BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Ngơ Đình Khiêm
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2007
Chuyên ngành : Lịch Sử Việt Nam
Mã số : 60 22 54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN CẢNH HUỆ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được c
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Quá trình chuyển biến kinh tế - Xã hội của tỉnh Cà Mau từ năm 1997 đến năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả
Ngơ Đình Khiêm
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành và làm phong phú lịch sử dân tộc. Việc
nghiên cứu lịch sử địa phương sẽ gĩp phần tích cực vào việc bổ sung nguồn sử liệu cho việc
xây dựng lịch sử dân tộc, làm cụ thể hĩa một số nội dung cơ bản của lịch sử dân tộc, làm rõ mối
quan hệ hữu cơ giữa lịch sử của từng địa phương và lịch sử của tồn dân tộc.
Hiện nay, lịch sử địa phương là một mơn học ở các cấp học phổ thơng nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục, giáo dưỡng của nhà trường xã hội chủ nghĩa. Nĩ gĩp phần làm phong phú tri
thức của học sinh về quê hương, đất nước, giúp hình thành ở thế hệ trẻ tinh thần yêu nước trong
sáng, đồng thời qua đĩ giáo dục lịng yêu quý, gắn bĩ với quê hương cho học sinh, hình thành ý
thức về nghĩa vụ đối với quê hương, đất nước, nhận thức đúng đắn mối liên hệ giữa lịch sử địa
phương và lịch sử dân tộc.
Ngồi ra, lịch sử địa phương cịn cĩ tác dụng to lớn trong việc giáo dục tư tưởng đạo đức,
thẩm mỹ và ý thức lao động cho thế hệ trẻ - chủ nhân của xã hội trong tương lai - để đưa đất
nước sánh vai cùng bè bạn khắp năm châu. Bởi lẽ, nguồn gốc của lịng yêu Tổ quốc bắt nguồn
từ tình yêu quê hương, xứ sở, nơi mình đã sinh ra và trưởng thành. Mặt khác, được học lịch sử
địa phương cịn làm cho thế hệ trẻ thấy rõ ý nghĩa lịch sử tiến bộ của chế độ xã hội chủ nghĩa và
cơng cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng, tổ chức và lãnh đạo đang được
thực hiện và đem lại thành tựu ở khắp mọi miền đất nước từ những địa phương cụ thể. Từ đĩ,
mỗi người càng thêm yêu quý quê hương, đất nước, tin tưởng vào tương lai của dân tộc, quê
hương mình.
Cà Mau, một tỉnh giàu đẹp ở cực nam Tổ quốc, trải qua hơn ba trăm năm hình thành và
phát triển, với địa thế chiến lược, vai trị kinh tế và đặc thù văn hĩa của mình đã làm phong phú
thêm và độc đáo hơn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc như trong quá trình khẩn
hoang về phương Nam của những cư dân người Việt vào thế kỷ XVI XVII, trong quá trình
đấu tranh giành độc lập dân tộc, trong quá trình cùng cả nước xây dựng chế độ xã hội chủ
nghĩa…
Bước sang thế kỷ XXI, trong bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước,
Nam Bộ, trong đĩ cĩ Cà Mau, đã được định hướng phát triển với những nhiệm vụ, mục tiêu cụ
thể, phù hợp với thế mạnh và đặc thù của địa phương. Do đĩ, việc biên soạn lịch sử địa phương
tỉnh Cà Mau một cách khoa học để giáo dục lịng yêu quê hương trong thế hệ trẻ, trong cộng
đồng dân cư để động viên và cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân lao động, sáng tạo trong xây dựng và
bảo vệ đất nước là một cơng việc cần thiết.
Mười năm tuy ngắn ngủi đối với quá trình lịch sử của một địa phương, tuy nhiên đối với
Cà Mau, đĩ là thời kỳ cĩ ý nghĩa quan trọng về sự nổ lực phát triển nội tại, về thời kỳ khơng
cịn chế độ “xin cho” từ Trung ương, về việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
một cách đồng bộ, về việc giải quyết những mâu thuẫn kinh tế - xã hội phát sinh trong quá trình
phát triển tỉnh nhà, về hội nhập quốc tế… Phải nĩi đây là thời kỳ mà những phẩm chất tốt đẹp
vốn cĩ của con người Cà Mau như năng động, sáng tạo, tự lập, bản lĩnh, hào hiệp được phát
huy mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Chắc chắn những phẩm chất đĩ cùng với tiềm năng về thiên
nhiên và sự lãnh đạo của các cấp Đảng, chính quyền, Cà Mau sẽ trở thành một vùng đất giàu
mạnh và phát triển.
Với ý nghĩa như vậy, chúng tơi chọn “Quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội của tỉnh Cà
Mau từ năm 1997 đến năm 2007” làm đề tài luận văn thạc sĩ sử học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Theo chúng tơi được biết, những cơng trình nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Cà Mau cịn rất ít, và cũng chỉ mới xuất hiện rải rác trong những năm gần đây, nhất
là sau khi tách tỉnh. Những cơng trình này cũng chỉ mới đề cập đến những vấn đề chung chung
mang tính chất báo cáo hoặc chỉ riêng lẻ một mảng nào đĩ về tình hình kinh tế hoặc xã hội của
tỉnh trong một thời gian ngắn mà thơi. Một cơng trình viết về quá trình chuyển biến kinh tế - xã
hội của tỉnh Cà Mau sau 10 năm tái lập thì hồn tồn chưa cĩ.
Tháng 12/2002 Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xuất bản cuốn Cà Mau anh hùng, Tập 1,
giới thiệu về quá trình đấu tranh vũ trang của nhân dân Cà Mau trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
Tháng 3/2006, nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau và Cơng ty Cổ phần Thơng tin Kinh tế Đối ngoại (FEI) xuất bản cuốn Cà Mau
Thế và lực mới trong thế kỷ XXI, giới thiệu sơ lược về lịch sử, địa lý và tiềm năng của tỉnh Cà
Mau, đặc biệt cĩ đề cập đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội nhưng chỉ là những con số thống
kê về các huyện cho đến năm 2005.
Tháng 7/2000, Trung tâm Thơng tin và chuyển giao tiến bộ sinh học Việt Nam xuất bản
cuốn Đồng bằng sơng Cửu Long đĩn chào thế kỷ XXI giới thiệu ngắn gọn những thành tựu,
tiềm năng, triển vọng, các chương trình kêu gọi đầu tư và khẳng định những ưu thế về nhiều
lĩnh vực địa lý, kinh tế, văn hĩa, lịch sử… của 12 tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long trong đĩ cĩ
Cà Mau.
Ngồi ra, vào năm 2001, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội cĩ xuất bản cuốn Lịch
sử và địa lý Cà Mau, Tập 1 và Tập 2 do Thái Văn Long chủ biên. Nội dung giới thiệu về con
người, điều kiện tự nhiên, tiềm năng và quá trình đấu tranh cách mạng của nhân dân Cà Mau
trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ.
Như vậy, cho đến nay, chưa cĩ một cơng trình nào đề cập một cách tồn diện, hệ thống
và cụ thể về quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau từ năm 1997 đến năm 2007.
3. Các nguồn tài liệu nghiên cứu
Để hồn thành đề tài này, chúng tơi tham khảo và sử dụng những nguồn tài liệu chủ yếu
sau:
- Những Nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Cà Mau.
- Những kế hoạch và báo cáo tổng kết hàng quý, hàng năm của UBND tỉnh Cà Mau.
- Số liệu của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.
- Những cơng trình nghiên cứu đề cập đến các lĩnh vực của tỉnh Cà Mau.
- Các trang Web cĩ liên quan đến các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh Cà Mau.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: giới hạn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Về thời gian: từ năm 1997 đến năm 2007.
Sở dĩ chúng tơi lấy năm 1997 làm mốc mở đầu cho cơng trình nghiên cứu vì đây là năm
Cà Mau được tách ra thành lập một tỉnh riêng từ tỉnh Minh Hải (gồm Bạc Liêu và Cà Mau) theo
phê chuẩn ngày 6/11/1996 trong kỳ họp thứ 10, Quốc hội khĩa IX, thực hiện từ ngày 1/1/1997.
Năm 2007 là mốc kết thúc của cơng trình nghiên cứu vì đây là năm kết thúc kế hoạch 10
năm quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau sau khi tái lập.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau từ năm
1997 đến năm 2007, chúng tơi kéo dài sự nghiên cứu của mình về trước năm 1997.
5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu quá trình chuyển biến các mặt về kinh
tế - xã hội tỉnh Cà Mau sau mười năm tái lập từ năm 1997 đến năm 2007. Qua đĩ nêu được
những thành tựu, hạn chế của quá trình này, đồng thời, chỉ ra được những nguyên nhân của
những thành tựu, hạn chế đĩ. Từ đĩ kiến nghị những giải pháp, dự đốn những triển vọng của
sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau trong những năm sắp tới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài, chúng tơi vận dụng, quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc nhìn nhận đánh giá vấn đề, đặt các vấn đề trong mối quan
hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài lịch sử, nên trong việc nghiên cứu chúng tơi sử dụng chủ yếu phương pháp
lịch sử và phương pháp lơgic, đồng thời chú ý kết hợp với những phương pháp hỗ trợ khác như
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, đối chiếu…
7. Đĩng gĩp của luận văn
- Trước hết, đề tài trình bày một cách cĩ hệ thống quá trình phát triển của tình hình kinh
tế - xã hội tỉnh Cà Mau trong một giai đoạn ngắn nhưng là giai đoạn cĩ tính chất bước ngoặt,
cĩ ý nghĩa mở đường cho giai đoạn phát triển về sau.
- Nội dung và tư liệu của luận văn cĩ thể sử dụng vào mục đích tham khảo cho những bài
báo cáo, những cơng trình tổng kết, kỷ niệm những ngày truyền thống của địa phương.
- Luận văn cĩ thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy lịch sử địa phương
trong các nhà trường phổ thơng ở tỉnh Cà Mau nhằm giáo dục lịng yêu nước, lịng tự hào về
những truyền thống tốt đẹp của địa phương, giáo dục lịng yêu quê hương, xứ sở, ý thức bảo vệ
những truyền thống tốt đẹp, những giá trị văn hĩa của quê hương.
- Đồng thời, luận văn cịn cĩ thể dùng để làm phong phú thêm nguồn tài liệu tuyên truyền
trong quần chúng, động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước
và của tỉnh nhà.
- Qua việc rút ra những bài học, những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế,
luận văn cịn cĩ thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh nhà trong những giai đoạn cách mạng tiếp theo.
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ VÙNG ĐẤT CÀ MAU TRƯỚC NĂM
1997
1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Cà Mau
Cà Mau là vùng đất trẻ mới được mở mang, khai khẩn cách đây trên 300 năm.
Trước đây, vùng đất này được hình thành bởi sự bồi đắp của hai dịng hải lưu ở biển
Đơng và vịnh Thái Lan đĩn nhận phù sa sơng Cửu Long. Trải qua hàng ngàn năm lắng đọng và
bồi đắp, vùng đất Cà Mau dần hình thành. Đến trước thế kỷ XVII, đây là vùng đất sình lầy, ẩm
thấp, hoang vu với rừng thiêng, nước độc, cá sấu, muỗi mịng, rắn rết.
Từ đầu thế kỷ XVII, chiến tranh Nam - Bắc triều, Đàng Trong - Đàng Ngồi giữa hai tập
đồn phong kiến Trịnh - Nguyễn khiến đời sống nhân dân vơ cùng cơ cực. Họ vừa phải chịu
cảnh áp bức, bĩc lột, vừa nơm nớp lo sợ phu phen, lao dịch và binh lửa, ly loạn. Nhiều người
dân nghèo ở Bắc Bộ và Trung Bộ, trong đĩ phần lớn là nơng dân và thợ thủ cơng phải rời bỏ
quê cha, đất tổ tiến về phương Nam tìm đường sinh sống.
Đến cuối thế kỷ XVII, một số người Hoa cũng tìm đến vùng đất này, điển hình là Mạc
Cửu - một di thần của nhà Minh bất phục triều đình Mãn Thanh, lưu trú tại Mang Khảm (Hà
Tiên) đã chiêu tập lưu dân sinh sống ở 7 xã dọc theo bờ biển đến cư trú và làm ăn sinh sống,
dựng thành một xã với tên gọi “xã” Cà Mau. Sau khi Mạc Cửu chết, con là Mạc Thiên Tứ chỉnh
đốn cơ nghiệp của cha và vâng lệnh triều đình nhà Nguyễn ra đèo Long Xuyên (ở vùng đất Cà
Mau ngày nay) chiêu tập nhân dân, thành lập tổ chức cĩ tính chất quân sự. Ngồi ra, nhiều
người dân Khmer do nội chiến và bị xâm lược liên miên trong hai thế kỷ XV - XVI cũng phiêu
dạt đến nơi này sinh sống.
Những cư dân người Việt đầu tiên, kể cả người Khmer và người Hoa khi đến khai khẩn
vùng đất Cà Mau thường phải đối diện với một mơi trường thiên nhiên vừa cĩ nhiều thuận lợi,
vừa cĩ rất nhiều khĩ khăn, nguy hiểm. Họ phải đổ nhiều mồ hơi và cả máu để khai khẩn đất
đai, xây dựng và bảo vệ xĩm làng. Trong cuộc chiến đấu với thiên nhiên đầy gian khổ, nguy
nan, họ đã đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, từ đĩ lịng hữu ái giai cấp giữa những người lao động đã
từng bước hình thành, tạo nhân tố bền vững của tình đồn kết, của cộng đồng các dân tộc ở Cà
Mau trong các thời kỳ lịch sử.
Sau khi chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) vào năm 1867,
thực dân Pháp bắt đầu chia nhỏ các tỉnh cũ để dễ dàng cai trị. Ngày 18 tháng 12 năm 1882, tỉnh
Bạc Liêu là tỉnh thứ 21 của Nam Kỳ được thành lập.
Ngày 25/10/1955 theo sắc lệnh số 32/VN, chính quyền Sài Gịn tách quận Cà Mau ra
khỏi tỉnh Bạc Liêu rồi lấy quận Quảng Xuyên và 4 xã của quận Giá Rai để thành lập tỉnh Cà
Mau. Đến ngày 22/10/1956, chính quyền Sài Gịn ban hành Sắc lệnh số 143/VN đổi tên tỉnh Cà
Mau thành tỉnh An Xuyên. Về phía chính quyền cách mạng, ngày 27/11/1973, tỉnh Cà Mau
giao huyện Giá Rai cho tỉnh Bạc Liêu. Tỉnh Bạc Liêu được tái lập. Lúc bấy giờ, Cà Mau - Bạc
Liêu là hai tỉnh theo sự phân định địa giới hành chính của chính quyền Sài Gịn.
Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phĩng, thực hiện Nghị quyết số 19/NQ - TW ngày
20/12/1975 của Bộ Chính trị về việc hợp nhất một số tỉnh ở miền Nam, hai tỉnh Cà Mau (An
Xuyên) và Bạc Liêu hợp nhất thành tỉnh Minh Hải.
Ngày 6/11/1996, trong kỳ họp thứ 10, Quốc hội khĩa IX đã phê chuẩn việc tách tỉnh
Minh Hải ra làm hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, thực hiện từ ngày 1/1/1997.
Đến năm 2007 Cà Mau cĩ 1 thành phố và 8 huyện, gồm 97 xã, phường, thị trấn với diện
tích đất tự nhiên là 5.329 km2, đứng thứ hai so với các tỉnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long,
sau tỉnh Kiên Giang. Đất đai Cà Mau màu mỡ, thích hợp với các loại cây lương thực, cây ăn
trái và nhiều loại cây cơng nghiệp cĩ giá trị kinh tế. Cơ cấu phân bố các loại đất khá hợp lý: đất
nơng nghiệp chiếm 64,81%; đất lâm nghiệp: 23,32%; đất ở: 1,12% và đất chuyên dùng chiếm
3,63%. [19, tr.140]
Dân số tỉnh Cà Mau đến năm 2007 cĩ 1.248.241 người. Cơ cấu dân số thành thị chiếm tỉ
trọng 20%, nơng thơn 80% và ít thay đổi. Về thành phần dân tộc, chủ yếu là người Kinh, dân
tộc thiểu số gồm người Hoa, Khmer, Tày, Chăm, Nùng, Mường… và một số dân tộc khác. Mật
độ dân số bình quân của tỉnh năm 2007 là 234 người/km2, thấp nhất vùng đồng bằng sơng Cửu
Long (430 người/km2); bình quân ruộng đất trên 1 nhân khẩu, 1 lao động cao nhất vùng đồng
bằng sơng Cửu Long. [19, tr.18,319]
Tổng số lao động năm 2007 cĩ 669.876 người. Cơ cấu lao động trong độ tuổi theo ngành
nghề, chủ yếu vẫn là nơng nghiệp và thủy sản. Trình độ học vấn và kỹ thuật nguồn nhân lực của
tỉnh Cà Mau tương đối thấp, chưa đạt mức bình quân cả nước. Theo số liệu điều tra ngày
01/7/2005 cho thấy trình độ lao động của tỉnh cịn rất hạn chế; 73,4% mới cĩ trình độ văn hĩa
tiểu học, số lao động cĩ trình độ trung học cơ sở chiếm 18% và trình độ trung học phổ thơng
chiếm 8,6%. [35, tr.167-168].
Tuy vậy, tập quán, kinh nghiệm canh tác và kỹ năng nghề nghiệp của lao động Cà Mau
được tích lũy qua nhiều thế hệ thuộc loại khá cao so với các tỉnh khác, nhất là kỹ năng lao động
nghề trồng lúa, chăn nuơi và đánh bắt, nuơi trồng thủy sản, hải sản.
Dưới sự áp bức, bĩc lột của thực dân và địa chủ, người dân Cà Mau, hầu hết là bần cố
nơng, phải sống một cuộc sống tăm tối, dốt nát, lao động đầu tắt mặt tối mà vẫn thiếu ăn, thiếu
mặc, dù sống trên ruộng đất trù phú, màu mỡ. Cho đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, xã
hội nơng thơn Cà Mau đã hình thành hai giai cấp đối lập chủ yếu là nơng dân và địa chủ.
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Cà Mau cũng là nơi cĩ nhiều tơn giáo. Hai tơn giáo
cĩ mặt sớm ở đây và cĩ nhiều tín đồ là Phật giáo và Thiên Chúa giáo, các tơn giáo khác ra đời
muộn hơn, trong đĩ cĩ đạo Cao Đài. Nhìn chung, tín đồ các tơn giáo phần đơng đều là những
nơng dân nghèo khổ và cĩ tinh thần yêu nước, vừa lo việc đạo, vừa làm trịn phận sự cơng dân
đối với dân tộc, tin tưởng vào Đảng Cộng sản Việt Nam, hướng về chủ tịch Hồ Chí Minh, căm
thù quân giặc xâm lược, ủng hộ và tham gia kháng chiến.
Trong sinh hoạt văn hĩa, người dân Cà Mau cũng sáng tạo ra những lời ca, tiếng hát, hị,
vè ca ngợi quá trình lao động mở đất, mở nước, chống thiên tai, thú dữ và ngoại xâm… như hị
đối đáp, đọc thơ Bạc Liêu, cổ nhạc…tiêu biểu là bản Dạ cổ Hồi lang của cụ Cao Văn Lầu,
chuyện cười Bác Ba Phi…
Người Cà Mau từ trước đến nay khơng những cần cù, kiên nhẫn, sáng tạo trong lao động
sản xuất, dũng cảm trong chinh phục thiên nhiên mà cịn kiên cường, bất khuất trong đấu tranh
chống áp bức, bĩc lột, viết nên những trang sử oai hùng của dân tộc nĩi chung và của nhân dân
vùng đất mũi Cà Mau nĩi riêng.
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và lịch sử của Cà Mau vừa chứng minh tiềm năng,
lợi thế vừa cho thấy nhiều điểm bất lợi đối với quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
Thực tế là cho đến nay, Cà Mau vẫn là tỉnh cĩ tỉ lệ xã chưa cĩ đường bộ, chưa cĩ điện lưới
quốc gia cao nhất các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long. Là tỉnh cực nam Tổ quốc nên Cà Mau cĩ
thiệt thịi là xa Trung ương, xa các trung tâm thương mại và cơng nghiệp lớn, lại khơng cĩ sân
bay, bến cảng lớn nên cĩ nhiều khĩ khăn trong giáo lưu kinh tế, văn hĩa với các tỉnh, thành phố
khác. Các điều kiện xã hội cũng cĩ những bất lợi trong phát triển kinh tế hàng hĩa. Dân số, lao
động chủ yếu làm nơng nghiệp, thủy sản truyền thống, chưa quen với cơng nghiệp, dịch vụ chất
lượng cao. Trình độ dân trí vùng sâu, vùng xa nĩi chung cịn thấp, tập tục lạc hậu vẫn cịn
nhiều, sinh hoạt văn hĩa, nghệ thuật cịn nghèo nàn.
Tiềm năng về biển, rừng, đất ở Cà Mau rất lớn. Rừng ngập mặn cĩ giá trị trên thế giới về
hệ sinh thái, đứng sau rừng Amazon. Biển Cà Mau về hải sản và hứa hẹn nhiều tiềm năng dầu
khí. Trong thời kỳ đổi mới, với sự kế thừa và sáng tạo khơng ngừng, Đảng bộ và nhân dân Cà
Mau tiếp tục viết nên những trang sử mới bằng chính những thành tích ấn tượng trong phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phịng.
1.2. Truyền thống cách mạng của nhân dân Cà Mau
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân Cà Mau trước khi cĩ Đảng.
Cùng với tiếng súng chống Pháp của nhân dân cả nước, ngay từ năm 1861 nhân dân Cà
Mau đã tự vũ trang đứng lên chống quân xâm lược. Năm 1873, nhân dân vùng đất mũi Cà Mau
đã cùng anh em ơng Đỗ Thừa Luơng, Đỗ Thừa Tự đứng lên chống Pháp, ủng hộ và tham gia
nghĩa quân Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân...
Những cuộc đấu tranh của nhân dân Cà Mau nổ ra từ những ngày đầu Pháp xâm lược và
kéo dài liên tiếp đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã thể hiện tinh thần yêu nước, lịng căm
thù giặc sâu sắc của nhân dân Cà Mau cùng cả nước trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm
và phong kiến.
+ Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Cà Mau.
Tháng 1/1929, Chi hội Việt Nam cách mạng thanh niên thị trấn Cà Mau được thành lập
do ơng Đào Hưng Long làm bí thư.
Chi hội mở một cửa hiệu bán sách báo lấy tên là “Hồng Anh thư quán”, một quán bán
cơm và cà phê “Đồng Tâm” vừa làm cơ sở để giáo dục, vận động nhân dân yêu nước, vừa là
nơi trao đổi, hội họp của chi hội. Hoạt động của chi hội ngày càng gây được ảnh hưởng rộng rãi
trong dân nghèo ở thị trấn và nhân dân ở các xã xung quanh.
+ Sự ra đời của Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Cà Mau.
Cùng với sự phát triển của cách mạng Việt Nam, tháng 1/1930, Chi bộ An Nam Cộng
sản đảng ở Cà Mau được thành lập do ơng Lâm Thành Mậu làm bí thư.
Sau đĩ cĩ nhiều chi bộ Đảng ra đời và hoạt động mạnh mẽ đã lãnh đạo nhân dân đấu
tranh sơi nổi. Để kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng trong tỉnh, ngày 26/10/1938 Tỉnh ủy
lâm thời được thành lập do đồng chí Bùi Thị Trường làm bí thư.
+ Cuộc khởi nghĩa Hịn Khoai (13/12/1940).
Cùng với cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ, cuộc khởi nghĩa Hịn Khoai do Phan Ngọc Hiển lãnh
đạo nổ ra vào ngày 13/12/1940 và giành được thắng lợi nhanh chĩng. Lực lượng khởi nghĩa đã
tiêu diệt tên xếp đảo Ơliviê, thu tồn bộ vũ khí rồi về đất liền để kịp thời cùng lực lượng khởi
nghĩa đánh chiếm Năm Căn.
Cuộc khởi nghĩa Hịn Khoai cuối cùng bị dìm trong biển máu nhưng kẻ thù khơng thể
dập tắt được tinh thần yêu nước của nhân dân. Cũng từ đĩ tỉnh Cà Mau lấy ngày khởi nghĩa
Hịn Khoai 13 tháng 12 làm ngày truyền thống của địa phương. Hịn Khoai ngày nay đã trở
thành di tích lịch sử - cách mạng của cả nước, là biểu tượng tự hào về truyền thống cách mạng
vẻ vang của Đảng bộ và nhân dân Cà Mau.
+ Cách mạng tháng Tám 1945 ở Cà Mau.
Được tin Nhật đầu hàng Đồng Minh khơng điều kiện, hịa nhịp chung với cả nước, Tỉnh
ủy lâm thời Cà Mau tổ chức cuộc mít tinh lớn ở thị trấn Cà Mau để chào mừng ngày Mặt trận
Việt Minh ra đời và biểu dương lực lượng quần chúng. Cuộc mít tinh sau đĩ chuyển thành cuộc
biểu tình vũ trang thị uy kéo đến dinh Đốc phủ Kế, quận trưởng Cà Mau, địi giao chính quyền
cho nhân dân. Trước thái độ kiên quyết của quần chúng cách mạng, Đốc phủ Kế phải bàn giao
chính quyền cho ủy ban dân tộc giải phĩng quận Cà Mau.
Ngay sau thắng lợi ở tỉnh lỵ, nhân dân khắp vùng nơng thơn trong tỉnh dưới sự lãnh đạo
của các chi bộ Đảng đã nhất tề đứng lên đập tan bộ máy chính quyền nơng thơn ở xã, thành lập
chính quyền nhân dân và các đồn thể quần chúng cách mạng.
+ Chín năm kháng chiến chống Pháp.
Thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam, cùng với nhân dân cả nước, nhân dân Cà Mau
dưới sự lãnh đạo của Chính quyền cách mạng đã tiến hành cuộc kháng chiến để bảo vệ thành
quả Cách mạng tháng Tám.
Suốt thời gian kháng chiến chống Pháp, Cà Mau là khu căn cứ, cung cấp nguồn sống cho
cả miền Tây Nam Bộ và liên tiếp giành được nhiều thắng lợi to lớn trên chiến trường.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, quân và dân Cà Mau đã tiêu diệt hơn 6.996 tên
địch, phá hủy và thu nhiều vũ khí. Những tấm gương hy sinh anh dũng cho cơng cuộc đấu tranh
cách mạng giải phĩng quê hương như Phan Ngọc Hiển, Trần Văn Thời, Châu Văn Đặng,
Lương Thế Trân, Quách Văn Phẩm… đã mãi mãi làm rạng danh trang sử Cà Mau anh hùng.
+ Hai mươi năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Sau năm 1954, Mỹ trắng trợn phá hoại Hiệp định Giơnevơ, tiến hành xâm lược Việt
Nam. Cà Mau vẫn tiếp tục là căn cứ địa kiên cường của cách mạng. Nhiều đồng chí lãnh đạo
Đảng, Nhà nước như Lê Duẩn, Phạm Hùng, Võ Văn Kiệt đã từng được nhân dân Cà Mau che
chở, nuơi giấu. Trong những ngày đầu chống Mỹ, Cà Mau, với sự kiện 200 ngày chuẩn bị cho
ngày lên tàu tập kết ra Bắc và sự kiện xây dựng “Làng rừng” để chống lại kế hoạch gom dân,
đàn áp của chính quyền Ngơ Đình Diệm đã trở thành những sự kiện điển hình của thời kỳ này.
Sau Đồng khởi năm 1960, quân dân Cà Mau đã vùng lên đánh địch, giành nhiều thắng
lợi quan trọng. Năm 1968 quân giải phĩng Cà Mau đánh vào thị xã Cà Mau và giải phĩng hồn
tồn huyện Ngọc Hiển. Năm 1972, lực lượng cách mạng tiến cơng đồng loạt, bao vây 200 đồn
bốt giặc buộc chúng phải đầu hàng hoặc bị tiêu diệt. Cùng với chiến dịch mùa xuân 1975, 10
giờ ngày 1/5/1975 thị xã Cà Mau hồn tồn giải phĩng.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, quân và dân Cà Mau đã tiến hành đánh
73.500 trận lớn nhỏ, loại khỏi vịng chiến đấu 310.907 tên ngụy và nhiều tên Mỹ, bắn rơi và bắn
bị thương 1.029 máy bay, bắn chìm và phá hủy 1.365 tàu chiến, phá hủy 821 xe quân sự, thu và
phá hủy 31.000 súng trong đĩ cĩ 89 khẩu pháo 105 và 155 ly. Với những chiến cơng đĩ, tỉnh cĩ
21 cá nhân và 42 tập thể được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; 507
bà mẹ Việt Nam anh hùng; trên 11.000 thương binh và 16.000 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong
cuộc đấu tranh giải phĩng dân tộc. Những tấm gương hy sinh anh dũng như Bơng Văn Dĩa,
Nguyễn Việt Khái, Lý Văn Lâm, Dương Thị Cẩm Vân, Hồ Thị Kỷ, Huỳnh Phi Hùng, Hồ Trung
Thành, Đặng Tấn Triệu, Danh Thị Tươi…đã đi vào lịch sử và mãi mãi là niềm tự hào của nhân
dân Cà Mau.
