BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
___________________________
Mai Thị Chuyên
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS ĐẶNG VĂN PHAN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học t
155 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thời kì Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập và
thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đặng Văn Phan – người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Qua đây, tác giả cũng trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan:
UBND huyện Long Thành, Phòng Thống kê huyện Long Thành, Phòng Tài
nguyên – Môi trường huyện Long Thành, Phòng Kinh tế huyện Long Thành,
BGH trường THPT Long Thành, Bưu điện huyện Long Thành đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng …. năm 2009
Tác giả luận văn
Mai Thị Chuyên
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
DT : Diện tích
HĐH : Hiện đại hóa
KT : Kinh tế
NN : Nông nghiệp
NS : Năng suất
SL : Sản lượng
TB : Trung bình
TCLTNN : Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TCSX : Tổ chức sản xuất
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Trung tâm công nghiệp
XH : Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa (CNH – HĐH) sôi nổi, có sức lan truyền tới mọi địa phương. Quá trình
này đã làm thay đổi rất lớn tới kinh tế, xã hội, tới đời sống của người dân. Bên cạnh
những đóng góp tích cực, quá trình này cũng đã làm xuất hiện nhiều vấn đề mà
trong thực tế khó tìm được cách giải quyết hợp tình, hợp lí.
Long Thành – một trong những huyện thuộc tỉnh Đồng Nai – đã, đang và sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn từ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vị trí đặc biệt
quan trọng trên tuyến quốc lộ 51 nối liền các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, lại có thể thông với quốc lộ 1A nên quá trình này càng phải có tốc độ
phát triển nhanh hơn nữa để kịp thời đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Vì vậy bên
cạnh những thành tựu to lớn mà quá trình này đem lại thì cũng có nhiều vấn đề
phức tạp đã nảy sinh.
Là người sống tại địa phương, dưới góc độ khoa học Địa lí, chúng tôi muốn
tìm hiểu quá trình chuyển đổi kinh tế từ một huyện sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp ở huyện Long Thành trong thời kì CNH – HĐH nhằm tìm ra
những ảnh hưởng của nó đến kinh tế, xã hội, môi trường và đời sống người dân địa
phương. Nhận thấy đây là vấn đề còn mới, tôi mạnh dạn chọn nó làm đề tài nghiên
cứu của mình với tên: Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thời kì CNH – HĐH.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài được xác định là:
- Nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế từ huyện sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
- Kiến nghị những phương hướng và biện pháp giải quyết những vấn đề nảy
sinh khi chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện
Long Thành trên cơ sở khoa học và lâu dài.
Dựa trên mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài được xác định là:
- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước, tìm hiểu các khái niệm và những tác động của quá trình này đến
kinh tế, xã hội, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm chuyển đổi quá trình
sản xuất của các địa phương.
- Điều tra, khảo sát các số liệu cần thiết.
- Phân tích tác động của quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
sang sản xuất công nghiệp đến một số mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đời sống
người dân trên địa bàn huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai: những thành tựu đạt được
và những hạn chế cần khắc phục.
- Tham khảo và đưa ra những định hướng phát triển của huyện trong tương lai
và những biện pháp thực hiện khả thi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài được xác định là quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai trong
thời kì CNH – HĐH và những ảnh hưởng của nó đến kinh tế - xã hội dưới góc độ
địa lý kinh tế - xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai trong
thời kì CNH – HĐH và những ảnh hưởng của nó.
Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai
Về thời gian: chủ yếu tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 1995 cho đến
nay (năm 1994 huyện Nhơn Trạch mới tách ra khỏi Long Thành).
4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ thống quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và được xem là đặc trưng của Địa lý
học, đó là: khi xem xét các sự vật hiện tượng địa lý phải đặt chúng trong mối quan
hệ về không gian. Quan điểm này luôn chiếm được sự đồng thuận bởi trong thực tế
các sự vật và hiện tượng địa lý luôn luôn có sự phân hóa về không gian, làm cho
chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Trong nghiên cứu về quá trình
chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp trong thời kì
CNH – HĐH, chúng tôi luôn đặt Long Thành trong mối quan hệ không gian với các
huyện khác trong tỉnh và trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để xem xét và
đánh giá.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp của một địa phương không phải là một quá trình đơn lẻ, độc lập mà sẽ gắn
kết với các quá trình khác. Xét trong mối quan hệ nhân quả thì đây vừa là kết quả
của những vấn đề kinh tế xã hội này, vừa là nguyên nhân của những vấn đề kinh tế
xã hội khác. Vì thế khi nghiên cứu quá trình này tại huyện Long Thành, chúng tôi
luôn đặt quá trình này trong quan điểm hệ thống để nghiên cứu nhằm có những
phân tích mang tính khoa học và đảm bảo tính chất dây chuyền của các đối tượng.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các sự vật hiện tượng trong tự nhiên không chỉ biến đổi về mặt không gian mà
còn có sự phát triển theo thời gian. Việc nghiên cứu quá trình chuyển đổi kinh tế từ
sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng
Nai được xem xét kĩ lưỡng ttrong mối liên hệ quá khứ - hiện tại – tương lai để làm
rõ hơn bản chất của vấn đề theo thời gian và dự báo được hướng phát triển của nó,
bảo đảm tính logic, khoa học và chính xác.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quá trình phát triển của con người luôn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên
ngoài. Đồng thời con người cũng có những tác động làm biến đổi môi trường xung
quanh. Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của con người trong quá trình phát
triển của mình đến môi trường xung quanh cần phải quán triệt quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững khi nghiên cứu vấn đề. Trong việc nghiên cứu quá trình
chuyển đổi kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp tại huyện
Long Thành tỉnh Đồng Nai cũng phải xem xét đến ảnh hưởng của nó đến môi
trường xung quanh và đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát
triển kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trưvờng à phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thực hiện các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp sưu tầm và xử lí tài liệu: quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
có nhiều nguồn tư liệu khác nhau nên cần có một quá trình sưu tầm và xử lí số liệu
sao cho có hiệu quả và đáng tin cậy.
- Phương pháp điều tra, đánh giá: do địa phương nghiên cứu giới hạn trong
một huyện nên những tài liệu tìm được chưa đủ để có thể hoàn thành đề tài. Vì vậy,
việc điều tra đánh giá để tìm ra những số liệu mới là rất quan trọng để có thể hoàn
thành được đề tài.
- Phương pháp thực địa: là phương pháp cần thiết để tăng thêm độ tin cậy và
tính khách quan cho đề tài.
- Phương pháp bản đồ: phương pháp này tạo một cái nhìn tổng quát và khách
quan, đặc biệt là đối với những đối tượng không thể kiểm soát hết bằng mắt thường
trong thực tế, đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau để có
những hướng giải quyết phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, để đảm bảo tính
khoa học và đưa ra được những dự báo chính xác, hợp lí... cần phải tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực qui hoạch, kinh
tế, môi trường...
5. Ý nghĩa của đề tài
Cho đến hiện nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào tại địa phương nghiên cứu về
vấn đề này. Do vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cung cấp một cách nhìn
khách quan những vấn đề đang tồn tại và buộc các nhà quản lí phải có những thay
đổi để giải quyết những vấn đề đó trong quá trình chuyển Long Thành thành một
huyện sản xuất công nghiệp.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng giúp cho những địa phương
khác có được những bài học kinh nghiệm để có thể thực hiện quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của mình tốt hơn.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Quá trình CNH ở Việt Nam diễn ra muộn hơn rất nhiều so với các nước khác
trên thế giới. Vì vậy Việt Nam có nhiều lợi thế trong việc học hỏi kinh nghiệm từ
các nước đi trước để có được những kết quả nhanh chóng và hiệu quả như mong
muốn. Việc gắn CNH với HĐH là một sự sáng tạo trong chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước, do đó nó cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà
lãnh đạo, nhà khoa học và nhà kinh tế...
Ở cấp vĩ mô và trong nhiều ngành kinh tế, đã có rất nhiều sách và công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau viết về vấn đề CNH – HĐH và những ảnh
hưởng của nó như:
- Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH – HĐH, tác giả Đặng Kim Sơn đã cho
xuất bản cuốn sách có tựa đề CNH từ nông nghiệp – lí luận thực tiễn và triển vọng
áp dụng ở Việt Nam (2001) đã đặt nền móng cho việc thực hiện CNH – HĐH từ
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.
- Năm 2002, dưới sự chủ biên của GS.TS. Nguyễn Trong Chuẩn; PGS.TS.
Nguyễn Thế Nghĩa; PGS. TS. Đặng Hữu Toàn cuốn sách có tựa đề CNH, HĐH ở
Việt Nam – Lý luận và thực tiễn do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành đã
cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan, toàn diện về quá trình CNH – HĐH
ở Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ XXI.
- Năm 2004, đóng góp vào những nghiên cứu về quá trình CNH – HĐH ở Việt
Nam để có được kết quả toàn diện và sâu sắc hơn, nhóm tác giả Đào Thế Tuấn, Đào
Thế Anh và Nguyễn Vũ Quang đã cho xuất bản cuốn sách Cơ sở khoa học của vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH ở
Việt Nam trong tương lai.
- Để cụ thể hóa những chỉ tiêu trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất
nước, tác giả Vũ Năng Dũng cũng đã cho ra đời cuốn sách được Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp phép có tựa đề Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng
tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông
thôn (năm 2004).
- Năm 2006, nhìn lại chặng đường 20 năm đổi mới, tác giả Đỗ Quốc Sam đã
viết Một số vấn đề CNH, HĐH sau 20 năm đổi mới với những đánh giá hết sức
khách quan về những thành tựu đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện
CNH – HĐH đất nước.
- Với những thay đổi to lớn của đất nước, các khía cạnh của quá trình CNH –
HĐH cũng như ảnh hưởng của nó đến các ngành kinh tế cũng được nghiên cứu kĩ
hơn trong những công trình nghiên cứu sau:
+ Đề tài Xác định nội dung và phương thức CNH – HĐH trong thương mại ở
nước ta thời kì tới 2010 (năm 2003) của tác giả Vũ Tiến Dương và đề tài Nghiên
cứu cán cân thương mại trong sự nghiệp CNH – HĐH ở Việt Nam (năm 2005) của
tác giả Nguyễn Văn Lịch thuộc Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên
cứu rất kĩ những vấn đề trong ngành thương mại ở nước ta thời kì CNH – HĐH.
+ Nói đến một khía cạnh khác, tác giả Nguyễn Thành Nghị cũng có viết
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng nguồn nhân
lực trong quá trình CNH – HĐH đất nước (năm 2005). Bên cạnh đó, tác giả Đặng
Hữu cũng có viết Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến
sự phát triển và lựa chọn chiến lược CNH – HĐH ở Việt Nam (năm 2005), giúp
chúng ta có một cách nhìn mới về quá trình CNH – HĐH.
+ Quan tâm đến việc phát triển kinh tế của lãnh thổ trong sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, năm 2006 tác giả Nguyễn Xuân Thu đã cho ra đời cuốn sách có tựa
đề Phát triển kinh tế vùng trong quá trình CNH – HĐH.
