Tài liệu Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng Công ty xây dựng Thành An: MỤC LỤC
Mở đầu
Ngành xây dựng nước ta đang cùng các ngành kinh tế khác ra sức phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong năm 2006- 2010 đạt 7,5 – 8% năm và hơn nữa. Mặt khác, toàn ngành còn đang phải tích cực chuẩn bị đón nhận nhiêm vụ nặng nề hơn trong thập kỷ sắp tới nhằm đưa nước tá trở thành nước công nghiệp hoá về cơ bản. Bên cạnh đó nước ta đã là thành viên của khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA) và vừa mới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong bối cảnh hội nhậ... Ebook Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng Công ty xây dựng Thành An
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng Công ty xây dựng Thành An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p quốc tế, ngành xây dựng nước ta cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên đất nước mình và tham gia mạnh mẽ vào thị truờng xây dựng khu vực và quốc tế. Muốn vậy, ngành phải tiến theo con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp sớm đưa toàn ngành tham gia vào quá trình hội nhập đó.
Truớc tình hình đó, Tổng công ty Thành an, một trong những công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ở nước ta không thể đứng ngoài cuộc xu hướng phát chung của toàn ngành. Nâng cao chất lượng công trình là một trong những biện pháp giúp cho chi nhánh nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Chính vì thế em quyết định chọn đề tài “ Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng công ty xây dựng Thành An” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong qúa trình hoàn thành bài viết này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình cuả GS TS Nguyễn Đình Phan. Em xin chân thành cảm ơn thầy và mong thầy tiếp tục giúp đỡ em hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này.
I) Vai trò của quản lý chất lượng công trình đối với sự phát triển của doanh nghiệp
1) Chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Các quan niệm về khái niệm chất lượng sản phẩm
Từ câu hỏi về khái niêm chất lượng sản phẩm người ta có thể trả lời theo những cách khác nhau tuỳ theo đối tượng được hỏi. Các câu trả lời thường thấy có thể là:
Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đôi với yêu cầu của người tiêu dung.
Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
Nhưng khái niệm này nhìn nhận trên một góc độ nào đó thì không sai nhưng trên thực tê, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp làm ra cũng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dung. Các nhu cầu sẽ được chuyển thành những đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sang, độ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường.
Nhìn nhận về khái niệm về chất lượng sản phẩm ta có thể xem xét những quan điểm khác nhau như sau:
Dưới quan niệm xuất phát từ bản thân sản phẩm : Chất lượng là tập hợp tính chất của sản phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thoả mãn nhu cầu xác định phù hợp công dụng của nó. Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể là có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Dưới quan niệm từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với tập hợp cá yêu cầu, tiêu chuẩn hoặc các quy cách đã được xác định trước. Dịnh nghĩa này cụ thể mang tính thực tế cao, đảm bảo nhằm mục đích sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra từ trước, tạo cơ sở thực tiễn cho các hoạt động điều chỉnh các chỉ tiêu chất lượng đặt ra.
Ví dụ: Sản phẩm đưa vào Nhật bản các doanh nghiệp không nên dùng màu vàng. Vì thế mà trước kia Coca Cola không cạnh tranh với Pepsi trong môi trường kinh doanh ở Nhật Bản với vỏ trai màu vàng và đỏ. Như vậy Coca Cola đã sai lầm trong chiến lược của mình.
Dưới quan niệm từ phía thị trường: Đại diẹn cho quan niệm này là khái niệm chất lượng sản phẩm của các chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu thế giới như W.Edwards Deming và Josenph Juran ở Nhật bản, Philip Crosby ở Mỹ… Trong nhóm quan niệm này lại có những cách tiếp cận khác nhau.
Thoả mãn từ phía khách hàng: Khách hàng coi chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm dịch vụ hiện tại vơí mục đích sử dụng của khách hàng. Như Philip Crosby đã định nghĩa thì “ chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” trong cuốn “ Chất lượng là thứ cho không”. Còn Deming lại cho rằng “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng”…
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Chât lương = Lợi ích/ Chi phí = 1 chính là Tiêu chuẩn
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lượng cung cấp những thuộc tính mang lại lợi thể cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loai trên thị trường.
Ngoài những quan niệm này, trong nền kinh tế thị trường, người ta còn đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào phục vụ những mục đích cụ thể nhằm duy trì và phát triển thị trường hay sự cải tiến không ngừng về chất lượng sản phẩm. Những quan niêm hướng theo thị trường được đa số các nhà nghiên cứu và các doanh nhân tán đồng vì nó phản ánh đúng nhu cầu thực của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp đạt được mục tỉêu thoả mãn khách hàng, củng cố được thị trường và giữ được thành công lâu dài.
Ngày nay người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp bao gồm chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Đánh giá cao việc kết hợp này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được hiều quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Để giúp hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất , dễ dàng, Tổ chức Quốc Tế về Tiêu chuẩn hoá ( ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 , phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: “ Chất lượng là mức độ thoả mãn của tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu” ( nhu cầu tiêm ẩn và nhu cầu nêu ra)
Cho tới ngày nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục mở rộng hơn nữa, chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thoả mãn những nhu cầu của khách hàng trong những giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế ta thấy rằng các doanh nghiệp theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn đặt nó trong một giới hạn về kinh tế, xã hội và công nghệ.
1.2. Các loại chất lượng sản phẩm
Theo các chuyên gia nghiên cứu thì có 6 loại chất lượng sản phẩm
+) Chất lượng thiết kế: Chất lượng thiết kế là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất, chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, trên các yêu cầu cụ thể về phương diện vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu cầu về bảo quản, yêu cầu về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết đối với nhu cầu thị trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Yêu cầu đặt ra đối với những người đặt ra chất lượng thiết kế phải rất thận trọng bởi đó là những bước đầu tiên quyết định tới cả quá trình sản xuất sản phẩm, thậm trí nó còn ảnh hưởng cả tới quá trình đầu tư công nghệ.
+) Chất lượng chuẩn là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt trong quá trìng quản lý chất lượng và người quản lý chính là các cơ quan quản lý về mặt chất lượng sản phẩm mới có quyền phê chuẩn và sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy.
+) Chất lượng thực tế là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó được thể hiện sau quá trình sản xuất trong quá trình sử dụng sản phẩm. Chất lượng là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm.
+) Chất lượng cho phép là do các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, quan quản lý thị trường, trong hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định.
+) Chất lượng tối ưu
Chất lượng tối ưu của sản phẩm biểu thị khả toàn năng toàn diện nhu cầu thị trường điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất.
Chất lượng tối ưu của sản phẩm nói nên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí.
+) Chất lượng toàn phần: Chất lượng toàn phần là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó.
Bên cạnh 6 loại chất lượng sản phẩm thì chúng ta cũng cần nghiên cứu đến các thuộc tính của chất lượng sản phẩm . Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các thuộc tính này phản ánh mức độ chất lượng của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này có quan hệ với nhau tạo ra một mức độ chất lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau , những yêu cầu về các thuộc tính chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, những thuộc tính chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm:
Các thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy đinh bởi chi tiết kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hoá của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động của sản phẩm và hiêu quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó.
Các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính thời trang.
Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng.
Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình.
Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu , bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Thuộc tính đặc biệt quan trọng với những sản phẩm thực phẩm thức ăn, thuốc chữa bệnh… Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi đây là thuộc tính cơ bản không thể thiếu được của một sản phẩm.
Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giống như độ an toàn , mức độ ô nhiễm được coi là một yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường.
Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản , dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng.
Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Ngoài những thuộc tính hữu hình có thể đánh giá cụ thể mức chất lượng sản phẩm, còn có các thuộc tính vô hình khác không biểu hiện một cách cụ thể dười dạng nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm. Chất lượng vừa nói đến có thể nói đến là chất lượng dịch vụ sau bán các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này thể hiện tinh thần trách nhiệm về sản phẩm của mình đối với khách hàng. Khi doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề này thì đã tạo long tin cho khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra long trung thành của khách hàng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của người tiêu dùng. Chúng phụ thuộc chặt chẽ vào mức độ phù hợp của từng thuộc tính này. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, mục đích sử dụng của sản phẩm đó.
1.3. Một số điều rút ra từ khái niệm chất lượng
1.3.1 Chất lượng sản phẩm là một khái niệm phức tạp và tổng hợp. Khi xem xét khái niệm về chất lượng của một sản phẩm ta cần xem xét trên cả hai phương diện kỹ thuật và kinh tế. Trước hết, xem xét chất lượng sản phẩm cần đặt chất lượng sản phẩm trong mối lien hệ chặt chẽ với các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Tức là chất lượng là sự kết hợp thống nhất giữa lao động với các yếu tố công nghệ, kỹ thuật kinh tế, xã hội. Chất lượng là thoả mãn nhu cầu của khách hàng để từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Như vậy để thể hiện chất lượng sản phẩm chúng ta cần phải tổng hợp của nhiều yếu tố , nhiều thành phần, bộ phận hợp thanh như nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, lao động sống, công nghệ , kỹ thuật. Một sản phẩm đưa ra thị trường thì cần rất những điều kiện khách quan để có thể thành công và dành lây niềm tin của khách hàng. Người tiêu dung mua sản phẩm trước hết vì chúng có giá trị sử dụng thoả mãn mục đích yêu cầu của họ. Chính vì vậy, trứơc đây khi nói đến chất lượng, các doanh nghiệp thường ít chu ý mặt giá trị của sản phẩm nên dễ xảy ra tình trạng người sản xuất chỉ lo làm ra sản phẩm không thoả mãn được yêu cầu của khách hang về mặt kinh tế . Do đó, khi nói chất lượng sản phẩm không thể chỉ nói đến giá trị sử dụng của sản phâm mà phải đề cập đến cả mặt giá trị và các dịch vụ khác co lien quan trực tiếp đến sản phẩm.
1.3.2. Chất lượng sản phẩm là một quá trình. Một sản phẩm có chất lượng khi mà nó được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất giữa quá trình trước, trong, và sau sản xuất ; nghiên cứu thiết kế, chuẩn bị sản xuất, sản xuất và sử dụng sản phẩm. Phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và công nghệ lien quan đến mọi hoạt động trong toàn bộ qua trình sản xuất kinh doanh. Các yếu tố tác động đến chất lượng mang tính nhiều vẻ, co yếu tố bên trong và bên ngoài, coa yếu tố trực tiếp và gián tiếp , nguyên nhân và kết quả.
