làm công tác quản lý môi trường cho Sở Khoa học và công nghệ môi trường thực hiện tham mưu và trực tiếp tổ chức thực hiện một số nội dung của Luật Môi trường tại địa phương. Chính vì lẽ đó Công ty Quản lý đô thị Thái Nguyên đã được thành lập với nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường thành phố Thái Nguyên nói riêng với toàn tỉnh nói chung. Từ khi công ty được thành lập tới nay, môi trường trong thành phố có nhiều đổi thay, lượng rác thu gom được xử lý, vấn đề ô nhiễm môi trường đã được cải thiện. Lời cảm ơn Hai tháng thực tập vừa qua đã được sự giúp đỡ của các cô chú CBCNV trong Công ty và các ngành, ban có liên quan. Em đã hiểu rõ, nắm bắt được nguồn gốc phát sinh quy trình thu gom chất thải rắn, các phương pháp và công nghệ xử lý CTR đô thị của Công ty quản lý môi trường đô thị Thái Nguyên. Nắm bắt được hệ thống các quy định về quản lý môi trường của Công ty nói riêng và quản lý, bảo vệ môi trường của tỉnh Thái Nguyên nói chung. Nhân dịp này, em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn tới các cô, các chú CBCNV trong Công ty và các CBCNV trong ban, ngành có liên quan đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua. Em kính mong tiếp tục có những ý kiến đóng góp của các cô, chú CBCNV trong Công ty, của thầy, cô giáo đã dạy dỗ em để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc của nước ta, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội về phía Nam của tỉnh, phía Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Đông tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang. Toàn tỉnh có diện tích 3.541 km2 và dân số hơn một triệu người, với 8 dân tộc anh em chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, Mông, Sán Chay và Hoa. Tỉnh Thái Nguyên có 09 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 07 huyện thị. 1.1.2. Địa hình Thái Nguyên có địa hình đặc trưng là đồi núi đá vôi và đồi dạng bát úp. 1.1.3. Khí hậu, thời tiết Khí hậu: Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông. Địa hình chủ yếu là đồi núi nên khí hậu của tỉnh có những đặc điểm sau: Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23,60C (năm 2004). Trong đó nhiệt độ trung bình thấp nhất đạt khoảng 17,00C và nhiệt độ trung bình cao nhất đạt khoảng 28,80C (thời gian tháng 6). Thái Nguyên là khu vực có độ ẩm khá cao. Trung bình năm đạt tới 82%. Độ ẩm trung bình thấp nhất đạt 77% và lớn nhất đạt 88%. Với lượng mưa khá lớn trung bình năm 1800 á 2500mm, tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều trong khu vực tỉnh theo thời gian, không gian. Thái Nguyên có 2 con sông chính chảy qua địa phận là sông Cầu, sông Công và chịu ảnh hưởng rất lớn về chế độ thuỷ văn của 2 con sông này. Sông Công: Bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chảy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất của tỉnh. Sông Cầu: có dòng chảy chính là sông Cầu với chiều dài 290km, bắt nguồn từ núi Văn rồi đổ vào sông Thái Bình ở Phả Lại. Chế độ thuỷ văn của các sông trong khu vực được chia thành 2 mùa: mùa lũ và mùa khô. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70á80% tổng lưu lượng dòng chảy trong năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Trước đây và hiện nay Thái Nguyên vẫn được chính phủ coi là trung tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm gần đây Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường đại học, 16 trường cao đẳng, THCN và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu vực. 1.2.1. Dân số Dân số Thái Nguyên tính đến năm 2004 là 1.096.091 người, với mật độ trung bình ằ 312 người/km2. Tuy nhiên dân số tập trung cao ở thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Đặc