+ Việc thay đổi cơ cấu kinh tế cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong quá
trình CNH – HĐH. Do đó Viện kinh tế Việt Nam đã cho xuất bản cuốn sách
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình CNH – HĐH năm 2006.
Nhìn chung, có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu đến vấn
đề CNH – HĐH nhưng đa số đều ở tầm vĩ mô chứ chưa nghiên cứu nó trong một
phạm vi lãnh thổ nhỏ (một huyện). Với đề tài Quá trình chuyển đổi kinh tế từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai thì
vấn đề CNH – HĐH với những ảnh hưởng của nó lần đầu tiên được nghiên cứu ở
cấp độ vi mô và cũng là đề tài đầu tiên nghiên cứu về quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế huyện Long Thành trong thời kì CNH – HĐH.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
1.1.1. Công nghiệp hóa
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình phát triển của tất cả các nước trên thế giới, công nghiệp hóa
(CNH) được xem là xu thế tất yếu khách quan. Vậy công nghiệp hóa là gì?
Có nhiều cách hiểu khác nhau về CNH: [9], [21]
- Theo B. Mazlish: “CNH là một quá trình được đánh dấu bằng một sự chuyển
động của một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là
công nghiệp”.
- Một tác giả khác, Ladriere lại cho rằng: “CNH là một quá trình mà các xã hội
ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế chủ yếu dựa trên nông nghiệp với các đặc
điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kì thấp hay bằng 0 sang một kiểu kinh tế về
cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương
đối cao”.
- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) lại đưa ra một
khái niệm về CNH có chiều sâu hơn như sau: “CNH là một quá trình phát triển kinh
tế, trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân
được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kĩ thuật
hiện đại. Đặc điểm cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để
sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn
nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã
hội”. [21]
Sự khác biệt của định nghĩa này là đã đặt CNH trong bối cảnh chung của phát
triển kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển cơ cấu kinh tế (trong đó công nghiệp
chế tạo đóng vai trò quan trọng) trên cơ sở công nghiệp hiện đại nhằm đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế, đồng thời hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội.
- Bên cạnh đó, Encyclpelu Francies năm 1973 cũng đưa ra một định nghĩa
tương đối ngắn gọn: “CNH là hoạt động mở rộng tiến bộ kĩ thuật với sự lùi dần tính
thủ công trong sản xuất và công nghiệp hàng hóa và dịch vụ”. [27]
Tiếp thu các quan niệm về CNH của các nước, các nhà nghiên cứu và các nhà
kinh tế ở Việt Nam lại có những quan niệm về CNH riêng cho mình.
- Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10: “công nghiệp
hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính sang dựa vào
lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao”. [4]
Dựa trên định nghĩa này, Đại hội cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2020, Việt
Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp với tỉ trọng trong GDP của nông
nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%, tỷ
trọng lao động trong tổng lao động xã hội, lao động công nghiệp và dịch vụ là 50%,
nông nghiệp là 50%.
1.1.1.2. Đặc điểm của quá trình CNH
Dù trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về CNH, nhưng tựu chung lại
tất cả các khái niệm CNH đều toát lên 3 đặc điểm của quá trình CNH: [21]
- CNH là một sự biến đổi cơ cấu của nền kinh tế (theo cách phổ biến hiện nay
là chuyển dịch cơ cấu kinh tế), một sự chuyển dịch từ kiểu kinh tế nông nghiệp và
thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế được gọi là công nghiệp và sự biến đổi trong bản
thân ngành công nghiệp, trước hết là trong công nghiệp chế tạo – một bộ phận đặc
trưng nhất của công nghiệp.
Đây là đặc điểm có tính chất bao trùm của quá trình CNH. Một mặt là sự giảm
phần của khu vực nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, sau đó là sự giảm tương
đối của khu vực công nghiệp do sự gia tăng của khu vực dịch vụ nhờ chính kết quả
phát triển của khu vực công nghiệp. Mặt khác, là sự thay đổi trong nội bộ khu vực
công nghiệp chế tạo.
Chính sự chuyển dịch cơ cấu sẽ là nguyên nhân của sự tăng trưởng kinh tế.
- CNH đặc trưng với kiểu kinh tế công nghiệp có năng suất cao, tăng trưởng
nhanh nhờ sự ra đời của những công nghệ mới và việc tích cực áp dụng công nghệ
đó.
Công nghệ là nhân tố đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu. Phát triển
công nghệ là một nội dung quan trọng và không thể tách rời của CNH. Trong lịch
sử CNH thế giới có 3 con đường phát triển công nghệ khác nhau:
+ Phát triển công nghệ chủ yếu lấy nghiên cứu cơ bản làm cơ sở.
+ Phát triển công nghệ bắt đầu bằng sử dụng công nghệ nhập từ nước ngoài.
+ Tự lực về công nghệ trên cơ sở coi trọng nghiên cứu cơ bản kết hợp với việc
nhập công nghệ.
Đáng chú nhất đối với các nước đang phát triển là mô hình về chính sách công
nghệ trong công nghiệp hóa của Hàn Quốc: nước này đã chọn con đường thứ hai sử
dụng công nghệ nhập, truyền bá, đồng hóa, thích nghi và cải tiến công nghệ nhập
kết hợp với sáng tạo công nghệ mới và đã thành công, đẩy nhanh quá trình CNH
của nước mình. Quá trình tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc trong suốt 25 năm
(1967 – 1991) gắn chặt với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với sự giảm tương đối
của tỉ trọng nông nghiệp và tăng tỉ trọng công nghiệp trong GDP với bước đi từ
công nghiệp nhẹ, qua công nghiệp nặng tới công nghiệp điện tử cao cấp.
- CNH phải được đặt trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế và đó là cách
đi đạt được tăng trưởng nhanh, thúc đẩy sự phát triển.
Dù trong thực tế lịch sử phát triển CNH có những hậu quả tiêu cực xảy ra về
mặt xã hội, môi trường và văn hóa, CNH vẫn luôn luôn là một giai đoạn phát triển
mà các quốc gia từ một nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là nông nghiệp muốn vươn lên
nhanh chóng đến một trình độ phát triển cao đều nhất thiết phải trải qua.
CNH chắc chắn là nguyên nhân của quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, phát
triển kinh tế thực chất được coi ngang với CNH.
1.1.2. Hiện đại hóa
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hiện đại hóa (HĐH). Đây là một cụm
từ có từ gốc là một tính từ: hiện đại. Từ này có nhiều cách giải thích khác nhau theo
nhiều lĩnh vực về sử học, về văn học nghệ thuật, về kiến trúc… và rất ít khi trùng
khớp với nhau.
Theo cách dùng thông thường, hiện đại có nghĩa là “thuộc thời đại ngày nay”
(Từ điển Tiếng Việt – 1996, Hoàng Phê chủ biên), đối lập với truyền thống là thói
quen nhiều đời đã qua, tương tự như mới với cũ, tiên tiến với lạc hậu. Theo nghĩa
này, HĐH là quá trình biến đổi từ tính chất truyền thống cũ sang trình độ tiên tiến,
hiện đại. HĐH chỉ có tính so sánh về thời gian trước sau, còn thời gian khởi đầu và
thời gian kết thúc lại xác định tùy theo ngữ cảnh cụ thể. [3]
Theo ý nghĩa về kinh tế, HĐH được giải thích là quá trình chuyển dịch căn
bản từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại, kéo dài từ thế kỉ 17 – 18 cho đến
ngày nay vẫn còn chưa kết thúc. HĐH về kinh tế vừa là sự thay đổi về tính chất, vừa
có tính xác định về thời gian (có thời gian khởi đầu và thời gian kết thúc từng giai
đoạn). Giai đoạn đầu của quá trình HĐH được coi là trùng với thời kì CNH, nên
nhiều người cho rằng CNH là cốt lõi của HĐH trong giai đoạn này. Nếu tính đến
định nghĩa CNH theo nghĩa rộng , có xét đến các mặt xã hội, văn minh, thì nội hàm
của CNH và HĐH giai đoạn đầu cũng không khác nhau bao nhiêu. Sau giai đoạn
đầu, HĐH sẽ chuyển sang giai đoạn hậu CNH, giai đoạn kinh tế tri thức (có thể tạm
gọi là giai đoạn tri thức hóa). Có người còn nói đến một giai đoạn hậu hiện đại.
Giữa HĐH và CNH có một mối quan hệ ràng buộc không dễ tách bạch ra được. [4]
Ở mỗi trình độ phát triển khác nhau, HĐH mang những đặc trưng khác nhau.
Đối với các nước phát triển, HĐH là quá trình chuyển dịch từ xã hội kinh tế công
nghiệp sang xã hội kinh tế tri thức. Đối với các nước đang phát triển, HĐH là quá
trình đẩy nhanh phát triển để đuổi kịp các nước phát triển, trước mắt là giai đoạn
CNH.
1.1.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam
1.1.3.1. Hình thành đường lối CNH – HĐH
Chính sách CNH ở nước ta đã được nêu ra từ sau khi đổi mới, nó là một quá
trình tự nhiên và không thể tránh khỏi trên con đường phát triển của Việt Nam cũng
như của các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, đến Hội nghị đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kì khóa VII của Đảng (1/1994) vấn đề công nghiệp hóa gắn kết với
HĐH mới chính thức được đề xuất, khi nêu lên những thành tựu quan trọng về phát
triển kinh tế xã hội đã và đang tạo ra những tiền đề đưa đất nước chuyển dần sang
một thời kì phát triển mới, thời kì đẩy tới một bước CNH, HĐH đất nước, kèm theo
là 7 nhiệm vụ kinh tế - xã hội cho thời gian còn lại của nhiệm kì Đại hội VII. [4]
Tiếp theo Hội nghị giữa nhiệm kì, Nghị quyết Hội nghị TW 7 khóa VII
(7/1994) đã cụ thể hóa bước đầu ý tưởng CNH, HĐH nêu trên, đi đến hình thành
một đường lối CNH, HĐH cho đất nước với một định nghĩa về CNH, HĐH cụ thể;
đưa ra mục tiêu và quan điểm về CNH, HĐH cũng như các chủ trương phát triển
công nghiệp và khoa học, công nghệ cùng các chính sách và biện pháp CNH, HĐH.
CNH, HĐH được hiểu là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. [3]
Mục tiêu và các quan điểm CNH – HĐH đã được chuẩn xác hóa trong văn
kiện Đại hội VIII (1996). Đại hội VIII đã khẳng định những yếu tố cơ bản của
đường lối CNH – HĐH của Việt Nam. Trong khi xác định mục tiêu thời gian, từ
nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, và nhiệm vụ trước mắt là đẩy mạnh CNH – HĐH (khác năm 1994 là đẩy
nhanh một bước CNH). Đại hội VIII củng đã tái khẳng định: Mục tiêu của CNH –
HĐH là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. [4] Bên cạnh
đó, Đại hội cũng phác thảo một cách định tính những mục tiêu cụ thể về cơ cấu kinh
tế, khoa học công nghệ, quan hệ sản xuất, đời sống vật chất và văn hóa… với một
chỉ tiêu định lượng duy nhất cho năm 2020 là GDP tăng từ 8 đến 10 lần so với 1990.