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau trước năm
1997
1.3.1. Thời kỳ trước đổi mới (1976 - 1985)
Sau giải phĩng (1975), Cà Mau cùng với Miền Nam và cả nước bước vào thời kỳ xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện cĩ nhiều khĩ khăn do hậu quả của chiến tranh rất nặng
nề:
Về kinh tế: ruộng vườn đa số bị bỏ hoang, kênh rạch khơ cạn, cơng cụ sản xuất thơ sơ,
sản xuất lúa độc canh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vơ cùng thiếu thốn. Là vùng
đất giàu tài nguyên rừng ngập mặn, biển và bờ biển bao quanh nhưng 60% đất rừng bị hủy diệt
bởi chất độc hĩa học, nghề khai thác biển bị phong tỏa, ngư cụ nghèo nàn. Cơng nghiệp, thương
mại ở những vùng thị xã, thị trấn hầu như khơng đáng kể, cơ sở hạ tầng yếu kém, nhất là đường
giao thơng, điện, nước, trường học, bệnh viện…
Về xã hội: tồn tại nhiều tập tục lạc hậu, lối sống thực dụng, hưởng thụ, tệ nạn xã hội tràn
lan, văn hĩa lai căng phản động, thất nghiệp, mù chữ là phổ biến.
Nhân dân Cà Mau vừa phải khắc phục hậu quả chiến tranh, trấn áp bọn phản động vừa
phải phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội và xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chế độ mới.
Nhận thức đầy đủ trách nhiệm nặng nề đĩ, thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ Minh Hải,
cùng với Bạc Liêu, nhân dân Cà Mau đã ra sức khắc phục khĩ khăn, hồn thành các mục tiêu
cơ bản của hai kế hoạch 5 năm 1976 -1980 và 1981-1985.
Các ngành sản xuất cơng nghiệp - xây dựng, nơng - lâm nghiệp - thủy sản và các hoạt
động thương mại - dịch vụ trong tỉnh từng bước được khơi phục và phát triển theo kế hoạch.
Thu nhập của lao động sản xuất và cơng nhân viên chức nhà nước được nâng cao do hoạt động
sản xuất kinh doanh trong tỉnh cĩ chuyển biến tích cực, nhất là khai thác, chế biến và xuất khẩu
thủy sản. Từ năm 1981-1985, Đảng và Nhà nước đã thực hiện cơ chế quản lý mới trong nơng
nghiệp bằng chính sách khốn theo chỉ thị 100 của Ban Bí thư trung ương Đảng, các Nghị
quyết về đổi mới cơ chế quản lý trong cơng nghiệp, thương mại, du lịch, điều chỉnh chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa theo hướng thơng thống hơn. Nhờ đĩ tiềm năng về đất đai, lao động,
vốn liếng, kinh nghiệm sản xuất nơng, cơng nghiệp, thủy sản của người dân Cà Mau được khơi
dậy và bước đầu được phát huy.
Đi đơi với việc khơi phục và phát triển kinh tế, đời sống văn hĩa của nhiều vùng nơng
thơn, vùng sâu, vùng căn cứ kháng chiến cũng đã được nâng lên một bước. Năm 1985 nhiều xã
cĩ tivi cơng cộng phục vụ bà con nơng dân. Hệ thống loa truyền thanh, phát thanh nhiều huyện
đã về đến xã, ấp gĩp phần tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đến người dân. Cơng tác chăm sĩc sức khỏe nhân dân cũng được chính quyền các
cấp quan tâm. Hệ thống các cơ sở y tế hầu hết được xây dựng mới và hoạt động cĩ hiệu quả.
Đến năm 1985 cĩ 40% số xã cĩ bác sĩ. Cơng tác vệ sinh mơi trường đã trở thành phong trào của
quần chúng nhiều xã ấp. Nhiều địa phương đã bảo đảm nước sạch sinh hoạt cho nhân dân trong
mùa khơ. Một số dịch bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết đã được ngăn chặn cĩ hiệu quả.
Giáo dục và đào tạo cĩ nhiều tiến bộ rõ rệt: hệ thống giáo dục phổ thơng, dạy nghề và
đào tạo bồi dưỡng cán bộ phát triển cả về số lượng và cơ cấu trường lớp, ngành nghề. Tỉ lệ học
sinh bỏ học, lưu ban giảm dần; tỉ lệ học sinh giỏi, đạt giải khu vực và cấp quốc gia tăng dần.
Cơng tác xĩa nạn mù chữ, phổ cập tiểu học được thực hiện đạt kết quả khá. Tình trạng thiếu
giáo viên, thiếu trường lớp đã được khắc phục từng bước.
Đời sống nhân dân được cải thiện. Số hộ giàu và khá tăng nhanh, số hộ nghèo giảm dần.
Một số xã, ấp vùng sâu đã xĩa được diện hộ nghèo gay gắt. Những nhu cầu cơ bản của nhân
dân như: ăn, mặc, nhà ở, đi lại, học tập…được cải thiện rõ nét. Việc thực hiện các chính sách
đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người cĩ cơng được các cấp, các ngành quan tâm và đầu
tư thỏa đáng.
Tuy cĩ những phát triển về các mặt như đã nĩi ở trên, thời kỳ 1976 -1985 vẫn cịn tồn tại
một số nhược điểm, hạn chế sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh vừa chậm vừa khơng ổn định, bình quân 5
năm (1976 - 1985) tổng sản phẩm của tỉnh (GDP) tăng 19,4%, nhưng 5 năm (1981-1985) chỉ
tăng 8,66%. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nơng - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 67,84% trong cơ cấu
kinh tế, cịn cơng nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ chiếm tỉ trọng nhỏ và tăng rất
chậm. [36, tr.48]
Thu ngân sách tồn tỉnh năm 1980 đạt 64,64 triệu đồng, chỉ bằng 3,06% GDP; năm 1985
đạt 202 triệu đồng bằng 5,88% GDP do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu chi ngân sách. Do
nguồn thu quá ít nên cơ cấu chi ngân sách chủ yếu là chi thường xuyên (chiếm 86% năm 1980
và 80% năm 1985), chi cho đầu tư phát triển rất thấp (năm 1980 chiếm 13,8% và năm 1985
chiếm 19,58%) trong tổng chi ngân sách. [10, tr.26]
Hoạt động ngân hàng cũng chỉ tập trung phục vụ nơng nghiệp cịn các ngành cơng
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ khơng được quan tâm đúng mức. Đĩ là một trong những
nguyên nhân làm chậm tốc độ tăng trưởng của khu vực cơng nghiệp - xây dựng và thương mại -
dịch vụ trong 10 năm sau giải phĩng.
Sản xuất nơng, lâm nghiệp - thủy sản là ngành kinh tế chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP
của tỉnh nhưng trong 10 năm đầu sau giải phĩng phát triển chậm, khơng đều và khơng ổn định.
Trồng trọt tuy cĩ tiềm năng lớn nhưng chưa khai thác hợp lý cả đất lúa và đất màu. Sản xuất lúa
mùa theo phương thức quảng canh là phổ biến nên năng suất thấp và tăng chậm. Sản xuất màu,
cây cơng nghiệp, rau quả giảm sút liên tục, chậm hình thành các vùng tập trung cĩ tỉ suất nơng
sản hàng hĩa cao theo qui hoạch và đầu tư. Chăn nuơi chưa được coi trọng, cịn phân tán nhỏ lẻ
theo tập quán cũ, kĩ thuật chăn thả tự nhiên là chủ yếu.
Thủy sản là thế mạnh của Cà Mau nhưng phát triển khơng đều và khơng đồng bộ. Số
lượng, cơng suất tàu vốn đã ít lại khai thác chưa hợp lý nên sản lượng thủy hải sản đánh bắt
tăng chậm. Nuơi trồng thủy hải sản vẫn mang nặng tính tự phát, nhất là tình trạng lấn đất lúa,
đất rừng đước để nuơi tơm quảng canh, năng suất thấp. Nuơi cá đồng phát triển chậm và khơng
đều trong khi tiềm năng mặt nước cịn rất lớn. Các cơng trình thủy lợi mới ít về số lượng lại
chậm đưa vào phục vụ sản xuất. Bên cạnh đĩ, tình trạng chặt phá rừng bừa bãi diễn ra khá phổ
biến nên diện tích rừng đước ngày một giảm dần. Cơng tác quản lý, chăm sĩc khoanh nuơi và
bảo vệ rừng phịng hộ, rừng kinh tế cịn nhiều bất cập.
Sản xuất cơng nghiệp quy mơ quá nhỏ, sản phẩm ít về số lượng, đơn điệu về chủng loại,
kém về chất lượng nên chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Sản phẩm xuất khẩu
chủ yếu là thủy sản đơng lạnh khơng qua chế biến mà khối lượng lại khơng nhiều. Sản xuất
hàng tiêu dùng và xuất khẩu chưa tương xứng với khả năng của địa phương, nhất là cơng
nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản. Đến năm 1985 tồn tỉnh chỉ cĩ 21 sản phẩm cơng nghiệp
và tiểu thủ cơng nghiệp với sản lượng sản xuất rất khiêm tốn: 1.000 tấn tơm đơng lạnh, 2 triệu
lít nước mắm, 197.000 tấn gạo xay xát, 6.867 tấn đường mật, 23 triệu viên thuốc các loại,._.
149.000 mét vải, 709.000 viên gạch nung, 230.000 nơng cụ cầm tay, trên 10.000 tàu, thuyền
đĩng mới và sửa chữa. [13, tr.34]
Hoạt động giao thơng - vận tải là mặt chủ yếu của tỉnh trong đầu tư xây dựng nhưng
chậm khắc phục. Trong quy hoạch và chỉ đạo thiếu sự phân cấp, phân cơng giữa tỉnh, huyện,
xã, thị trấn nên tiến độ xây dựng và nâng cấp đường bộ chậm và khơng đều, nhất là đường nơng
thơn. Trong quản lý và bảo vệ chưa cĩ sự phối kết hợp giữa giao thơng và thủy lợi nên hiệu quả
thấp. Việc khai thác, sử dụng các phương tiện vận tải hàng hĩa chưa hợp lý, coi trọng thành
phần quốc doanh và hợp tác xã mà xem nhẹ các thành phần kinh tế tư nhân nên chưa phát huy
hết mọi tiềm lực to lớn trong nhân dân.
Hoạt động thương mại - dịch vụ của tỉnh thời gian này cĩ nhiều khuyết, nhược điểm.
Thương nghiệp chưa gắn liền với yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, hàng hĩa và dịch
vụ phát triển chậm, tự phát, đơn điệu, chất lượng thấp. Hoạt động của các ngành và đơn vị kinh
doanh thương mại, du lịch, dịch vụ chưa cĩ sự gắn bĩ liên kết với nhau nên phát triển khơng
lành mạnh. Tình trạng tranh mua, tranh bán chạy theo chênh lệch giá để trục lợi, trốn thuế rất
phổ biến. Cơng tác quản lý xuất nhập khẩu chưa tốt dẫn đến các cơn sốt về hàng hĩa, về giá cả
trên thị trường nhất là lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu của người dân. Thị
trường, giá cả cĩ biến động lớn nhưng cơng tác tổ chức quản lý thị trường cịn bị buơng lỏng.
Tình trạng này đã dẫn đến đời sống nhân dân đã khĩ khăn càng khĩ khăn hơn.
Trong các vấn đề xã hội, tồn tại lớn nhất là những hoạt động văn hĩa, giáo dục, đào tạo, y
tế, thơng tin, tuyên truyền cịn thấp, chưa theo kịp yêu cầu của cơng cuộc khơi phục và phát
triển kinh tế sau chiến tranh. Trong giáo dục, tình trạng thiếu thầy, thiếu lớp, thiếu đồ dùng dạy
học cịn phổ biến. Hệ thống trường mẫu giáo chưa hình thành, hệ thống trường bổ túc văn hĩa
cịn yếu kém, chưa duy trì thường xuyên nên tỉ lệ người mù chữ cịn cao. Hoạt động văn hĩa
chưa đều; vùng sâu, vùng xa cịn thiếu phim ảnh, báo chí. Sản phẩm văn hĩa cịn nghèo nàn, tệ
nạn mê tín dị đoan, tập tục lạc hậu, tệ cờ bạc, nghiện rượu bê tha cịn phổ biến. Hoạt động của
hệ thống y tế cịn nhiều bất cập, tinh thần, ý thức phục vụ của một bộ phận cán bộ y tế cịn chưa
tốt. Đời sống của nhân dân nĩi chung, của người nơng dân nĩi riêng cịn rất thấp và tăng chậm.
Lao động thừa, việc làm thiếu, thu nhập thấp vẫn là phổ biến cả khu vực thành thị và nơng thơn
nhưng chưa cĩ giải pháp tích cực cĩ hiệu quả. An ninh chính trị, trật tự xã hội tuy cĩ tiến bộ
song vẫn cịn cĩ nhiều hạn chế. Tình hình vượt biên, chiến tranh tâm lý, phao tin đồn nhảm
chưa được ngăn chặn kịp thời. Các mặt tiêu cực trong quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,
huyện, xã, xí nghiệp chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.