trưng của thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công là đô thị vừa là nơi tập trung dân cư vừa là khu sản xuất công nghiệp, vừa là trung tâm hành chính văn hoá xã hội và cũng là đầu mối giao thông với các tỉnh, thành phố xung quanh. Bảng 1: Dân cư đô thị và nông thôn tại các huyện, thành thị Tên thành phố, huyện thị Tổng số dân Dân số thành thị Dân số nông thôn Thành phố Thái Nguyên 232.440 164.894 67.546 Thị xã Sông Công 44.509 22.761 21.748 Huyện Định Hoá 89.444 6.011 83.433 Huyện Võ Nhai 62.623 1.426 59.179 Huyện Phú Lương 104.483 7.769 96.714 Huyện Đồng Hỷ 123.899 13.978 109.921 Huyện Đại Từ 164.199 8.197 156.002 Huyện Phú Bình 138.760 7.987 103.773 Huyện Phổ Yên 135.634 13.035 122.599 1.2.2. Cơ cấu kinh tế Trong những năm qua (2000-2004), tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và xây dựng tăng nhanh. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 30% (2000) lên tới 375 (2004). Ngành Nông lâm nghiệp và thuỷ sản có mức giảm tỷ trọng từ 34% (2002) xuống còn 27% (2004). Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởng chung, tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2000 là 36%, tuy nhiên đến năm 2002 giảm xuống còn 34% và tăng lên 365 (2004). Năm 2000 GDP (bình quân đầu người) 2,8 triệu đồng đến 2004 đã tăng lên 4,7 triệu đồng, đến 2005 là 5,2 triệu dồng. Như vậy sau 5 năm bình quân GDP tăng 1,8 lần. Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của Thái Nguyên từ 2000-2004 Cơ cấu kinh tế năm 2000 Cơ cấu kinh tế năm 2001 Cơ cấu kinh tế năm 2002 Cơ cấu kinh tế năm 2003 Cơ cấu kinh tế năm 2004 Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội. a) Tiềm năng về khoáng sản Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất phong phú về chủng loại (than đá, than mỡ, quặng sắt, titan,…) tỉnh có trữ lượng than lớn đứng thứ 2 trong cả nước, than mỡ có trữ lượng trên 15 triệu tấn và than đá koảng 90 triệu tấn, khoáng sản vật liệu xây dựng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại, sản xuất nguyên liệu xây dựng… b) Tiềm năng về nông lâm nghiệp Được sự ưu đãi của thiên nhiên về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông lâm nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh vào khoảng 102.190ha và rừng trồng có diện tích hơn 44.400ha. c) Tiềm năng về du lịch Thái Nguyên có tiềm năng du lịch lớn như: Hồ Núi Cốc, khu ATK (Định Hoá), chùa Hang (Đồng Hỷ), Hang Phượng Hoàng (Võ Nhai)… tuy nhiên vẫn chưa được phát triển mạnh. 1.3. Hiện trạng môi trường thành phố Thái Nguyên Từ những năm 60 của thế kỷ trước, Thái Nguyên đã được chọn là nơi xây dựng khu công nghiệp sản xuất gang thép, kim loại màu, chế tạo cơ khí, chế biến lâm sản,… Đồng thời để đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, công nghiệp khai khoáng cũng được hình thành với quy mô lớn hơn như khai thác quặng sát, chì, kẽm, than đã,… nhưng công nghệ thiết bị cho sản xuất và khai thác chế biến khoáng sản đều thuộc loại cũ kỹ và lạc hậu. Khi bước vào thời kỳ kinh tế thị trường, nguồn tài nguyên khoáng sản và lâm sản đều được các thành phần kinh tế đầu tư khai thác và chế biến tại chỗ bằng phương pháp thủ công hoặc công nghệ đơn giản lạc hậu. Vào những năm 90 nhiều lò luyện thiếc, chì, kẽm, lò gạch, lò vôi thủ công được xây dựng trên mặt bằng đất nông nghiệp và khu dân cư tập trung. Cùng với quá trình đô thị hoá, dân số, nhà hàng, khách sạn ở thành phố, thị xã, thị trấn tăng rất nhanh. Có thể nói các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã có những tác động gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên và môi trường tỉnh. Đến nay Thái Nguyên phải đương đầu với nhiều khó khăn trở ngại để đạt được sự phát