Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa - Vũng Tàu

1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia đình luôn là môi trường sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và dựa trên cơ sở tình thương yêu. Như vậy gia đình là môi trường giáo dục có nhiều thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp với gia đình để nân

pdf110 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2485 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cao hiệu quả giáo dục học sinh. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục của nước ta. 1.2. Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi thiếu niên bắt đầu dậy thì, có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi trường xung quanh. Học sinh ở vùng nông thôn, nhất là học sinh nam thường có nhiều trò chơi hấp dẫn của miền quê, hơn nữa các em hầu như chỉ học một buổi / ngày, đa số không đi học thêm. Như vậy chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các em ở trường, còn gần 3/4 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, ngoài ra trong suốt gần 3 tháng hè các em không đến trường. Với môi trường thiên nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của thiếu niên và thời gian ở trường không nhiều nên học sinh trung học cơ sở dễ sao lãng nhiệm vụ học tập và rèn luyện của mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn. 1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp tiểu học và trung học cơ sở. Phương pháp học tập theo chương trình mới yêu cầu cao việc tự giác học tập ở nhà của học sinh, các em không phải thụ động tiếp thu kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn 2 thông tin theo sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ. Hơn nữa quá trình học tập ở nhà là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục. 1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục: thầy cô và cha mẹ, đồng thời tạo được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả nhà trường và gia đình. 1.5. Ở thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 3 xã thuộc vùng nông thôn. Trong nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư và quan tâm đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số cha mẹ còn khoán trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả giáo dục cao. Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa” là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh ở các trường vùng nông thôn trong thị xã và trong tỉnh. 3 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng việc quản lý công tác phối hợp của nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong việc giáo dục học sinh, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. - Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh ở các trường THCS thuộc vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1 . Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 4.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý công tác phối hợp của nhà trường với cha mẹ học sinh và nguyên nhân yếu kém trong công tác này ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa. 4.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. 4 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu có các biện pháp quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh ở trường và ở gia đình một cách thích hợp, đồng thời tạo lập được sự phối hợp tốt và có sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường với cha mẹ học sinh thì sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa gồm trường THCS Nguyễn Thanh Đằng, Dương Văn Mạnh, Long Toàn, Phước Nguyên và trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm thu thập và phân tích các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và những vấn đề lý luận có liên quan đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình học sinh. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: - Phương pháp điều tra bằng phiếu: lập phiếu hỏi các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và các hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình. - Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với ban giám hiệu, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh để khẳng định kết quả điều tra bằng phiếu. - Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê: dùng toán thống kê để tính điểm trung bình và độ lệch chuẩn về mức độ thực hiện một số công việc phối hợp giữa các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh là vấn đề từ lâu đã được xã hội và các nhà giáo dục rất coi trọng. Trong nền giáo dục cận đại, J.A.Komenxki (1592-1670) là người đầu tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng của mối quan hệ thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ. Ông khẳng định lòng ham học của trẻ không thể thiếu vắng sự kích thích từ phiá bố mẹ và thầy cô :..“Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”… .Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và gia đình trong việc thực hiện mục đích giáo dục những người công dân chân chính trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. V.A.Xukhomlinxki (1918-1970) đã khẳng định nêú gia đình và nhà trường không có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo”. Vào đầu thế kỷ 21 này, một số nước phương Tây đã chú ý đề cao hơn vai trò của cha mẹ trong việc kết hợp với nhà trường để giáo dục trẻ. Ông Alan Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, trong bài phát biểu gần đây đã kêu gọi cha mẹ không nên phó thác việc chăm sóc, giáo dục con em mình cho nhà trường. Ngược lại, ông khẳng định vai trò của các bậc phụ huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một “sự khác biệt lớn” so với những kết quả mà trẻ đạt được từ trường học. (theo báo Tuổi Trẻ ngày 13/11/2006) Trong lịch sử giáo dục ở nước ta, từ lâu giữa nhà trường và gia đình đã có sự hợp tác chặt chẽ trong việc giáo dục trẻ, câu nói “Muốn sang thì bắc cầu 6 Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy” đã khái quát ý nghĩa lớn lao về mối quan hệ này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của nước ta, Bác đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng về trách nhiệm của nhà trường phải tổ chức phối hợp với gia đình: …“Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Bởi vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”…[19, tr.10] Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như “Giáo dục gia đình” (Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, NXB Giáo Dục), “ Xã hội hoá công tác giáo dục” (Phạm Minh Hạc tổng chủ biên), “Giáo dục học- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Hà Thế Ngữ), “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” (Hà Nhật Thăng), “Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng” (Nguyễn Đức Minh), “Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em” (Võ Thị Cúc)… Một số tác giả cũng đã chọn đề tài nghiên cứu về tác động phối hợp của gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong luận án, luận văn của mình như: “Những biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến việc học tập của học sinh lớp 1,2 trường tiểu học” (Luận án TS của Vũ Thị Sơn), “Các biện pháp tác động của cha mẹ đến việc học tập của học sinh lớp 5 ở TP.HCM” (Luận văn Th.S của Võ Thị Bích Hạnh), “Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái” (Luận văn Th.S của Nguyễn Thị Bích Hồng), “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường THPT tỉnh BRVT” (Luận văn Th.S của Nguyễn Văn Trung). 7 Các công trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính quyết định trong việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ gia đình có vị trí và vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trường giáo dục nào khác, vì nó dựa trên tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái và tình cảm quyến luyến tin cậy của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo dục gia đình có khả năng lớn trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con người. Giáo dục gia đình còn mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất về nhân cách của cha mẹ và các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thường xuyên và có hiệu quả đến trẻ em. Sự gắn bó của các quan hệ gia đình tạo nên không khí tâm lý gia đình thường có ảnh hưởng quyết định đối với những phản ứng của trẻ em. Do đó những ảnh hưởng của gia đình thời thơ ấu thường để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn đứa trẻ và những đặc điểm của gia đình có ảnh hưởng nhiều nhất và mạnh nhất đến các hoạt động của trẻ em. Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục gia đình còn có những mặt không thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha mẹ đối với con cái nếu không có yêu cầu cao về giáo dục, không có tính nguyên tắc sư phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái thói hư, tật xấu. Những cha mẹ có tư tưởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời, không có tri thức về khoa học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu thuẫn với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Do đó nhà trường và xã hội cần phải phối hợp, phát huy những thuận lợi và khắc phục những mặt không thuận lợi của giáo dục gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngược lại gia đình và xã hội cũng cần phải bổ sung, cộng tác và phát huy vai trò của giáo dục nhà trường vì mục tiêu chung là làm cho trẻ “thành người” và “làm người”. 8 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Trong đề tài này có một số khái niệm cần làm sáng tỏ như sau: • Quản lý Hiện nay có nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận đối tượng của mỗi môn khoa học và của từng tác giả. Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”. Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Gia Qúy cho rằng: “Quản lý là một quá trình hướng đích, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn”. Một định nghĩa khác theo tác giả Trần Anh Tuấn: “Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung”. Định nghĩa một cách khái quát theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà nội năm 1992: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Mặc dù các định nghĩa về quản lý có khác nhau nhưng nhìn chung chúng đều chứa đựng nét đặc trưng của những chức năng quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) và mang tính mục đích của chủ thể quản lý. • Sự phối hợp Theo “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” của Nxb Giáo Dục năm 2002: Phối hợp là cùng chung góp, cùng hành động ăn khớp để hỗ trợ cho nhau. Sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh được hiểu là các thầy cô trong trường và cha mẹ học sinh có sự hợp tác, cùng thống nhất hành động và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh. Công tác phối hợp giữa nhà 9 trường và cha mẹ học sinh xét trong đề tài này được giới hạn là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh về học lực và hạnh kiểm. Chủ thể phối hợp là hiệu trưởng (phạm vi toàn trường), giáo viên chủ nhiệm (từng lớp) và cha mẹ học sinh (kể cả tổ chức hội cha mẹ học sinh). Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là kế hoạch hoá và tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm thống nhất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục nhằm tạo ra môi trường giáo dục thống nhất ở nhà trường và ở gia đình để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh để cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ này. • Trường học vùng nông thôn Các trường học vùng nông thôn ở nước ta rất đa dạng, rải ra trên một địa bàn rộng lớn với những đặc điểm tự nhiên và xã hội rất khác nhau. Trường học ở nông thôn giữ vị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, hiện chiếm khoảng gần 80% số trường trong cả nước. Các trường ở nông thôn vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu thốn các điều kiện về trang thiết bị để hoạt động và phát triển, đội ngũ thầy cô giáo chưa đồng bộ, trình độ văn hoá và hiểu biết về khoa học giáo dục của nhiều cha mẹ học sinh còn thấp, hoàn cảnh kinh tế đa số gia đình học sinh còn có khó khăn nên việc quan tâm đầu tư cho việc học tập của các em còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên công tác giáo dục ở nông thôn có được những mặt mạnh như học sinh ít bị ảnh hưởng bởi những tiêu cực của xã hội; các lực lượng xã hội có nhiều sự quan tâm phối hợp giáo dục; học sinh đa số ngoan, chăm chỉ, lao động tốt; các bậc cha mẹ luôn gần gũi với con em nên có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục các em. Hiện nay nông thôn Việt Nam đang có nhiều biến đổi theo những biến động to lớn do quá trình đô thị hoá nông thôn trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường, nên các trường học ở nông thôn 10 cũng có nhiều thay đổi và đương đầu với nhiều khó khăn. Ở các xã thuộc thị xã Bà Rịa, sự lan rộng nhanh chóng các hình thức vui chơi, giải trí như Games online, Billiards đã gây ảnh hưởng không tốt đến việc chuyên cần học tập và rèn luyện của một số học sinh ở các trường. • Ban đại diện cha mẹ học sinh (BĐD CMHS) Theo điều lệ Hội cha mẹ học sinh được Bộ GD-ĐT ban hành kèm theo quyết định số 278/QĐ ngày 21/02/1992: Hội cha mẹ học sinh ở mỗi trường có một ban thường trực hội, chi hội cha mẹ học sinh ở mỗi lớp có một ban thường trực chi hội. Đến năm 2000 khi ban hành Điều lệ trường Trung học, Bộ GD-ĐT xác định là Ban đại diện cha mẹ học sinh trường / lớp thay vì Ban thường trực hội / chi hội như trước. Ngày 02/4/2007 Bộ GD-ĐT ra quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có quy định về Ban đại diện cha mẹ học sinh: Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn để giáo dục học sinh; Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phối hợp với nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (nhưng đến nay Bộ GD-ĐT vẫn chưa ban hành). 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh Giáo dục liên quan đến mọi người, là lợi ích của mọi người, mọi gia đình, mọi cộng đồng, do đó toàn xã hội phải có trách nhiệm đối với giáo dục và việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội là không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và 11 ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn: …“Trẻ em trong như tấm gương, cái tốt dễ tiếp thu, cái xấu cũng dễ tiếp thu. Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình dạy ngược lại, sẽ có những ảnh hưởng không tốt tới trẻ em, và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu thành người tốt, nhà trường, đoàn thể, gia đình và xã hội đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau”... [19, tr.11] Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: …“Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân. Cần kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; người lớn làm gương cho con trẻ noi theo.”… [4, tr.9] Chương VI của Luật Giáo dục năm 2005 quy định sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Điều 94 quy định trách nhiệm của gia đình: “Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các họat động của nhà trường. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục”. Điều 95 nói về quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh: “Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có quyền yêu cầu nhà trường cho biết kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ; tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường và các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường …”. Khoản 2 điều 28 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định : “Nhà trường có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; 12 chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”. Điều lệ trường Trung học (cũ) do Bộ GD-ĐT ban hành ngày 11/7/2000 và Điều lệ trường Trung học cơ sở (mới) ban hành ngày 02/4/2007 đều có riêng chương VII nói về sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Theo điều lệ mới, điều 45 quy định về trách nhiệm của nhà trường: “Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục.”, điều 47 quy định mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: “Nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.”... Quan điểm chỉ đạo trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001- 2010 cũng khẳng định cần “kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, ở từng tập thể, từng cộng đồng”…. Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo duc, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, trong đó có định hướng về công tác giáo dục đào tạo:…“Tăng cường quan hệ của nhà trường với gia đình và xã hội; huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội vào việc đổi mới nội dung, chương trình, thực hiện giáo dục toàn diện.”… Như vậy sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội được Nhà nước rất quan tâm trong công tác quản lý giáo dục. Một số văn kiện của Đảng và văn bản pháp quy của Nhà nước có đề cập đến tầm quan trọng cần thiết hoặc quy định về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội như: 13 - Luật hôn nhân và gia đình. - Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Luật Giáo dục năm 2005. - Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII năm 1991. - Văn kiện hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII - Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII. - Nghị quyết 90/CP ngày ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, y tế, văn hoá. - Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010. - Điều lệ hội cha mẹ học sinh năm 1992. - Điều lệ trường trung học cơ sở năm 2007. 1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của gia đình và chức năng, nhiệm vụ của hội cha mẹ học sinh 1.2.3.1. Vai trò, trách nhiệm của gia đình Gia đình là cơ sở đầu tiên và cơ bản của giáo dục. Giáo dục gia đình mang tính thường xuyên, lâu dài, đặt nền tảng trên tình thương yêu nên gia đình có tác động giáo dục rất lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Tình cảm và tác động tốt của gia đình giúp mỗi con người có thêm nghị lực, sức mạnh vượt qua những khó khăn, cám dỗ để vươn lên tự hoàn thiện nhân cách. Ảnh hưởng của gia đình có sức mạnh vô hình vì đó là sức mạnh của truyền thống, của tâm lý được cá nhân hoá và biến thành tự ý thức. Giáo dục gia đình có nhiều ưu thế mà giáo dục nhà trường cần phải phối hợp để phát huy hiệu quả giáo dục học sinh như cha mẹ có được sự hiểu biết sâu sắc, cụ thể về các mặt trí tuệ, sức khỏe, cá tính, điều kiện sống… của con cái, do đó cha mẹ 14 có thể áp dụng những biện pháp giáo dục riêng, đặc thù, phù hợp với từng đứa con. Giáo dục trẻ vừa là trách nhiệm, vừa là điều tự nhiên vừa là lợi ích của gia đình. Nuôi dưỡng và giáo dục con cái là trách nhiệm của cha mẹ, không cha mẹ nào lại không thương con, tình thương gắn liền với trách nhiệm. Điều 64 Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt”…Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: “Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu, nuôi dưỡng, giáo dục con; chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức… Cha mẹ phải làm gương tốt cho con về mọi mặt và phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con”… Như vậy, giáo dục con cái không phải chỉ là công việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách nhiệm đạo lý và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1991 đã nêu: “Cha mẹ học sinh là “thầy giáo” đầu tiên của con cái họ, phải hết sức đề cao vai trò và trách nhiệm của cha mẹ trong việc giáo dục con cái, chăm sóc và bồi dưỡng thế hệ trẻ”... Để thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình, chỉ có hợp tác với nhà trường các bậc cha mẹ mới có thể giáo dục con cái đạt được kết quả như mong muốn, vì nhà trường là nơi giáo dục học sinh một cách khoa học và toàn diện nhất với đầy đủ các nội dung đức, trí, thể, mỹ và lao động hướng nghiệp. Tóm lại, vai trò của gia đình rất quan trọng việc giáo dục thế hệ trẻ. Kết quả giáo dục con không phải chủ yếu do cha mẹ có nhiều hay ít thì giờ tiếp xúc, quản lý con cái hoặc do điều kiện kinh tế gia đình giàu hay nghèo, mà chủ yếu là do cha mẹ có quan tâm đến việc giáo dục con không, có tình thương và trách nhiệm đối với con em như thế nào, có phương pháp giáo dục con phù hợp hay không. Thực tế cho thấy phần lớn những học sinh chưa ngoan, học tập 15 không tốt là những em thiếu sự quan tâm giáo dục hoặc giáo dục không đúng cách của cha mẹ. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đang có sự thay đổi về vai trò của cha mẹ trong việc giáo dục con cái, nhất là ở các đô thị. Một số cha mẹ vì bận rộn công việc nên gởi con học các trường nội trú, lúc này trách nhiệm giáo dục con hầu như chuyển hết cho nhà trường. Mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình không còn rõ nét, mà chỉ còn là nhiệm vụ quản lý học sinh của nhà trường. Tuy nhiên tình thương và sự quan tâm của cha mẹ vẫn có tác động rất lớn đến việc phát triển phẩm cách của các em. 1.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của hội cha mẹ học sinh Nhằm khai thác tiềm năng của lực lượng cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với nhà trường, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã ra quyết định số 278/QĐ ngày 21 tháng 2 năm 1992 ban hành điều lệ Hội cha mẹ học sinh. Phần mở đầu của điều lệ nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh: “Sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ là sự nghiệp của toàn xã hội có liên quan trực tiếp tới mọi người, mọi nhà. Việc kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của gia đình trong việc chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ là một nguyên tắc quan trọng trong phát triển giáo dục…”. Hội cha mẹ học sinh là tổ chức nhằm liên kết, phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình, tạo ra sự thống nhất, nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường. Hội có chức năng nhiệm vụ tập hợp sự đóng góp về cả tài lực và trí lực của các gia đình học sinh và các lực lượng xã hội nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường đạt kết quả tốt đẹp: “Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội cùng với nhà trường quản lý tốt việc học tập của con em khi ở nhà và chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh khi sống ở gia đình và phường, xã”…(điều 2 điều lệ hội CMHS). 16 Theo điều lệ, toàn thể cha mẹ học sinh ở mỗi lớp học tổ chức thành một chi hội. Mỗi chi hội bầu ra một ban thường trực và đại hội đại biểu các chi hội bầu ra ban thường trực hội, nhiệm kỳ của ban thường trực hội và chi hội là một năm học. Tuy nhiên vào năm 2000, Bộ GD-ĐT ban hành điều lệ trường trung học trong đó xác định Ban đại diện cha mẹ học sinh chứ không phải Ban thường trực và cũng không có hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đại diện như điều lệ hội cha mẹ học sinh quy định đối với Ban thường trực chi hội hoặc Ban thường trực hội. Vào ngày 02/4/2007, Bộ GD-ĐT lại ban hành điều lệ trường trung học cơ sở có quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (đến nay Bộ GD-ĐT vẫn chưa ban hành điều lệ này). Hiện nay tổ chức hội cha mẹ học sinh các trường cũng cơ bản dựa trên Điều lệ hội cha mẹ học sinh năm 1992 để hoạt động. Vào đầu mỗi năm học, đại hội cha mẹ học sinh được tổ chức để tổng kết những hoạt động của hội trong năm học qua, đề ra phương hướng hoạt động cho năm học mới và bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp và toàn trường. Vào đầu học kì II, các trường cũng thường tổ chức họp cha mẹ học sinh lần thứ hai để sơ kết hoạt động trong học kì I và bổ sung phương hướng hoạt động cho học kì II. * Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường có nhiệm vụ thực hiện những công việc sau đây: - Cử đại diện tham gia hội đồng giáo dục trường và một số tổ chức của trường như hội đồng kỷ luật, ban hoạt động ngoài giờ, ban giáo dục pháp luật để tham gia xây dựng và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. - Tham gia cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho học sinh như giáo dục truyền thống, hướng nghiệp, dạy nghề… 17 - Góp phần tham gia đánh giá tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ngoài nhà trường nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng quá trình rèn luyện của học sinh. - Chăm lo cơ sở vật chất và hỗ trợ các điều kiện hoạt động cho nhà trường; vận động trợ giúp kinh phí khen thưởng, giúp đỡ thầy cô giáo và các em học sinh. - Tổ chức quán triệt mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học và thông tin truyền đạt những yêu cầu, nội dung giáo dục của nhà trường tới các bậc cha mẹ học sinh. - Quan hệ tham mưu với địa phương và vận động các lực lượng xã hội quan tâm, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của nhà trường. * Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp có nhiệm vụ: - Kết hợp với các giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục của lớp, tham gia giáo dục đạo đức học sinh, trợ giúp các học sinh khó khăn, khen thưởng động viên học sinh có thành tích… - Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về giáo dục và mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của lớp tới các cha mẹ học sinh trong lớp. - Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc cha mẹ học sinh, giúp nhau có những biện pháp, hình thức tổ chức cho con em học tập và rèn luyện ở nhà đạt hiệu quả cao. 1.2.4. Ý nghĩa, vai trò của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội Trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia._. đình, là tương lai của đất nước, là lớp người sẽ kế tục sự nghiệp của tổ tiên, gánh vác công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì tinh thần trách nhiệm đối với dân tộc và tình thương đối với trẻ em mà Nhà nước, gia đình và xã hội phải hợp sức chăm lo, tạo điều kiện tốt nhất để bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em trở thành người công dân tốt. 18 Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để giáo dục học sinh là một trong những nguyên lý giáo dục của nước ta: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. (điều 3, Luật Giáo dục 2005). Trong quá trình sư phạm, học sinh vừa là chủ thể vừa là đối tượng của lao động sư phạm, hơn nữa chức năng của giáo viên ngày nay đã thay đổi, giáo viên không phải chủ yếu cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức như trước kia mà phải tổ chức, hướng dẫn, điều khiển học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Vì vậy quá trình sư phạm chỉ đem lại hiệu quả khi phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Và nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh không chỉ được thực hiện ở phạm vi nhà trường mà còn ở gia đình và ngoài xã hội. Do đó một trong những nguyên lý giáo dục là nhà trường phải phối hợp, thống nhất với gia đình và xã hội để thúc đẩy, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Chủ động thực hiện phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, điều 93 Luật Giáo dục 2005 đã quy định: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Nhà trường phải chủ động, phát huy vai trò trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt nội dung và phương pháp giáo dục của gia đình và các thể chế khác trong xã hội, bởi lẽ nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đối với công tác giáo dục, nắm vững quan điểm, đường lối, mục đích, mục tiêu giáo dục. Hơn nữa nhà trường luôn có đội ngũ thầy cô giáo được đào tạo có hệ thống, có trình độ và năng lực trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Nhà trường, gia đình và xã hội đều là chủ thể giáo dục của khách thể học sinh. Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội là một chỉnh thể trong hệ thống môi trường giáo dục, các yếu tố trong hệ thống có tác động 19 phối hợp nhau để tạo ra chất lượng tổng hợp nhằm giáo dục học sinh có hiệu quả. Nhà trường không thể tách rời sự phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh vì cuộc sống của học sinh là cuộc sống con người được giáo dục trong cả 3 môi trường: - Cuộc sống thứ nhất: học sinh được tổ chức (lại) cuộc sống phù hợp môi trường nhà trường. Học sinh dễ thực hiện cuộc sống của mình trong nhà trường vì có giáo viên hướng dẫn, làm mẫu. - Cuộc sống thứ hai: học sinh sống trong gia đình. Những nội dung giáo dục học sinh ở nhà trường phải được đưa vào thực hiện trong cuộc sống ở gia đình, vì vậy nhà trường phải tổ chức phối hợp chặt chẽ với gia đình. - Cuộc sống thứ ba: học sinh sống trong xã hội. Các em phải được và có khả năng ứng dụng kiến thức tiếp thu ở nhà trường để có thái độ, ứng xử hợp lý, đúng đắn khi tham gia sinh hoạt cộng đồng. Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội không phải một chiều mà là sự tác động qua lại theo nguyên tắc về lợi ích: mỗi hoạt động hợp tác đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía. Nhà trường cần phải làm mọi việc để giảng dạy có chất lượng, giáo dục thế hệ trẻ thành người tốt cho xã hội thì gia đình và xã hội sẽ cộng tác tích cực với nhà trường. Hơn nữa sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh sẽ đảm bảo cho nội dung, phương pháp giáo dục học sinh của nhà trường không bị mâu thuẫn mà còn có điều kiện nâng cao hơn hiệu quả giáo dục. Thực tế cho thấy các trường làm tốt HỌC SINH GIA ĐÌNH NHÀ TRƯỜNG XÃ HỘI 20 công tác phối hợp với gia đình và xã hội thì việc giáo dục của nhà trường luôn có kết quả tốt đẹp (như những điển hình ở Bắc Lý, Cẩm Bình), và những cha mẹ học sinh có quan tâm đúng đắn đến việc giáo dục con và kết hợp chặt chẽ với nhà trường thì kết quả học tập và rèn luyện của con em họ thường tốt đẹp. Việc tăng cường vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh và sự nhiệt tình tham gia của cha mẹ học sinh vào họat động giáo dục của nhà trường ngoài tác dụng tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của trường còn có tác dụng làm giảm sự vi phạm nội quy của học sinh. Ý thức học tập và rèn luyện các mặt của học sinh sẽ tốt hơn do có thêm một lực lượng giáo dục bên cạnh các thầy cô trong trường. Ở những lớp mà Ban đại diện cha mẹ học sinh kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục học sinh, thường xuyên đến dự sinh hoạt với lớp, hiểu rõ về các học sinh cá biệt, nắm bắt các trường hợp học sinh cần được giúp đỡ và có biện pháp tác động hoặc trợ giúp kịp thời, chắc chắn nền nếp và chất lượng của học sinh lớp đó sẽ được cải thiện nâng lên. Ban đại diện cha mẹ học sinh bên cạnh chức năng cộng tác giáo dục học sinh còn có chức năng tham gia góp ý việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, do đó khi có sự tham gia tích cực của ban đại diện cha mẹ học sinh vào các hoạt động của trường sẽ làm tăng thêm nền nếp chuyên môn của giáo