Quản lý có hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................. 3 Chương I: Những quy định về hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn taị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô…………………………………….......................................................... 5 1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Tây Đô (viết tắt

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý có hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là NHNo& PTNT Tây Đô………………………………………………………………………….. 5 1.2. Vốn và công tác huy động vốn trong ngân hàng................................ 6 1.2.1 Vốn và nguồn vốn huy động................................................................. 6 1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM………………………………... 8 1.3. Những quy định về hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn taị NHNo &PTNT Tây Đô………………………………………………... 9 1.3.1.Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam……………………………………………...…………………………. 9 1.3.2. Quy định về sử dụng tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam………………………………………………………………..... 14 Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Tây Đô………………………………. 16 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2008 của NHNo&PTNT Tây Đô…………………………………...…………………………………….. 16 2.2. Thực trạng về công tác huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô………………………………………………….. 20 2.2.1. Tình hình huy động của ngân hàng trong thời gian qua……………. 20 2.2.2. Sử dụng nguồn vốn huy động………………………………………. 33 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn taị NHNo&PTNT Tây Đô…………………………………………………………………………. 34 2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………… 34 2.3.2.Hạn chế còn tồn tại………………………………………………….. 36 Chương III: Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Tây Đô………………………………………….39 3.1. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động……………………………………………. 39 Giải pháp về huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn huy động……...……………………………………………… 40 3.2.1.Hoàn thiện cơ sở vật chất………………………………………….... 41 3.2.2.Mở rộng mạng lưới giao dịch………………………………………. 41 3.2.3. Sử dụng lãi suất linh hoạt…………………………………………... 41 3.2.4. Hoạt động maketing ngân hàng…………………………………… 41 3.2.5. Mở rộng các hình thức đầu tư khác…………………………………42 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động………………………………………………………………………..43 KẾT LUẬN…………………………………………………….. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 47 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế do đó nhu cầu vốn cho sự phát triển ngày càng tăng, đối với các ngân hàng thương mại nguồn vốn huy động cũng có vai trò hết sức quan trọng. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Do vậy huy động vốn là điều kiện đầu tiên và cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.Nhu cầu về nguồn vốn ngày càng tăng dẫn đến hệ thống các ngân hàng trong nước phải có những chiến lược phát triển cụ thể để ngày một nâng cao hiêụ quả công tác quản lý việc huy động và sử dụng nguồn vốn đó sao cho mang lại giá trị lợi ích lớn nhất cho bản thân ngân hàng cũng như cho sự phát triển ngày càng cao của đất nước nói riêng và khu vực nói chung. Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế và sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô em hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài “Quản lý có hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động taị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô. ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu đề tài này em muốn làm rõ vấn đề công tác huy động vốn, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huy động vốn để thấy kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác huy động vốn để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Tây Đô. Vì thời gian thực tập tại chi nhánh có hạn, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế không tránh khỏi sai sót. Vì vậy trong khi trình bày em rất mong sự góp ý và chỉ đạo của cơ quan thực tập, thầy cô giáo và nhà trường để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo và cán bộ NHNo&PTNT Tây Đô đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương I: Những quy định về hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn taị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô. 1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Tây Đô (viết tắt là NHNo& PTNT Tây Đô). Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Việt Nam phát triển cùng với sự nghiêp CNH-HĐH. Trước nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ của ngân hàng càng tăng đồng thời nhằm mục tiêu mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nâng cao hơn nữa uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình NHNo&PTNT đã không ngừng mở rộng các chi nhánh mới. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội ra đời cùng với quyết định số 69- QĐNHNN tháng 8 - 1988 chuyển hệ thống Ngân hàng Việt nam từ 1 cấp thành 2 cấp và thành lập 4 NHTM quốc doanh trên cơ sở các phòng tín dụng trước đây ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp Hà nội là một Ngân hàng vừa làm nhiệm vụ quản lý vừa làm nhiệm vụ kinh doanh. Từ tháng 8 - 1988 Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội làm nhiệm vụ quản lý về nghiệp vụ Ngân hàng, với 12 Ngân hàng cấp huyện của thành phố Hà Nội lúc đó là Ngân hàng Nông nghiệp Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức, Mê Linh. Sóc Sơn, Đông Anh, Từ Liêm, Gia Lâm và Thanh Trì. Đồng thời tổ chức hoạt động kinh doanh tại trụ sở số 2 - Lạc Trung - Hà nội. Sau kỳ hợp Quốc hội khoá IX năm 1991 đã tách 7 huyện ngoại thành Hà Nội về Tỉnh Hà Tây đó là các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức và huyện Mê Linh chuyển về Tỉnh Vĩnh Phúc. Như vậy lúc này hoạt động quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã bị thu hẹp lại, tập trung nhiều vào các địa bàn nội thành. Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý NHNo&PTNT Hà Nội nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên các quận nội thành bằng việc mở ra 6 chi nhánh cấp 4 là: Chợ Hôm, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Giảng Võ, Tây Hồ, Cầu Giấy. Các chi nhánh Ngân Hàng cấp 4 hoạt động như một phòng giao dịch của NHNo&PTNT Hà Nội . NHNo&PTNT Tây Đô mới tách ra từ Chi nhánh Nam Hà Nội từ 31/3/2008 về trực thuộc Ngân hàng và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 1.2. Vốn và công tác huy động vốn trong ngân hàng. 1.2.1 Vốn và nguồn vốn huy động. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của các NHTM thường có các loại sau: Vốn tự có,vốn huy động,vốn đi vay và vốn khác…Ở đây,chúng ta đặc biệt nghiên cứu nguồn vốn huy động. Vốn huy động,đây là nguồn vốn chủ yếu, quan trọng nhất của các ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn huy động. Vốn huy động này được hình thành chủ yếu từ hai nguồn: tiền gửi của cá nhân, hộ gia đình và của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các hộ gia đình tồn tại chủ yếu dưới dạng tiền tiết kiệm, dự phòng. Họ không thể sử dụng cho mục đích đầu tư vì nguồn vốn quá nhỏ, họ cũng không thể đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp qua mua bán cổ phiếu, trái phiếu vì họ không có đủ kiến thức, mặt khác, đầu tư theo hình thức này chứa đựng yếu tố rủi ro cao do đó họ tìm đến ngân hàng như một cách đầu tư tốt nhất. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bản chất là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa được sử dụng đến, hoặc tiền nằm trên tài khoản chờ thanh toán. Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn. Các nhà quản trị ngân hàng luôn phải theo dõi tình hình biến động của thị trường và đưa ra những dự đoán về thay đổi của thị trường qua đó có những quyết định phù hợp không những tạo lập, huy động đủ số vốn cần thiết cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải tìm ra được nguồn vốn rẻ hơn, ổn định hơn, cơ cấu nguồn vốn huy động phải phù hợp, tỷ trọng của các nguồn vốn phải hợp lý qua đó nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM A. Các hình thức huy động vốn: - Huy động vốn tiền gửi: Tiền gửi ngân hàng là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng …Ngân hàng huy động vốn tiền gửi bằng nhiều hình thức khác nhau: Huy động tiền gửi không kỳ hạn,huy động tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… - Huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn: Xuất phát từ thực tế khách quan những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động được vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán các NHTM có thể đưa ra mức lãi suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác. Mức lãi suất được trả cho các chứng chỉ tiền gửi này được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng với người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận. - Huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu: Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua sau một thời gian nhất định. Về phía người mua , trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng B.Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của NHTM Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Để đánh giá công tác huy động vốn các NHTM thường sử dụng một số các chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu về quy mô nguồn vốn : Vốn huy động tăng trưởng trong các năm giúp ngân hàng có khả năng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Công tác huy động vốn ngày càng tăng sẽ chứng tỏ sức mạnh của ngân hàng và chứng tỏ ngân hàng làm tốt công tác huy động vốn. Chỉ tiêu về thời hạn nguồn huy động : Thông qua chỉ tiêu về thời hạn nguồn vốn cho ta biết mức độ ổn đinh của nguồn vốn từ đó giúp ngân hàng đưa ra các quyết đinh về thời hạn cho vay, nguồn huy động càng nhiều và dài thì mức độ ổn định của nó càng cao. Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn : cho ta biết nguồn được huy động từ đâu và cho ta biết trong kết cấu nguồn vốn huy động thì nguồn huy động từ tổ chức tín dụng, từ tổ chức kinh tế, cá nhân hay từ tiền gửi tiết kiệm là chiếm tỷ trọng cao nhất. Chỉ tiêu về chi phí vốn : chỉ tiêu này khá quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu chi phí vốn huy động thấp sẽ không thu hút được khách hàng gửi tiền vào ngân hàng còn nếu chi phí cao sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. 1.3. Những quy định về hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn taị NHNo &PTNT Tây Đô 1.3.1.Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt A. Quy định chung: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy định này điều chỉnh cac hoạt động nhận và chi trả tiền tiết kiệm gửi tiết kiệm bằng đồng việt nam, ngoại tệ và vàng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam giữa ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (gọi tắt là NHNo) và người gửi tiền. Điều 2.Đối tượng gửi tiền tiết kiệm 1.Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng việt nam và vàng là các cá nhân người việt nam và các nhân người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại việt nam. 2.Đối tượng gửi tiền tích kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân cư trú. Điều 3.Giải thích từ ngữ Trong quy định này, một số từ ngữ được hiểu như sau : Tiền gửi tích kiệm : là khoản tiền của cá nhân được gửi vào các tài khoản tiền gửi tiết kiệm,được xác nhận trên số tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của NHNo và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đơn vị nhận tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo : là các chi nhánh; Sở giao dịch; Phòng giao dịch; Công ty trực thuộc theo điều lệ quy định. Người gửi tiền : là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm : là người đứng tên trên sổ tiền gửi tiền tiết kiệm. Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm : là trường hợp có 2 các nhân trở lên cùng đứng tên trên sổ tiền tiết kiệm. Giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm : là giao dịch gửi, rút tiền gửi tiết kiệm và các giao dịch khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm : là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá nhân và được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng quy định này. Số tiền gửi tiết kiệm : là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng sử hữu tiền gửi tiết kiệm vè khoản tiền đã gửi tại NHNo. 9) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày nào làm việc của NHNo. 10) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với NHNo nhận tiền gửi tiết kiệm. 11) Kỳ hạn gửi tiền : là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào NHNo đến ngày NHNo cam kết trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm. 12) Số ngày gửi tối thiểu :là số ngày gửi thực tế tối thiểu người gửi tiền phải gửi tính từ ngày mở sổ hoặc nộp tiền gửi tiết kiệm. 13) Phí đóng sớm : là mức phí mà NHNo áp dụng trong trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn với số ngày thực gửi nhỏ hơn số ngày gửi tối thiểu theo quy định. 14) Người cư trú là cá nhân thuộc đối tượng sau : a, Công dân việt nam cư trú tại việt nam ; công dân việt nam cư trú nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân việt nam làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của việt nam tại nước ngoài ; Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế được thành lập hoạt động kinh doanh tại việt nam; công dân việt nam làm việc ở văn phòng đại diện tại nước ngoài của các cơ quan nhà nước đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp , tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quy