Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát triển Nông Thôn 6

Lời mở đầu Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang đứng trước thực trạng của nền kinh tế thị trường với sự phát triển và bùng nổ mạnh mẽ của các lĩnh vực hàng hoá, tiền tệ và hệ thống tài chính, cùng với sự chi phối mang tính khách quan của các quy luật kinh tế như : quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,....Bên cạnh hệ ý thức chủ quan của con người trong vai trò điều phối nhằm tái tạo và thúc đẩy nền kinh tế phát triển đã kéo theo một loạt các phương pháp quản lý kinh tế tài

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát triển Nông Thôn 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính mới ra đời, cũng như sự hoàn thiện và thay đổi các phương pháp quản lý ra đời trước đây. Thay đổi để có thể theo kịp nhưng tiến bộ của thời đại và đáp ứng đầy đủ nhất những yêu cầu cuả công việc là mục đích mà Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 đang cố gắng đạt được. Trong hệ thống công tác quản lý, Quản lý chi phí và giá thành sản phẩm là một trong những khâu trọng tâm được các Doanh nghiệp coi trọng. Khi tính toán chính xác được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì các Doanh nghiệp có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cung từ đó với các phương phấp phân tích tìm ra những tồn tại và ưu điểm đã đạt được trong quá trình quản lý, dùng những biện pháp để can thiệp hiệu quả, phát huy những thành tích đạy được và khắc phục những mặt con thiếu sót. Để tồn tại được trong nền kinh tế thi trường, đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, tức là kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp góp phần trong hoạt động kinh doanh có lãi là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập, kết hợp với những kiến thức đã học cùng với sự nghiên cứu xâm nhập vào thực tiễn tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6, Em đã chọn đề tài: “Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6” Nội dung đề tài: Chương1: Những lý luận chung về chi phí sản xấu kinh doanh và giá thành sản phẩm trrong doang nghiệp xây lắp. Chương 2: Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6. Chương 3: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của Công ty Xây Dưng và Phát Triển Nông Thôn 6. Chương 1: những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất - kinh doanh và gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1. chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh vá phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất-kinh doanh. Bất kỳ một Doanh Nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh (SX-KD) của mình đều nhằm mục đích thu được lợi nhuận hoặc để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội khác.Để thực hiện được các mục tiêu này,các DN phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí này phát sinh hàng ngày ,hàng giờ ở các giai đoạn khác nhau của quá trình SX-KD của DN trong một thời kỳ nhất định.Tuỳ thuộc vào việc thực hiện chức năng và vai trò khác nhau mà các DN cũng đòi hỏi có những chi phí khác nhau . Đối với hoạt động sản xuất,các chi phí mà DN phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm .Trong quá trình tạo ra sản phẩm,DN phải tiêu hao các loại vật tư như :nguyên ,nhiên vật liệu, phải chịu sự hao mòn của máy móc, công cụ, dụng cụ ,phải trả tiền lương (hoặc tiền công) cho công nhân viên chức của DN. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm . Ngoài việc sản xuất ra sản phẩm,các DN còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhằm thu tiền về .Để thực hiện được quá trình này,DN cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí vận chuyển,bốc dỡ, bảo quản, bao gói sản phẩm... Mặt khác,trong điều kiện sản xuất hàng hoá có cạnh tranh ,thị trường hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng ,để sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm các DN phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trường ,quảng cáo,giới thiệu sản phẩm,thực hiện việc bảo hành sản phẩm...Những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm được gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm của DN hay còn được gọi là chi phí lưu thông sản phẩm. Như vậy ,từ góc độ hoạt động sản xuất,có thể thấy chi phí SX_KD của DN là toàn bộ chi phí sản xuất ,chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác mà DN phải bỏ ra để phục vụ cho hoạt động SX_KD trong một thời kỳ nhất định . Đối với hoạt động kinh doanh,các chi phí mà DN phải bỏ ra đó là chi phí phát sinh ở khâu mua ,vận chuyển ,dự trữ ,tiêu thụ hàng hoá ,chi phí quản lý DN ,các chi phí phục vụ quá trình mua bán hàng hoá nhằm mục tiêu lợi nhuận...Ngoài ra, với hoạt động cung ứng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại như đại diện,môi giới,quảng cáo,triển lãm ...chi phí mà DN phải bỏ ra là các chi phí về vật chất ,tiền vốn và sức lao động để thực hiện các hoạt động đó trong một thời kỳ nhất định . Từ góc độ của hoạt động kinh doanh ,có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của DN là toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để thực hiện được các mục tiêu mà DN đã đề ra trong một thời kỳ nhất định .Các chi phí này có đặc điểm là được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh của DN trong thời kỳ đó . Trong nền kinh tế thị trường ,các chi phí nêu trên đều được biểu hiện bằng tiền. Vì vậy có thể nói rằng :Chi phí SX-KD của một DN là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về vật chất ,về sức lao động và các chi phí bằng tiền khác liên quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình SX-KD của DN trong một thời kỳ nhất định đồng thời được bù đắp từ doanh thu SX-KD của DN trong thời kỳ đó . Chi phí SX-KD của DN biểu hiện hao phí lao động cá biệt của DN trong một thời kỳ nhất định ,nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù đắp từ thu nhập của DN trong thời kỳ đó . Do vậy ,một trong những thông tin quan trọng đối với nhà quản lý tài chính DN là các thông tin về chi phí vì mỗi khi chi phí tăng thêm thì sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của DN .Các nhà quản lý cần hiểu rõ vai trò của chi phí đối với DN và cần khảo sát chặt chẽ các khoản chi phí của DN . 