viên trong trường, các giáo viên sẽ cố gắng hơn trong công tác giảng dạy và giáo dục của mình, dẫn đến kết quả giáo dục học sinh sẽ tốt hơn. 1.2.5. Nội dung việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS Nhiệm vụ cơ bản của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là nhà trường và cha mẹ học sinh phải thống nhất về quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục để phối hợp giáo dục học sinh đạt hiệu quả tốt. 21 1.2.5.1. Quản lý việc thực hiện liên lạc giữa GVCN và CMHS - Mục đích liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh nhằm để thông tin cho nhau về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh ở trường và ở nhà, nhất là những hiện tượng đặc biệt, những biến đổi tâm lý của các em để phối hợp giáo dục đạt hiệu quả. - Hình thức liên lạc do giáo viên chủ nhiệm chủ động như mời cha mẹ học sinh họp, dùng sổ liên lạc, gởi thư, nói chuyện qua điện thoại hoặc đến trao đổi tại gia đình học sinh. Cha mẹ học sinh cũng cần chủ động đến gặp giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt về tình hình học tập rèn luyện của con mình và nắm vững những yêu cầu giáo dục của nhà trường đối với học sinh để quản lý, giáo dục con em được tốt. 1.2.5.2. Quản lý việc GVCN tổ chức phối hợp với CMHS Trong công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, vai trò của giáo viên chủ nhiệm giữ vị trí rất quan trọng vì họ chính là mối dây liên kết giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm phối hợp với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong nhà trường để giáo dục toàn diện học sinh trong lớp mình chủ nhiệm. Một số công việc giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh như: - Thiết lập sự liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh để thông báo về tình hình và kết quả học tập, rèn luyện của con em họ, đồng thời cũng yêu cầu cha mẹ học sinh cho ý kiến về tình hình học tập, tu dưỡng của con em và những đề nghị để hoàn thiện sự phối hợp giáo dục. - Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện học tập, rèn luyện của học sinh và mức độ quan tâm đầu tư của cha mẹ đối với việc giáo dục các em. Việc nắm rõ đặc điểm gia đình học sinh sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm thực hiện hai mục đích: trước hết để phối hợp với cha mẹ học sinh giáo dục các em, mặt 22 khác hiểu thêm nguyên nhân, những yếu tố tích cực hoặc tiêu cực, những thuận lợi hoặc khó khăn tác động đến hoạt động giáo dục học sinh để có giải pháp giáo dục phù hợp, đạt hiệu quả. - Thống nhất với cha mẹ học sinh về mục tiêu và yêu cầu giáo dục của nhà trường và của lớp, những hình thức và biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình, nhất là đối với cha mẹ của những học sinh cá biệt. - Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và lý luận giáo dục cho các bậc cha mẹ. Hướng dẫn cho cha mẹ học sinh một số kiến thức về khoa học giáo dục, cách quản lý, hướng dẫn con em học tập và rèn luyện. Những người làm cha mẹ rất cần những lời khuyên và những sự giúp đỡ cụ thể của các thầy cô trong việc giáo dục con cái họ, mặc dù ngày nay nhiều người đã có trình độ học vấn cao. Giáo viên chủ nhiệm còn cần tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong các bậc cha mẹ học sinh để họ có thể giúp nhau giáo dục con em tốt hơn. - Chủ động tổ chức các hình thức phối hợp với cha mẹ học sinh như mời họp, trao đổi qua điện thoại, thư từ hoặc đến thăm gia đình các em. Việc thăm hỏi gia đình học sinh thường đem lại kết quả giáo dục học sinh rất tốt. Vì vậy việc đến thăm gia đình các em cần được tiến hành một cách có kế hoạch, chủ động và với toàn thể học sinh trong lớp để nắm bắt thông tin về học sinh và phối hợp với cha mẹ toàn thể học sinh chứ không phải chỉ với gia đình những em có vấn đề. - Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp trong việc giáo dục; trợ giúp và động viên khen thưởng học sinh học tập, rèn luyện; thăm hỏi gia đình học sinh những trường hợp cần thiết; phối hợp tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh. 1.2.5.3. Quản lý việc cha mẹ hướng dẫn con học tập và rèn luyện ở nhà Việc cha mẹ hướng dẫn con cái học tập và rèn luyện ở nhà rất quan trọng, có tác động lớn đến kết quả giáo dục các em. Điều này tùy thuộc vào thái 23 độ và cách thức hướng dẫn của cha mẹ, do đó cha mẹ cần có những hiểu biết nhất định về khoa học giáo dục. Nhà trường có trách nhiệm phải giúp đỡ các cha mẹ học sinh trong công việc này. Một số vấn đề mà nhà trường cần yêu cầu cha mẹ quan tâm trong việc giáo dục con: - Quản lý chặt chẽ thời gian của con và hướng dẫn con học tập, lao động, vui chơi, giải trí hợp lý. - Hướng dẫn con chủ động, tự giác học tập và rèn luyện; thường xuyên động viên, khuyến khích con học tập, thực hiện tốt các yêu cầu của thầy cô và tích cực tham gia các hoạt động ở trường. - Không áp đặt ý muốn chủ quan của mình vào việc học tập và rèn luyện của con mà phải theo những cơ sở khoa học, không bao biện làm thay cho con những nhiệm vụ mà chúng phải tự thực hiện. - Tạo điều kiện tốt về vật chất và tinh thần cho việc học tập và rèn luyện của con như tạo góc học tập yên tĩnh, tôn trọng giờ học tập, chăm lo đến sức khỏe của con, mua sắm đầy đủ dụng cụ học tập cho con. - Xây dựng lối sống lành mạnh trong gia đình, sinh hoạt gia đình có văn hoá, văn minh để tạo môi trường giáo dục tốt đẹp, luôn làm gương cho con em về mọi mặt. 1.2.5.4. Quản lý việc CMHS thực hiện phối hợp với nhà trường Cha mẹ học sinh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để giáo dục con, nhưng nhà trường lại có trách nhiệm chủ động thúc đẩy sự phối hợp này. Cụ thể những nhiệm vụ mà nhà trường cần yêu cầu và giúp cha mẹ học sinh thực hiện tốt như: - Nắm vững và thống nhất với nhà trường về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất ở nhà trường và ở gia đình. 24 - Thường xuyên liên lạc với các thầy cô để nắm bắt về tình hình học tập, rèn luyện của con ở trường, cũng như thông báo cho thầy cô về đặc điểm của con mình để cùng phối hợp giáo dục các em đạt hiệu quả tốt. - Tham gia cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa nếu có điều kiện, khả năng. - Tham dự đầy đủ các cuộc họp cha mẹ học sinh, các buổi trao đổi do nhà trường yêu cầu, góp ý kiến xây dựng về công tác giáo dục học sinh, đóng góp các khoản phí theo quy định cho con, thực hiện các yêu cầu của nhà trường về việc giáo dục con em… - Tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của con em và quá trình hoạt động giáo dục của học sinh ở trường. 1.2.5.5. Hiệu trưởng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS Một trong những nguyên tắc quản lý trường học là nguyên tắc kết hợp giữa nhà nước và nhân dân trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường là lực lượng giáo dục quan trọng mà nhà trường cần phải chủ động phối hợp trong mọi hoạt động giáo dục của trường. Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là kế hoạch hoá các hoạt động để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường và gia đình nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Đây là nhiệm vụ của hiệu trưởng, người chịu trách nhiệm cao nhất mọi hoạt động ở nhà trường. Hiệu trưởng có nhiệm vụ thực hiện các công việc như sau trong công tác quản lý sự phối hợp với cha mẹ học sinh: • Xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với CMHS - Công tác phối hợp với cha mẹ học sinh phải được xây dựng thành kế hoạch cụ thể từng năm học, với mục tiêu là nhà trường và cha mẹ học sinh phải 25 thống nhất về quan điểm, nội dung và phương pháp giáo dục để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, tránh tình trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo”. - Nội dung của kế hoạch là những công việc mà nhà trường phải chủ động thực hiện để huy động sự cộng tác của cha mẹ học sinh và tổ chức hội cha mẹ học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Ngoài ra còn cần có những hoạt động nhằm nâng cao nhận thức giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh, giúp họ làm tốt trách nhiệm giáo dục con em. - Kế hoạch phải có những biện pháp thực hiện cụ thể; cần đề ra những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm; có kiểm tra, đánh giá về sự chủ động phối hợp của giáo viên chủ nhiệm, sự quan tâm kết hợp của cha mẹ học sinh, sự hoạt động phối hợp của ban đại diện hội cha mẹ học sinh. • Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh - Hiệu trưởng cần trực tiếp chỉ đạo, phân công giáo viên chủ nhiệm thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh ở từng lớp. - Tổ chức sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm thường kỳ để nắm bắt tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác phối hợp với cha mẹ học sinh. - Đề ra một số yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm như liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh bằng nhiều hình thức, đến thăm gia đình toàn thể học sinh của lớp, kết hợp tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh, hướng dẫn giúp đỡ cha mẹ học sinh thực hiện tốt trách nhiệm quản lý giáo dục con em, phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp trong các hoạt động giáo dục của lớp. - Tăng cường nhận thức cho giáo viên về trách nhiệm phối hợp với cha mẹ học sinh thông qua các hoạt động như triển khai về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm; phân công trách nhiệm vận động cha mẹ học sinh trong một số hoạt động của trường; kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác này. 26 • Tổ chức nâng cao nhận thức giáo dục cho cha mẹ học sinh Tăng cường nhận thức cho cha mẹ học sinh về trách nhiệm giáo dục con cái là nội dung cần thiết trong nhiệm vụ công tác phối hợp với cha mẹ học sinh của nhà trường. Nội dung cần thực hiện là tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục và bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh. Tri thức về khoa học giáo dục của cha mẹ học sinh sẽ có tác động tích cực trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh ở nhà. Nhà trường cần chủ động thực hiện yêu cầu này thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh, các buổi thảo luận, báo cáo chuyên đề về giáo dục... Tri thức về khoa học giáo dục mà cha mẹ học sinh cần hiểu biết gồm những vấn đề chính sau: - Kiến