Những khuyết điểm và hạn chế trên đây trong lĩnh vực xã hội bắt nguồn từ nhiều phía:
kinh tế thuần nơng, tăng trưởng chậm, đời sống nhân dân cịn cĩ nhiều khĩ khăn, cơ chế chính
sách và luật pháp chưa đồng bộ; tổ chức chỉ đạo và quản lý điều hành của bộ máy Đảng, Chính
quyền các cấp chưa chặt chẽ, chưa sâu sát quần chúng. Suy cho cùng, đĩ là những khuyết,
nhược điểm khĩ tránh khỏi của một địa phương nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, xa các trung
tâm thương mại và dịch vụ lớn, lại chịu tác động tiêu cực của cơ chế kế hoạch hĩa tập trung,
quan liêu và bao cấp nặng nề trong một thời gian dài. Đĩ cũng là những bài học khơng thành
cơng cần tổng kết để rút kinh nghiệm và tìm giải pháp thích hợp cho Cà Mau nĩi riêng và cho
cả nước nĩi chung trong những năm tiếp theo.
1.3.2. Thời kỳ 10 năm đổi mới (1986 -1996)
Quán triệt đường lối đổi mới sâu sắc và tồn diện của Đảng, trong 2 kế hoạch 5 năm
1986 -1990 và 1991-1995, Đảng bộ và nhân dân Cà Mau đã tập trung nguồn lực để khai thác
mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để phát
triển kinh tế tồn diện với tốc độ tăng trưởng cao, thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước.
Tổng sản phẩm của tỉnh (GDP) từ năm 1986 đến năm 1996 tăng bình quân 5,68%. Nét
đặc biệt trong 10 năm này là cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực, xĩa dần tính
thuần nơng, tăng tỉ trọng khu vực cơng nghiệp - xây dựng trong GDP của tỉnh từ 7,38% năm
1985 lên 10,83% năm 1990 và 16,96% năm 1995; tỉ trọng khu vực thương mại - dịch vụ cũng
tăng dần từ 12,1% lên 13,32% và 15,05% trong thời gian trên. Tỉ trọng khu vực nơng - lâm
nghiệp - thủy sản giảm xuống cịn 65,9% năm 1995 so với 80,52% năm 1985 nhưng vẫn đạt tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên 3,74%/năm. [13, tr.40]
Kinh tế tăng trưởng đã gĩp phần tăng thu ngân sách của tỉnh. Tỉ lệ thu ngân sách trên
GDP tuy cịn thấp so với yêu cầu nhưng đã cĩ tiến bộ hơn so với các thời kỳ trước đổi mới và
cơ bản đáp ứng được các yêu cầu chi ngân sách của địa phương. Tổng thu ngân sách Nhà nước
năm 1995 đạt 334,79 tỉ đồng tăng 2,92 lần năm 1990 và bằng gần 2 lần năm 1991. [11, tr.13].
Sản xuất nơng nghiệp phát triển tương đối tồn diện, tăng trưởng với nhịp độ khá cao.
Sản xuất lúa là thế mạnh của tỉnh tiếp tục phát triển theo hướng ổn định, đồng thời đẩy mạnh
thâm canh tăng năng suất để tăng sản lượng và chất lượng lúa gạo phục vụ xuất khẩu. Bên cạnh
đĩ một bộ phận khơng nhỏ diện tích lúa mùa đã được chuyển đổi sang nuơi trồng thủy sản, nhất
là nuơi tơm để cĩ lợi hơn.
Một nét mới nữa của Cà Mau là khơng đặt mục tiêu tăng sản lượng lúa lên hàng đầu như
các tỉnh khác của đồng bằng sơng Cửu Long và sản lượng lúa giảm dần liên tục từ năm 1991
đến năm 1995. Tuy vậy, lương thực bình quân nhân khẩu của tỉnh vẫn đạt trên 514 kg/năm
trong đĩ lúa trên 511 kg, vẫn bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn trong mọi tình huống,
đồng thời chuyển một phần đất lúa năng suất thấp sang trồng các cây cơng nghiệp, cây ăn trái
hoặc nuơi trồng thủy sản cĩ lợi hơn. Nhờ đĩ tính độc canh lúa mùa của tỉnh tồn tại từ trước giải
phĩng đã được hạn chế. Mơ hình sản xuất lúa - cá, lúa - rau - màu đã được mở ra trên vùng đất
vốn phèn mặn, trước đây chỉ độc canh lúa mùa năng suất thấp. Đĩ khơng chỉ là thành tựu về
mặt kinh tế mà cịn là bài học về sử dụng tài nguyên đất sao cho hiệu quả trong cơ chế thị
trường.
Cùng với trồng trọt, chăn nuơi tuy phát triển chưa đều nhưng bước đầu đã cĩ tăng trưởng.
Năm 1996 đàn lợn đạt 241.634 ngàn con, tăng 42,99% so với năm 1985, bình quân mỗi năm
tăng gần 4,05%, sản lượng xuất chuồng đạt trên 14,9 ngàn tấn, tăng 1,9 ngàn tấn trong cùng
thời gian trên. Đàn gia cầm đạt gần 2 triệu con. [12, tr.47]
Sản xuất lâm nghiệp phát triển theo hướng tăng cường trồng mới và chăm sĩc, bảo vệ
rừng, nuơi rừng và giảm khai thác lâm sản. Diện tích rừng trồng tập trung 5 năm 1991-1995 đạt
69.840 ha, tăng 52.067 ha (tăng 292 %) so với thời kỳ 1986-1990. Diện tích rừng và đất rừng
được chăm sĩc, bảo vệ tốt hơn, tình trạng đốt phá rừng làm ruộng, rẫy, chuyển nuơi tơm được
hạn chế. Việc giao khốn đất rừng cho hộ nơng dân gắn với kinh doanh tổng hợp nghề rừng
theo hướng lâm - ngư - nơng kết hợp đã đạt được những kết quả bước đầu.
Sản xuất thủy sản phát triển tồn diện cả về nuơi trồng và đánh bắt, tạo ra nhiều sản
phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị sản
xuất ngành thủy sản giai đoạn 1991-1995 đạt 8,4%, cao nhất trong khu vực nơng lâm nghiệp -
thủy sản và vượt xa giai đoạn trước đĩ (tăng 2,75%). Cơ cấu sản xuất thủy sản đã cĩ bước
chuyển tích cực từ khai thác sang nuơi trồng. Sản lượng thủy sản nuơi trồng tăng từ 31,7 ngàn
tấn năm 1991 lên 46,6 ngàn tấn năm 1995. Cơ cấu sản lượng thủy sản nuơi chuyển mạnh từ cá
sang tơm để phù hợp với yêu cầu thị trường xuất khẩu thủy sản đang mở rộng.
Sản xuất cơng nghiệp cĩ tiến bộ trên một số mặt. Năm 1995 tồn tỉnh cĩ 9.734 cơ sở sản
xuất cơng nghiệp, thu hút 23.674 lao động trong đĩ khu vực kinh tế cá thể cĩ 8.289 lao động,
chủ yếu làm việc trong các ngành cơng nghiệp chế biến. [11, tr.84]
Với tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 13,62% giai đoạn 1991-1995, cơng
nghiệp Cà Mau đã cĩ bước tiến bộ về một số mặt hàng sản phẩm cơng nghiệp chế biến nơng
sản, thủy sản và hàng tiêu dùng thiết yếu như nơng cụ cầm tay, sửa chữa tàu thuyền. Cơ cấu giá
trị sản xuất cơng nghiệp bước đầu đã chuyển dịch theo hướng đa thành phần, trong đĩ kinh tế
Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất và giữ vai trị chủ đạo.
Các hoạt động đầu tư - xây dựng đã thực hiện chuyển dịch từ đầu tư theo nguồn vốn ngân
sách Nhà nước sang đầu tư bằng vốn tín dụng, liên doanh liên kết, vốn vay trong nước và nước
ngồi. Cơ cấu đầu tư đã chuyển dần từ kinh tế sang các lĩnh vực khác (văn hĩa, giáo dục, y tế,
khoa học, chỉnh trang đơ thị…). Một số cơng trình kinh tế trọng điểm của địa phương được đầu
tư xây dựng mới và nâng cấp, trong đĩ nổi bật là điện lưới quốc gia về 3 huyện vùng sâu: Trần
Văn Thời, Thới Bình và U Minh, các trọng điểm kinh tế ven thị xã Cà Mau, ven biển và gần
50% cụm trung tâm xã, thị trấn. Nhiều cơng trình giao thơng, thủy lợi, văn hĩa, nhà ở đơ thị…
được xây dựng, nâng cấp gĩp phần tăng năng lực sản xuất và lưu thơng hàng hĩa các vùng
trong tỉnh, cải thiện bộ mặt thành thị lẫn nơng thơn.
Các hoạt động dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân được khơi phục
và phát triển. Đáng chú ý là hoạt động vận tải hành khách và hàng hĩa phát triển với tốc độ
nhanh, đáp ứng mọi yêu cầu đi lại của nhân dân và lưu thơng hàng hĩa của các thành phần kinh
tế. Dịch vụ bưu chính viễn thơng cĩ bước phát triển vượt bậc so với các thời kỳ trước. Lần đầu
tiên Cà Mau được lắp đặt tổng đài kỹ thuật số, hịa mạng thơng tin viễn thơng quốc tế, rút ngắn
khoảng cách vùng Đất Mũi xa xơi với cả nước và quốc tế. Dịch vụ phát hành báo chí cũng
được cải thiện, phương thức phục vụ tốt hơn.
Dịch vụ - thương mại cĩ bước phát triển mới. Hệ thống siêu thị được hình thành và đi
vào hoạt động, hệ thống chợ nơng thơn được mở rộng đã tạo nhiều thuận lợi trong tiêu thụ nơng
sản. Các lực lượng thương nghiệp ngồi quốc doanh được khuyến khích phát triển và khơng
ngừng mở rộng phạm vi hoạt động từ bán buơn đến bán lẻ, đã gĩp phần tích cực vào quá trình
lưu thơng hàng hĩa giữa các vùng trong tỉnh và ngồi tỉnh. Tổng mức bán lẻ hàng hĩa và dịch
vụ năm 1995 đạt 1.608,6 tỉ đồng, tăng 2,58 lần năm 1991 và tăng 32,8 lần những năm đầu đổi
mới. Cơ cấu bán lẻ đã chuyển từ Nhà nước và tập thể là chủ yếu sang đa thành phần, cá thể là
chủ yếu. Tỉ trọng của khu vực cá thể tăng từ 27,33% năm 1986 lên 81,15% năm 1995.
Thị trường trong nước được khai thơng, thị trường nước ngồi được hình thành và phát
triển. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh từ 17,34 triệu USD năm 1986 lên 19,92 triệu USD năm
1990 và tăng vọt lên 95,08 triệu USD năm 1995. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là
thủy sản tăng nhanh, trong đĩ chủ yếu là tơm đơng từ 2.170 tấn năm 1986 lên 3.300 tấn năm
1990 và 13,773 tấn năm 1995. Mặt hàng gạo năm cao nhất là 1992 đạt 17.000 tấn, tăng 10.330
tấn so với năm 1989. Với sự tăng nhanh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu, Cà Mau đã trở thành
một trong số ít tỉnh cĩ sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước trong thời
kỳ này. Năm 1995, cả nước đạt kim ngạch xuất khẩu thủy sản 621,4 triệu USD, trong đĩ Cà
Mau chiếm 15%, riêng sản lượng tơm đơng lạnh Cà Mau chiếm trên 30% (13,7/44,8 ngàn tấn).
Thế mạnh của tỉnh bước đầu được khai thác hợp lý, gĩp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. [13, tr.47-49]
Hoạt động du lịch cũng được phục hồi và phát triển. Số khách du lịch đến Cà Mau năm
1995 đạt 67.118 lượt người, tăng 69,13% so với năm 1991 trong đĩ cĩ 2.124 khách nước ngồi
tăng 22,75 lần. [11, tr. 108]
Tuy vẫn cịn khĩ khăn về cơ sở hạ tầng, nhất là giao thơng thủy, bộ, hàng khơng…nhưng
thế mạnh của Cà Mau là du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn đã bước đầu được khai thác với
hình thức và sản phẩm tương đối đa dạng.
Về các vấn đề xã hội, cùng với phát triển kinh tế, trong 10 năm đầu sau đổi mới, Cà Mau
cũng đạt được nhiều tiến bộ về các mặt ổn định xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Đạt được những thành tựu trên trước hết là nhờ sự đồn kết thống nhất trong Đảng bộ và
các tầng lớp nhân dân, nhờ sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành, nhờ kết quả tổng hợp của
đường lối đổi mới đúng đắn, vận dụng cụ thể hĩa phù hợp với điều kiện của tỉnh, được nhân
dân đồng tình hưởng ứng và thực hiện với tinh thần đầy sáng tạo, bên cạnh đĩ cịn nhờ kế thừa
và phát huy những thành quả, kinh nghiệm của những năm trước, đồng thời nhờ cĩ sự chỉ đạo
và giúp đỡ cĩ hiệu quả của Trung ương.
Bên cạnh những kết quả và tiến bộ về các mặt như đã trình bày ở trên, tình hình kinh tế -
xã hội Cà Mau trong 10 năm 1ừ 1986 đến 1996 cũng cịn nhiều tồn tại và bất cập.
+ Về kinh tế.
Thứ nhất, kinh tế của tỉnh vẫn chưa thốt khỏi tình trạng thuần nơng, tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, khơng đều. Tốc độ tăng GDP của tỉnh bình quân thời kỳ
1986-1990 chỉ đạt 4,48%, thời kỳ 1991-1995 tuy cĩ cao hơn nhưng cũng chỉ đạt 6,88%. Kết
quả này khơng đạt mục tiêu đề ra và thấp hơn tốc độ tăng GDP của cả nước (8,2%).
Thứ hai, sản xuất nơng nghiệp của tỉnh vẫn nặng độc canh lúa và sản xuất chưa gắn với
cơng nghiệp chế biến trong khi tiềm năng về phát triển cơng nghiệp và dịch vụ của tỉnh là rất
lớn. Cơ cấu cây trồng vật nuơi chuyển dịch chậm, tự phát và khơng đều. Một số cây cơng
nghiệp, cây ăn trái như dừa, mía, chuối, khĩm…cĩ sản lượng khá lớn nhưng chưa tìm được thị
trường tiêu thụ ổn định nên tăng, giảm thất thường và khơng cĩ cây nào, vùng nào chủ lực, sản
xuất tập trung thâm canh cao. Chăn nuơi tăng chậm và khơng đều, trong đĩ từ 1992 đến 1995,
đàn heo, đàn gia cầm giảm liên tục dù tiềm năng cịn rất lớn. Vì vậy cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp vẫn mất cân đối nghiêm trọng, tỉ trọng chăn nuơi trong giá trị sản xuất nơng nghiệp vừa
nhỏ lại giảm dần.