xã hội , quỹ từ thiện của việt nam hoạt động tại việt nam và các nhân đi theo họ. b, Công dân Việt nam đi du lịch , học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài; c, Người nước ngoài cư trú tại việt nam có thời gian từ 12 tháng trở lên, trừa các trường hợp người nước ngoài học tập , chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho các cơ quan đại diện ngoại giao,lãnh sự , văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại việt nam. 15)Người giám hộ , người đại diện theo pháp luật: Người giám hộ : là các nhân , tổ chức (gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích , hợp pháp của người chưa thành niên , người mất năng lực hành vi dân sự (gọi chung là người được giám hộ). Người đại diện theo pháp luật bao gồm : Cha, mẹ đối với con cái chưa thành niên. Người giám hộ đối với người được giám hộ; Người được tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình; Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác; vii)Những người khác theo quy định của pháp luật. Chứng minh thư : giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội, giấy chứng minh công an nhân dân. Điều 4. Sổ tiền gửi tích kiệm Sổ tiền gửi tích kiệm do NHNo phát hành theo mẫu in sẵn trong đó có các yếu tố chủ yếu sau: Tên đơn gị nhận tiền gửi tiết kiệm : loại tiền , số tiền ; kỳ hạn gửi tiền ; ngày gửi tiền ; gày đến hạn thanh toán(đối với tiền gửi có kỳ hạn); lãi suất; phương thức trả lãi ; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi. Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; số chứng minh thư hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm(trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm chưa đến tuổi được cấp chứng minh thư hoặc hộ chiếu) Họ tên , địa chỉ và số chứng minh thư hoặc hộ chiếu của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật ( chỉ áp dụng đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật). Số sổ gửi tiết kiệm, con dấu, chữ ký của Giám Đốc NHNo nơi nhận tiền gửi tiết kiệm hoặc người được giám đốc ủy quyền, chữ ký giao dịch viên. Quy định về chuyển quyền sở hữu, cầm cố sổ tiền gửi tiết kiệm tại NHNo;xử lý đối các trường hợp rủi ro. Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác đối với từng loại hình tiền gửi tiết kiệm. Điều 5.Điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm Cá nhân người việt nam từ đủ tuổi 18 trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của bộ luật dân sựm, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại việt nam từ đủ tuổi 18 có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật việt nam được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Cá nhân người việt nam và nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại việt nam từ đủ tuổi 15 đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của bộ luật dân sự thì được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Đối với người chưa thành niên (trừ 2 trường hợp quy định tại khoản 2 điều này ), người mất năng lực hành vi dân sự , người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. B. Gửi tiền tiết kiệm: Điều 6. Thủ tục tiền gửi tiết kiệm lần đầu Người gưi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại NHNo, lập giấy gửi tiền theo mẫu của Nhno và xuất trình những giấy tờ sau: Đối với người gửi tiền là cá nhân người việt nam phải xuất trình chứng minh thư hoặc hộ chiều còn thời gian hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực, nếu người gửi tiền đó nhập cảnh được miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh thì xuất trình hộ chiều còn thời hạn hiệu lực. Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo theo pháp luật,ngoài việc xuất trình chứng minh thư hoặc hộ chiều còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám họ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đối với các nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng, ngoài việc xuât trình chứng mình thư hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực phải xuất trình giấy tờ đế chứng minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản riêng của mình như giấy tờ về thừa kế, cho tặng, hoặc giấy tờ khác chứng minh số tiền gửi vào ngân hàng là tại sản của mình. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại NHNo. Trong trường hợp người gửi tiền ko thể viết được dưới dạng bất kỳ hình thức nào thì NHNo hướng dẫn cho người gửi tiền điểm chỉ hoặc đăng ký mã số, ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký. Người gửi tiền được đăng ký mã số người gửi tiền và được cấp thẻ người gửi tiền trong trường hợp người gửi tiền có nhu cầu thực hiện giao dịch rút và gửi tiền nhiều nơi trước khi thực hiện giao dịch gửi tiền. NHNo thực hiện các thử tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và nâng cấp số tiền tiết kiệm cho người gửi tiền sau khi người gửi tiền đã thực hiện các thử tục nên tại khoản 1,2,3 điều này. Điều 7.Thủ tục các lần gửi tiền gửi tiết kiệm tiếp theo Trường hợp mở sổ tiềngửi tiết kiệm mới: Người gửi tiền xuất trình thẻ người gửi tiền hoặc chứng minh thư, viết giấy , gửi tiền.NHNo Kiểm tra xác thực thông tin cho người gửi tiền đã đăng ký, nếu đúng NHNo nhận tiền gửi mà ko cần thực hiện các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều 6. Trường hợp gửi tiền vào sổ tiền gửi tiết kiệm đã nâng cấp: Người gửi tiền có thể thực hiện gửi tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc thông qua người khác. 1.3.2. Quy định về sử dụng tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Điều 8. Sử dụng tài khoản gửi tiền tiết kiệm Tài khoản gửi tiền tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 điều này. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại NHNo hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại NHNo. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng việt nam, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm có quyền yêu cầu NHNo chuyển khoản thanh toán tới ngân hàng khác.NHNo thực hiện thu phí dịch vụ chuyển tiền, mức phí do Tổng Giám Đốc quy định. Điều 9. Sử dụng sổ tiền gửi tiền tiết kiệm làm tài sản bảo đảm tiền vay. Sổ tiền gửi tiết kiệm được phép sử dụng làm tài sản cầm cố để vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Khi sử dụng sổ tiền gửi tiết kiệm làm tài sản cầm cố để vay vấn tại NHNo, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm phải cam kết trường hợp đến trả nợ mà không trả được nợ thì NHNo được quyền trích tài khoản tiền gửi tiết kiệm của mình để thanh toán tiền gốc và lãi của khoản vay. Điều 10.Đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm Trong giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm, ngoài các yếu tố quy định tại điều 5, các đồng sở hữu đăng ký mẫu chữ ký của mình và NHNo chỉ thực hiện chi tả khi có đầy đủ các chữ ký của các hợp đồng sở hữu trên giấy để thanh toán tiền hoặc giầy ủy quyền hợp pháp của các đồng sở hữu còn lại. Điều 11.Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm NHNo nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp sổ tiền gửi tiết kiệm hoặc thực hiện theo khoản 2 điều này. Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch thực hiện theo quy định gửi tiền nhiều nơi, rút tiền nhiều nơi của NHNo. Điều 12.Lãi suất và phương thức trả lãi. Lãi suất do NHNo công bố từng thời kỳ phù hợp vời lại suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao. Lãi suất gửi tiền tiết kiệm được quy định sử trên cơ sở ngày, tháng ,hoặc năm. Trường hợp lãi suất tính theo tháng thì những ngày lẻ(không đủ tháng) sẽ được tính quy đổi về lãi suất dựa trên tháng 30 ngày. Trường hợp lãi suất tính theo năm thì những ngày lẻ(không đủ năm) sẽ được tình quy đổi về lại suất dựa trên năm có 360 ngày. Phương thức trả lãi bao gồm : trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ,trả lại bậc thang theo thời gian thực gửi, trả lãi theo bậc thang theo số dư. Điều 13.Kéo dài kỳ hạn gửi tiền. Đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có gia hạn, khi đến hạn,nếu người gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì NHNo thực hiện nhập lãi vào gốc, chuyển kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng mức lại suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Điều 14.Mức thu phí đối với việc nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại NHNo được thực hiện miễn phí(trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3 điều 11 quy định) Đối với các dịch vụ khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm, NHNo thực hiện thu phí phù hợp với những thời kỳ, từng loại và từng loại hình tiết kiệm. Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Tây Đô. 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2008 của NHNo&PTNT Tây Đô. Công tác huy động vốn rất được coi trọng trong hoạt động cuả các NHTM,chính vì vậy,đối với NHNo &PTNT Tây Đô thì hoạt động này cũng nằm trong mục tiêu chiến lược của ngân hàng sao cho nguồn vốn huy động được là tối đa và công tác sử dụng nó sao cho có hiệu quả nhất.Ngân hàng luôn coi trọng chiến lược khách hàng trong huy động vốn và đưa ra mọi biện pháp nhằm khai thác nguồn vốn trên địa bàn như: vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng… Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các thời kỳ trong năm vừa qua,năm 2008.