1.3.3. Chất lượng sản phẩm có tính tương đối cần được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ về không gian và thời gian. Chất lượng không phải ở trạng thái tĩnh mà nó thay đổi theo từng thời kỳ phụ thuộc vào sự biến động của các yếu tố khoa học công nghệ , kỹ thuật, và các yêu cầu của thị trường. Trên những thị trường khác nhau , tình hình khác nhau chúng ta có những yêu cầu khác nhau về một sản phẩm có chất lượng . Như vây, khi xem xét chất lượng sản phẩm cần xem xét trên mối quan hệ với các yếu tố thuộc môi trường bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.4. Đánh giá chất lượng cần đánh giá ở hai mặt chủ quan và khách quan. Tính chủ quan của chất lượng thể hiện thong qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi chất lượng thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của thiết kế đối với nhu cầu của khách hàng. Nó phản ánh những nhận thức của khách hàng về chất lượng của sản phẩm. Nâng cao loại chất lượng này có ảnh hưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Tính khách quan thể hiện thong qua các thuộc tính vốn có trong từng sản phẩm. Nhờ tính khách quan này chấtlượng có thể tuân thủ thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của các đặc tính chất lượng sản phẩm so với tiêu chuẩn thiết kế đặt ra. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất đặc điểm và trình độ công nghệ và trình độ tổ chức quản lý. sản xuất của các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng loại này giúp doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dung xác định phù hợp với mục đích tiêu dung cụ thể . Không có một chất lượng cụ thể cho tất cả các loai sản phẩm. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm đòi hỏi việc cung cấp những thong tin cân thiết về sản phẩm cho người tiều dùng cũng như thong tin từ người tiêu dùng cho doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Như đã nói ở mục 1.3 Chất lượng là một khái niệm tổng hợp chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên trong và những nhân tố bên trong của doanh nghiệp. Các mối quan hệ này có quan hệ chặt chẽ rang buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp đến chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra.
1.4.1 Những nhân tố môi trường bên ngoài
1.4.1.1 Tình hình phát triển kinh tế thế giới.
Những cuối của thế ký XX và những năm đầu thế kỷ XXI với sự phát triển đi lên của một số nền kinh tế mới đến từ Châu Á góp phần vào tốc đọ phát triển của nền kinh tế toàn cầu như Nhật Bản , Trung Quốc… Một thể kỷ hưa hẹn nhiều thay đổi trong các phong cách kinh doanh, một thế kỷ khách hàng là đối tượng số một của các nhà kinh tế. Với rất nhiều quan điểm mới trong các lĩnh vực như Marketing, Tài chính… Chất lượng cũng là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất và cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp giưa khách hàng và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Sự thành công triết lý “ chất lượng” tại Nhật đã thổi một luồng tư tưởng mới trong quan niệm quản lý mới.
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của moi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế. Sự phat triển nhanh chóng công nghệ thong tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng. Kéo theo đó ảnh hưởng của khách hàng tới doanh nghiệp ngày càng cao vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng là chìa khoá thành công của nhiều doanh nghiệp. Đây cũng là bí quyết cho sự tồn tại và phát triên của các doanh nghiệp ở Nhật Bản. Triết lý kinh doanh của các công ty Nhật là chất lượng sản phẩm. Thực hiện nghiêm túc vấn đề này nên hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp Nhật được đánh giá cao và được thế giới tiếp nhận. Điều này đã đem lại khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Nhật rất cao vì ngoài chất lượng sản phẩm đạt được các doanh nghiệp Nhật còn cạnh tranh ở giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp khác trên thế giới không còn cách nào khác là chấp nhận cạnh tranh. Và yếu tố giúp doanh nghiệp thành công đó là chất lượng. Nhờ vào quy luật của thị trường như vậy mà chúng ta có nhưng cách nhìn nhận khác về chất lượng sản phẩm.
1.4.1.2 Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm , tạo lực hút định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm . Sản phẩm chỉ có thể tồn tai khi nó đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xu hướng phát triển của sản phẩm phụ thuộc vào xu hướng phát triển của sản phẩm. Vì vậy để hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cần định hướng sản phẩm của doanh nghiệp theo xu hướng của thị trường cũng như là định hướng theo nhu cầu của khách hàng . Ngày nay, khi mà nhu cầu khách hàng càng phong phú, đa dạng và thay đôi nhanh càng cần đến sự hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi càng cao của khách hàng. Chất lượng ở đây phải phản ánh đầy đủ tính chất và đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Như vậy hướng sản phẩm của mình phát triển với xu hướng phát triển của thị trường là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.1.3 Trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ.
Yếu tố khoa học công nghệ luôn có tác động rất lớn đến trình độ phat triển của sản phẩm. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật sử dụng để tạo ra sản phẩm đó. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học công nghệ tao ra khả năng không ngừng cạnh tranh cua chất lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật là không giới hạn. Việc nâng cao chất lượng của sản phẩm ngày càng được hoàn thiện phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Khoa học công nghệ giúp cho chúng ta có thể giảm chi phí về nguyên vật liệu , thời gian… bằng cách tạo ra nhưng nguyên liệu mới, tạo ra những máy móc có thể thay thể lao động chân tay. Áp dụng khoa học kỹ thuật làm cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh bằng cách giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.1.4 Cơ chế chính sách quản lý kinh tế quốc gia
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường nhất định, trong đó một trường pháp lý tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp. Cơ chế quản lý cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm của các doanh nghiệp. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thong qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thong qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, khi đó bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sang tạo trong quản lý chất lượng. Như vậy cơ chế chính sách về kinh tế có tác động rất lớn đến khả năng cành tranh của doanh nghiệp cũng như tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư từ đó thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến chất lượng. Khi đó mới có nền tảng tạo ra cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.1.5 Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Mỗi một dân tộc, một khu vưc thị trường lại có những nền văn hoá và phong tục tập quán đặc trưng. Điều này ảnh hưởng rất lớn từ thói quen của người tiêu dùng từ đó có ảnh hưởng trực tiếp tới thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thong qua các quy định bắt buộc các sản phẩm phải thoả mãn phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức, xã hội của công đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi thứ cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính chất lượng còn bị chi phối bởi lợi ích xã hội. Vì thế mà, chất lượng sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá của mỗi nước.
1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.4.2.1 Lực lượng lao động của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Chính sách nhân sự của công ty rất quan trọng nó tác động sâu sắc đến hình thành chất lượng sản phẩm tạo ra. Chất lượng không chỉ là thoả mãn khách hàng bên ngoài mà nó còn phản ánh khách hàng bên trong của doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2.2 Khả năng về máy móc thiết bị
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải về công nghệ. Trình độ hiện đại của công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tân dụng công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả nảng tài chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.2.3 Nguyên liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu.
Một trong những nhân tố làm giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp là thực hiện tốt khâu cung ứng nguyên vật liệu. Giảm thiểu chi phí về bảo quản, chi phí nhà xưởng. Đẩy mạnh hệ thống cung ứng giảm chi phí, tăng lượng bán tạo ra sự ổn định trong nền kinh tế. Nguyên liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Vì thế, quan tâm đến đặc điểm cũng như chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoa của nguyên liệu cơ sở quan trọng cho sự ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.2.4 Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng từ hoạt đọng quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện chất lượng quản lý là nâng cao chất lượng của sản phẩm cả về chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
2. Quản lý chất lượng
2.1. Các khái niệm quản lý chất lượng và vai trò của quản lý chất lượng
2.1.1. Các khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Như đã đưa ra ở phần trên có rất nhiều quan điểm khác nhau về chat lượng sản phẩm cũng theo đó thì có rât nhiều quan niệm khác nhau về quản lý chất lượng.
Theo GOST 15467 – 70, quản lý chất lương là xây dựng , đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thong hàng tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như những tác động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Theo A.G Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
AV. Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng: Quản lý chất lượng là hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức ( một đơn vị kinh tê ) chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh té nhất, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa như sau: Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của kế hoạch hành động.
Tổ chức tiêu chuẩn quôc tê ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng la một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Như vây, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, song nhìn chung chúng có những điểm giống nhau như :
Muc tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường, với chi phí tối ưu.
Thực chất của quan lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính là chất lượng quản lý.
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, và tâm lý). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lượng được thực hiện trong suốt thời kỳ sống của sản phẩm, từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, ngày nay quản lý chất lượng đã được mở rộng bao gồm cả lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và quản lý. Theo TCVN 5914-1994 “ Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào phục vụ sự tham gia của tất cả các thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và của xã hội”.
2.1.2. Vai trò của quản lý chất lượng.
Khi nói đến tầm quan trọng của quản lý chất lượng trong nền kinh tế ta không thể nghĩ đến hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho nên kinh tê. Quản lý chất lượng giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý và quản trị kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại thì quản lý chất lượng chính là hoạt động quản lý mà có chất lượng, là quản lý toàn bộ quá trình sản xuất- kinh doanh. Quản lý chất lượng giữ vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân: Hoạt động quản lý chất lượng đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế tiết kiệm được lao động cho xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động, công cụ lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự như tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Trên ý nghĩa đó làm tăng năng xuất lao động. Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng làm cho nền kinh tế được phát triển cả về chất và lượng. Từ đó thu hút được đầu tư từ nhưng nhà đầu tư của nước ngoài.
Đối với người tiêu dùng: Đảm bảo và nâng cao chất lượng thoả mãn các yêu cầu của người tiêu dùng và góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ tạo ra lòng tin của người tiêu dùng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Nâng cao chất lượng tạo ra cơ sở niềm tin cho khách hàng. Giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường, tăng năng xuất, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh ._.doanh. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy, chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý ngày càng được nâng lên, do đó không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng công tác quản lý chất lượng.
2.2. Nguyên tắc của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một hoạt động quản lý riêng biệt nó có những đòi hỏi, những nguyên tắc riêng.