Thủy sản tuy tăng trưởng nhanh nhưng chưa bền vững. Việc chuyển đất lúa, lấn đất bãi
bồi ven biển, đất rừng sang nuơi tơm diễn ra phổ biến ở các huyện nhưng vẫn mang nặng tính
tự phát, chưa được quản lý, hướng dẫn của các cấp, các ngành dẫn đến nguy cơ mất cân bằng
sinh thái là rất lớn. Hoạt động khai thác thủy sản xa bờ phát triển chậm do cơ sở tàu thuyền và
ngư cụ phục vụ khai thác cịn nhiều hạn chế.
Trong lâm nghiệp, tình trạng đốt phá rừng phịng hộ, rừng kinh tế để làm rẫy, làm ruộng,
nuơi tơm vẫn diễn ra nhưng chưa được ngăn chặn. Việc giao đất, giao rừng cho dân quản lý,
bảo vệ cịn chậm, tài nguyên rừng và đất rừng tiếp tục suy giảm với tốc độ nhanh, trong khi đĩ
tốc độ trồng rừng lại rất chậm và khơng được quan tâm đúng mức.
Thứ ba, cơng nghiệp và xây dựng tuy cĩ tiến bộ về một số mặt nhưng nhìn chung khu
vực này phát triển khơng tương xứng với yêu cầu và khả năng của địa phương. Trong 10 năm
đổi mới, số lượng cơ sở và lao động trong cơng nghiệp khơng tăng. Năng lực máy mĩc thiết bị
và cơng nhân lành nghề trong cơng nghiệp và xây dựng vừa thiếu, khơng đồng bộ lại lạc hậu
nhưng chậm đổi mới. Các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp ở các huyện chưa được tổ chức lại
và hướng dẫn sản xuất theo qui hoạch và thị trường. Cơng tác kiến trúc chưa được quan tâm, kể
cả kiến trúc cơng sở, nhà ở đơ thị, nơng thơn vùng sơng nước, vùng đất mới bồi ven biển. Thực
tiễn cịn cho thấy việc thực hiện cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở một tỉnh thuần nơng cịn lúng
túng, nhất là cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn; cơng tác qui hoạch và đầu
tư cho cơng nghiệp, xây dựng cịn chưa tương xứng.
Thứ tư, khu vực thương mại - dịch vụ tăng trưởng chậm và khơng đều giữa các vùng, các
huyện trong tỉnh. Sau 10 năm đổi mới, tỉ trọng khu vực thương mại - dịch vụ trong GDP của
tỉnh chỉ tăng 2,62%. Thương mại, du lịch, khách sạn - nhà hàng, các dịch vụ vận tải, kho bãi, tài
chính - ngân hàng, giáo dục - đào tạo, quản lý Nhà nước, tư vấn - xây dựng, bảo hiểm…đều
chưa phát triển phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hĩa gắn với xuất khẩu thủy sản với qui mơ
hàng trăm triệu USD/năm. Hệ thống chợ nơng thơn yếu và chưa phù hợp với yêu cầu trao đổi
hàng hĩa, vật tư của nhân dân. Cơng tác thu mua, tiêu thụ nơng, lâm, thủy sản và cung ứng vật
tư, hàng hĩa cả khu vực nơng thơn, thành thị đều phụ thuộc vào mạng lưới thương lái, tư nhân,
cá thể, vai trị của Nhà nước cịn mờ nhạt.
+ Về văn hĩa - xã hội.
Cơng tác giáo dục, đào tạo: chất lượng dạy và học chưa cao, chương trình bổ túc văn hĩa
và phổ cập tiểu học thực hiện chưa đều. Giáo dục phổ thơng tuy cĩ tiến bộ nhưng cơ sở trường
lớp vẫn cịn nhiều yếu kém, số lớp học ca 3 vẫn cịn, số điểm trường cây lá tạm bợ ở các xã
vùng sâu, vùng xa vẫn chưa xĩa hết. Chất lượng giáo viên chưa đều và trình độ chưa theo kịp
yêu cầu. Nguyên nhân chính là do cơng tác đào tạo giáo viên của tỉnh chưa đồng bộ với sự tăng
trưởng của học sinh và trường lớp; cơ sở vật chất cho dạy và học cịn thiếu và khơng đồng bộ;
sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương chưa chặt chẽ. Tỉ lệ trẻ em thất học tại
các vùng nơng thơn và từ các địa phương khác đến cịn nhiều.
Cơng tác văn hĩa - thơng tin: văn nghệ, phát thanh, truyền hình cịn đơn điệu về nội dung
và phương pháp nên chưa cĩ sức hấp dẫn đối với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Ở một số vùng
nơng thơn, vùng kinh tế mới đời sống văn hĩa cịn thấp nhưng lại chậm được tăng cường. Cơng
tác giáo dục truyền thống cách mạng, bảo tồn di tích kháng chiến của các vùng căn cứ trong
tỉnh chưa được quan tâm đúng mức. Phong trào xây dựng gia đình văn hĩa, ấp, khĩm văn hĩa,
nếp sống văn minh phát triển chậm và khơng đều. Cơng tác quản lý Nhà nước về văn hĩa,
thơng tin, văn nghệ cịn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, thiếu nội dung và hình thức thích hợp nên chưa
ngăn chặn cĩ hiệu quả mọi tàn dư của các loại văn hĩa phẩm độc hại trong thanh, thiếu niên,
nhất là vùng đơ thị. Tệ nạn xã hội nhất là số đề, hụi, rượu chè, hủ tục chưa giảm, ngược lại cĩ
phần gia tăng, gây khơng ít khĩ khăn đối với quá trình bảo vệ trật tự trị an xã hội.
Trong cơng tác y tế, thể dục, thể thao: việc chăm sĩc và bảo vệ sức khỏe ban đầu cho
nhân dân cĩ tiến bộ nhưng vẫn cịn nhiều bất cập. Trình độ và phương tiện khám chữa bệnh của
tuyến y tế cơ sở và một số trung tâm y tế huyện cịn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
của nhân dân. Việc thu viện phí và khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế cịn nhiều tồn tại nhưng
chậm khắc phục. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn cịn cao, nhất là ở các vùng nơng thơn, vùng
kinh tế mới. Phong trào thể dục thể thao quần chúng chưa mạnh, chưa trở thành phong trào và
chưa cĩ cơ chế khuyến khích phù hợp.
Đời sống của nhân dân tuy bước đầu đã được cải thiện nhưng chưa đều. Bên cạnh số hộ
giàu và khá tăng lên nhanh, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ số hộ nghèo gay gắt nhất là ở nơng
thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế mới. Hiện tượng tích tụ
ruộng đất khơng lành mạnh, số hộ nơng dân khơng cĩ đất hoặc cĩ ít đất sản xuất phát sinh và cĩ
xu hướng tăng nhanh nhưng các ngành, các cấp vẫn lúng túng trong khâu xử lý. Số lao động
thiếu việc làm dẫn đến thu nhập thấp cịn nhiều nhưng chưa cĩ giải pháp phù hợp. Tỉ lệ tăng tự
nhiên của dân số vẫn ở mức cao (tăng trên 21% /năm) nhưng cơng tác dân số và kế hoạch hĩa
gia đình chưa được các cấp chính quyền huyện, xã quan tâm đúng mức.
Những tồn tại và hạn chế về kinh tế - xã hội của Cà Mau trong 10 năm đầu thực hiện
đường lối đổi mới tuy cịn nhiều và đa dạng nhưng đĩ là những khĩ khăn khĩ tránh khỏi trong
quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch hĩa tập trung sang cơ chế thị trường. Những
mặt tồn tại cịn đồng thời là những kinh nghiệm cần được tổng kết để rút ra bài học bổ ích về tổ
chức, quản lý cho các ngành, các cấp trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của địa
phương.
Tĩm lại, tuy đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong 10 năm đổi mới nhưng Cà
Mau cịn phải đối mặt với nhiều khĩ khăn, thách thức trong những năm tới. Trong thời gian tiếp
theo, Cà Mau sẽ tập trung thực hiện quyết liệt một số giải pháp cĩ tính chiến lược để bứt phá đi
lên, huy động một cách cao nhất các nguồn lực, phát huy tối đa nhân tố con người, đảm bảo nền
kinh tế phát triển theo hướng ổn định và bền vững hơn.
Chương 2: QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ CỦA
TỈNH CÀ MAU TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2007
2.1. Nơng nghiệp
Đối với Cà Mau, nơng nghiệp là ngành kinh tế giữ vị trí quan trọng của tỉnh. Nĩ vừa làm
nhiệm vụ cung cấp lương thực và thực phẩm cho nhu cầu nội địa, đồng thời cịn cung cấp
nguồn nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến nơng sản xuất khẩu. Trong cơ cấu tổng sản phẩm
GDP của tỉnh những năm gần đây, nơng nghiệp luơn chiếm tỉ trọng đáng kể. Cĩ thể nĩi, Cà
Mau cĩ rất nhiều tiềm năng để phát triển nơng nghiệp, tuy vậy, để khai thác được những tiềm
năng ấy thì ở bất cứ một loại đất nào, người dân Cà Mau cũng đều phải dày cơng cải tạo.
Như đã nĩi ở chương 1, Cà Mau cĩ một nguồn nhân lực nơng nghiệp dồi dào, lại cĩ
truyền thống về sản xuất nơng nghiệp, cĩ nhiều kinh nghiệm trồng lúa, màu, cây cơng nghiệp
và trong chăn nuơi, thủy sản. Cũng như nơng dân Nam Bộ, người nơng dân Cà Mau sớm tiếp
xúc với nền sản xuất hàng hĩa, sáng tạo và năng động trong sản xuất, trong chuyển đổi cơ cấu
vật nuơi và cây trồng. Những kinh nghiệm quý báu ấy kết hợp với cơng nghệ mới, lại được
khuyến khích phát triển bằng những chính sách phù hợp là nguồn lực thúc đẩy nền nơng nghiệp
của tỉnh phát triển.
Ngày 2/11/1997 cơn bão số 5 đổ bộ vào Cà Mau gây thiệt hại nặng nề về người và của,
ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Song Đảng bộ và quân
dân Cà Mau với tinh thần tự lực, tự cường, cùng với sự chỉ đạo, chi viện kịp thời của Đảng,
Chính phủ, các tỉnh thành, với tấm lịng tương thân tương ái của đồng bào trong và ngồi nước,
các tổ chức quốc tế, đã khắc phục cơ bản những thiệt hại của cơn bão, nhanh chĩng ổn định đời
sống và phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Do ảnh hưởng của bão số 5, năng suất lúa bình quân chỉ đạt 2,92 tấn/ha giảm 16,33%;
tổng sản lượng lương thực năm 1997 chỉ đạt 640.000 tấn bằng 83% kế hoạch.
Tuy vậy, diện tích canh tác năm 1997 vẫn lên đến 176.000 ha, tăng 3,8% so với năm
1996; việc mở rộng diện tích sản xuất đã bước đầu kết hợp với chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. Các
trà lúa hè thu, cao sản, lấp vụ đều tăng. Đặc biệt vụ lúa đơng - xuân 1996 - 1997 đạt năng suất 4
tấn/ha đã tạo điều kiện cho tỉnh tăng nhanh diện tích vụ lúa đơng - xuân 1997 - 1998 đạt gần
10.000 ha, tăng gần 4 lần so với vụ trước. Ngồi ra việc cải tạo vườn tạp, trồng màu, nuơi cá
đồng được chú ý phát triển làm tăng thu nhập đáng kể cho nhiều hộ nơng dân.
Sản xuất nơng nghiệp tuy cĩ những tiến bộ đáng kể nhưng chưa thật sự ổn định, nhất là
trong tình hình cĩ những diễn biến phức tạp của khí hậu, thời tiết. Điều kiện mở rộng sản xuất
nơng nghiệp chưa vững chắc, thiếu đồng bộ do phải phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên; những
điều kiện cần thiết về thủy lợi, bảo vệ thực vật… cịn hạn chế. Một số nơng sản thực phẩm cĩ
khối lượng lớn như dừa, chuối, cá chưa cĩ thị trường tiêu thụ ổn định. Xuất phát từ tình hình
đĩ, biện pháp chỉ đạo chủ yếu của tỉnh là tập trung đẩy mạnh cơng tác thủy lợi, thủy nơng nội
đồng nhằm mục tiêu cải tạo đất phèn mặn và kéo dài thời gian ngọt hĩa, bảo đảm cho phát triển
sản xuất lương thực và cây con hệ ngọt, tạo ra sự chuyển dịch nhanh về cơ cấu mùa vụ sản xuất
lúa. Một số cơng trình vùng ngọt hĩa Quản Lộ - Phụng Hiệp và việc đầu tư khai thác đất hoang
hĩa, đất sản xuất khơng ổn định đã bước đầu phát huy. Trong năm 1998, chỉ tính riêng việc xây
dựng hệ thống thủy lợi, thủy nơng nội đồng, đắp đập ngăn mặn, bồi đắp hệ thống đê sơng, nạo
vét và đào mới một số kênh thủy lợi đã huy động gần một triệu ngày cơng lao động, cùng với
thi cơng cơ giới đã đào đắp được gần 5 triệu m3 đất, tổng kinh phí đầu tư trên 20 tỉ đồng, sang
năm 1999 là 63 tỉ đồng và năm 2000 là 76,5 tỉ đồng. Bên cạnh đĩ, tỉnh cũng đã chủ động qui
hoạch tiểu vùng ngồi chương trình dự án bán đảo Cà Mau, đến năm 1999 tổng diện tích gieo
trồng tăng 12%, sản lượng lương thực tăng 12,5% so với năm 1997. Riêng lúa đơng - xuân tăng
2 lần về diện tích; các cây trồng khác như rau màu, cây cơng nghiệp, cây ăn trái phát triển
nhanh đã hạn chế được đất hoang hĩa và đem lại cho người nơng dân một nguồn lợi đáng kể.
Trồng trọt phát triển khơng những đáp ứng nhu cầu lương thực cho nhân dân trong tỉnh và xuất
khẩu mà cịn dành một phần cho chăn nuơi, tạo điều kiện phát triển tồn diện ngành nơng
nghiệp.
Sang năm 2000 thời tiết cĩ những diễn biến bất thường đã gây khơng ít khĩ khăn cho sản
xuất. Ủy ban nhân dân tỉnh đã cĩ nhiều chủ trương, giải pháp chỉ đạo khắc phục khĩ khăn tập
trung sức phát triển sản xuất nơng nghiệp tồn diện.