1.1.2 ý nghĩa của việc tăng cường quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí . Trong quá trình hoạt động SX-KD ,các DN phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí vì mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của DN. Chi phí SX-KD chính là cơ sở để tính lợi nhuận của DN . Ta có công thức tính lợi nhuận : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Tổng doanh thu _ Tổng chi phí kinh doanh _ Chi phí bán hàng _ Chi phí quản lý doanh nghiệp Vậy vấn dề quan trọng đặt ra cho mỗi DN là phải kiểm soát được tình hình chi phí SX-KD của DN .Quản lý và sử dụng chi phí hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong SX-KD vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh doanh của DN .Nếu DN quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt động SX-KD ,tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế và ngược lại nếu DN quản lý không tốt chi phí thì kết quả kinh doanh sẽ bị hạn chế,hiệu quả kinh tế giảm. Nhờ có tiết kiệm chi phí mà DN có thể tăng được tích luỹ,hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước,tăng lợi nhuận cho DN ,đảm bảo đời sống cho người lao động. Từ các vai trò và tác dụng kể trên của chi phí ,ta thấy được việc thực hiện tốt chi phí kinh doanh là cơ sở để DN thực hiện tốt các kế hoạch SX-KD mà DN đã đề ra .Chi phí SX-KD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động SX-KD của DN .Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hoạt động SX-KD giữa thực tế với kế hoạch ,giữa các kỳ với nhau hay giữa các đơn vị trong cùng một ngành . Do trong quá trình hoạt động SX-KD trong một thời kỳ nhất định có nhiều loại chi phí của DN phát sinh không phục vụ hoạt động SX_KD cho DN trong kỳ và đồng thời cũng không được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của DN trong thời kỳ đó nên cần thiết phải xác định phạm vi của chi phí SX-KD để từ đó DN lập kế hoạch chi phí hợp lý. 1.2 Phạm vi của chi phí SX-KD trong các DN . Như đã nêu trên ,chi phí SX-KD của DN sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của DN trong kỳ vì vậy về nguyên tắc tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được bù đắp từ các nguồn khác đều không phải là chi phí SX-KD hợp lệ ,hơn nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ hoạt động SX-KD của DN trong kỳ nên tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ SX_KD của kỳ đó đều không được tính vào chi phí SX-KD .Chỉ có những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến doanh thu trong kỳ của DN mới được ghi nhận là chi phí kinh doanh hợp lệ. Các khoản chi phí không hợp lệ thì không được phép hạch toán vào chi phí SX_KD trong kỳ mà phải dùng thu nhập sau thuế hoặc vốn hiện có để bù đắp . Trong thực tế ,đôi khi các DN hay các tổ chức không thực hiện đúng qui định và làm đúng với chính sách tài chính của Nhà nước .Vì nhiều mục đích khác nhau ,các DN đã làm tăng hoặc giảm các khoản chi phí SX_KD từ đó dẫn đến việc làm trái với qui định ,tăng hoặc giảm lợi nhuận của DN .Do những bất cập đó và để đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế ,các loại hình DN khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước nhất là khi tính thuế thu nhập mà DN phải nộp,Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 63/1999và 08/2000 quy định cụ thể các khoản chi phí không được phép hạch toán vào chi phí SX-KD. Đó là các khoản mục sau: Thứ nhất: Chi phí đầu tư dài hạn của DN .Chi phí đầu tư dài hạn của DN là các khoản chi phí phát sinh cần thiết để tạo ra các yếu tố của quá trình SX-KD của DN theo kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm phục vụ cho hoạt động SX-KD trong một thời gian dài của DN . Nhóm chi phí này bao gồm :Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ,chi phí mua sắm TSCĐ ,bổ sung TSCĐ cần thiết hoặc hình thành TSLĐ cần thiết ban đầu ,chi đào tạo dài hạn đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, nhân công,chi nghiên cứu khoa học.... Nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của DN vì vậy chúng không thuộc vào chi phí kinh doanh của DN trong kỳ . Thứ hai: Các khoản chi phúc lợi xã hội như chi về văn hoá ,thể thao, y tế, vệ sinh ,chi ăn trưa,chi tiền thưởng ,ủng hộ nhân đạo ,trợ cấp khó khăn ,chi ủng hộ các tổ chức xã hội....Các khoản chi này cũng không tính vào chi phí của DN bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của các khoản chi này lấy từ các quỹ chuyên dùng và sự đóng góp ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có). Thứ ba: Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như luật giao thông ,luật thuế luật môi trường ,luật lao động ,vi phạm chế độ báo cáo thống kê,tài chính kế toán và các luật khác. Nếu do tập thể cá nhân vi phạm luật thì tập thể hoặc cá nhân đó phải nộp phạt .Ngoài khoản tiền đền bù nói trên,khoản tiền phạt còn lại, DN phải lấy từ lợi nhuận sau thuế. Thứ tư : là chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức DN . Thứ năm :là các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp đã được ngân sách Nhà nước cấp ,cơ quan cấp trên cấp hoặc các tổ chức xã hội khác hỗ trợ.Khoản chi trả lãi vay vốn đầu tư XDCB trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ được hạch toán vào chi phí đầu tư XDCB. Thứ sáu :là các khoản chi phí SX_KD vượt mức quy định của chế độ tài chính khoản chi này được bù đắp bằng quỹ khen thưởng phúc lợi . Thứ bảy :là các khoản thua lỗ thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc khách quan đưa lại đã được Nhà nước hoặc cơ quan bảo hiểm thanh toán bồi thường,các khoản chi trong kỳ do nguồn kinh phí khác tài trợ. Riêng đối với DN Nhà nước ,theo thông tư số 76/T C/TCD của bộ Tài Chính Nhà nước khống chế chi phí như tiếp tân ,hội họp giao dịch,đối ngoại, lãi vay ngân hàng hoặc vay của các tổ chức tín dụng ,cá nhân... Các khoản chi phí được hạch toán vào chi phí SX-KD là những khoản chi phí phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động SX-KD của DN trong kỳ ,các khoản chi phí đó được bù đắp bởi doanh thu của DN . Có một số các khoản chi tiêu, chi phí của DN xét về mặt bản chất không phải là chi phí SX-KD nhưng để thống nhất DN vẫn hạch toán và quyết toán vào chi phí SX-KD trong kỳ. Một số khoản chi không liên quan đến hoạt động SX-KD của DN nhưng người lao động trong DN phải có nghĩa vụ đóng góp theo luật định thì vẫn được phép hạch toán vào chi phí SX-KD . Việc xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD trong DN có ý nghĩa kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và công tác quản lý kinh tế của DN nói chung . Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí SX-KD là cơ sở cho việc tập hợp các chi phí của DN phát sinh trong kỳ vào chi phí SX-KD trong kỳ đó hoặc quyết toán chi phí ,trên cơ sở đó xác định được giá vốn toàn bộ của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh của DN trong điều kiện có cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đồng thời đó là căn cứ để DN xác định khoản phải bù đắp từ doanh thu của DN trong kỳ ,giúp DN xác định được chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình . Việc xác định rõ ràng các khoản mục chi phí của chi phí SX-KD làm cơ sở cho DN phấn đấu giảm chi phí trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch SX-KD , kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và tăng lợi nhuận của DN . Chi phí SX-KD gồm nhiều loại có nội dung ,công dụng và tính chất khác nhau.Cho nên để tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán chi phí ta cần tiến hành phân loại chi phí . 