Sáu quan điểm về CNH – HĐH cũng đã được thông qua:
- Độc lập tự chủ đi dôi với hợp tác quốc tế.
- CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân.
- Nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là động lực của CNH – HĐH.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Đến Đại hội IX, đường lối CNH – HĐH xây dựng từ Đại hội VIII đã được cụ
thể hóa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm từ 2010 đến 2020, trong
đó có bao hàm phần chiến lược CNH – HĐH giai đoạn 2001 – 2010. Chiến lược
này đề ra nhiệm vụ tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội cũng đã bổ sung, hoàn thiện nhiều
quan điểm về CNH – HĐH. Văn kiện đại hội yêu cầu tìm ra con đường rút ngắn
thời gian, nhấn mạnh đến trình độ công nghệ tiên tiến, từng bước phát triển kinh tế
tri thức trong điều kiện CNH gắn với HĐH ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn
phát triển.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế mới, Đại hội đã nhấn mạnh yêu cầu phát
triển vừa nhanh vừa bền vững; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng chủ
động hội nhập quốc tế; đề cao vai trò của giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là
nền tảng và động lực của CNH – HĐH; đẩy nhanh CNH – HĐH nông nghiệp và
nông thôn là nhiệm vụ lớn và cấp thiết của quá trình CNH – HĐH.
Như vậy, quá trình hình thành đường lối CNH – HĐH có thể được tóm tắt như
sau:
- Năm 1994: Hội nghị giữa nhiệm kì khóa VII đã khởi động lại quá trình CNH
với ý tưởng CNH – HĐH gắn kết với nhau.
- Năm 1996: Đại hội VIII đã hình thành đường lối CNH – HĐH thời kì mới.
- Năm 2001: Đại hội IX đã hoàn thiện đường lối CNH – HĐH và xây dựng
bước đầu chiến lược CNH – HĐH.
1.1.3.2. Đặc điểm chủ yếu của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
CNH, HĐH ở Việt Nam có nhiều nét đặc thù cả về nội dung, hình thức, qui
mô, cách thức tiến hành và mục tiêu chiến lược. Những nét đặc thù này thể hiện ở
một số điểm sau:
- Quá trình CNH, HĐH ở nước ta là một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn
diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa
phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về
lượng và biến đổi về chất, … của các tác nhân tham gia quá trình. Mục tiêu của quá
trình CNH, HĐH mang tính chất bao trùm rất cao, theo đó đến năm 2020 nước ta về
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nhưng mục tiêu sâu xa
hơn là nước ta trở thành một nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học, công nghệ đang diễn ra
mạnh mẽ, nước ta không thể chờ thực hiện xong CNH rồi mới tiến hành HĐH, mà
phải thực hiện đồng thời và đồng bộ CNH và HĐH như một quá trình thống nhất.
Về đại thể, riêng về mặt kinh tế, có thể nhìn nhận quá trình này từ hai mặt thống
nhất với nhau: một là quá trình xây dựng nền công nghiệp hiện đại, cũng có nghĩa
là tạo nền tảng vật chất – kỹ thuật (lực lượng sản xuất) của nền kinh tế; và hai là
quá trình cải cách hệ thống thể chế và cơ chế kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hội nhập [4]. CNH gắn
với HĐH là cách làm đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới, nhanh chóng đưa nước ta tiến kịp các nước trong khu
vực, hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Quá trình CNH, HĐH ở nước ta có thể được rút ngắn. Việc cần được rút
ngắn ở đây là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ thoát khỏi tình trạng tụt hậu phát
triển. Bên cạnh đó, bối cảnh mới trong nước cũng như trên thế giới cho phép nước
ta có khả năng rút ngắn quá trình CNH, HĐH. Về cơ bản, cách để nước ta có thể
thực hiện CNH, HĐH rút ngắn bao gồm hai mặt: một là đạt và duy trì tốc độ tăng
trưởng cao hơn các nước đi trước liên tục trong một thời gian dài để rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về trình độ so với các nước đó (thực chất là tăng tốc để
đuổi kịp); và hai là lựa chọn và áp dụng một phương thức CNH, HĐH cho phép bỏ
qua một số bước đi vốn là bắt buộc theo kiểu tuần tự, để đạt tới một nền kinh tế có
trình độ phát triển cao hơn (thực chất là lựa chọn con đường, bước đi và giải pháp
CNH để đi nhanh tới hiện đại). Hai mặt này không đối lập mà có thể thống nhất với
nhau và đang tiếp tục được làm rõ để định hình sáng tỏ hơn con đường đẩy nhanh
CNH, HĐH ở nước ta.
- Quá trình CNH, HĐH ở nước ta có quan hệ chặt chẽ với việc từng bước phát
triển kinh tế tri thức. Trong thời gian qua, tại không ít diễn đàn khoa học và công
trình nghiên cứu, mối quan hệ hai chiều giữa CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri
thức đã từng bước được làm rõ. Về đại thể, có mạnh dạn đi ngay vào phát triển kinh
tế tri thức mới có khả năng thay đổi phương thức và đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH.
Hay nói cách khác, phát triển kinh tế tri thức tạo điều kiện cho việc thực hiện mô
hình CNH, HĐH rút ngắn ở nước ta. Ngược lại, việc thực hiện các bước đi và mục
tiêu của quá trình CNH, HĐH tạo ra kết cấu hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội để đi
vào kinh tế tri thức. Quá trình CNH, HĐH ở nước ta phải nắm bắt các tri thức và
công nghệ mới nhất của thời đại để hiện đại hóa nông nghiệp và các ngành kinh tế
hiện có, đồng thời phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri
thức, vào khoa học và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh các ngành kinh tế tri thức.
Từ những phân tích trên, có thể thấy nội dung cốt lõi về kinh tế của quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam trong thời gian tới như sau:
+ Đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
+ Nắm bắt tri thức và công nghệ mới nhất để hiện đại hóa nông nghiệp và các
ngành kinh tế hiện có.
+ Phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa trên tri thức, khoa
học và công nghệ.
+ Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.1.3.3. Mục tiêu CNH, HĐH ở Việt Nam
a. Chặng đường đến năm 2010
Tính đến nay, chúng ta đã thực hiện được gần hết chặng đường của chiến lược
ph._.át triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010. Những kết quả đạt được cho đến nay
tạo điều kiện và là tiền đề quan trọng cho chặng đường CNH, HĐH đến năm 2020.
Trong những năm tới, nước ta tập trung tạo chuyển biến cơ bản về năng lực nội sinh
về khoa học công nghệ và công nghiệp của đất nước, tiếp tục nâng cao vị thế trong
hội nhập và chủ trương mở rộng hội nhập quốc tế, định hình về cơ bản nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp. Cụ
thể hơn là phải hoàn thành các mục tiêu chủ yếu sau:
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao tích
lũy trong nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo đó cơ cấu ngành và lĩnh
vực tạo được hiệu quả cao và bền vững, cơ cấu kinh tế theo vùng tạo được sự hài
hòa giữa vùng động lực phát triển và các vùng khác, các vùng khó khăn có thể tự
lực phát triển và cơ bản hết đói nghèo. Trong nền kinh tế hình thành một số ngành,
lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn; khoa học và công nghệ có cơ sở tốt để chủ động tiếp
nhận chuyển giao công nghệ từ bên ngoài và tự tạo được đáng kể công nghệ tiên
tiến của nước ta; giáo dục và đào tạo phát triển hình thành đội ngũ lao động và quản
lí có trình độ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế ở mức cao
hơn.
- Định hình về cơ bản nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với cơ cấu, thể
chế đồng bộ, hoàn chỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực ở một vị thế
tốt hơn, cân bằng lợi ích và mở rộng hội nhập ngoài khu vực. Hoàn chỉnh đồng bộ
các kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển của chặng đường
tiếp theo.
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt về đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân: no
đủ, lành mạnh, yên vui, có nhiều yếu tố văn minh, hiện đại; chỉ số phát triển con
người (HDI) đạt mức trung bình cao trong so sánh quốc tế. Giải quyết tốt hơn, toàn
diện hơn các vấn đề xã hội; cơ bản xóa nghèo, tạo nhiều việc làm, tạo điều kiện để
đi tới thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và khoảng cách về mức sống
giữa các tầng lớp dân cư.
Tựu trung lại, kết thúc chặng đường 10 năm, quá trình CNH, HĐH đất nước đã
định hình nên cơ sở vật chất, kĩ thuật, kinh tế để nước ta đi nhanh hơn, mạnh hơn,
vững chắc hơn trong chặng đường tiếp theo (2010-2020).
b. Chặng đường từ 2010-2020
Trong chặng đường này, nước ta đã hội đủ nhiều điều kiện mang tính tiền đề
về kết cấu hạ tầng, khung thể chế, nguồn nhân lực, năng lực nội sinh, sức cạnh tranh
và khả năng hội nhập quốc tế để tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH, thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2020. Cụ thể đó là:
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Đẩy mạnh chuyển dịch và
nâng cấp cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH có hiệu quả và bền vững. Tỉ trọng
nông nghiệp trong GDP và tỉ trọng lao động trong nông nghiệp giảm; ở nông thôn
có nền nông nghiệp và kết cấu hạ tầng cơ bản hiện đại, phát triển đa dạng các ngành
công nghiệp và dịch vụ, thực hiện sự chuyển biến căn bản bộ mặt nông thôn Việt
Nam phù hợp với một xã hội công nghiệp. Công nghiệp có đủ khả năng hợp tác và
cạnh tranh ngang bằng với các nước trong khu vực, có chỗ đứng vứng chắc trên thị
trường quốc tế. Khu vực dịch vụ phát triển đa dạng, trong đó dịch vụ tài chính, ngân
hàng, viễn thông phát triển hiện đại, tiếp cận trình độ quốc tế.
- Hình thành hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tương
hợp với trình độ quốc tế. Mở rộng hội nhập quốc tế ở mức độ sâu hơn trong các lĩnh
vực đầu tư, tài chính, tiền tệ, lao động, công nghệ, thông tin. Tham gia có hiệu quả
vào WTO và các tổ chức quốc tế khác, về kinh tế có vị thế của một nước có trình độ
phát triển trung bình trên thế giới.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo kịp trình độ
quốc tế. Hình thành đội ngũ các nhà quản lí nhà nước tinh thông nghiệp vụ, trung
thành, trung thực và tận tụy với công việc; đội ngũ doanh nhân giỏi, năng động,
nhạy bén, sáng tạo; đội ngũ trí thức có trình độ cao, tâm huyết; và đội ngũ công
nhân kĩ thuật lành nghề theo kịp yêu cầu phát triển đất nước đi dần tới hiện đại hóa
và nền kinh tế tri thức. Chỉ số HDI đạt trên mức trung bình của thế giới.