Sau khi cĩ chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi sản xuất theo Chỉ thị số
09/CT/TU (ngày 7/7/2000) của Tỉnh ủy Cà Mau khĩa XII về việc điều chỉnh sản xuất từ nơng -
ngư - lâm sang ngư - nơng - lâm, đặc biệt là chủ trương chuyển đổi một số diện tích trồng lúa
sang nuơi tơm làm cho bức tranh nơng nghiệp Cà Mau trở nên đa dạng hơn. Thời gian đầu mới
chuyển đổi, việc nuơi tơm cũng gặp khơng ít khĩ khăn như chưa hồn chỉnh xây dựng hệ thống
thủy lợi, con giống khơng bảo đảm chất lượng, tổ chức sản xuất khơng phù hợp, mơi trường
nước bị ơ nhiễm, nơng dân chưa nắm bắt về kỹ thuật…nhưng sau đĩ đã ngày càng ổn định hơn,
mức thu nhập của các hộ nuơi tơm đều cao so với trồng lúa, thậm chí cĩ nhiều hộ đạt rất cao và
điều đáng nĩi là từ nay, người nơng dân Cà Mau đã cĩ sự thay đổi lớn trong nhận thức, nhất là
ý thức phấn đấu vươn lên trong lao động sản xuất, trong tổ chức cuộc sống gia đình. Nhiều hộ
nơng dân đã tự bỏ tiền ra đi nhiều nơi trong và ngồi tỉnh, thậm chí cả nước ngồi để học tập
kinh nghiệm, nghiên cứu cách thức làm ăn về vận dụng cho gia đình và địa phương mình.
Sau khi điều chỉnh quy hoạch chuyển dịch cơ cấu sản xuất, diện tích canh tác trồng lúa
chỉ cịn 156.000 ha. Để vẫn bảo đảm sản lượng lúa trên một diện tích bị thu hẹp, tỉnh đã tích
cực chỉ đạo sản xuất nơng nghiệp tồn diện như khẩn trương cho xây dựng một số cơng trình
thủy lợi cĩ tính bức xúc, chuẩn bị vật tư nơng nghiệp, chủ động tìm cung cấp 365 tấn giống lúa
nhĩm A và nhĩm B, xây dựng 5 mơ hình khuyến nơng, khuyến lâm, đồng thời mở 453 lớp tập
huấn chuyển giao kỹ thuật trồng trọt - chăn nuơi ở các huyện đã giúp cho nhiều hộ nơng dân tận
dụng khai thác tối đa khả năng canh tác trên đồng ruộng.
Do làm tốt cơng tác tuyên truyền, vận động, cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nên diện
tích gieo trồng các trà lúa đều đạt và vượt kế hoạch. Việc sản xuất một vụ lúa luân canh trên đất
nuơi tơm được nơng dân hưởng ứng. Tuy thời tiết cĩ ảnh hưởng làm gần 20.000 ha lúa gieo cấy
trên đất nuơi tơm bị chết nhưng sản lượng thu hoạch lúa vẫn tăng. Năm 2006 diện tích gieo
trồng lúa tăng 5,4%, sản lượng thu hoạch tăng 11,7%. Năm 2007, diện tích gieo trồng lúa tăng
6,67% so với năm 2006. Ngồi ra diện tích trồng rau màu, cây ăn trái cũng tăng khá, năm 2007,
diện tích trồng rau màu đã lên tới 3.500 ha, nhiều mơ hình sản xuất cĩ hiệu quả, đem lại thu
nhập cao cho nhiều hộ nơng dân. [64],[65]
Cĩ thể thấy trong lĩnh vực trồng trọt thì lúa là cây trồng chính ở Cà Mau, chiếm tỷ trọng
cao cả về diện tích, sản lượng và giá trị sản phẩm trong trồng trọt. Diện tích canh tác lúa thường
chiếm 96% tổng diện tích cây trồng hàng năm của tỉnh.
Từ năm 2001, do tiếp tục chuyển đổi một số diện tích sang nuơi tơm nên diện tích trồng
lúa giảm nhanh. Từ giảm về diện tích dẫn đến giảm về sản lượng. Bình quân quân lương thực
theo đầu người của tỉnh năm 2005 thấp nhất trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long và thấp
hơn so với mức bình quân chung của cả nước. Nếu những năm trước đây, việc trồng lúa ở Cà
Mau cũng là một ngành sản xuất hàng hĩa xuất khẩu thì hiện nay việc trồng lúa chủ yếu chỉ
nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa.
Bảng 2.1: Diện tích trồng lúa
“Nguồn: Cục Thống kê Cà Mau” Đơn vị tính: ha
Năm Tổng số Lúa đơng xuân Lúa hè thu Lúa mùa
1997 220.844 2.151 40.429 178.264
1998 223.078 9.044 54.981 159.053
1999 243.812 21.914 61.608 160.290
2000 248.241 15.034 86.158 147.049
2001 131.571 8.412 32.931 90.227
2002 130.563 6.217 37.304 87.042
2003 107.009 850 34.117 72.042
2004 131.659 750 35.773 95.136
2005 109.640 430 36.175 73.035
2006 115.409 400 36.147 78.862
2007 123.111 36.042 87.069
Bên cạnh đĩ rau đậu thực phẩm cũng phát triển khá nhanh, từng bước đáp ứng phần lớn
nhu cầu của cả tỉnh. Các khu vực sản xuất tập trung rau màu thực phẩm đang hình thành và
phát triển với qui mơ ngày càng lớn ở các huyện Năm Căn, Cái Nước, Trần Văn Thời, U Minh,
ngoại ơ thành phố Cà Mau…Diện tích trồng rau đậu thực phẩm các loại ngày càng tăng, khơng
những đủ để cung cấp trong tỉnh mà cịn cĩ thể xuất sang các tỉnh bạn.
Hiện tại, nhu cầu thực phẩm của nhân dân ngày càng cao, đặc biệt là rau màu thực phẩm
sạch. Thị xã Cà Mau đã được nâng cấp lên thành phố, mặt khác, khi hồn chỉnh khu cơng
nghiệp Khí - Điện - Đạm, nhu cầu rau sạch chắc chắn sẽ tăng thêm nhiều, vùng ngoại ơ thành
phố và những vùng phụ cận sẽ là nơi cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống cho thành phố, vì
thế việc quy hoạch phát triển “vành đai xanh” cho địa bàn này là rất cần thiết. Bên cạnh đĩ,
những thị trấn, thị tứ, những điểm quần cư, những đơ thị vệ tinh cũng đang cĩ quy hoạch để đáp
ứng nhu cầu này.
Cây cơng nghiệp chủ yếu ở Cà Mau là cây mía. Trong những năm gần đây, diện tích
trồng mía tăng nhanh để đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy đường Thới Bình. Năm 2005 cĩ
3.422 ha, tăng lên 3.620 ha năm 2006. Đến năm 2007, mặc dù gặp nhiều khĩ khăn do khí hậu,
thời tiết…, nhưng diện tích trồng mía vẫn giữ được trên 2.898 ha, sản lượng 185.869 tấn, năng
suất trên 75 tấn/ha, giá thu mua cao hơn nên người trồng mía đã cĩ lãi khá ._.ệp phát triển nhanh; cơng tác quy hoạch, đầu tư phát
triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cĩ nhiều tiến bộ.
Trong 10 năm (1997-2007), tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình quân hàng năm
18,7%. Cơng nghiệp chế biến thủy sản được tăng cường đầu tư, từng bước đổi mới cơng nghệ,
nâng cao cơng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Một số ngành cơng
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp khác cũng phát triển, thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại
hĩa nơng nghiệp, nơng thơn. Mạng lưới điện phát triển nhanh, nhất là ở địa bàn nơng thơn đã
làm thay đổi bộ mặt nơng thơn Cà Mau bao đời chịu cảnh tăm tối.
Trong cơng tác xúc tiến đầu tư, tỉnh đã vận dụng, ban hành nhiều chính sách ưu đãi để
thu hút đầu tư. Tổng vốn đầu tư tồn xã hội chiếm 24% GDP, tăng bình quân hàng năm 14%.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cĩ sự thay đổi theo hướng tăng nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn
trong nhân dân.
Sau 10 năm tách tỉnh, Cà Mau đã đầu tư xây dựng một số tuyến đường giao thơng bộ
trọng điểm; đầu tư phát triển lưới điện và hệ thống trạm biến áp; xây dựng mới và cải tạo một
số cơng trình thủy lợi mang tính huyết mạch. Hệ thống này đã cùng với phong trào nhân dân
đầu tư làm thủy lợi, thủy nơng nội đồng đã đáp ứng một phần nhu cầu thủy lợi cho nuơi trồng
thủy sản, sản xuất nơng nghiệp và phục vụ phịng chống cháy rừng.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, y tế, văn hĩa - xã hội, thể dục,
thể thao cũng chú trọng đầu tư đáng kể, một số cơng trình đã hồn thành và đưa vào sử dụng.
Bộ mặt đơ thị, nhất là thành phố Cà Mau và một số thị trấn cũng từng bước đầu tư xây
dựng, tạo một dáng vĩc của một vùng đất cơng nghiệp trong tương lai.
Ngồi ra một số cơng trình lớn được Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh như sân bay Cà
Mau; Quốc lộ 63 (Cà Mau - Kiên Giang); Quốc lộ 1A (đoạn Cà Mau - Năm Căn); Âu thuyền
Tắc Thủ; Dự án tổ hợp khí - điện - đạm Cà Mau…đã và đang tiếp tục thi cơng xây dựng, một số
cơng trình đã hồn thành, phát huy tác dụng tốt.
Tài chính - tín dụng, thương mại - dịch vụ cĩ bước phát triển. Từ năm 1997 đến năm
2007 việc thu ngân sách thường vượt dự tốn, giảm dần mức bổ sung từ ngân sách Trung ương.
Tổng chi ngân sách tăng bình quân hàng năm đạt 17,5%; chi đầu tư phát triển chiếm 33,8%.
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Để mở rộng việc trao đổi hàng hĩa, mạng lưới chợ đã được chú ý quy hoạch và đầu tư
xây dựng. Cơng tác xúc tiến thương mại, khảo sát nghiên cứu thị trường được quan tâm; thị
trường xuất khẩu được mở rộng. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng đa dạng, chất lượng và sức
cạnh tranh ngày càng tăng.
Các loại hình dịch vụ như du lịch, bưu chính - viễn thơng, vận tải, tài chính, tư vấn, bảo
hiểm, dịch vụ kỹ thuật…đều phát triển khá nhanh, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời
sống dân cư.
Các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, gĩp phần quan trọng thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đáng chú ý là tiến hành tốt việc chuyển đổi hình thức sở hữu
phần lớn doanh nghiệp Nhà nước theo đề án được chính phủ phê duyệt. Hầu hết các doanh
nghiệp sau cổ phần hĩa đều hoạt động cĩ hiệu quả, lợi ích của cổ đơng và người lao động được
đảm bảo.
Mặt khác yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã được các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
nhận thức đầy đủ hơn. Hiệu quả hoạt động đối ngoại từng bước được nâng lên, nhất là các hoạt
động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, gĩp phần quan trọng thúc đẩy sản
xuất trong tỉnh phát triển.
Tuy cĩ những kết quả vượt bậc trên nhưng nhìn chung, kinh tế Cà Mau trong 10 năm qua
vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, yếu kém:
Kinh tế tăng trưởng cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa thật vững
chắc; kết cấu hạ tầng phát triển chậm, nhất là giao thơng, thủy lợi. Sản xuất ngư - nơng - lâm
nghiệp cịn phụ thuộc vào tự nhiên, yếu tố rủi ro cao. Hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế cịn thấp. Cơng tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch cịn nhiều yếu kém. Phát
triển kinh tế nhiều nơi chưa tuân thủ quy hoạch, kế hoạch, chưa gắn chặt với bảo vệ mơi trường
sinh thái, quản lý, khai thác và bảo vệ các nguồn tài nguyên.
Một hạn chế, yếu kém nữa là việc huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn cịn quá ít. Một số cơng trình đầu tư khơng đồng bộ; tiến độ
thực hiện nhiều cơng trình khơng đạt kế hoạch; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cịn thấp. Mặt khác
cơng tác quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản cịn yếu kém, sơ hở, gây thất thốt, lãng phí, tiêu cực,
việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý chưa kịp thời.
Ngồi ra hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp nhà nước khơng cao, tình trạng
thua lỗ kéo dài, chậm khắc phục. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hiệu quả thấp; kinh tế tư nhân
phát triển nhanh nhưng chưa đồng đều trong các ngành, các lĩnh vực và cịn nhiều mặt yếu kém.
Quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp trên một số lĩnh vực cịn lỏng lẻo.
+ Về văn hĩa - xã hội.
Trước hết, trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học - cơng nghệ đã cĩ những bước
phát triển khá. Chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo cĩ nhiều chuyển biến tích cực. Cơng tác
phổ cập giáo dục và xã hội hĩa giáo dục đạt kết quả cao và ngày càng được mở rộng. Bên cạnh
đĩ cơng tác khuyến học cũng được chú trọng, phát huy hiệu quả khá tốt. Cơ sở vật chất kỹ thuật
dạy và học được tăng cường; quy mơ và mạng lưới trường học được đầu tư mở rộng. Chất
lượng nguồn nhân lực từng bước được nâng cao.
Việc ứng dụng khoa học - cơng nghệ, nhất là cơng nghệ sinh học và cơng nghệ thơng tin
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý được chú trọng, đạt hiệu quả cao. Các hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng, giúp doanh nghiệp cải thiện
điều kiện và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoạt động văn hĩa - xã hội cũng cĩ tiến bộ trên nhiều mặt. Cơng tác quản lý nhà nước
trên lĩnh vực văn hĩa - thơng tin được tăng cường và phát triển đúng hướng, đáp ứng nhu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đời sống văn hĩa tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Phong trào tồn dân tham gia thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe cĩ bước phát triển, ý thức
rèn luyện sức khỏe trong quần chúng nhân dân ngày được nâng cao.
Cơng tác chăm sĩc sức khỏe nhân dân thực hiện đạt kết quả khá tốt; cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế được đầu tư nâng cấp, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố. Nhiều dịch bệnh và bệnh
nguy hiểm đã được khống chế, ngăn chặn.