triển bền vững. 1.3.1. Hiện trạng môi trường nước Theo số liệu hiện có Thái Nguyên có khoảng 3-4 tỷ m3mặt/năm và 1,5 á 2 tỷ m3 nước dưới mặt đất (nước ngầm)/1năm. Các kết quả phân tích hiện có cũng cho thấy nguồn nước mặt của Thái Nguyên có chứa chất gây ô nhiễm từng lúc, từng khu vực đã đến mức báo động chất lượng nước ngầm đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. a) Nước cấp Trong nhiều năm qua, nhất là những năm gần đây các cấp, các tổ chức doanh nghiệp, cộng đồng dân cư đã quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường nhất là môi trường nước. Hiện nay Thái Nguyên đã xây dựng hơn 50 công trình cấp nước sạch tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho hơn 80% dân số đô thị và gần 50% đối với dân cư nông thôn. Tại thị xã Sông Công có một nhà máy nước với công suất hơn 5.000m3/ngày. Riêng thành phố Thái Nguyên có hai nhà máy nước với tổng công suất lên đến 45.000m3/ngày. Ngoài các công trình cấp nước tập trung, nhân dân tự khai thác và quản lý nước ngầm để sử dụng. Tỉnh Thái Nguyên đã huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư xây dựng nâng cấp một số công trình trọng điểm, đào và khoan gần 200 giếng nước sạch, cải tạo hơn 13.100 giếng nước sinh hoạt… b) Nước thải Nước thải sinh hoạt: sông Cầu và sông Công còn là nơi tập trung nước thải của dân cư sống ven sông, thị trấn, thị xã và thành phố. Với lượng nước thải 70 lít/người/ngày (2004) thì lượng nước thải xuống sông Cầu và sông Công như bảng sau (bảng 2). Bảng 2: Lượng nước thải sinh hoạt và sông Cầu, sông Công Tên sông Tên đô thị Dân số Tổng lượng nước thải (m3/ngày) Sông Cầu Thành phố Thái Nguyên 164.894 11.542,580 Thị trấn ĐH và Giang Tiên (Phú Lương) 7.769 543,830 Thị trấn úc Sơn (Phú Bình) 7.989 559,090 Tổng cộng 12.645,400 Sông Công Thị xã Sông Công 22.716 1.513,270 Thị trấn Đại Từ 8.197 573,790 Thị trấn Ba Hàng (Phổ Yên) 13.035 913,710 Tổng cộng 2.000,770 Theo báo cáo hiện trạng môi trường 2002-2003 của tỉnh, trong nước thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên năm 2002 có hàm lượng COD vượt TCVN: 5942-1995 cột B 1,3 á3 lần, BOD5 vượt 1,1 á 2,5 lần. Nước thải công nghiệp: sông Cầu, sông Công và một số nhánh chảy vào hai sông này, hiện nay vẫn là nơi xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý sơ bộ của một số cơ sở sản xuất công nghiệp như Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty luyện kim mầu, Công ty nông sản Phú Lương, Nhà máy bia Vicoba, nhà máy tấm lợp Amiăng, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Công ty Diezen sông Công, Xí nghiệp chè Đại Từ,… Trong nước thải của các cơ sở sản xuất này có chứa một số chất gây ô nhiễm nguồn nước như nước thải của Công ty gang thép Thái Nguyên có nồng độ BOD, NH4, SO2, Zn, Cn, Phenol, dầu mỡ… đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Nước thải của Công ty Luyện kim mầu có chứa As, CN, Fe, Phenol và khu công nghiệp sông Công trong nước thải có chứa BOD, COD, CN, phenol, suyfua. Nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đang là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nước sông Cầu, cụ thể được thể hiện trong bảng 3. Bảng 3: Thành phần nước thải của một số nhà máy vượt tiêu chuẩn cho phép tại tỉnh Thái Nguyên Thời gian Tên nhà máy Năm 2003 Năm 2004 Mùa khô Mùa mưa Mùa Khô Mùa mưa Công ty Gang thép Thái Nguyên Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quả NH4 2,43 BOD 64,5 TSS 12,6 TSS 145 Zn 2,77 Mn 1,03 Phenol 2,92 Phenol 0,29 NH4 5,20 CN 0,63 CN 0,14 Coli 19000 Sunfua 0,50 Sunfua 4,46 Dầu 3,85 Công ty luyện kim Mầu Pb 0,50 Mn 2,97 PH 9,10 Fe 8,32 NH4 1,43 NH4 1,77 TSS 126 TSS 153 AS 0,52 AS 0,34 Phenol 2,92 NH4 2,24 Zn 3,19 NH4 1,36 Cf+4 