thức chung về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ trở thành người công dân tốt và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. - Kiến thức về vai trò đặc biệt của gia đình trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, những nội dung cần giáo dục con và phương pháp giáo dục mang lại kết quả tốt. - Kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, những tác động của môi trường làm biến đổi định hướng giá trị của các em, cách thức tác động đến các em có hiệu quả. Bên cạnh những biện pháp thực hiện trong trường, hiệu trưởng cũng cần tham mưu tốt với hội đồng giáo dục địa phương để có biện pháp nâng cao nhận thức về trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ cho các bậc phụ huynh trong xã như thông qua các phương tiện thông tin, sinh hoạt của các đoàn thể và tổ địa bàn dân cư, hoạt động của trung tâm văn hoá học tập cộng đồng. • Thực hiện phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh Quan hệ giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh là quan hệ phối hợp, hiệu trưởng cần phát huy tốt vai trò của Ban đại diện trong việc kết hợp 27 giáo dục học sinh và phát triển nhà trường. Một số công việc hiệu trưởng cần thực hiện như: - Chủ động phối hợp tổ chức họp cha mẹ học sinh định kỳ, bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp và toàn trường; cơ cấu Ban đại diện vào một số tổ chức của nhà trường như Hội đồng giáo dục trường, Hội đồng kỷ luật học sinh, Ban giáo dục đạo đức và hoạt động ngoài giờ. - Tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động, cả về thời gian và không gian. - Vận động cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục của trường, giúp nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá như giáo dục truyền thống, hướng nghiệp, hội thao, văn nghệ, cắm trại, dã ngoại… - Huy động sự đóng góp của Ban đại diện cha mẹ học sinh cho một số hoạt động của trường như hỗ trợ khen thưởng học sinh, vận động trợ giúp học sinh nghèo, tu sửa và trang bị cơ sở vật chất cho trường. Hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh phụ thuộc nhiều vào năng lực tổ chức phối hợp của hiệu trưởng ở phạm vi toàn trường và của các giáo viên chủ nhiệm ở phạm vi từng lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động trên tinh thần cống hiến, họ phải hy sinh công sức, thời gian, thậm chí cả tiền bạc cho công việc chung của trường mà không có lợi ích riêng nào. Do đó nếu nhà trường không có phương pháp tổ chức tác động hợp lý thì sẽ khó phát huy được hiệu quả hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC XÃ VÀ TRƯỜNG THCS VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA 2.1.1. Các xã vùng nông thôn: Thị xã Bà Rịa có 8 phường nội thị và 3 xã thuộc vùng nông thôn là xã Hoà Long, Long Phước và Tân Hưng. Riêng xã Tân Hưng mới được thành lập năm 2004 với dân cư đa số từ nơi khác mới đến đây sinh sống. Xã Hoà Long và Long Phước là hai xã có vị trí liền kề nhau và hơi tách biệt với các phường nội thị của thị xã. Đây là căn cứ địa cách mạng trong hai cuộc kháng chiến, chịu nhiều tàn phá trong chiến tranh. Đa số các hộ gia đình có công với cách mạng trong công cuộc giải phóng đất nước, dân cư sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ở trong xã có nhiều hộ dân tộc ChauRo và gia đình thuộc diện chính sách được trợ cấp, có nhiều hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn của tỉnh. Tốc độ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương còn chậm, cuộc sống đại bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Xã Nhân khẩu Hộ gia đình Hộ dân tộc Hộ thuộc chuẩn nghèo Hoà Long 11.749 2.776 179 678 (24,4%) Long Phước 8.479 1.904 140 455 (23,9%) (Nguồn: số liệu năm 2006 của UBND xã Hoà Long và Long Phước) Trong nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục trong nhân dân hai xã này chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư cho học tập của con em ở nhiều gia đình còn nhiều hạn chế. Trách nhiệm giáo dục 29 con em của nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số gia đình còn khoán trắng việc học tập của con em cho nhà trường. Tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm còn cao, ý thức học tập của nhiều học sinh tại địa phương còn thấp. Hiện nay việc phát triển các loại hình giải trí như Games, Internet đã len lỏi trong cộng đồng dân cư, lôi cuốn nhiều đối tượng học sinh tham gia, đã làm ảnh hưởng xấu đến mức độ chuyên cần học tập và rèn luyện của học sinh trên địa bàn. Do tình hình chất lượng giáo dục ở các trường nhiều năm chưa có chuyển biến tốt, do đó vào năm 2000 thị ủy Bà Rịa có nghị quyết chuyên đề về nâng cao chất lượng giáo dục trên toàn thị xã và đặc biệt chú trọng đến các xã vùng nông thôn. Thực hiện nghị quyết của thị ủy, chính quyền thị xã đã đầu tư nhiều cho việc phát triển giáo dục ở hai xã Hoà Long và Long Phước như xây dựng cơ sở vật chất các trường học; tăng cường giáo viên giỏi từ nơi khác đến; cấp kinh phí để các trường tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém; thực hiện miễn thu học phí, tiền cơ sở vật chất và trợ cấp cho học sinh thuộc gia đình nghèo, diện chính sách… Hiện nay tình hình giáo dục ở hai xã này đã có tiến triển nhưng còn chậm và chất lượng giáo dục còn cách biệt nhiều so với các trường ở các phường nội thị của thị xã. 2.1.2. Các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa Thị xã Bà Rịa có các trường THCS thu nhận học sinh ở các xã vùng nông thôn là THCS Nguyễn Thanh Đằng, Dương Văn Mạnh, Long Toàn và Phước Nguyên. Năm học 2006-2007 ở các trường này có: + Tổng số lớp: 76 lớp với 3038 học sinh. + Số cán bộ quản lý: 11 người, tất cả đều có trình độ đại học, có 8 người đã được học về quản lý giáo dục. + Tổng số giáo viên: 146 người, trong đó có 76 giáo viên được phân công chủ nhiệm lớp. + Số giáo viên chủ nhiệm: 30 - Có trình độ đại học là 24 người, chiếm tỉ lệ 31,58%. - Là nam giáo viên : 9, chiếm tỷ lệ 11,85%. - Là nữ giáo viên : 67, chiếm tỷ lệ 88,15%. - Có thâm niên dạy học như sau: Số năm 1 năm 2 – 5 năm 6 – 10 năm trên 10 năm Số GVCN 0 25 36 15 Tỷ lệ 0 32,89 47,37 19,74 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát 325 cha mẹ học sinh và 76 giáo viên chủ nhiệm của các trường THCS thuộc vùng nông thôn thị xã Bà Rịa. Khi tổng hợp có 308 phiếu trả lời hợp lệ của cha mẹ học sinh và 75 phiếu của giáo viên chủ nhiệm. Cũng có một số câu hỏi và một số ý trong từng câu hỏi, người được khảo sát không trả lời. Ngoài ra chúng tôi còn thực hiện phỏng vấn 5 cán bộ quản lý, 12 giáo viên, 25 cha mẹ học sinh khác và một số học sinh cũng ở các trường trên để khẳng định kết quả khảo sát bằng phiếu. Nội dung khảo sát và phỏng vấn về thực trạng nhận thức và hoạt động phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong 3 năm học qua (2003-2004, 2004-2005, 2005-2006). Câu hỏi dành cho cha mẹ học sinh tập trung vào các nội dung: - Nhận thức về ý nghĩa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, ý kiến về cách thức quản lý việc học tập của con, sự cần thiết của các công việc phối hợp với nhà trường. - Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục con ở nhà và những công việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm. 31 - Nhận xét về các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Câu hỏi dành cho giáo viên chủ nhiệm tập trung vào các vấn đề: - Nhận thức về ý nghĩa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, sự cần thiết của các nội dung cần phối hợp với cha mẹ học sinh. - Mức độ thực hiện các công việc phối hợp với cha mẹ học sinh. - Nhận xét về các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Kết quả khảo sát được tổng hợp thành 24 bảng, một số kết quả được tính điểm trung bình M và độ lệch chuẩn S theo cách tính sau: - Tính điểm trung bình M: câu hỏi có thang mức độ khảo sát thường có 4 hoặc 3 mức độ từ cao xuống thấp, khi tính điểm trung bình sẽ mã hoá các mức độ từ cao xuống thấp bằng điểm số, theo thứ tự là 4 hoặc 3 điểm xuống đến 1 điểm là mức độ thấp nhất. - Tính độ lệch chuẩn S theo công thức: S = 2 2( ) ( ) ( 1) n X f Xf n n Σ − Σ − Nội dung và kết quả khảo sát về công tác phối hợp với cha mẹ học sinh ở các trường vùng nông thôn thị xã Bà Rịa gồm các phần: - Thực trạng nhận thức của CMHS, GVCN và BGH các trường. - Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS. - Nhận xét về các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường với CMHS. 32 2.2.1. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA CMHS, GVCN VÀ BGH CÁC TRƯỜNG VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH 2.2.1.1. Nhận thức về sự phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình Kết quả khảo sát nhận thức của các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh về mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình được trình bày trong bảng 2.1: Bảng 2.1: Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình Theo GVCN Theo CMHS Mức độ SL % M SL % M 1. Rất nhiều 41 54,67 145 47,07 2. Nhiều 21 28,00 89 28,90 3. Một phần 13 17,33 60 19,48 4. Không phụ thuộc 0 00 3,37 14 4,55 3,19 75 100,00 308 100,00 * Nhận xét: Có 100% giáo viên chủ nhiệm và 95,45% cha mẹ học sinh cho rằng kết quả giáo dục học sinh bị phụ thuộc vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình, tỉ lệ cho là phụ thuộc rất nhiều của giáo viên chủ nhiệm là 54,67% và của cha mẹ học sinh là 47,07%. Điểm trung bình M của 4 mức độ khảo sát về nội dung này theo giáo viên chủ nhiệm là 3,37 và theo cha mẹ học sinh là 3,19. Tỉ lệ này ở trên mức trung bình khá cao, như vậy đa số các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh đều cho rằng kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc nhiều và rất nhiều vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Tuy nhiên qua khảo sát cũng có 4,55% cha mẹ học sinh cho rằng kết quả giáo dục học sinh không phụ thuộc vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia 33 đình. Khi trao đổi với một số cha mẹ học sinh, có người cho rằng kết quả học tập và rèn luyện của học sinh phần lớn là do ý thức của các em. Có cha mẹ học sinh còn đưa ra trường hợp cụ thể gia đình mình có hai con đi học, anh lười học nên có học lực yếu phải học lại cùng khối lớp với em. Người em chăm học nên cha mẹ không cần nhắc bảo, còn anh thì thường xuyên được cha mẹ quan tâm kiểm tra và kết hợp với thầy cô để giáo dục nhưng kết quả vẫn không tiến bộ nhiều. Với kết quả khảo sát này chứng tỏ còn một bộ phận cha mẹ học sinh chưa có nhận thức đúng về giáo dục. Kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Sự phối hợp này cũng là một nguyên lý giáo dục của nước ta. 2.2.1.2. Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình Khảo sát các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh về vai trò của các lực lượng giáo dục gồm ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, kết quả như sau trong bảng 2.2a và 2.2b: Bảng 2.2a: Nhận thức của GVCN về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình n = 75 Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Nội dung SL % SL % SL % M 1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 36 48,00 39 52,00 0 00 2,48 2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 53 70,67 22 29,33 0 00 2,71 3. Sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường. 5 6,67 42 56,00 28 37,33 1,69 4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. 16 21,33 22 29,33 37 49,33 1,72 34 Bảng 2.2b: Nhận thức của CMHS về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình n = 305 Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Nội dung SL % SL % SL % M 1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 209 68,52 91 29,84 5 1,64 2,67 2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 166 54,43 114 37,38 25 8,19 2,46 3. Sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường. 120 39,34 163 53,44 22 7,21 2,32 4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. 76 24,92 196 64,26 33 10,82 2,14 * Nhận xét: Có 100% giáo viên chủ nhiệm cho rằng sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm và sự kết hợp giáo dục của cha mẹ học sinh là quan trọng và rất quan trọng trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình, điều này hoàn toàn hợp lý vì giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh là lực lượng trực tiếp thực hiện sự phối hợp này. Trong khi đó khảo sát cha mẹ học sinh lần lượt có 1,64% và 8,19% cho rằng hai nội dung trên là không quan trọng. Như vậy có một số cha mẹ học sinh nhận thức không đúng về vai trò chủ động của giáo viên chủ nhiệm và sự kết hợp với nhà trường của cha mẹ học sinh. Đặc biệt có đến 37,33% giáo viên chủ nhiệm cho là sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường về việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình thì không quan trọng, tương tự là 49,33% đối với nội dung sự cộng tác của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhưng theo ý kiến của các cha mẹ học sinh đối với hai nội dung trên chỉ lần lượt có 7,21% và 10,82% cho là không quan trọng. Điểm trung bình M của 3 mức độ khảo sát như sau: theo giáo viên chủ nhiệm thì sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường là thấp nhất chỉ bằng 1,69, kế đến là nội dung sự cộng tác của Ban đại diện cha mẹ học sinh bằng 1,72. Nhưng theo các cha mẹ học sinh thì sự cộng tác của Ban đại diện cha mẹ học sinh là thấp nhất bằng 35 2,14, kế đến là sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường bằng 2,32. Như vậy có nhiều giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh cho là sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình chủ yếu là việc làm của các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh, mà chưa coi trọng vai trò của Ban giám hiệu trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác này, và đặc biệt số giáo viên chủ nhiệm có ý kiến này lại nhiều hơn số cha mẹ học sinh. Theo giáo viên chủ nhiệm, nội dung sự kết hợp giáo dục của cha mẹ học sinh có điểm trung bình cao nhất bằng 2,71, nhưng theo ý kiến của cha mẹ học sinh thì sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm có điểm trung bình cao nhất bằng 2,67. Như vậy theo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm ._.ng hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, chúng tôi có những kiến nghị như sau: 89 2. Những kiến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo Bộ GD-ĐT cần sớm ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (như trong Điều lệ trường trung học cơ sở ban hành ngày 02/4/2007 có đề cập đến). Vào năm 1992, Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ hội cha mẹ học sinh, xác định danh xưng Ban thường trực hội. Nhưng đến năm 2000, Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ trường trung học lại xác định danh xưng là Ban đại diện cha mẹ học sinh nhưng không có hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của Ban đại diện, điều đó làm cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường gặp nhiều khó khăn, không xác định rõ được nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động cần thực hiện. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo thị xã Bà Rịa Quan tâm chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh để gia đình thực sự gắn kết với nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, làm giảm bớt số học sinh yếu kém, nhất là các trường ở vùng nông thôn vì điều kiện hạn chế nhiều mặt của các bậc cha mẹ học sinh. Tham mưu với ủy ban nhân dân thị xã thực hiện miễn học phí, tiền xây dựng cơ sở vật chất và trợ cấp cho những học sinh thuộc diện gia đình chính sách, nghèo ở nông thôn để các em có điều kiện đến trường. 2.3. Đối với chính quyền các xã trong thị xã Bà Rịa Có những biện pháp nâng cao trách nhiệm giáo dục con em của các bậc phụ huynh trong xã như đưa nội dung vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh vào tiêu chí xét các danh hiệu thi đua của gia đình, tổ, ấp. Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể cần tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách về giáo dục cho hội viên và nhân dân; kết hợp, hỗ trợ nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh. 90 Quan tâm phát triển công tác khuyến học khuyến tài tại địa phương, tuyên dương những gia đình hiếu học, trợ giúp thiết thực những trẻ em có hoàn cảnh gia đình khó khăn để các em có đủ điều kiện đến trường. 2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa Cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác phối hợp với cha mẹ học sinh; chú ý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện công tác này. Có biện pháp phát huy vai trò chủ thể giáo dục của các bậc cha mẹ học sinh và tổ chức hội cha mẹ học sinh, tham mưu tốt với chính quyền và đoàn thể địa phương để tạo mối quan hệ chặt chẽ nhà trường – gia đình – xã hội nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. ____________________________ MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ___________________ DƯƠNG VĂN THẠNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ___________________ DƯƠNG VĂN THẠNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 LỜI CẢM ƠN ZY Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2007. Tôi xin chân thành cảm ơn: - PGS.TS Bùi Ngọc Oánh, Viện trưởng Viện Khoa học Phát triển Nhân lực & Tài năng Việt nam, người thầy trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tôi, đã luôn quan tâm và tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn; - Các Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khoá 15 tại trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh; - Các Thầy Cô Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau đại học trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh; - Ban giám hiệu, giáo viên các trường THCS Nguyễn Thanh Đằng, Dương Văn Mạnh, Phước Nguyên, Long Toàn thuộc thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; - Các tác giả và các bạn đồng nghiệp, Đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. TP Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2007 Tác giả Dưong Văn Thạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 8 1.2.1. Khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................. 8 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với CMHS.. 10 1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của gia đình và nhiệm vụ của hội CMHS ............. 13 1.2..4. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ...... 17 1.2.5. Nội dung việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 20 Chương 2: Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 2.1. Khái quát về các xã và trường THCS vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa.. 28 2.2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa ..................................................................... 30 2.2.1. Thực trạng nhận thức 2.2.1.1. Nhận thức về sự phụ thuộc của kết quả giáo dục HS vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình......................................................... 32 2.2.1.2. Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................. 33 2.2.1.3. Nhận thức về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình........ 35 2.2.1.4. Nhận thức về nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình............. 37 2.2.1.5. Nhận thức của CBQL về việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình................................................................................. 45 * Tiểu kết về thực trạng nhận thức ................................................................... 47 2.2.2 Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 2.2.2.1. Thực trạng quản lý việc liên lạc giữa GVCN với CMHS .................... 48 2.2.2.2. Thực trạng việc chỉ đạo GVCN thực hiện phối hợp với CMHS.......... 50 2.2.2.3. Thực trạng việc CMHS quản lý, hướng dẫn con học tập.................... 54 2.2.2.4. Thực trạng quản lý việc CMHS phối hợp với nhà trường .................. 60 2.2.2.5. Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS của hiệu trưởng........................................................................ 65 2.2.3. Nhận xét về các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa... 69 * Tiểu kết về thực trạng quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với CMHS.... 71 2.3. Nguyên nhân của thực trạng còn hạn chế trong công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với CMHS................................................................. 73 Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 3.1. Cơ sở đề ra các biện pháp........................................................................... 75 3.2. Những biện pháp ........................................................