2.2.1. Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình. Doanh nghiệp cần hiểu biết các nhu cầu hiện tại cũng như tiềm ẩn của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đầu vượt xa hơn sự mong đợi của khách hảng. Nguyên tắc đầu tiên của quản lý chất lượng là phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tăng cường các hoạt động trước sản xuất và sau bán hàng đều lấy việc thoả mãn nhu cầu khách hàng làm trọng, là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
2.2.2. Coi trọng con người trong quản lý.
Trong một tổ chức con người luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác quản lý chất lượng cần áp dụng biện pháp thích hợp để có thể huy động hết tài năng của mọi người, mọi cấp của công việc. Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người xây dựng chính sách và chiến lược phát triển doanh nghiệp đồng thời thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và chính sách của doanh nghiệp của người lao động, của xã hội. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia vào các hoạt động mục tiêu của doanh nghiệp.
2.2.3. Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ.
Quản lý chất lượng tức là quản lý tổng thể các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tổ chức, xã hội… liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách chất lượng, thiết kế chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán. Nó cũng chính là những kết quả những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành, các cấp các địa phương và từng con người. Quản lý chất lượng toàn diện và đồng bộ sẽ giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp được khớp với nhau từ đó tạo ra sự thống nhất cao trong các hoạt động. Từ việc quản lý chất lượng toàn diện giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra vấn đề một cách nhanh chóng từ đó có những biện pháp điều chỉnh.
2.2.4. Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời yêu cầu về đảm bảo và cải tíên chất lượng.
Đảm bảo và cải tiến chất lượng là hai vấn đề có lien quan mật thiết với nhau. Đảm bảo nó bao hàm việc duy trì mức chất lượng nhằm thoả mãn khách hàng, còn cải tiến giúp cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lượng vượt trội mong đợi của khách hàng. Đảm bảo cải tiến chất lượng là sự phát triển lien tục không ngừng trong công tác quản lý chất lượng.
2.2.5. Quản lý chất lượng theo quá trình.
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Quản lý phải theo một quá trình tức là tiến hành hoạt động quản lý ở mọi khâu quản lý liên quan đến việc hình thành chất lượng đó là từ khâu nghiên cứu nhu cầu khách hàng cho đến dịch vụ sau bán hàng (hậu mãi) . Làm tốt việc này sẽ giúp doanh nghiệp ngăn chặn sản phẩm kém đến tay khách hàng. Đây chính là chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
2.2.6 Nguyên tắc kiểm tra.
Kiểm tra là khâu quan trọng của bất kỳ hoạt động quản lý nào nếu như làm việc mà không có kiểm tra thì sẽ không biết được công việc được tiến hành đến đâu. Kiểm tra ở đây không đơn thuần chỉ kiểm tra những sản phẩm xấu ra khỏi sản phẩm tốt mà thực chất nó là một bộ phận sử dụng các phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề chất lượng một cách có hiệu quả.
Trong sáu nguyên tắc thì việc định hướng khách hàng là nguyên tắc quan trọng nhất nó là nền tảng xây dựng các khâu còn lại. Tuy nhiên, việc quản lý chất lượng đem lại hiệu quả là công việc cần thủ đầy đủ 6 nguyên tắc trên.
2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là một hoạt động quản lý phải thực hiện một số chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hoà phối hợp. Deming là người đã khái quát chức năng quản lý chất lượng thành vòng tròn chất lượng: hoạch định, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh ( PDCA)
2.3.1. Chức năng hoach định ( P - Lập kế hoạch)
Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý chất lượng. Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, phương tiện, nguồn lực và các bộ phận cần thiết để thực hiện mục tiêu chất lượng đề ra. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá dịch vụ, từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp cả về mặt kinh tế và thông số kỹ thuật.
Xác định mục tiêu cũng như chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
Chuyển giao các kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Thực hiện tốt khâu đầu tiên này giúp doanh nghiệp định hướng phát triển chất lượng toàn công ty. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chủ động thâm nhập thị trường mới. Khai thác, sử dụng có hiệu quả cac nguồn lực từ đó giảm thiểu các chi phí chat lượng.
2.3.2. Chức năng tổ chức ( Do - tổ chức thực hiện).
Sau khi đã có những kế hoạch cụ thể cần tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Hoạt động thực hiện bao gồm biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã định ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện trên cơ sở thực hiện kế hoạch đã đề ra các doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh sao cho giữa khách hàng quá trình tổ chức thực hiện nó phải khác nhau.
2.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát( Check)
Kiểm soát là quá trình đánh dấu các hoạt động tác nghiệp thông qua phương tiện, phương pháp và các hoạt động kinh tê nhằm đảm bảo hoạt động chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đã đặt ra. Kiểm soát chất lượng có nghĩa là so sánh chất lượng thực tế với chất lượng kế hoạch từ đó phát hiện sai lệch và tiến hành kế hoạch điều chỉnh cần thiết. Kiểm soat chất lượng là việc xem xét các kế hoạch chất lượng có đạt được như mục tiêu chất lượng đề ra từ đó tiến hành điều chỉnh sao cho không đi lệch với mục tiêu chất lượng ban đầu của tổ chức.
2.3.4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng của tổ chức thực hiện thông qua các chính sách thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
2.3.5. Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp
Đây là toàn bộ hoạt động tạo ra sự phối hợp đồng bộ để khám phá tồn tại còn nằm trong quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện. Hoạt động điều chỉnh trong quản lý chất lượng được thể hiện rõ nhiệm vụ cải tiến và hướng hoạt động quản lý chất lượng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm hoàn thiện quá trình sản xuất. Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh phải phân biệt rõ rang giữa việc loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả đồng thời phải phối hợp tốt các nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
3. Tầm quan trọng của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng của Viêt Nam hiện nay.
3.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp xây dựng và vai trò của nó cho quá trình phát triển kinh tế đất nước.
3.1.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Ngày nay hoà cùng với xu thế của thế giới hiện nay việc phát triển các doanh nghiẹp của Việt Nam về mọi mặt có tác động rất lớn với sự phát triển lâu dài và ổn định của nền kinh tế đất nước. Để tạo được uy tín khi xâm nhập vào thị trường quốc tế thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp lại rất quan trọng. Như vậy vai trò của quản lý chất lượng sản phẩm là rất quan trọng trong môi trường quốc tế ngày nay. Hoà cùng với xu hướng phát triển đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cũng đóng vại trò cực kỳ quan trọng cho nền kinh tế nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển hiện nay tình hình chất lượng đang trở thành vấn đề đáng chú ý hơn khi mà một số công trình lớn như cầu Cần Thơ xảy ra những tai nạn đáng tiếc. Đòi hỏi ngành xây dựng phải nhìn lại về công tác quản lý chất lượng công trình của mình.
Cùng với công cuộc tăng cường xây dựng đó thì ngành xây dựng cũng không ngừng phát triển đi lên. Có thể nói đây là thời kỳ sôi động nhất từ trước đến nay của ngành xây dựng Việt Nam và nó vẫn tiếp tục sôi động trong thời gian tiếp theo với chiến lược “ khẩn trương tạo nền tảng kỹ thuật cho sự phát triển của những năm đầu thế kỷ XXI và xây dựng hạ tầng vững chắc cho chủ nghĩa xã hội của Việt Nam”.
Ngành Xây dựng đã huy động mọi nguồn vốn cho việc đầu tư và phát triển các khu đô thị mới nhằm tạo bước đột phá trong việc giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở cho nhân dân đô thị.
Số lượng các dự án phát triển nhà ở đô thị tăng nhanh với hơn 1.500 dự án đã và đang triển khai. Bình quân mỗi năm tăng hơn 58 triệu m2 nhà ở. Hiện cả nước có khoảng trên 890 triệu m2 nhà ở trong đó đô thị khoảng 260 triệu m2.
Bộ Xây dựng tích cực tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Đến nay, trên 300 dự án cấp nước với tổng công suất thiết kế đạt 4,2 triệu m3/ngày đêm. 70% dân số đô thị được cấp nước sạch bình quân 70 lít/người/ngày đêm. Tổng đầu tư cho lĩnh vực cấp nước đạt khoảng 1 tỷ USD.
Bộ Xây dựng đánh giá bộ mặt đô thị, chất lượng đời sống ở các đô thị, khu dân cư tập trung đã có những thay đổi đáng kể, ngày càng tiến bộ hơn, hiện đại hơn.
Về quản lý đô thị, xây dựng nhà ở và hạ tầng, ngành Xây dựng đã có những đổi mới trong nhận thức, trong quan điểm về phát triển đô thị. Việc quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu nhà ở đã được Nhà nước và nhân dân cùng làm, cùng đầu tư thực hiện. Công việc này ngày càng được xã hội hóa cao.
Những thành tựu này được tạo dựng, phát triển trên nền tảng hệ thống các văn bản quy phạm phát luật phù hợp. Bên cạnh Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Kinh doanh bất động sản cũng được ban hành và có hiệu lực, tạo cơ sở pháp lý cho việc kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng sản phẩm hàng hóa bất động sản, nhà ở, hình thành và phát triển thị trường bất động sản.
Ngoài ra, lần đầu tiên việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được luật hóa, cũng như luật hóa hoạt động của thị trường bất động sản trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Bộ Xây dựng cũng cho biết đang tích cực chuẩn bị Đề án kèm theo Tờ trình báo cáo Quốc hội vào tháng 5/2008 về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, một vấn đề đô thị đang được xã hội quan tâm.
Bộ Xây dựng đã thành lập Nhóm nghiên cứu Định hướng Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội mở rộng. Thời gian nghiên cứu từ 1/3 – 1/5/2008 và từ ngày 4/5/2008 chuẩn bị tài liệu để báo cáo Quốc hội. Dự kiến tháng 6/2008 sẽ lựa chọn được tư vấn quốc tế để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
Về tốc độ tăng trưởng công nghiệp vật liệu xây dựng đạt hơn 17%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Phấn đấn đạt giá trị xuất khẩu vật liệu xây dựng khoảng 30 – 35% so với giá trị sản xuất trong nước trước năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2001 trở lại đây của các doanh nghiệp ngành Xây dựng luôn đạt mức cao, bình quân 16,5%/năm
Về lĩnh vực phát triển đô thị và quản lý đô thị, nông thôn:
Ngành xây dựng đã chủ động tạo ra nhiều đổi mới, đáp ứng yêu cầu trên cả hai mặt. Những yêu cầu cấp bách trước mắt và phát triển dài hạn thông qua việc xây dựng hàng loạt các văn bản pháp quy nhằm từng bước đưa công tác quản lý đô thị vào trật tự kỷ cương, nề nếp và hoạt động thực tế góp phần thay đổi bộ mặt kiến trúc đô thị, nông thôn. Hiện nay công tác xây dựng phát triển đô thị cũng đạt được những thành tựu nhất định. Đang có những dự án lớn về nâng cấp đô thị , và đổi mới phát triển nông thôn.