0,14 Dầu 1,12 AS 0,16 Phenol 0,12 Sunfua 7,23 Khu công nghiệp Sông Công BOD 84,46 Mn 2,96 COD 314,70 TSS 105 NH4 6,02 NH4 1,77 BOD 165,54 NH4 4,72 TSS 105 AS 0,34 TSS 133,00 Sunfua 0,82 Phenol 0,15 Phenol 0,08 CN 0,12 NH4 5,63 Cf+4 0,18 Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ COD 2186 COD 2224 PH 11,40 COD 200,33 BOD 1238 BOD 910 COD 321,33 BOD 135,10 Fe 5,00 NH4 33,6 BOD 297,30 Phenol 0,11 Coli 13000 TSS 158 TSS 136,00 TSS 319 TSS 269 Phenol 0,58 NH4 1,97 Phenol 0,32 NH4 3,86 Cf 0,14 CN 0,12 Mn 1,29 Clo dư 2,85 CN 0,12 Sunfua 1,28 Nhà máy tấm lợp COD 102 TSS 130 PH 12,80 PH 12,10 BOD 57,43 TSS 1208 TSS 333,00 AS 0,14 NH4 1,57 NH4 1,68 Cf 0,14 Sunfua 5,10 1.3.2. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Thái Nguyên Theo số liệu khảo sát của trung tâm kỹ thuật môi trờng đô thị và khu công nghiệp năm 2000 cho thấy một số đoạn đường trong thành phố Thái Nguyên nồng độ các chất C0, CO2, N02 đến dưới tiêu chuẩn cho phép, cụ thể trong bảng 4. Bảng 4: Nồng độ bụi và các khí độc tại một số đoạn đường trong thành phố Thái Nguyên (2000). Điểm quan trắc CO (mg/m3) SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) Pb (mg/m3) Bụi (mg/m3) Trước cổng bệnh việ đa khoa 2,831 0,036 0,032 0,0059 0,432 Đường Lương Ngọc Quyến - Quán Triều 2,816 0,037 0,034 0,0060 0,401 Đường CM T8 2,718 0,032 0,027 0,0056 0,392 Ngã tư Đồng Quang 4,405 0,052 0,034 0,0063 0,387 Quán Triều 3,577 0,036 0,043 0,0059 0,494 TCVN5937-1995 5,0 0,30 0,10 0,0050 0,20 Tuy nhiên riêng chỉ có nồng độ bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9 - 2,2 tấn. Một phần do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông lưu lượng xe trên các tuyến đường, trục đường chính tại thành phố Thái Nguyên số lượng xe con và xe khách đều tăng từ 2000 - 2005, đặc biệt là lưu lượng xe máy tăng nhiều ở những đầu mối giao thông chính (ngã ba Mỏ Bạch, ngã ba Bắc Nam…). Bảng 5: Lưu lượng xe trên các tuyến đường Loại xe Ô tô tải Ô tô con + xe khách Mô tô + xe máy Thời gian Đoạn đường 2000 2005 2000 2005 2000 2005 Ngã ba Mỏ Bạch (Đường Lương Ngọc Quyến) 162 83 92 184 874 2160 Đường tròn Gang Thép (Đường CMT8) 26 30 24 18 536 677 Ngã ba Bắc Nam (Quốc lộ 3) 116 63 86 197 636 1995 Cầu Gia Bẩy (Đường Dương Tự Minh) 144 54 20 30 1510 1567 Trung bình mỗi ngày mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 2 viên than tổ ong đẻ đun nấu (bình quân mỗi hộ gia đình có 5 người), lượng than sẽ vào khoảng 300g/người/ngày còn các nhà hàng ăn uống khách sạn sử dụng từ 10kg - 30kg/ngà. Với dân số như hiện nay và nếu kinh tế đang phát triển mạnh thì lượng than sử dụng hàng ngày và tải lượng khí thải độc hại trong một ngày là tươg đối lớn, cụ thể được thể hiện trong bảng 6. Bảng 6: Khối lượng các tác nhân gây ô nhiễm dạng khí phát sinh do đun nấu bằng than Địa điểm Lượng than sử dụng trong hộ gia đình (kg/ngày) Lượng than sử dụng cho nhà hàng (kg/ngày) Tổng lượng than sử dụng (kg/ngày) Tài lượng khí thải (kg/ngày) S02 N02C CO Bụi V0C Thái Nguyên 69.732 16.000 85.732 836,8 771,6 25,7 128,6 4,715 Thị xã Sông Công 13.352 4.000 17.353 169.2 167,2 5,2 26,0 0,954 Ghi chú: Thành phố Thái Nguyên: Dân số: 232.440 Số nhà hàng khoảng 800 Thị xã Sông Công: Dân số 44.509 Số nhà hàng khoảng 200 Thái Nguyên có lượng khoáng sản lớn và phong phú về chủng loại. Thái Nguyên có nhiều điểm, mỏ khai thác khoáng sản đang hoạt động, năm 2003 còn trên 300 điểm và mỏ, trong đó có nhiều điểm khai thác trái phép của tư nhân và cá thể, tình trạng này diễn ra hầu như khắp mọi nơi trong địa bàn tỉnh, đặc biệt là các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai. Bụi của các mỏ được thải vào không khí ở khu vực xung quanh. Tài lượng bụi trong khai thác một số loại khoáng sản được trình bày trong bảng 7. Bảng 7: Tải lượng bụi thải trong khai thác khoáng sản Loại khoáng sản Số mỏ Lượng bụi thải 2001 2002 2003 2004 Than 6 33740 32466 31867 42182 Đá 15 19570 24882 23618 44162 Quặng các loại 10 10477 16448 24169 19614 Đất sét 3 1336 1410 2747 2792 1.3.