- Tạo dựng và phát huy năng lực công nghệ nội sinh, kể các lĩnh vực công
nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, chế
tạo máy, tự động hóa, hóa dầu, năng lượng… và sự kết hợp các công nghệ đó; có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường công nghệ, đạt trình độ tiên tiến về công nghệ
trong khu vực. Tăng cường ứng dụng và nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho sự rút ngắn trong
một số ngành, lĩnh vực, tiến thẳng đến trình độ hiện đại.
- Hình thành lối sống và đạo đức trong xã hội lành mạnh, văn minh, hiện đại,
gắn kết các cá nhân với cộng đồng và dân tộc; nền dân chủ được mở rộng, mọi
người dân có điều kiện tiếp cận và hưởng thụ công bằng các thành quả phát triển;
quản lí xã hội có hiệu quả; các tệ nạn xã hội không còn là điều suy tư, lo lắng của
gia đình và xã hội; môi trường tự nhiên và sinh thái được giữ gìn, hài hòa với cuộc
sống con người. An ninh chính trị, xã hội luôn luôn được củng cố vững chắc.
1.2. Cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Cơ cấu (hay kết cấu) là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để
chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các
mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan
hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như một thuộc tính của sự
vật, hiện tượng và sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Như vậy, có thể thấy rất nhiều
trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống.
Đối với nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế là một hệ thống phức tạp có nhiều
bộ phận hợp thành, có sự vận động biến đổi và phát triển theo thời gian. Như vậy có
thể hiểu: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất
lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời
gian và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”. [11]
Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các ngành, lĩnh vực, các bộ phận kinh tế có quan hệ
hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Cơ cấu kinh tế quốc dân là phạm trù phản ánh cấu tạo cùng các quan hệ bên
trong của nền kinh tế quốc dân, trong đó nền kinh tế được hiểu như một hệ thống
tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, nghiên cứu cơ cấu kinh tế nhằm nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và
phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kì để có những tác động
cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực hay hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt
các mục tiêu định trước. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với thực
tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kì phát triển KT - XH của đất nước.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế không chỉ quy định về số lượng và tỉ lệ giữa các
yếu tố cấu thành, biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể
hiện những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố, biểu hiện về chất (là sự phát triển
của hệ thống). Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững khi có cơ cấu
cân đối, hợp lí.
Trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế biểu hiện tập trung của chiến lược KT -
XH. Một cơ cấu kinh tế hợp lí phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển
khách quan. Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội nhất định và luôn biến động
phụ thuộc vào sự biến đổi của tình hình kinh tế, chính trị thế giới và đặc điểm kinh
tế xã hội của đất nước. Sự biến đổi cơ cấu kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao về mặt KT
– XH và môi trường theo hướng CNH, HĐH trong những điều kiện cụ thể của đất
nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với sự biến đổi và phát triển không ngừng
của các yếu tố, các bộ phận cấu thành nền kinh tế và những mối liên hệ giữa chúng.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một
cơ cấu kinh tế hợp lí là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành, các vùng, các thành phần,
các loại hình sản xuất có quy mô và trình độ kĩ thuật khác nhau phải được bố trí cân
đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát
triển ổn định.
Cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển
của lực lượng sản xuất và những nhân tố quy định nó. Ứng với mỗi giai đoạn phát
triển nhất định, trong những điều kiện cụ thể nhất định, phải xây dựng, điều chỉnh
cơ cấu kinh tế cho phù hợp.
1.2.2. Các khía cạnh của cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ
nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như
giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành [27]. Cơ cấu ngành là
bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung
và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân, chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận
động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng
tăng tỉ lệ các ngành khu vực II, III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng
sản phẩm quốc nội.
Trong công nghiệp xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện bằng sự gia
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp có thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại, tăng
sản phẩm có hàm lượng chất xám, giảm tỉ trọng các ngành, các xí nghiệp có thiết bị
và công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều lao động.
1.2.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu
sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị
chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại.
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể làm nền tảng. Trong đó, kinh tế quốc doanh đóng
vai trò chủ đạo. Kinh tế tư bản nhà nước được phát triển phổ biến và tồn tại dưới
nhiều hình thức. Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản là bộ phận hợp thành quan trọng.
1.2.2.3. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không
gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định chiến
lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thu chính sách sát thực và phù hợp với đặc
điểm của từng lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn lãnh thổ.
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự biểu
hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ
đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế giữ vai trò
quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành và cơ cấu theo vùng là cơ sở cho các ngành,
các thành phần kinh tế phân bố hợp lí các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân
đối và đạt hiệu quả cao giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế của một nền
kinh tế.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có nhiều cách lí giải khác nhau về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Song dù được lí
giải như thế nào thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn được xem là sự thay đổi trang
thái cơ cấu của nền kinh tế từ thời điểm này sang thời điểm khác.[19]
Quá trình phát triển KT – XH là quá trình biến đổi diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực KT – XH nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực sản xuất và chuyển dịch các
nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất của các ngành. Xu hướng chung
trong thực tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng sản phẩm
nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản phẩm công
nghiệp và dịch vụ tăng lên, đến một trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch vụ sẽ tăng
nhanh hơn so với công nghiệp. Để lí giải cho quá trình này E. Engel cho rằng: khi
thu nhập của các gia đình tăng lên, tỉ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm
sẽ giảm xuống và cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên, dẫn tới tỉ trọng
nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội giảm xuống.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT – XH từ lạc hậu,
mang tính chất tự cấp tự túc bước vào chuyên môn hoá hợp lí, trang bị kĩ thuật,
công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng
trưởng mạnh cho nền kinh tế [9]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa
các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu
hướng nhất định.
1.3. Vai trò của quá trình CNH – HĐH đối với sự phát triển KT - XH
CNH – HĐH ở Việt Nam được hiểu là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí KT – XH từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Về thực chất, CNH – HĐH không chỉ là quá trình tăng thêm một cách đơn giản tốc
độ và tỉ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân mà còn là quá
trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với việc đổi mới công nghệ một cách thường
xuyên, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ
nền kinh tế. Cũng có thể thấy rằng CNH – HĐH là một quá trình xây dựng một xã
hội văn minh, cải biến căn bản các ngành kinh tế, các hoạt động xã hội theo phong
cách của nền công nghiệp hiện đại, tạo ra sự phát triển bền vững và không ngừng
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Chính vì vậy, quá trình
này có những tác động sâu sắc đến sự phát triển KT – XH không chỉ của quốc gia
nói chung mà các lãnh thổ ở cấp nhỏ hơn đều chịu ảnh hưởng.
1.3.1. Tích cực
1.3.1.1. Đối với các ngành kinh tế
Quá trình CNH – HĐH tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế. Cụ thể:
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế thông qua việc ứng dụng
một cách triệt để sự tiến bộ của khoa học và công nghệ nhằm mục đích cuối cùng là
tạo ra năng suất lao động xã hội cao nhất có thể. Và quá trình này tác động đến tất
cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân nên không chỉ trong toàn bộ nền kinh tế mà
nội bộ từng ngành cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
- Trong sự tăng trưởng của các ngành kinh tế thì ngành công nghiệp trong giai
đoạn đầu của quá trình CNH – HĐH sẽ được ưu tiên phát triển hơn để tạo ra các
công cụ sản xuất hiện đại phục vụ cho các ngành sản xuất khác, đồng thời cũng tạo
ra lượng hàng hóa dồi dào, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người… chính
vì thế mà tốc độ tăng trưởng của nó sẽ tăng nhanh hơn các ngành kinh tế khác và
cũng có đóng góp lớn hơn trong nền kinh tế quốc dân. Ngược lại, trong giai đoạn
sau của quá trình CNH – HĐH, khi công nghiệp đã đủ mạnh, ngành dịch vụ sẽ là
ngành được ưu tiên phát triển để phục vụ tốt hơn cho chính con người nên phần
đóng góp quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn trong nền kinh tế không phải là công nghiệp
nữa mà là ngành dịch vụ. Nói cách khác, quá trình CNH – HĐH sẽ tạo ra một sự
chuyển dịch trong nền kinh tế quốc dân. Và bản thân các ngành kinh tế muốn phát
triển mạnh cũng cần phải có một sự thay đổi trong nội bộ từng ngành.
- Để thực hiện tốt quá trình CNH – HĐH đất nước, cần phải tích cực tăng
cường mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới để có thể đón
đầu công nghệ, tránh tình trạng lạc hậu so với các nước, đặc biệt là những nước có
nền kinh tế phát triển. Đây chính là cơ hội tốt để nền kinh tế quốc gia hội nhập được
với thế giới, một mặt có thể học hỏi kinh nghiệm, trao đổi công nghệ mà còn tăng
khả năng mở rộng thị trường cho các mặt hàng.
- Đồng thời, với quá trình mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhà nước cũng có
những chính sách tích cực và những biện pháp nhằm thu hút được sự đầu tư từ bên
ngoài. Đây cũng là một lợi thế cho các ngành kinh tế bởi để thu hút được đầu tư,
nhà nước không chỉ chú đến các cơ sở pháp lí mà còn phải quan tâm đến việc đầu
tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng vững mạnh, an toàn.
1.3.1.2. Xã hội
Quá trình CNH – HĐH đất nước được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng một
xã hội Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh nên có
những chuyển biến tích cực trong các vấn đề XH:
- Sự xuất hiện và phát huy hết khả năng của máy móc hiện đại đã làm chuyển
đổi cơ cấu lao động trong XH: số người làm việc trong các ngành sản xuất vật chất
có xu hướng giảm (do máy móc đã thay thề sức lao động của con người) và trong
các ngành sản xuất phi vật chất thì tăng.
- Cuộc sống của người dân được cải thiện thông qua lượng hàng hóa ngày
càng nhiều, đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của người dân. Đồng thời trong
quá trình CNH – HĐH, máy móc được thay thế để giải phóng sức lao động của con
người để con người có thời gian nghỉ ngơi và tham gia vào các hoạt động giải trí.
- Thu nhập và mức sống của người dân được nâng cao do tổng sản phẩm xã
hội làm ra lớn.
- Quá trình CNH – HĐH cũng tạo ra được nhiều việc làm mới, giải quyết phần
nào nạn thất nghiệp do số người trong độ tuổi lao động ngày càng tăng nhanh bởi
gia tăng dân số.
- Trong tiến trình thực hiện CNH – HĐH, nhà nước cũng quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề làm sao để có được lực lượng lao động vừa hồng, vừa chuyên, nắm bắt
tốt khoa học kĩ thuật nên giáo dục đào tạo cũng được chú trọng đầu tư. Vấn đề sức
khỏe của người dân cũng nhờ có CNH – HĐH mà tiến bộ hơn trước, y tế đã góp
phần phục vụ tốt hơn cho người dân.
- Quá trình CNH – HĐH làm xuất hiện các khu CN, cụm CN và các đô thị và
thu hút người lao động đến đây sinh sống và làm việc. Do đó góp phần làm tăng tỉ
lệ dân thành thị lên cao hơn và tác động mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa.