Quan hệ kinh tế đối ngoại.
Quan hệ kinh tế đối ngoại của ngành được mở rộng, đa dạng, phong phú hơn, nhiều liên doanh ra đời trong hầu hết các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của ngành như: Quy hoạch, thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp bảo tồn, tôn tạo lại các di tích lịch sử, văn hoá, khu phố cổ phát triển đô thị và nông thôn, cấp thoát nước, khoa học kỹ thuật, đào tạo ... đã mang lại kết quả bước đầu đáng khích lệ và ngành xây dựng càng chứng tỏ sự đúng đắn của chính sách mở theo đường nối đổi mới của đảng và nhà nước ta đã lựa chon.
Trước hết có thể thấy rằng nước ta là một nước đang trong giai đoạn phát triển cơ sơ vật chất của nền kinh tế vẫn còn nhiều thiếu thốn bất cập. Để thu hút được đầu tư thì chúng ta cần có cơ sở hạ tầng tốt một hệ thống những công trình giao thông đạt chất lượng về moi mặt mới nhanh chóng thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, điểm yếu của các công trình xây dựng của nước ta đó là chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của các công trình không chỉ ở sản phẩm đưa ra không hoàn toàn đảm bảo an toàn còn không đảm bảo thởi gian tiến độ thực hiện. Rất nhiều điểm bất cập tại công trình này tuy nhiên chúng ta cũng không thể không phủ nhận vai trò quan trọng mà các doanh nghiệp xây dựng những năm gần đây đem lại.
3.1.2. Vai trò của ngành xây dựng trong công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Một trong những điều không thể phủ nhận rằng vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế là rất lớn. Xây dựng một cơ sở hạ tầng vững mạnh sẽ giúp thu hút đầu tư cho đất nước. Trong những năm gần đây ngành xây dựng đã đạt được những bước chuyển mình đáng kể trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước, theo đó thu hút được rất nhiều nguồn đầu tư nước ngoài góp phần lớn tăng ngân sách nhà nước. Như vậy, nó có vai trò rất quan trọng cho phát triển nền kinh tế quốc dân. Cụ thể
-Xây dựng cơ bản có thể coi là 1 ngành sản xuất vật chất, ngành duy nhất tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống y tế, quốc phòng, giáo dục và các công trình dân dụng khác.
-Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hoạt động xây dựng cơ bản góp phần to lớn vào việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho các ngành khác. Cơ sở hạ tầng của các ngành đầy đủ nó phản ánh trình độ phát triển và hiện đại của ngành đó. Mặt khác xây dựng còn là ngành tạo ra khả năng xoá bỏ khoảng cách khác biệt giữa thành thị và nông thôn, nâng cao trình độ văn hoá và đời sống dân cư, cải tạo bộ mặt đất nước.
-Hoạt động xây dựng cơ bản được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau (như thiết kế, thi công ... ), ứng với các giai đoạn này là các bộ phận, các đơn vị. Các bộ phận, các đơn vị đó cũng được xem là các đơn vị sản xuất trực tiếp như các doanh nghiệp khác và nó cũng tạo ra sự tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức nộp ngân sách ( thuế các loại...)
-Phát triển ngành xây dựng giúp cho việc cân đối giữa cơ sở vật chất và nền kinh tế. Tạo ra sự phát triển cân đối đồng đều.
3.2. Đặc điểm về công tác quản lý chất lượng tại công trình xây dựng
3.2.1. Đặc điểm của ngành xây dựng
Sản phẩm chủ yếu của ngành xây dựng là tạo ra tài sản cố định ( là những công trình xây dựng mang lại giá trị sử dụng lâu dài cho từng cá nhân và cho cả nền kinh tế quốc dân). Để tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh trong ngành xây dựng người ta cần phải thông qua nhiều giai đoạn và những công việc khác nhau từ việc bắt đầu thiết kế, chuẩn bị .
So với những ngành nghề khác thì ngành xây dựng có những đặc điểm riêng
-Sản phẩm xây lắp là những công trìn, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô, kết cầu phức tạp, mang tính đưon chiếc , thời gian sản xuất xây lắp kéo dài.
-Sản phẩm xây lắp cố định taại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác như xe, máy, phương tiện thi công, người lao động… phải di chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm.
-Thời gian sử dụng sản phẩm kéo dài do đó chất lượng công trình, thiết kế ban đàu cần phải đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao công trình.
Việc tổ chức sản xuất các đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng về sản phẩm. Hoạt động xây lắp diễn ra dưới điều kiện thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo đặc điểm thi công và giai đoạn thi công Vì thế cần phải lựa chọn phương án thi công sao cho thích hợp.
Do chu kỳ sản xuất kéo dài nên để đẩy nhanh tiến độ thi công, tránh tổn thất rủi ro, ứ đọng vốn vì thế mà sử dụng các hình thức khoán cũng như bàn giao sản phẩm cho từng đội là rất quan trọng để đảm bảo đúng thời gian quy định.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn vì thê cần có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc đảm bảo quá trình thi công diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn.
Riêng ở công trình xây dựng nó lại có sự phân chia giữa các sản phẩm khác nhau và mỗi đặc điểm câ những sản phẩm này lại khác nhau.
Công trình dân dụng: bao gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ; công trình công cộng như công trình giáo dục, công trình văn hoá, khách sạn, công trinh thương nghiệp, dịch vụ, nhà làm việc, công trình y tê…Đặc điểm của sản phẩm này là sản những sản phẩm ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng của toàn xã hội.
Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.
Có thể thấy tầm quan trọng cũng như ành hưởng của các công trinh xây dựng đối vơi công tác xây dựng ở Việt nam. Vì thế ở đây ta nghiên cứu sâu hơn vào đặc điểm của từng loại công trình.
3.2.2. Yêu cầu chất lượng cho sản phẩm xây dựng
Là sản phẩm mang tính chất đặc biệt vì thế nó có những đặc tính chất lượng cũng khác biệt và đặc trưng của ngành chất lượng. Ngoài việc, tiêu dùng cho sản xuất mà nó còn là những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho tiêu dùng của các thành viên trong xã hội như các công trình công cộng.
Với những đặc điểm khác với sản phẩm thông thường khác nên các sản phẩm của ngành xây dựng có một yêu cầu về đặc thù chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm của ngành xây dựng được thể hiện ở các chi tiết chất lượng dưới đây:
Chỉ tiêu bảo đảm an toàn.
Trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì việc đảm bảo an toàn trong sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng. Chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong ngành xây dựng được đặt lên hàng đầu. Do tính chất của ngành phải tiếp xúc trực tiếp với điều kiện tự nhiên, và tham gia sản xuất trên công trường vì thế khẩu hiệu “An toàn là bạn” không còn xa lạ nhiều trong toàn ngành. Nội dung về an toàn được quy định trong những nội dung sau:
An toàn trong thi công xây lắp: Trong quá trình thi công xây lắp cần đảm bảo thi công trong điều kiện bình thương, đảm bảo đến sự an toàn của người đang trực tiếp thi công cũng như là tình trạng tài sản trong quá trình thi công.
An toàn trong quá trình sử dung: Các công trình xây dựng là một sản phẩm tiêu dùng trong thời gian dài. Thời gian sử dụng trong khoảng từ 10- 15 năm đối với công trình công nghiệp và từ khoảng 20-30 năm đối với công trinh nhà ở. Như vậy, vấn đề an toàn của công trình là một vấn đề quan trọng. Những công trinh luôn chịu tác động của các điều kiện tự nhiên: mưa, nắng, bão… với điều kiện khi hậu của nước ta rất dễ khiến cho mức độ xuống cấp của các công trình trở nên nhanh chóng, đòi hỏi phải bỏ ra chi phí để bảo dưỡng, bảo trì. An toàn trong quá trình sử dụng thì nhiệm vụ của công tác thiết kế xây lắp luôn tìm tòi áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật về kinh tê, cấu trúc, những nguồn nguyên liệu mới để áp dụng vào quá trình xây dựng để tăng cường khả năng chống lại sự phá huỷ của môi trường. Ngoài ra, khi thiết kế thi công cũng cần phải chú ý đên những điều kiện tự nhiên của vùng nơi có công trình sẽ sử dụng như động đất, bão gió, lụt lội… khi đó có những phương hướng và biện pháp hạn chế, khắc phục.
Công trình xây dựng là nơi bảo vệ con người cũng như tài sản vật chất, là nơi tạo ra nền tảng phát triển của nền kinh tê xã hôi. Chính vì thế an toàn trong lĩnh vực xây dựng đảm bảo đến sự an toàn của các tài sản khác trong xã hội, có lợi cho sự phát triển của cơ thể con người, an toàn cho tài sản của xã hội. Tóm lại chỉ tiêu an toàn trong xây dựng là đảm bảo an toàn cho con người và tài sản.
-Chỉ tiêu về kỹ thuật: Trong quá trình thiết kế thi công, để đạt được yêu cầu của phía khách hàng thì phải căn cứ và dựa vào mục đích sử dụng khác nhau. Ngoài ra, phải đáp ứng tốt các quy trình, quy phạm của nhà nước theo đó để đánh giá chỉ tiêu đảm bảo chất lượng của công trình xây dựng. Ví dụ, như trong quá trình thi công thì từ quy cách trộn bê tông, những tiêu chuẩn về thiết bị thi công cho một công trình làm đường hoặc xây nhà cũng cần phải có nhưng quy trình quy pham nhất định. Trong việc xây dựng ngôi nhà chất lượng thì để ra một sản phẩm hoàn chỉnh chúng ta cần quan tâm nhiều đến mối quan tâm của khách hàng về từng loại sản phẩm đó như là: đối với một căn nhà để hoàn thiện ngoài yếu tố kỹ thuật chúng ta cần quan tâm đến việc nhu cầu của khách hàng. Gắn yêu tố kỹ thuật với nhu cầu khách hang với sản phẩm đó là nhân tố đánh giá chính xác xem công trình đó có thực sự đạt chất lượng.
-Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đáp ứng nhu cầu khách hàng thì độ thẩm mỹ là một trong những yếu tố để khách hàng đánh giá cao sản phẩm của doanh nghiệp. Công trình nhà ở đòi hỏi có kiến trúc theo như mong muốn của cá thể sư dụng. Còn đối với công trình công cộng thì việc đảm bảo rằng công trình đẹp quyết định đến bộ mặt của xã hội.
-Chỉ tiêu về tính tiện dụng: Một công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng lâu dài, trong thời gian đó thì nhu cầu và mục đích sử dụng của người tiêu dùng liên tục thay đổi. Vì thể đảm bảo công trình luôn phù hợp với việc thay đổi vơi mục đích sử dụng đó là vô cùng quan trọng. Như trong sản xuất công nghiệp khi mà nền kinh tế thị trường đang phát triển khi mà khoa học công nghệ ngày cang tiên tiến đòi hỏi các doanh nghiệp công nghiệp phải có sự thay đổi không ngừng về đổi mới công nghệ. Khi đó sự thay đổi về công trình khi đó sẽ đòi hỏi rất lớn về việc tăng chi phí, tốn kém thời gian chờ đợi. Vì thế khi xây dựng công trình đòi hỏi sự nghiên cứu dự đoán được những thay đổi này trong tương lai để đưa vào thiết kế, thi công sao cho có thể đưa ra những công trình vừa thích ứng được những nhu cầu, mục đích sử dụng mới trong tương lai thì công trình đó vẫn được duy trì trên cơ sở có một số cải tiến nhỏ ( thêm, bớt nhỏ ...) tốn ít chi phí và thời gian mà không phải phá bỏ hoàn toàn.
II. Thực trạng về quản lý chất lượng công trình tại chi nhánh Miền Trung thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An
1. Khái quát tình hình của Chi nhánh Miền Trung
1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh
1.1.1. Tên tư cách pháp nhân
- Tên chính thức: Chi nhánh Miền trung - Tổng công ty Thành An – BQP
- Địa chỉ: Lô 5 – khu đô thị Vạn Tường - Huyện Bình Sơn – Thành phố Quảng Ngãi - Tỉnh Quảng Ngãi
- Giám đốc : Thượng tá - Kỹ sư - Cử nhân luật : Phạm Trung Chính
- Điện thoại : 055.616.252 Fax: 055.616.252
- Quyết định thành lập số: 205/QĐ-TA-TCLĐ ngày 24/2/2004 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Thành An.
- Đăng ký kinh doanh số 3416000012 do Sở kế hoạch đầu tư Quảng Ngãi cấp ngày 25/2/2004
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng các công trinh công nghiệp , dân dụng , giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, sân bay, bến cảng, cầu đường, đường dây tải điện, trạm biến áp, công trình cấp thoát nước, công trình công cộng và các công trình xây dựng cơ bản khác. Thi công nạo vét và san lấp mặ bằng, lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình, trang trí nội ngoại thất và hoàn thiện công trình; Lắp đặt và kinh doanh thiết bị máy móc, tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, vận tải, dịch vụ nhà khách, đào tạo huấn luyện và cung ứng lao động ngành xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị xây dựng.
1.1.3. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh hoạt động trên cả nước , địa bàn chính là khu vực Miền Trung , một số công trình ở nước ngoài theo yêu cầu , nhiệm vụ của Bộ Quốc Phòng giao.
1.1.4 Tài chính
- Tài khoản số : 421101000 – 553 Tại Ngân hang NN&PTNT tỉnh Quảng Ngãi
- Mã số thuế : 0100108663-007
- Vốn kinh doanh : 80.193.455.987 đồng
+ Vốn cố định : 58.688.327.408 đồng
+ Vốn lưu động : 21.505.128.579 đồng
1.1.5. Các ngân hàng cung cấp tín dụng:
- Ngân hàng đầu tư và phát triển tinh Quảng Ngãi
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ngãi
1.1.6. Tổ chức biên chế
Mô hình tổ chức biên chế của Chi nhánh Miền trung là mô hình thống nhất chung của một doanh nghiệp Nhà nước trong Quân đội , với nhiệm vụ kết hợp : Kinh tế - Quốc Phòng.
Tổ chức bộ máy tinh gọn , đáp ứng yêu cầu quy định của Bộ , đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chuyển trạng thai sẵn sang chiến đấu
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực tập
Chi nhánh Miền trung là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Thành An - Tổng cục hậu cần , hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo nguyên tắc : Tuân thủ đầy đủ các quy định của luật pháp và các quy định của bộ quốc phòng , Tổng cục hậu cần và các quy chế quản lý của Tổng công ty Thành An , chụi sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Tổng công ty Thành An. Chi nhánh kinh doanh các ngành nghề do Tổng công ty giao.
Chi nhánh được Tổng công ty giao quyền quản lý , sử dụng vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật định đạt hiệu quả cao nhất; là đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Tổng công ty.
Chủ động tiếp thị , tạo đủ việc làm cho đơn vị ; trong trường hợp cần thiết được ký các hồ sơ dự thầu và các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc
Chi nhánh có quyền áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao dộng và đơn giá tiền lương theo các chế độ hiện hành của nhà nứơc Quân đội và các quy định của Tổng công ty.
Trong trường hợp cụ thể có thể được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ bằng văn bản uỷ quyền cho Chi nhánh thay mặt Tổng công ty quan hệ với cơ quan nhà nước, địa phương để giải quyết một số công việc của Tổng công ty giao.
1.2.2. Nghĩa vụ của Chi Nhánh
Chi nhánh có nghĩa vụ nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, đất đai, và các nguồn lực khác , bảo toàn và phát triển vốn do Tổng công ty giao.
Chi nhánh có nghĩa vụ tổ chức, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh theo các nội dung sau:
Thực hiện đăng ký và kinh doanh đúng ngành nghề; chịu trách nhiệm truớc pháp luật nhà nước và Tổng công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực nhiệm vụ , báo cào Tổng công ty phê duyệt ; tổ chức thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch đảm bảo an toàn , chất lượng và hiệu quả.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu nộp với Tổng công ty và nghĩa vụ với người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
Thực hiện các chế độ về thống kê báo cáo thường xuyên, định kỳ báo cáo bất thường quy định và yêu cầu của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính pháp lý và xác thực của báo cáo.
Chịu sự kiểm tra toàn diện của các cơ quan chức năng Tổng công ty
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chi nhánh
1.2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Ban hành chính
Phòng tài chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội thiết bị xe máy
Đội
Khai
Thác đá
Giám đốc chi nhánh
Là đại diện pháp nhân của chi nhánh chụi trách nhiệm trước Tổng công ty , trước pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị và kết quả SXKD , xây dựng của đơn vị chi nhánh. Giám đốc là người nhận vốn , đất đai, tài sản , lai động … do Tổng công ty giao cho dung vào mục đích sản xuất và duy trì các hoạt động của đơn vị . Đồng thời Giám đốc chi nhánh có quyền cấp ứng, giao vốn , tài sản , … cho các đơn vị trong chi nhánh . Là người dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính , tổ chức và các kế hoạch khác của Chi nhánh.
Phó giám đốc chi nhánh
Là người trợ giúp Giám đốc chi nhánh điều hành công việc được Giám đốc giao và được uỷ quyền thực hiện.
Cùng với ban giám đốc và KH-KT tiếp thị , tìm việc làm , tổ chức chỉ đạo công tác đấu thầu, mở rộng thị trường hoạt động cho đơn vị. Chỉ đạo công tác an toàn lao động, tham mưu cho giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước cơ quan cấp trên trước pháp luật nhà nước về tất cả các mặt: Thủ tục XDCB , chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, đôn đốc các thủ tục thanh quyết toán những công trình được phân trực tiêp điều hành…
Phòng KH-KT
Nghĩa vụ
Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh về công tác kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch xây dựng sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch cho Chi nhánh.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiếp thị mở rộng thị trường, chủ trì làm các hồ sơ thầu, lập các dự an đầu tư, nghiên cứu các phương án đổi mới kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm.
Tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng và quản lý các định mức kinh tế, kỹ thuật, các hợp đồng kinh tế, các dự an đầu tư phát triển, quyết toán, thanh lý hợp đồng nội bộ, thu chỉ tiêu các công trình.
Tham mưu cho Giám đốc Xây dựng các kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch lao động tiền lương, quản lý kỹ thuật, tổ chức đấu thầu, hội thi tay nghề, an toàn lao động quản lý thiết bị, phương tiện xe máy.
Làm tốt công tác tư tưởng, đoàn kết nội bộ.
Quyền hạn
Được quyền kiểm tra, giám sát, yêu cầu báo cáo các hoạt động của đơn vị cơ sở theo chức năng ._.n đội, phấn đẩu chiếm khoảng 30%, công trình Nhà nước chiếm khoảng 70% tổng giá trị. Công trình công nghiệp dân dụng chiếm khoảng 27,03%, công trinh hạ tầng kỹ thuật chiếm khoảng 72,97% tổng giá trị.
Tự huy động và đề xuất trên tạo điều kiện đầu tư máy móc thiết bị thi công nhằm tăng năng lực sản xuất.
Xây dựng Đảng bộ Chi Nhánh ngày một vững mạnh, làm tốt công tác phát triển Đảng, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Duy trì và thực hiện tốt công tác dân vận tại địa bàn đóng quân và thi công.
Chăm lo thường xuyên đến các điều kiện làm việc vá sinh hoạt, các điều kiện về vật chất và tinh thần, đảm bảo đầy đủ chế độ , chính sách, việc làm và thu nhập cho người lao động trong đơn vị.
Thực hiên qua các chỉ tiêu sau:
-Sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị đảm bảo mục tiêu: “An toàn, chất lượng, tiến độ và hiệu quả”.
