Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ (1986 - 2010)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Quốc Phong QUÁ TRÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ (1986 - 2010) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Quốc Phong QUÁ TRÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ (1986 - 2010) Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 60 22 54 L

pdf135 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ (1986 - 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ VĂN ĐẠT Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Tác giả Nguyễn Quốc Phong LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành TS. Lê Văn Đạt, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm cùng các thầy, cô khoa Lịch sử và Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các giáo viên trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Vĩnh Long, nơi tôi đang công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và nhân viên các phòng, ban của Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ, Ban Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất Cần Thơ, Cục Thống kê thành phố Cần Thơ, và Thư viện thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận nguồn tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn. Tác giả Nguyễn Quốc Phong MỤC LỤC 3TLỜI CAM ĐOAN3T ................................................................................................................. 3 3TLỜI CẢM ƠN3T ....................................................................................................................... 4 3TMỤC LỤC3T ............................................................................................................................. 5 3TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT3T .................................................................................... 9 3TDANH MỤC CÁC BẢNG3T ................................................................................................. 10 3TMỞ ĐẦU3T .............................................................................................................................. 1 3T1. Lý do chọn đề tài3T ............................................................................................................................... 1 3T2. Lịch sử vấn đề3T ................................................................................................................................... 3 3T . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài3T ................................................................................. 5 3T4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu của đề tài3T ......................................... 6 3T5. Mục đích nghiên cứu của đề tài3T....................................................................................................... 7 3T6. Những đóng góp của đề tài3T.............................................................................................................. 8 3T7. Cấu trúc đề tài3T ................................................................................................................................... 8 3TCHƯƠNG 1. NHỮNG TIỀM NĂNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI3T .................................................................................. 9 3T1.1. Một số vấn đề chung về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” và “Khu công nghiệp”3T ....................... 9 3T1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài3T................................................................................................. 9 3T1.1.1.1. Khái niệm3T ........................................................................................................................ 9 3T1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam3T ........................................... 11 3T1.1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài3T ..................................................................... 12 3T1.1.2. Khu công nghiệp, khu chế xuất3T .......................................................................................... 14 3T1.1.2.1. Khái niệm3T ...................................................................................................................... 14 3T1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của khu công nghiệp - khu chế xuất3T ............................................. 15 3T1.2. Những tiềm năng và lợi thế của thành phố Cần Thơ trong phát triển khu công nghiệp - khu chế xuất, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.3T ......................................................................................... 18 3T1.2.2. Về lịch sử, văn hóa - du lịch3T ................................................................................................ 20 3T1.2.2.1. Đôi nét về lịch sử thành phố Cần Thơ3T ...................................................................... 20 3T1.2.2.3. Văn hóa và tiềm năng du lịch3T ...................................................................................... 22 3T1.2.3. Cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội3T ........................................................................................... 24 3T1.2.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng3T ............................................................................................... 24 3T1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội3T ............................................................................................. 25 3T1.2.4. Tiềm năng về nguồn lực con người3T ................................................................................... 31 3TCHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG 10 NĂM ĐẦU ĐỔI MỚI (1986 - 1995)3T ................................................................................................................................... 34 3T2.1. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chủ trương của thành phố Cần Thơ về phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (1986 - 1995).3T ........................................................... 34 3T2.1.1. Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước3T...................................................................... 34 3T2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Cần Thơ3T .................................................................. 38 3T2.2. Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Cần Thơ trong giai đoạn (1986 - 1995)3T .............................................................................................................................. 41 3T2.2.1. Công tác xây dựng cơ bản3T .................................................................................................. 41 3T2.2.1.1. Công tác xây dựng các khu công nghiệp3T ................................................................... 41 3T2.2.1.2. Công tác xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.3T .............................................. 42 3T2.2.2. Công tác xây dựng cơ chế chính sách quản lý và dịch vụ khu công nghiệp3T ................. 45 3T2.2.2.1. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách quản lý3T ........................................................ 45 3T2.2.2.2. Công tác xây dựng dịch vụ khu công nghiệp3T ............................................................ 48 3T2.3. Đánh giá về quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Cần Thơ giai đoạn 1986 - 19953T ......................................................................................................................... 49 3T2.3.1. Về kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài3T ........................................................................ 49 3T2.3.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư3T ..................................................................................... 49 3T2.3.1.3. Đối tác và địa bàn đầu tư3T............................................................................................. 52 3T2.3.1.4. Về ngành nghề thu hút đầu tư3T .................................................................................... 54 3T2.3.2. Tác động về mặt kinh tế - xã hội3T......................................................................................... 55 3T2.3.2.1. Về kinh tế3T ...................................................................................................................... 55 3T2.3.2.2. Về mặt xã hội3T ................................................................................................................ 56 3T2.3.3 Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Cần Thơ giai đoạn 1986 - 19953T ............................................................................................................. 56 3TCHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (1996 - 2010)3T ........................................ 59 3T .1. Chủ trương của Đảng và thành phố Cần Thơ về phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (1996 - 2010).3T ............................................................................................................................ 59 3T .1.1. Chủ trương của Đảng3T .......................................................................................................... 59 3T .1.2. Chủ trương, giải pháp của Đảng bộ thành phố Cần Thơ3T ................................................ 63 3T .2. Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Cần Thơ giai đoạn 1996 - 20103T .......................................................................................................................................... 67 3T .2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng cơ bản3T .................................................................. 67 3T .2.1.1. Công tác xây dựng các khu công nghiệp3T ................................................................... 67 3T .2.1.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.3T ............................................................ 71 3T .2.2. Công tác xây dựng hệ thống dịch vụ khu công nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực3T ..... 75 3T .2.2.1. Công tác xây dựng hệ thống dịch vụ3T .......................................................................... 75 3T .2.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực3T .............................................................................. 78 3T .2.2.3. Công tác tiếp thị, xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp3T .................................... 