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận............................................................................................................ 86 2. Những kiến nghị .............................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - THCS : Trung học cơ cở - BGH : Ban giám hiệu - CBQL : Cán bộ quản lý - GVCN : Giáo viên chủ nhiệm - CMHS : Cha mẹ học sinh - BĐD : Ban đại diện DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục HS vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình......................................................................... 31 Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................. 32 Bảng 2.3: Nhận thức về trách nhiệm chủ động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................................................................ 34 Bảng 2.4: Nhận thức của CMHS về mức độ cần thiết của các nội dung phối hợp với nhà trường .............................................................................. 36 Bảng 2.5: Nhận thức của cha mẹ về trách nhiệm chăm lo việc học tập của con 37 Bảng 2.6: Nhận thức của cha mẹ về cách thức hướng dẫn con học tập.............. 38 Bảng 2.7: Một số yêu cầu của CMHS đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với gia đình hiện nay ............................................. 40 Bảng 2.8: Nhận thức của GVCN về những công việc cần chủ động phối hợp với CMHS ................................................................................................. 41 Bảng 2.9: Một số yêu cầu của GVCN đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với gia đình ............................................................ 43 Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc với CMHS của GVCN ....... 47 Bảng 2.11: Lý do GVCN thường đến nhà trao đổi với CMHS........................... 48 Bảng 2.12: Nội dung kế hoạch chủ nhiệm của GVCN ....................................... 50 Bảng 2.13: Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS................................... 50 Bảng 2.14: Mức độ thực hiện công việc phối hợp với CMHS của GVCN......... 51 Bảng 2.15: Mức độ cha mẹ quản lý việc học tập của con................................... 53 Bảng 2.16: Mức độ cha mẹ kiểm tra việc học tập của con ................................ 55 Bảng 2.17: Mức độ thực hiện một số biện pháp giáo dục con của CMHS......... 56 Bảng 2.18: Cách thức cha mẹ hướng dẫn con học tập ....................................... 57 Bảng 2.19: Cách thức cha mẹ thường dùng để kiểm tra việc học tập của con ... 58 Bảng 2.20: Số lần CMHS trao đổi với GVCN trong năm học 2005-2006 ......... 59 Bảng 2.21: Mức độ CMHS thực hiện một số công việc phối hợp với nhà trường trong 3 năm học qua .......................................................................... 61 Bảng 2.22: Mức độ cộng tác với các GVCN của Ban đại diện CMHS lớp ........ 63 Bảng 2.23: Nhận xét của các giáo viên chủ nhiệm về BGH, BĐD CMHS lớp và bản thân GVCN ............................................................................ 68 Bảng 2.24: Nhận xét của các cha mẹ học sinh về BGH, GVCN và BĐD CMHS các lớp................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. CÁC VĂN BẢN CỦA NHÀ NƯỚC: 1. Chủ tịch nước CHXHCNVN (1998), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2004), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Chính phủ CHXHCNVN (1997), Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, y tế, văn hoá. 5. Chính phủ CHXHCNVN (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”. 6. Chính phủ CHXHCNVN (2005), Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. B. CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ GD-ĐT: 7. Bộ GD&ĐT (1992), “Điều lệ hội cha mẹ học sinh”, Những văn bản pháp luật trong Giáo dục-Đào tạo, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 8. Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường trung học năm 2000, Điều lệ trường trung học cơ sở năm 2007. 9. Bộ GD&ĐT (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 10. Bộ GD&ĐT (1998), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 11. Bộ GD&ĐT (1999), Giáo dục gia đình, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 12. Bộ GD&ĐT (2001), Giáo dục gia đình, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 13. Bộ GD&ĐT (2001), Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. C. CÁC TÀI LIỆU KHÁC: 14. Nguyễn An (1996), Giáo trình lý luận giáo dục,Đại học sư phạm TPHCM. 15. Raymond Beach (Lê Văn Khoa dịch) (1969), Gia đình giáo dục, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 16. Võ Thị Cúc (1997), Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 17. Phạm Tất Dong (1996), Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa giáo dục, Giáo dục và Thời đại số 3/1996. 18. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 19. Phạm Minh Hạc (tổng chủ biên) (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 20. Võ Thị Bích Hạnh (1999), Các biện pháp tác động của cha mẹ đến việc học tập của học sinh lớp 5 ở TP.HCM, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội. 21. Phan Hiền (1998), Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật, Nxb Trẻ, TP Hồ chí Minh. 22. Nguyễn Thị Bích Hồng (1999), Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. 23. Phạm Quang Huân (2007), “Cần đổi mới quan niệm về vai trò người giáo viên trong quản lý chất lượng giáo dục”, Dạy và Học ngày nay, tr 22 -25. 24. Bùi Văn Huê (1995), Hiểu con mới dạy con, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 25. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 26. Lê Văn Khoa (1970), Giáo dục nhi đồng, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 27. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, giáo trình của Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 28. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 29. Stanislaw Kowalski (Thanh Lê dịch) (2003), Xã hội học giáo dục & Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM, TP Hồ chí Minh. 30. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Hiến Lê (2003), Săn sóc sự học của con em, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 32. Nguyễn Đức Minh (1982), Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 33. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 34. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học (tập hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 35. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống Kê, TP Hồ chí Minh. 36. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý sư phạm, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM, TP Hồ chí Minh. 37. Võ Tấn Quang (2001), Xã hội hóa giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 38. Đỗ Thiết Thạch (1995), Bài giảng “Phối hợp các lực lượng xã hội phát triển giáo dục”, Trường CBQLGD-ĐT II, TP HCM. 39. Hà Nhật Thăng (2002), Thực hành tổ chức họat động giáo dục, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 40. Maurice Tieche (Lê Văn Khoa dịch) (1970), Dạy con từ thuở còn thơ, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 41. Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lí hoạt động học tập của học sinh các trường THPT tỉnh BRVT, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM, TP Hồ Chí Minh. 42. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 43. Lê Ngọc Văn (1996), Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 44. VIE-88-P09 (1990), Giáo dục đời sống gia đình, Đề án giáo dục đời sống gia đình, Hà Nội. 45. Viện Khoa học Giáo dục (1999), Xã hội hoá công tác giáo dục – Nhận thức và hành động, Nxb Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 46. Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý gia đình, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 47. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 48. Nguyễn Như Ý (2002), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. __________________ PHỤ LỤC ___________________ BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN CÁC BẬC CHA MẸ HỌC SINH Xin quí Ông Bà vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô trả lời phù hợp với ý kiến hoặc hành động của Ông Bà trong 3 năm học vừa qua. Xin chân thành cám ơn qúi Ông Bà trả lời các câu hỏi. Xin qúi Ông Bà cho biết đôi điều về bản thân: - Giới tính : Nam  Nữ  - Tuổi :………... Nghề nghiệp :……………………………. Câu 1: Trong năm học qua, Ông Bà đã gặp giáo viên chủ nhiệm để phối hợp giáo dục con em mình mấy lần ?  chưa gặp  1 lần.  2 lần.  hơn 2 lần. Câu 2: Ông Bà đã dành thời gian để kiểm tra con mình học tập như thế nào ?  1. Hàng ngày đều kiểm tra.  2. Thỉnh thoảng có kiểm tra.  3. Rất ít khi kiểm tra.  4. Không kiểm tra. Câu 3: Các yếu tố sau đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh? Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 3. Sự chỉ đạo của ban giám hiệu trường. 4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. Câu 4: Ông Bà đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết các công việc sau đây? Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1. Nhà trường phải giúp cho CMHS nâng cao kiến thức về khoa học giáo dục. 2. Nhà trường phải giúp cho CMHS nắm bắt các yêu cầu giáo dục của trường Câu 5: Theo ý kiến Ông Bà, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ? 1. Rất nhiều 2. Nhiều 3. Một phần 4. Không phụ thuộc Câu 6: Ông Bà đã áp dụng các biện pháp sau như thế nào để giáo dục con em mình ? Biện pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất Ít khi Không áp dụng 1. Trò chuyện trao đổi với con 2. Giao cho con nhiệm vụ thực hiện công việc 3. Khen thưởng khi con đạt điểm tốt 4. Trừng phạt khi con phạm khuyết điểm Câu 7: Trong năm học qua, GVCN đã liên lạc với Ông bà bằng các hình thức sau đây như thế nào? Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất Ít khi Chưa thực hiện 1. Dùng sổ liên lạc. 2. Mời cha mẹ đến họp. 3. Trao đổi qua điện thoại. 