1.3 Phân loại chi phí SX-KD của DN . Để đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí ,xác định đúng đắn phương hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí SX-KD ,nâng cao lợi nhuận ,nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật tư ,tiền vốn và lao động của DN ,việc nghiên cứu kết cấu chi phí SX-KD của DN là cần thiết . Tuỳ thuộc vào tính chất ,địa điểm ,ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu quản lý chi phí mà ta có thể phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia được nữa, bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sing ở địa điểm nào. Theo cách phân loại này, toàm bộ chi phí sản xuất khing doanh được chia làm 5 loại: Chi phí vật tư mua ngoài: là toàn bộ giá trị các loại vật tư mua ngoài dùng vào hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhên liệu,phụ tùng thay thế... Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là tonà bộ các khoản tiền lương, tiền công Doanh nghiệp phải trả cho người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lương như chi phí BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn mà Doanh nghiệp phải nộp trong kỳ. Chi phí khấu hao tài sản cố định: toàn bộ tiền khấu hao các loại TSCĐ trích trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền Doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác bên ngoài cung cấp. Chi phí bằng tiền khác:là các khoản phải chi bằng tiền ngoài các khoản trên. Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao đọng vật hoá và lao đọng sống trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm. Vì vậy nó có tác dụng giúp cho Doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch nhu cầu vốn lưu động. 1.3.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế và địa điểm phát sinh được xếp vào một loại, gọi là các khoản mục chi phí. Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc sản xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản cấp có tính chất lương, các khoản chi BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiệp sản xuất trong Doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sử dụng ở các phân xưởng, bộ phân kinh doanh như: tiền lương và phụ cấp lương của quản đốc, nhân viên phân xưởng. Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí bán hàng : bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu sản phẩm như chi phí tiền lương, phụ lương trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển bảo quản , các chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như bảo hành hàng hoá, quảng cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý Doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của Doanh nghiệp như khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý; chi phí công cụ dụng cụ các chi phí khác phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp lương trả cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý; chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng Doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi, công tác phí, các chi phí giao dịch, đối ngoại... Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. 1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ(theo thời gian), chi phí tiền lương trả cho cán bộ, nhan viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,chi phí thuê tài sản, văn phòng. Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sx, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ cung cấp như tiền điện, nước, điện thoại... Do đặc điểm của từng loại chi phí trên nên khi quy mô sản xuất kinh doanh càng tăng thì chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá càng giảm. Riêng đối với chi phí biến đổi việc tăng giảm hay không đổi khi tính chi phí này cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi của Doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp thấy dduwowcj xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó Doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. -Phân loại chi phí SX_KD của DN phải phù hợp với tình hình đặc điểm SX-KD và các mục tiêu quản lý kinh tế của DN ,điều đó sẽ giúp DN xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ khác nhau ,đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá ,kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện ké hoạch chi phí của DN .Cũng nhờ đó DN tìm ra được các biện pháp quản lý chi phí tốt hơn, giảm chi phí SX-KD hạ giá thành sản phẩm, hạ thấp chi phí của DN ,nâng cao hiệu quả kinh tế của DN. Kết cấu của chi phí được biểu hiện qua tỷ trọng tính thành phần % của từng loại chi phí trong tổng số chi phí của DN trong một thời kỳ nhất định.Nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như đặc điểm công nghệ ,công tác quản lý ngoài ra còn phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ,xu hướng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lương thì có xu hướng giảm xuống một cách tương đối trong tổng chi phí kinh doanh của DN . ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí trong DN: _Cho phép biết được tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất từ đó nhận biết được xu hướng vận động của các bộ phận chi phí đó tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch chi phí của DN . _Tạo tiền đề cho việc kiểm tra ,phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí ,xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá,dịch vụ ,xác định chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí SX-KD ,giảm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ . 1.4 Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD của DN . Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý DN là tiết kiệm được chi phí SX-KD. Yêu cầu cơ bản của việc quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD là đảm bảo tốt nhất quá trình SX-KD của DN trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm mọi nguồn vật tư ,tiền vốn ,sức lao động của DN để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của luật pháp ,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của DN. Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, các DN phải lập kế hoạch chi phí. Lập kế hoạch chi phí thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí SX-KD của DN trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch đó .Kế hoạch chi phí SX-KD là xác định mục tiêu phấn đấu của đơn vị đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh doanh thực hiện chế độ tiết kiệm ,hạ giá thành sản phẩm hàng hoá ,tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho DN trong kỳ . Chỉ tiêu chi phí SX-KD có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu khác ví dụ như chỉ tiêu vốn lưu động được xác định căn cứ vào dự toán chi phí SX-KD của đơn vị ,lợi nhuận của DN nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào giá thành sản lượng hàng hoá kỳ kế hoạch và được xác định trên cơ sở dự toán chi phí SX-KD trong kỳ . Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí SX_KD là phát hiện và động viên mọi nguồn tiềm năng sẵn có của DN để không ngừng giảm bớt chi phí SX-KD và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng ,tái đầu tư và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị . Việc lập kế hoạch chi phí SX_KD cần phải căn cứ vào các kế hoạch kinh tế liên quan như kế hoạch lưu chuyển hàng hoá ,vận tải ,khấu hao TSCĐ ,tiền lương, đầu tư ra ngoài DN ... và hệ thống các tiêu chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật của Nhà Nước ,của ngành hoặc của chính DN .Mặt khác DN cần phải tiến hành phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí SX-KD của kỳ trước ,những khả năng ,những mặt mạnh ,mặt yếu của DN, các nhân tố ảnh hưởng và những biện pháp xử lý trong kỳ kế hoạch tới. Lập kế hoạch chi phí SX-KD đòi hỏi phải sử dụng những phương pháp thích hợp và những chỉ tiêu về chi phí SX-KD trong kỳ kế hoạch . 1.5 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí Doanh nghiệp đã bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay loại sản phẩm nhất định. 1.5.1 Giá thành sản phẩm xây lắp Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Một là các chi phí Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được, những sản phẩm của công việc lao vụ đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần dược tính giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vu đẫ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng hao phí của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham ra trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở Doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Giá thành công tác xây lắp là một phần của công tác xây lắp, bao gồm các chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí tiền lương của cán bộ, công nhân viên để tạo nên khối lượng công tác xây lắp(công trình, hạng mục công trình có thể bàn giao thanh quyết toán...) Giá thành trong công tác xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác. 1.5.2 Các loại giá thành sản phẩm 1.5.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành sản phẩm được chia thành: Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước cũng như căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận ké hoạch trong Doanh nghiệp thực hiện và được xem là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp. Giá thành định mức: cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm cơ sở các định mức hiện hành tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do đó giá thành định mức luôn luôn thay đổi để phùhợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong Doanh nghiệp, nhằm đánh giá các giải pháp mà Doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh với mục đích nâng cao hiệu quả chi phí. Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức -kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp. Cách phân loại trên có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hặch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 1.5.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành dầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thu được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý Doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lỗ lãi của từng loại sản phẩm mà Doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại sản phẩm nên cách phân loại này chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. 1.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình snr xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí , còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất, đây là hai mặt thống nhất của từng quá trình, vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đùe bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. 2. Một số chỉ tiêu cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí kinh doanh của DN phải căn cứ vào tình hình đặc điểm SX-KD ,chế độ quản lý tài chính kế toán của Nhà Nước, của ngành hoặc của chính DN trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể . Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế ,quản lý tài chính ,quản lý chi phí của các DN mà hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí SX-KD có thể rộng hẹp khác nhau nhưng nhìn chung chúng bao gồm các chỉ tiêu sau : 2.1 Đối với hoạt động sản xuất có các chỉ tiêu : 2.1.1 Tổng mức giá thành sản phẩm Trong hoạt động sản xuất ,khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó ,DN cần tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó .Điều đó có nghĩa là DN phải xác định được giá thành của sản phẩm . Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của DN để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định . Đó là biểu hiện chi phí cá biệt của DN để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng loại sản phẩm trên thị trường có thể có nhiều DN cùng sản xuất nhưng do trình độ trang thiết bị ,công nghệ sản xuất và trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm của các DN về loại sản phẩm đó cũng khác nhau. Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm .Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí của DN bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm . Giá thành tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay còn được gọi là giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm (tức là gồm cả chi phí lưu thông sản phẩm ). Để quản lý giá thành và có phương hướng phấn đấu giảm giá thành ,mỗi đơn vị sản xuất đều cần phải xác định kế hoạch giá thành .Xác định kế hoạch giá thành tức là dùng hình thức tiền tệ xác định mức độ hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong sản xuất ở kỳ kế hoạch ,mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo .Bởi vậy giá thành được xác định là mục tiêu phấn đấu giảm chi phí của DN đồng thời là căn cứ thúc đẩy DN cải tiến quản lý SX-KD ,thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm . Muốn xác định Tổng mức giá thành sản phẩm theo khoản mục trước hết phải xác định giá thành đơn vị của sản phẩm .Cách tính giá thành đơn vị của sản phẩm như sau: - Đối với những khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp )như nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ,nhiên liệu ,năng lượng ,tiền lương của công nhân sản xuất ta tính được bằng cách lấy định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm nhân với đơn giá kế hoạch .Để đảm bảo tính chất đúng đắn của kế hoạch cần phải hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật tiên tiến và hệ thống đơn giá phải đượ._.c tính toán hợp lý. -Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp )như chi phí quản lý phân xưởng ,chi phí quản lý xí nghiệp ,chi phí tiêu thụ …thì trước hết phải lập dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho mỗi đơn vị sản phẩm . Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp cho các loại sản phẩm. Những tiêu chuẩn thường dùng là giờ công định mức ,tiền lương chính của CNSX,giờ máy chạy... Chi phí tiêu thụ cũng phải lập dự toán nhưng khi phân bổ thông thường chỉ phân phối cho sản lượng sản phẩm tiêu thụ .Phương pháp phân bổ chi phí tiêu thụ thường là tính theo tỷ lệ % nhất định so với giá thành công xưởng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ . Công thức tính: Giá thành 1 đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Giá thành toàn bộ sản phẩm = Tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ x Giá thành 1 đơn vị sản phẩm 2.1.2 Mức hạ giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiết kiệm chi phí của DN . Các DN hoạt động trong cơ chế thị trường có điều tiết và cạnh tranh điều đó buộc các DN phải hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí ,hạ thấp giá thành của sản phẩm có thể so sánh được.Sản phẩm có thể so sánh được là những sản phẩm mà DN đã tiến hành sản xuất ở kỳ trước ,đã có tài liệu hạch toán về giá thành ,đã ổn định về mặt kinh tế -kỹ thuật-công nghệ . Công thức tính : Trong đó : MZ :Mức hạ giá thành sản phẩm kỳ so sánh. Zi0 :Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc. Zi1 :Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch . Si1 :Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch . n :Loại sản phẩm so sánh được . i :Loại sản phẩm so sánh thứ i. 2.1.3 Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ hạ giá thành sản phẩm . Công thức tính: Trong đó TZ :Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm (%) MZ :Mức hạ giá thành sản phẩm Si1 :Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch Zi0 :Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ gốc Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm trong kỳ cần phải kết hợp xem xét cả 2 chỉ tiêu Mức hạ giá thành sản phẩm và Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm. Chỉ khi nào DN hoàn thành đồng thời cả hai chỉ tiêu nói trên thì DN mới được xác nhận là hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành do chính DN tự đặt ra để phấn đấu. 2.2 Đối với hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu : 2.2.1 Tổng mức chi phí kinh doanh: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho khối lượng hàng hoá ,dịch vụ sẽ thực hiện trong kỳ kế hoạch tới của DN . Thông thường ,tổng mức chi phí có quan hệ đến tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, khi tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi thì tổng mức chi phí cũng thay đổi theo. Nhưng sự thay đổi đó không phản ánh thực chất tình hình hoạt động kinh doanh của DN vì nó bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan đặc biệt là nhân tố giá cả. Tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ là chỉ tiêu cơ bản và là cơ sở để xác định các chỉ tiêu khác . Tổng mức chi phí kinh doanh được tính như sau: Tổng mức chi phí kinh doanh = Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ + CPBH và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN cho hàng hoá dự trữ trong kỳ theo chế độ hiện hành chỉ đặt ra với các DN kinh doanh không ổn định,doanh thu trong kỳ nhỏ ,chi phí thực tế phát sinh lớn . Đối với các DN sản xuất kinh doanh có tính chất ổn định ,chu kỳ kinh doanh dài thì chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ được xác định như sau: F=FĐK+FP S-FCK Trong đó : F : Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ FĐK :Chi phí phát sinh trong kỳ FCK :Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ Theo chế độ kế toán hiện hành ,tài khoản chi phí không có số dư cuối kỳ, vì vậy các khoản CPBH và chi phí QLDN phát sinh với mức độ lớn thì chỉ phân bổ một phần vào chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ ,phần chi phí còn lại sẽ được kết chuyển sang kỳ sau, đó chính là chi phí phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ. Công thức tính : CPKD phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ = CPKD đầu kỳ+CPPS trong kỳ x Hàng hoá dự trữ CK Tổng trị giá hàng hoá trong kỳ Trong công tác lập kế hoạch chi phí kinh doanh của DN ,chỉ tiêu này có thể được tính theo nhiều phương pháp khác nhau ví dụ như có thể tính theo phương pháp dự tính tỷ lệ % trên tổng thu nhập của DN trong kỳ kế hoạch từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh kế hoạch . Do những nhu cầu về nghiên cứu thị trường ,quảng cáo , các chi phí hỗ trợ marketing và phát triển hoặc do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch ,DN có thể hoặc cần thiết phải lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch sau đó tổng hợp lại sẽ có các chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch . Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh qui mô tiêu dùng vật chất ,tiền vốn và mức chi phí kinh doanh để phục vụ quá trình kinh doanh của DN và xác định số phải bù đắp từ thu nhập của DN trong kỳ.Nhưng chỉ tiêu này không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh của DN trong kỳ đó ,vì vậy cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí . 2.2.2 Tỷ suất chi phí kinh doanh Tỷ suất chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ .Chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh doanh hoặc thu nhập của DN trong kỳ . Công thức tính: F' = F X 100 M Trong đó F':Tỷ suất chi phí kinh doanh (%). F: Tổng mức chi phí kinh doanh M:Tổng thu nhập hoặc doanh thu của DN trong kỳ . Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh phản ánh: cứ 100 đồng doanh thu bán hàng hoặc thu nhập của DN đạt được trong kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ suất chi phí kinh doanh càng nhỏ thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh càng cao.Vì vậy ,có thể sử dụng chỉ tiêu này để phân tích và so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳ của DN hoặc giữa các DN cùng loại trong một thời kỳ cụ thể . 2.2.3 Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình tình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của DN trong kỳ theo công thức : DF' =F'1 - F'0 Trong đó : DF' : Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%) F'1 :Tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ so sánh F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà DN chọn kỳ gốc hay kỳ so sánh để phù hợp với sự phân tích.Có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện của cùng một thời kỳ hoặc kỳ gốc là số thực hiện năm trước,kỳ so sánh là số kế hoạch năm sau...để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh của DN . 