80 3T .3. Đánh giá về quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Cần Thơ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 - 2010)3T .......................... 82 3T .3.1. Về kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài3T ........................................................................ 82 3T .3.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư3T ..................................................................................... 82 3T .3.1.2. Quy mô và hình thức đầu tư3T ....................................................................................... 85 3T .3.1.3. Đối tác và địa bàn đầu tư3T............................................................................................. 86 3T .3.1.4. Về ngành nghề thu hút đầu tư3T .................................................................................... 88 3T .3.2. Tác động về mặt kinh tế - xã hội3T......................................................................................... 90 3T .3.2.1. Về kinh tế3T ...................................................................................................................... 90 3T .3.2.2. Về mặt xã hội3T ................................................................................................................ 91 3T .3.3 Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Cần Thơ giai đoạn 1966 - 20103T ............................................................................................................. 92 3TKẾT LUẬN3T ......................................................................................................................... 97 3T ÀI LIỆU THAM KHẢO3T ................................................................................................. 102 3TPHỤ LỤC3T ............................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết 01 CNH Công nghiệp hóa 02 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 03 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 04 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 05 Ha Héc ta 06 HĐH Hiện đại hóa 07 KCN Khu công nghiệp 08 KCX Khu chế xuất 09 Km Kilômét 10 KV Kilôvôn 11 KVA Kilôvôn Ampe 12 KW Kilôwat 13 KW/h Kilôwat/giờ 14 m mét 15 MVA Milivôn Ampe 16 MW Mêgawat 17 NXB Nhà xuất bản 18 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 20 TP Thành phố 21 Tr Trang 22 UBND Ủy ban Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 1976 - 1985 (giá cố định 1994). Bảng 1.2. Giá trị sản xuất công nghiệp ở TP Cần Thơ giai đoạn 1976 - 1985 (giá cố định 1994). Bảng 2.1. Số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài vào KCN Trà Nóc trong giai đoạn 1988 - 1995. Bảng 2.2. Quy mô vốn ĐTNN vào KCN Trà Nóc tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1988 - 1995 Bảng 2.3. Hình thức ĐTNN vào KCN Trà Nóc tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1988 - 1995. Bảng 2.4. Tổng vốn đầu tư của các đối tác nước ngoài vào KCN Trà Nóc trong giai đoạn 1988 - 1995. Bảng 2.5. Cơ cấu ngành nghề thu hút ĐTNN vào KCN Trà Nóc trong giai đoạn 1986 - 1995. Bảng 3.1. Số dự án ĐTNN đầu tư vào 5 KCN tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1996 - 2010. Bảng 3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở ĐBSCL từ năm 1988 - 2009 Bảng 3.3. Quy mô vốn ĐTNN đầu tư vào 5 KCN tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1996 - 2010. Bảng 3.4. Quy mô vốn ĐTNN đầu tư vào 5 KCN tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1996 - 2010 so với giai đoạn 1986 - 1995. Bảng 3.5. Hình thức ĐTNN đầu tư vào 5 KCN Trà Nóc tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1996 - 2010. Bảng 3.6. Tổng vốn đầu tư của các đối tác nước ngoài vào 5 KCN tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1996 - 2010. Bảng 3.7. Số dự án nước ngoài đầu tư vào 5 KCN (1996 - 2010) phân theo lĩnh vực đầu tư. Bảng 3.8. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN từ năm 1986 đến 2010. Bảng 3.9. Tình hình hoạt động của các KCN TP Cần Thơ tính đến năm 2007. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cho đến nay, nguồn vốn FDI đã được nhìn nhận như là một trong những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế, nguồn lực quan trọng của sự nghiệp CNH - HĐH nước ta. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ qua việc đóng góp quan trọng vào việc: bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; chuyển giao công nghệ; phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm; đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách, cũng như đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu, qua đó giúp nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong suốt hơn 20 năm qua, nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà nước ta đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và được biết đến là một trong những nước phát triển năng động, thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã không ngừng được mở rộng và phát triển, trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Tuy nhiên, vốn FDI cũng đã và đang tạo ra nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững và chất lượng cuộc sống của người dân. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội, trong đó nổi bật là chất lượng sử dụng nguồn vốn đầu tư thấp, thiếu tính bền vững dẫn đến sự mất cân đối trong nền kinh tế; nhiều cuộc tranh chấp lao động trong khu vực có vốn ĐTNN chưa được quan tâm giải quyết kịp thời; sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ, và nghiêm trọng nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường tại các KCN, gây nhiều tác hại nghiêm trọng mang tính hủy hoại môi trường sinh thái ở nước ta. Có thể nói, đi đôi với thu hút vốn ĐTNN là phát triển mô hình các KCN - KCX. Chiến lược này đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Trong tiến trình CNH - HĐH nước ta, việc xây dựng các khu - cụm công nghiệp tập trung là rất cần thiết và được nhà nước khuyến khích phát triển. Tại Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII năm 1994 và đại hội VIII năm 1996 của Đảng đã coi việc xây dựng, hình thành và phát triển các KCN - KCX ở nước ta là một nội dung cơ bản của quyết sách CNH - HĐH thu hút FDI. Tiếp theo đó, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001 - 2010, Đảng đã đưa ra chủ trương: “Hoàn chỉnh và nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở...” [9, tr.11]. Đây là một định hướng và quyết sách cực kỳ quan trọng nhằm mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. KCN - KCX là đầu mối quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Bởi tại đây có các công trình cơ sở hạ tầng kĩ thuật tập trung, đầu tư nhanh với chất lượng cao, với các dịch vụ cần thiết và các thủ tục đơn giản đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, đồng thời, KCN - KCX cũng chính là nơi tiếp nhận những công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại của thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác quy hoạch và xây dựng, phát triển và quản lý các KCN - KCX ở nước ta còn nhiều bất cập làm cho hoạt động thu hút ĐTNN vào khu vực này có chiều hướng giảm dần. Đó đang là một vấn đề không nhỏ đặt ra cho các cấp, các ngành cần phải nghiên cứu, tiếp tục có những chính sách phát triển đúng đắn các KCN - KCX. Năm 2006, Đảng ta đã tiến hành tổng kết 20 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước và thu hút ĐTNN (1986 - 2006), bên cạnh những thành tựu đạt được, Đảng đã nhận định: chính sách thu hút nguồn vốn FDI ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết như: về cơ chế chính sách, môi trường thu hút đầu tư, cũng như việc xây dựng và quản lý KCN... Do đó, đường lối thu hút ĐTNN của Đảng và Nhà nước cũng như của TP Cần Thơ trong thời gian tới cần phải tiếp tục phát triển, hoàn chỉnh. TP Cần Thơ nằm ở trung tâm ĐBSCL trực thuộc Trung ương ngày 1 tháng 1 năm 2004, là một trong những TP lớn của cả nước, có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, thu hút ĐTNN. Vận dụng đường lối của Đảng, nhất là nhận thức được tầm quan trọng của KCN đối với sự phát triển kinh tế, CNH - HĐH đất nước, TP đã chọn KCN làm mô hình trọng điểm ở địa phương. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, TP Cần Thơ đã đặt ra mục tiêu: “Xây dựng Cần Thơ trở thành thành phố hiện đại và văn minh, là đô thị loại 1 trước năm 2010 và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020; là trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là đầu mối quan trọng về giao thông, vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng - an ninh của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước, là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long” [73, tr.11]. Để thực hiện được mục tiêu trên, bên cạnh khai thác phát huy tối đa các tiềm lực và lợi thế sẵn có, thì việc thu hút nguồn vốn ĐTNN vào các KCN là một trong những giải pháp quan trọng, động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình CNH - HĐH của địa phương trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian qua, TP Cần Thơ đã tập trung xây dựng nhiều KCN, tuy nhiên trải qua hơn 20 năm (1986 - 2010), các dự án nước ngoài đầu tư vào khu vực này còn rất khiêm tốn. Quy mô và tổng số vốn đầu tư vào các KCN chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Thêm vào đó là hiệu quả thực hiện các dự án còn rất hạn chế. Đây là một thực trạng không chỉ diễn ra Cần Thơ mà còn xuất hiện ở nhiều địa phương khác trong cả nước. Vì vậy, vấn đề thu hút ĐTNN vào các KCN phục vụ quá trình CNH - HĐH đang trở thành tâm điểm chú ý thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, giới nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn cho sự phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Việc nghiên cứu quá trình thu hút vốn ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ (1986 - 2010), trở thành một yêu cầu cấp bách, nhằm lý giải những thành công cũng như hạn chế của quá trình thu hút ĐTNN thời gian qua, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nâng cao vai trò của nguồn lực quan trọng này đối với thực hiện các mục tiêu CNH - HĐH của nước ta nói chung và TP Cần Thơ nói riêng trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chính vì những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài “Quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ (1986 - 2010)” để viết luận văn Thạc sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Lịch sử vấn đề Vốn ĐTNN và KCN - KCX có vai trò rất lớn, là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định trong quá trình CNH - HĐH cũng như trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Chính vì vậy đường lối, chủ trương của Đảng trên