- Quá trình CNH – HĐH cũng đã làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất ở mỗi địa
phương nhằm đáp ứng mặt bằng cho các ngành sản xuất, qua đó nâng cao hiệu quả
sử dụng đất trong tất cả các ngành kinh tế bởi tấc đất chính là tấc vàng.
- Nông thôn và nông nghiệp là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá
trình thực hiện CNH – HĐH do đặc thù nước ta đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu
và đại đa số người dân sống ở vùng nông thôn. Nhờ quá trình CNH – HĐH mà cuộc
sống của người dân ở nông thôn đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực.
1.3.2. Hạn chế
Quá trình CNH – HĐH cũng như tất cả các quá trình hình thành và diễn ra
trong tự nhiên, trong XH: đều có 2 mặt tác động đến những vấn đề xung quanh. Bên
cạnh những đóng góp tích cực thì quá trình này cũng tạo ra những vấn đề chưa giải
quyết được:
1.3.2.1. Kinh tế
- Do nhiều yếu tố khách quan, quá trình CNH – HĐH không thể diễn ra đồng
thời, cùng lúc trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là nhà nước không thể
đầu tư tốt cho tất cả các địa phương để thực hiện đồng bộ quá trình này. Dẫn đến
tình trạng thiếu đồng bộ trong sự phát triển kinh tế giữa các địa phương.
- Chính sự hội nhập và mở cửa cũng tạo ra một bất lợi cho chúng ta là nền kinh
tế không ổn định, chịu sự bấp bênh của thị trường thế giới, những thay đổi của các
nhà đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế bền vững và lâu dài
của chúng ta.
- Quá trình CNH – HĐH đã làm thay đổi diện tích đất nông nghiệp, trong khi
trọng trách và thế mạnh về nông nghiệp ở nước ta vẫn được đặt lên cao thì đây lại
trở thành một gánh nặng cho ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói
riêng. Họ bị mất đất canh tác, buộc phải chuyển sang các ngành hoạt động khác mà
tay nghề không cao, và thậm chí là không thể đáp ứng nhu cầu tuyển dụng dẫn đến
năng suất xã hội bị kéo xuống và khả năng thất nghiệp của họ là rất lớn.
1.3.2.2. Xã hội
- Quá trình thực hiện CNH – HĐH cùng với những thay đổi của nó đã làm cho
cuộc sống của người dân có nhiều thay đổi. Với những người biết nắm bắt thời cơ
và có đủ điều kiện thì sẽ có cơ hội tốt để đem lại thu nhập rất cao. Ngược lại có
những người sẽ trở thành nạn nhân của quá trình này, rơi vào tình trạng mất đất,
mất nhà và thậm chí là không tìm được việc làm… Đây chính là mặt trái đầu tiên
của CNH – HĐH khi nó tạo ra một sự chênh lệch trong thu nhập và mức sống của
người dân.
- Cùng với sự mở cửa và hội nhập, nhiều văn hóa phẩm đồi trụy cùng với
những lối sống buông thả đã du nhập vào nước ta một cách nhanh chóng và rất khó
kiểm soát, làm thay đổi thuần phong mỹ tục của nước ta, tạo ra nhiều tệ nạn xã hội.
Đây cũng là một vấn đề lớn trong tiến trình thực hiện CNH – HĐH mà chúng ta
chưa tìm được hướng giải quyết triệt để.
- Sự phát triển rầm rộ các nhà máy xí nghiệp công nghiệp và các ứng dụng của
nó trong các ngành kinh tế và đời sống một mặt làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
không có khả năng phục hồi, một mặt gây ra những biến đổi về môi trường một
cách nghiêm trọng. Làm thế nào để không gây ô nhiễm môi trường và phát triển bền
vững cũng là một bài toán lớn khi chúng ta cần phải giải được trong việc thực hiện
CNH – HĐH.
- Ngoài ra, đối với mỗi địa phương khi thực hiện quá trình CNH – HĐH còn
có một đặc điểm là tạo nên sự di dân cơ học từ nơi này sang nơi khác cũng tạo nên
nhiều vấn đề cần phải xem xét lại ở nhiều khía cạnh.
1.4. Đánh giá một lãnh thổ công nghiệp như thế nào?
1.4.1. Tiêu chí của một nước công nghiệp trên thế giới [25]
Tiêu chí công nghiệp hóa của một nước (hay một lãnh thổ) có thể hiểu là
những đặc trưng để nhận biết hay để phân biệt trình độ đạt được trong tiến trình
công nghiệp hóa. Thí dụ, một nét đặc trưng của quá trình công nghiệp hóa là kinh
tế phải phát triển, tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế phải được nâng cao, tỷ
trọng nông nghiệp, lao động nông nghiệp phải giảm v.v. đó là tiêu chí công nghiệp
hóa về kinh tế. Nếu xem xét nội dung công nghiệp hóa theo nghĩa rộng thì còn có
tiêu chí công nghiệp hóa về xã hội, văn hóa, văn minh v.v.
Muốn ước lượng và so sánh trình độ công nghiệp hóa của một nước hay một
vùng lãnh thổ, cần phải lượng hóa các tiêu chí đánh giá. Phương pháp thường dùng
là phương pháp chỉ tiêu, theo đó, mỗi tiêu chí lựa chọn ra một số chỉ tiêu định
lượng có thể tính toán được và thể hiện đầy đủ tính chất của tiêu chí đó. Thí dụ với
tiêu chí kinh tế đã nêu ở trên, có thể chọn các chỉ tiêu: tổng sản phẩm bình quân
đầu người, tỷ lệ cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, tỷ lệ cơ cấu lao động
trong nền kinh tế v.v.
Một mặt, có thể dựa vào kinh nghiệm quốc tế để xác định đối với mỗi chỉ tiêu
cần đạt đến mức chuẩn nào là đủ thỏa mãn yêu cầu của một nước công nghiệp hoặc
hoàn thành quá trình công nghiệp hóa. Mặt khác, dựa vào số liệu thống kê có thể
thu thập được để tính toán các chỉ tiêu tương ứng của nước ta và so sánh với chuẩn
đã chọn để đánh giá xem hiện nay chúng ta đang ở điểm nào trên con đường công
nghiệp hóa. Ước lượng mỗi năm ta có thể phát triển được bao nhiêu theo mỗi chỉ
tiêu công nghiệp hóa, chúng ta sẽ dễ dàng làm rõ được thời hạn công nghiệp hóa
của nước ta còn cần bao nhiêu năm và sắp xếp các nguồn lực ưu tiên hợp lý để đạt
được trong thời gian ngắn nhất.
Cũng có thể dùng phương pháp gia quyền, quy các chỉ tiêu đánh giá về một
chỉ số duy nhất (không thứ nguyên) để dễ so sánh quốc tế và so sánh theo thời gian.
Những tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số trên không chỉ có ích trong khi nghiên cứu xây
dựng chiến lược phát triển toàn quốc và các khu vực, mà còn rất cần thiết để đánh
giá, theo dõi và điều chỉnh trong quá trình thực hiện chiến lược.
Trên con đường thực hiện CNH, mỗi nước sẽ có những bước đi khác nhau .
Do đó không thể có một tiêu chí chung nào phù hợp đối với tất cả các quốc gia.
Nhưng xét ở một mức độ tương đối thì có thể có những tiêu chí chung để mỗi quốc
gia có thể dựa vào đó để so sánh xem mình đang ở trình độ nào của quá trình CNH.
Ở đây, xin trình bày hai thí dụ mẫu về hệ chỉ tiêu công nghiệp hóa: một hệ chỉ tiêu
ứng với công nghiệp hóa cổ điển và một hệ chỉ tiêu gần với khái niệm công nghiệp
hóa mở rộng.
Bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa do giáo sư Mỹ H. Chenery, cố vấn Ngân hàng
thế giới, đề xuất cuối những năm 80 của thế kỷ 20 có thể coi là những tiêu chí công
nghiệp hóa tối thiểu để áp dụng cho loại công nghiệp hóa cổ điển. Chenery chia
thời kỳ công nghiệp hóa làm 3 giai đoạn, giai đoạn khởi đầu, giai đoạn phát triển và
giai đoạn hoàn thiện, không kể một thời đoạn tiền công nghiệp hóa và một thời
đoạn hậu công nghiệp hóa. Tương ứng với mỗi giai đoạn có xác định chỉ tiêu GDP
bình quân đầu người, tỷ lệ cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành công nghiệp, cơ cấu lao
động và cơ cấu không gian .
Bảng 1.1: Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery
Chỉ tiêu cơ bản Tiền CNH Khởi đầu
CNH
Phát triển
CNH
Hoàn thiện
CNH
Hậu CNH
GDP/người
USD1964
USD 2004
100-200
720-1440
200-400
1440-2880
400-800
2880-5760
800-1550
5760-10810
>1550
>10810
Cơ cấu ngành A>I A>20% AS AS A<10% I<S
Tỷ trọng CN chế tác > 20% 20-40% 40-50% 50-60% >60%
Lao động NN >60% 45-60% 30-45% 10-
30%
<10%
Đô thị hoá 75%
Ghi chú : A: Nông nghiệp; I: Công nghiệp; S: Dịch vụ.
Nguồn:[ trang 3, 25]
Bộ chỉ tiêu tiêu biểu thứ hai được cho là do nhà xã hội học người Mỹ A.
Inkeles giới thiệu cũng vào những năm 80 thế kỷ 20, ngoài tiêu chí kinh tế còn nêu
ra nhiều chỉ tiêu về văn hóa và xã hội, phù hợp hơn với loại công nghiệp hóa theo
nghĩa rộng. Bộ chỉ tiêu này gồm 11 hạng mục, tuy đơn giản và dễ sử dụng, song có
nhược điểm là chưa chú ý đến các tiêu chí về chất lượng và chưa đề cập đến các xu
hướng tin học hóa, toàn cầu hóa, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của loại hình
công nghiệp hóa kiểu mới.
Các tài liệu nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Hiện đại hoá thuộc Viện
Khoa học Trung quốc cũng dựa trên bộ chỉ tiêu của Inkeles để xây dựng bộ chỉ tiêu
đánh giá “hiện đại hoá lần thứ nhất” là giai đoạn tương đương với thời kỳ công
nghiệp hoá. Bộ chỉ tiêu của Trung quốc bỏ qua hạng mục “Tăng dân số” và chọn
chuẩn công nghiệp hoá tương đương với mức bình quân của 19 nước công nghiệp
hoá sớm nhất (khoảng năm 1960-1965), trong đó mức GNP/đầu người quy đổi về
năm 2000 là khoảng 6400 USD. Chỉ tiêu này cũng xấp xỉ với chỉ tiêu của Chenery
và Inkeles nếu tính quy đổi từ thập niên 60 và 80 của thế kỷ 20.