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn (CTR) CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng….) Lượng chất thải tạo thành đối với dân thành thị là khoảng 0,6 kg/người/ngày đêm, đối với dân cư nông thôn khoảng 0,4 kg/người/ngày. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người mang tính đặc thù của từng địa phương, mức sống văn minh của dân cư ở mỗi khu vực đó. Căn cứ vào số lượng các cơ sở kinh doanh đã đăng ký (2004), ở khu vực thành phố, ước tính lượng rác thải ra hơn 32 tấn/ngày. Rác thải của các cơ quan, công sở trường học 6 tấn/ ngày. Theo báo cáo của công ty Gang thép Thái Nguyên khoảng từ 60.000 - 70.000 tấn CTR, với hơn 50 năm hoạt động . Hiện nay lượng CTR này được lưu trữ tại một bãi có tổng diện tích là: 230m2. Rác thải xây dựng ước trừng có khoảng 1.000 tấn/ngày phần lớn lượng CTR này được thu gom và vận chuyển bởi các tư nhân, lượng rác còn lại được đổ lại các khu đất trống và trên các dìa đường của các xã. Những nguồn chất thải y tế chính ở vùng đô thị gồm các bệnh viện, phòng khám, các trung tâm chuyên khoa tại thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công. Các cơ sở này phần lớn điều trị nội trú, là nơi sản sinh ra nhiều chất thải y tế. Nguồn chất thải y tế ở vùng cận đô thị, vùng nông thôn gồm các trung tâm y tế huyện, bệnh viện phong và da liễu, các trạm y tế của xã phường, thị trấn… tất cả đều thải ra lượng CTR mang tính độc hại cao và lượng rác thải sinh hoạt (bảng 8). Bảng 8: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên Tuyến bệnh viện Tổng lượng chất thải (kg/giường bệnh/ngày) Chất thải y tế nguy hại (kg/giường bệnh/ngày) Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên 0,90 0,14 Bệnh viện tỉnh (BVA) 0,86 0,12 Bệnh viện tuyến huyện 0,6 0,10 1.4. Hướng phát triển trong tương lai của thành phố Thái Nguyên Thái Nguyên đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ cấu "Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" chuyển sang cơ cấu kinh tế "công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp" vào năm 2010. Tỉnh Thái Nguyên quy hoạch phương hướng phát triển một số ngành mũi nhọn như sau: a. Phương hướng phát triển ngành Nông lâm nghiệp đến năm 2010 Tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu trong ngành Nông nghiệp thông qua các chương trình trọng điểm của ngành. Thúc đẩy phát triển chế biến lâm sản.. đặc biệt là công nghiệp chế biến và xuất khẩu chè, hoa quả và sản phẩm chăn nuôi. b. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2010 Với khu công nghiệp gang thép đã hình thành từ trước đây, công ty Gang thép Thái Nguyên là đơn vị sản xuất thép từ quặng sắt. Năm 2001 công ty đã được đầu tư chiều sâu cho phát triển và hiện nay đang tiếp tục tự mở rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm c. Phương hướng phát triển ngành du lịch Chương II Sơ lược về hoạt động của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1. Quá trình hình thành Công ty thành lập ngày 23 tháng 8 năm 1989 trên cơ sở công ty phục vụ công cộng. Đến ngày 21 tháng 7 năm 1997 được UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích công ty quản lý đô thị Thái Nguyên. Ngày 18 tháng 10 năm 2005 chuyển thành công ty TNHH một thành viên môi trường và quản lý đô thị Thái Nguyên. 