Một trong những thành tựu đáng được ghi nhận nữa là cơng tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm đã cĩ những chuyển biến đáng kể. Trong 10 năm qua, tỉ lệ lao động qua đào tạo,
bồi dưỡng, dạy nghề, truyền nghề được nâng lên, đạt trên 20%. Bên cạnh đĩ, chính sách dân
tộc, tơn giáo và các chính sách xã hội khác cũng được thực hiện khá tốt. Ngồi ra tỉnh cịn thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả, huy động được sức mạnh tổng hợp của tồn
xã hội tham gia chương trình xĩa đĩi giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương…
tạo một cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng cao cho mọi tầng lớp nhân dân.
Bên cạnh những thành tựu trên, trong lĩnh vực văn hĩa - xã hội, Cà Mau vẫn cịn tồn tại
một số hạn chế. Đĩ là chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo nhìn chung chưa đồng đều, ngành
nghề đào tạo cịn ít, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; trình độ dân trí cịn thấp nên dẫn
đến nhiều khĩ khăn trong việc huy động tồn dân thực hiện quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại
hố.
Mức hưởng thụ văn hĩa của nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
Khmer cịn thấp. Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hĩa” ở một số nơi cịn
mang tính hình thức, chất lượng chưa cao. Các cơ sở văn hĩa chưa được quan tâm, đầu tư đúng
mức. Đội ngũ nhà báo, văn nghệ sĩ cịn thiếu, một bộ phận khác do trình độ, năng lực cịn hạn
chế nên chất lượng hoạt động chưa đạt yêu cầu.
Cơng tác quản lý nhà nước về y - dược cịn nhiều sơ hở, cơ sở vật chất khám chữa bệnh
chưa đáp ứng nhu cầu của đại đa số nhân dân, mặt khác ý thức phịng bệnh của nhân dân chưa
tốt. Trình độ chuyên mơn của một số cán bộ y tế cịn yếu, thái độ phục vụ, ý thức trách nhiệm
và đạo đức của một bộ phận thầy thuốc chưa cao.
Bên cạnh số hộ giàu ngày càng nhiều thì cũng cịn một bộ phận nhân dân đời sống cịn
gặp nhiều khĩ khăn. Số hộ nghèo và cận nghèo cịn lớn, nguy cơ tái nghèo cao. Mức sống của
nhân dân ở vùng sâu, vùng xa so với vùng đơ thị cịn chênh lệch khá xa.
Điều đáng nĩi đầu tiên là trong khi muốn vươn lên để trở thành một tỉnh cơng nghiệp
nhưng việc đầu tư cho khoa học cơng nghệ chưa tương xứng với vai trị nền tảng và động lực
của sự phát triển. Việc quản lý, xử lý, ngăn chặn ơ nhiễm mơi trường tuy cĩ tiến bộ nhưng chưa
đầu tư tương xứng và chưa huy động được sự tham gia đơng đảo của các ngành, các cấp và
nhân dân nên hiệu quả cịn thấp.
Cơng tác xây dựng đời sống văn hĩa cơ sở cĩ nơì cịn mang nặng tính hình thức nên hiệu
quả chưa cao. Văn hĩa phẩm độc hại chưa được ngăn chặn triệt để nên đã ảnh hưởng khơng
nhỏ đến lối sống của một bộ phận thanh niên. Phong trào hoạt động thể dục - thể thao quần
chúng phát triển chưa mạnh, chưa đồng đều, đại đa số người dân ở vùng nơng thơn chưa cĩ
điều kiện để tiếp xúc với phong trào này. Báo chí cĩ lúc chưa kịp thời phản ánh tình hình, định
hướng thơng tin, hướng dẫn dư luận đối với một số sự kiện thời sự ở địa phương.
Mặc dù đã cĩ một thời kỳ tương đối dài xác lập cơ chế thị trường nhưng cơ cấu lao động,
ngành nghề chưa cĩ sự thay đổi đáng kể. Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cịn cao, lực
lượng lao động kỹ thuật, cơng nhân lành nghề cịn quá ít. Bên cạnh đĩ, áp lực tăng dân số cơ
học, giải quyết việc làm, các tệ nạn xã hội vẫn cịn là những vấn đề lớn và bức xúc.
2. Một số kiến nghị
Để đẩy nhanh quá trình phát triển các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh nhà, chúng tơi xin nêu
lên một số kiến nghị sau đây:
Cần nhanh chĩng rà sốt, hồn chỉnh qui hoạch phát triển các ngành kinh tế, các vùng và
tiểu vùng phù hợp với yêu cầu và điều kiện của địa phương. Riêng đối với ngành kinh tế mũi
nhọn thủy sản, cần qui hoạch rõ các vùng nuơi tơm, nuơi cá, nuơi thủy sản giống theo phương
pháp cơng nghiệp là chủ yếu, các vùng dịch vụ thủy sản đánh bắt. Các vùng ổn định sản xuất
lúa chất lượng cao, vùng chuyên canh mía, cây ăn trái, chăn nuơi, vùng cần chuyển đổi đất lúa
sang nuơi trồng thủy sản, nuơi thủy sản kết hợp trồng rừng cũng cần qui hoạch lại.
Cần chú ý đào tạo nguồn nhân lực cĩ trình độ cao theo yêu cầu của tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để làm việc này, một mặt tỉnh tự bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo lại
đội ngũ cơng chức hiện cĩ của địa phương, đào tạo cán bộ trẻ cĩ năng lực, đào tạo cơng nhân
lành nghề, mặt khác cần cĩ cơ chế, chính sách thu hút chất xám của các chuyên gia, các nhà
khoa học trong nước, Việt kiều về làm việc lâu dài.
Bên cạnh sự nỗ lực chủ quan của địa phương, cần tranh thủ sự quan tâm và hỗ trợ của
Trung ương về các mặt như vốn đầu tư xây dựng; nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
nhất là đường bộ; đào tạo nguồn nhân lực; bổ sung các chương trình, dự án về giao thơng nơng
thơn; xĩa đĩi giảm nghèo; phát triển rừng phịng hộ; thơng tin thị trường thủy sản, nơng sản;
hiện đại hĩa các nhà máy chế biến thủy sản, nơng sản xuất khẩu…
Đối với cơng tác giáo dục – đào tạo, cần chú ý xây dựng, mở rộng hệ thống mạng lưới,
loại hình trường lớp các cấp và đa dạng; trường mẫu giáo, trường chuyên, trường khuyết tật,
trường dân tộc nội trú, trường bán cơng, dân lập, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
học tập cộng đồng, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân mới để củng cố, tăng cường, từng bước khẳng định vị trí và phát huy tác dụng. Cơ
cấu, hệ thống mạng lưới trường lớp cần được quy hoạch, sắp xếp ngày càng hợp lý hơn, đáp
ứng và phục vụ thiết thực hơn yêu cầu học tập của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội trong
cơ chế hội nhập.
Về cơng tác chăm sĩc sức khỏe, cần quán triệt quan điểm chung là tất cả nhân dân đều
được hưởng các dịch vụ chăm sĩc sức khoẻ ban đầu và các dịch vụ y tế của xã hội. Mở rộng
tiêm chủng cho trẻ em đủ 8 - 10 loại vác xin đạt tỷ lệ trên 95%. Tiếp tục củng cố tuyến y tế cơ
sở, cĩ chính sách ưu đãi đối với y, bác sĩ ở tuyến xã. Duy trì và phát huy kết quả chương trình
dân số và kế hoạch hĩa gia đình, triển khai rộng khắp cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm
Đối với cơng tác xã hội, cần mở rộng các ngành nghề tăng thu nhập, thực hiện tốt các
chương trình giải quyết việc làm, xố đĩi giảm nghèo và các vấn đề xã hội bức xúc. Phấn đấu
giải quyết nhiều việc làm mới, bình quân hàng năm tạo việc làm cho khoảng 18 - 20 ngàn lao
động thơng qua chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp - nơng thơn, thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển lao động nơng thơn sang làm dịch vụ, nghề thủ cơng....
Trong lĩnh vực phát triển khoa học cơng nghệ cần tiếp tục chương trình nghiên cứu điều
kiện tự nhiên, tài nguyên trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ để phát triển
thủy sản, nơng và lâm nghiệp: tập trung nghiên cứu, chuyển giao cơng nghệ, thử nghiệm và
nhân rộng các giống mới về thủy sản, cây trồng, vật nuơi theo hướng năng suất cao, chất lượng
tốt, đảm bảo tiêu chuẩn ngày càng cao cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Cần tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trị quan trọng của
mơi trường. Tuyên truyền sâu rộng tới mỗi cơng dân chấp hành nghiêm chỉnh Luật bảo vệ mơi
trường, dần dần trở thành thĩi quen tốt về bảo vệ mơi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1994), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Thuận Hĩa, Huế.
2. Báo Đất Mũi, Cà Mau.
3. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Cà Mau (2004), Lịch sử Đảng bộ Tỉnh Cà Mau, Tập 1, Nxb
Mũi Cà Mau.
4. Trần Thái Bình (2001), Tìm hiểu lịch sử Việt Nam, Nxb Văn Hĩa Thơng Tin, Hà Nội.
5. Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Cà Mau (1996), Chiến thắng Đầm Dơi, Cái Nước, Chà Là, Nxb
Mũi Cà Mau.
6. Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Minh Hải (1995), Lịch sử Đảng bộ Tỉnh Minh Hải (1930 1975),
Nxb Mũi Cà Mau.
7. Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Minh Hải (1995), Một thời đáng nhớ, Nxb Mũi Cà Mau.
8. Ban Chủ nhiệm Hội thảo Khoa học Lịch sử (1993), Làng rừng, Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy
xuất bản.
9. Ban chỉ đạo và Ban biên tập truyền thống Tây Nam Bộ (2000), Tây Nam Bộ 30 năm kháng
chiến (1945 1975).
10. Chi cục Thống Kê Minh Hải (1981), Số liệu thống kê 5 năm 1976 - 1980.
11. Cục Thống Kê Minh Hải (1996), Niên giám thống kê 1995.
12. Cơng ty cổ phần Thơng tin kinh tế đối ngoại (2006), Cà Mau thế và lực mới trong thế kỷ
XXI, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
13. Cục Thống Kê Cà Mau (2006), Cà Mau 30 năm xây dựng và phát triển 1976-2005, Nxb
Thống Kê, Tp. HCM.
14. Cục Thống Kê Cà Mau (2002), Niên giám thống kê 2001.
15. Cục Thống Kê Cà Mau (2003), Niên giám thống kê 2002.
16. Cục Thống Kê Cà Mau (2004), Niên giám thống kê 2004.
17. Cục Thống Kê Cà Mau (2005), Niên giám thống kê 2005.
18. Cục Thống Kê Cà Mau (2006), Niên giám thống kê 2006.
19. Cục Thống Kê Cà Mau (2007), Niên giám thống kê 2007.
20. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau, Số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 1991 - 1996.
21. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau, Số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 1996 - 2000.
22. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau, Số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 2000 - 2005.
23. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau đến 2010.
24. Lê Duẩn (2005), Thư vào Nam, Nxb Quân Đội Nhân Dân, Hà Nội.
25. Nguyễn Đăng Duy (1997), Văn hĩa tâm linh Nam Bộ, Nxb Hà Nội.
26. Nguyễn Tiến Dỵ (chủ biên), (2006), Kinh tế Xã hội Việt Nam các tỉnh, thành phố, quận
huyện Năm 2010, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
27. Đảng bộ tỉnh Cà Mau (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XI,
Cà Mau.
28. Đảng bộ tỉnh Cà Mau (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XII,
Cà Mau.
29. Đảng bộ tỉnh Cà Mau (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIII,
Cà Mau.
30. Đặng Thành Học (1994), Rừng vàng biển bạc, Nxb Mũi Cà Mau.
31. Nguyễn Học (1994), Bán đảo Cà Mau Đất và rừng, Nxb Mũi Cà Mau.
32. Hồng Hạnh (2000), Dấu xưa Nam Bộ, Nxb Văn Nghệ, Hà Nội.
33. Phan Khánh (2001), Đồng bằng sơng Cửu Long Lịch sử và lũ lụt, Nxb TP Hồ Chí Minh
34. Thái Văn Long (2007), Lịch sử địa phương Cà Mau, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
35. Thái Văn Long (2007), Địa lý địa phương Cà Mau, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
36. Lê Văn Luận-Sơn Hải-Thái Văn Long (1995), Địa lý Minh Hải, Nxb Mũi Cà Mau
37. Huỳnh Lứa (2000), Gĩp phần tìm hiểu vùng đất Nam Bộ các thế kỷ XVII, XVIII, XIX, Nxb
Khoa Học Xã Hội, Hà Nội.
38. Huỳnh Minh (2002), Bạc Liêu xưa, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
39. Sơn Nam (2003), Hương rừng Cà Mau, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
40. Sơn Nam (1998), Danh thắng Miền Nam, Nxb Tổng Hợp Đồng Tháp.
41. Phan Thanh Nhàn (1993), Rừng U Minh, dấu ấn và cảm thức. Hội Văn nghệ Kiên Giang.
42. Bửu Ngơn (2004), Du lịch ba miền Đất Phương Nam, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
43. Nhiều tác giả ( 1986), Minh Hải 30 năm chiến tranh giải phĩng (1945 - 1975), Nxb
Mũi Cà Mau.
44. Nhiều tác giả (1994), Minh Hải hơm qua và ngày nay, Nxb Mũi Cà Mau.
45. Nhiều tác giả (1984), Minh Hải nhìn đến năm 1990, Nxb Mũi Cà Mau.
46. Nhiều tác giả (1992), Từ dạ cổ hồi lang, Nxb Mũi Cà Mau.
47. Nhiều tác giả (2002), Nam Bộ đất và người, Nxb Trẻ TP Hồ Chí Minh.
48. Thành ủy Cà Mau (2000), Lịch sử Đảng bộ thành phố Cà Mau. Nxb Mũi Cà Mau.
49. Tỉnh ủy Cà Mau Bộ Tư lệnh Quân khu 9 (2006), Bảo đảm giao thơng vận tải, nét đặc sắc
của chiến tranh nhân dân ở đồng bằng sơng Cửu Long trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nước (1954 - 1975), Nxb Phương Đơng.
50. Tỉnh ủy Minh Hải (1995), Minh Hải 20 năm xây dựng và bảo vệ tổ quốc (30/4/1975 -
30/4/1995), Nxb Mũi Cà Mau.