Để thực hiện tốt các mục tiêu này trong đó có mục tiêu quan trọng hang đầu là nâng cao chất lượng công trình công ty dự đinh mua sắm một số thiết bị sản xuất và công nghệ sau
Bảng Đổi mới công nghệ
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Xe lu
1
2
Máy ủi
2
3
Máy đào
1
4
Xe ôtô
1
(Nguồn Phòng kế hoạch)
Các chỉ tiêu phát triển sản xuất và xây dựng đơn vi năm 2006-2010
Bảng: Một số chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2006-2010
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị 5 năm
1
Giá trị sản xuất
tỷ đồng
192.655
2
Doanh thu
Nt
1.176.417
3
Nộp Nhà nước
Nt
7.104
4
Nộp BQ
Nt
1.027
5
Nộp Tổng công ty
Nt
13.218
6
Thu nhập bình quân
đ/người/tháng
>2.000.000
(Nguồn phòng tài chính)
Đảm bảo đủ vốn cho SXKD với mức vay ngắn hạn ngân hang theo quy định chung của Tổng Công ty.
-100% công trình thi công đạt chất lượng khá trở lên, trong đó có 3 công trình đạt chất lượng cao.
-Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong sản xuất cũng như tham gia giao thông.
1.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh
1.2.1. Vận dụng hê thống ISO 9000 hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng công trình
Hiện tại công ty đang áp dụng hê thông chất lượng ISO 9000 tuy nhiên hiệu qua đem lại từ hệ thống là chưa cao. Chưa thực sự áp dụng nguyên tắc quản lý chất lượng trong ISO để vận dụng vào thực tiễn công trình như các nguyên tắc về định hướng khách hang, Vai trò của lãnh đạo, sự tham gia của mọi người, quản lý theo quá trình, quản lý theo hệ thống, quan hệ các bên cùng có lợi, ra quyết định dựa trên sự kiện. Để đưa ISO vào thực tiễn công trình thì cần hiểu rõ các nguyên tắc trong quản lý chất lượng.
1.2.1.1 Thực hiện tốt vai trò của lãnh đạo
Nguồn lao động trực tiếp trong công ty là luôn biến động theo mùa vụ. Những người lãnh đạo trong công ty là những người luôn nắm bắt, và hiểu rõ nhất tình hình của công ty. Thông qua sự lãnh đạo và các hành động, lãnh đạo cao nhất tạo ra mội trường để huy động mọi người tham gia và để hoạt đông của hệ thống có hiệu lực. Lãnh đạo cao nhất có thể sử dụng các nguyên tắc quản lý chất lượng làm cơ sở cho vai trò của họ, đó là:
-Thiết lập và duy trì chính sách và mục tiêu chất lượng của tổ chức;
-Phổ biến chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng trong toàn bộ tổ chức để nâng cao nhận thức, động viên và huy động tham gia;
-Đảm bảo toàn bộ tổ chức hướng theo yêu cầu của khách hang;
-Đảm bảo các quá trình thích hợp được thực hiện để tạo ra khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách hang và các bên quan tâm và đạt được mục tiêu chất lượng.
-Đảm bao thiết lập thực thi chất lượng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và hiệu quả để đạt được các mục tiêu chất lượng đó.
-Đảm bảo có sẵn các nguồn lực cần thiết;
-Quyết đinh các hành động đối với chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
-Quyết định các hành động cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
Như vây, vai trò của lãnh đạo thực hiện quản lý chất lượng là rất quan trọng là cầu nối của toàn bộ các hoạt động trong công ty với hoạt đọng chất lượng. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện tốt vai trò của lãnh đạo cần quan tâm đến những nguyên tắc quản lý khác trong hoạt động ISO.
1.2.1.2 Định hướng khách hang
Khách hang luôn được hiểu là những người tiêu dung các sản phẩm của công ty sản xuất ra. Chìa khoá thành công của doanh nghiệp nằm hết trong tay khách hang. Chúng ta cũng không còn xa lạ gì với quy luật 80/20 có nghĩa là 80% lợi nhuận của doanh nghiệp được tao ra do 20% khach hang thường xuyên tạo ra. Tức là tăng doanh số bán của doanh nghiệp là tăng doanh số bán cho nhóm khách hàng này là cách làm dễ dàng và ít tốn kém nhất để thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng. Như vậy vai trò của khách hàng là rất quan trọng nhất của công ty. Trong quản lý chất lượng thì nguyên tắc định hướng khách hàng là nguyên tắc quan trọng số 1. Do đó việc hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng phải là mục tiêu của doanh nghiệp. Muốn đạt hiệu quả trong việc định hướng khách hàng thì mọi hoạt động của doanh nghiệp cần gắn với nhu cầu của khách hàng. Phải làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ. Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào từ khâu khảo sát, lập dự án, thiết kế cho đến thi công đều luôn phải quan tâm đến khách hàng cụ thể nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, có bám sát nhu cầu khách hàng để xây dựng công trình thì mới đạt được chất lượng công trình. Hiện nay các công ty xây dựng chỉ chú trọng vào khâu thi công công trình mà sau đó không quan tâm đến khách hàng sử dụng sản phẩm đó. Đối với công tác xây lắp thì điều khách hàng quan tâm là thời gian hoàn thành dự án đúng theo yêu cầu của khách hàng là một trong những cách có thể thu hút các hợp đồng nhanh chóng cho công ty.
Vì thế khi công trình đã đưa vào sử dụng thì công ty cần xây dựng chương trình chăm sóc và lắng nghe những phản hồi từ phía khách hàng lien quan đến khách hàng từ đó sẽ nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
1.2.1.3 Nguyên tắc quản lý theo quá trình “ làm đúng ngay từ đầu”
Như chúng ta đã biết hiệu quả của việc quản lý chất lượng trong việc xây dựng nền kinh tế Nhật. Trong công cuộc phục hồi nền kinh tế nước Nhật đã có hướng đi đúng là sử dụng chất lượng vào các hoạt động. “ chất lượng là thứ cho không” việc sử dụng chất lượng cào hoạt đông kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả cao, không ngừng nâng cao uy tín cho doanh nghiệp coi trọng chất lượng. Đặc điểm của các công trình xây dựng là sản phẩm có đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài và sử dụng lâu năm, lien quan đến nhiều ngành khoa học kỹ thuật, mặt khác lại có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế xã hội, an ninh đất nước. Công trinh xây dựng gắn với 3 hoạt động là tiến độ, giá thành, chất lượng. Đây là 3 yếu tố bao phủ toàn bộ đến chất lượng của một công trình. Muốn có chất lượng thì phải làm đúng ngay từ đầu. Để thực hiện nguyên tắc này thì cần có những yêu cầu sau:
-Trong khâu nghiên cứu thị trường: Ngành xây dựng là ngành ít có sự thay đổi về sản phẩm chủ yếu thay đổi trong mẫu mã cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. Vì thế làm tốt khâu này sẽ tốt hơn khi công trình được bàn giao đến tay người tiêu dùng.
-Có kế hoạch rõ rang trong việc cung ứng nguyên vật liệu. Để đem lại hiệu quả thì cần quan hệ ổn đinh với các đối tác cung ứng nguyên vật liệu từ đó thuận tiện hơn trong công tác giảm chi phí cũng như rủi ro trong việc tăng giá cả của thị trường. Trong vấn đề nguyên vật liệu cũng tìm những giải pháp làm giảm chi phí bằng cách tự cung, tự cấp. Cũng có thể tham gia cùng các viện nghiên cứu tìm ra những nguyên vật liệu tốt để nâng cao chất lượng và hạ giá thành.
-Về phía công nghệ: là nhân tố quan trọng trong qua trình thi công cũng như là yếu tố quan trọng trong việc đo lường chất lượng đạt được của công trình xây dựng. Việc đổi mới công nghệ là rất cần thiết cho hoạt đông nâng cao chất lượng công trình của công ty. Tuy nhiên đổi mới công nghệ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp vì thế không phải mua mới công nghệ là được. Ma cần phải tính toán sao cho phù hợp với nguồn lực của công ty để tránh lãng phí. Đề ra các chính sách thi đua nâng cao tay nghề cho nhân viên.
-Giai đoan thiết kế cần chú trọng nhiều hơn đến nhu cầu khách hàng. Tức là cân có sự tham khảo với bộ phận khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trước khi đưa vào thiết kế. Phải đảm bảo bản thiết kế vừa phù hợp vời nhu cầu của khách hàng và phù hợp với những tiêu chuẩn hiện hành tạo thuận lợi cho quá trình thi công đạt tiến độ mong muốn.
-Khâu thi công lắp ráp: đây là một khâu kết hợp yếu tố vật chất và yếu tố kỹ thuật kết hợp với tay nghề của người lao động. Xung quanh đó là quá trình cung ưng vật tư quá trình hướng dẫn giám sát của cán bộ kỹ thuật hiện trường. Đây là phần đòi hỏi phải thực hiện theo đúng quy trình và phải có sự giám sát của các bộ phận kiểm định chất lượng. Nếu quy trình trước không đạt thì quy trình sau không được thực hiện. Tức là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công nếu như mà không làm đúng ngay từ đầu. Nhiệm vụ của cán bộ kỹ thuật hiện trường là rất quan trọng từ việc tiếp nhận vật tư đến việc bố trí nhân lực sao cho hợp lý đều rất quan trọng. Đồng thời với quá trình thi công như vậy thì phải có nhật ký thi công công trình của mỗi hạng mục, chi tiết thi công để kiểm tra, nghiệm thu.
-Khâu nghiệm thu và bàn giao công trình: Giai đoạn này là giai đoạn mà công ty nên hướng dẫn sử dụng và vân hành thử công trình cho người sử dụng. Trước khi bàn giao cần kiểm tra chắc chắn về chất lượng công trình. Trong giai đoạn này cũng cần chú ý đến việc bảo hành cho công trình khi công trình đưa vào sử dụng. Kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công trình xây dựng; Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng; Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình ( theo quy định của nhà nước) Điều này khiến cho khách hang có thể tin tưởng khi sử dụng công trình. Lưu ý trong quá trình bảo trì cần theo những quy định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.
Công tác giám sát là công tác kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá công việc của người tham gia công trình. Nó lấy hoạt động của hạng mục công trình làm đối tượng để từ đó dựa vào chính sách những quy trình, quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật làm tiêu chuẩn mục đích đánh giá. Công tác giám sát phải thực hiện triệt để từ ngay khâu chuẩn bị đến khâu đưa công trình vào sử dụng. Người tham gia hoạt động giám sát phải am hiểu những vấn đề lien quan đến các quá trình thực hiện. Để thực hiện tốt công việc giám sát thì cần tuân thủ các hoạt động sau:
+ Kiểm tra các điều kiện khởi công (Gồm các điều kiện: Có mặt bằng xây dựng; Có giấy phép xây dựng; Có thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt; Có hợp đồng xây dựng; Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình; Có biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng).