2.1.2. Quá trình phát triển Trụ sở văn phòng công ty cách trung tâm thành phó 2km về phía Đông nam.Trên đường CMT8 - Số 302 với diện tích sử dụng 300m2. Công ty tiến hành thu gom chất thải rắn đô thị thuộc khu vực thành phố Thái Nguyên với tổng CBCNV là 278 người (2002). Đến nay công ty đã mở rộng địa bàn thu gom chất thải rắn, đã xây dựng bãi chôn lấp chất thải, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bằng phương pháp đốt (lò bảo ôn). Đến nay (2005) đã nâng tổng số CBCNV lên tới 349 người 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty gồm 03 phòng nghiệp vụ và 10 đội sản xuất trực thuộc, trong đó có 05 đội vệ sinh môi trường, 01 đội xe gồm 47 xe ô tô các loại, 1 đội thoát nước, 0 đội điện, 1 đội quản lý và duy tu công viên và cây xanh đô thị , 1 đội bảo vệ. 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên Ban giám đốc Phòng TC-HC Phòng khoa học kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Đội xe Đội điện Đội thoát nước Đội cây xanh Đội bảo vệ 5 đội vệ sinh môi trường Giám đốc là người được cấp trên bổ nhiệm, đại diện hợp pháp là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng pháp luật và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức. Phó giám đốc là người giúp giám đốc phụ trách kinh doanh đảm bảo kế hoạch và tiến độ. Phòng tổ chức hành chính là nơi tiếp nhận những công văn gửi đi và gửi đến, chăm lo mọi điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp trông coi bảo vệ tài sản, tiếp khách, đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV trong công ty, bố trí sắp xếp lao động về số lượng, chất lượng xác định biên chế trong các phòng ban, giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức và các chế độ khác. Phòng khoa học kỹ thuật; xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng, từng quý, từng năm về sản xuất kinh doanh, sửa chữa và đầu tư thiết bị máy móc. Điều hành cho các loại phương tiện phục vụ công tác vệ sinh môi trường và dịch vụ khác một cách kịp thời. Phòng tài chính kế toán: phản ánh chính xác các loại vốn, tài sản công ty hiện có, hạch toán chi phí sản xuất đúng chế độ, pháp lệnh kế toán, theo dõi kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giúp giám đốc làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, giúp giám đốc hạch toán trả lương trong công ty đúng chế độ. Hình 1: Sơ đồ mặt bằng của công ty quản lý đô thị Thái Nguyên Phòng ban giám đốc Garaôtô Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Cổng chính Vỉa hè Vỉa hè hướng đi vào trung tâm T.P Cổng phụ 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (đội) Đội vệ sinh môi trường: có nhiệm vụ thu gom rác thải trên các trục đường trong thành phố, thu gom rác tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện, công sở và các hộ dân trong khu vực thành phối. Đội điện: có nhiệm vụ quản lý và khai thác hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí khu vực công cộng. Đội cây xanh: có nhiệm vụ quản lý và khai thác công viên trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh trong thành phố các dải phân cách trên quốc lộ. Đội thoát nước: quản lý hệ thống thoát nước trong thành phố. Đội bảo vệ: quản lý nghĩa trang nghĩa địa, dịch vụ tang lễ hiếu + hỷ các công trình công cộng, vỉa hè, biển, trên đường phố, số nhà. Đội xe: vận chuyển chất thải, phục vụ dịch vụ hiếu hỷ, tang lễ và các dịch vụ công cộng khác. 2.1.4. Sơ lược về thiết bị đặc thù của công ty Toàn công ty có 47 xe ô tô các loại với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, trong đó có 22 xe ép rác, 23 xe phục vụ tang lễ, hiếu, hỷ, 01 xe ủi bánh xích, 1 xe hút bể phốt. a. Xe ép rác: Dùng để nén ép rác vào tháng Từ điểm tập kết rác trở tới bãi chôn lấp ảnh dưới. ảnh Quá trình nén ép rác vào thùng xe nhằm làm giảm thể tích rác, đồng