mặt trận thu hút ĐTNN vào KCN được các nhà lý luận, các nhà lãnh đạo, các học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trên phạm vi cả nước đã có nhiều công trình của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này ở những góc độ khác nhau. Nhìn một cách chung nhất, các công trình nghiên cứu liên quan có thể chia làm ba nhóm: Nhóm thứ nhất, là sự tổng kết của Đảng Cộng sản Việt Nam, rút ra những kinh nghiệm, đề ra đường lối, chủ trương phát triển KCN - KCX và thu hút ĐTNN ở nước ta. Sự tổng kết đó được phản ánh trong các văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương. Sự tổng kết của Đảng bộ tỉnh Hậu Giang và sau này là TP Cần Thơ qua các kỳ Đại hội III, IV, VIII, IX, X, XI, XII. Đây là những đánh giá chính thức của Đảng, phản ánh nhận thức lý luận và thực tiễn của Đảng về nguồn vốn FDI ở các KCN - KCX. Nhóm thứ hai, một số công trình nghiên cứu khoa học về KCN - KCX và ĐTNN đã được xuất bản, như Giáo trình đầu tư nước ngoài của Vũ Chí Lộc, NXB Giáo Dục năm 1997. Đây là công trình nghiên cứu viết về đầu tư quốc tế và chiến lược thu hút vốn FDI của Việt Nam, những chính sách quản lý Nhà nước về hoạt động thu hút đầu tư FDI, cách thức lập dự án FDI, tài chính của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Thông tin đầu tư khu chế xuất - khu công nghiệp - khu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long của Ban quản lý KCN - KCX Cần Thơ, năm 2009. Trong công trình này chủ yếu giới thiệu về vùng kinh tế trọng điểm, mục tiêu phát triển các KCN - KCX, định hướng các giải pháp và một số quy định về cơ chế chính sách đối với các tỉnh, TP khu vực ĐBSCL. Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam của Mai Quốc Cường, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2000: phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong chính sách và việc tổ chức thu hút ĐTNN ở Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI trong những năm tới. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam của Nguyễn Huy Thám, Học viện Chính trị Quốc gia TP Hồ Chí Minh, năm 1999. Trong công trình này nêu bật lên hai kinh nghiệm thu hút ĐTNN ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và vấn đề thu hút ĐTNN tại Việt Nam. Và một số ấn phẩm khác như: Khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam - IPs, EPZs in Vietnam của Trần Ngọc Châu; Thành phố Cần Thơ tiềm năng và cơ hội đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ ấn hành vào các năm 2004, 2005, 2006, 2007 và 2008; Cần Thơ các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài, do UBND TP Cần Thơ xuất bản năm 2000; Quy hoạch các dự án ưu tiên gọi vốn ODA thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2010, do UBND TP Cần Thơ ấn hành. Nhóm thứ ba, đó là những tác phẩm, bài viết về TP Cần Thơ nói chung trong đó có đề cập ít nhiều đến đặc điểm, tiềm năng cơ hội đầu tư vào các KCN Cần Thơ như: Địa chí Cần Thơ do Nguyễn Lương Bằng chủ biên, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, năm 2002 và 30 năm xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ (1975 - 2005) do UBND TP Cần Thơ ấn hành năm 2005. Gần đây nhất, tháng 8 - 2006 có ấn phẩm Cần Thơ thế và lực mới trong thế kỷ 21 (Can Tho new image in century XXI) của Chu Viết Luân, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội năm 2006. Đây là những ấn phẩm có nội dung phản ánh, lý giải khái quát về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của TP Cần Thơ trong thời kỳ đổi mới, ít nhiều đề cập đến ĐTNN vào các KCN tại TP. Ngoài ra còn có nhiều bài viết đề cập đến vấn đề thu hút đầu tư trong nước và ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ, như: Thu hút vốn đầu tư trong nước vào các khu công nghiệp Cần Thơ, Sài Gòn Giải Phóng, 1 - 6 - 1998, [10, tr.4]; Khu công nghiệp Cần Thơ có thêm 8 dự án đầu tư, Sài Gòn Giải Phóng, 7 - 11 - 1998, [11, tr.5]; Các khu công nghiệp Cần Thơ - Động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Cửu Long, Sài Gòn Giải Phóng, 12 - 2 - 2001, [15, tr.4]; Các khu công nghiệp Cần Thơ thu hút 126,87 triệu USD, Sài Gòn Giải Phóng, 22 - 7 - 1999, [12, tr.7]. Đặc biệt là trong luận án, đề tài: “Phát triển khu công nghiệp của thành phố Cần Thơ đến năm 2020”, Tiến sĩ Huỳnh Thanh Nhã đi sâu lý giải, phân tích: Nhu cầu phát triển KCN của TP Cần Thơ và những bài học kinh nghiệm phát triển KCN; đánh giá thực trạng quá trình phát triển KCN tại TP trong thời gian qua; thông qua đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển KCN của TP Cần Thơ đến năm 2020. Những phân tích, đánh giá và nhận định của Luận án đã được luận văn tham khảo, sử dụng có chọn lọc. Qua các danh mục trên đây, có thể thấy tuy TP Cần Thơ đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học nghiên cứu, nhưng cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu tái hiện và phân tích quá trình thu hút vốn ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ trong thời kỳ đổi mới và CNH - HĐH đất nước (1986 - 2010). Chính vì vậy, tác giả luận văn mong muốn tập hợp được nhiều nguồn tài liệu và kế thừa những kết quả đã có, để tiếp cận và nghiên cứu đề tài “Quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ (1986 - 2010)” một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ hơn, nhằm lý giải những thành công cũng như những hạn chế của quá trình thu hút vốn ĐTNN, nhất là vốn FDI vào các KCN tại TP Cần Thơ, từ đó luận văn đúc kết những kinh nghiệm và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút ĐTNN vào các KCN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Về đối tượng nghiên cứu của đề tài: Về KCN - KCX Việt Nam: Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ký quyết định số 394/CT thành lập KCX đầu tiên ở nước ta. Sau đó, chủ trương phát triển các KCN - KCX tiếp tục được khẳng định tại văn kiện Đại hội IX của Đảng về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010). Và cho đến nay, trên cả nước đã có hơn 150 KCN - KCX đang hoạt động. Riêng ở TP Cần Thơ, khu kỹ nghệ Tây Đô (nay là KCN Trà Nóc 1) được chính quyền Sài Gòn thành lập từ rất sớm vào năm 1968, được nước ta chính thức công bố thành lập vào năm 1992. Xét trên nhiều phương diện, KCN và KCX là khác nhau, vì vậy đến nay, TP Cần Thơ chưa có KCX nào. Về hoạt động thu hút ĐTNN: Từ khi đổi mới đất nước (1986), cụ thể là từ khi ban hành Luật ĐTNN vào năm 1987, thì hoạt động thu hút vốn nước ngoài ở nước ta rất đa dạng và phong phú, trên nhiều lĩnh vực khác nhau, như: nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, y tế, v.v…Theo Luật đầu tư được Quốc hội khóa XI ban hành năm 2005, ĐTNN có hai hình thức: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) và Đầu tư gián tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Portfolio Investment, viết tắt là FPI). Trong đó, FDI được coi là nguồn vốn thích hợp đối với nước ta. Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thu hút ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ, bao gồm: nguồn vốn FDI ở các công ty, xí nghiệp, các ngành nghề, và cơ sở hạ tầng thuộc KCN. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình thu hút ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ (1986 - 2010), phân kỳ thành hai giai đoạn: Giai đoạn đổi mới (1986 - 1995): với hai mốc thời gian có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với cả nước nói chung và TP Cần Thơ nói riêng. Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - đại hội mở đầu công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Đại hội đã đề ra những chính sách hết sức đúng đắn, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng, xóa bỏ hoàn toàn cơ chế quan liêu bao cấp cũ. Một trong những bước chuyển biến lớn trong định hướng đổi mới kinh tế, thể chế hóa đường lối của Đại hội VI là việc ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987. Năm 1986, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ IV (1986 - 1990), được triệu tập nhằm quán triệt thực hiện đường lối đổi mới đất nước của Đảng. Từ năm 1991 - 1995 là Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần VIII (vòng II), tổng kết, đánh giá thành tựu 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Giai đoạn (1996 - 2010): Đây là thời kỳ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đề ra nhiệm vụ, phương hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn (1996 - 2010) và sau đó Đại hội IX của Đảng tiếp tục đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI là xây dựng nền tảng để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Năm 1996, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cần Thơ lần thứ IX, và năm 2010 Đại hội Đảng bộ lần thứ XII của TP Cần Thơ được diễn ra thành công với mục tiêu đưa TP Cần Thơ cơ bản trở thành TP công nghiệp trước năm 2020. Về không gian: Luận văn chọn phạm vi không gian nghiên cứu là các KCN trên địa bàn TP Cần Thơ hiện nay. Trong một chừng mực nhất định, luận văn ._.có đề cập đến các vùng thuộc địa bàn tỉnh Hậu Giang cũ và tỉnh Cần Thơ trước khi tách tỉnh, nhằm làm rõ quá trình thu hút vốn FDI vào các KCN của TP Cần Thơ trong thời kỳ đó. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu của đề tài Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; và những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về FDI và KCN qua từng thời kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là hai phương pháp chính mà tác giả luôn vận dụng. Qua kết hợp hai phương pháp này, vấn đề thu hút vốn FDI vào các KCN tại TP Cần Thơ được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội chung của TP và được xem xét trên các giai đoạn phát triển kế tiếp nhau với những tính chất, trạng thái cụ thể. Nhờ so sánh trạng thái phát triển về chất ở mỗi giai đoạn mà tác giả thấy được những thay đổi nội tại của hoạt động thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn TP theo tiến trình thời gian, từ đó làm rõ được sự phát triển của nó. Phương pháp phân tích và tổng hợp cũng được vận dụng trong đề tài. Qua phân tích để thấy được cái đặc thù, thuận lợi, khó khăn của TP Cần Thơ, những nguyên nhân của mặt được và chưa được trong hoạt động thu hút ĐTNN vào các KCN. Qua tổng hợp để thấy cái toàn cục, sự nổi trội, vai trò nổi bật của TP Cần Thơ về tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội trong vùng ĐBSCL. Phân tích các thông tin, tài liệu, báo cáo chính thức đã công bố của Ban quản lý KCN - KCX TP Cần Thơ. Nguồn tài liệu: Những tài liệu được sử dụng trong luận văn gồm nhiều nguồn khác nhau: Các văn kiện của Đảng và Nhà nước từ năm 1986 đến năm 2010: Đại hội lần VI, VII, VIII, IX, X, XI. Các văn kiện của Đảng bộ TP Cần Thơ từ năm 1981 đến năm 2010: lần thứ II, III (vòng II - năm 1983), IV, VIII (vòng II), X, XI, XII. Báo cáo tổng kết về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phương hướng, nhiệm vụ từ năm 1991 - 2010 của tỉnh Hậu Giang và sau là TP Cần Thơ. Báo cáo hàng năm của Ban quản lý KCN - KCX Cần Thơ từ năm 1995 - 2010. Nguồn số liệu thống kê về những chuyển biến kinh tế - xã hội của Cục Thống kê TP Cần Thơ 1990 - 2010. Luận văn còn tham khảo trên các website: www.canthoepiza.gov.vn (Các KCN và KCX Cần Thơ). www.cantho.gov.vn (Cổng thông tin điện tử TP Cần Thơ). www.mekongdelta.com.vn (Diễn đàn ĐBSCL). www.khucongnghiep.com.vn (KCN - KCX Việt Nam). 5. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đề tài, luận văn mong muốn góp phần tìm hiểu và hệ thống quá trình vận dụng, sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng về hoạt động thu hút FDI vào các KCN và lãnh đạo quá trình thu hút FDI vào các KCN ở TP Cần Thơ từ năm 1986 đến năm 2010. Luận văn đánh giá bước đầu về thành tựu và hạn chế của quá trình thu hút vốn FDI vào các KCN tại TP Cần Thơ từ năm 1986 - 2010; Luận văn phân tích kết quả tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội TP Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung; Từ đó, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị những giải pháp tăng cường hoạt động thu hút vốn FDI vào các KCN tại TP Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung, phục vụ quá trình CNH - HĐH. 6. Những đóng góp của đề tài Luận văn tiếp cận, lựa chọn, tổng hợp một số tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau có liên quan vốn FDI nói chung và nguồn vốn FDI đầu tư vào các KCN tại TP Cần Thơ, nhằm giúp cho việc nghiên cứu đạt độ tương đối đầy đủ và có hệ thống về quá trình thu hút FDI vào các KCN tại TP từ năm 1986 đến năm 2010. Trên cơ sở đó sẽ lý giải một cách khoa học những thành tựu cũng như những hạn chế trong quá trình thu hút vốn FDI vào các KCN, về thực trạng phát triển, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN trên địa bàn TP trong thời gian qua. Qua nghiên cứu, luận văn phân tích những mặt thuận lợi, khó khăn của TP Cần Thơ cũng như các nguyên nhân chủ quan, khách quan đưa đến những thành tựu và hạn chế trong hoạt động thu hút vốn FDI vào các KCN. Từ đó, luận văn cung cấp cho Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền TP Cần Thơ và các cơ quan trực thuộc trong việc hoạch định chính sách; cho các Ban quản lý KCN - KCX những ý kiến đóng góp về việc hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như những giải pháp cần thiết để thu hút vốn FDI có hiệu quả. Ở một khía cạnh nào đó, luận văn nhằm nhấn mạnh vai trò của vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của TP Cần Thơ nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung, góp phần quảng bá, giới thiệu những tiềm năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của TP Cần Thơ đến các nước. Ngoài ra, các nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu lịch sử TP Cần Thơ trong thời kỳ đổi mới và làm tài liệu giảng dạy về lịch sử địa phương. 7. Cấu trúc đề tài Luận văn gồm phần Mở đầu, phần Nội dung gồm 3 chương và phần Kết luận. Trong đó, phần Nội dung được cấu trúc như sau: Chương 1 - Những tiềm năng của thành phố Cần Thơ trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chương 2 - Quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ trong 10 năm đầu đổi mới (1986 - 1995). Chương 3 - Quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Cần Thơ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 - 2010). Chương 1. NHỮNG TIỀM NĂNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.1. Một số vấn đề chung về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” và “Khu công nghiệp” 1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm Theo Ngân hàng Thế giới (tiếng Anh: World Bank, viết tắt là WB): “FDI là việc công dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở một nước khác”. Các nhà ĐTNN có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn hoặc liên doanh giữa nhà ĐTNN và các đối tác đầu tư địa phương. FDI không bao gồm các hoạt động như cấp giấy phép, hợp đồng phụ và đầu tư chứng khoán trong đó nhà ĐTNN không giữ vai trò chi phối hoặc kiểm soát chủ yếu [52, tr.16]. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (tiếng Anh: World Trade Ozganization, viết tắt là WTO): FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”[52, 16]. Theo Từ điển bách khoa toàn thư trực tuyến Việt Nam: “Đầu tư là bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc HĐH, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng. Đầu tư bao gồm: đầu tư sản xuất, đầu tư dịch vụ v.v.. Thông thường, đầu tư là bỏ vốn để tạo ra một tài sản đem lại lợi nhuận; là bỏ vốn vào những giá trị động sản. Nguồn vốn đầu tư lấy từ trong lợi nhuận của các đơn vị sản xuất, từ vốn vay ngân hàng hay từ cấp phát ngân sách; nói chung là từ quỹ tích luỹ của tái sản xuất xã hội, không thuộc quỹ tiêu dùng. Cơ cấu và hiệu quả đầu tư (tính bằng thời gian thu hồi vốn, hoặc bằng bảng tổng kết tài sản hiện hành) quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí. Trong cải cách kinh tế, tăng vốn đầu tư từ mọi nguồn (ngân sách nhà nước, tích luỹ của các đơn vị kinh tế, tích luỹ của các tầng lớp dân cư, tiết kiệm tiêu dùng, thu hút vốn ĐTNN dưới nhiều hình thức, vv.) đi đôi với đổi mới việc sử dụng vốn (điều chỉnh cơ cấu đầu tư và cơ chế đầu tư) nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, tạo ra nhịp độ phát triển nhanh, mạnh, vững chắc là những vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Đầu tư chiều sâu là việc đổi mới thiết bị, công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đổi mới và mở rộng mặt hàng... có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, đặc biệt trong thời đại ngày nay” [75]. “Đầu tư quốc tế là xuất khẩu tư bản, đưa tư bản ra nước ngoài kinh doanh. Đây là một hình thức quan hệ kinh tế quốc tế, qua đó tư bản của nước này di chuyển sang nước khác nhằm mục đích trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận; ngoài ra, cũng có hình thức viện trợ không hoàn lại không nhằm mục đích kinh doanh. Đầu tư quốc tế bao gồm: đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn hạn…Đầu tư quốc tế chủ yếu gồm các hình thức: đầu tư một chiều như viện trợ không hoàn lại; đầu tư tín dụng không có lãi hoặc lãi nhẹ; đầu tư có tính chất công như đầu tư của chính phủ, các tổ chức quốc gia, các tổ chức quốc tế phi chính phủ; đầu tư có tính chất tư là đầu tư của các tổ chức tư và tư nhân; đầu tư hỗn hợp, có cả hai tính chất công và tư; đầu tư nhiều bên (trường hợp bên đầu tư là một tổ chức đại diện cho nhiều tổ chức như ngân hàng Thế giới)” [75]. Luận văn căn cứ theo nội dung Luật đầu tư đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 1 - 7 - 2006 áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước, nhà ĐTNN đầu tư vào Việt Nam, và nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Luật đầu tư 2005 được ban hành nhằm thay thế Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ĐTNN năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998. Theo đó: Đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) có nghĩa là nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp (tiếng Anh: Foreign Portfolio Investment, viết tắt là FPI): là nhà đầu tư bỏ vốn ra kinh doanh nhưng không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư, như: mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác; thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Việc Quốc hội nước ta ban hành quy định thêm về các hình thức đầu tư gián tiếp nhằm tạo cơ sở pháp lý để có thể thu hút có hiệu quả nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Bởi vì đây là một nguồn vốn quan trọng, vừa có tác dụng phục vụ cho quá trình CNH - HĐH đất nước, vừa phù hợp với những quy định của điều ước quốc tế. Từ những định nghĩa trên, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; và những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về ĐTNN, luận văn đưa ra nhận định về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) bỏ vốn đầu tư bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Theo Luật đầu tư năm 2005, ĐTNN có hai hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp (như đã trình bày ở trên). Căn cứ theo Luật Đầu tư mới nhất được Quốc hội khóa XI ban hành vào năm 2005, thì FDI có bốn hình thức: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: (doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN) bao gồm doanh nghiệp do nhà ĐTNN thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà ĐTNN mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Trong đó: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn ĐTNN hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà ĐTNN trên cơ sở hợp đồng liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà ĐTNN đầu tư 100% vốn tại Việt Nam; Đầu tư theo hình thức hợp đồng, gồm: hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC - Business Cooperation Contract), Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT - Build Operate Transfer Contract), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO - Build Transfer Operate Contract), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT - Build Transfer Contract); Đầu tư phát triển kinh doanh; Và hình thức đầu tư bằng việc mua cổ phần, góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các hình thức FDI khác như: Đầu tư thông qua mô hình “công ty mẹ” và “công ty con”; hình thức công ty cổ phần; hình thức chi nhánh công ty nước ngoài; hình thức công ty hợp danh; hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập. 1.1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Vốn FDI là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng theo hướng CNH - HĐH. Trước năm 1986, nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chưa đến 50% GDP. Từ sau năm 1986 và nhất là từ khi Luật ĐTNN được ban hành (1987), phần lớn nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực chính đó là công nghiệp và dịch vụ. Điều này đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước. Tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp liên tục tăng qua các năm (từ 23,79% năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm 2006). Đến nay, khu vực sản xuất có vốn ĐTNN chiếm gần 40% sản lượng công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp nước nhà phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 15 - 16%/năm. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp ngày càng giảm đi [2, tr.21]. Ngoài ra, vốn FDI cũng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá theo hướng xuất khẩu. ĐTNN đã đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp công nghệ cao của các ngành dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa; 60% cán thép; 33% hàng điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 49% sản phẩm da giày; 55% sản lượng sợi và 25% hàng may mặc [2, tr.21]. Từ đó, nguồn vốn này tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta như: dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện gia dụng, chế biến, da giày và dệt may… Nguồn vốn FDI, góp phần hoàn thiện hệ thống kết hạ tầng công nghiệp ở nước ta theo hướng hiện đại, hình thành hệ thống các KCN - KCX, khu kinh tế, các vùng chuyên canh sản xuất nông - lâm nghiệp, chế biến - nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng trên cả nước. Vốn FDI góp phần tạo ra nguồn thu ngân sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu quá trình CNH - HĐH đất nước. Trước đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như những chuyển biến của bối cảnh quốc tế, Đảng và Nhà nước đã tiến hành công cuộc đổi mới và sau đó chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của đất nước quá thấp, kém nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới, do đó chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước thôi là chưa đủ mà còn phải tăng cường thu hút nguồn vốn nước ngoài. Xét trên nhiều khía cạnh, vốn FDI là có lợi nhất đối với các nước tiếp nhận như nước ta. Đối với ĐBSCL nói chung và TP Cần Thơ nói riêng, nguồn lực FDI là cơ bản, động cơ duy nhất để khởi động nền kinh tế ở khu vực này. Thông qua các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài hoặc các dự án liên doanh, TP Cần Thơ sẽ thu hút được nguồn FDI cần thiết đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH địa phương. Thực tế lịch sử cũng đã chứng minh, đây là nguồn vốn “ít bị nhạy cảm” trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới. Năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á bùng nổ, thì nước ta là một trong số các quốc gia ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Ở nước ta, khu vực kinh tế có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ gia tăng so với các khu vực kinh tế khác, đồng thời là khu vực kinh tế phát triển năng động nhất. Hàng năm, khu vực FDI nói chung góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách, tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - tăng GDP cho đất nước. Vốn FDI góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Như đã trình bày ở trên, vốn FDI đầu tư vào nước ta tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Cũng chính vì vậy mà trong hơn một thập kỷ qua, nước ta đã nâng cao năng lực sản xuất ở nhiều ngành kinh tế quan trọng của đất nước như thăm dò và khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng v.v.. Một điều dễ nhận thấy đó là, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành trong nhiều năm liền. FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào nước ta, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy,... Trình độ công nghệ của khu vực có vốn FDI cao hơn hoặc tương đương với các nước trong khu vực. Đa phần các doanh nghiệp có vốn FDI đều áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại. Người lao động tại khu vực này ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn tay nghề. Vốn FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mỗi năm, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho hơn một triệu lao động trực tiếp trên cả nước [17]. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI, người lao động nước ta đã từng bước nâng cao trình độ tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật và có đầy đủ khả năng tiếp nhận công nghệ của các nước tiên tiến. Đồng thời, một bộ phận chuyên gia của Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp có ĐTNN lâu dần có thể thay thế đảm nhận nhiệm vụ của các chuyên gia nước ngoài trong việc quản lý và vận hành quy trình sản xuất hiện đại. Vốn FDI góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Đa số các doanh nghiệp có vốn FDI đều tuân thủ những quy định môi trường Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với các cơ sở khác trong nước. Theo kết quả điều tra năm 2002 của Viện Quản lý kinh tế Trung ương: có 77% doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép; 60% doanh nghiệp ĐTNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải cơ bản đúng tiêu chuẩn [17]. Vốn FDI giúp nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, làm thất bại chính sách bao vây, cấm vận của các nước tư bản, đưa nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cũng là đóng góp nổi bật, thể hiện khá rõ vai trò của ĐTNN đối cả nước nói chung và TP Cần Thơ nói riêng. Thông qua ĐTNN, nhiều mặt hàng của nước ta đã nhanh chóng tiếp cận thị trường thế giới, nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó vai trò và vị thế của nước ta ngày càng nâng cao trên trường chính trị quốc tế. Trong những năm qua, chính nhờ những hoạt động thu hút ĐTNN mà nước ta đã có điều kiện mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đến nay, nước ta đã thiết lập mối quan hệ song phương và đa phương với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia ký kết nhiều văn bản kinh tế - chính trị quan trọng với Trung Quốc, Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu (EU), là thành viên của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế lớn như: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), đặc biệt là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vai trò của Việt Nam không ngừng được nâng cao. 1.1.2. Khu công nghiệp, khu chế xuất 1.1.2.1. Khái niệm Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 7 - 2006 đã đưa ra những khái niệm cụ thể như sau: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. KCX là khu vực đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất - nhập khẩu tại khu vực đó với các ưu đãi về các mức thuế xuất - nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. KCX có vị trí, ranh giới được xác định từ trước, có các cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường giao thông nội khu sẵn có và không có dân cư sinh sống. Điều hành, quản lý hoạt động thường do một Ban quản lý KCX điều hành. Trong thời kỳ CNH - HĐH việc xây dựng các khu - cụm công nghiệp tập trung là cần thiết và được Đảng và Nhà nước khuyến khích. KCN - KCX ở nước ta hiện nay đóng vai trò là đầu mối quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong nước và FDI. Như chúng ta đã biết, FDI cũng chỉ có thể được thực hiện thông qua các phương thức đầu tư vào các KCN - KCX tập trung. 1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của khu công nghiệp - khu chế xuất Đặc điểm của KCN: KCN có ranh giới địa lý xác định, được xây dựng trên địa bàn xác định cả không gian và thời gian, được quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế của ngành, vùng và địa phương. Trong KCN phân ra thành doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và công nghiệp dịch vụ phục vụ cho ngành sản xuất công nghiệp. Các lĩnh vực đầu tư trong KCN bao gồm: xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất gia công lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước, phát triển kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kĩ thuật, quy trình công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư trong KCN có thời gian hoạt động đối ta không quá 50 năm và không quá thời gian hoạt động của công ty phát triển hạ tầng KCN (nêu rõ tại khoản 1 điều 36 của Luật đầu tư năm 2005). Các doanh nghiệp đầu tư trong KCN được thuê lại đất trong KCN theo quy định hiện hành để xây dựng nhà xưởng và các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích và các dịch vụ KCN. Các doanh nghiệp trong KCN được hỗ trợ đầu tư bởi cơ chế chính sách của từng tỉnh, TP. Các doanh nghiệp trong KCN được UBND tỉnh, Ban quản lý các KCN của tỉnh, TP hỗ trợ trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, dịch vụ kèm theo cho công nhân lao động trong KCN. Đặc điểm của KCX: Là một khu đất thuộc lãnh thổ của một nước được quy hoạch tách riêng ra, thường được ngăn cách bằng tường rào kiên cố để hoạt động tách biệt với phần nội địa. Trong KCX không có dân cư sinh sống. Mục đích hoạt động của KCX là thu hút các nhà sản xuất công nghiệp nước ngoài và trong nước định hướng hoạt động xuất khẩu bằng những biện pháp đặc biệt ưu đãi về thuế quan, về các điều kiện mậu dịch và các loại thuế. Hàng hóa, tư liệu sản xuất nhập vào KCX để sản xuất hàng xuất khẩu được miễn giảm thuế hải quan (nếu nhập khẩu từ KCX vào nội địa thì phải nộp thuế nhập khẩu). Các chủ đầu tư nước ngoài được ưu tiên vào KCX hoạt động. Các xí nghiệp công ty sản xuất, kinh doanh ở khu vực này còn được miễn hoặc giảm các loại thuế và phí khác của nước sở tại. Nước chủ nhà thường hỗ trợ bằng cách cung cấp một số dịch vụ công cộng miễn phí hoặc giảm chi phí. Các thủ tục hành chính cũng được đơn giản hóa và minh bạch hơn. Hàng hóa, vốn, nhân lực trong khu vực này được di chuyển tương đối tự do trên phạm vi quốc tế. Các công ty, xí nghiệp trong KCX là những doanh nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh các loại dịch vụ cho thuê. Vai trò của KCN - KCX: 6TNâng cao trình độ công nghệ, HĐH cách thức quản lý sản xuất. KCN - KCX là nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng - điểm đến lý tưởng của các nguồn đầu tư, trong đó có vốn nước ngoài. Một số công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng với trình độ quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là những nhân tố quan trọng góp phần đưa nước ta nhanh chóng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. KCN - KCX là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Vốn FDI đầu tư vào KCN - KCX tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ, thu hút nhiều lao động, có tỷ lệ xuất khẩu cao và đã góp phần nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm…Bên cạnh đó, các KCN - KCX cũng đã thu hút được các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, tuy số lượng các dự án này trong KCN chiếm số lượng ít nhưng cũng đã góp phần phát triển và đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề công nghiệp. Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã phần đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp, có khả năng sử dụng và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ chuyên môn của người lao động ở nước ta. Số lượng lớn người lao động trong nước cũng được đảm nhận các vị trí quản lý, được tiếp xúc với phương thức quản lý doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại. Các KCN - KCX góp phần HĐH6T hệ thống kết cấu hạ tầng. Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, nhiều KCN - KCX ở nước ta đã và đang đóng vai trò quan trọng tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền kinh tế cả nước nói chung và TP Cần Thơ nói riêng. Tại các vùng và địa phương có các KCN - KCX hoạt động mạnh thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở tại nơi đó cao hơn những nơi khác. Tính đến nay cả nước có hơn 150 KCN - KCX phân bố ở 45 tỉnh, thành phố. Hầu hết các KCN - KCX đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 16.381 ha [41]. Về thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cả nước hiện đã có khoảng 130 dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN - KCX [41]. Việc phát triển các KCN - KCX trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển, CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà còn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN - KCX. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh: Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN - KCX có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ trong vùng. Trong những năm qua, các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, và doanh nghiệp có vốn ĐTNN) đã tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN - KCX không những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong KCN - KCX hoạt động hiệu quả, mà còn tạo nên môi trường đầu tư phong phú và đa dạng, góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp nước ngoài khác vào KCN - KCX. Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN - KCX không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh, hoặc di chuyển sản xuất ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết tốt vấn đề lao động, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong vùng. Thêm vào đó, quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN - KCX còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón đầu và thu hút đầu tư các ngành như: điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN - KCX. Có thể nói, giữa phát triển KCN - KCX và thu hút nguồn vốn ĐTNN có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để thu hút ĐTNN, nước ta phải hình thành các KCN - KCX và bước đầu hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở, đến lượt mình, nguồn vốn ĐTNN góp phần hình thành và phát triển thêm nhiều KCN - KCX mới trong cả nước và ngày càng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN - KCX theo hướng hiện đại đáp ứng quá trình CNH - HĐH đất nước. Và cuối cùng, KCN - KCX và nguồn vốn ĐTNN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH tại địa phương và trong cả nước. 1.2. Những tiềm năng và lợi thế của thành phố Cần Thơ trong phát triển khu công nghiệp - khu._.với các nhà ĐTNN. Môi trường đầu tư vào TP Cần thơ nói chung và các KCN nói riêng chưa thật sự thông thoáng, kém sức cạnh tranh so với các khu vực khác. Cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ”, đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, sự phối hợp giữa các cơ quan chưa thật sự thông suốt. Ngoài ra, công tác tổ chức xúc tiến đầu tư chưa thật sự năng động, chưa giới thiệu hết tiềm năng và lợi thế cũng như tính hấp dẫn của các KCN đối với những nhà ĐTNN. Công tác quy hoạch, xây dựng các KCN còn chậm; cơ sở hạ tầng của TP còn thấp kém, chưa đồng bộ; chất lượng dịch vụ đi kèm thiếu và yếu thường có chi phí cao. Nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, số lao động có tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ĐTNN. Đặc điểm lịch sử hình thành địa chất yếu nên các dự án lớn rất khó triển khai vì chi phí gia công và xử lý nền móng cao. 3. Những bài học kinh nghiệm trong quá trình thu hút vốn ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ giai đoạn 1986 - 2010 Đối với Đảng bộ và chính quyền TP Cần Thơ: Một là, lãnh đạo chính quyền TP cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh tế, chính trị, nắm bắt thời cơ, thuận lợi, thấy rõ được những khó khăn, thách thức từ bên trong cũng như bên ngoài để kịp thời đề ra được chủ trương, đường lối đúng đắn, tập trung lực lượng, giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh trong thu hút ĐTNN và hoạt động của các KCN. Hai là, các chủ trương, phương hướng lớn của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Đảng bộ TP phải được nhanh chóng thể chế hóa thành cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, tạo nên hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện. Cơ chế, chính sách, văn bản liên quan về ĐTNN phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với hoàn cảnh của địa phương. Ba là, công tác cán bộ cần luôn được xem trọng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại không những tinh thông nghiệp vụ, am hiểu về kinh tế đối ngoại, mà còn trong sạch về phẩm chất, đạo đức, vì đây là cầu nối giữa nhà đầu tư với nước chủ nhà. Bốn là, kết hợp chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, sự thống nhất nhận thức và nhất quán hành động của toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong TP trong quá trình quy hoạch, xây dựng KCN. Công tác quy hoạch và triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN phải đồng bộ gắn liền với các khu dân cư phục vụ cho công tác tái định cư, người lao động làm việc trong KCN, thành lập trung tâm dạy nghề. Đồng thời, việc quy hoạch hình thành KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của vùng, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gắn với sự phát triển hệ thống giao thông trong và ngoài hàng rào KCN, đấu nối các hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, bưu chính viễn thông ...), nguồn lao động cung cấp cho KCN. Năm là, 6Tcông tác tiếp thị vận động thu hút đầu tư phải chủ động6T đi trước một bước khi triển khai xây dựng KCN. Trong hoạt động tiếp thị KCN phải có kế hoạch cụ thể hàng năm, đồng thời, phải có chính sách tiếp thị linh hoạt. Sáu là, cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, tăng cường công tác cải cách hành chính; sự quan tâm và thống nhất thực hiện của các sở ban ngành trong tỉnh, nhất là thường xuyên, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thu hút nguồn vốn ĐTNN nên tập trung tạo những ngành công nghiệp mũi nhọn, thế mạnh của vùng, đồng thời, phải đảm bảo hợp lý giữa đầu tư trong nước và ĐTNN. Đồng thời, quan tâm chặt chẽ đến môi trường sinh thái. Đối với ĐBSCL: Thứ nhất, là phải điều chỉnh lại quy hoạch KCN - KCX theo hướng lâu dài, ổn định, tránh tình trạng làm theo phong trào, lẻ tẻ, thiếu tính chiến lược. Việc quy hoạch KCN cần phải gắn kết liền với lợi thế cạnh tranh từng địa phương và vùng. Quá trình quy hoạch các KCN nên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế để hình thành những đô thị mới, những đô thị vệ tinh phục vụ cho phát triển các KCN - KCX. Cũng cần phân bố lại các KCN để có sự phát triển bền vững, hủy các quyết định thành lập KCN không còn khả năng thực hiện nữa; thành lập mới các KCN phù hợp trên quan điểm sử dụng những vùng kém về phát triển nông nghiệp, vùng phèn, vùng ngập mặn, khó canh tác nông nghiệp. Yếu tố quan trọng khác là chú trọng đến cơ cấu của các KCN - KCX, tạo mối quan hệ liên kết với nhau thành KCN tập trung, cụm công nghiệp, khu dịch vụ... sao cho khắc phục nhược điểm manh mún, dàn trải. Thứ hai, việc phát triển các KCN ở ĐBSCL cần sự điều chỉnh, hoạch định mang tính chiến lược của Chính phủ. Nếu các tỉnh ĐBSCL chưa thể tập trung được các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN, thì không nên quy hoạch, xây mới các KCN. Quy hoạch nhiều KCN nhưng thiếu vốn để xây dựng hạ tầng sẽ dẫn đến hệ quả tiêu cực về lâu dài. Thứ ba, các tỉnh ĐBSCL không nên chỉ dựa vào các lợi thế như: giá thuê đất rẻ, lao động, tài nguyên… để phát triển các KCN, bởi những lợi thế đó chỉ có thể tồn tại nhất thời và trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, những ưu thế đó dễ dàng dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác, lãnh thổ này sang lãnh thổ khác… Điều quan trọng là phải tìm hiểu cặn kẽ thị hiếu, nhu cầu của từng nhà đầu tư, từng quốc gia, xem họ cần gì và được gì khi đầu tư vào các KCN ở địa phương. Thứ tư, các tỉnh cần giải quyết linh hoạt và kịp thời chính sách ưu đãi thu hút đầu tư như: điều chỉnh giá cho thuê đất ở KCN tùy theo mức cần ưu đãi đối với từng vị trí đất và từng dự án; trong quá trình thu hút đầu tư nếu có dự án nào quan trọng, có khả năng thúc đẩy mạnh mẽ nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực thì chính quyền tỉnh cũng có thể áp dụng mức ưu đãi đặc biệt hơn... 4. Những đề xuất, giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả vốn ĐTNN trong thời gian tới Thứ nhất, cần xây dựng chiến lược quy hoạch KCN và thu hút ĐTNN hợp lý. TP cần tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Thứ hai, công tác quy hoạch và đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị TP và các KCN, nhất là 3TUcác công trình trọng điểm, kết hợp hài hòa giữa xây dựng kết cấu hạ tầng KCN với khu đô thị đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển. Mặt khác, U3T P cần sớm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ “đất sạch” cho các nhà ĐTNN. Thứ ba, cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực, quan tâm công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ lao động hợp lý. Thứ tư, t3TUrong hoạt động thu hút đầu tư vào các KCN, TP cần đặc biệt qU3Tuan tâm đến vấn đề môi trường, nhất là tập trung đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, rác thải tập trung tại các KCN. Thứ năm, cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và các doanh nghiệp tại KCN. TP cần quan tâm xây dựng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhằm góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển; bảo đảm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động. Có thể khẳng định rằng, trong suốt hơn 20 năm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn ĐTNN , TP Cần Thơ là một trong những địa phương sớm nắm bắt, tận dụng tiềm năng, lợi thế của mình để đón nhận dòng vốn đầu tư. Tuy còn những hạn chế và khó khăn nhất định, nhưng TP Cần thơ đã luôn thể hiện những động thái tích cực, sáng tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động ĐTNN. 6T rên cơ sở 6Tthành tựu đạt được và những giải pháp trong thu hút ĐTNN, tin tưởng rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng, TP Cần Thơ sẽ có thêm những tiền đề mới trong hoạt động thu hút vốn đầu tư hiệu quả, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH của TP nói riêng và cả nước nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, trong khuôn khổ dự án SIDA: Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001- 2010, Hà Nội. 2. Lê Xuân Bá (2006), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Lương Bằng chủ biên (2002), “1TĐịa chí Cần Thơ”1T, UBND tỉnh Cần Thơ. 4. Ban quản lý KCN - KCX TP Cần Thơ (CEPIZA), “Báo cáo hoạt động năm 2007”. 