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng (Bao gồm: Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của Nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trình; Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng công trình; Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng công trình; Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của Nhà thầu).
+ Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình (Bao gồm: Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được các cơ quan nhà nước có them quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình).
+Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình (Bao gồm: Kiểm tra biện pháp thi công của Nhà thầu; Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình Nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra phải ghi vào nhật ký giám sát của Chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra; Xác nhận bản vẽ hoàn công; Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng; Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng; Phát hiện những sai sót, bất hợp lý để kịp thời điều chỉnh hoặc yêu cầu thiết kế điều chỉnh; Tổ chức kiểm định lại chất lượng công trình nếu có ghi ngờ về chất lượng; Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc phát trình trong quá trình thi công.
Có làm tốt công tác giám sát thì các công việc sau đó mới làm tốt, giảm chi phí quản lý, đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình.
1.2.1.4 Sử dụng phương pháp thống kê trong kiểm soát chất lượng
Hiện tại có 7 công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng sẽ thu được hiệu quả hơn trong quá trình xây dựng. Thông qua kiểm soát thông qua sẽ đánh giá đúng các nguồn lực để từ đó có những chính sách phù hợp cũng như thông qua các công cụ thống kê sẽ giúp cho chúng ta thấy rõ được các khâu trong quá trình xây dựng từ đó có những biện pháp cắt giảm những khâu không cần thiết ví dụ thông qua công cu Pareto ta có thể kiểm soát được quá trình.
1.2.1.5 Sử dụng chi phí và tiết kiệm trong quản lý chất lượng
Đây là khái niệm mới trong ngành này tuy nhiên việc sử dụng chi phí chất lượng là một trong những phương pháp giúp giảm chi phí một cách hiệu quả.
Theo các chuyên gia thì chi phí quản lý chất lượng là tất cả những gì để đạt được mức chất lượng nhất định. Tính trung bình (8-15%) tổng giá thành xây dựng, bao gôm:
Chi phí phòng ngừa : Là các chi phí có lien quan đến sự tạo ra chất lượng hơn cả dự đoán trước và phòng ngừa hư hỏng. Gồm : Lập kế hoạch, hoàn thiện và duy trì hệ quản lý chất lượng, các đo đạc hoặc kiểm tra dự phòng trong hệ thống. Các chương trình huấn luyện đào tạo.
Chi phí đánh giá: Là xác nhận, thanh tra, kiểm tra công việc các giai đoạn khác nhau của dự án, Gồm: Đánh giá thiết kê, Thử mẫu hoặc đại diện, Thanh tra trong và ngoài.
Chi phí hư hỏng và không đạt: Là các chi phí do gặp phải các sai sót trong thiết kế và xây dựng. Có thể phân loại làm:
- Chi phí cho các hư hỏng tự phát hiện được trước khi giao hàng cho khách hàng. Gồm thay đổi thiết kế, phát hiện khuyết điểm, làm lại, sửa chữa, điều tra và đi thử lại.
-Chi phí cho các hư hỏng phải khắc phục sau khi giao cho khách hàng.
-Chi phí do mất thời cơ, đó là sự mất thu nhập do bị mất dần cơ sở khách hàng. Sự hư hỏng làm không kiếm them được khách hàng mới hoặc thậm chí bị mất đơn đặt hàng của các khách hàng thường xuyên.
Lợi ích của quản lý chất lượng mang lại là ở chỗ tăng chi phí phòng ngừa, nhờ vậy giảm chi phí do hư hỏng hoặc không đạt. Nghiên cứu các dự án xây dựng nhiều chuyên gia nhận thấy rằng đầu tư cho chi phí phòng ngừa tăng 1% thì chi phí cho sự khắc phục hư hỏng hoặc không đạt giảm từ 10% xuống còn 2%.
Như vậy việc tiết kiêm chi phí từ quản lý chất lượng là một trong những phương pháp hay về quản lý chất lượng. Tuy nhiên việc tính toán chi phí cần có sự tính toán hợp lý từ các chuyên gia. Khi công ty muốn áp dụng cần có tư vấn về chất lượng tham gia.
1.2.2. Nâng cao chât lượng nguồn nhân lực
Nghề xây dựng trở thành “nghề học tập” (learning profession), học tập liên tục để cập nhập kiến thức và nhận được chứng chỉ chuyên sâu (specialty certifications). Để có nguồn nhân lực chất lượng cao thì phải tăng cường quan hệ đối tác giữa nhà trường với công nghiệp xây dựng, có như vậy công tác đào tạo mới đồng bộ với các bước tiến công nghệ và các thay đổi của thị trường.
Đào tạo nguồn nhân lực được tiến hành qua các bước :
-Xác định nhu cầu đào tạo phải đảm bảo hai nguyên tắc :
Nhu cầu đào tạo phaỉ sát với nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp.
Nhu cầu đào tạo phải tính đến nguyện vọng và năng lực của người lao động.
Để nhu cầu đào tạo đảm bảo thoả mãn nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp thì nhu cầu đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm. Đồng thời để bào đảm nguyên tắc thứ hai nhu cầu đào tạo còn phải xét đến năng lực và nguyện vọng của người lao động dựa trên cơ sở hoạt động thực tế của lao động để xác định đối tượng nào cần phải đào tạo và đào tạo trong lĩnh vực chuyên môn nào cho phù hợp và không gây lãng phí chi phí và lao động.
-Xác định phương pháp và hình thức đào tạo cho phù hợp :
Đối với công nhân kỹ thuật : Do tính chất lao động đòi hỏi trình độ tay nghề chuyên môn kỹ thuật cao cho nên người lao động thường xuyên được nâng cao để phù hợp với sự thay đổi của máy móc công nghệ. Đối với công nhân kỹ thuật doanh nghiệp có thể tiến hành các phương pháp đào tạo như sau :
Phương pháp đào tạo theo kiểu học nghề :đây là phương pháp phối hợp giữa học lý thuyết và thực hành có sự kèm cặp chỉ bảo của ngưòi có kinh nghiệm. Phương pháp này được áp dụng đối với những công nhân mới vào nghề chưa có kinh nghiệm hoặc các công nhân có trình độ chuyên môn và kỹ năng thấp.
Phương pháp chỉ bảo, chỉ dẫn công việc: Theo phương pháp này thì người lao động mới vào chưa có kinh nghiệm sẽ được những công nhân có trình độ cao, lành nghề chỉ dạy các thao tác thực hiện công việc. Sau đó được thực hành làm thử ngay tại nơi sản xuất.
Phương pháp này người lao động không phải tách rời hoạt động sản xuất. Giúp người lao động tham gia đào tạo nhanh chóng nâng cao được tay nghề.Doanh nghiệp cũng không phải tốn chi phí thuê địa điểm và người dạy. Tuy nhiên người dạy phải là những người thực sự có tay nghề cao,và cần có chính sách bồi dưỡng cho họ sao cho phù hợp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể đưa công nhân đến học tập tại trường dạy nghề của Tổng công ty ở Hà nội để nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho người lao động.
Đối với lao động quản lý :Cán bộ quản lý đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. gồm chỉ huy các cấp trên công trường, các nhân viên kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ, tùy theo chức trách được giao mà có chức danh khác nhau. Trách nhiệm cán bộ quản lý là đảm bảo cho các hoạt động xây dựng trên công trường thực hiện đúng thiết kế, đúng tiến độ, đúng quy trình quy phạm, đúng quy tắc an toàn và đúng dự toán nhưng lại trong bối cảnh dễ có nhiều biến động về thiết kế, về thời tiết, về cung ứng, về giá cả và các rủi ro khác. Cán bộ quản lý không chỉ phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần phải có kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, có đạo đức và chính trị, biết cách quản lý các nhiệm vụ, dự án và chương trình trong khuôn khổ ngân sách và tiến độ đã định, cách giao tiếp với cộng đồng một cách nhẫn nại, biết lắng nghe và có khả năng thuyết phục.
Đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý ta có thể thực hiện các phương pháp sau đây: Khi nói đến hoạt động dạy nghề thì thường hướng vào đối tượng công nhân kỹ thuật, còn nói đến bồi dưỡng nghề (sau khi đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp và đại học) thì chủ yếu hướng vào đối tượng cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý đang hành nghề.
Phương pháp tổ chức hội nghị , thảo luận đưa ra các vấn đề, và thảo luận để trao đổi kinh nghiệm, các giải pháp giải quyết vấn đề tốt nhất. Phương pháp này giúp người quản lý học các kiến thức, kinh nghiệm, hoàn thiện công tác quản lý của mình.
Phương pháp đào tạo bằng cách cử lao động đi học tập tại các trường đại học, các học viện chuyên ngành xây dựng hoặc chuyên ngành quản lý. Đồng thời đào tạo một số kỹ năng cơ bản như kỹ năng xử lý hồ sơ giấy tờ kinh doanh giúp cho người lao động quản lý làm việc có hiệu quả và khoa học hơn.
Ngoài ra đối với các công nhân lao động phổ thông làm các lao động nặng nhọc như bốc vác, vận chuyển, đào đắp, phá dỡ, thu dọn v.v… Một số làm thợ phụ cho công nhân kỹ thuật thì chỉ cần được huấn luyện ít ngày về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và kỷ luật lao động.
Người lao động phải được trang bị đủ kiến thức không chỉ về chuyên môn và cả về sự bền vững và các rủi ro, về chính sách công và quản trị công, về cơ bản kinh doanh, về khoa học xã hội (kinh tế, xã hội học) và về cách ứng xử có đạo đức. Do đó ngoài việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động ra doanh nghiệp còn cần phải đào tạo nâng cao ý thức đạo đức, thái độ làm việc và bồi dưỡng chính tri cho người lao động. Ví dụ như thái độ nghiêm chỉnh trong họat động ngành nghề như tính sáng tạo và sáng nghiệp trong nhận dạng và phát huy các khả năng và cơ hội,hợp tác, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện các cam kết đạo đức và quy tắc tổ chức, giữ chữ tín và sự trung thực, lạc quan trước các thách thức, tôn trọng và khoan dung đối với các giá trị, quan điểm và quyền lợi của người khác v.v…
Một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tốt, có thái độ làm việc tích cực, có đạo đức sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.2.3. Đổi mới công nghệ
Công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng công trình.Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ xây dựng trong vài năm gần đây là kết quả của đường lối đổi mới nền kinh tế quốc dân và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Sự gia tăng nhanh chóng của các công trình xây dựng công nghệ và dân dụng đã đặt ra yêu cầu mới cho đổi mới và hoàn thiện công nghệ máy móc xây dựng của công ty nhằm phục vụ mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của mình.