thời tăng diện tích chứa rác của xe. Xe có thể trở được khoảng 4 tấm CTR. b. Máy ủi bánh xích: là thiết bị được thiết kế đặc biệt phù hợp với công việc ủi rác san lấp mặt bằng. Quy định an toàn khi vận hành máy ủi bánh xích là kiểm tra độ an toàn của xe, mặc quần áo bảo hộ lao động, sử dụng găng tay,.. để đảm bảo an toàn, tuyệt đối không được uống rượu, bia khi vận hành máy móc. c. Xe hút bể phốt: Dùng để hút bùn cặn ở cống rãnh, hố ga. Dùng ống dẫn từ xe vào để hút chất bẩn lên thùng xe rồi vận hành nơi xử lý. Để đảm bảo an toàn, công nhân phải kiểm tra độ an toàn của xe, mang đầy đủ giấy tờ có liên quan (bằng lái xe, giấy tờ điều động xe… ), phải đi găng tay, ủng cao su… Xe phục vụ tang lễ, hiếu hỷ: xe dùng để chuyên chở người phục vụ dịch vụ tang lễ hay hiếu hỷ. Xe được cấu tạo như xe ô tô khách xe 24 chỗ ngồi, 12 chỗ ngồi và 4 chỗ ngồi, đảm bảo an toàn, luôn mang theo giấy tờ cần thiết, thường xuyên rửa xe cho sạch sẽ… 2.5. Nội quy an toàn lao động được áp dụng tại công ty Căn cứ bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam Căn cứ nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số của Bộ lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Để có cơ sở thực hiện tốt các chế độ theo quy định của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động công ty quản lý đô thị Thái Nguyên quy định về chế độ trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động cụ thể như sau: 2.5.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có trách nheịem thực hiện đúng luật lao động và nghị định 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm Trang bị đầy đủ dụng cụ lao động, phương tiện làm việc cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước ở từng công việc cụ thể. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước ban hành. 3. Đảm bảo các quyền lợi khác Tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập luật lao động, Nghị định 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước ban hành. Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng quy định, chế độ của Nhà nước. Tổ chức khám bệnh định kỳ cho người lao động Tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 2.5.2. Trách nhiệm của người lao động 1. Tham gia đủ ngày, giờ công có chất lượng theo đúng chế độ, qui định của Nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. 2. Khi làm việc người lao động phải tuyệt đối tuyên thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước đã quy định. 3. Người lao động trong giờ làm việc phải sử dụng đầy đủ, đúng trang bị dụng cụ sản xuất, trang bị bảo hộ lao động do công ty cung cấp 4. Quy định cụ thể thêm về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động cho từng bộ phận công tác a. Các đội vệ sinh Khi làm việc phải sử dụng đúng, đầy đủ trang bị bảo hộ lao động do công ty cấp theo từng khu vực làm việc sử dụng đúng loại dụng cụ lao động của công ty đã trang bị. b. Đội xe Luôn giữ gìn xe sạch đẹp, thường xuyên kiểm tra độ an toàn của xe, đảm bảo xe hoạt động tốt trong mọi trường hợp ga ra để xe được quét dọn sạch sẽ. Khi xe ra khỏi công ty phải tuyệt đối đảm bảo an toàn, đầy đủ các giấy tờ cần thiết… c. Đội điện: tuân thủ các quy định về an toàn điện do Nhà nước ban hành khi làm việc phải có đầy đủ trang bị an toàn lao động, làm việc trên cao nhất thiết phải đeo dây an toàn. d. Công tác bảo vệ Khi làm việc phải mặc đầy đủ đồng bộ trang phục bảo vệ do công ty cấp. Đảm bảo giữ gìn, bảo vệ tốt tài sản trong khu vực được giao trách nhiệm. * Quy định trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Căn cứ vào tình hình thực tế lao động của công ty quy định trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất. 