4. Viết thư thông báo. 5. Đến gia đình để trao đổi. Câu 8: Ông Bà đã thực hiện những biện pháp sau đây như thế nào để nâng cao chất lượng học tập của con ? Biện pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất Ít khi Chưa thực hiện 1. Kiểm tra chặt chẽ thời gian học của con 2. Nắm rõ tình hình học tập của con ở trường 3. Phối hợp với các GV để nâng cao chất lượng học tập của con 4. Hướng dẫn giúp con học tốt từng môn học Câu 9: Ông Bà thường kiểm tra việc học tập của con mình bằng cách nào nhiều nhất ?  1. Thường xem xét tập vở ghi chép của con.  2. Thường cho con làm bài tập hoặc khảo bài.  3. Chỉ nhắc nhở con học tập. Câu 10: Ông Bà cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình:  1. Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường.  2. Giáo viên phải chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh. Câu 11: Khi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, Ông Bà thường thông báo cho giáo viên biết về những vấn đề gì sau đây ?  1. Mức độ chuyên cần học tập của con ở nhà.  2. Đặc điểm tâm sinh lý của con.  3. Điều kiện học tập của con.  4. Phương pháp giáo dục của gia đình. Câu 12: Ông bà hãy nhận định các hình thức sau mà cha mẹ học sinh cần thực hiện để phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em: Nội dung Rất cần Cần Không cần 1. Liên lạc thường xuyên với GVCN 2.Thực hiện các đề xuất của GVCN để giáo dục con 3. Đóng góp ý kiến với nhà trường các vấn đề liên quan đến việc giáo dục con 4. Thống nhất với nhà trường về yêu cầu giáo dục con Câu 13: Theo Ông Bà, nhiệm vụ trọng tâm của ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp là công việc nào sau đây ? 1. Kết hợp giáo viên chủ nhiệm để giáo dục đạo đức học sinh. 2. Giúp đỡ các hoạt động của lớp. 3. Động viên học sinh học tập. 4. Trợ cấp học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 5. Vận động các bậc CMHS thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con em. Câu 14: Ông Bà nhận định như thế nào về trách nhiệm sau đây của CMHS ? Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường 2.Xây dựng nếp sống gia đình thuận lợi cho việc học tập của con. 3.Tạo điều kiện học tập tốt cho con. 4.Quản lý tốt việc học tập của con ở nhà. Câu 15: Ông bà đã hướng dẫn con học tập bằng cách nào sau đây? 1. Hướng dẫn con chủ động học. 2. Yêu cầu con học theo quy định của cha mẹ. 3. Để con tự học theo ý mình. Câu 16: Ông Bà hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập của con sau đây: Vấn đề Nên Không nên Không có ý kiến 1. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con. 2. Hướng dẫn con chủ động học tập 3. Bắt con phải học theo quy định của mình. 4. Để con tự học theo ý con. 5. Thúc ép con phải học để đạt được loại giỏi. Câu 17: Xin Ông Bà cho điểm về hoạt động của các đối tượng dưới đây ở trường này trong mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. (điểm 5 cao nhất là rất tốt , điểm 1 thấp nhất là chưa tốt) Ban giám hiệu GV chủ nhiệm Ban đại diện CMHS lớp 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 Câu 18: Trong 3 năm học vừa qua, Ông Bà đã thực hiện một số công việc phối hợp với nhà trường sau đây như thế nào ? Công việc Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Chủ động liên lạc với GVCN. 2. Tham dự các cuộc họp CMHS. 3. Đóng đầy đủ các khoản phí cho con theo quy định. 4. Góp ý với nhà trường về những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con. Câu 19: Theo Ông Bà, các nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình sau đây cần thiết như thế nào? Nội dung Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1. Thống nhất nội dung giáo dục học sinh. 2. Thống nhất cách kiểm tra việc học tập của học sinh. 3. Thiết lập sự liên lạc giữa nhà trường và gia đình. 4. Giao ước trách nhiệm giữa GVCN với CMHS. Câu 20: Theo ông bà, nhà trường cần làm gì để nâng cao kết quả phối hợp với gia đình trong việc giáo dục học sinh? (xin nêu một việc cần thiết nhất hiện nay) ………………………………………………………………………………….. BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN CÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Kính thưa qúi Thầy Cô, xin quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô trả lời phù hợp với ý kiến hoặc hành động của Thầy Cô trong 3 năm học vừa qua. Xin qúy Thầy cô cho biết đôi điều về bản thân: - Giới tính : Nam  Nữ  - Số năm đi dạy :………… Câu 1: Thầy Cô đã sử dụng những hình thức sau đây như thế nào để liên hệ với gia đình học sinh? Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Dùng sổ liên lạc. 2. Mời CMHS đến họp. 3. Trao đổi qua điện thoại. 4. Viết thư thông báo. 5. Đến gia đình để trao đổi. Câu 2: Theo ý kiến của Thầy Cô, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ? 1. Rất nhiều 2. Nhiều 3. Một phần 4. Không phụ thuộc Câu 3: Thầy Cô cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình:  1. Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường.  2. Giáo viên phải chủ động phối hợp với gia đình học sinh. Câu 4: Trong năm học trước, đa số CMHS trong lớp Thầy cô chủ nhiệm đã thực hiện các công việc sau đây như thế nào? Công việc Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Chủ động liên lạc với GVCN. 2. Tham dự các cuộc họp CMHS 3. Đóng đầy đủ các khoản phí cho con theo quy định. 4. Góp ý với Thầy cô về những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con. Câu 5: Theo Thầy Cô, cha mẹ cần thực hiện những biện pháp nào sau đây để quản lý việc học tập của con ? 1. Tìm hiểu khả năng học tập từng môn học của con 2. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con ở nhà. 3. Thường xuyên liên hệ GVCN để nắm bắt việc học của con ở trường 4. Giảng giải hướng dẫn cho con những bài khó. 5. Luôn động viên khuyến khích con. Câu 6: Theo Thầy Cô, những yếu tố sau có ý nghĩa như thế nào đối với sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh? Nhận định Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 3. Sự chỉ đạo của ban giám hiệu trường. 4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. Câu 7: Trong năm học qua, Thầy cô đã gặp cha mẹ của những HS cá biệt để phối hợp giáo dục các em mấy lần ?  chưa gặp  1 lần.  2 lần.  3 lần trở lên. Câu 8: Lý do Thầy Cô thường trực tiếp đến nhà trao đổi với CMHS là gì? 1. Học sinh vi phạm nghiêm trọng về việc rèn luyện hạnh kiểm. 2. Học sinh thường xuyên không học bài làm bài ở nhà. 3. Học sinh có biểu hiện bất thường về tâm lý. 4. Học sinh bỏ học, đến vận động. 5. Đến thăm để tìm hiểu thêm về hoàn cảnh học sinh. 6. Lý do khác. Câu 9: Thầy Cô hãy cho ý kiến về mức độ cần thiết những nội dung nhà trường cần chủ động phối hợp với CMHS sau đây: Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1.Thiết lập sự liên lạc thường xuyên giữa nhà trường và gia đình 2. Thống nhất yêu cầu giáo dục học sinh 3. Giao ước trách nhiệm với CMHS 4. Nâng cao tri thức về khoa học giáo dục cho CMHS Câu 10: Xin Thầy Cô cho điểm về hoạt động của các đối tượng dưới đây ở trường này trong mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình . (điểm 5 cao nhất là rất tốt , điểm 1 thấp nhất là chưa tốt) Ban giám hiệu GV chủ nhiệm Ban đại diện CMHS lớp 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 Câu 11: Kế hoạch chủ nhiệm của Thầy Cô có đề ra những nội dung sau không ? 1. Thăm tất cả gia đình của học sinh trong lớp. 2. Phổ biến kiến thức khoa học giáo dục cho CMHS. 3.Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc CMHS. 4. Đề xuất những công việc cần ban đại diện CMHS hỗ trợ. Câu 12: Thầy Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết các công việc sau đây? Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1. Nhà trường phải giúp cho CMHS nâng cao kiến thức về khoa học giáo dục. 2. Nhà trường phải giúp cho CMHS nắm bắt các yêu cầu giáo dục của trường Câu 13: Theo Thầy Cô kết quả giáo dục trẻ phụ thuộc các yếu tố sau như thế nào ? Yếu tố Chủ yếu Khá nhiều Một phần 1. Thời gian tiếp xúc con cái của cha mẹ. 2. Điều kiện kinh tế gia đình. 3. Phương pháp giáo dục của cha mẹ. 4. Trình độ học vấn của cha mẹ. Câu 14: Ban đại diện CMHS lớp đã hỗ trợ Thầy Cô công việc sau đây như thế nào? Công việc Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Kết hợp giáo dục đạo đức học sinh. 2. Giúp đỡ các hoạt động của lớp 3. Thúc đẩy việc học tập của học sinh 4. Trợ cấp HS có hoàn cảnh khó khăn. 5. Vận động các bậc CMHS thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con em. Câu 15: Theo Thầy Cô, kiến thức khoa học giáo dục của cha mẹ có ảnh hưởng đến việc hướng dẫn con học tập như thế nào? 1. Rất nhiều 3. Rất ít 2. Một phần 4. Không ảnh hưởng. Câu 16: Khi trao đổi với cha mẹ học sinh về việc đánh giá các em, Thầy Cô muốn biết về những vấn đề gì sau đây ? 1. Mức độ chuyên cần học tập và rèn luyện của học sinh ở nhà. 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. 3. Điều kiện học tập của học sinh. 4. Phương pháp giáo dục của gia đình. Câu 17: Thầy Cô hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập của con sau đây: Vấn đề Nên Không nên Không có ý kiến 1. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con. 2. Hướng dẫn con tự giác học tập. 3. Bắt con phải học theo quy định của mình. 4. Để con tự học tùy ý con. 5. Thúc ép con phải học để đạt được loại giỏi. Câu 18: Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, Thầy Cô đã thực hiện những công việc sau đây như thế nào ? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thựchiện 1. Thống nhất với CMHS về phương pháp giáo dục 2. Giao ước trách nhiệm với CMHS. 3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong các bậc CMHS của lớp. 4. Bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho CMHS. Câu 19: Theo Thầy Cô, nhiệm vụ chính của công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS là: 1. Thống nhất nội dung giáo dục học sinh. 2. Thống nhất việc quản lý thời gian của học sinh. 3. Thống nhất cách kiểm tra học sinh học tập ở nhà. 4. Thông báo những quy định của trường cho CMHS biết để phối hợp giáo dục. Câu 20: Xin Thầy Cô đề xuất một việc cần thiết nhất hiện nay đối với nhà trường để làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh: ……………………………………………………………………………………........ ……………………………………………………………………………………......... Xin cám ơn qúi Thầy Cô đã trả lời các câu hỏi. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7289.pdf
Tài liệu liên quan