Bảng 1.2: Chỉ tiêu công nghiệp hóa do A.Inkeles đề xướng
Chỉ tiêu cơ bản Chuẩn CNH Trị số tham khảo
1. GDP/đầu người
2. Tỷ trọng A/GDP
3. Tỷ trọng S/GDP
4. Lao động phi NN
5. Tỷ lệ biết chữ
6. Tỷ lệ sinh viên ĐH
7. Bác sĩ / 1000 dân
8. Tuổi thọ trung bình
9. Tăng dân số
10. Tử vong sơ sinh
11. Đô thị hoá
USD
%
%
%
%
%
%o
---
%
%
%
>3000
12-15
>45
>75
>80
12-15
>1
>70
<1
<3
>50
Mỹ 3243 (1965)
11 (1929)
48 (1929)
79 (1929)
----
16 (1945)
1.3 (1960)
70 (1960)
1 (1965)
2.6 (1960)
66 (1960)
Chú thích : A: Nông nghiệp; S : Dịch vụ; ĐH : Đại học.
Nguồn: [trang 5, 25]
1.4.2. Những tiêu chí công nghiệp cho Việt Nam
Ở nước ta, quá trình CNH - HĐH có nhiều nét khác biệt với các nước trên thế
giới, do vậy các tiêu chí đánh giá cụ thể nhằm xem xét nước ta đã cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 hay chưa khó có thể tuân
theo tiêu chí của các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là ở các nước Châu Âu. Tổng
hợp từ nhiều nghiên cứu tại Việt Nam [9], có thể dựa vào một số tiêu chí chủ yếu
sau để đánh giá:
- Về cơ cấu kinh tế: Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP đạt 90% trở
lên, trong đó tỉ trọng công nghiệp đạt khoảng 40-45% GDP, tỉ trọng nông nghiệp
còn khoảng 10% trở xuống; tổng đầu tư xã hội/GDP đạt trên dưới 40%; kết cấu hạ
tầng đáp ứng đầy đủ cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội. [19]
- Về hội nhập kinh tế quốc tế: Đạt trình độ cao (độ mở cửa nền kinh tế đạt trên
90%; tốc độ tăng xuất khẩu gấp 2-3 lần tốc độ tăng GDP; hội nhập với thị trường
thế giới về nhiều lĩnh vực; hội nhập với thông lệ quốc tế và các thể chế,… ).
- Về trình độ hiện đại hóa: Năng suất lao động xã hội đạt khoảng
10.000USD/lao động.năm; áp dụng công nghệ hiện đại khoảng trên 60%; tỉ trọng
lao động phi nông nghiệp đạt 70-75% trở lên; tỉ trọng lao động có trình độ cao đạt
khoảng 30% trở lên; áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lí nhà nước và
quản lí nền kinh tế (100% công sở và doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin)…
- Về mức sống và văn hóa xã hội: Chỉ số HDI đạt nhóm 30-40 số nước trên
cùng của thế giới; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD; tỉ lệ lao động
được đào tạo đạt trên 70%; hoàn thành phổ cập THCS trong phạm vi cả nước; tuổi
thọ bình quân là 75; nhà ở đô thị đạt trên 20m2/người; cả nước không còn hộ nghèo;
hệ số GINI nhỏ hơn 0,4.
Dựa trên những luận điểm và cơ sở trên, GS. Đỗ Quốc Sam đã đưa ra các tiêu
chí xác định với những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá quá trình CNH – HĐH ở Việt
Nam sao cho vừa đảm bảo tính đại diện cho từng tiêu chí, tính khả thi cao (nghĩa là
có đủ các số liệu thống kê tương ứng để tính toán và so sánh quốc tế) và các chỉ tiêu
phải độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. Ông đã đưa ra các tiêu chí như sau:
- Tiêu chí kinh tế: dựa vào các chỉ tiêu GDP bình quân đầu người; tỉ trọng giá
trị gia tăng nông nghiệp trong GDP; tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao
động.
- Tiêu chí khoa học công nghệ: dựa vào tỉ lệ kinh phí đầu tư cho giáo dục trong
GDP; số sinh viên đại học trên 10.000 dân; tỉ lệ sử dụng internet trong tổng dân số;
tỉ lệ hàng công nghệ cao trong tổng số hàng công nghiệp chế tác xuất khẩu.
- Tiêu chí xã hội: dựa vào tỉ trọng dân số đô thị trong tổng dân số; chênh lệch
giữa nhóm 20% dân số thu nhập cao nhất và thấp nhất; số bác sĩ trên 1.000 dân.
- Tiêu chí tài nguyên môi trường:dựa vào tỉ lệ sử dụng nước sạch và tỉ lệ rừng
che phủ.
Danh mục các chỉ tiêu của ông ._.nội lực với các
nguồn lực bên ngoài, chủ động nắm bắt thời cơ hội nhập để phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao hơn nữa vai trò động lực và đóng góp của Tỉnh vào phát triển kinh tế -
xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và quá trình thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử
dụng đất và hiệu quả vốn đầu tư để tăng GDP. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
kết hợp với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao
động kỹ thuật, đón trước công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh
của công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Phát triển nhanh một số ngành công
p2
nghiệp, dịch vụ mũi nhọn có thể trở thành ngành kinh tế chủ lực để thúc đẩy và tiếp
tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong các giai đoạn sau 2010, đồng thời
phát huy vai trò lan tỏa về công nghiệp và dịch vụ của Tỉnh với vai trò là một trong
những đầu tàu lôi kéo phát triển kinh tế của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
bảo đảm công bằng và dân chủ xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường.
- Phát triển kinh tế - xã hội phối hợp với quá trình phát triển chung của vùng Kinh tế
trọng điểm phía Nam và cả nước, hợp tác chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng để
phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường, phát triển
nguồn nhân lực và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo
đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành Trung tâm công
nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía Nam; phấn đấu đến năm 2010 trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, năm 2020 thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp hơn 1,3 - 1,4 lần
mức bình quân chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Tốc độ tăng trưởng
bình quân năm trong các giai đoạn:
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 14% - 14,5%;
+ Giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,5% - 15%;
+ Giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13,5% - 14%.
- GDP bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) vào năm 2010 đạt 1.590 USD,
năm 2015 đạt 3.270 USD và đến năm 2020 đạt 6.480 USD;
- Cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ - nông nghiệp, cụ thể:
+ Năm 2010: công nghiệp 57% - dịch vụ 34% - nông nghiệp 9%;
+ Năm 2015: công nghiệp 55% - dịch vụ 40% - nông nghiệp 5%;
p3
+ Năm 2020: công nghiệp 51% - dịch vụ 46% - nông nghiệp 3%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20% - 22% giai đoạn đến năm 2010 và tăng
18% - 20% giai đoạn 2011 - 2020;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm so với GDP giai đoạn từ nay đến
năm 2010 chiếm 24% - 25%, giai đoạn 2011 - 2020 chiếm 25% - 27%;
- Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt khoảng 101.000 tỷ
đồng, giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 210.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020
đạt khoảng 386.000 tỷ đồng.
b) Mục tiêu về văn hóa, xã hội
- Quy mô dân số: năm 2010 khoảng 2,5 triệu người, năm 2015 khoảng 2,7 triệu
người và năm 2020 khoảng 2,8 - 2,9 triệu người;
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: năm 2010 xuống còn 1,15%; năm 2015 xuống còn
1,1% và năm 2020 xuống còn 1%;
- Hoàn thành phổ cập bậc trung học phổ thông đến năm 2010;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: năm 2010 dưới 15%, năm 2015 dưới
10% và năm 2020 dưới 5%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2006 - 2010 từ 9,8% năm 2005 xuống
dưới 4% vào năm 2010 và xóa nghèo trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 53% - 55%, năm 2015 đạt trên 60%
và đến năm 2020 đạt trên 70%;
- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,8% vào năm
2010 và dưới 2% trong giai đoạn 2015 - 2020;
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 96% vào năm 2010 và giai
đoạn 2011 - 2020 trên 98%;
- Nâng tuổi thọ trung bình của dân số năm 2010 lên 76 tuổi, năm 2015 lên 77 tuổi và
năm 2020 lên 78 tuổi;
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt trên 98% vào năm 2010 và đến năm 2020 đạt 100%.
c) Mục tiêu về môi trường
- Đến năm 2010 nâng tỷ lệ che phủ của cây xanh đạt 50%, trong đó độ che phủ của
rừng đạt 30%. Đến năm 2015 tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 51%, năm 2020 đạt 52%;
- Đến năm 2010 thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác
thải đô thị, rác thải công nghiệp không độc hại đạt 70 - 80% và 100% đến năm 2015.
p4
Rác thải y tế đạt 100% và chất thải rắn độc hại trên 60% vào năm 2010, 80% vào
năm 2015 và 100% vào năm 2020;
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt trên 95% vào năm 2010, năm 2015 đạt trên 99% và
đến năm 2020 đạt 100%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Công nghiệp
a) Phát triển công nghiệp theo hướng mở rộng quy mô đi kèm với chuyển đổi nhanh
cơ cấu sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh bền vững cho công nghiệp trong quá trình
hội nhập;
b) Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh:
- Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng (cát, đá, gạch, ngói);
- Nhóm sản phẩm gốm, sứ, gạch men (gốm mỹ nghệ, sứ dân dụng và công nghiệp,
gạch men);
- Nhân hạt điều và các loại khác;
- Thức ăn chăn nuôi;
- Bột ngọt;
- Vải sợi các loại;
- Quần áo may sẵn và sản phẩm phụ kiện;
- Giầy dép và sản phẩm phụ kiện;
- Hóa dược và nông dược (cho người và động, thực vật);
- Nhựa và các sản phẩm từ nhựa;
- Máy móc thiết bị nông nghiệp;
- Ô tô, xe máy và sản xuất linh kiện, phụ tùng;
- Dây và cáp điện các loại;
- Máy móc thiết bị điện công nghiệp;
- Sản xuất linh kiện điện tử và máy móc thiết bị điện tử, tin học, viễn thông;
- Sản phẩm chế biến từ gỗ.
c) Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ với phát triển dịch vụ, đô thị, phát triển
nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là nhà
ở cho công nhân và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong các khu
công nghiệp và hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành.
p5
- Đến năm 2010 xây dựng và phát triển 34 khu công nghiệp với tổng diện tích
khoảng 12.779 ha, trong đó có Khu đô thị công nghệ cao Long Thành với diện tích
2.000 ha. Xây dựng và phát triển 47 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng
2.136 ha;
- Đến năm 2015 xây dựng và phát triển 40 đến 42 khu công nghiệp (tổng diện tích
13.000 - 14.000 ha); củng cố và mở rộng các cụm công nghiệp đã có (mở rộng diện
tích lên 2.500 - 3.000 ha), chỉ xây dựng thêm cụm công nghiệp mới khi cần đảm bảo
hiệu quả đầu tư và đã có nhu cầu đầu tư, đồng thời phát triển dần các cụm công
nghiệp thành khu công nghiệp;
- Đến năm 2020 xây dựng và phát triển 45 đến 47 khu công nghiệp (tổng diện tích
15.000 - 16.000 ha); chuyển dần các cụm công nghiệp có đủ điều kiện thành các khu
công nghiệp.
d) Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 18,4%; 17,5% và 16,5% trong các
giai đoạn 2006 - 2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020. Sản phẩm công nghiệp công
nghệ cao và tiên tiến chiếm trên 75% và trên 85% giá trị sản xuất đến 2015 và 2020.
2. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát huy điều kiện đất đai, sinh thái kết hợp với nâng cấp hệ thống thủy lợi, gắn
nông nghiệp với công nghiệp chế biến và đổi mới mô hình sản xuất để đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tập trung phát triển các nông sản hàng hóa chủ lực
như rau quả chất lượng cao, cây ăn trái đặc sản, cây công nghiệp, sản phẩm chăn
nuôi.
- Xây dựng và phát triển các mô hình kinh doanh sản xuất nông nghiệp, các khu
công nghiệp công nghệ cao và các mô hình kinh tế trang trại, hợp tác xã chăn nuôi,
trồng trọt có mức độ chuyên môn hóa và thâm canh cao.
- Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản tăng bình quân 5,2%; 4,6% và 4% trong các giai
đoạn 2006 - 2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020.
3. Thương mại - dịch vụ
Phát triển lĩnh vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung
của nền kinh tế để thúc đẩy phát triển toàn diện và cân đối các ngành, lĩnh vực kinh
tế và xã hội. Nâng GDP dịch vụ bình quân đầu người của tỉnh lên 500 USD/người
vào năm 2010, 1200 USD/người vào năm 2015 và 2.800 USD/người vào năm 2020.
p6
- Dịch vụ vận tải - kho bãi: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh
vận tải hàng hóa và hành khách, tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển hàng năm lên
75 - 80 triệu tấn vào năm 2015 và 130 - 140 triệu tấn vào năm 2020. Xây dựng tổng
kho trung chuyển Miền Đông cho cả vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin: Phát triển mạng dịch vụ điện thoại đến
năm 2015 có 80 - 90 máy/100 dân và đến năm 2020 có 110 - 120 máy/100 dân. Phát
triển mạng dịch vụ Internet đến năm 2015 có 25 - 30 thuê bao Internet/100 dân và
đến năm 2020 có 35 - 40 thuê bao Internet/100 dân.
- Dịch vụ tài chính - tín dụng: Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tài chính - tín dụng với
tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 22%/năm - 23%/năm trong thời kỳ từ nay đến năm
2015 và 19%/năm - 20%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung phát triển hệ
thống ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn, mở rộng các dịch vụ kinh doanh và tiện ích ngân hàng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Du lịch: Phát triển du lịch theo hướng kết hợp du lịch nhân văn với du lịch sinh
thái và du lịch thể thao - giải trí, xây dựng các khu du lịch trọng điểm: Khu du lịch
văn hóa Bửu Long; Khu du lịch nghỉ dưỡng cù lao Hiệp Hòa; Khu du lịch Thác Mai;
Khu du lịch Vườn quốc gia Cát Tiên; Khu du lịch di tích lịch sử chiến khu Đ.
- Thương mại: Phát triển hệ thống bán lẻ ở các đô thị trong tỉnh, xây dựng Trung
tâm thương mại có quy mô cấp vùng tại thành phố Biên Hòa và các trung tâm
thương mại ở các đô thị Long Khánh, Nhơn Trạch và Long Thành. Xây dựng mạng
lưới chợ đầu mối giao dịch hàng hóa và sản phẩm nông sản, chợ xã phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm cho nông thôn. Tăng cường hợp tác và xúc tiến
thương mại để tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Xây dựng và quảng bá
thương hiệu hàng hóa, sản phẩm của địa phương.
4. Khoa học - công nghệ
- Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ quản lý trong các ngành kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở, trung tâm về tư vấn và chuyển giao công
nghệ. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất ở các ngành các cấp.
- Xây dựng khu đô thị công nghệ cao ở Long Thành làm cơ sở để hình thành và phát
triển các ngành công nghiệp công nghệ cao.
p7
5. Giáo dục - đào tạo
Ưu tiên huy động các nguồn lực hiện có và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục -
đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo kết hợp với tăng cường xây dựng hệ
thống trường lớp, đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị dạy học nhất là thiết bị công nghệ
thông tin trong nhà trường và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên công lập để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về giáo dục - đào tạo; từng bước nâng tầm giáo dục và
đào tạo ở Tỉnh tiếp cận với trình độ quốc tế và vươn lên ngang hàng khu vực vào
giai đoạn 2010 - 2015.
- Giáo dục mầm non: khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây
dựng, kiên cố hóa trường mầm non, xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
đạt tỷ lệ 25% đến năm 2010. Huy động trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đến lớp đạt
trên 20%, 35% và 50% vào năm 2010, 2015 và 2020; trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo
đến lớp đạt 100% vào giai đoạn 2016 - 2020.
- Giáo dục phổ thông: giữ vững kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở, đồng thời tiến đến đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học vào năm 2010. Huy động các
em trong độ tuổi đi học phổ thông đến trường đạt 100% vào năm 2015. Đến năm
2010, kiên cố hóa 100% cơ sở trường, lớp, xây dựng trường đạt tiêu chuẩn quốc gia
đạt 50% số trường tiểu học, 40% số trường trung học cơ sở và 80% số trường trung
học phổ thông.
- Giáo dục chuyên nghiệp: đẩy mạnh phát triển giáo dục chuyên nghiệp, nâng tỷ lệ
lao động có trình độ cao đẳng và đại học đạt trên 15% vào năm 2015 và trên 18%
vào năm 2020. Nâng trường Cao đẳng sư phạm thành trường Đại học Cộng đồng,
trường Trung học Y tế, Trung học Kỹ thuật công nghiệp, Trung học Văn hóa nghệ
thuật, Trung học Kinh tế, Trung học dân lập Bưu chính tin học và viễn thông lên
trường Cao đẳng; đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Sư phạm thực hành
tại thành phố Biên Hòa, trường Trung học chuyên nghiệp tại Nhơn Trạch; mở thêm
các trường đào tạo kỹ thuật và công nghệ thông tin để phục vụ nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
6. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Từng bước hiện đại hóa mạng lưới y tế, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ
y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đầu tư xây dựng các bệnh viện và cơ sở khám
p8
chữa bệnh. Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ y tế, kết hợp giữa y tế công và y tế
ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe của nhân dân. Phấn đấu tăng số giường bệnh/1 vạn dân đạt 22
giường/1 vạn dân, 28 giường/1 vạn dân và 32 giường/1 vạn dân vào năm 2010, 2015
và 2020; số bác sĩ/1 vạn dân đạt 7 bác sĩ/1 vạn dân, 7,5 bác sĩ/1 vạn dân và 8 bác
sĩ/1 vạn dân vào năm 2010, 2015 và 2020.
- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh: nâng cấp 5 bệnh viện đa khoa hiện có đạt
tiêu chuẩn bệnh viện hạng II vào giai đoạn 2010 2015. Xây dựng mới bệnh viện
đa khoa trung tâm tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I với 700 giường bệnh. Xây
dựng thêm 2 bệnh viện huyện ở 2 huyện mới được thành lập, đồng thời nâng cấp các
bệnh viện trung tâm y tế huyện để bảo đảm mỗi huyện có một bệnh viện loại III đến
năm 2010; tiếp tục nâng cấp dần các bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng
II trong giai đoạn sau năm 2010. Xây dựng 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào
năm 2010. Phát triển phòng khám đa khoa khu vực theo cụm xã trong giai đoạn
2011 - 2015.
- Y tế dự phòng: tăng cường các hoạt động y tế dự phòng, khống chế kịp thời không
để các dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Bảo đảm 98% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ 6 loại vacxin phòng bệnh, trên 80% chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản khi có thai được tiêm phòng uốn ván.
- Giảm tỷ lệ sinh; từng bước nâng cao chất lượng dân số.
7. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, gia đình
- Phát triển lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, gia đình nhằm nâng cao đời
sống tinh thần, rèn luyện sức khỏe, xây dựng nếp sống văn minh cho nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2010 có trên 96% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa;
trên 95% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.
- Đến năm 2015 có trên 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; trên 97%
ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.
8. Thực hiện chính sách lao động và xã hội
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo đảm phát triển bền vững, hài hòa
giữa phát triển kinh tế nhanh với tạo chuyển biến cơ bản trong giải quyết các vấn đề
xã hội. Tích cực thực hiện các chính sách lao động, giải quyết việc làm và xã hội, cải
thiện nhanh và nâng cao một bước đời sống nhân dân lao động. Nâng tỷ lệ lao động
p9
qua đào tạo nghề đạt từ 53% - 55% vào năm 2010, trên 60% vào năm 2015 và trên
70% vào năm 2020. Giảm tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh
từ 9,8% năm 2005 xuống dưới 4% vào năm 2010 và xóa nghèo trong giai đoạn 2011
- 2015.
- Tăng cường thực hiện quyền bình đẳng về giới, bảo vệ quyền lợi trẻ em, tăng
cường chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tăng cường thực hiện các chương
trình phòng, chống tệ nạn xã hội.
9. Quản lý tài nguyên và môi trường
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên bảo đảm hài hòa giữa phát triển
kinh tế và xã hội, trước mắt và lâu dài.
- Tăng cường kiểm soát, phòng, chống ô nhiễm môi trường, mở rộng mạng lưới
quan trắc môi trường nhất là ở các khu vực có khu công nghiệp và đô thị để dự báo
và xử lý kịp thời ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư tập trung trong
tỉnh, xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp.
10. An ninh - quốc phòng
- Tiếp tục củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, phát triển kinh tế - xã
hội đi đôi với xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc. Xây dựng lực
lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống xảy
ra.
- Đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội, củng cố
thế trận an ninh nhân dân, tăng cường xây dựng lực lượng công an nhân dân nhất là
tuyến xã. Phối hợp các lực lượng thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về
phòng, chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội.
11. Xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Giao thông
- Đường bộ:
+ Quốc lộ 1: đoạn trong phạm vi thành phố Biên Hòa quy hoạch thành đường đô thị;
mở mới đoạn tuyến vòng tránh thị xã Long Khánh 4 - 6 làn xe cơ giới. Quốc lộ 1
tránh thành phố Biên Hòa xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp III từ nay đến năm 2010 và
nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp I - II vào giai đoạn sau năm 2015;
+ Quốc lộ 20: nâng cấp đoạn từ ngã tư Dầu Giây đi tỉnh Lâm Đồng;
p10
+ Quốc lộ 51: đoạn từ thành phố Biên Hòa đến ranh giới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
nâng cấp hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn cấp II từ nay đến 2010;
+ Quốc lộ 56: đoạn từ ngã ba Tân Phong đến giáp ranh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III từ nay đến 2010 và đạt tiêu chuẩn cấp I -
II vào giai đoạn sau năm 2010;
+ Tập trung xây dựng mới cầu Đồng Nai trước năm 2010 để đảm bảo an toàn giao
thông;
+ Quốc lộ 1K: đoạn từ Km0 đến giáp ranh tỉnh Bình Dương, nâng cấp đạt tiêu chuẩn
đường đô thị, từ nay đến năm 2010 xây dựng thêm cầu Hóa An mới;
+ Đường vành đai thành phố Biên Hòa: giai đoạn sau năm 2010 xây dựng đường
vành đai nối thành phố Biên Hòa - thị xã Thủ Dầu Một - thành phố Hồ Chí Minh-
Bến Lức với quy mô 4 - 6 làn xe;
+ Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu: xây dựng trong giai đoạn từ nay đến năm
2010 với quy mô giai đoạn đầu 4 - 6 làn xe, giai đoạn tiếp theo 12 làn xe;
+ Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây: xây dựng trước
2010;
+ Đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt: xây dựng sau năm 2010, kết nối với đường cao
tốc Long Thành - Dầu Giây;
+ Tập trung xây dựng cầu đường từ Quận 9 (thành phố Hồ Chí Minh) sang Nhơn
Trạch trước năm 2010;
+ Tiếp tục xây mới bổ sung và nâng cấp, nhựa hóa 100% các tuyến đường tỉnh đạt
tiêu chuẩn cấp III từ nay đến 2015. Giai đoạn từ nay đến 2010, ưu tiên nâng cấp các
tuyến đường tỉnh quan trọng 762, 765, 767, 768 đạt tiêu chuẩn cấp III - IV;
+ Đẩy nhanh tốc độ nhựa hóa, bê tông hóa toàn bộ mạng lưới đường huyện, đường
xã và ấp theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Từ nay đến năm 2020
xây dựng các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV, các đường xã đạt
tiêu chuẩn cấp V hoặc tối thiểu đường nông thôn loại A. Giai đoạn đến năm 2010,
kiên cố hóa 40% - 60% đường xã.
- Đường sắt:
+ Đường sắt quốc gia trên địa bàn: quy hoạch chuyển tuyến đường sắt quốc gia
không còn đi vào trung tâm thành phố Biên Hòa trong giai đoạn 2010 - 2015, từ ga
p11
Trảng Bom chuyển tuyến xuống khu vực ga Biên Hòa mới (tại phường Bình Tân).
Từ ga Biên Hòa mới xây dựng tuyến đường sắt Biên Hòa đi Bà Rịa - Vũng Tàu;
+ Đường sắt đô thị: thành phố Biên Hòa xây dựng 3 tuyến đường sắt đô thị (ngã ba
chợ Sặt - bến xe ngã tư Vũng Tàu kết nối với tuyến metro Bến Thành - Thủ Đức -
Quận 9; tuyến đường sắt đô thị trên cao Biên Hòa - cầu Hang - Dĩ An; tuyến đường
sắt đô thị vành đai sông Cái). Thành phố Nhơn Trạch xây dựng tuyến đường sắt
nhanh trên cao từ Thủ Thiêm đi theo hành lang đường cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường Quận 9 - Nhơn Trạch và đường 25B ra sân
bay Long Thành (xây dựng sau khi có sân bay Long Thành).
- Cảng:
+ Khu cảng trên sông Thị Vải: cảng tổng hợp Gò Dầu A công suất 1 - 1,3 triệu
tấn/năm, tiếp nhận tàu 5.000 - 10.000 DWT; cảng Gò Dầu B công suất 1,5 - 4,2 triệu
tấn/năm, tiếp nhận tàu 15.000 - 20.000 DWT; cảng tổng hợp và container Phước An
công suất 6 - 10 triệu tấn/năm; cảng chuyên dụng Phước Thái công suất 1,13 triệu
tấn/năm hàng khô và 1,42 triệu tấn/năm hàng lỏng, tiếp nhận tàu 10.000 - 20.000
DWT;
+ Khu cảng trên sông Nhà Bè - Lòng Tàu: cảng tổng hợp Phú Hữu 1 công suất 2 - 3
triệu tấn/năm, tiếp nhận tàu 20.000 DWT; cảng nhà máy đóng tàu 76 phục vụ đóng
và sửa chữa tàu đến 50.000 DWT; cảng xăng dầu Phước Khánh tiếp nhận tàu 25.000
DWT; cảng dầu nhờn Trâm Anh tiếp nhận tàu 2.000 - 5.000 DWT; cảng xăng dầu
Comeco tiếp nhận tàu 25.000 DWT; cảng gỗ mảnh Phú Đông; cảng gỗ dăm Viko
Wochimex; cảng Vật liệu xây dựng Nhơn Trạch công suất 1,16 triệu tấn/năm, tiếp
nhận tàu 20.000 DWT và cảng Sunsteel hàng xi măng, xỉ bột;
+ Khu cảng trên sông Đồng Nai: mở rộng quy mô cảng Đồng Nai công suất 1 triệu
tấn/năm, tiếp nhận tàu 5.000 DWT; cảng tổng hợp Phú Hữu 2 có khả năng tiếp nhận
tàu 30.000 DWT vào giai đoạn sau năm 2010; củng cố cảng Công ty Vật tư xăng
dầu tiếp nhận tàu 1.000 - 2.500 DWT và cảng SCTGAS-VN tiếp nhận tàu 1.000
DWT;
- Hàng không: xây dựng sân bay quốc tế Long Thành quy mô thiết kế 100 triệu hành
khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa, cấp sân bay đạt tiêu chuẩn 4F, diện tích chiếm
đất khoảng 5.000 ha (giai đoạn 1 đến năm 2015 với năng lực thiết kế 20 triệu hành
khách/năm; giai đoạn 2 với năng lực thiết kế 80 triệu hành khách/năm);
p12
b) Cấp nước sạch:
- Từ nay đến năm 2010: nâng công suất nhà máy nước Nhơn Trạch I lên 25.000
m3/ngày; hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy nước Nhơn Trạch công suất
100.000 m3/ngày bảo đảm nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các Khu công nghiệp
và đô thị lớn trong Tỉnh; xây dựng và nâng cấp các nhà máy nước và trạm nước ở
các thị trấn, thị xã để cấp nước tại chỗ;
- Giai đoạn 2011 - 2020: xây dựng thêm 2 -3 nhà máy nước có công suất 100.000 -
200.000 m3/ngày, bố trí 1 - 2 nhà máy ở khu vực phía Đông của tỉnh để có thể sử
dụng nguồn nước của sông La Ngà; nâng công suất các nhà máy nước Thiện Tân,
Nhơn Trạch lên 200.000 - 300.000 m3/ngày; xây dựng thêm và nâng cấp một số nhà
máy, trạm nước ở các thị xã, thị trấn, khu đô thị mới để bổ sung cấp nước cho khu
vực đô thị và khu vực nông thôn đồng bằng trong Tỉnh.
c) Thủy lợi:
- Để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, từ nay đến năm 2020; dự kiến xây
dựng thêm 55 hồ chứa, xây mới 49 đập dâng, 26 trạm bơm và bổ sung một số công
trình kênh, đê bảo đảm tổng diện tích tưới đạt khoảng 49.140 ha, tiêu và ngăn lũ
24.430 ha và cấp nước đạt 176.800 m3/ngày;
- Giai đoạn đến năm 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa: Cầu
Dầu, Cầu Mới (giai đoạn II), Gia Măng, Gia Đức, Lộc An, Thoại Hương, Suối Tre,
Suối Sâu và Phú An; các trạm bơm: Cao Cang, Đắc Lua, Tà Lài, Phú Tân, Lý Lịch,
ấp 8 - Nam Cát Tiên; nạo vét các công trình tiêu thoát lũ: Săn Máu, Suối Sâu, Suối
Trầu, Phước Thái, kênh tiêu Long Khánh, khu vực cống Lò Rèn và 27 điểm chứa
nước phòng cháy rừng.
12. Phát triển đô thị
- Thành phố Biên Hòa: là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
đầu mối giao lưu của Tỉnh; đồng thời, là trung tâm công nghiệp và đầu mối giao lưu
quan trọng của Vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế
trọng điểm phía Nam. Quy mô dân số đến năm 2010 là 645.000 người, năm 2020 là
830.000 người. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2010 khoảng 8.132 ha và năm
2020 khoảng 9.966 ha;
- Thành phố Nhơn Trạch: từng bước xây dựng đô thị Nhơn Trạch là trung tâm công
nghiệp, dịch vụ, đô thị loại II. Quy mô dân số đến năm 2010 khoảng 265.000 người,
p13
năm 2020 khoảng 600.000 người. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2010 khoảng
10.000 ha, năm 2020 khoảng 22.700 ha.
- Đô thị Long Thành: xây dựng đô thị Long Thành đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị
phục vụ cho phát triển kinh tế của Tỉnh trong giai đoạn sau năm 2010. Chức năng là
đô thị dịch vụ và công nghiệp, trung tâm dịch vụ vận chuyển hàng không, đô thị
khoa học công nghệ của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm 2020 là đô thị
cấp III có quy mô dân số nội thị 180.000 - 200.000 người.
- Thị xã Long Khánh: là trung tâm đầu mối giao lưu thương mại hàng hóa nông sản
thực phẩm, công nghiệp chế biến của vùng phía Đông; đến năm 2020 đô thị Long
Khánh phát triển thành đô thị loại III, quy mô dân số khoảng 80.000 - 100.000
người.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện quy hoạch; xây
dựng các chính sách thu hút đầu tư; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức: đầu tư trực
tiếp, gián tiếp, liên doanh, đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng theo các phương thức
như: BOT, BTO, BT, vận động vay vốn ODA. Đồng thời tăng cường các biện pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cấp cơ sở phải hiểu biết
pháp luật và cập nhật các kiến thức liên quan đến hội nhập. Đồng thời không ngừng
đổi mới cơ chế, chính sách quản lý để phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong
phát triển các ngành, lĩnh vực ở Tỉnh.
3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại
Tích cực thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề và giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và
lực lượng lao động, quản lý. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
nhân tài trong tất cả lĩnh vực, ngành nghề. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi
nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội.
p14
5. Đẩy mạnh phát triển các loại thị trường
Tăng cường phát huy cơ chế thị trường kết hợp với cơ chế, chính sách quản lý của
Nhà nước để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát triển thị trường
lao động.
6. Xây dựng chương trình hành động thực hiện quy hoạch
- Xây dựng các chương trình phát triển cụ thể của từng lĩnh vực trong mỗi giai đoạn.
- Phân công các cấp các ngành trong tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
Trung ương để tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Xây
dựng chương trình, dự án đầu tư thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.
7. Thông tin tuyên truyền về quy hoạch
Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo rộng rãi đến tất cả
các ngành, các địa phương và nhân dân trong tỉnh biết để phối hợp tổ chức thực
hiện.
8. Định kỳ tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh nhằm bảo
đảm tính đồng bộ, thông thoáng và phù hợp với quy định chung của pháp luật.
Điều 2. Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai
thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo
quy định.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy
định:
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, quy hoạch phát triển hệ
thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể,
đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của
Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các
nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
- Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng
điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
p15
- Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước
trong từng giai đoạn Quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nghiên cứu lập các quy
hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
khuyến khích, thu hút đầu tư để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo Quy hoạch. Đẩy nhanh việc
đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối
với sự phát triển của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét, điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình,
dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong báo cáo Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7438.pdf