51. Phạm Thạnh Trị (1996), Minh Hải đổi mới và phát triển, Nxb Mũi Cà Mau.
52. Lê Bá Thảo (1998), Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
53. Trung tâm Thơng tin và chuyển giáo tiến bộ sinh học Việt Nam (2000), Đồng bằng sơng
Cửu Long đĩn chào thế kỷ XXI, Nxb Văn Nghệ, TP Hồ Chí Minh.
54. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2003), Cà Mau anh hùng, Tập 1, Nxb Mũi Cà Mau.
55. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (1997), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
1997 và phương hướng, nhiệm vụ năm 1998.
56. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (1998), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
1998 và phương hướng, nhiệm vụ năm 1999.
57. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (1999), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
1999 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2000.
58. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2000), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
2000 và phương hướng, nhiệm vụ năm2001.
59. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2001), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
2001 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2002.
60. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2002), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
2002 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2003.
61. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2003), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
2003 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2004.
62. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2004), Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm
2004 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2005.
63. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2005), Tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND Tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005.
64. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2006), Tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND Tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007.
65. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2007), Tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND Tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008.
66. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (2007), Kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành năm 2007 và một
số giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
67. Ủy ban nhân dân Tỉnh Cà Mau (1999), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Cà Mau trong thời kỳ 1998 - 2010.
68. www.camau.gov.com.vn
PHỤ LỤC
1. GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI 1975 - 2007
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
Năm GDP (giá thực tế) GDP bình quân đầu người
1975 226,2 0,000421
1980 1.517,6 0,002188
1985 3.446,3 0,004314
1986 41.346,9 0,050188
1990 1.049.441 1,140549
1991 1.273.609 1,347897
1992 1.592.469 1,644015
1993 2.012.528 2,030678
1994 2.665.456 2,609414
1995 3.441.205 3,263250
1996 3.558342 3,266670
1997 4.007784 3,709833
1998 4.706.941 4,271845
1999 5.107.021 4,547092
2000 5.963.307 5,210836
2001 6.604.699 5,684542
2002 7.631.719 6,501582
2003 8.871.163 7,464607
2004 9.980.057 8,281408
2005 11.262.444 9,217225
2006 12.664.375 10,255418
2007 15.648.602 12,672000
2. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NƠNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1976-2007 (Giá cố
định 1989, 1994).
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
Chia ra
Năm Tổng số
Nơng nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản
1976 621.616 504.609 7.700 109.307
1980 697.936 579.411 5.085 113.440
1985 964.342 753.000 8.585 202.757
1990 1.335.926 1.135.900 16.565 183.461
1992 3.249.386 1.465.677 83.520 1.700.189
1993 3.763.462 1.480.597 77.340 2.205.525
1994 3.635.894 1.376.733 98.560 2.160.601
1995 3.865.379 1.409.225 99.786 2.356.368
1996 3.991.083 1.495.718 114.706 2.380.659
1997 4.011.482 1.353.153 185.371 2.472.958
1998 4.346.548 1.656.484 159.717 2.530.347
1999 4.908.509 1.994.799 147.263 2.766.447
2000 5.688.880 2.005.389 137.208 3.546.283
2001 5.780.044 1.118.389 127.639 4.534.016
2002 5.893.017 1.099.097 131.079 4.662.841
2003 6.008.788 963.825 116.024 4.928.939
2004 6.573.715 1.006.179 119.713 5.447.823
2005 7.192.662 1.017.947 126.978 6.047.737
2006 7.848.737 1.031.000 113.178 6.704.553
2007 8.314.493 1.048.695 110.594 7.155.204
3. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP THEO GIÁ HIỆN HÀNH
PHÂN THEO NGÀNH CƠNG NGHIỆP
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
2001 2003 2005 2006 2007
Tổng số 5.771.633 9.627.328 12.359.240 13.786.431 17.334.682
1.Cơng nghiệp
khai thác 67 - 4.468 3.968 6.861
2.Cơng nghiệp chế
biến 5.748.440 9.607.892 12.221.922 13.598.015 13.598.015
-Sản xuất chế biến
thực phẩm 5.613.459 9.447.541 12.014.960 13.400.110 16.522.336
-Sản xuất đồ uống - - 16.214
16.875
16.875
-Sản xuất trang
phục 5.146 8.578 11.707 14.447 14.996
-Sản xuất sản
phẩm bằng da 250 200 434 840 904
-Sản xuất sản
phẩm lâm sản 16.163 20.424 38.582 36.271 38.386
-Sản xuất giấy và
các sản phẩm bằng
giấy
12.790 13.583 12.914 1.066 1.146
-In và sao bản ghi 5.800 9.640 18.824 20.509 21.575
-Sản xuất than cốc,
sản phẩm dầu mỏ
tinh chế
- - 1.413 2.102
-Sản xuất hĩa chất
và các sản phẩm
hĩa chất
43.975 14.555 14.802 19.163 19.156
-Sản xuất thuốc,
hĩa dược và dược
liệu
90.605
-Sản xuất sản
phẩm cao su và
plastic
4.626 14.254 6.193 1.426 1.995
-Sản xuất các sản
phẩm từ chất
khống phi kim
loại khác
345 1.029 1.053 1.160 1.297
-Sản xuất kim loại
-Sản xuất sản
phẩm bằng kim
loại đúc sẵn (trừ
máy mĩc, thiết bị)
26.216 49.527 32.235 27.369 29.695
-Sản xuất thiết bị
điện 548 1.045 1.346 1.505 1.565
-Sản xuất, sửa 569 1.057
chữa xe cộ cĩ
động cơ
-Sản xuất, sữa
chữa phương tiện
vận tải khác
12.948 8.168 26.293 30.393 33.609
-Sản xuất giường,
tủ, bàn, ghế 6.174 19.348 16.159 14.879 15.474
-Sản xuất sản
phẩm tái chế 8.224 8.843 9.241
3.Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt
và nước
23.126 19.436 132.850 184.448 480.393
-Sản xuất, phân
phối điện, ga, khí
đốt, hơi nước và
nước đá
- - 107.338 163.235 458.396
-Sản xuất và phân
phối nước 23.126 19.436 25.512 21.213 21.997
4. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT XÂY DỰNG THEO GIÁ HIỆN HÀNH
“Nguồn:Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
2001 2003 2005 2006 2007
Tổng số 800.285 629.501 843.422 940.086 1.132.029
1.Phân theo thành
phần kinh tế
800.285 629.501 843.422 940.086 1.132.029
Khu vực kinh tế trong
nước
800.285 629.501 843.422 940.086 1.132.029
+ Nhà nước 143.239 163.304 144.562 161.786 159.241
-Trung ương quản lý 2.648 - 15.954 13.786 49.960
-Địa phương quản lý 140.591 163.304 128.608 148.000 109.281
+ Tập thể - 3.595 12.672 32.590 6.631
+ Cá thể và tiểu chủ 318.746 355.255 401.241 364.129 491.138
+ Tư bản tư nhân 338.300 107.377 248.947 381.581 475.019
2.Phân theo hoạt
động xây dựng
800.285 629.501 843.422 940.086 1.085.359
+ Xây dựng 785.132 601.897 806.438 898.862
-Trung ương quản lý 2.648 - - -
-Địa phương quản lý 782.484 601.897 806.438 898.862
+ Lắp đặt trang thiết bị 15.153 27.604 36.984 41.224
-Trung ương quản lý - - - -
-Địa phương quản lý 15.153 27.604 36.984 41.224
5. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
NHÀ HÀNG THEO GIÁ HIỆN HÀNH
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
2001 2003 2005 2006
Tổng số 1.045.818 1.636.882 2.088.060 2.420.665
I. Phân theo thành phần kinh
tế 1.045.818 1.636.882 2.088.060 2.420.665
A. Khu vực kinh tế trong
nước 1.045.818 1.636.882 2.088.060 2.420.665
+Nhà nước 126.528 127.864 98.514 114.206
-Trung ương quản lý 15.104 10.546 15.937 18.015
-Địa phương quản lý 111.424 117.318 82.577 96.191
+Tập thể 200 280 255 295
+Cá thể và tiểu chủ 716.146 1.264.832 1.577.299 1.714.342
+Tư bản tư nhân 202.944 243.906 411.992 477.617
B. Khu vực kinh tế cĩ vốn
đầu tư nước ngồi - - - -
II. Phân theo ngành 1.054.818 1.636.882 2.088.060 2.420.665
+Thương mại 807.836 1.108.572 1.390.232 1.571.551
-Trung ương quản lý 15.104 10.546 15.937 18.015
-Địa phương quản lý 792.732 1.098.026 1.374.295 1.553.536
+Du lịch 1.294 2.800 2.500 2.750
-Trung ương quản lý - - - -
-Địa phương quản lý 1.294 2.800 2.500 2.750
+Khách sạn, Nhà hàng 236.058 525.510 695.328 864.364
-Trung ương quản lý - - - -
-Địa phương quản lý 236.058 525.510 695.328 864.364
6. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VẬN TẢI VÀ BƯU ĐIỆN THEO GIÁ HIỆN HÀNH
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
2001 2003 2005 2006
Tổng số 301.067 398.216 672.375 1.133.044
I. Phân theo thành phần kinh
tế 301.367 398.216 672.375 1.133.044
1. Khu vực kinh tế trong nước 301.367 398.216 672.375 1.133.044
+Nhà nước 112.775 164.019 222.417 248.011
-Trung ương quản lý 101.401 155.388 215.519 241.375
-Địa phương quản lý 11.374 8.631 6.898 6.636
+Tập thể 43.295 186 1.601 259
+Cá thể và tiểu chủ 144.715 224.150 426.537 857.858
+Tư bản tư nhân 282 9.861 21.820 26.916
2. Khu vực kinh tế cĩ vốn đầu
tư nước ngồi - - - -
II. Phân theo ngành vận tải 301.067 398.216 672.375 1.133.044
1.Vận tải 199.666 242.828 456.856 891.669
+Đường bộ, đường ống 72.881 90.148 201.016 455.803
-Đường ơ tơ 72.881 90.148 201.016 455.803
-Đường bộ khác - - - -
+Đường thủy 126.785 152.680 255.840 435.866
-Đường biển - - - -
-Đường sơng 126.785 152.680 255.840 435.886
+Hàng khơng - - … …
2. Bưu chính và viễn thơng 101.401 155.388 215.519 241.375
7. TỔNG SẢN PHẨM (GDP) CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
2001 2003 2005 2006 Số
TT Cả nước 481.295.000 613.443.000 839.211.000 973.791.000
Tổng số 77.316.255 102.185.731 143.540.323 167.658.450
1 Long An 6.599.394 8.205.632 11.641.000 13.916.654
2 Tiền Giang 7.325.315 9.389.327 12.872.154 14.729.383
3 Bến Tre 5.860.512 7.134.525 9.940.822 11.322.948
4 Trà Vinh 4.516.640 5.642.002 8.200.452 9.592.517
5 Vĩnh Long 4.590.190 5.618.772 8.216.385 9.590.496
6 Đồng Tháp 5.463.350 6.993.927 9.973.000 12.056.000
7 An Giang 10.069.233 13.190.175 18.647.750 21.071.076
8 Kiên Giang 7.912.693 10.850.545 16.238.036 18.708.477
9 Cần Thơ 6.376.295 9.408.615 14.277.746 17.974.325
10 Hậu Giang 2.850.869 4.090.336 5.269.349 5.918.322
11 Sĩc Trăng 5.364.000 7.123.000 9.265.625 10.695.100
12 Bạc Liêu 3.783.065 5.667.712 7.784.113 9.418.777
13 Cà Mau 6.604.699 8.871.163 11.213.891 12.664.375
8. TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”. Đơn vị tính: triệu đồng
2001 2003 2005 2006 Số
TT Cả nước 15.029.200 20.149.300 32.441.900 39.605.000
Tổng số 1.449.599 2.091.575 2.975.562 3.508.233
1 Long An 160.824 244.489 367.170 465.489
2 Tiền Giang 68.897 88.148 167.460 216.699
3 Bến Tre 39.998 55.204 95.085 122.588
4 Trà Vinh 27.010 37.599 46.384 48.798
5 Vĩnh Long 56.264 81.726 157.246 170.593
6 Đồng Tháp 81.850 111.161 167.403 239.858
7 An Giang 118.777 182.318 340.304 380.000
8 Kiên Giang 107.707 130.218 215.606 240.680
9 Cần Thơ 166.825 251.218 376.082 444.603
10 Hậu Giang 77.187 124.411 117.231 110.000
11 Sĩc Trăng 218.952 277.066 290.391 334.000
12 Bạc Liêu 73.446 95.991 114.200 147.000
13 Cà Mau 251.862 412.026 520.902 582.934
9. HOẠT ĐỘNG VĂN HĨA NGHỆ THUẬT
“Nguồn: Cục Thống Kê Cà Mau”.
2001 2003 2005 2006
Hoạt động văn hĩa
-Số trung tâm văn hĩa tỉnh,
thành phố 4 4 5 4
-Số trung tâm văn hĩa quận,
huyện và thị xã 7 7 4 4
-Số trung tâm văn hĩa khu
vực - - - -
-Số đơn vị nghệ thuật 3 3 2 3
+ Chuyên nghiệp 2 2 2 3
+ Khơng chuyên nghiệp 1 1 - -
-Số buổi biểu diễn 821 1.200 278 232
-Số đơn vị chiếu phim 1 1 1 1
-Số rạp chiếu phim 1 1 1 1
-Số buổi chiếu phim 245 392 224 204
Thư viện
-Số thư viện 8 8 10 10
-Số sách cĩ trong thư viện 90.000 510.000 406.780 402.443
-Số thẻ bạn đọc 1.824 2.193 9.985 10.025
+ Nam … … 3.994 4.010
+ Nữ … … 5.991 6.015
-Số lượt người đọc 91.202 152.200 162.784 174.209
+ Nam … … 56.974 60.973
+ Nữ … … 105.810 113.236
RỪNG TRÀM
NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
SÂN CHIM CÀ MAU
MŨI CÀ MAU
LỄ HỘI NGHINH ÔNG
LỄ HỘI CHOLCHNAM THMÂY
HÒN ĐÁ BẠC
CHỢ NỔI CÀ MAU
CHẾ BIẾN THỦY SẢN
CẢNG CÁ CÀ MAU
NHÀ MÁY KHÍ ĐIỆN ĐẠM CÀ MAU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7288.pdf