1. Quét rác công cộng, san gạt rác (đội vệ sinh môi trường) Quần áo bảo hộ lao động, áo phản quang, áo mưa, ủng cao su, khẩu trang, gang tay, nón, xà phòng 2. Đội điện Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, mũ, ủng cao su, gang tay cách điện, dây an toàn. 3. Đội xe: (xe ép rác, xe hút bể phốt, xe ủi bánh xích) Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, gang tay, khẩu trang, mũ nhựa, ủng cao su, xà phòng, chiếu cá nhân 4. Đội thoát nước: Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, mũ nhựa, ủng cao su, khẩu trang, gang tay, xà phòng. 5. Đội cây xanh Quần áo bảo hộ lao động, áo mưa, mũ cát bi phù hiệu, đèn pin, pin đèn, giầy vải. 2.6. Các văn bản pháp luật về quản lý môi trường Trong quá trình phát triển, những năm qua Thái Nguyên đã phải đối mặt với những thách thức của suy thoái môi trường và ô nhiễm môi trường. Do đó Thái Nguyên đã nhận thức rằng luật bảo vệ môi trường là cơ sở pháp lý để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Để cụ thể hoá công tác quản lý và bảo vệ môi trường có các văn bản sau: - Quyết định của UBND tỉnh về việc thành lập hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM 1997) - Quyết định của UBND tỉnh ban hành bản quy chế tạm thời về quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh (1997) - Quyết định của UBND tỉnh ban hành bản quy chế quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh (2002) 2.7. Hướng phát triển của công ty trong tương lai 1. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình tại BCL Thay thế giếng thu và thoát nước rác hiện nay Sửa lại lớp lót và lớp bảo vệ ở ô chôn lấp hiện nay Sửa lại vách ngắn nước mưa Xây dựng phần vành đai nghiêng của bãi lên độ cao 75m Nâng cấp hệ thống xử lý nước lác Xây dựng các giếng quan trắc nước ngầm Mua mới xe ủi Mở rộng diện tích BCL 2. Mở rộng địa bàn hoạt động thu gom của công ty tăng hiệu suất thu gom CTR. 3. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục tới người dân tham gia vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường. 4. Tổ chức những buổi vệ sinh môi trường công cộng. 5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV trong toàn công ty. Chương III hoạt động thu gom và phương pháp xử lý chất thải rắn của công ty 3.1. Hoạt động thu gom chất thải rắn Theo quan điểm mới: CTR thành phố (gọi chung là rác thải thành phố) được định nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực thành phố mùa không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó và được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu thuỷ. 3.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR Các nguồn phát sinh ra CTR bao gồm: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt) - Từ các trung tâm thương mại - Từ các công sở, trường học, các công trình công cộng - Từ các dịch vụ - Từ các hoạt động công nghiệp, nông lâm nghiệp - Từ các hoạt động xây dựng - Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố. CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên thành phần của chúng khác nhau, do đó CTR cũng được phân loại theo nhiều cách. Điều kiện sinh hoạt, điều kiện thời tiết, khí hậu các yếu tố xã hội tập quán là những yếu tố ảnh hưởng tới thành phần của CTR đô thị. Tuy nhiên tại công ty chỉ phân loại theo bản chất nguồn tạo thành và theo mức độ nguy hại, cụ thể như sau: a. Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt: bao gồm các thành phần như kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, đất, đá, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, quá hạn sử dụng, tre, gỗ, xương động vật, lông gà, vịt, vải, gi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5523.doc
Tài liệu liên quan