2.2.4 Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai DN cùng loại trong cùng một thời kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một DN . Công thức tính : TF' = DF' X 100 F'0 Trong đó : TF ' :Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%). DF ' :Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc . Chỉ tiêu này giúp người quản lý DN thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của DN (hoặc giữa hai DN co thể so sánh được với nhau) đều có mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí kinh doanh lại khác nhau khi đó thời kỳ nào hoặc DN nào có tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì được đánh giá tốt hơn hoặc ngược lại. Mức độ tiết kiệm hoặc bội chi do hạ thấp hoặc tăng chi phí kinh doanh Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là tăng lợi nhuận cho DN .Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ mà DN tiết kiệm được hay bội chi do việc phấn đấu hạ thấp chi phí hoặc chưa nỗ lực giảm chi. Công thức tính : ST K=M1x DF' Trong đó ST K :Số tiền tiết kiệm hoặc bội chi do giảm hoặc tăng chi phí kinh doanh . M1 :Tổng mức doanh thu hay thu nhập của DN trong kỳ so sánh DF' :Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh . 2.2.6 Hệ số sinh lời của chi phí Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Chi phí kinh doanh được gọi là hệ số sinh lời của chi phí . Đây là chỉ tiêu phản ánh: cứ một đồng chi phí kinh doanh mà DN bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ . Công thức tính : HF = L N F Trong đó HF :hệ số sinh lời của chi phí kinh doanh trong kỳ . L N :Tổng lợi nhuận trước thuế của DN trong kỳ . F : Tổng chi phí SX-KD trong kỳ . Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả SX-KD của DN ,trình độ sử dụng các nguồn nhân tài ,vật lực của DN trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh . - Các chỉ tiêu nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Vì vậy,để phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí SX-KD một cách toàn diện ta cần phải đi sâu nghiên cứu ,phân tích toàn bộ các chỉ tiêu đó và từng khoản mục chi phí cụ thể của chi phí SX_KD . Tuy nhiên ,việc phân tích đánh giá đó cũng chỉ là bước đầu ,ta cần phải kết hợp với việc phân tích tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của DN trong kỳ để có được những ý kiến đánh giá sát thực với tình hình và trình độ quản lý chi phí của DN trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu cơ bản. Mỗi DN không chỉ đề ra kế hoạch quản lý chi phí mà từ đó phải xây dựng cho đơn vị mình các phương hướng, giải pháp nhằm hạ thấp chi phí SX-KD Mục tiêu cuối cùng của DN là lợi nhuận do đó việc hạ thấp chi phí luôn là vấn đề thiết yếu của các DN .Muốn vậy DN một mặt phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm ,mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm cụ thể của từng DN .Chỉ trên cơ sở đó ,DN mới đề ra được các phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí có hiệu quả . CHƯƠNG 2: tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 1. Đặc điểm tổ chức của công ty 1.1 Giới thiệu về Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 là một Doanh nghiệp nhà nước, được thành lập lại theo Quyết định số 173NN-TCCB/QĐ ngày 4 tháng 3 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Ngày nay, Doanh nghiệp là một công ty thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, thuộc Bộ Nông Nhiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Công ty đặt trụ sở tại phường Phương mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tiền thân của Doanh nghiệp được thành lập từ 2 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp 11 và xí nghiệp dịch vụ sản xuất và đời sống thuộc Bộ Nông nhgiệp và Công nghiệp thực phẩm trước đây. Khi mới đăng ký thành lập lại, số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là 203,1 triệu Đồng. Chức năng chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình xây dựng công cộng và dân dụng. Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 1-Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và phần bao che các công trình công nghiệp 2-Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng 3-Kinh doanh Vật tư, Vật liệu xây dụng. Kinh doanh bất động sản. 4-Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh và trên kênh 5-Xây dựng các công trình giao thông đường bộ và cầu cống các cấp 6-Xây lắp đường dây và trạm biến áp 7-Lắp đặt thiết bị điện nước các loại 8-Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và lắp ráp thiết bị xử lý nước, dây chuyêng công nghệ các nhà máy chế biến nông lâm hải sản, gia súc gia cầm, phân bón và thủ lợi phục vụ nông nhiệp và phát triển nông thôn 9-tư vấn đầu tư thiết kế xây dựng bao gồm: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nông lam nghiệp thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, giao thông, dân dụng, công nghiệp, khảo sát địa hình địa chất thuỷ văn môi trường sinh thái. Tư vấn đấu thầu, chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựngvà mua sắm máy móc thiết bị. Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập tổng dự toán các công trình. Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán công trình xây dựng. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu. Cụ thể Công ty có năng lực hành nghề như sau: Thực hiện các công trình xây dựng gồm: + Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đất nền, đào đắp công trình + Thi công các loại móng thông thường(gạch,đá,bê tông,cọc tre) + Xây lắp các kết cấu công trình + Lắp đặt các thiết bị điện nước thông dụng + Hoàn thiện xây dựng Thực hiện xây dựng các công trình gồm: + Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp nhom B + Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, kênh vả công trình trên kênh của công trình thuỷ lợi vừa(không làm đập đất và hồ chứa nước) + xây dựng các công trình đường bộ cấp V, VI và cầu cống nhỏ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn + Xây lắp đường dây và trạm bién áp điện thế 35KV. Với sự nỗ lực tích cực của cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, Công ty đã đạt được một mức độ tăng trưởng vốn và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong nhưng năm gần đây thị phần của công ty đang được củng cố và mở rộng, địa bàn hoạt động của công ty được phân bổ đều trên cả nước, cụ thể công ty co các chi nhánh sau: chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn, chi nhánh Tỉnh Bắc giang, chi nhánh Tỉnh Hải Dương, chi nhánh TP Hồ Chí Minh, chi nhánh Tỉnh Hưng Yên, chi nhánh Tỉnh Nam Định, chi nhánh Tỉnh Nghệ An, chi nhánh Tỉnh Lạng Sơn, chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên, chi nhánh TP Nha Trang. Với đội ngũ công nhân viên lành nghề cụ thể: trình độ Kỹ sư là 145 cnv, trình độ Trung cấp có 31 cnv, công nhân các nghành nghề 650 cnv, cùng với khối lượng máy móc thiết bị lớn và hiện đại năm 2002 vừa qua, Công ty có mức tổng doanh thu là 97.003.228.763 đồng, Lợi nhuận sau thuế là 1.466.680.819 đồng. 1.2 Một số đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức - Giám đốc công ty: đồng thời đại diện pháp nhân cho Doang nghiệp là Ông Nguyễn Thế Hà. Ông là người đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Là người vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho Công ty, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, với tư cách pháp nhân đầy đủ để ký kết các hợp đồng xây dựng và phân phối thu nhập. - Các phó giám đốc Công ty: Phó Giám Đốc thứ nhất Ông Ngô Hoàng Tùng, Phó Giám Đốc Hành Chính Ông Dương Hồng Yên, Phó Giám Đốc Kinh Doanh Ông Trần Đình Hỷ. Phó giám đôc hành chính và phó giám đốc kinh doanh là người đại diện trực tiếp của Giám đốc, với đầy đủ tư cách và trình dộ khoa học để điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng kinh tế kỹ thuật: lam nhiẹm vụ lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng và kiểm tra tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình xây dựng. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu, hặch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài chính kế toán phụ trách việc ký kết hợp đồng. - Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức chăm lo đời sống tới cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: -Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng thuộc Công ty hặch toán báo sổ: Mỗi một Ban xây dựng có từ 1 tới 3 công trình, có 1 đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành chung trong Ban. Một kế toán Ban phụ trách toàn bộ phần hặch toán chi phí sản xuất của Ban, theo dõi tiền bên A chuyển về Công ty, theo dõi phần đã ứng của Công ty về Ban, thu thập đầy đủ và chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban, cuối tháng tập hợp chi phí gửi về Công ty. Mỗi Ban có từ 1 tới 3 thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị máy móc và các thiết bị vật tư khác hiện có trên công trường. Mỗi Ban có 1 đến 3 án bộ kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình, kiểm tra giám sát thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tổ chức biện pháp thi công, phân công công nhân làm nghiệm thu khối kượng phát sinh hàng ngày, điều hành công việc trên hiện trường, viết lệnh xuất vật tư. Còn kế toan Ban viết phiếu nhập kho kèm lệnh xuất sau phiếu, thủ kho nhận được phiếu xuất kho tiến hành xuất vật tư và đồng thời vào thẻ kho. 1.2.2 Nguyên tắc hoạt động - Tổ chức sản xuất kinh doanh theo dúng quy định của pháp luật và các quy định chung của Công ty. - Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Công ty, tự tìm đối tác kinh doanh, đảm bảo tự chủ trong quá trình tìm kiếm và huy động vốn, khai thác mọi khả năng trong và ngoài Doanh nghiệp.Tìm kiếm các nguồn tài trợ về vốn cũng như trong các lĩnh vực khác. - Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cấp trên cũng như đối với các cơ quan chủ quan. - Bảo đảm chế độ bình đẳng, giao đúng ngưòi, đúng việc, nâng cao cải tiến trang thiết bị kỹ thuật cho môi trường làm việc, nhất là các cơ quan phòng ban. Đối với người lao động đảm bảo an toàn trong lao động, thực hiên đúng các chế độ bảo hiểm. - Bảo đảm khả năng tăng trưởng và mở rộng khả năng của Công ty, kết hợp với đảm bảo đời sóng của cán bộ công nhân viên, thông qua hoạt động sản xuất. Công ty hoạt động lấy chữ tín làm tiền đề kết hợp việc hạch toán chính xác chi phí hoạt đọng sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành, thúc đẩy khả năng cạnh tranh, để thắng thầu và được chọn thầu. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tổ chức- Hành chính Phòng Kế hoạch- Dự Thầu Phòng kdxnk trang thiết bị Trung tâm tư vấn đttk & xây dựng 6 Ban xây dựng cầu đường1,2,3,4 Các chi nhánh tại các tỉnh Ban xây dựng điện nước 1,2 Ban xây dựng thuỷ lợi1,2,3,4 Ban xây dựng số 6,7,8,9 Ban xây dựng số 1,2,3,4,5 Các đội xây dựng trực thuộc 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do đặc điểm và khoảng cách không gian, thời gian giữa các kế toán phụ thuộc trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình thuộc các Ban xây dựng. Vì vậy định kỳ các chứng từ ban đầu mới được tổng hợp về phòng kế toán công ty cho kế toán tổng hợp và ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Đây là hình thức kế toán mà cán bộ kế toán công ty có kinh nghiệm trong việc tổng hợp và ghi chép. Phương thức ghi chép kế toán tại Công ty Xây Dựng và Phát Triền Nông Thôn 6: Chú thích: Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp Sổ (thẻ chi tiết) Phân loại tồng hợp chứng từ Để tương ứng với bộ máy tổ chức kế toán phân tán, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 đã áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ. Trong đó do đặc thù của một công ty xây lắp, khối lượng tài sản cố định, máy thi công lớn, khấu hao nhiều, lại có số lượng chi phí xây lắp lớn, phát sinh làm nhiều đợt, nhiều loại khác nhau, trong khi đó kết quả kinh doanh đem lại theo từng đợt hoàn thành công trình. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình, các nhân viên kế toán đặc biệt chú trọng đến việc tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phầm. Công việc này được diễn ra ở cả hai cấp, là phòng Tài chính-Kế toán của Doanh nghiệp và các nhân viên kế toán tại các Ban. + Trong đó, các kế toán ở các đội xây dựng chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các chứng từ phát sinh ban đầu. Định kỳ hàng tháng tập hợp và nộp về phòng kế toán. + Tại phòng kế toán, kế toán Công ty chịu sự phân công của kế toán trưởng, lập chứng từ ghi sổ. Sau khi đã kiểm tra tính chính xác và hợp lý của chứng từ ban đầu phát sinh như phiếu nhập, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các biên bản giao nhận khoán gọn, báo cáo nhập xuất vật tư, ghi vào sổ kế toán tổng hợp, lập bảng kê chứng từ,... Cuối tháng lập bảng thanh toán lương chuyển cho bộ phận kế toán thanh toán làm thủ tục thanh toán lương cho từng đội xây dựng. Lập báo cáo các chi phí chi tiết cho Kế toán trưởng sau khi công trình có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, chuẩn bị bàn giao thanh quyết toán. + Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. + áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán mới. Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương tiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Doanh nghiệp được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty là hàng quý. Tuỳ theo phần khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiến độ thực tế của Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối kượng xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong Vông ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 1.4 Khái quát vốn , cơ cấu nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 1.4.1 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty Qua bảng và tài liệu thực tế của Công ty ta thấy năm 2001 Vốn Ngân sách cấp từ đấu kỳ là 1.523.675.217(đồng) đến cuối kỳ không có gì thay đổi, chiếm tỷ lệ 49,05% Tổng vốn kinh doanh. Tương tự Vốn tự bổ sung của Công ty chiếm 50,95% Tổng vốn kinh doanh tương đương số tiền 1.528.498.242 và không có gì thay đổi từ đầu năm tới cuối năm. Năm 2002, Vốn Ngân sách cấp tăng trong kỳ 556.860.041, tỷ lệ tăng 26,7%, tỷ trọng tăng 7,75%. Vốn tự bổ sung không có gì thay đổi so với năm 2001. Bảng phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) I.Vốn Ngân sách Nhà nước cấp II.Tự bổ sung Tổng vốn 1.523.675.217 1.582.498.242 3.106.173.459 49,05 50,95 100 2.080.535.258 1.582.498.242 3.663.033.500 56,8 43,2 100 1.4.2 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) I.Tài sản lưu động II.Tài sản cố định Tổng tài sản III.Nợ phải trả IV.Nguồn vốn CSH Tổng nguồn vốn 56.191.146.007 2.639.988.887 58.831.134.894 52.529.028.763 6.302.106.131 58.831.134.894 95,5 0,5 100 89,3 10,7 100 74.951.221.081 3.079.479.233 78.030.700.314 70.177.772.364 7.852.927.950 78.030.700.314 96,05 3,95 100 90 10 100 Qua bảng trên ta thấy Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn đều tăng.Trong phần tài sản Năm 2002 giá trị Tài sản cố định tăng 439490346(đồng), tỷ lệ tăng 16,65% làm cho tỷ trọng tăng lên từ 0,5%(2001) đến 3,95%(2002). Điều này chứng tỏ công ty trong năm 2002 đã chú trọng hơn đến việc đầu tư mua sắm tang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh. Năm 2002 Vốn chủ sở hữu tăng 1550821819(đồng), tỷ lệ tăng 24,61%. 1.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số 2001 2002 Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hang xuất khẩu Các khoản giảm trừ +Giảm giá +Hàng bị trả lại +Thuế TTĐB,XNK 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuân gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý Doanh nghiệp 6.LN thuần từ hoạt động kinh doanh 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.Các khoản thu nhập bất thường 11.Chi phí bất thường 12.Lợi nhuận bất thường 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doang nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 103.065.250.579 103.065.250.579 96.983.749.181 6.081.501.398 928.445.073 3.170.417.590 1.982.638.735 378.045.000 652.138.032 274.138.032 1.523.588.044 3.232.088.747 808.022.187 2.424.066.560 97.003.228.763 97.003.228.763 92.148.633.808 4.854.594.955 2.696.518.986 2.158.012.969 986.641.013 986.641.013 2.158.012.969 691.332.150 1.466.680.819 Năm 2002 Tổng doanh thu giảm 6.062.021.816 Đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm 5,88%. Tuy nhiên, tổng chi phí sx-kd năm 2002 lại giảm so với năm 2001 là 6.237.459.050 Đồng làm cho tỷ suất Tồng chi phí sx-kd trên Doanh thu thuần năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,003; sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên làm cho LN từ hoạt động sx-kd năm 2002 tăng so với năm 2001 là 175.3374.234 Đồng, tỷ lệ tăng 8,85%. 2. Tính giá thành xây dựng ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 2.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hình thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng Quý. Tuỳ theo phần khối lượng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiên đọ thực tế cuả Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối lượng xây lắp hoàn thành theo từng công trình. 2.2 Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh trực tiép cho từng công trình, hạng mục công tình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong quý công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc cho các công trình hoàn thành cho đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định thoe công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ Theo như công thức trên, với số liệu công trình Bệnh viện đa khoa Hữu Lũng mà công ty đã xây dựng có các số liệu sau: -Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 56.142.600 đồng -Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 598.347.610 đồng -Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 42.638.662 đồng Ta có giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của công trình Bệnh viện đa khoa Hữu Lũng: Giá thành thực tế KLXL hoàn = 56.142.600 + 598.347.610 - 42.638.662 = 611.851.548 đồng thành bàn giao Tương tự, ta cũng có thể tính được giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình trong quý của Công ty. Việc tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Bàng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thànhcủa công ty TT Tên công trình Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Gí thành KLXL hoàn thành Giá trị dự toán KLXL hoàn thành 1 Bệng viện đa khoa Hữu Lũng, Lạng sơn 56.142.600 598.347.610 42.638.662 611.851.548 610.981.000 2 Cụm xử lý bảo vệ môi trường Đức thọ, Hà tĩnh 12.402.124 189.837.000 15.125.612 187.113.512 200.125.000 3 Trung tâm hỗ trợ đầu tư Phố Nối, Hưng yên 50.788.805 409.437.920 46.522.545 413.704.185 433.096.000 ........................ Cộng 119.956.309 1.144.388.948 107.094.995 1.156.950.267 1.253.386.000 3. tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và công tác phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty 3.1 Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 là một doanh nghiệp xây dựng và mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang những đặc trưng riêng của nghành xây dựng. Trong quả trình sản xuất kinh doanh, Công ty các chi phí phát sinh chủ yếu là các ci phí sản xuất sản phẩm(NVL,NC,...), sau đó là các chi phí để quản lý phân xưởng, quản lý Doang nghiệp, ngoài ra trong một số trường hợp đặ biệt Doanh nghiệp có tổ chức hoá giá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị xây dựng, nguyên vật liệu xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh thêm chi phí cho bộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp mang tính chất liên tục gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí bán hàng mang tinh chất bất thường nhưng trong trường hợp phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Chi phí sản xuất sản phẩm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Doanh nghiệp Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2001-2002 đv:Đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) A.Tổng doanh thu B.Tổng chi phí I.Chi phí sản xuất sản phẩm 1.Chi phí nguyên vật liệu 2.Công cụ lao động 3.Chi phí nhân công 4.Chi phí KH TSCĐ 5.Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.Chi phí bằng tiền khác II.Chi phí bán hàng III.Chi phí QL Doanh nghiệp 103.065.250.579 101.082.611.844 96.983.749.181 62.565.990.283 134.891.552 20.553.443.053 4.811.572.801 5.835.923.864 3.081.927.628 928.445.073 3.170.417.590 100 96 61,9 0,15 20,35 4,76 5,77 3,08 0,9 3,1 97.003.228.763 94.845.215.794 92.148.633.808 61.303.737.447 48.664.930 19.881.978.131 1.796.774.309 6.347.879.045 2.765.918.986 0 2.696.581.986 100 97,16 64,65 0,06 20,98 1,89 6,75 2,93 0 2,82 Qua bảng ta thấy ngayTổng doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 6.062.021.816(đồng), tỷ lệ giảm 5,9%. Tuy nhiên, ta cũng có thể ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3081.doc