5. Ban quản lý KCN - KCX TP Cần Thơ (CEPIZA), “Báo cáo hoạt động năm 2008”. 6. Ban quản lý KCN - KCX TP Cần Thơ (CEPIZA), “Báo cáo hoạt động năm 2009”. 7. Ban quản lý KCN - KCX TP Cần Thơ (CEPIZA), “Báo cáo hoạt động năm 2010”. 8. Ban quản lý các KCN - KCX TP Cần Thơ (CEPIZA), “Thông tin đầu tư khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ. 9. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010”. 10. Báo Sài Gòn Giải Phóng (01/06/1998), “Thu hút vốn đầu tư trong nước vào các khu công nghiệp Cần Thơ”. 11. Báo Sài Gòn Giải Phóng (07/11/1998), “Khu công nghiệp Cần Thơ có thêm 8 dự án đầu tư”. 12. Báo Sài Gòn Giải Phóng (22/07/1999), “Các khu công nghiệp Cần Thơ thu hút 126,87 triệu USD”. 13. Báo Sài Gòn Giải Phóng (20/12/1999), “Tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài”. 14. Báo Sài Gòn Giải Phóng (27/05/2000), “Tạo sự chuyển động mạnh về đầu tư nước ngoài tại TP”. 15. Báo Sài Gòn Giải Phóng (12/02/2001), “Các khu công nghiệp Cần Thơ: Động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế ĐBSCL”. 16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 7 năm đầu thế kỷ XXI = Foreign direct investment in Vietnam 7 years at the beginning of century 21st”, NXB Thống kê TP Hồ Chí Minh. 17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), “Tổng kết hai mươi năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1988 - 2007). 18. Hồ Ngọc Cẩn (2006), “Tìm hiểu luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành”, NXB Lao động - Xã hội. 19. Trần Ngọc Châu chủ biên (2005), “Khu công nghiệp, khu chế xuất - IPs, EPZs in Vietnam”, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh. 20. Trần Đức Sơn, Đỗ Thị Chính chủ biên (2001) “Địa lý tỉnh Cần Thơ”, Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ. 21. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ 1996”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. 22. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ 1997”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. 23. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ 1998”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. 24. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ năm 1999”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 25. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ năm 2000)”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 26. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ năm 2001)”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 27. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ năm 2002)”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 28. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ năm 2003)”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 29. Cục thống kê TP Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ năm 2004”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 30. Cục thống kê TP Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ năm 2005”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 31. Cục thống kê TP Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ năm 2006”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 32. Cục thống kê TP Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ năm 2007”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 33. Cục thống kê TP Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ năm 2008”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 34. Cục thống kê TP Cần Thơ, “Tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ năm 2009”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 35. Mai Ngọc Cường chủ biên (1993), “Các khu chế xuất châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh 36. Mai Quốc Cường chủ biên (2000), “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Nguyễn Văn Dược chủ biên (2004), “TP Cần Thơ tiềm năng và cơ hội đầu tư: 2004 - 2005”, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ. 38. Đặc san báo Cần Thơ (2000), “Cần Thơ 1975 - 2000”. 39. Đặng Ngọc Giàu (2007), “Giải pháp thu hút vốn đầu tư ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Đại học Kinh tế, TP Hồ Chí Minh. 40. Lê Mậu Hãn chủ biên (2003), “Đại cương lịch sử Việt Nam - tập III”, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 41. Đỗ Hữu Hào, “Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất đối với việc nâng cao trình độ công nghệ, quản lý doanh nghiệp và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng”, Tạp chí KCN Việt Nam, tháng 6/2006. 42. Đỗ Nhất Hoàng (2002), “Sự hình thành và phát triển của luật đầu tư nước ngoài trong hệ thống pháp luật Việt Nam”, Trường Đại học Luật, Hà Nội. 43. Tài liệu của Hội nghị toàn quốc lần thứ 9 (khoá IX) của Đảng CS Việt Nam, 2004. 44. Đào Thị Thu Hồng (1999), “Giáo trình Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam đại cương”, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại học Cần Thơ. 45. Nguyễn Thị Hường chủ biên (2002), “Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI”, Đại học Kinh tế Quốc dân. 46. Đoàn Văn Khái (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 47. Chiêm Ích Khải (2000), “Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Cần Thơ”, Đại học Cần Thơ. 48. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), “Tài nguyên du lịch”, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 49. Vũ Chí Lộc (1997), “Giáo trình đầu tư nước ngoài”, NXB Giáo Dục. 50. Chu Viết Luân chủ biên (2006), “Cần Thơ thế và lực mới trong thế kỉ XXI - CanTho new image in century XXI”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Nguyễn Quang Ngọc chủ biên (2007), “Tiến trình lịch sử Việt Nam”, NXB Giáo Dục. 52. Huỳnh Thanh Nhã (2008), “Phát triển khu công nghiệp của TP Cần Thơ đến năm 2020”, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 53. Phùng Xuân Nhạ (2008), “Nhìn lại vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam”, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 54. Ngô Quang Phúc (2000), “Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp Cần Thơ”, Đại học Cần Thơ. 55. Hà Thị Ngọc Oanh (1998), “Liên doanh và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, NXB Giáo dục. 56. Sở Công nghiệp TP Cần Thơ (1999), “Quy hoạch ngành công nghiệp tỉnh Cần Thơ đến năm 2010”, TP Cần Thơ 57. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ (2005), “TP Cần Thơ tiềm năng và cơ hội đầu tư: 2005 - 2006”, TP Cần Thơ. 58. Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ (2006), “TP Cần Thơ tiềm năng và cơ hội đầu tư: 2006 - 2007”, TP Cần Thơ. 59. Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ (2007), “TP Cần Thơ tiềm năng và cơ hội đầu tư 2007 - 2008”, TP Cần Thơ 60. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ (2008), “TP Cần Thơ tiềm năng và cơ hội đầu tư”, TP Cần Thơ. 61. Đỗ Thị Bích Sơn (2005), “Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP Cần Thơ”, Đại học Cần Thơ. 62. Nguyễn Huy Thám (1999), “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”, Học viện Chính trị quốc gia TP Hồ Chí Minh. 63. Đặng Văn Thanh (2005), “Tìm hiểu khu công nghiệp Trà Nóc TP Cần Thơ”, Đại học Cần Thơ. 64. Thời báo Kinh tế Việt Nam (19/02/1998), “2.317 dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”. 65. Thời báo Kinh tế Việt Nam (5/4/2004), “Đòn bẩy - xúc tiến đầu tư nước ngoài : Những giải pháp tài chính cần thiết”. 66. Thiều Anh Thư (2005), “Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn TP Cần Thơ”, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 67. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng - Số 5(40).2010. 68. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ III (1983 - 1985), TP Cần Thơ. 69. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ IV (1986 - 1990)”, TP Cần Thơ. 70. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ VIII (1991 - 1995)”, TP Cần Thơ. 71. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ IX (1996 - 2000)”, TP Cần Thơ. 72. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ X (2001 - 2005)”, TP Cần Thơ. 73. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XI (2005 - 2010)”, TP Cần Thơ. 74. Thành ủy Cần Thơ (2008), “Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ XII (2010 - 2015) ”, TP Cần Thơ. 75. Từ điển bách khoa Việt Nam, Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam năm 1995. 76. Uỷ ban nhân dân TP Cần Thơ (1995), “Cần Thơ 20 năm xây dựng và phát triển : 1975 - 1995”, NXB Thống kê TP Hồ Chí Minh. 77. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ (2000), “Cần Thơ các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài”. 78. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ (2000), “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Cần thơ thời kỳ đến năm 2010”, Báo cáo tóm tắt đã được phê duyệt theo Quyết định số 62/2000/QĐ - TTg ngày 06/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 79. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ (2003), “Số liệu kinh tế xã hội TP Cần Thơ & tỉnh Hậu Giang 2000 - 2003”, NXB Thống kê TP Hồ Chí Minh 80. Uỷ ban nhân dân TP Cần Thơ (2005), “30 năm xây dựng và phát triển TP Cần Thơ (1975 - 2005)”, NXB Thống kê TP Hồ Chí Minh. 81. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ (2006), “Quy hoạch các dự án ưu tiên gọi vốn ODA Tp. Cần Thơ - The master plan of priority projects calling ODA in Can Tho city, period 2006 - 2010: Thời kỳ 2006 - 2010”, Trung tâm xúc tiến đầu tư. 82. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ (2007), “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020”, Ban hành theo Quyết định số 21/2007/QĐ - TTg ngày 08/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ. 83. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ (2010), “Chỉ thị về việc tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch”. 84. Trần Thị Hải Yến (2007), “Hỏi đáp về Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đấu thầu - có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2006 và 01/07/2006”, TP Hồ Chí Minh. 85. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996 - 2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 86. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII của Đảng, 1996. 87. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, 2001 88. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, . 89. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI 90. (Các KCX và công nghiệp Cần Thơ) 91. (Cổng thông tin điện tử TP Cần Thơ) 92. (Diễn đàn ĐBSCL) 93. (KCN Việt Nam) 94. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Cục Đầu tư nước ngoài) PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ PHỤ LỤC 2 BẢN ĐỒ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ (TÍNH ĐẾN NĂM 2010) PHỤ LỤC 3 MỘT GÓC KHU CÔNG NGHIỆP TRÀ NÓC 1 PHỤ LỤC 4 MỘT GÓC KHU CÔNG NGHIỆP HƯNG PHÚ 1 PHỤ LỤC 5 DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 STT Tên dự án Chủ đầu tư Địa điểm Qui mô, diện tích Hình thức đầu tư Ước tính vốn đầu tư (Triệu USD) 1 KCN Thốt Nốt giai đoạn II - phân kỳ 1. Ban quản lý các KCN - KCX Cần Thơ Tiếp giáp với quốc lộ 91 đi An Giang và Campuchia và quốc lộ 80 đi Kiên Giang (Huyện Thốt Nốt) - Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng KCN Thốt Nốt giai đoạn II (bao gồm giải phóng mặt bằng ); - Diện tích : 400 ha 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài 164 2 KCN Ô Môn Ban quản ý các KCN - KCX Cần Thơ - Phường Phước Thới, quận Ô Môn. Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Ô môn (bao gồm giải phóng mặt bằng); - Diện tích đất khoảng: 317 ha. 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài. 130 3 KCN Bắc Ô Môn Ban quản ý các KCN - KCX Cần Thơ Tại phường Thới An và Thới Long, quận Ô Môn. - Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Bắc Ô môn (bao gồm giải phóng mặt bằng); - Diện tích : 400 ha 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài. 164 4 Khu tiểu thủ công nghiệp , khu dân cư và nhà ở công nhân UBND quận Bình Thủy - Phường Thới An Đông, quận Bình Thủy. -Diện tích đất sử dụng: 62 ha 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài. 9,905 quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ 5 Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quận Cái Răng UBND quận Cái Răng Khu vực 5, phường Ba Láng, quận Cái Răng. Diện tích : 40 ha 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài. 13,578 6 Nhà máy sản xuất động cơ nổ và lắp ráp máy nông nghiệp Sở Công Thương KCN Ô Môn Sản xuất động cơ Diesel từ 5 mã lực đến 30 mã lực. Sản lượng 100 nghìn động cơ/năm và sản xuất máy nông nghiệp với sản lượng 500 - 600 máy/năm. 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài. 30 7 Nhà máy sản xuất thiết bị điện và dây cáp điện Sở Công Thương KCN Hưng Phú - Sản xuất dây cáp điện có bọc vỏ đơn và đôi, cáp điện hạ thế. - Các trang thiết bị gia dụng : 6 triệu sản phẩm/năm. 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài. 10 8 Xây dựng Nhà máy đóng gói và chế biến cây ăn trái xuất khẩu cấp khu vực ĐBSCL Sở Công Thương KCN Thốt Nốt - Diện tích đất khoảng 10 - 15 ha - Sản lượng đóng gói: 100 nghìn tấn/năm cây. - Sản lượng chế biến: 300 nghìn tấn/năm. 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài 15 9 Đường nối quốc lộ 91 - đường Nam sông Hậu Sở Giao thông vận tải - Gói thầu số 1: + Điểm đầu: nút giao với QL91, ĐT 922 tại quận - Tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 30,12 km. - Quy mô: gồm 8 làn xe. BOT, BT, BTO. 537,8 Ô Môn. + Điểm cuối: nút giao với đường nối thị xã Vị Thanh - tỉnh Hậu Giang với TP.Cần Thơ tại quận Cái Răng. - Gói thầu số 2: + Điểm đầu: nút giao với QL1A và đường dẫn lên cầu Cần Thơ tại quận Cái Răng. + Điểm cuối: nút giao với đường Nam sông Hậu tại quận Cái Răng. 10 Khu nhà ở, văn phòng, thương mại -dịch vụ Công ty Phát triển và Kinh doanh nhà - Khu dân cư Hưng Phú I thuộc phường Hưng Phú, quận Cái Răng. - Khu tái định cư Phú An thuộc phường Phú Thứ, quận Cái Răng. - Khu dân cư Hưng Phú: Diện tích khu nhà ở, văn phòng, thương mại là 69.102 mP2. PKhu đa chức năng: 14.581 mP2P. - Khu tái định cư Phú An: Diện tích khu nhà ở, văn phòng, thương mại dịch vụ: 53.533mP2P. Khu đa chức năng: 19.780 mP2P.P Liên doanh với đối tác Việt Nam (Công ty Phát triển và Kinh doanh nhà). 279,45 196,29 11 Khu tái định cư phường Tân Hưng. UBND quận Thốt Nốt. Phường Tân Hưng, quận Thốt Nốt. Diện tích : 30,5 ha 100% vốn trong nước hoặc 100% vốn nước ngoài 7,42 12 Nhà máy xử lý nước thải 1B Cái Sâu Công ty TNHH cấp thoát nước Phường Tân Phú, quận Cái Răng. - Diện tích đất sử dụng: 5 ha - Công suất: 20 nghìn mP3P/ngày đêm. Đầu tư theo hình thức BOT. 17,13 Cần Thơ 13 Nhà máy xử lý nước thải Long Tuyền Công ty TNHH cấp thoát nước Cần Thơ Phường Long Tuyền, quận Bình Thủy. - Diện tích đất sử dụng: 5 ha - Công suất: 20 nghìn mP3P/ngày đêm Đầu tư theo hình thức BOT. 17,13 Tổng 1591,703 (Nguồn: Ban quản lý KCN - KCX Cần Thơ). PHỤ LỤC 6 CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2010 I. GIÁ CHO THUÊ ĐẤT VÀ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT 1. Giá cho thuê đất tại các khu công nghiệp tập trung 1.1. Giá cho thuê lại đất công nghiệp trong khu công nghiệp Trà Nóc 2 là: - Phí sử dụng hạ tầng : 0,2 USD/mP2P/năm, trả hàng năm. - Ðơn giá cho thuê lại đất : 0,98 USD/mP2P/năm, trả hàng năm. Nhà đầu tư có thể trả tiền cho thuê lại đất 1 lần cho nhiều năm theo đơn giá như sau: - Trả 1 lần 5 năm: 0,90 USD/mP2P; - Trả 1 lần 10 năm: 0,78 USD/mP2P. - Trả 1 lần 15 năm: 0,68 USD/mP2P. - Trả 1 lần 20 năm: 0,59 USD/mP2P. 1.2. Giá cho thuê đất tại trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt - Phí sử dụng hạ tầng : 0,1 USD/mP2P/năm, trả hàng năm. - Ðơn giá cho thuê lại đất: + Trả hàng năm: 0,70 USD/mP2P/năm. + Trả 1 lần 5 năm: 0,60 USD/mP2P. + Trả 1 lần 10 năm: 0,55 USD/mP2P. + Trả 1 lần 15 năm: 0,50 USD/mP2P. + Trả 1 lần 20 năm: 0,40 USD/mP2P. 2. Miễn tiền thuê đất thô ngoài khu công nghiệp Miễn tiền thuê đất thô trong các trường hợp sau: - Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT), dự án xây dựng chuyển giao (BT). - Dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao. - Trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 24 tháng (2 năm) kể từ ngày có quyết định cho thuê đất có hiệu lực hoặc được bàn giao. Quy định này chỉ áp dụng cho các dự án sau thời gian 3 năm kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đi vào hoạt động, nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư. II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng a. Ðối với các dự án đầu tư trong các KCN và các trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quận, huyện, thì các đơn vị chuyên ngành tại TP Cần Thơ chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình về cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông đến chân hàng rào của doanh nghiệp. b. Ðối với dự án đầu tư ngoài KCN và ngoài các trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quận, huyện, có địa điểm phù hợp với quy hoạch của TP, các đơn vị chuyên ngành tại TP Cần Thơ chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình về cấp điện, cấp nước, giao thông, bưu chính viễn thông đến chân hàng rào của doanh nghiệp. Riêng đối với các dự án đầu tư tại các cồn trên sông Hậu, tùy theo vị trí của từng cồn, các đơn vị chuyên ngành sẽ triển khai thực hiện phù hợp với thực tế. c. Ðối với các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, UBND TP Cần Thơ sẽ xem xét để quyết định tỷ lệ hỗ trợ đầu tư từ ngân sách TP cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án. 2. Hỗ trợ đào tạo nghề Ðối với dự án mới được thành lập trên địa bàn TP Cần Thơ, thu hút nhiều lao động cần có tay nghề kỹ thuật qua đào tạo nghề. Chủ đầu tư có phương án tuyển dụng và đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại TP Cần Thơ, chủ đầu tư đăng ký phương án tuyển dụng và đào tạo nghề tại Sở Lao động và Thương binh Xã hội TP Cần Thơ. Sở Lao động và Thương binh Xã hội TP Cần Thơ có trách nhiệm phối hợp với các trường hoặc cơ sở đào tạo nghề của TP. Cần Thơ để đề xuất ngân sách TP hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các trường hoặc cơ sở đào tạo nghề nhằm giảm học phí cho từng dự án và trình UBND TP xem xét quyết định. Các mức được xem xét giảm học phí đào tạo nghề như sau: a. Dự án có số lao động được đào tạo từ 200 người đến 300 người thì được giảm 30% học phí. b. Dự án có số lao động được đào tạo từ 301 người đến 500 người thì được giảm 40% học phí. c. Dự án có số lao động được đào tạo trên 500 người thì được giảm 50%học phí. 3. Hỗ trợ giảm chi phí quảng cáo Chi phí quảng cáo trên báo Cần Thơ và đài phát thanh truyền hình TP Cần Thơ để tiếp thị sản phẩm mới của các dự án được đầu tư trên địa bàn TP Cần Thơ, như sau: - Kể từ khi dự án chính thức đi vào hoạt động, năm đầu tiên quảng cáo được giảm 30% chi phí quảng cáo. - Trong 3 năm tiếp theo, được giảm 20% chi phí quảng cáo. - Số lần quảng cáo không quá 3 lần trong tuần. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử TP. Cần Thơ). PHỤ LỤC 7 CÔNG TY CARGILL TIẾN HÀNH XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT TẠI KCN TRÀ NÓC 1 PHỤ LỤC 8 MÔ HÌNH KHU NHÀ XƯỞNG HIỆN ĐẠI ĐẦU TIÊN DỰ KIẾN ĐƯỢC XÂY DỰNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HƯNG PHÚ 1 PHỤ LỤC 9 CÔNG NHÂN ĐANG LÀM VIỆC TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT Ô TÔ HUYNDAI - KHU CÔNG NGHIỆP TRÀ NÓC 1 CẦN THƠ PHỤ LỤC 10 CÔNG NHÂN ĐANG LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY MEKO PHỤ LỤC 11 KHU ĐÔ THỊ MỚI HƯNG PHÚ PHỤ LỤC 12 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TRÀ NÓC 1&2 Hình 1. Cống nước thải của KCN Trà Nóc 1 & 2 đổ trực tiếp ra 2 bên bờ sông. Hình 2. Nước thải từ KCN Trà Nóc 1&2 xả thẳng ra kênh rạch. PHỤ LỤC 13 CÔNG NHÂN ĐÌNH CÔNG ĐÒI TĂNG CHẾ ĐỘ Ở CÔNG TY KWONG LUNG MEKO (KCN TRÀ NÓC 1) 1T PHỤ LỤC 14 1TQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 6T1. Giai đoạn 2011 - 2015:6T xây dựng thêm 2 KCN và mở rộng các KCN ở giai đoạn trước, dự kiến số lượng và quy mô diện tích như sau: - Xây dựng mới: + KCN Nông trường Sông Hậu: quy hoạch một phần đất 4.000 ha chuyển sang đất công nghiệp. + KCN Nông trường Cờ Đỏ: quy hoạch một phần đất 1.000 ha đất chuyển sang đất công nghiệp. - Mở rộng thêm: + KCN Ô Môn: 300 ha; + KCN Thốt Nốt: 500 ha; + Khu công nghệ cao: 100 ha; Tại các quận, huyện sẽ hình thành các cụm công nghiệp như sau : Ô Môn (25 ha), Cái Răng (25 ha), Bình Thủy (30 ha), Cờ Đỏ (20 ha), Vĩnh Thạnh (10 ha) và Phong Điền (10 ha). 6T2. Giai đoạn 2016 - 20206T:6T Sau khi khu công nghệ cao được lắp đầy thì mở rộng thêm khu công nghệ cao với diện tích 500 ha. Tổng hợp toàn bộ vốn đầu tư mở rộng và xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp TP Cần Thơ: Giai đoạn 2011 2015 2020 Vốn đầu tư (tỷ đồng) 7.800 30.680 2.600 6T3. Nhu cầu đầu tư vốn phát triển công nghiệp Để đạt những mục tiêu của ngành công nghiệp, tổng vốn đầu tư giai đoạn 20011 - 2020 được chia ra: - Giai đoạn 2011 - 2015: 78.298,0 tỷ đồng; - Giai đoạn 2016 - 2020: 70.064,0 tỷ đồng; Trung ương sẽ đầu tư khoảng trên 40.000 tỷ đồng chủ yếu vào các dự án về sản xuất, phân phối điện - nước; chiếm trên 23,42% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn 2011 - 2020. (Nguồn: Ban quản lý KCN - KCX Cần Thơ) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5681.pdf
Tài liệu liên quan