Hiện nay do cơ chế thị trường người chủ đầu tư công trình muốn có công trình đạt chất lượng nhà thầu xây dựng muốn có chi phí thấp nhất trong thiết kế và thi công xây lắp, do vậy mà cần phải có một hệ thống công nghệ hiện đại tiên tiến để tăng cường hiệu quả vốn đầu tư và thi công xây lắp.
Các loại công trình trong giai đoạn hiện nay rất đa dạng và có yêu cầu cao về nhiều mặt, nhiều công trình cao tầng, kiến trúc đa dạng đòi hỏi kết cấu và trang thiết bị , tiện nghi hiện đại sử dụng nhiều loại vật liệu mới, có yều cầu về mỹ quan cũng như độ bền vững cao, yêu cầu thời gian thi công ngắn, chi phí xây dựng và vận hành công trình hợp lý. Hiện nay một vấn đề chung là việc chậm đổi mới công nghê ở các doanh nghiệp. Chi nhánh phải tìm cách nâng cao trình độ công nghệ của mình một cách nhanh nhất để nắm bắt, đi tắt, làm chủ các công nghệ hiện đại từ đó tạo được sức mạnh, ưu thế trên thị trường xây dựng trong nước cũng như tạo điều kiện trong nước có khả năng vươn ra thị trường nước ngoài đặc biêt là một số nước láng giềng trong khu vực ... Trứơc hết chi nhánh phải có kế hoạch rõ rang trong việc nâng cấp và đổi mới công nghệ như:Tiến hành đầu tư phát triển các công nghệ tiên tiến về thiết kế và thi công các loại công trình cao tầng .
Đầu tư phát triển các công nghệ đảm bảo an toàn, chất lượng đặc biệt coi trọng các giải pháp công nghệ mới về nền móng trong trường hợp đất yếu, giải pháp về công nghệ kỹ thuật công trình đảm bảo với điều kiện khí hậu và môi trường ở Việt Nam, bảo đảm an toàn phòng hoả, tiết kiệm sử dụng năng lượng ...
Đầu tư phát triển các công nghệ sản xuất trang bị hiện đại trong kinh doanh. Muốn đạt được những công trình có chất lượng cao phải sử dụng trang thiết bị hiện đại và đồng bộ.
Ví dụ: Công nghệ bê tông trộn sẵn phải đi đôi với xe ôtô vận chuyển vừa đi vừa trộn và máy trộn bê tông, nếu không có hai thiết bị này thi không thể sử dụng bê tông trộn sẵn có hiệu quả được.
Hình thành và trang bị hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng của các bộ phận làm chất lượng.
Hệ thống các máy móc thiết bi, dụng cụ kiểm tra chất lượng là một bộ phận hết sức quan trọng trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nó là bộ phận không thể thiếu được bởi lẽ nó là tiếng nói bằng số trong công tác quản lý chất lượng xây dựng. Nếu như khách hàng không có hệ thống máy móc, công cụ này thì không thể có cách gì xác định chất lượng xây dựng cao hay thấp của công trình .
Để có thể trang bị được hệ thống công cụ chất lượng công trình tiên tiến hiện đại và đầy đủ thì công ty cần phải có nguồn kinh phí, nguồn kinh phí trong công tác đầu tư này là lấy từ sản xuất. Tiếp đó xí nghiệp phải tiếp tục nghiên cứu nắm bắt các thông tin về thị trường công nghệ xây dựng nói chung và các công nghệ kiểm tra chất lượng công trình nói riêng, xác định các loại công nghệ kiểm tra nạo là tiên tiến, hiện đại nhất là những loại nào để có thể phù hợp nhất với khả năng và điều kiện thực tế của công ty cũng như toàn ngành xây dựng hiện nay, từ đó xác định được những loại công nghệ mà công ty cần và có thể đầu tư trang bị. Cuối cùng tiến hành bỏ chi phí để đầu tư trang bị. Cũng cần chú ý rằng việc xác định loại máy móc công cụ kiểm tra chất lượng công trình cần quan tâm giá cả của chúng ra sao cho khi chọn công nghệ có được những công cụ, thiết bị vừa đảm bảo tính tiên tiến hiện đại vừa đảm bảo mức chi phí hợp lý.
IV. Một số kiến nghị trong việc quản lý chất lương
1. Kiến nghị vơi nhà nước
Thứ nhất: Đổi mới công tác tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Nhà nước cần tiếp tục, sửa đổi, bổ sung và ban hành quy chế đấu thầu nhằm tiếp tục đổi mới quản lý đầu tư xây dựng, đáp ứng tăng cường quản lý lĩnh vực này trong giai đoạn đổi mới. Trong đó Nhà nước cần quan tâm chú ý đến " các yêu cầu kỹ thuật " trong các hồ sơ mời thầu bắt buộc các hồ sơ 2 phải có và làm sao cho trong đấu thầu ngày mội nghiêm về đấu các yêu cầu kỹ thuật hơn là về đấu giá, tức là nhà đầu tư đưa ra các yêu cầu kỹ thuật cao và ngày càng cao trong hồ sơ mời thầu. Các nhà đấu thầu sẽ xem đánh giá nếu bảo đảm được hơn thì thắng thầu, lấy các yêu cầu kỹ thuật là tiêu chuẩn để nghiệm thu bàn giao công trình khi đã hoàn thành.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng
Đổi mới trong công tác quản lýl nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thông qua đổi mới hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Đổi mới về cách thức quản lý thông qua xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động.
Phải hoàn thiện quản lý chất lượng thống nhất từ Cục giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tới các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, các bộ và cơ quan ngang bộ, các tổng công ty lớn. Thực hiện chế độ phân cấp, nhằm quản lý cho công tác quản lý chất lượng của các công trình xây dựng trong phạm vi toàn quyền.
2. Kiến nghị đối với công ty
-Kiến nghị 1:
Cần nhanh chóng hoà nhập quan điểm mới về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm nói chung cũng như chất lượng công trình xây dựng nói riêng. Về nhận thức trong lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm và hiện tại nó là một quan điểm tiến bộ nhất , đúng đắn nhất.Việc hoà nhập với quan niệm mới này là một việc làm cần thiết và đúng đắn đối với chi nhánh. Trước mắt, cần tiến hành các công tác quản lý chất lượng công trình ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong suốt qúa trình tạo ra sản phẩm là các công trình xây dựng. Quá trình quản lý đó không chỉ dừng lại ở việc quản lý cuối mỗi khâu mỗi giai đoạn mà nó phải được thực hiện một cách liên tục, thông suốt, ở đây có nghĩa là quán triệt nguyên tắc ngay từ đầu .
-Kiến nghị 2
Đẩy mạnh phát triển công nghệ mới và đầu tư trang thiết bị ngày càng nâng cao trình độ công nghệ xây dựng của chi nhánh. Các loại công trình trong giai đoạn hiện nay rất đa dạng và có yêu cầu cao về nhiều mặt, nhiều công trình cao tầng, kiến trúc đa dạng đòi hỏi kết cấu và trang thiết bị , tiện nghi hiện đại sử dụng nhiều loại vật liệu mới, có yều cầu về mỹ quan cũng như độ bền vững cao, yêu cầu thời gian thi công ngắn, chi phí xây dựng và vận hành công trình hợp lý. Thời gian qua do trình độ công nghệ xây lắp của chi nhánh còn thấp, chủ yếu vẫn đang sử dụng các phương tiện, vật liệu xây dựng, công nghệ của công ty mang tính truyền thống, hiệu quả kinh tế thấp, tốc độ xây dựng chậm mặt bằng thi công công trình ảnh hưởng nhiều đến công tác môi trường đố cũng là nguyên nhân tạo nên những khó khăn làm cho việc đáp ứng các giải pháp kết cấu và hình thức kiến trúc hiện đại.
-Kiến nghị 3:
Chi nhánh cần dựa vào đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao, thợ đầu đàn làm nòng cốt đồng thời có những chính sách khuyến khích lợi ích vật chất cho cán bộ công nhân để nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Để có nhiều công trình có chất lượng cao xí nghiệp cần phải dựa vào lực lượng công nhân kỹ thuật bậc cao thợ đầu đàn của chi nhánh. Mặt khác công ty cũng cần phải chú ý đến chế độ lương thưởng theo số lượng và chất lượng công việc, trong đó có khuyến khích đơn giá lương, khoán với những công việc đạt chất lượng theo yêu cầu, tiêu chuẩn quy định của công ty. Đồng thời cần có chế độ trợ cấp cho công nhân, thợ đầu đàn trong những trường hợp tạm thiếu việc làm, trong trừong hợp gia đình có hiếu, hỷ ... Nhờ đó mà tạo ra sự gắn bó lâu dài giữa công nhân với xí nghiệp. Đây là những việc cần làm bởi lẽ công nhân là người trực tiếp làm ra sản phẩm, công trình đạt chất lượng cao.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như nước ta hiện nay. Mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước những khó khăn thử thách lớn trong việc làm như thế nào để tồn tại và phát triển được trước các tổ chức sản xuất kinh doanh trong và ở khu vực cũng như trên thế giới. Khó khăn và thách thức này chỉ có thể giải quyết khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình mà muốn vậy thì không còn gì khác là phải nâng cao chất lượng của công trình.
Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng ở chi nhánh cần được quan tâm nhiều hơn vì điều đó sẽ tạo ra bước ngoặt rất lớn cho sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Tuy nhiên doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài thì cần có sự trợ giúp của nhà nước. Nhà nước cần có biện pháp để tạo ra môi trường giúp cho hoạt động của doanh nghiệp được dễ dàng hơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10991.doc