điều đó được thể hiện trong bảng 1: Bảng 1: Kết quả huy động vốn. Đơn vị: triệu đồng Nội Dung 31/12/2007 KH năm 2008 31/12/2008 So 31/12/2007 So với KH Năm 2008 (+,-) % (+,-) % Nội tệ Tổng nguồn vốn 493 1,121 332 142% 628 227 Trong đó: Tiền gửi dân cư 64 222 103 39 161% -119 46% Ngoại tệ Tổng nguồn vốn 2,876 3,400 1098 148% 524 118% Trong đó: Tiền gửi dân cư 2,242 2,013 2,700 458 120% 687 134% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 NHNo &PTNT Tây Đô) Nguồn vốn huy động nội tệ đến 31/12/2008 đạt 1.121 tỷ đồng : So với năm trước tăng 332 tỷ đồng (142%); So với kế hoạch được giao tăng 628 tỷ đồng (227%). Nguồn vốn ngoại tệ đến 31/12/2008 đạt 3.400 ngàn USD: So với năm trước tăng 1.098 ngàn USD (148%); So với kế hoạch được giao tăng 524 ngàn USD (118%). Ta nhận thấy tốc độ tăng của nguồn vốn huy động có giảm đi . Sự giảm này là do năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh công chúng thay vì gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất họ đã tham gia chơi chứng khoán. Mặt khác do năm 2008 giá vàng tăng cao, tỷ lệ lạm phát tăng cao điều này ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn: Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ở NHNo&PTNT Tây Đô, công tác sử dụng vốn cũng rất được coi trọng vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy công tác huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế của đia bàn, định hướng kinh doanh của ngành NHNo&PTNT Tây Đô đã đưa ra được các chính sách hợp lý nhằm tăng trưởng dư nợ, đáp ứng được nhu cầu vốn trên địa bàn.Từ năm 2008 trở lại đây, dư nợ của ngân hàng tăng trưởng, thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Dư nợ cho vay nền kinh tế Đơn vị : Triệu đồng Nội Dung 31/12/2007 KH năm 2008 31/12/2008 So 31/12/2007 So với KH Năm 2008 (+,-) % (+,-) % Nội tệ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 298 277 70 134% -119 46% Trong đó: Dư nợ trung hạn 41 28 6 127% -13 68% Dư nợ dài hạn 171 167 164 -7 96% -3 98% Ngoại tệ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1,235 9 -2,091 0% (1,226) 1% Trong đó: Dư nợ trung hạn _ 0 _ Dư nợ dài hạn 2,100 1,050 _ -2100 0% -1050 0% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 NHNo &PTNT Tây Đô) Dư nợ nội tệ đến 31/12/2008 đạt 277 tỷ đồng: So với năm trước tăng 70 tỷ đồng (134%); So với kế hoạch được giao giảm 21 tỷ (93%). Tỷ lệ dư nợ vay trung,dài hạn 69%. Dư nợ ngoại tệ đến 31/12/2008 đạt 9 ngàn USD: So với năm trước giảm 2.091 ngàn USD (38%); So với kế hoạch được giao giảm 1.226 ngàn USD là do trong năm có khoản nợ đến hạn của công ty tài chính dầu khí đã trả hết nợ.Sở dĩ chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua là do Chính Phủ đã có chính sách đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy mà nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng. Ngân hàng nhà nước cũng tạo điều kiện tối đa cho các ngân hàng thành viên có thế mở rộng tín dụng. Chính vì các nguyên nhân trên mà trong ba năm qua hệ thống ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô có những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng. 2.2. Thực trạng về công tác huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô. 2.2.1. Tình hình huy động của ngân hàng trong thời gian qua Đối với ngân hàng thương mại nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Việc các ngân hàng thương mại đảm bảo huy động đủ vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng thương mại được ổn định và đạt hiệu quả cao. Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại dựa chủ yếu vào nguồn vốn huy động, nguồn vốn tự có chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu được đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra các ngân hàng thương mại còn sử dụng một số nguồn vốn khác như đi vay, vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư. Nhưng những nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Nhận thức được điều đó NHNo&PTNT Tây Đô đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên vốn huy động đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại NHNo&PTNT Tây Đô trong thời gian qua bao gồm: nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và phát hành giấy tờ có giá. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % 1.Tiền gửi TV của các TCTD 90,000 8.03 100,000 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22614.doc
Tài liệu liên quan